Đặc điểm thu ngân sách nhà nước?

Đặc điểm thu ngân sách nhà nước

lOMoARcPSD|36006477
ĐẶC ĐIM THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ngân sách Nhà nước: gm:
- Ngân sách trung ương.
- Ngân sách địa phương: Ngân sách cấp tnh, ngân sách cp huyn, ngânsách cp xã.
Đặc điểm thu ngân sách nhà nước:
- Thu NSNN gn lin vi quyn lc của Nhà nước mà ch yếu là quyn lcchính tr.
- Thu NSNN được xác lập trên cơ sở luật định va mang tính cht bt buc(thuế, phí, l phí),
va mang nh cht t nguyn (các khoản đóng góp tự nguyn ca các nhân, t chc
trong và ngoài nước).
- Ngun tài chính ch yếu ca thu NSNN thu nhp ca các th nhân vàpháp nhân, được
chuyn giao ch yếu dưới hình thc bt buộc cho Nhà nước.
- Thu NSNN gn cht vi thc trng kinh tế s vận động ca các phmtrù giá tr như: giá
c, thu nhp, lãi suất… Sự vận động ca các phạm trù đó vừa tác động đến s gia tăng, giảm
mc thu, vừa đặt ra yêu cu nâng cao tác dụng điều tiết vĩ mô của công c thu NSNN.
- Thu NSNN gn lin vi hoạt động của Nhà nước: Nhà nước đề ra mc tiêuthu NSNN trong
mt thi k nhất định, ban hành chính sách thu NSNN. Đồng thời, Nhà nước t chc b máy
thu và đảm bảo điều kin cho công tác thu NSNN.
Như vậy, thu NSNN thc cht là s phân chia ngun tài chính Quc gia gia Nhà nước vi các
ch th trong hi da trên quyn lc chính tr của Nhà nước nhm gii quyết hài hòa các
mt li ích kinh tế. S phân chia đó là tất yếu khách quan xut phát t yêu cu tn ti phát
trin ca b máy nhà nước, cũng như thực hin các chức năng, nhiệm v do cộng đồng giao
phó.
Cơ sở kinh tế, xã hi hình thành ngun thu NSNN:
- Cơ sở kinh tế để hình thành ngun thu ca NSNN là kết qu hoạt độngsn xut, kinh doanh,
dch v t do các ch th trong nn kinh tế to nên và kết qu ca quá trình phân phi ca
ci xã hội dưới tác động của cơ chế th trường.
- Cơ sở để xã hi hình thành ngun thu của NSNN chính là nghĩa vụ củacông dân đi vi Nhà
c và quyn lc chính tr của Nhà nước được th hin trong Hiến pháp ca mi Quc gia.
Khái nim phân cp qun lí ngun thu giữa NSTW và NSĐP:
- Phân cp qun ngun thu giữa ngân sách trung ương (NSTW) ngânsách địa phương
(NSĐP) thực cht là gii quyết mi quan h gia cp chính quyền nhà nước trung ương vi
chính quyền nhà nước cấp dưới trong toàn b hoạt động thu ngân sách nhà nước.
- Phân cp qun ngun thu giữa ngân sách trung ương (NSTW) ngânsách địa phương
(NSĐP) việc xác định quyn hn, trách nhim ca mi cp chính quyền nhà nước trong
việc ban hành chính sách thu ngân sách và xác đnh ngun thu ca tng cp ngân sách trong
chu trình qun lí NSNN.
lOMoARcPSD|36006477
Các vấn đề cn quan tâm:
- Ban hành chính sách thu ngân.
- Phân định ngun thu ngân sách.
- H thống điều hòa (điều tiết, b sung) gia các cp ngân sách.
- Quyn hạn và điều kin cn vay n ca các cấp ngân sách địa phương.
Căn cứ chung cho vic cho vic phân cp qun lí ngun thu giữa NSTW và NSĐP:
- Nguyên tc thng nhất NSNN trong xác định h thng ngân sách.
- Đặc tính ca tng sc thuế, phí và kh năng huy động cũng như quản lívà nuôi dưỡng ngun
thu.
- Mc chênh lch ti thiu gia các vùng trong kh năng cung cấp dch vcông.
