








Preview text:
Đặc điểm nổi bật của kinh tế Nhật Bản năm 2018-2022
Chỉ số kinh tế 2018 2019 2020 2021 2022
Tổng sản phẩm quốc nội GDP (nghìn tỷ USD) 5,038 5,123 5,04 4,941 Tăng trưởng GDP (%) 1,2 0,9 1,7 CPI 105,46 105,21
Cán cân thương mại -1,472
Tỉ lệ lạm phát (%) 0,8 1,2 -0,2 -0,23 2,5
Tỉ lệ thất nghiệp(%) 2,4 2,4 2,8 2,8
Năng suất lao động quốc gia (USD/giờ) 49,5
I. Đặc điểm nổi bật của kinh tế Nhật Bản năm 2018
1. Tốc độ tăng trưởng GDP
Năm 2018 nền kinh tế Nhật Bản đã giảm
mạnh về tốc độ tăng trưởng so với năm 2017. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tính
theo quý có sự tăng giảm không đều đặn. Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình cả năm
chỉ đạt 1,2%. Trong đó, Quý 1: 1,5%; Quý 2: -1,3%; Quý 3: 2,8%; Quý 4: -2,5%
2. Cán cân thương mại không bền vững
Nhìn chung, các số liệu về thương mại trong
năm 2018 đã cho thấy một sự tụt giảm trong
các hoạt động thương mại quốc tế của Nhật
Bản so với sự khởi sắc của năm 2017.
Tuy nhiên, xét trong trung hạn, nhiều chuyên
gia đã dự báo sự cải thiện trong cán cân thương
mại của Nhật Bản sẽ không bền vững bởi vì
năng lực sản xuất tại nước này không tăng
nhiều do thiếu lao động trẻ.
3. Tỷ lệ lạm phát:
Chỉ số lạm phát của Nhật Bản trong tháng
11/2018 đã giảm xuống mức thấp nhất trong
5 tháng là 0,8%, tuy nhiên chỉ số này phù hợp
với kỳ vọng của thị trường. Giá thực phẩm và
vận chuyển tăng với tốc độ chậm hơn trong
khi chi phí nhà ở tiếp tục giảm. Giá thực
phẩm tăng 0,5% so với một năm trước đó vào tháng 11, chậm hơn nhiều so với mức tăng 2,4% trong tháng 10.
Trên cơ sở hàng tháng, giá tiêu dùng giảm 0,2% trong tháng 11/2018, mức giảm hàng
tháng đầu tiên kể từ tháng 4/2018, sau khi tăng 0,2% trong tháng 10. Tỷ lệ lạm phát ở
Nhật Bản trung bình đạt 2,99% từ năm 1958 đến năm 2018, đạt mức cao nhất mọi
thời đại là 24,90% vào tháng 2/2017 và mức thấp kỷ lục -2,50% vào tháng 10 năm 2009.
Các số liệu thống kê đã cho thấy một sự cải thiện rất đáng kể về tỉ lệ lạm phát ở Nhật
Bản trong năm 2018. Giá thực phẩm tăng cao là một trong những nhân tố góp phần
gia tăng tỉ lệ lạm phát ở Nhật Bản trong thời gian này. Giá thực phẩm năm 2018 đã
tăng 4,2% so với năm 2017(6). Tỷ lệ lạm phát gia tăng là điều đáng mừng. Đây có thể
coi là một tin vui cho các nhà hoạch định chính sách của Nhật Bản. Với các chỉ số lạc
quan này, cơ hội để đạt được mục tiêu lạm phát 2% trong 1-2 năm tới là rất khả quan,
nếu nền kinh tế vẫn duy trì được quỹ đạo tăng trưởng hiện tại.
4. Tỷ lệ thất nghiệp
Theo số liệu chính thức do Bộ Nội vụ và Truyền thông Nhật Bản công bố ngày 2/3, tỷ
lệ thất nghiệp của nước này trong tháng 1/2018 ở mức 2,4%, mức thấp nhất trong gần
25 năm qua, cho thấy sự tăng trưởng tốt của nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới.
