lOMoARcPSD| 61716358
Vấn đề 3: Tội phạm
1. Khái niệm tội phạm
1.1. Định nghĩa khái niệm tội phạm
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho hội được quy định trong BLHS, do người
năng lực TNHS hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc
ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thTổ quốc,
xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền
con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực
khác của trật tự pháp luật XHCN theo quy định của Bluật y phải bị xử
lý hình sự.
- Điều 8 BLHS năm 2015 -
Định nghĩa mang tính khái quát: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội,
lỗi, được quy định trong luật hình sự, do người năng lực trách nhiệm hình
sự thực hiện và phải chịu hình phạt.
2. Các đặc điểm ( dấu hiệu ) của tội phạm
2.1. Đặc điểm nguy hiểm cho xã hội
Căn cứ pháp lý tại Điều 8 BLHS năm 2015:
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định cho BLHS, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện
một cách cố ý hoặc ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
lOMoARcPSD| 61716358
xâm phạm theo những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật hội chủ nghĩa
theo quy định của Bộ luật này phải xử lý hình sự.
2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm
cho hội không đáng kể thì không phải tội phạm được xử bằng các
biện pháp khác.
=> Là đặc điểm cơ bản, quan trọng nhất, quyết định những đặc điểm khác của
tội phạm
Là thuộc tính khách quan:
Một hành vi tính nguy hiểm cho hội hay không, tính nguy hiểm cho XH
của hành vi đó ở mức độ nào hoàn toàn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan để xác định đặc điểm nguy hiểm cho xã hội:
+ Tính chất của quan hệ xã hội bị xâm hại
+ Tính chất của hành vi khách quan, trong đó bao gồm cả tính chất của phương
pháp, thủ đoạn, công cụ và phương tiện phạm tội
+ Tính chất, mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra cho quan hệ xã hội b
xâm hại
+ Tính chất và mức độ lỗi
+ Tính chất của động cơ, mục đích của người có hành vi phạm tội
2.2. Đặc điểm có lỗi
Lỗi thái độ chủ quan của con người đối với nh vi nguy hiểm cho hội
của mình đối với hậu quả của hành vi đó, thể hiện dưới dạng cố ý hoặc
ý”
Bản chất của lỗi -> Chủ thể đã tự lựa chọn quyết định thực hiện tội phạm
trong khi có đủ điều kiện để tự lựa chọn thực hiện xử sự khác phù hợp với đòi
hỏi của XH
=> LHSVN không chấp nhận việc quy tội khách quan -> Nguyên tắc có lỗi
2.3. Đặc điểm được quy định trong luật hình sự
lOMoARcPSD| 61716358
Khoản 2 Điều 11 Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của
Liên hợp quốc: Không ai bị kết tội một hành vi lúc họ
thực hiện luật pháp quốc gia hay quốc tế không coi tội
phạm..” Khoản 1 điều 8 BLHS 2015:...
Điều 2 BLHS 2015 :
“1. Chỉ người nào phạm một tội BLHS quy định mới phải chịu TNHS
2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại điều
76 của bộ luật này mới phải chịu TNHS” Khoản 2 Điều 7:
“ Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình ảnh phạt nặng hơn, một tình
tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm
hình, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích quy định khác không
lợi cho người phạm tội thì không được áp dụng đối với hành vi vi phạm tội đã
thực hiện trước khi điều luật đã có hiệu lực thi hành”
2.4. Đặc điểm do người có năng lực TNHS thực hiện
2.5. Đặc điểm phải chịu hình phạt
Bất cứ hành vi phạm tội naò ( do tính nguy hiểm cho hội) cũng đều chứa
đựng khả năng bị đe doạ có thể phải chịu hình phạt)
=> Phân loại theo Khoản 1 điều 9 BLHS năm 2015
1. Căn cứ vào tính chất nguy hiểm cho hội của hành vi phạm tội được quy
định trong BLHS, tội phạm được phân thành 4 loại:
a. Tội phạm ít nghiêm trọng _ tính chất mức độ nguy hiểm cho hội
không lớn
=> Phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt đến 3 năm (Mức cao
nhất của khung hình phạt )
Ví dụ: Khoản 1 và khoản 2 Điều 155 ( Tội làm nhục người khác)
Khoản 1 và khoản 2 Điều 156 ( Tội vu khống)
b. Tội phạm nghiêm trọng _ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn
=> Từ trên 03 năm tù đền 07 năm tù (Mức cao nhất của khung hình phạt )
lOMoARcPSD| 61716358
c. Tội phạm rất nghiêm trọng _ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
rất lớn
=> Từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù (Mức cao nhất của khung hình phạt )
d. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng _ tính chất và mức độ cho hội đặc
biệt lớn
=> Từ trên 15 năm đến 20 năm tù, chung thân hoặc tử hình(Mức cao
nhất của khung hình phạt )
Ví dụ: khoản 1 Điều 123 ( Tội giết người)
Khoản 2 và khoản 3 Điều 151 ( Tội mua bán người dưới 16 tuổi)...
Tội phạm
Các VPPL khác
1. Về nội dung: tính nguy
hiểm cho xã hội đáng kể
2. Về nh thức pháp lý: Được
quy định trong luật hình sự
3. Về hậu quả pháp lý: phải
chịu biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất hình
phạt
1. Về nội dung: tính nguy hiểm
cho xã hội chưa đáng kể
2. Về hình thức pháp lý: Được quy
định trong các văn bản QPPL
khác không phải LHS
3. Về hậu quả pháp lý: phải chịu các
biện pháp cưỡng chế ít nghiêm
khắc hơn không phải là hình phạt

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61716358
Vấn đề 3: Tội phạm
1. Khái niệm tội phạm
1.1. Định nghĩa khái niệm tội phạm
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người
có năng lực TNHS hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc
vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc,
xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền
con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực
khác của trật tự pháp luật XHCN mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

- Điều 8 BLHS năm 2015 -
Định nghĩa mang tính khái quát: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có
lỗi, được quy định trong luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình
sự thực hiện và phải chịu hình phạt.