- An ninh tài chính quc gia trong việc xác định quyn hạn điều kinvay n ca các cp
ngân sách.
Ngân sách Nhà nước: gm:
- Ngân sách trung ương.
- Ngân sách địa phương: Ngân sách cấp tnh, ngân sách cp huyn, ngânsách cp xã.
Quan h giữa Ngân sách trung ương (NSTW) và Ngân sách địa phương (NSĐP):
Luật Ngân sách nhà nước (NSNN) 2002 Luật NSNN 2015 đu khẳng định ngân sách trung
ương (NSTW) gi vai trò ch đạo, bảo đảm thc hin các nhim v chi quc gia, h tr địa
phương chưa cân đối được ngân sách và h tr các địa phương.
Vi nguyên tc phân cp qun ngun thu, nhim v chi như vậy phù hp vi nguyên tc
chung trong qun NSNN qun thng nht, tp trung dân ch. Vi nguyên tc này, ngun
thu NSNN được tập trung đưa về NSTW thông qua các chính sách, các quy định.
lOMoARcPSD|36006477
Một là, để tp trung ngun thu v NSTW, nhà nưc gi quyn quyết định các loi thuế, cơ sở
thuế và t sut thuế các đối tượng np thuế trong nn kinh tế phi np. H thống các cơ
quan hành thu ca ngành Thuế đưc t chc t Trung ương đến sở để t chức thu. Địa
phương không có quyn quyết định v thuế ngoài vic phi hp với cơ quan thuế ca Trung
ương đóng trên địa bàn thc hin vic thu thuế.
Hai là, h thng NSNN gồm NSTWngân sách địa phương (NSĐP). NSĐP gồm ngân sách ca
các cp chính quyền địa phương. Mỗi cp ngân sách đều mt s nguồn thu được hưởng
100%. Ngoài ra, NSTW và NSĐP cùng chia sẻ mt s ngun thu, t l phân chia này được thay
đổi sau mi thi k ổn định ngân sách cho phù hp vi tình hình thc tin.
Trung ương quyết định các khon thu phi np 100% v NSTW; các khon thu phân chia gia
Trung ương địa phương quy định t l phần trăm phân chia giữa Trung ương địa
phương đối vi từng địa phương cụ thể; quy định các khoản thu NSĐP được hưởng 100%.
Các khoản thu NSTW được hưởng 100% thường có giá tr ln, tiếp đếncác khon thu phân
chia giữa trung ương và địa phương.
Các khoản thu NSTW hưởng 100% gm thuế giá tr gia tăng (GTGT) thu t hàng hóa nhp
khu; thuế xut khu, thuế nhp khu; thuế tiêu th đặc biệt (TTĐB) thu t hàng hóa nhp
khu; thuế bo v môi trường (BVMT) thu t hàng hóa nhp khu; thuế tài nguyên, thuế thu
nhp doanh nghip (TNDN); vin tr không hoàn li ca Chính ph các nước, các t chc quc
tế, các t chc khác, các nhân c ngoài cho Chính ph Vit Nam; phí thu t các hot
động dch v do các cơ quan nhà nước trung ương thực hin…
Theo Lut NSNN 2015, các khon thu phân chia giữa NSTW và NSĐP gồm 5 khon thu chính:
- Thuế giá tr gia tăng, trừ thuế GTGT thu t hàng hóa nhp khu;
- Thuế TNDN tr thuế TNDN t hot động thăm dò khai thác dầu khí;
- Thuế thu nhp cá nhân;
- Thuế TTĐB trừ thuế TTĐB với hàng hóa nhp khu; - Thuế BVMT tr thuế BVMT t hàng
hóa nhp khu.
Các khoản thu NSĐP hưởng 100% bao gm:
- Thuế tài nguyên, tr thuế tài nguyên thu t hoạt động thăm dò, khaithác du, khí; - Thuế
môn bài;
- Thuế s dụng đất nông nghip;
- Thuế s dụng đất phi nông nghip;
- Tin s dụng đất, tr tin s dụng đất gn vi tài sản trên đất do các cơquan, tổ chức, đơn
v thuộc trung ương quản lý;
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
-Tin cho thuê và tin bán nhà thuc s hữu nhà nước;
lOMoARcPSD|36006477
- L phí trước b; thu t hoạt động x s kiến thiết;
- Các khon thu hi vn của NSĐP đầutại các t chc kinh tế… Cáckhoản thu NSĐP đưc
ởng 100% thường là các khon thu có giá tr nh.
