Đặc điểm khí hậu của vùng hoang mạc là? Địa
lớp 7
1. Vùng hoang mạc
Hoang mạc vùng lượng mưa rất ít, ít hơn lượng cần thiết để hầu hết các
loại thực vật sinh trưởng, vùng đại diện cho những khu vực khí hậu
nhiệt đới lục địa khô. Hoang mạc được xác định những khu vực lượng
mưa ít hơn 200 mm/năm (10 in/năm). vậy, nguồn nước hoang mạc
rất hiếm, thường không sông suối, sự sống hiếm hoi rất ít loại
động vật thực vật thể thích nghi với môi trường khắc nghiệt này, chỉ
ít những cây bộ gai, họ xương rồng sống được điều kiện khô cằn ít nước.
2. Phân loại hoang mạc
Không quy định cụ th về việc phân loại hoang mạc, nhưng thể dựa
vào các đặc điểm về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, tốc độ bốc hơi
nước ... để phân loại hoang mạc theo c loại hoang mạc nóng, hoang
mạc lạnh, hoang mạc siêu khô hạn, hoang mạc khô hạn , hoang mạc ven
biển.
- Hoang mạc nóng các hoang mạc nhiệt độ cao vào mùa hè; lượng bay
hơi lớn hơn lượng giáng thủy do nhiệt đ cao, gió mạnh không y; sự
dao động đáng kể về sự xuất hiện mưa, cường độ phân bố mưa; độ ẩm
thấp.
- Hoang mạc lạnh, đôi khi được gọi hoang mạc ôn đới, phân bố các độ
cao hơn so với sa mạc nóng khô cằn do không khí khô. Không khí rất
lạnh mang chút hơi ẩm, rất ít giáng thủy, chủ yếu dạng tuyết, được
mang theo trong các sơn g thường mạnh mẽ thể hình thành những
trận bão tuyết, trôi cồn ơng t như của bão bụi cát trong vùng sa mạc
khác.
- Hoang mạc siêu khô cằn những hoang mạc nhận được ít hơn 25 mm (1
in) lượng mưa mỗi năm; chúng không chu kỳ theo mùa hàng năm trải
qua các giai đoạn 12 tháng không hề mưa.
- Hoang mạc khô cằn nhận được 25 đến 200 mm (1 đến 8 in) trong năm
- Hoang mạc bán khô cằn nhận được 200 đến 500 mm (8 đến 20 in). Tuy
nhiên, các yếu tố như nhiệt độ, đ m, tốc độ bốc hơi thoát hơi nước,
khả năng lưu trữ độ ẩm của đất ảnh hưởng đá
- Hoang mạc ven biển những hoang mạc mang chút hơi m các khu vực
ven biển nhiệt độ thấp lượng mưa rất thấp, giáng thủy chủ yếu
dạng sương sương giá.
- Ngoài ra, hoang mạc n được chia theo vị trí địa cấu trúc khí hậu
chính, như gió mậu dịch, độ trung nh, bóng mưa, gió mùa hoặc hoang
mạc vùng cực.
3. Đặc điểm khí hậu vùng hoang mạc
Khí hậu vùng hoang mạc mang đặc điểm khí hậu khô hạn, do lượng mưa
trong năm rất thấp trong khi lượng bốc hơi lại rất lớn.
Hoang mạc vùng đất rất khô do lượng mưa thấp, còn tuyết hay sương
giá thì gần như rất hiếm. Khu vực này thường ít lớp phủ thực vật, trong
đó các dòng sông, suối khô trừ khi được cấp nước từ các khu vực bên
ngoài. Nước trong c khu vực hoang mạc còn được tả b mất theo
phương thức thoát bốc hơi nhiều hơn so với mưa. Nhìn chung các hoang
mạc lượng mưa ít hơn 250 mm (10 in) mỗi năm. Bán hoang mạc những
vùng lượng a trong khoảng 250 500 mm (10 20 in) nếu phủ
cỏ thì được gọi là đồng cỏ khô.
Chiếm 1/3 diện tích bề mặt Trái Đất các hoang mạc. Các hoang mạc nóng
thường sự chênh lệch nhiệt đ ngày đêm chênh lệch theo mùa lớn với
nhiệt đ ban ngày cao ban đêm thấp. các hoang mạc nóng, nhiệt độ ban
ngày thể lên đến 45 °C tương đương với 113 °F hoặc cao hơn trong mùa
hè, xuống 0 °C hay 32 °F hoặc thấp hơn vào ban đêm trong mùa đông.
