Đặc trưng tác phẩm văn học - Tài liệu tổng hợp

- Đối tượng phản ánh của văn chương là toàn bộ đời sống hiện thực với một phạm vi rất rộng, trong tính phong phú và muôn màu vẻ. - Văn chương phản ánh đời sống theo quy luật của cái đẹp, đi sâu khám phá vẻ đẹp của đời sống. - Đối tượng của văn chương là toàn bộ đời sống hiện thực- nhưng là hiện thực được kết tinh 1 quan hệ người, 1 giá trị người. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Thông tin:
4 trang 1 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đặc trưng tác phẩm văn học - Tài liệu tổng hợp

- Đối tượng phản ánh của văn chương là toàn bộ đời sống hiện thực với một phạm vi rất rộng, trong tính phong phú và muôn màu vẻ. - Văn chương phản ánh đời sống theo quy luật của cái đẹp, đi sâu khám phá vẻ đẹp của đời sống. - Đối tượng của văn chương là toàn bộ đời sống hiện thực- nhưng là hiện thực được kết tinh 1 quan hệ người, 1 giá trị người. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Bài ging cô: Nguyn Khánh Ly. Trưng THPT Chuyên- ĐH Vinh.
Chuyên đề 1: ĐẶC TRƯNG CA TÁC PHẨM VĂN HỌC
1. Đặc trưng về đối tượng và ni dung phn ánh
1.1. Đặc trưng về đối tượng phn ánh
- Đối tượng phn ánh của văn chương toàn b đời sng hin thc vi mt phm vi rt rng,
trong tính phong phú và muôn màu v.
- Văn chương phản ánh đi sng theo quy lut của cái đẹp, đi sâu khám phá vẻ đẹp của đời sng.
- Đối tượng của văn chương là toàn b đời sng hin thc- nhưng hiện thực được kết tinh 1
quan h người, 1 giá tr người. Nói cách khác, văn học không phn ánh thế giới như khách th t
mà tái hiện chúng trong tương quan với s phận, lý tưởng, tình cm ca con ngưi.
- Trong thế gii hin thc, đi tượng trung tâm mà văn học hướng đến là con người:
+ Con người trong văn chương được tái hin trong tính toàn vẹn, sinh động t ngoi hình, hành
vi, ngôn ng, tính cách, nội tâm đến s phận. Trong đó, nó đặc biệt quan tâm đến s phận và đời sng
tinh thn, ni tâm của con người.
+ Tác phẩm văn học phản ánh con người trong tng hòa mi quan hhi: trong quan h vi
chính mình (bản năng, ước mơ, lý tưởng, s t vấn lương tâm); trong quan h với đất nước, gia đình,
vi ngưi khác, với thiên nhiên…
+ Con người được tái hiện như 1 điển hình, s thng nht ca tính chung tính riêng:
tính đi din, mang bóng dáng thân quen ca 1 lớp người, 1 giai cp, mt thời đại + độc đáo, không
lp li, không trn ln vi hình tưng ngh thut cùng loi.
+ Con người trong văn hc là trung tâm ca giá trị, trung tâm đánh giá là h quy chiếu, là điểm
ta nhìn ra thế gii.
1.2. Đặc trưng về ni dung
*) Ni dung ca tác phm văn hc là toàn b đời sng đã đưc ý thc, cảm xúc, đánh giá, nhận
xét phù hp với 1 tư tưởng v đời sng, 1 cm hứng và lí tưởng thẩm mĩ, xã hội nht đnh.
a. Ni dung khách quan:
- toàn b đời sng hin thực được tái hin, t nhng vấn đề ca lch s, con người, phong
tc, đạo đức, xã hi, t các chi tiết hin thc đi sng nh nhặt đến nhng biến c xã hi ln lao
+ Biến c lch s, xã hi trọng đại
+ S phn của con ngưi
+ Hin thc tinh thn ca mt lớp người/giai đoạn xã hi
- Văn học phn ánh hin thực nhưng không phi bn sao chép l ca hin thc. Nhà văn
không phi tên mt thám cuộc đời hay tên h chạy lóc cóc theo cái đuôi của đời sng. S phn
ánh y phi qua quá trình chn lc- tái to sáng to li
- Nhà văn không chỉ phn ánh những điều mình quan sát được t hin thc mà còn thâm nhp,
ct nghĩa, đánh giá hin thc y theo cách riêng của mình để t đó nâng lên những giá tr ph quát.
