lOMoARcPSD| 58728417
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
···☼···
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT HUY NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, ĐẢM BẢO
QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LỚP CC01--- NHÓM 01 --- HK 221
NGÀY NỘP: 30/10/2022
Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Điểm số
Phạm Thị Ngọc Anh
1952568
Lê Vũ Gia Bảo
2052874
Hồ Ngọc Cường
2051092
Nguyễn Chí Cường
2052900
Lê Khánh Duy
2052003
Thành phố Hồ Chí Minh – 2022
lOMoARcPSD| 58728417
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU 2
1. Tính cấp thiết của đề tài 2
2. Đối tượng nghiên cứu 3
3. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Mục tiêu nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 4
6. Kết cấu của đề tài 4
II. NỘI DUNG 5
Chương 1. DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 5
1.1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ 5
1.1.1. Quan niệm về dân chủ 5
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của dân chủ 7
1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa 9
1.2.1. Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa 9
1.2.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa 10
Tóm tắt chương 1 10 12
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT HUY NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, ĐẢM BẢO QUYỀN LÀM
CHỦ CỦA NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 112.1. Thực trạng phát huy
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làmchủ của nhân dân ở Việt Nam
thời gian qua 13
2.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân 13
2.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân 24
2.2. Giải pháp phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làmchủ của
nhân dân ở Việt Nam thời gian tới 30
2.2.1. Tn lĩnh vực kinh tế 31
2.2.2. Tn lĩnh vực chính trị 32
2.2.3. Tn lĩnh vực văn hoá 33
2.2.4. Tn lĩnh vực xã hội 34
lOMoARcPSD| 58728417
Tóm tắt chương 2 26
III. KẾT LUẬN 27
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ nền dân chủ nhân dân là nhiệm vụ thiêng liêng nhất của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng: dân chủ có nghĩa “dân là chủ” và “người
dân làm chủ”, cách mạng sự nghiệp của quần chúng, quần chúng là động lực của cách
mạng. Cương nh xây dựng đất ớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung
và sửa đổi năm 2011) đã nêu rõ: “Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, vừa
mục tiêu, vừa động lực của công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội. Xây dựng nền
dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ thực sự thuộc về nhân dân một trong những nhiệm
vụ trọng yếu, lâu dài của cách mạng Việt Nam
1
.
Về lý luận, Đảng ta đã kế thừa trên cơ sở của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, từng bước nhận thức rõ và cụ thể hơn các vấn đề thực hành và phát huy rộng
rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của Nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Sự phát triển của hệ thống chính trị hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng đã tạo nền tảng pháp lý cho việc áp dụng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trong đời sống hội cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm của hệ
thống chính trị, nhất là bộ máy nhà nước.
thuyết vậy, tuy nhiên trên thực tiễn việc thực hiện dân chủ trong các lĩnh vực
đời sống ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập. Chẳng hạn nhiều người dân vẫn chưa biết đến
1
PGS.TS Đỗ Thị Thạch. (20/05/2021). Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của công cuộc xây dựng CNXH. Truy cập từ
https://dangcongsan.vn/xay-dung-dang/dan-chu-la-ban-chat-cua-che-do-xhcn-vua-la-muc-tieu-vua-la-dong-luc-c
ua-cong-cuoc-xay-dung-cnxh-580982.html
lOMoARcPSD| 58728417
các văn bản, chính sách, pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở. 13,54% người dân được
hỏi cho biết chỉ nắm được một số ít nội dung nhân dân được bàn, quyết định trực
tiếp và 3,38% hầu như không nắm được nội dung của pháp luật về thực hiện dân chủ
sở
2
. Mặt khác, việc triển khai, thực thi đường lối, chính sách kinh tế biểu hiện thiếu
dân chủ, bất bình đẳng trong đối xử với các chủ thể kinh tế, các thành phần kinh tế về
thuế, vay vốn, lãi suất cho vay, về thủ tục xuất nhập khẩu
3
; dẫn đến môi trường cạnh
tranh thiếu lành mạnh, động lực đầu tư kinh doanh, phát triển kinh tế bị tổn thương.
Xuất phát từ tình hình trên, nhóm chọn đề tài: Dân chủ dân chủ hội chủ
nghĩa. Thực trạng giải pháp phát huy nền dân chủ hội chủ nghĩa, đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu đề xuất giải pháp
cho những khó khăn trong thực hiện dân chủ trong các lĩnh vực đời sống tại Việt Nam
những năm gần đây.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, thực trạng giải pháp phát huy nền dân chủ hội chủ nghĩa, đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng giải pháp phát huy nền dân chủ hội chủ nghĩa,
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
2
Nguyễn Tiến Thành. (2016). Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam hiện nay. Hà
Nội: NXB Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, tr.109.