Nguyên nhân giải cho hiện tượng này do hơi nước trong khí quyển đóng
vai trò là một bẫy giữa các sóng hồng ngoại dài phản xạ từ mặt đất, không
khí các hoang mạc không kh năng ngăn chặn ánh ng mặt trời ban ngày
(trời không mây) hoặc giữ nhiệt vào ban đêm. Do đó, vào ban ngày hầu hết
nhiệt từ mặt trời sẽ tiếp cận đến mặt đất, ngay sau khi mặt trời lặn, hoang
mạc lạnh rất nhanh bằng cách bức xạ nhiệt của vào không gian. Sa mạc
Sahara hoang mạc lớn thứ 3 trên thế giới (sau châu Nam Cực vùng Bắc
Cực), chiếm hơn 30% diện tích Châu Phi.
4. Các dạng địa hình hoang mạc
Trên khắp thế giới, khoảng 20% hoang mạc cát hay sa mạc, thay đổi từ chỉ
2% Bắc Mỹ đến 30% Úc hơn 45% Trung Á. Địa hình hoang mạc ch
yếu sa mạc, thường một lượng lớn cát hoặc một vùng rộng lớn bao
gổm các cồn cát.
Các cồn cát sự ch tụ của cát do gió mang đến, bao gồm c đỉnh hay các
miệng. Chúng được hình thành theo hướng gió từ các nguồn t rất khô, bở
rời xuất hiện khi các điều kiện địa hình thời tiết phát làm cho các hạt
mang theo gió lắng đọng. Khi g thổi, sự nhảy cóc diễn ra hướng
đón gió các hạt cát chuyển động lên đỉnh. Khi lên đến đỉnh, chúng rơi về
phía khuất gió. Sườn đón gió đ dốc 10° đến 20° trong khi sườn khuất gió
khoảng 32°, góc ma sát trong của cát khô bở rời sẽ trượt. Khi sự chuyển
động của cát diễn ra n vậy, cồn cát chi di chuyển một cách từ từ trên bề
mặt đất. Các cồn cát đôi khi tồn tại riêng lẻ, nhưng chúng thường gồm một
nhóm. Khi chúng mở rộng, chúng được gọi biển cát. Hình dạng của cồn t
phụ thuộc vào đặc điểm gió thịnh hành.
Các đụn cát sao được hình thành do gió thay đổi, một số đường gờ
mặt trượt tỏa ra từ một điểm trung tâm. Chúng xu hướng phát triển theo
chiều dọc; chúng thể đạt đến độ cao 500 m (1.600 ft), khiến chúng trở
thành loại cồn cát cao nhất. Những cát tròn không mặt trượt những
đụn cát hình vòm hiếm gặp, được tìm thấy rìa gió ngược của biển t.[
Phần lớn diện tích bề mặt của các hoang mạc trên thế giới các đồng bằng
bằng phẳng, bị phủ bởi đá được hình thành chủ yếu do gió. "Sự bào mòn do
gió" là quá trình làm cho các vật liệu hạt mịn được gió mang đi liên tục. Quá
trình này làm cho các vật liệu thạt thô hơn ch yếu là cuội - sỏi với c hạt đá
lớn hơn, còn sót lại, tạo thành một ng đất bằng được phủ bởi các hòn đá
tròn cạnh.
5. Hệ thực vật hoang mạc
- Thực vật hoang mạc chủ yếu những loại khả năng chịu hạn cao
thích nghi được với môi trường khắc nghiệt.
- Phát triển chủ yếu những loại cây vòng đời ngắn ngủi trong mùa mưa
hạt thể tồn tại trong mùa khô kéo i. Những loại cây mọng nước như
xương rồng, thể tích trữ lượng nước lớn, biến thành gai để hạn chế tối
đa sự mất nước.
- Những loại y lớn, bộ rẽ ăn sâu xuống tầng đất sâu nhất để hút nước.
- Hệ động vật nơi đây khá phong phú từ các loài nhỏ bé như bọ cạp, tắc
đến các loài to lớn như linh cẩu, cáo, linh dương sừng xoăn, lạc đà.... Đây
đều những loài khả năng chịu nóng, chịu khát cao. Để tồn tại được trong
hoàn cảnh khắc nghiệt nơi đây chúng thường đi săn, kiếm ăn vào buổi tối,
còn ban ngày trú ng tại các hang đá.

