



Preview text:
* Dàn ý về vấn đề tiêu cực 1. Mở bài - Giới thiệu vấn đề.
- Nêu tầm quan trọng của việc giải quyết, khắc phục vấn đề. 2. Thân bài
a. Giải thích - thực trạng - biểu hiện - Giải thích B1: Chọn từ khoá
B2: Giải thích, cắt nghĩa từ khoá
B3: Chốt lại vấn đề nghị luận * Lưu ý:
● Giải thích đơn giản, tường minh, rõ nghĩa (cấu trúc A là B)
● Không sử dụng các so sánh, liên tưởng hình tượng để giải thích khái niệm.
● Không bàn luận, suy luận ở phần giải thích.
● Không đưa dẫn chứng ở phần giải thích.
● Chốt lại phần giải thích bằng việc nêu ra vấn đề cần bàn luận.
- Thực trạng và biểu hiện
● Vấn đề xảy ra ở đâu?
● Vấn đề xảy ra ở các đối tượng nào?
● Nêu thực trạng bằng số liệu hoặc bằng những biểu hiện cụ thể? c. Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan (từ đám đông, xã hội, nếp sống gia đình…)
- Nguyên nhân chủ quan (từ ý thức bản thân)
d. Hậu quả (tác hại)
- Đối với cá nhân (lí lẽ + bằng chứng)
- Đối với xã hội (lí lẽ + bằng chứng)
e. Ý kiến trái chiều và phản bác
- Trong một số trường hợp, hãy đưa luận điểm đổ lỗi cho nạn nhân (ví dụ: đối với nạn bạo lực
học đường, ý kiến trái chiều thường là đổ cho nạn nhân cư xử không đúng đắn nên nạn nhân
xứng đáng bị đối xử như vậy). f. Bài học - Nhận thức: + Cá nhân: tự giáo dục.
+ Gia đình là nền tảng giáo dục của mỗi cá nhân nên gia đình đóng vai trò quan trọng trong
việc hình thành và nâng cao nhận thức.
+ Nhà trường và xã hội: chung tay xây dựng và phát triển những hoạt động cộng đồng nhằm
giáo dục, nâng cao kiến thức và kỹ năng.
- Hành động: nêu những hành động cụ thể + Cá nhân:. . + Xã hội:. . 3. Kết bài
- Khẳng định tầm quan trọng của việc nhận thức đúng đắn và giải quyết thoả đáng vấn đề nêu ra.
Đề 1: Hiện tượng nói tục, chửi thề của học sinh hiện nay 1. Mở bài
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: hiện tượng nói tục, chửi thề của học sinh hiện nay.
- Đây là hiện tượng đáng phê phán bởi nó là biểu hiện của nhận thức lệch lạc và cách sống thiếu văn hóa. 2. Thân bài
a. Giải thích – thực trạng – biểu hiện *Giải thích
- “Nói tục chửi thề” là việc sử dụng những từ ngữ thô tục, thiếu văn hóa, không phù
hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Những từ ngữ này thường mang tính xúc phạm, miệt
thị, hoặc thể hiện sự tức giận.
Chốt vấn đề: vấn đề nói tục chửi thề vẫn là hiện tượng đang làm nhức nhức nhối
trong đời sống xã hội ngày nay.
*Thực trạng và biểu hiện
- Hiện tượng nói tục chửi thề xảy ra ở tất cả các lứa tuổi, đặc biệt xuất hiện tràn lan ở lứa tuổi học sinh.
- Thói xấu này đang bùng phát mạnh mẽ và trở thành một vấn nạn xã hội.
- Một số biểu hiện cụ thể như:
+ Nói tục, chửi thề với bạn bè: sử dụng những từ ngữ thô tục như một cách để thể
hiện sự thân thiết, "chất" hoặc để giải quyết mâu thuẫn.
+ Nói tục, chửi thề với thầy cô, người lớn: tỏ thái độ bất cần, thiếu tôn trọng bằng
cách sử dụng ngôn ngữ thiếu văn hóa với thầy cô, người lớn.
