Đại gì? Đặc điểm, hình thức, thời hạn
thù lao của đại
1. Khái niệm đại lý
Đại quan hệ, trong đó, một bên (bên đại lí) bằng danh nghĩa của chính
mình thực hiện một hoặc một số công việc theo sự ủy thác của bên kia (bên
giao đại lí) để hưởng thù lao.
Các nước theo truyền thống luật Anh - quan niệm đại (agency) theo
nghĩa rất rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động đại diện, môi giới, ủy thác...
được người đại (agent) tiến hành trên danh nghĩa của mình hoặc danh
nghĩa của người giao đại (principal) quyền lợi của người giao đại lí. Căn
cứ vào phạm quyển hạn người uỷ thác trao cho người đại lÍ, Luật Anh -
chia đại thành: tổng đại (general agent), đại đặc biệt (special agent),
đại toàn quyền (universal agent), đại độc quyền (sole agent)...
Các nước theo truyền thống luật châu Âu lục địa phân biệt khá rõ quan hệ đại
thương mại (agent commercial) với các quan hệ trung gian khác. Trong
quan hệ đại lí, người đại sử dụng danh nghĩa của chính mình khi giao dịch
với khách hàng để thực hiện công việc được người giao đại uỷ thác...
Cũng giống các nước theo truyền thống luật châu Âu lục địa, pháp luật Việt
Nam phân biệt đại í với đã đại diện, uỷ thác. Quan hệ đại Việt Nam
thường gắn với việc mua bán hàng hcá gọi đại mua n hàng hoá.
Trong quan hệ đại mua bán hàng hoá, bên đại nhận tiền, hàng của bên
giao đại để thực hiện việc mua, bán hàng hoá cho bên giao đại theo
những điều kiện của họ để được hưởng thù lao.
Pháp luật Việt Nam quy định về nhiều hình thức đại lí: căn cứ o phạm vi
quyền hạn bên đại được ủy thác chia thành đại độc quyền, tổng đại lí;
căn cứ vào nội dung quan hệ giữa bên đại với bên giao đại chia thành đại
hoa hồng, đại bao tiêu.
Đại Quan hệ trong đó một bên (bên đại lý) bằng danh nghĩa của chính
mình thực hiện một hoặc một số công việc theo sự ủy thác của bên kia (bên
giao đại lý) để hưởng thù lao.
2. Khái niệm đại lý thương mại
Theo Điều 166 Luật Thương mại năm 2005, Đại thương mại hoạt động
thương mại, theo đó bên giao đại bên đại thoả thuận việc bên đại
nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại hoặc cung ng
dịch vụ của bên giao đại cho khách hàng để hưởng thù lao.
Đại thương mại hoạt động trung gian thương mại, mua hộ bán hộ để
hưởng t lao. Theo đó bên giao đại sẽ yêu cầu bên đại thực hiện một
công việc hoặc mua bán hàng hóa cho bên giao đại hoặc cung ng
dịch vụ của bên giao đại cho khách hàng. Bên giao đại trả thù lao cho
bên đại lý. Bên đại bên nhận hàng hóa bán cho bên thứ ba. Khi hàng
hóa được bán, quyền sở hữu hàng hóa được giao t n đại cho bên thứ
ba.
3. Đặc điểm của đại thương mại
3.1 Về chủ thể
Quan hệ đại mua bán hàng hóa phát sinh giữa bên giao đại bên đại lý.
Bên giao đại bên giao hàng hóa cho đại bán hoặc giao tiền mua hàng
cho đại mua hoặc bên ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại cung ứng
dịch vụ. Bên đại bên nhận hàng a để làm đại bán, nhận tiền mua
hàng để làm đại mua hoặc bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ. Bên
giao đại bên đại đều phải thương nhân.
Để thực hiện hoạt động đại lý, bên đại được quyền tự do lựa chọn bên thứ
ba để giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ
theo những quy định cụ thể trong hợp đồng đại lý. Khi giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ với bên thứ ba, bên đại
nhân danh chính mình nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba ràng
buộc bên đại lý với bên thứ ba. Sau đó, bên đại trực tiếp thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ với bên thứ ba.
3.2 Về nội dung
Nội dung của hoạt động đại lý gồm việc giao kết, thực hiện hợp đồng đại
giữa bên giao đại bên đại giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán
hàng a hoặc cung ứng dịch vụ giữa bên đại với bên thứ ba theo yêu cầu
của bên giao đại lý.