Ba là, các địa phương chưa t cân đối được ngân sách s đưc NSTW b sung ngân sách để
đảm bo thc hin các nhim v chi theo phân cấp. Đến nay, NSTW phi cp b sung cân đối
ngân sách cho 47 tnh có nguồn thu không đủ chi tiêu.
Ngoài ra, NSNN b sung mục tiêu thông qua các chương trình, d án, nhim v c th,
trong đó 16 chương trình mc tiêu quc gia. Hin nay, s b sung cân đối t NSTW cho
NSĐP của mt s tnh rt lớn, đặc bit các tnh min núi, tnh lên ti 88% tng chi cân
đối ngân sách.
Bn là, sau mi thi k ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng t cân đối, phát
triển NSĐP, thực hin gim dn t l b sung cân đối t ngân sách cp trên so vi tng chi
NSĐP hoặc tăng t l phần trăm (%) np v ngân sách cấp trên đối vi các khon thu phân
chia gia các cấp ngân sách để tăng nguồn lc cho ngân sách cp trên thc hin các nhim v
chi quc gia và phát triển đồng đều giữa các địa phương.
lOMoARcPSD|36006477
Vic xác lp mi quan h gia các cấp ngân sách như vậy có mt s tác động tích cực như
sau:
Mt là, do NSTW gi vai trò ch đạo nên ngun thu lớn đưc tập trung vào NSTW. Đồng thi,
chi t NSTW lớn hơn nhiều so vi chi t ngân sách các địa phương.
Hai , vic gim t l phân chia cho NSĐP ca mt s tnh có ngun thu ln s làm tăng NSTW,
tạo điều kin chuyn ngun lực cho các địa phương ngun thu thấp. Như vậy, việc điều
chnh gim t l phân chia cho NSĐP đang thực hiện theo đúng Lut NSNN, NSTW s thêm
ngun lực để thc hin các nhim v chi quốc gia như: an ninh quốc phòng,biến đổi khí hu,
thm ha, thiên tai, dch bnh hay nhng nhim v đột xut khác.
Đồng thi, vi ngun lc tập trung, NSTW được ch động hơn trong việc phân chia cho các
địa phương, vùng miền khó khăn, đặc bit các tnh miền núi, để ng ti mc tiêu phát
trin kinh tế đất nước.
Ba là, giúp được những địa phương có nguồn thu thấp cân đối được ngân sách ca cp mình
ng ti s phát triển đồng đều gia các địa phương. Giai đon 2011-2016, trong s 63 tnh,
thành ca c ớc, 13 địa phương nộp ngân sách v Trung ương 50 địa phương nhận
tr cấp cân đối t Trung ương do chưa tự cân đối được ngân sách của địa phương mình, do
đó sự thay đổi gim t l này s giúp chia s với các địa phương khó khăn, rút ngn khong
cách phát trin giữa các địa phương vùng miền.
Hn chế:
Mt là, to gánh nng bi chi NSTW. Giá tr ngun thu của NSTW qua các năm thấp hơn ngun
thu của ngân sách các địa phương. Tuy nhiên, giá tr các khon chi t NSTW lớn hơn chi t
NSĐP. Thực tế này dn ti kết qu là NSTW luôn trng thái bội chi nhưng NSĐP lại có s chi
thấp hơn số thu.
lOMoARcPSD|36006477
Điều này đặt ra câu hi liu s lãng pv ngun lc, ti sao trong khi hu hết các địa
phương phải nhn b sung ngân sách t Trung ương, NSTW bội chi cao nhưng nguồn lc
chuyn v các địa phương lại không s dng hết.
Hai , to nên s li ca mt s địa phương vào ngân sách cấp trên. nhiều địa phương,
s b sung có mc tiêu chi đầu tư từ NSTW cho địa phương thậm chí còn ln hơn nhiều s d
toán chi đầu tư được b trí t ngun lực cân đối của địa phương.