Preview text:

Đặc điểm khí hậu của vùng hoang mạc là? Địa lý lớp 7 1. Vùng hoang mạc
Hoang mạc là vùng có lượng mưa rất ít, ít hơn lượng cần thiết để hầu hết các
loại thực vật sinh trưởng, là vùng đại diện cho những khu vực có khí hậu
nhiệt đới lục địa khô. Hoang mạc được xác định là những khu vực có lượng
mưa ít hơn 200 mm/năm (10 in/năm). Vì vậy, mà nguồn nước ở hoang mạc
rất hiếm, thường không có sông và suối, sự sống hiếm hoi vì có rất ít loại
động vật và thực vật có thể thích nghi với môi trường khắc nghiệt này, chỉ có
ít những cây bộ gai, họ xương rồng sống được điều kiện khô cằn ít nước. 2. Phân loại hoang mạc
Không có quy định cụ thể về việc phân loại hoang mạc, nhưng có thể dựa
vào các đặc điểm về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, tốc độ bốc hơi
nước ... để phân loại hoang mạc theo các loại là hoang mạc nóng, hoang
mạc lạnh, hoang mạc siêu khô hạn, hoang mạc khô hạn , hoang mạc ven biển.
- Hoang mạc nóng là các hoang mạc có nhiệt độ cao vào mùa hè; lượng bay
hơi lớn hơn lượng giáng thủy do nhiệt độ cao, gió mạnh và không có mây; sự
dao động đáng kể về sự xuất hiện mưa, cường độ và phân bố mưa; và độ ẩm thấp.
- Hoang mạc lạnh, đôi khi được gọi là hoang mạc ôn đới, phân bố ở các vĩ độ
cao hơn so với sa mạc nóng và khô cằn là do không khí khô. Không khí rất
lạnh và mang chút hơi ẩm, rất ít giáng thủy, chủ yếu ở dạng tuyết, được
mang theo trong các sơn gió thường mạnh mẽ và có thể hình thành những
trận bão tuyết, trôi và cồn tương tự như của bão bụi và cát trong vùng sa mạc khác.
- Hoang mạc siêu khô cằn là những hoang mạc nhận được ít hơn 25 mm (1
in) lượng mưa mỗi năm; chúng không có chu kỳ theo mùa hàng năm và trải
qua các giai đoạn 12 tháng không hề có mưa.
- Hoang mạc khô cằn nhận được 25 đến 200 mm (1 đến 8 in) trong năm
- Hoang mạc bán khô cằn nhận được 200 đến 500 mm (8 đến 20 in). Tuy
nhiên, các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ bốc hơi và thoát hơi nước, và
khả năng lưu trữ độ ẩm của đất có ảnh hưởng đá
- Hoang mạc ven biển là những hoang mạc mang chút hơi ẩm và các khu vực
ven biển có nhiệt độ thấp và lượng mưa rất thấp, giáng thủy chủ yếu là ở
dạng sương mù và sương giá.
- Ngoài ra, hoang mạc còn được chia theo vị trí địa lý và cấu trúc khí hậu
chính, như gió mậu dịch, vĩ độ trung bình, bóng mưa, gió mùa hoặc hoang mạc vùng cực.
3. Đặc điểm khí hậu vùng hoang mạc
Khí hậu vùng hoang mạc mang đặc điểm khí hậu khô hạn, do lượng mưa
trong năm rất thấp trong khi lượng bốc hơi lại rất lớn.
Hoang mạc là vùng đất rất khô do có lượng mưa thấp, còn tuyết hay sương
giá thì gần như rất hiếm. Khu vực này thường có ít lớp phủ thực vật, và trong
đó có các dòng sông, suối khô trừ khi nó được cấp nước từ các khu vực bên
ngoài. Nước trong các khu vực hoang mạc còn được mô tả là bị mất theo
phương thức thoát bốc hơi nhiều hơn so với mưa. Nhìn chung các hoang
mạc có lượng mưa ít hơn 250 mm (10 in) mỗi năm. Bán hoang mạc là những
vùng có lượng mưa trong khoảng 250 và 500 mm (10 và 20 in) và nếu có phủ
cỏ thì được gọi là đồng cỏ khô.
Chiếm 1/3 diện tích bề mặt Trái Đất là các hoang mạc. Các hoang mạc nóng
thường có sự chênh lệch nhiệt độ ngày đêm và chênh lệch theo mùa lớn với
nhiệt độ ban ngày cao và ban đêm thấp. Ở các hoang mạc nóng, nhiệt độ ban
ngày có thể lên đến 45 °C tương đương với 113 °F hoặc cao hơn trong mùa
hè, và xuống 0 °C hay 32 °F hoặc thấp hơn vào ban đêm trong mùa đông.