Trong đại mua bán hàng hóa, n giao đại lý ch sở hữu đối với hàng
hóa hoặc tiền giao cho bên đại lý. Khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại
không phải người mua hàng của bên giao đại chỉ người nhận hàng
rồi tiếp tục bán cho bên thứ ba. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền sở hữu
hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại cho bên thứ ba.
Khi giao kết hợp đồng đại mua, bán hàng hóa, c bên nên thỏa thuận
ghi vào trong hợp đồng các điều khoản sau:
Hàng hóa hoặc dịch vụ đại lý;
Hình thức đại
Thù lao đại
Thời hạn của hợp đồng
Quyền nghĩa vụ của các bên
Ngoài ra, các bên thể thỏa thuận ghi vào hợp đồng những nội dung
khác n biện pháp bảo đảm hợp đồng, chế độ bảo hành đối với hàng hóa
đại lý, nghĩa vụ thanh toán các chi phí liên quan đến hoạt động đại lý, hỗ trợ
thuật, sở vật chất cho đại tổ chức quảng cáo tiếp thị, chế độ
thưởng phạt vật chất, bồi thường thiệt hại.
3.3 Về hình thức của hợp đồng
Quan hệ đại thương mại được xác lập bằng hợp đồng. Hợp đồng đại
được giao kết giữa thương nhận giao đại thương nhân làm đại lý. Hợp
đồng đại phải được giao kết bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác giá
trị pháp tương đương.
3.4 Về đối tượng
Hợp đồng đại thương mại cũng là một hợp đồng dịch vụ nên đối tượng của
hợp đồng đại công việc mua bán hàng hóa hoặc công việc cung ứng
dịch vụ của bên đại cho bên giao đại lý.
4. Hình thức của đại
4.1 Đại bao tiêu
Đại bao tiêu nh thức đại bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn
vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên
giao đại lý. Trong hình thức đại này, bên giao đại ấn định giá giao đại lý,
bên đại quyết định giá bán hàng a, cung ng dịch vụ cho khách hàng, do
đó, thù lao bên đại được hưởng mức chênh lệch giá giữa giá mua,
giá bán thực tế so với giá mua, g bán do bên giao đại quy định.
4.2 Đại độc quyền
Đại độc quyền hình thức đại tại một khu vực địa nhất định bên
giao đại chỉ giao cho một đại mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc
cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
4.3 Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
Đây hình thức đại bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc
để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại đại diện cho hệ thống đại trực thuộc. Các đại trực thuộc hoạt
động dưới sự quản của tổng đại với danh nghĩa của tổng đại lý.
Các hình thức đại khác như: đại hoa hồng, đại bảo đảm thanh toán,…
5. Thời hạn đại
Thời hạn đại được quy định tại Điều 177 Luật thương mại 2005 như sau:
Trừ trường hợp thoả thuận khác, thời hạn đại chỉ chấm dứt sau một
thời gian hợp nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong
hai bên thông báo bằng n bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại
lý.
Trừ trường hợp thỏa thuận khác, nếu bên giao đại thông báo chấm
dứt hợp đồng theo quy định nêu trên thì n đại quyền yêu cầu bên giao
đại bồi thường một khoản tiền cho thời gian mình đã làm đại cho bên
giao đại đó.
+ Giá trị của khoản bồi thường một tháng thù lao đại trung bình trong thời
gian nhận đại cho mỗi năm bên đại làm đại cho bên giao đại lý.
Trong trường hợp thời gian đại dưới một năm thì khoản bồi thường được
tính một tháng thù lao đại trung bình trong thời gian nhận đại lý.
Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên sở yêu cầu của bên
đại thì bên đại không quyền yêu cầu bên giao đại bồi thường cho
thời gian mình đã làm đại cho bên giao đại lý.
6. Thù lao đại
Điều 171 Luật Thương mại 2005 quy định cụ thể về thù lao đại như sau:
Trừ trường hợp thoả thuận khác, t lao đại được trả cho bên đại
dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Trường hợp bên giao đại n định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá
cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại được hưởng hoa hồng tính
theo t lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch
vụ.