Vai tch đạo ca NSTW trong những năm qua vẫn được gi nguyên, thậm chí còn tăng
ng nguồn thu qua các năm tăng lên khá nhanh nhưng tính chủ động của NSĐP vẫn không
đưc ci thin. S tnh, thành kh năng tự cân đối ngân sách không cn s h tr ca
NSTW không tăng lên bao nhiêu so vi thời điểm trước khi thc hin Luật NSNN năm 2002…
Ba là, làm giảm động lc của các địa phương hiện đang đóng góp lớn cho thu NSNN. Làm thế
nào để khuyến khích tăng thu tại các địa phương đang đóng góp lớn cho NSNN cũng như
các địa phương tiềm năng là vic làm quan trng ca mi quc giaca từng địa phương.
Tuy nhiên, hin ti việc tăng tỷ l điu tiết cho NSTW, gim t l điu tiết cho NSĐP ca mt
s tnh làm giảm động lc của các địa phương đang đóng góp ln cho NSNN, gim tính ch
động trong vic thc hin các nhim v kinh tế - xã hội mà địa phương đã xây dựng do ngun
lc b hn chế, b điu chuyn v NSTW.
Để bảo đảm các nhu cu chi tiêu nâng cao tính bn vng ca ngân sách nhà c, mt
s gii pháp có th cân nhc thc hin gm:
Th nht, cn nhn thức đúng đắn v vai trò ch đạo của NSTW.Theo đó, vai tchủ đạo
không nm giá tr ngun thu v NSTW mà lĩnh vực s dụng NSTW. Đó phải là các lĩnh vực
ưu tiên, hiệu quả, có tác động lan ta, kết ni phát triển cho các địa phương. Sử dng NSTW
đầu tư dàn trải, thiếu hiu qu s to ra s lãng phí ngun lc to ln cho c quc gia.
lOMoARcPSD|36006477
Th hai, v phm vi phân chia ngun thu, các khon thu phân chia giữa NSTW NSĐP áp
dng cho tt c các địa phương như nhau, không s phân bit v điu kin, hoàn cnh
và ngun thu c th từng địa phương. Việc xác định phm vi ngun thu phân chia gia NSTW
và NSĐP cần được cân nhc sao cho phù hp với đặc thù, ngun lc, ngun thu ca từng địa
phương nhằm đảm bảo các địa phương có thể t cân đối được ngân sách ca mình.
Th ba, v t l phân chia các ngun thu, vic áp dng t l phân chia khác nhau giữa các địa
phương và một t l như nhau của các ngun thu phân chia trong cùng một địa phương như
Vit Nam hin nay là khác vi nhiu quc gia.
Vit Nam th chuyn sang áp dng t l cứng đối vi các sc thuế chia s cho tt c tnh,
thành như đa số các nước trên thế gii áp dng mà không ảnh hưởng đáng kể đến thu NSTW
hin nay.
Ưu điểm ca cách phân chia này to ra mt t l đóng góp công bng cho tt c các tnh,
thành. Những địa phương thặng ngân sách s tìm cách phát triển sở thuế để tăng
nguồn thu, qua đó được gi lại cho địa phương mình nhiều hơn để chi cho đầu tư phát triển.
Các tnh này s động lc xây dng kế hoch chi tiêu dài hn mt cách hiu qu để không
những đảm bảo cân đối ngân sách mà còn nuôi dưỡng được nguồn thu trong tương lai.
Trong khi đó, các tỉnh thâm ht ngân sách s b đối din vi mt ngun tr cp t NSTW. Để
có th m rng ngân sách chi tiêu, các tnh này buc phi s dng ngân sách có hiu qu hơn
để gia tăng nguồn thu. Kết qu là, t l tr cp t NSTW s gim dần, Nhà nước s điều
kin tốt hơn để cân đối ngân sách cũng như có nhiều ngân sách hơn để s dng cho các mc
tiêu phát trin quc gia.
Th tư, tăng tính ch động cho NSĐP. Cho phép các địa phương lợi thế trong mt s ngành,
lĩnh vực gi li nhiều hơn các ngun thu t các ngành nghề, lĩnh vực đó để khuyến khích tăng
thu. Chng hn, mt s địa phương cửa khu, th cho phép hưởng thêm các ngun
thu thu t hoạt động xut nhp khu.