b. Ni dung ch quan
- Không ch miêu t đi sng khách quan, tác phm còn th hin nhng tình cm hội, ước
mơ, khát vọng, tưởng, nhng th nghiệm, thiên hướng đánh giá của nhà văn. Đó ni dung ch
quan ca tác phm văn học.
Bài ging cô: Nguyn Khánh Ly. Trưng THPT Chuyên- ĐH Vinh.
- Ni dung ch quan khi đưc phát biu trc tiếp nhưng phn ln n sau vic miêu t hin
thc đi sng. Bi vy, mun hiểu đưc ni dung ch quan ca tác phm, ngưi đc phi xâm nhp,
ct nghĩa, lú gii bc tranh hin thc + h thng tín hiu thẩm mĩ
- Cu trúc ca ni dung ch quan:
+ Tình cm: thái đ, phn ng của con người trước thế gii hin thc= s rung động tâm
hn, s phong phú ca các cung bc cm xúc, s mãnh lit, say mê của tưởng, s phn n ca
con tim và khối óc….
Chú ý: Tình cm trong tác phẩm văn học là tình cm mang tính xã hi. Du nó xut phát t 1 cá
nhân nhưng vẫn hưng ti nhng mu s chung trong tình cm nhân loi.
+ Tư tưởng: quan niệm, lí tưởng thẩm mĩ, cách nhận thc, cắt nghĩa, đánh giá đời sng ca nhà
văn. Giá trị ca mt tác phm bao gi cũng nằm tầm tư tưởng ca nó. Nhng ngh s lớn đồng thi
là những nhà tư tưởng ln.
Chú ý: ng trong tác phẩm văn học không đơn thuần kkhan, thun phi biến thành
khát vng, cm hng, thm đưm tình cm
c. Mi quan h ca 2 ni dung
2. Đặc trưng về phương thc phn ánh (văn học phản ánh thông qua hình ng ngh
thut)
2.1. Khái nim
- Hình tượng nghệ thuật chính là khách thể đời sống được nhà văn, nhà thơ tái hiện bằng tưởng
tượng, sáng tạo trong tác phẩm qua chất liệu ngôn từ nghệ thuật. thể một đồ vật, phong cảnh
thiên nhiên hoặc 1 sự kiện hội được cảm nhận. Nhưng nói tới hình tượng nghệ thuật ta nghĩ ngay
đến hình tượng con người.
- Ý nghĩa của hình tưng ngh thut:
+ Phương thức tái hin thế gii khách quan
+ Góp phn truyn tải thông điệp ca ngưi ngh s
+ Phn ánh tâm hn, bn ngã, phong cách của người ngh s
+ Là kênh giao tiếp của nhà văn và ngưi đc.
2.2. Đặc đim của hình tượng ngh thut
a. Hình tượng nghệ thuật vừa sản phẩm của đời sống vừa sản phẩm gắn liền với sự
sáng tạo của nhà văn
- Hình tưng ngh thut là sn phm ca đi sng Khách quan
+ Bn cht ca nó vn là 1 khách th đời sống được nhà văn chiếm lĩnh
+ Nhà văn quan sát-> ly các cht liu, nguyên mu ca đi sng mà to thành hình tượng
+ Có nhim v phn ánh đời sng, giúp hình dung bc tranh hin thc mà nó thuc v
+ Ch khi bt ngun t đời sng-> htnt mi gần gũi với bn đc, thc hin chức năng giao tiếp
nhà vă – người đc
- Hình tưng ngh thut là sn phm gn lin vi s sáng to của nhà văn
+ Hình tượng nghệ thuật tái hiện cuộc sống nhưng lại không đơn thuần sao chép y nguyên những
hiện tượng thật tái hiện một cách chọn lọc, sáng tạo thông qua tài năngtrí ởng tượng
của nghệ sĩ.