Trường hợp bên giao đại không ấn định giá mua, giá bán hàng h hoặc
giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng chỉ ấn định giá giao đại cho bên
đại t bên đại được ởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được
xác định mức chênh lệch giữa giá mua, giá n, giá cung ứng dịch vụ cho
khách hàng so với giá do bên giao đại ấn định cho bên đại lý.
Trường hợp các bên không thoả thuận về mức thù lao đại thì mức thù
lao được tính như sau:
+ Mức thù lao thực tế các bên đã được trả trước đó;
+ Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức t lao đại
mức thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ
bên giao đại đã trả cho các đại khác;
+ Trường hợp không áp dụng được điểm a điểm b khoản này thì mức thù
lao đại mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá,
dịch vụ trên thị trường.

Preview text:

Đại lý là gì? Đặc điểm, hình thức, thời hạn và thù lao của đại lý 1. Khái niệm đại lý
Đại lý là quan hệ, trong đó, một bên (bên đại lí) bằng danh nghĩa của chính
mình thực hiện một hoặc một số công việc theo sự ủy thác của bên kia (bên
giao đại lí) để hưởng thù lao.
Các nước theo truyền thống luật Anh - Mĩ quan niệm đại lí (agency) theo
nghĩa rất rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động đại diện, môi giới, ủy thác...
được người đại lí (agent) tiến hành trên danh nghĩa của mình hoặc danh
nghĩa của người giao đại lí (principal) vì quyền lợi của người giao đại lí. Căn
cứ vào phạm vì quyển hạn mà người uỷ thác trao cho người đại lÍ, Luật Anh -
Mĩ chia đại lí thành: tổng đại lí (general agent), đại lí đặc biệt (special agent),
đại lí toàn quyền (universal agent), đại lí độc quyền (sole agent)...
Các nước theo truyền thống luật châu Âu lục địa phân biệt khá rõ quan hệ đại
lí thương mại (agent commercial) với các quan hệ trung gian khác. Trong
quan hệ đại lí, người đại lí sử dụng danh nghĩa của chính mình khi giao dịch
với khách hàng để thực hiện công việc được người giao đại lí uỷ thác...
Cũng giống các nước theo truyền thống luật châu Âu lục địa, pháp luật Việt
Nam phân biệt đại í với đã đại diện, uỷ thác. Quan hệ đại lí ở Việt Nam
thường gắn với việc mua bán hàng hcá và gọi là đại lí mua bán hàng hoá.
Trong quan hệ đại lí mua bán hàng hoá, bên đại lí nhận tiền, hàng của bên
giao đại lí để thực hiện việc mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lí theo
những điều kiện của họ để được hưởng thù lao.
Pháp luật Việt Nam quy định về nhiều hình thức đại lí: căn cứ vào phạm vi
quyền hạn mà bên đại lí được ủy thác chia thành đại lí độc quyền, tổng đại lí;
căn cứ vào nội dung quan hệ giữa bên đại lí với bên giao đại lí chia thành đại
lí hoa hồng, đại lí bao tiêu.
Đại lý là Quan hệ trong đó một bên (bên đại lý) bằng danh nghĩa của chính
mình thực hiện một hoặc một số công việc theo sự ủy thác của bên kia (bên
giao đại lý) để hưởng thù lao.
2. Khái niệm đại lý thương mại
Theo Điều 166 Luật Thương mại năm 2005, Đại lý thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý
nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng
dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
Đại lý thương mại là hoạt động trung gian thương mại, mua hộ bán hộ để
hưởng thù lao. Theo đó bên giao đại lý sẽ yêu cầu bên đại lý thực hiện một
công việc hoặc là mua bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc là cung ứng
dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng. Bên giao đại lý trả thù lao cho
bên đại lý. Bên đại lý là bên nhận hàng hóa và bán cho bên thứ ba. Khi hàng
hóa được bán, quyền sở hữu hàng hóa được giao từ bên đại lý cho bên thứ ba.
3. Đặc điểm của đại lý thương mại 3.1 Về chủ thể
Quan hệ đại lý mua bán hàng hóa phát sinh giữa bên giao đại lý và bên đại lý.
Bên giao đại lý là bên giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng
cho đại lý mua hoặc là bên ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng
dịch vụ. Bên đại lý là bên nhận hàng hóa để làm đại lý bán, nhận tiền mua
hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ. Bên
giao đại lý và bên đại lý đều phải là thương nhân.