Nguyên nhân lý giải cho hiện tượng này là do hơi nước trong khí quyển đóng
vai trò là một bẫy giữa các sóng hồng ngoại dài phản xạ từ mặt đất, và không
khí các hoang mạc không có khả năng ngăn chặn ánh sáng mặt trời ban ngày
(trời không mây) hoặc giữ nhiệt vào ban đêm. Do đó, vào ban ngày hầu hết
nhiệt từ mặt trời sẽ tiếp cận đến mặt đất, và ngay sau khi mặt trời lặn, hoang
mạc lạnh rất nhanh bằng cách bức xạ nhiệt của nó vào không gian. Sa mạc
Sahara là hoang mạc lớn thứ 3 trên thế giới (sau châu Nam Cực và vùng Bắc
Cực), nó chiếm hơn 30% diện tích Châu Phi.
4. Các dạng địa hình hoang mạc
Trên khắp thế giới, khoảng 20% là hoang mạc cát hay sa mạc, thay đổi từ chỉ
2% ở Bắc Mỹ đến 30% ở Úc và hơn 45% ở Trung Á. Địa hình hoang mạc chủ
yếu có sa mạc, nó thường có một lượng lớn cát hoặc một vùng rộng lớn bao gổm các cồn cát.
Các cồn cát là sự tích tụ của cát do gió mang đến, bao gồm các đỉnh hay các
miệng. Chúng được hình thành theo hướng gió từ các nguồn cát rất khô, bở
rời và xuất hiện khi các điều kiện địa hình và thời tiết phát làm cho các hạt
mang theo gió lắng đọng. Khi gió thổi, sự nhảy cóc và bò diễn ra ở hướng
đón gió và các hạt cát chuyển động lên đỉnh. Khi lên đến đỉnh, chúng rơi về
phía khuất gió. Sườn đón gió có độ dốc 10° đến 20° trong khi sườn khuất gió
khoảng 32°, là góc ma sát trong của cát khô bở rời sẽ trượt. Khi sự chuyển
động của cát diễn ra như vậy, cồn cát chi di chuyển một cách từ từ trên bề
mặt đất. Các cồn cát đôi khi tồn tại riêng lẻ, nhưng chúng thường gồm một
nhóm. Khi chúng mở rộng, chúng được gọi là biển cát. Hình dạng của cồn cát
phụ thuộc vào đặc điểm gió thịnh hành.
Các đụn cát sao được hình thành do gió thay đổi, và có một số đường gờ và
mặt trượt tỏa ra từ một điểm trung tâm. Chúng có xu hướng phát triển theo
chiều dọc; chúng có thể đạt đến độ cao 500 m (1.600 ft), khiến chúng trở
thành loại cồn cát cao nhất. Những gò cát tròn không có mặt trượt là những
đụn cát hình vòm hiếm gặp, được tìm thấy ở rìa gió ngược của biển cát.[
Phần lớn diện tích bề mặt của các hoang mạc trên thế giới là các đồng bằng
bằng phẳng, bị phủ bởi đá được hình thành chủ yếu do gió. "Sự bào mòn do
gió" là quá trình làm cho các vật liệu hạt mịn được gió mang đi liên tục. Quá
trình này làm cho các vật liệu thạt thô hơn chủ yếu là cuội - sỏi với các hạt đá
lớn hơn, còn sót lại, tạo thành một vùng đất bằng được phủ bởi các hòn đá tròn cạnh.
5. Hệ thực vật ở hoang mạc
- Thực vật hoang mạc chủ yếu là những loại có khả năng chịu hạn cao và
thích nghi được với môi trường khắc nghiệt.
- Phát triển chủ yếu những loại cây có vòng đời ngắn ngủi trong mùa mưa và
hạt có thể tồn tại trong mùa khô kéo dài. Những loại cây mọng nước như
xương rồng, có thể tích trữ lượng nước lớn, lá biến thành gai để hạn chế tối đa sự mất nước.
- Những loại cây lớn, có bộ rẽ ăn sâu xuống tầng đất sâu nhất để hút nước.
- Hệ động vật nơi đây khá phong phú từ các loài nhỏ bé như bọ cạp, tắc kè
đến các loài to lớn như linh cẩu, cáo, linh dương sừng xoăn, lạc đà.... Đây
đều là những loài có khả năng chịu nóng, chịu khát cao. Để tồn tại được trong
hoàn cảnh khắc nghiệt nơi đây chúng thường đi săn, kiếm ăn vào buổi tối,
còn ban ngày trú ngụ tại các hang đá.
Document Outline

  • Đặc điểm khí hậu của vùng hoang mạc là? Địa lý lớp
    • 1. Vùng hoang mạc
    • 2. Phân loại hoang mạc
    • 3. Đặc điểm khí hậu vùng hoang mạc
    • 4. Các dạng địa hình hoang mạc
    • 5. Hệ thực vật ở hoang mạc