NSNN mt ngun lc vt cht quan trọng để thc hin các mc tiêu phát trin kinh tế,
hi ca mi quốc gia cũng như Vit Nam. Tùy theo hình t chc b máy nhà nước, các
quc gia s xác lp mô hình qun lý NSNN các cp theo các nguyên tc riêng cho phù hp. Xác
định mi quan h hp lý giữa NSTW và địa phương có ý nghĩa cùng quan trng trong vic
thúc đẩy, tạo động lực cho các địa phương phát trin kinh tế hội, đồng thi to s phát
triển đồng đều gia các địa phương.
| 1/7

Preview text:

lOMoARcPSD| 36006477
ĐẶC ĐIỂM THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ngân sách Nhà nước: gồm: - Ngân sách trung ương.
- Ngân sách địa phương: Ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngânsách cấp xã.
Đặc điểm thu ngân sách nhà nước:
- Thu NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước mà chủ yếu là quyền lựcchính trị.
- Thu NSNN được xác lập trên cơ sở luật định vừa mang tính chất bắt buộc(thuế, phí, lệ phí),
vừa mang tính chất tự nguyện (các khoản đóng góp tự nguyện của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước).
- Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thu nhập của các thể nhân vàpháp nhân, được
chuyển giao chủ yếu dưới hình thức bắt buộc cho Nhà nước.
- Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạmtrù giá trị như: giá
cả, thu nhập, lãi suất… Sự vận động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự gia tăng, giảm
mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết vĩ mô của công cụ thu NSNN.
- Thu NSNN gắn liền với hoạt động của Nhà nước: Nhà nước đề ra mục tiêuthu NSNN trong
một thời kỳ nhất định, ban hành chính sách thu NSNN. Đồng thời, Nhà nước tổ chức bộ máy
thu và đảm bảo điều kiện cho công tác thu NSNN.
Như vậy, thu NSNN thực chất là sự phân chia nguồn tài chính Quốc gia giữa Nhà nước với các
chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực chính trị của Nhà nước nhằm giải quyết hài hòa các
mặt lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát
triển của bộ máy nhà nước, cũng như thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do cộng đồng giao phó.
Cơ sở kinh tế, xã hội hình thành nguồn thu NSNN:
- Cơ sở kinh tế để hình thành nguồn thu của NSNN là kết quả hoạt độngsản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tự do các chủ thể trong nền kinh tế tạo nên và kết quả của quá trình phân phối của
cải xã hội dưới tác động của cơ chế thị trường.
- Cơ sở để xã hội hình thành nguồn thu của NSNN chính là nghĩa vụ củacông dân đối với Nhà
nước và quyền lực chính trị của Nhà nước được thể hiện trong Hiến pháp của mỗi Quốc gia.
Khái niệm phân cấp quản lí nguồn thu giữa NSTW và NSĐP:
- Phân cấp quản lí nguồn thu giữa ngân sách trung ương (NSTW) và ngânsách địa phương
(NSĐP) thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa cấp chính quyền nhà nước trung ương với
chính quyền nhà nước cấp dưới trong toàn bộ hoạt động thu ngân sách nhà nước.
- Phân cấp quản lí nguồn thu giữa ngân sách trung ương (NSTW) và ngânsách địa phương
(NSĐP) là việc xác định quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền nhà nước trong
việc ban hành chính sách thu ngân sách và xác định nguồn thu của từng cấp ngân sách trong chu trình quản lí NSNN. lOMoARcPSD| 36006477
Các vấn đề cần quan tâm:
- Ban hành chính sách thu ngân.
- Phân định nguồn thu ngân sách.
- Hệ thống điều hòa (điều tiết, bổ sung) giữa các cấp ngân sách.
- Quyền hạn và điều kiện cần vay nợ của các cấp ngân sách địa phương.
Căn cứ chung cho việc cho việc phân cấp quản lí nguồn thu giữa NSTW và NSĐP:
- Nguyên tắc thống nhất NSNN trong xác định hệ thống ngân sách.
- Đặc tính của từng sắc thuế, phí và khả năng huy động cũng như quản lívà nuôi dưỡng nguồn thu.
- Mức chênh lệch tối thiểu giữa các vùng trong khả năng cung cấp dịch vụcông.
- An ninh tài chính quốc gia trong việc xác định quyền hạn và điều kiệnvay nợ của các cấp ngân sách.