II. Đặc điểm nổi bật của kinh tế Nhật Bản năm 2019
1. Tốc độ tăng trưởng GDP :
-Năm 2019, nền kinh tế Nhật Bản đã
có những dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ:
+Tăng trưởng 1,8% trong năm 2019,
nhiều hơn so với ước tính ban đầu là
0,2% và dễ dàng đánh bại kỳ vọng của thị trường là 0,7%
+Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn cần phải nỗ lực hơn nữa để nền kinh tế có thể ổn định lại
trong tình hình kinh tế toàn cầu đang có nhiều bất ổn. Trong đó, Quý 1: 1%; Quý 2: 2,6%; Quý 3: 2%; Quý 4: 1,8%
2. Chỉ số tiêu dùng CPI
-Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Nhật Bản trong tháng 4/2019 đã tăng với tốc độ
nhanh nhất trong bối cảnh một số nhà bán lẻ đã chuyển chi phí ngày càng tăng sang các hộ gia đình
=>Nguyên nhân: do việc tăng phí các gói tour trước kỳ nghỉ lễ 10 ngày của Nhật Bản
trong tháng Năm, khiến nhiều người nghi ngờ về đà tăng của lạm phát do căng thẳng
thương mại leo thang gây thêm áp lực lên triển vọng của nền kinh tế phụ thuộc vào xuất khẩu này.
-Các doanh nghiệp Nhật Bản thường điều chỉnh giá hàng hóa và dịch vụ trong tháng
Tư, thời điểm bắt đầu tài khóa mới. Theo số liệu của Chính phủ Nhật Bản:
+ Giá các mặt hàng trong rổ hàng hóa để tính CPI (không tính các mặt hàng thực
phẩm tươi sống dễ biến động) trong tháng 4/2019 đã tăng gần 57%, so với mức tăng
54% trong tháng Ba, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm ngoái
+ Giá các gói tour du lịch nước ngoài cũng đã tăng thêm 15%, qua đó đẩy Chỉ số CPI
(không tính các mặt hàng năng lượng và các mặt hàng thực phẩm tươi sống) đã tăng
0,6% trong tháng Tư, đánh dấu mức tăng lớn nhất kể từ tháng 6/2016
3. Cán cân thương mại :
-Năm 2019 là một năm bấp bênh
trong lĩnh vực thương mại quốc tế của Nhật Bản:
+Mức thặng dư thương mại cao nhất
trong năm là 587,506 tỷ yên vào
tháng 6/2019. Tuy nhiên, mức thặng
dư này cũng chỉ duy trì đến hết tháng
6/2019 còn hầu như tất cả các tháng
còn lại đều có mức thâm hụt đáng kể.
+Đến tháng 12/2019, cán cân thương mại Nhật Bản vẫn thâm hụt 82,076 tỷ yên. Tuy
nhiên, con số này đã được cải thiện rất đáng kể so với một năm trước đó (739 tỷ yên)
và so với kỳ vọng của thị trường (369 tỷ yên).
+Nhập khẩu của Nhật Bản đã giảm giảm 15,7% so với một năm trước đó xuống 6,46
nghìn tỷ yên vào tháng 11 năm 2019
=>Nguyên nhân :do tiêu dùng suy yếu sau đợt tăng thuế doanh thu tháng 10 từ 8% lên
10% ,do lượng mua giảm đối với nhiên liệu khoáng sản (-30,1%); máy móc điện (-
18,0%); hóa chất (-9,6%); thực phẩm (-5,2%); máy móc (-17,3%); hàng hóa sản xuất
(-10,8%) và thiết bị vận tải (-8,7%). Trong số các đối tác thương mại hàng đầu, hàng
nhập khẩu chủ yếu bị tác động bởi lượng mua ít hơn từ Trung Quốc (-16,4%), Mỹ (-
10,3%), Úc (-16,1%), Đài Loan (-10%), Hàn Quốc (-12,5%), Thái Lan (-14,1%)….