2. Các đặc điểm ( dấu hiệu ) của tội phạm
2.1. Đặc điểm nguy hiểm cho xã hội
Căn cứ pháp lý tại Điều 8 BLHS năm 2015: 1.
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định cho BLHS, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
lOMoAR cPSD| 61716358
xâm phạm theo những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà
theo quy định của Bộ luật này phải xử lý hình sự.
2.
Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm
cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
=> Là đặc điểm cơ bản, quan trọng nhất, quyết định những đặc điểm khác của tội phạm
Là thuộc tính khách quan:
Một hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội hay không, tính nguy hiểm cho XH
của hành vi đó ở mức độ nào hoàn toàn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan để xác định đặc điểm nguy hiểm cho xã hội:
+ Tính chất của quan hệ xã hội bị xâm hại
+ Tính chất của hành vi khách quan, trong đó bao gồm cả tính chất của phương
pháp, thủ đoạn, công cụ và phương tiện phạm tội
+ Tính chất, mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra cho quan hệ xã hội bị xâm hại
+ Tính chất và mức độ lỗi
+ Tính chất của động cơ, mục đích của người có hành vi phạm tội
2.2. Đặc điểm có lỗi
“ Lỗi là thái độ chủ quan của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội
của mình và đối với hậu quả của hành vi đó, thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý”
Bản chất của lỗi -> Chủ thể đã tự lựa chọn và quyết định thực hiện tội phạm
trong khi có đủ điều kiện để tự lựa chọn thực hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của XH
=> LHSVN không chấp nhận việc quy tội khách quan -> Nguyên tắc có lỗi
2.3. Đặc điểm được quy định trong luật hình sự lOMoAR cPSD| 61716358 •
Khoản 2 Điều 11 Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của
Liên hợp quốc: “ Không ai bị kết tội vì một hành vi mà lúc họ
thực hiện luật pháp quốc gia hay quốc tế không coi là tội phạm..”

Khoản 1 điều 8 BLHS 2015:... Điều 2 BLHS 2015 :
“1. Chỉ người nào phạm một tội BLHS quy định mới phải chịu TNHS 2.
Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại điều
76 của bộ luật này mới phải chịu TNHS” Khoản 2 Điều 7:
“ Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình ảnh phạt nặng hơn, một tình
tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm
hình, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và quy định khác không có
lợi cho người phạm tội thì không được áp dụng đối với hành vi vi phạm tội đã
thực hiện trước khi điều luật đã có hiệu lực thi hành”

2.4. Đặc điểm do người có năng lực TNHS thực hiện
2.5. Đặc điểm phải chịu hình phạt
Bất cứ hành vi phạm tội naò ( do tính nguy hiểm cho xã hội) cũng đều chứa
đựng khả năng bị đe doạ có thể phải chịu hình phạt)
=> Phân loại theo Khoản 1 điều 9 BLHS năm 2015
1. Căn cứ vào tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy
định trong BLHS, tội phạm được phân thành 4 loại:
a. Tội phạm ít nghiêm trọng _ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn
=> Phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 3 năm (Mức cao
nhất của khung hình phạt )
Ví dụ: Khoản 1 và khoản 2 Điều 155 ( Tội làm nhục người khác)
Khoản 1 và khoản 2 Điều 156 ( Tội vu khống)
b. Tội phạm nghiêm trọng _ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn
=> Từ trên 03 năm tù đền 07 năm tù (Mức cao nhất của khung hình phạt ) lOMoAR cPSD| 61716358
c. Tội phạm rất nghiêm trọng _ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn
=> Từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù (Mức cao nhất của khung hình phạt )
d. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng _ tính chất và mức độ cho xã hội đặc biệt lớn
=> Từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tù tử hình(Mức cao
nhất của khung hình phạt )
Ví dụ: khoản 1 Điều 123 ( Tội giết người)
Khoản 2 và khoản 3 Điều 151 ( Tội mua bán người dưới 16 tuổi)... Tội phạm Các VPPL khác
1. Về nội dung: Có tính nguy
1. Về nội dung: có tính nguy hiểm
hiểm cho xã hội đáng kể
cho xã hội chưa đáng kể
2. Về hình thức pháp lý: Được
2. Về hình thức pháp lý: Được quy
quy định trong luật hình sự
định trong các văn bản QPPL khác không phải LHS
3. Về hậu quả pháp lý: phải
chịu biện pháp cưỡng chế
3. Về hậu quả pháp lý: phải chịu các
nghiêm khắc nhất là hình
biện pháp cưỡng chế ít nghiêm phạt
khắc hơn không phải là hình phạt