Ngân sách Nhà nước: gồm: - Ngân sách trung ương.
- Ngân sách địa phương: Ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngânsách cấp xã.
Quan hệ giữa Ngân sách trung ương (NSTW) và Ngân sách địa phương (NSĐP):
Luật Ngân sách nhà nước (NSNN) 2002 và Luật NSNN 2015 đều khẳng định ngân sách trung
ương (NSTW) giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa
phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa phương.
Với nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi như vậy phù hợp với nguyên tắc
chung trong quản lý NSNN là quản lý thống nhất, tập trung dân chủ. Với nguyên tắc này, nguồn
thu NSNN được tập trung đưa về NSTW thông qua các chính sách, các quy định. lOMoARcPSD| 36006477
Một là, để tập trung nguồn thu về NSTW, nhà nước giữ quyền quyết định các loại thuế, cơ sở
thuế và tỷ suất thuế mà các đối tượng nộp thuế trong nền kinh tế phải nộp. Hệ thống các cơ
quan hành thu của ngành Thuế được tổ chức từ Trung ương đến cơ sở để tổ chức thu. Địa
phương không có quyền quyết định về thuế ngoài việc phối hợp với cơ quan thuế của Trung
ương đóng trên địa bàn thực hiện việc thu thuế.
Hai là, hệ thống NSNN gồm NSTW và ngân sách địa phương (NSĐP). NSĐP gồm ngân sách của
các cấp chính quyền địa phương. Mỗi cấp ngân sách đều có một số nguồn thu được hưởng
100%. Ngoài ra, NSTW và NSĐP cùng chia sẻ một số nguồn thu, tỷ lệ phân chia này được thay
đổi sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Trung ương quyết định các khoản thu phải nộp 100% về NSTW; các khoản thu phân chia giữa
Trung ương và địa phương và quy định tỷ lệ phần trăm phân chia giữa Trung ương và địa
phương đối với từng địa phương cụ thể; quy định các khoản thu NSĐP được hưởng 100%.
Các khoản thu NSTW được hưởng 100% thường có giá trị lớn, tiếp đến là các khoản thu phân
chia giữa trung ương và địa phương.
Các khoản thu NSTW hưởng 100% gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) thu từ hàng hóa nhập
khẩu; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thu từ hàng hóa nhập
khẩu; thuế bảo vệ môi trường (BVMT) thu từ hàng hóa nhập khẩu; thuế tài nguyên, thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN); viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc
tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam; phí thu từ các hoạt
động dịch vụ do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện…
Theo Luật NSNN 2015, các khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP gồm 5 khoản thu chính:
- Thuế giá trị gia tăng, trừ thuế GTGT thu từ hàng hóa nhập khẩu;
- Thuế TNDN trừ thuế TNDN từ hoạt động thăm dò khai thác dầu khí;
- Thuế thu nhập cá nhân;
- Thuế TTĐB trừ thuế TTĐB với hàng hóa nhập khẩu; - Thuế BVMT trừ thuế BVMT từ hàng hóa nhập khẩu.
Các khoản thu NSĐP hưởng 100% bao gồm:
- Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khaithác dầu, khí; - Thuế môn bài;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Tiền sử dụng đất, trừ tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơquan, tổ chức, đơn
vị thuộc trung ương quản lý;
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
-Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; lOMoARcPSD| 36006477
- Lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Các khoản thu hồi vốn của NSĐP đầu tư tại các tổ chức kinh tế… Cáckhoản thu NSĐP được
hưởng 100% thường là các khoản thu có giá trị nhỏ.
Ba là, các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách sẽ được NSTW bổ sung ngân sách để
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi theo phân cấp. Đến nay, NSTW phải cấp bổ sung cân đối
ngân sách cho 47 tỉnh có nguồn thu không đủ chi tiêu.
Ngoài ra, NSNN bổ sung có mục tiêu thông qua các chương trình, dự án, nhiệm vụ cụ thể,
trong đó có 16 chương trình mục tiêu quốc gia. Hiện nay, số bổ sung cân đối từ NSTW cho
NSĐP của một số tỉnh rất lớn, đặc biệt là các tỉnh miền núi, có tỉnh lên tới 88% tổng chi cân đối ngân sách.