+ Chỉ nhà văn mới khả năng biến những sự vậtnhỏ, tầm thường của đời sống -> hình
tượng đẹp nhiều ý nghĩa trong tác phẩm
Bài ging cô: Nguyn Khánh Ly. Trưng THPT Chuyên- ĐH Vinh.
+ Hình tượng là kết tinh của những ấn tượng sâu sắc về cuộc đời làm nhà văn day dứt. Anh viết
ra để nói to, để chia sẻ với mọi người. Hình tượng, như thế gắn liền với quan điểm, ởng
khát vọng của nhà văn.
- Qúa trình xây dựng 1 hình tượng nghệ thuật: Tìm kiếm nguyên mẫu của đời thực, gom góp
chất liệu, chi tiết (con người cụ thể hoặc 1 nhóm người)-> sáng tạo, hư cấu nên những chi tiết-> sắp
xếp, tổ hợp, sáng tạo lại để tạo nên hình tượng mới so với nguyên mẫu trước đó.
+ Trong quá trình này, chi tiết chất liệu quan trọng để tạo nên hình tượng nghệ thuật. Đó
những tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng.
+ Qúa trình dùng chi tiết để tạo n hình tượng: Tìm kiếm, chọn lọc chi tiết- loại bỏ chi tiết
rườm rà, không cần thiết – miêu tả chi tiết thật sinh động, hấp dẫn- tổ chức, sắp xếp và liên kết chúng
theo một trật tự hợp lý để tạo thành một tổng thể hình tượng nghệ thuật.
b, Hình tượng nghệ thuật mang tính điển hình: sự thống nhất của cái cụ thể, biệt,
cảm tính với cái khái quát
- Khái niệm: tính điển hình của hình tượng nght sự thống nhất giữa hai mặt đối lập nhau: cái
chung cái riêng. Nghĩa là, mang những dấu hiệu cụ thể, biệt, không lặp lại những hiện
tượng khác, lại vừa mang những đặc điểm bản chất đại diện cho những hình tượng cũng loại, điển
hình cho loại của mình.
- Tính chung đại din: tính khái quát, tiêu biểu, mang những đặc điểm bản chất, đại diện cho
những hình tượng cùng loại. Qua nhân vật, ta thấy cả một tầng lớp, giai cấp, thời đại. Thậm chí, nhân
vật vượt khỏi thời đại, ý nghĩa nhân loại vĩnh cửu với thời gian. Tính chung giúp cho hình tượng
nghệ thuật khái quát được những nét bản chất mang tính quy luật củahội.
- Tính riêng độc đáo: hiện tượng, đặc điểm mang tính cụ thể, biệt, không lặp lại những
hiện tượng cùng loại. Tính riêng tạo nên nét độc đáo giúp hình tượng nghệ thuật trở nên sinh động,
hấp dẫn, không bị nhàm chán.
c, Hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ
- Ước lệ biện pháp tái hiện sự vật, hiện tượng bằng hình tượng tính quy ước.
- Tính ước lệ của hình tượng cho phép nghệ thuật tái hiện chân thực không lặp lại hay sao
chép cuộc sống, làm cho hình tượng tr nên sinh động, hấp dẫn-> khiến ta không thể đồng nhất
với bản thân cuộc sống.
- To nên tính hàm súc cao, thể truyền đạt được những nội dung cuộc sống phong phú.
d. Hình tượng nghệ thuật mang tính đa nghĩa
- Khái nim:
Một hình tượng nghệ thuật thể đem đến cho người thưởng thức những cách nhìn nhiều chiều,
những cách giải nhiều góc độ khác nhau. Một hình tượng được coi điển hình xây dựng thành
công khi khả năng chứa đựng, bao hàm nhiều tầng nghĩa mà khi càng tìm hiểu người ta càng
phát hiện ra những lớp ý nghĩa sâu xa hơn. Đôi khí những ý nghĩa còn nằm ngoài ý đồ sáng tạo
của người nghệ sĩ.