=>Nhìn chung, các số liệu về thương mại trong năm 2019 đã cho thấy một sự tụt giảm
trong các hoạt động thương mại quốc tế của Nhật Bản. Xét trong trung hạn, nhiều
chuyên gia đã cảnh báo về sự bấp bênh trong cán cân thương mại của Nhật Bản do
nền kinh tế của quốc gia này rất dễ bị tổn thương trước những tác động của bên ngoài
cộng với năng lực sản xuất trong nước khó được cải thiện do dân số già hóa.
4. Tỉ lệ lạm phát
-Lạm phát lõi tăng từ 0,7% (tháng 2/2019) đến 0,8% (tháng 3/2019)
-Lạm phát chung đã tăng từ 0,2%( tháng 2/2019) đến 0,5%(tháng 3/2019)
-Tuy nhiên lạm phát vẫn ở dưới mục tiêu lạm phát của Ngân hàng Nhật Bản là
2,0%.Theo dự báo của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản , lạm phát trung bình năm
2019 có thể đạt mức 1,2%, năm 2020 là 1,5%
5.Tỉ lệ thất nghiệp
-Bộ Nội vụ và Truyền thông Nhật Bản (MIC) ngày 1/11 cho biết tỷ lệ thất nghiệp ở
nước này đã tăng từ 2,2% trong tháng 8/2019 lên 2,4% trong tháng 9/2019. III.
Đặc điểm nổi bật của kinh tế Nhật Bản năm 2020:
Tổng sản phẩm quốc nội GDP 5590 tỷ USD Tăng trưởng GDP 0,9%
GDP bình quân đầu người 41637 USD Lạm phát 0,979% Tỷ lệ thất nghiệp 2,2% CPI 105,46
IV. Đặc điểm nổi bật của kinh tế Nhật Bản năm 2021
1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP
Tính chung cả năm 2021, Nhật Bản đạt
tốc độ tăng trưởng kinh tế 1,7% dù có tới 2
quý tăng trưởng âm (âm 2,1% trong quý từ
tháng 1 đến tháng 3 và 2,7% trong quý từ tháng 7 đến tháng 9).
Đây là lần đầu tiên nền kinh tế lớn thứ ba
thế giới tăng trưởng dương trong vòng 3
năm qua sau khi tăng trưởng âm 4,5% trong năm 2020.
1.2. Cán cân thương mại không bền vững:
Từ tháng 8/2021, do giá tài nguyên
dầu thô và kim loại màu trên toàn cầu tăng
vọt khiến giá nhập khẩu tăng trưởng mạnh
mẽ làm cho cán cân thương mại thâm hụt.
Cụ thể, giá trị nhập khẩu hằng năm tăng
24,3% so với năm trước lên đến 84.565 tỷ
yên, giá trị xuất khẩu hằng năm tăng
21,5% so với năm trước lên đến 83.093 tỷ yên.
Đây là mức tăng trưởng đầu tiên
trong 3 năm lể từ năm 2018. Sáu tháng
đầu năm 2021, cán cân thương mại đã
thặng dư gần 977 tỷ yên, tuy nhiên nửa
cuối năm 2021 cán cân thương mại trở thành thâm hụt. Trong năm 2021, cán cân
thương mại của NB thâm hụt 1.472 tỷ yên. 1.3. Tỷ lệ lạm phát
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Nhật Bản vào năm 2021 là 105.21 theo số liệu mới
nhất từ Ngân hàng thế giới. Theo đó chỉ số Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Nhật Bản giảm
0.25 so với con số 105.46 trong năm 2020.Chỉ số giá tiêu dùng giảm, kéo theo giảm tỷ
lệ lạm phát trong năm 2021. Tỷ lệ Lạm phát của Nhật Bản vào năm 2021 là -0.23%
theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng thế giới. Theo đó chỉ số Tỷ lệ Lạm phát Nhật Bản
giảm 0.21 điểm phần trăm so với con số -0.02% trong năm 2020. 1.4. Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp của Nhật Bản vào năm 2021 là 2.80% theo số liệu mới nhất từ Ngân
hàng thế giới. Theo đó chỉ số Tỷ lệ thất nghiệp Nhật Bản giảm 0.00 điểm phần trăm so
với con số 2.80% trong năm 2020. 1.5. Lãi suất cơ bản
Hội đồng Chính sách BOJ đã quyết định giữ nguyên lãi suất ngắn hạn ở mức âm 0,1%.