Bốn là, sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự cân đối, phát
triển NSĐP, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên so với tổng chi
NSĐP hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân
chia giữa các cấp ngân sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên thực hiện các nhiệm vụ
chi quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa phương. lOMoARcPSD| 36006477
Việc xác lập mối quan hệ giữa các cấp ngân sách như vậy có một số tác động tích cực như sau:
Một là, do NSTW giữ vai trò chủ đạo nên nguồn thu lớn được tập trung vào NSTW. Đồng thời,
chi từ NSTW lớn hơn nhiều so với chi từ ngân sách các địa phương.
Hai là, việc giảm tỷ lệ phân chia cho NSĐP của một số tỉnh có nguồn thu lớn sẽ làm tăng NSTW,
tạo điều kiện chuyển nguồn lực cho các địa phương có nguồn thu thấp. Như vậy, việc điều
chỉnh giảm tỷ lệ phân chia cho NSĐP đang thực hiện theo đúng Luật NSNN, NSTW sẽ có thêm
nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia như: an ninh quốc phòng,biến đổi khí hậu,
thảm họa, thiên tai, dịch bệnh hay những nhiệm vụ đột xuất khác.
Đồng thời, với nguồn lực tập trung, NSTW được chủ động hơn trong việc phân chia cho các
địa phương, vùng miền khó khăn, đặc biệt là các tỉnh miền núi, để hướng tới mục tiêu phát
triển kinh tế đất nước.
Ba là, giúp được những địa phương có nguồn thu thấp cân đối được ngân sách của cấp mình
hướng tới sự phát triển đồng đều giữa các địa phương. Giai đoạn 2011-2016, trong số 63 tỉnh,
thành của cả nước, có 13 địa phương nộp ngân sách về Trung ương và 50 địa phương nhận
trợ cấp cân đối từ Trung ương do chưa tự cân đối được ngân sách của địa phương mình, do
đó sự thay đổi giảm tỷ lệ này sẽ giúp chia sẻ với các địa phương khó khăn, rút ngắn khoảng
cách phát triển giữa các địa phương vùng miền. Hạn chế:
Một là, tạo gánh nặng bội chi NSTW. Giá trị nguồn thu của NSTW qua các năm thấp hơn nguồn
thu của ngân sách các địa phương. Tuy nhiên, giá trị các khoản chi từ NSTW lớn hơn chi từ
NSĐP. Thực tế này dẫn tới kết quả là NSTW luôn ở trạng thái bội chi nhưng NSĐP lại có số chi thấp hơn số thu. lOMoARcPSD| 36006477
Điều này đặt ra câu hỏi liệu có sự lãng phí về nguồn lực, tại sao trong khi hầu hết các địa
phương phải nhận bổ sung ngân sách từ Trung ương, NSTW bội chi cao nhưng nguồn lực
chuyển về các địa phương lại không sử dụng hết.
Hai là, tạo nên sự ỷ lại của một số địa phương vào ngân sách cấp trên. Ở nhiều địa phương,
số bổ sung có mục tiêu chi đầu tư từ NSTW cho địa phương thậm chí còn lớn hơn nhiều số dự
toán chi đầu tư được bố trí từ nguồn lực cân đối của địa phương.
Vai trò chủ đạo của NSTW trong những năm qua vẫn được giữ nguyên, thậm chí còn tăng
cường vì nguồn thu qua các năm tăng lên khá nhanh nhưng tính chủ động của NSĐP vẫn không
được cải thiện. Số tỉnh, thành có khả năng tự cân đối ngân sách mà không cần sự hỗ trợ của
NSTW không tăng lên bao nhiêu so với thời điểm trước khi thực hiện Luật NSNN năm 2002…
Ba là, làm giảm động lực của các địa phương hiện đang đóng góp lớn cho thu NSNN. Làm thế
nào để khuyến khích tăng thu tại các địa phương đang có đóng góp lớn cho NSNN cũng như
các địa phương có tiềm năng là việc làm quan trọng của mỗi quốc gia và của từng địa phương.
Tuy nhiên, hiện tại việc tăng tỷ lệ điều tiết cho NSTW, giảm tỷ lệ điều tiết cho NSĐP của một
số tỉnh làm giảm động lực của các địa phương đang đóng góp lớn cho NSNN, giảm tính chủ
động trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà địa phương đã xây dựng do nguồn
lực bị hạn chế, bị điều chuyển về NSTW.