- Tại sao hình tượng ngh thuật nh đa nghĩa?
+ Đằng sau lớp vỏ bọc vật chất của hình tượng luôn tầng tầng lớp lớp ý nghĩa sâu sắc, đó
những quan điểm, quan niệm về cuộc đời, đó những triết nhân sinh về con người, những bài
học quý giá về kinh nghiệm sống, cách đối nhân xử thế
-> Những điều này không được phép nói trắng, nói hết-> hóa-> những cách hiểu khác nhau.
Bài ging cô: Nguyn Khánh Ly. Trưng THPT Chuyên- ĐH Vinh.
+ Hình tượng nghệ thuật tính phi vật thể, chủ yếu khắc họa những cái “vô hình”
-> Nội dung, ý nghĩa củaphức tạp, khó nắm bắt.
+ Người đọc khi chiếm lĩnh, giãi hình tượng thì đều mang vào những yếu tố chủ quan: cảm
xúc, trình độ, quan điểm, hoàn cảnh sống-> tạo nên nhữngch hiểu khác nhau= đa nghĩa
- Vai trò của tính đa nghĩa của hình tượng ngh thut
+ To nên tính hàm súc và chiu sâu ca 1 tác phẩm văn chương
+ Kích thích quá trình đồng sáng to của người đc:
+ Theo thi gian, htnt s luôn có quá trình phái sinh v nghĩa, to nên nhiều nét nghĩa mới p
hp với quan điểm, th hiếu… của thi đi-> hình tượng nghth trưng tn.
3. Đặc trưng về cht liu phn ánh (bng ngôn t ngh thut)
3.1. Khái nim ngôn t ngh thut
- Ngôn t ngh thuật cũng bắt ngun t ngôn ng toàn dân nhưng khi đi vào tác phẩm, đã
được ngh thut hóa- tc tri qua quá trình chn lc, gọt giũa, trau chuốt, t chc, sp xếp để to
nên hiu qu biểu đt cao nht.
- Vai trò ca ngôn t ngh thut:
+ Cht liệu để phn ánh hin thc khách quan + thế gii ch quan
+ Mt trong nhng yếu t to nên sc hp dn
+ Kênh giao tiếp ca tác gi - bạn đọc
+ Th hin du n, phong cách của nhà văn
3.2. Đặc đim ngôn t ngh thut
a. Tính chính xác, tinh luyn
- Chính là kh ăng của ngôn ng văn học có th biểu đạt đúng điều mà nhà văn muốn nói, miêu
t đúng cái mà nhà văn tái hiện.
- Kh năng biểu đạt một cách chính xác cái hồ (nht là trng thái cm xúc). S la chn t
ng trong trưng hp y phi là duy nht, không th thay thế.
- Để to ra tính chính xác ca ngôn t ngh thut, nhà văn phi:
+ Chn lc, gọt giũa ngôn từ
+ Đặt ngôn ng vào ng cnh phù hp
b. Tính cô đọng, hàm súc
- Trên mt din tích ngôn ng cht hp, tác phẩm văn học phi cung cấp cho người đọc 1 lượng
thông tin nhiu nht, mt ni dung phong phú, sâu rng nht (ý ngoài li, nói ít gi nhiu)
- Không có t dư thừa
c.Tính hình tượng
- kh năng tái hiện nhng hiện tượng của đời sng mt cách c thể, sinh động với đầy đủ
dáng v, hình khi, màu sc, vận động…
- Là kh năng gợi những liên tưởng ngoài s vt, hiện tượng đưc miêu t mt cách trc tiếp
- Để tạo tính hình tưng-> s dng h thng t láy, tính t, các bin pháp tu t, tính nhc (ngt
nhp/phi thanh bng trc)…
d. Tính cá th
- Ngôn t ngh thut tạo nên nét riêng, đặc trưng, dấu ấn độc đáo, không thể trn ln ca tác gi
- Biu hin: vn t; ng âm, cú pháp, kiu din đạt, ngôn ng nhân vt, giọng điệu…
| 1/4

Preview text:

Bài giảng cô: Nguyễn Khánh Ly. Trường THPT Chuyên- ĐH Vinh.