Để thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý được quyền tự do lựa chọn bên thứ
ba để giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ
theo những quy định cụ thể trong hợp đồng đại lý. Khi giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ với bên thứ ba, bên đại lý
nhân danh chính mình và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba ràng
buộc bên đại lý với bên thứ ba. Sau đó, bên đại lý trực tiếp thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ với bên thứ ba. 3.2 Về nội dung
Nội dung của hoạt động đại lý gồm việc giao kết, thực hiện hợp đồng đại lý
giữa bên giao đại lý và bên đại lý và giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ giữa bên đại lý với bên thứ ba theo yêu cầu của bên giao đại lý.
Trong đại lý mua bán hàng hóa, bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng
hóa hoặc tiền giao cho bên đại lý. Khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý
không phải là người mua hàng của bên giao đại lý mà chỉ là người nhận hàng
rồi tiếp tục bán cho bên thứ ba. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền sở hữu
hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lý cho bên thứ ba.
Khi giao kết hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa, các bên nên thỏa thuận và
ghi vào trong hợp đồng các điều khoản sau:
– Hàng hóa hoặc dịch vụ đại lý; – Hình thức đại lý – Thù lao đại lý
– Thời hạn của hợp đồng
– Quyền và nghĩa vụ của các bên
Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận và ghi vào hợp đồng những nội dung
khác như biện pháp bảo đảm hợp đồng, chế độ bảo hành đối với hàng hóa
đại lý, nghĩa vụ thanh toán các chi phí liên quan đến hoạt động đại lý, hỗ trợ
kĩ thuật, cơ sở vật chất cho đại lý tổ chức quảng cáo và tiếp thị, chế độ
thưởng phạt vật chất, bồi thường thiệt hại.
3.3 Về hình thức của hợp đồng
Quan hệ đại lý thương mại được xác lập bằng hợp đồng. Hợp đồng đại lý
được giao kết giữa thương nhận giao đại lý và thương nhân làm đại lý. Hợp
đồng đại lý phải được giao kết bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá
trị pháp lý tương đương. 3.4 Về đối tượng
Hợp đồng đại lý thương mại cũng là một hợp đồng dịch vụ nên đối tượng của
hợp đồng đại lý là công việc mua bán hàng hóa hoặc công việc cung ứng
dịch vụ của bên đại lý cho bên giao đại lý.
4. Hình thức của đại lý 4.1 Đại lý bao tiêu
Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn
vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên
giao đại lý. Trong hình thức đại lý này, bên giao đại lý ấn định giá giao đại lý,
bên đại lý quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, do
đó, thù lao mà bên đại lý được hưởng là mức chênh lệch giá giữa giá mua,
giá bán thực tế so với giá mua, giá bán do bên giao đại lý quy định.
4.2 Đại lý độc quyền
Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên
giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc
cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
4.3 Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
Đây là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc
để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt
động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
Các hình thức đại lý khác như: đại lý hoa hồng, đại lý bảo đảm thanh toán,… 5. Thời hạn đại lý
Thời hạn đại lý được quy định tại Điều 177 Luật thương mại 2005 như sau:
– Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một
thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong
hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
– Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm
dứt hợp đồng theo quy định nêu trên thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao
đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.
+ Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời
gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý.
Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được
tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.
– Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên
đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho
thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý. 6. Thù lao đại lý
Điều 171 Luật Thương mại 2005 quy định cụ thể về thù lao đại lý như sau:
– Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý
dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
– Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá
cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính
theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.
– Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc
giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên
đại lý thì bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được
xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho
khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.
– Trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao được tính như sau:
+ Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
+ Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý
là mức thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà
bên giao đại lý đã trả cho các đại lý khác;
+ Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù
lao đại lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá,
dịch vụ trên thị trường.
Document Outline

  • Đại lý là gì? Đặc điểm, hình thức, thời hạn và thù
    • 1. Khái niệm đại lý
    • 2. Khái niệm đại lý thương mại
    • 3. Đặc điểm của đại lý thương mại
      • 3.1 Về chủ thể
      • 3.2 Về nội dung
      • 3.3 Về hình thức của hợp đồng
      • 3.4 Về đối tượng
    • 4. Hình thức của đại lý
      • 4.1 Đại lý bao tiêu
      • 4.2 Đại lý độc quyền
      • 4.3 Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
    • 5. Thời hạn đại lý
    • 6. Thù lao đại lý