Để bảo đảm các nhu cầu chi tiêu và nâng cao tính bền vững của ngân sách nhà nước, một
số giải pháp có thể cân nhắc thực hiện gồm:

Thứ nhất, cần nhận thức đúng đắn về vai trò chủ đạo của NSTW.Theo đó, vai trò chủ đạo
không nằm ở giá trị nguồn thu về NSTW mà ở lĩnh vực sử dụng NSTW. Đó phải là các lĩnh vực
ưu tiên, hiệu quả, có tác động lan tỏa, kết nối phát triển cho các địa phương. Sử dụng NSTW
đầu tư dàn trải, thiếu hiệu quả sẽ tạo ra sự lãng phí nguồn lực to lớn cho cả quốc gia. lOMoARcPSD| 36006477
Thứ hai, về phạm vi phân chia nguồn thu, các khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP áp
dụng cho tất cả các địa phương là như nhau, không có sự phân biệt về điều kiện, hoàn cảnh
và nguồn thu cụ thể từng địa phương. Việc xác định phạm vi nguồn thu phân chia giữa NSTW
và NSĐP cần được cân nhắc sao cho phù hợp với đặc thù, nguồn lực, nguồn thu của từng địa
phương nhằm đảm bảo các địa phương có thể tự cân đối được ngân sách của mình.
Thứ ba, về tỷ lệ phân chia các nguồn thu, việc áp dụng tỷ lệ phân chia khác nhau giữa các địa
phương và một tỷ lệ như nhau của các nguồn thu phân chia trong cùng một địa phương như
Việt Nam hiện nay là khác với nhiều quốc gia.
Việt Nam có thể chuyển sang áp dụng tỷ lệ cứng đối với các sắc thuế chia sẻ cho tất cả tỉnh,
thành như đa số các nước trên thế giới áp dụng mà không ảnh hưởng đáng kể đến thu NSTW hiện nay.
Ưu điểm của cách phân chia này là tạo ra một tỷ lệ đóng góp công bằng cho tất cả các tỉnh,
thành. Những địa phương có thặng dư ngân sách sẽ tìm cách phát triển cơ sở thuế để tăng
nguồn thu, qua đó được giữ lại cho địa phương mình nhiều hơn để chi cho đầu tư phát triển.
Các tỉnh này sẽ có động lực xây dựng kế hoạch chi tiêu dài hạn một cách hiệu quả để không
những đảm bảo cân đối ngân sách mà còn nuôi dưỡng được nguồn thu trong tương lai.
Trong khi đó, các tỉnh thâm hụt ngân sách sẽ bị đối diện với một nguồn trợ cấp từ NSTW. Để
có thể mở rộng ngân sách chi tiêu, các tỉnh này buộc phải sử dụng ngân sách có hiệu quả hơn
để gia tăng nguồn thu. Kết quả là, tỷ lệ trợ cấp từ NSTW sẽ giảm dần, Nhà nước sẽ có điều
kiện tốt hơn để cân đối ngân sách cũng như có nhiều ngân sách hơn để sử dụng cho các mục
tiêu phát triển quốc gia.
Thứ tư, tăng tính chủ động cho NSĐP. Cho phép các địa phương có lợi thế trong một số ngành,
lĩnh vực giữ lại nhiều hơn các nguồn thu từ các ngành nghề, lĩnh vực đó để khuyến khích tăng
thu. Chẳng hạn, ở một số địa phương có cửa khẩu, có thể cho phép hưởng thêm các nguồn
thu thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.
NSNN là một nguồn lực vật chất quan trọng để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội của mỗi quốc gia cũng như ở Việt Nam. Tùy theo mô hình tổ chức bộ máy nhà nước, các
quốc gia sẽ xác lập mô hình quản lý NSNN các cấp theo các nguyên tắc riêng cho phù hợp. Xác
định mối quan hệ hợp lý giữa NSTW và địa phương có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
thúc đẩy, tạo động lực cho các địa phương phát triển kinh tế xã hội, đồng thời tạo sự phát
triển đồng đều giữa các địa phương.