Chuyên đề 1: ĐẶC TRƯNG CỦA TÁC PHẨM VĂN HỌC
1. Đặc trưng về đối tượng và nội dung phản ánh
1.1. Đặc trưng về đối tượng phản ánh
- Đối tượng phản ánh của văn chương là toàn bộ đời sống hiện thực với một phạm vi rất rộng,
trong tính phong phú và muôn màu vẻ.
- Văn chương phản ánh đời sống theo quy luật của cái đẹp, đi sâu khám phá vẻ đẹp của đời sống.
- Đối tượng của văn chương là toàn bộ đời sống hiện thực- nhưng là hiện thực được kết tinh 1
quan hệ người, 1 giá trị người. Nói cách khác, văn học không phản ánh thế giới như khách thể tự nó
mà tái hiện chúng trong tương quan với số phận, lý tưởng, tình cảm của con người.
- Trong thế giới hiện thực, đối tượng trung tâm mà văn học hướng đến là con người:
+ Con người trong văn chương được tái hiện trong tính toàn vẹn, sinh động từ ngoại hình, hành
vi, ngôn ngữ, tính cách, nội tâm đến số phận. Trong đó, nó đặc biệt quan tâm đến số phận và đời sống
tinh thần, nội tâm của con người.
+ Tác phẩm văn học phản ánh con người trong tổng hòa mối quan hệ xã hội: trong quan hệ với
chính mình (bản năng, ước mơ, lý tưởng, sự tự vấn lương tâm); trong quan hệ với đất nước, gia đình,
với người khác, với thiên nhiên…
+ Con người được tái hiện như là 1 điển hình, có sự thống nhất của tính chung và tính riêng:
tính đại diện, mang bóng dáng thân quen của 1 lớp người, 1 giai cấp, một thời đại + độc đáo, không
lặp lại, không trộn lẫn với hình tượng nghệ thuật cùng loại.
+ Con người trong văn học là trung tâm của giá trị, trung tâm đánh giá là hệ quy chiếu, là điểm tựa nhìn ra thế giới.
1.2. Đặc trưng về nội dung
*) Nội dung của tác phẩm văn học là toàn bộ đời sống đã được ý thức, cảm xúc, đánh giá, nhận
xét phù hợp với 1 tư tưởng về đời sống, 1 cảm hứng và lí tưởng thẩm mĩ, xã hội nhất định. a. Nội dung khách quan:
-
Là toàn bộ đời sống hiện thực được tái hiện, từ những vấn đề của lịch sử, con người, phong
tục, đạo đức, xã họi, từ các chi tiết hiện thực đời sống nhỏ nhặt đến những biến cố xã hội lớn lao
+ Biến cố lịch sử, xã hội trọng đại
+ Số phận của con người
+ Hiện thực tinh thần của một lớp người/giai đoạn xã hội
- Văn học phản ánh hiện thực nhưng không phải bản sao chép nô lệ của hiện thực. Nhà văn
không phải là tên mật thám cuộc đời hay là tên hề chạy lóc cóc theo cái đuôi của đời sống. Sự phản
ánh ấy phải qua quá trình chọn lọc- tái tạo – sáng tạo lại
- Nhà văn không chỉ phản ánh những điều mình quan sát được từ hiện thực mà còn thâm nhập,
cắt nghĩa, đánh giá hiện thực ấy theo cách riêng của mình để từ đó nâng lên những giá trị phổ quát.
b. Nội dung chủ quan
- Không chỉ miêu tả đời sống khách quan, tác phẩm còn thể hiện những tình cảm xã hội, ước
mơ, khát vọng, lí tưởng, những thể nghiệm, thiên hướng đánh giá của nhà văn. Đó là nội dung chủ
quan của tác phẩm văn học.
Bài giảng cô: Nguyễn Khánh Ly. Trường THPT Chuyên- ĐH Vinh.