Bên cạnh đó, BOJ cũng quyết định tiếp tục chương trình mua vào tài sản để duy trì lãi
suất trái phiếu Chính phủ Nhật Bản (JGB) kỳ hạn 10 năm ở mức khoảng 0%.
V. Đặc điểm nổi bật của kinh tế Nhật Bản năm 2022:
1. Gdp: 546.000 tỷ yên(=4.100 tỷ đô) tăng 1,1% so với năm 2021 2. Lạm phát:
Tăng 2,3% so vơi năm 2021(không
tính giá thực phẩm tươi sống do quá biến động)
tăng 2,5%(tính cả giá thực phẩm tươi sống) 3. CPI:
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cơ bản
tháng 12/2022 của nước này đã tăng
4% so với cùng kỳ(mức cao nhất trong 41 năm qua)
4. cán cân thương mại:
– trong năm 2022, nước Nhật thâm hụt thương mại cao nhất từ trước tới nay.
– Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản tăng 18,2% lên 98.190 tỷ
yen, cao nhất từ trước tới nay; kim ngạch nhập khẩu cũng tang tới
39,2% lên mức cao kỷ lục 118.160 yen. Ðiều này khiến cho cán cân
thương mại của Nhật Bản bị thâm hụt 19.970 tỷ yen (tương đương 155,27
tỷ USD), cao nhất kể từ khi nước này bắt đầu tiến hành thống kê các số liệu vào năm 1979.
5. Tỷ giá hối đoái:
– Vào giữa tháng 7, tỷ giá hối đoái của đồng yên giảm xuống chỉ còn 1 yên =
168,5 đồng, mức thấp nhất trong 20 năm kể từ tháng 4 năm 2002 và bắt
đầu tang lên 177 đồng vào cuối tháng 7. Tuy nhiên, xu hướng tăng chỉ tồn
tại trong thời gian ngắn vì nó có dấu hiệu giảm mạnh trong tháng 8.
6. tỷ lệ thất nghiệp:
– Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi
Nhật Bản cho biết, tỷ lệ việc làm
trên số người nộp đơn tăng 0,15
điểm so với năm 2021 lên 1,28 nhờ
lĩnh vực khách sạn phát triển mạnh hơn.
– Tỷ lệ trên có nghĩa là cứ 100 người
tìm việc thì có 128 cơ hội việc làm.
Dịch COVID-19 đã đẩy tỷ lệ này
xuống 1,18 vào năm 2020 và 1,13 trong năm 2021
– Dữ liệu riêng do Bộ Nội vụ và Truyền thông công bố cùng ngày cho thấy tỷ lệ
thất nghiệp của nước này trong năm 2022 giảm xuống 2,6%.
7. Lợi nhuận doanh nghiệp:
19.810 tỷ yên(=145,15 tỷ đô)
8. Lãi suất cơ bản
– dài hạn:1,25% tăng 0,25 so với năm 2021
– Ngắn hạn: giữ nguyên mức 1,48% giống với các năm trước
9. Thị trường tiền tệ:( với châu á)
10. thị trường trái phiếu( với châu á)
11. thị trường chứng khoán:( với châu á)
Document Outline
- I.Đặc điểm nổi bật của kinh tế Nhật Bản năm 2018
- 2. Cán cân thương mại không bền vững
- II.Đặc điểm nổi bật của kinh tế Nhật Bản năm 2019
- 1.Tốc độ tăng trưởng GDP :
- 2.Chỉ số tiêu dùng CPI
- 3.Cán cân thương mại :
- 4.Tỉ lệ lạm phát
- IV.Đặc điểm nổi bật của kinh tế Nhật Bản năm 2021
- V.Đặc điểm nổi bật của kinh tế Nhật Bản năm 2022:
- 2.Lạm phát:
- 3.CPI:
- 4.cán cân thương mại:
- 5.Tỷ giá hối đoái:
- 6.tỷ lệ thất nghiệp:
- 7.Lợi nhuận doanh nghiệp:
- 8.Lãi suất cơ bản