+ Sử dụng ngôn ngữ thô tục trên mạng xã hội: Các diễn đàn, mạng xã hội trở thành
nơi để nhiều học sinh thể hiện bản thân bằng cách sử dụng những từ ngữ tục tĩu. b. Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan: ảnh hưởng từ môi trường sống thiếu lành mạnh (bạn bè,
người lớn thường xuyên sử dụng những ngôn từ không đúng chuẩn mực); gia đình và nhà
trường chưa có sự quan tâm đúng mực và kịp thời; tâm lí tuổi teen…
- Nguyên nhân chủ quan: không nhận thức được tác hại của hành vi; muốn thể hiện và khẳng định bản thân… c. Tác hại - Đối với cá nhân:
+ Việc sử dụng ngôn ngữ tục tĩu thường xuyên sẽ khiến học sinh trở nên thô lỗ, thiếu
văn hóa, khó hòa nhập với cộng đồng.
+ Ngôn ngữ tục tĩu làm giảm chất lượng và hiệu quả giao tiếp, khiến người nghe cảm
thấy khó chịu và mất thiện cảm, từ đó giảm đi uy tín của bản thân.
+ Sử dụng những ngôn từ khiếm nhã, lời lẽ thô tục có thể trở thành hành vi bắt nạt
bằng lời nói, gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý của những người xung quanh.
+ Việc sử dụng ngôn ngữ tục tĩu có thể dẫn đến những cuộc cãi vã, bạo lực học đường.
+ Làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt. *Dẫn chứng:
+ Hiện nay trên các nền tảng mạng xã hội xuất hiện nhiều bài đăng ghi lại vụ việc
học sinh có những lời nói thô tục xúc phạm đến giáo viên.
+ Trong nội quy của trường học luôn có quy định điều cấm nói tục chửi thề và có
những hành vi thiếu văn hóa đối với mọi người - Đối với xã hội:
+ Tạo ra môi trường sống thiếu văn hoá, không lành mạnh.
+ Ngôn ngữ tiêu cực có thể gây mất đoàn kết, dẫn đến những xung đột, mâu thuẫn và
rạn nứt các mối quann hệ xung quanh.
d. Ý kiến trái chiều và phản bác
- Ý kiến 1: Nói tục là cách để giải tỏa căng thẳng
Phản bác: Có nhiều cách lành mạnh hơn để giải tỏa căng thẳng như tập thể dục, nghe
nhạc, trò chuyện với bạn bè. Nói tục chỉ là một cách giải tỏa nhất thời, gây hại cho bản thân và người khác.
- Ý kiến 2: Nói tục, chửi thề là chuyện bình thường, ai cũng làm
Phản bác: Việc nhiều người làm không đồng nghĩa với việc hành vi đó là đúng. Mỗi
cá nhân cần có ý thức rèn luyện đạo đức, văn hóa giao tiếp. Nói tục, chửi thề là hành vi
thiếu văn hóa, cần được loại bỏ. e. Bài học - Nhận thức: + Cá nhân: tự giáo dục.
+ Gia đình là nền tảng giáo dục của mỗi cá nhân nên gia đình đóng vai trò quan trọng
trong việc hình thành và nâng cao nhận thức.
+ Nhà trường và xã hội: chung tay xây dựng và phát triển những hoạt động cộng đồng
nhằm giáo dục, nâng cao kiến thức và kỹ năng.
- Hành động: học cách lắng nghe và giữ bình tĩnh, có thể tham gia nhiều hoạt động giải
trí và thể thao để giải toả áp lực… 3. Kết bài
- Khẳng định tầm quan trọng của việc nhận thức đúng đắn và giải quyết thoả đáng vấn đề nêu ra.
Đề 3: Hiện tượng gian lận trong thi cử
Đề 4: Hiện tượng nghiện mạng xã hội của giới trẻ hiện nay.
Đề 5: Tác hại của thói quen trì hoãn.
Đề 6: Tác hại hút thuốc lá/ thuốc lá điện tử trong học sinh.
Đề 7: Tình trạng học đối phó ở học sinh hiện nay.
Document Outline
- 1.Mở bài
- 2.Thân bài
- a.Giải thích – thực trạng – biểu hiện
- *Thực trạng và biểu hiện
- b.Nguyên nhân
- c.Tác hại
- *Dẫn chứng:
- e.Bài học
- 3.Kết bài