- Nội dung chủ quan có khi được phát biểu trực tiếp nhưng phần lớn ẩn sau việc miêu tả hiện
thực đời sống. Bởi vậy, muốn hiểu được nội dung chủ quan của tác phẩm, người đọc phải xâm nhập,
cắt nghĩa, lú giải bức tranh hiện thực + hệ thống tín hiệu thẩm mĩ
- Cấu trúc của nội dung chủ quan:
+ Tình cảm: là thái độ, phản ứng của con người trước thế giới hiện thực= sự rung động tâm
hồn, sự phong phú của các cung bậc cảm xúc, là sự mãnh liệt, say mê của lý tưởng, sự phẫn nộ của con tim và khối óc….
Chú ý: Tình cảm trong tác phẩm văn học là tình cảm mang tính xã hội. Dẫu nó xuất phát từ 1 cá
nhân nhưng vẫn hướng tới những mẫu số chung trong tình cảm nhân loại.
+ Tư tưởng: quan niệm, lí tưởng thẩm mĩ, cách nhận thức, cắt nghĩa, đánh giá đời sống của nhà
văn. Giá trị của một tác phẩm bao giờ cũng nằm ở tầm tư tưởng của nó. Những nghệ sỹ lớn đồng thời
là những nhà tư tưởng lớn.
Chú ý: Tư tưởng trong tác phẩm văn học không đơn thuần khô khan, thuần lý mà phải biến thành
khát vọng, cảm hứng, thấm đượm tình cảm
c. Mối quan hệ của 2 nội dung
2. Đặc trưng về phương thức phản ánh (văn học phản ánh thông qua hình tượng nghệ
thuật) 2.1. Khái niệm
- Hình tượng nghệ thuật chính là khách thể đời sống được nhà văn, nhà thơ tái hiện bằng tưởng
tượng, sáng tạo trong tác phẩm qua chất liệu ngôn từ nghệ thuật. Nó có thể là một đồ vật, phong cảnh
thiên nhiên hoặc 1 sự kiện xã hội được cảm nhận. Nhưng nói tới hình tượng nghệ thuật là ta nghĩ ngay
đến hình tượng con người.
- Ý nghĩa của hình tượng nghệ thuật:
+ Phương thức tái hiện thế giới khách quan
+ Góp phần truyền tải thông điệp của người nghệ sỹ
+ Phản ánh tâm hồn, bản ngã, phong cách của người nghệ sỹ
+ Là kênh giao tiếp của nhà văn và người đọc.
2.2. Đặc điểm của hình tượng nghệ thuật
a. Hình tượng nghệ thuật vừa là sản phẩm của đời sống vừa là sản phẩm gắn liền với sự

sáng tạo của nhà văn
- Hình tượng nghệ thuật là sản phẩm của đời sống – Khách quan
+ Bản chất của nó vốn là 1 khách thể đời sống được nhà văn chiếm lĩnh
+ Nhà văn quan sát-> lấy các chất liệu, nguyên mẫu của đời sống mà tạo thành hình tượng
+ Có nhiệm vụ phản ánh đời sống, giúp hình dung bức tranh hiện thực mà nó thuộc về
+ Chỉ khi bắt nguồn từ đời sống-> htnt mới gần gũi với bạn đọc, thực hiện chức năng giao tiếp nhà vă – người đọc
- Hình tượng nghệ thuật là sản phẩm gắn liền với sự sáng tạo của nhà văn
+ Hình tượng nghệ thuật tái hiện cuộc sống nhưng lại không đơn thuần sao chép y nguyên những
hiện tượng có thật mà là tái hiện một cách có chọn lọc, sáng tạo thông qua tài năng và trí tưởng tượng của nghệ sĩ.
+ Chỉ có nhà văn mới có khả năng biến những sự vật bé nhỏ, tầm thường của đời sống -> hình
tượng đẹp có nhiều ý nghĩa trong tác phẩm
Bài giảng cô: Nguyễn Khánh Ly. Trường THPT Chuyên- ĐH Vinh.
+ Hình tượng là kết tinh của những ấn tượng sâu sắc về cuộc đời làm nhà văn day dứt. Anh viết
ra để nói to, để chia sẻ với mọi người. Hình tượng, như thế nó gắn liền với quan điểm, lí tưởng và khát vọng của nhà văn.
- Qúa trình xây dựng 1 hình tượng nghệ thuật: Tìm kiếm nguyên mẫu của đời thực, gom góp
chất liệu, chi tiết (con người cụ thể hoặc 1 nhóm người)-> sáng tạo, hư cấu nên những chi tiết-> sắp
xếp, tổ hợp, sáng tạo lại để tạo nên hình tượng mới so với nguyên mẫu trước đó.
+ Trong quá trình này, chi tiết là chất liệu quan trọng để tạo nên hình tượng nghệ thuật. Đó là
những tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng.
+ Qúa trình dùng chi tiết để tạo nên hình tượng: Tìm kiếm, chọn lọc chi tiết- loại bỏ chi tiết
rườm rà, không cần thiết – miêu tả chi tiết thật sinh động, hấp dẫn- tổ chức, sắp xếp và liên kết chúng
theo một trật tự hợp lý để tạo thành một tổng thể hình tượng nghệ thuật.
b, Hình tượng nghệ thuật mang tính điển hình: là sự thống nhất của cái cụ thể, cá biệt,
cảm tính với cái khái quát
- Khái niệm: tính điển hình của hình tượng nght là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập nhau: cái
chung và cái riêng. Nghĩa là, nó mang những dấu hiệu cụ thể, cá biệt, không lặp lại ở những hiện
tượng khác, lại vừa mang những đặc điểm bản chất đại diện cho những hình tượng cũng loại, điển hình cho loại của mình.
- Tính chung đại diện: là tính khái quát, tiêu biểu, mang những đặc điểm bản chất, đại diện cho
những hình tượng cùng loại. Qua nhân vật, ta thấy cả một tầng lớp, giai cấp, thời đại. Thậm chí, nhân
vật vượt khỏi thời đại, có ý nghĩa nhân loại vĩnh cửu với thời gian. Tính chung giúp cho hình tượng
nghệ thuật khái quát được những nét bản chất mang tính quy luật của xã hội.
- Tính riêng độc đáo: là hiện tượng, đặc điểm mang tính cụ thể, cá biệt, không lặp lại ở những
hiện tượng cùng loại. Tính riêng tạo nên nét độc đáo giúp hình tượng nghệ thuật trở nên sinh động,
hấp dẫn, không bị nhàm chán.
c, Hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ
- Ước lệ là biện pháp tái hiện sự vật, hiện tượng bằng hình tượng có tính quy ước.
- Tính ước lệ của hình tượng cho phép nghệ thuật tái hiện chân thực mà không lặp lại hay sao
chép cuộc sống, làm cho hình tượng trở nên sinh động, hấp dẫn-> khiến ta không thể đồng nhất nó
với bản thân cuộc sống.
- Tạo nên tính hàm súc cao, nó có thể truyền đạt được những nội dung cuộc sống phong phú.
d. Hình tượng nghệ thuật mang tính đa nghĩa - Khái niệm:
Một hình tượng nghệ thuật có thể đem đến cho người thưởng thức những cách nhìn nhiều chiều,
những cách lí giải ở nhiều góc độ khác nhau. Một hình tượng được coi là điển hình và xây dựng thành
công là khi nó có khả năng chứa đựng, bao hàm nhiều tầng nghĩa mà khi càng tìm hiểu người ta càng
phát hiện ra những lớp ý nghĩa sâu xa hơn. Đôi khí có những ý nghĩa còn nằm ngoài ý đồ sáng tạo của người nghệ sĩ.
- Tại sao hình tượng nghệ thuật có tính đa nghĩa?
+ Đằng sau lớp vỏ bọc vật chất của hình tượng luôn là tầng tầng lớp lớp ý nghĩa sâu sắc, đó là
những quan điểm, quan niệm về cuộc đời, đó là những triết lý nhân sinh về con người, là những bài
học quý giá về kinh nghiệm sống, là cách đối nhân xử thế
-> Những điều này không được phép nói trắng, nói hết-> mã hóa-> những cách hiểu khác nhau.
Bài giảng cô: Nguyễn Khánh Ly. Trường THPT Chuyên- ĐH Vinh.
+ Hình tượng nghệ thuật có tính phi vật thể, chủ yếu khắc họa những cái “vô hình”
-> Nội dung, ý nghĩa của nó phức tạp, khó nắm bắt.
+ Người đọc khi chiếm lĩnh, giãi mã hình tượng thì đều mang vào những yếu tố chủ quan: cảm
xúc, trình độ, quan điểm, hoàn cảnh sống-> tạo nên những cách hiểu khác nhau= đa nghĩa
- Vai trò của tính đa nghĩa của hình tượng nghệ thuật
+ Tạo nên tính hàm súc và chiều sâu của 1 tác phẩm văn chương
+ Kích thích quá trình đồng sáng tạo của người đọc:
+ Theo thời gian, htnt sẽ luôn có quá trình phái sinh về nghĩa, tạo nên nhiều nét nghĩa mới phù
hợp với quan điểm, thị hiếu… của thời đại-> hình tượng nghth trường tồn.
3. Đặc trưng về chất liệu phản ánh (bằng ngôn từ nghệ thuật)
3.1. Khái niệm ngôn từ nghệ thuật
- Ngôn từ nghệ thuật cũng bắt nguồn từ ngôn ngữ toàn dân nhưng khi đi vào tác phẩm, nó đã
được nghệ thuật hóa- tức là trải qua quá trình chọn lọc, gọt giũa, trau chuốt, tổ chức, sắp xếp để tạo
nên hiệu quả biểu đạt cao nhất.
- Vai trò của ngôn từ nghệ thuật:
+ Chất liệu để phản ánh hiện thực khách quan + thế giới chủ quan
+ Một trong những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn
+ Kênh giao tiếp của tác giả - bạn đọc
+ Thể hiện dấu ấn, phong cách của nhà văn
3.2. Đặc điểm ngôn từ nghệ thuật
a. Tính chính xác, tinh luyện
- Chính là khả ăng của ngôn ngữ văn học có thể biểu đạt đúng điều mà nhà văn muốn nói, miêu
tả đúng cái mà nhà văn tái hiện.
- Khả năng biểu đạt một cách chính xác cái mơ hồ (nhất là trạng thái cảm xúc). Sự lựa chọn từ
ngữ trong trường hợp ấy phải là duy nhất, không thể thay thế.
- Để tạo ra tính chính xác của ngôn từ nghệ thuật, nhà văn phải:
+ Chọn lọc, gọt giũa ngôn từ
+ Đặt ngôn ngữ vào ngữ cảnh phù hợp
b. Tính cô đọng, hàm súc
- Trên một diện tích ngôn ngữ chật hẹp, tác phẩm văn học phải cung cấp cho người đọc 1 lượng
thông tin nhiều nhất, một nội dung phong phú, sâu rộng nhất (ý ở ngoài lời, nói ít gợi nhiều) - Không có từ dư thừa c.Tính hình tượng
- Là khả năng tái hiện những hiện tượng của đời sống một cách cụ thể, sinh động với đầy đủ
dáng vẻ, hình khối, màu sắc, vận động…
- Là khả năng gợi những liên tưởng ngoài sự vật, hiện tượng được miêu tả một cách trực tiếp
- Để tạo tính hình tượng-> sử dụng hệ thống từ láy, tính từ, các biện pháp tu từ, tính nhạc (ngắt
nhịp/phối thanh bằng trắc)… d. Tính cá thể
- Ngôn từ nghệ thuật tạo nên nét riêng, đặc trưng, dấu ấn độc đáo, không thể trộn lẫn của tác giả
- Biểu hiện: vốn từ; ngữ âm, cú pháp, kiểu diễn đạt, ngôn ngữ nhân vật, giọng điệu…