3
Nguyễn Anh Tuấn. (20/10/2015). Thực hiện dân chủ về kinh tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi
mới. Truy cập từ https://moha.gov.vn/hochiminh/nghien-cuu-trao-doi/thuc-hien-dan-chu-ve-kinh-te-theo-tu-tuon
g-ho-chi-minh-trong-thoi-ky-doi-moi-20120.html
lOMoARcPSD| 58728417
Thứ nhất, làm luận bản của chủ nghĩa Mác Lênin về dân chủ dân chủ
xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, đánh giá thực trạng phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền
làm chủ của nhân dân ở Việt Nam thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp phát huy nền dân chủ hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làm
chủ của nhân dân ở Việt Nam thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu,
trong đó chủ yếu nhất là các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp
phân tích và tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
lOMoARcPSD| 58728417
II. NỘI DUNG
Chương 1. DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
1.1.1. Quan niệm về dân chủ
Dân chủ thuật ngữ xuất hiện đầu tiên tại Athena, nước Hy Lạp cổ đại trong khoảng
thế kỷ VII-VI trước Công nguyên với cụm từ demoskratos được hiểu là nhân dân cai trị,
sau này được các nchính trị gọi giản lược quyền lực của nhân dân, hay quyền lực
thuộc về nhân dân. Theo các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác Lênin, dân chủ là sản phẩm,
thành quả của quá trình đấu tranh giai cấp cho những giá trị tiến bộ của nhân loại,
một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, là một trong những nguyên tắc
hoạt động của các tổ chức chính trị - hội. Đặc trưng bản của dân chủ tất cả các
công dân đều quyền tham dự đời sống chính trị, quyền lực cao nhất của đất nước
thuộc về đại diện của nhân dân; mọi công dân đều quyền bình đẳng trước pháp luật.
Hay theo như câu nói nổi tiếng của Tổng thống Abraham
Lincoln: “Dân chủ là ‘chính phủ của dân, do dân và vì dân”
4
.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân chủ có một số nội dung cơ bản như
sau:
Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân
dân chủ nhân của nhà nước. Dân chủ quyền lợi của nhân dân. Quyền lợi căn bản
nhất của nhân dân chính quyền lực nhà nước thuộc sở hữu của nhân dân, của hội;
bộ máy nhà nước phải vì nhân dân, vì xã hội mà phục vụ.
Thứ hai, trên phương diện chế độ hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một
hình thức hay hình thái nhà ớc, chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ. Dân chủ
một chế độ hội trong đó, thừa nhận về mặt pháp luật những quyền tự do, quyền
4
Abraham Lincoln, John G. Nicolay & John Hay. (1905). Complete works of Abraham Lincoln, tập 9. New
York: NXB F.D. Tandy Co, tr.209-210.
lOMoARcPSD| 58728417
bình đẳng của nhân n, đồng thời thừa nhận sự tham gia của nhân dân vào công việc
quản lý nhà nước. Dân chủ được cụ thể hóa thành cơ chế để thực thi trong cuộc sống.
Dân chủ được quy định thành nghĩa vụ của công dân đối với nớc trách nhiệm
của nhà nước với công dân.
Thứ ba, trên phương diện tổ chức quản hội, dân chủ một nguyên tắc
nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình thành
nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội.
Chủ nghĩa Mác – Lênin nhấn mạnh, dân chủ là mục tiêu, tiền đề cũng như là phương
tiện tất yếu để con người đạt tới tự do, giải phóng toàn diện những năng lực vốn của
mỗi nhân, tức quyền con người được bảo đảm thực hiện đầy đủ. Dân chủ, với
cách là một hình thức thiết chế chính trị, một hình thức hay hình thái nhà nước, dân chủ
mang tính giai cấp và một phạm trù lịch sử; sự tồn tại của dân chủ gắn liền với sự ra
đời tiêu vong của nnước. Còn với cách một giá trị hội, dân chủ một
phạm trù vĩnh viễn, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của con người,
của xã hội loài người, kể cả khi giai cấp và nhà nước mất đi.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Chế độ ta chế độ dân chủ, tức là dân làm
chủ
5
. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, quần chúng là động lực của cách mạng.
Chính quần chúng nhân dân lực lượng cách mạng đông đảo nhất trực tiếp thực hiện
đường lối cách mạng, biến đường lối cách mạng của Đảng thành hiện thực. vậy, Dân
chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển đất nước
6
.
Kế thừa phát triển tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ, trong thời kỳ
đổi mới, Đảng ta đã khẳng định, dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, chế độ xã hội do nhân dân làm chủ mà ở đó, quyền làm chủ trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ và làm chủ trên mọi lĩnh vực của đời
5
Hồ Chí Minh. (2000). Toàn tập, tập 7. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, tr.499-572.
6
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Hà Nội: NXB Chính trị
Quốc gia - Sự thật, tr.84-85.
lOMoARcPSD| 58728417
sống hội theo nguyên tắc Đảng Cộng sản đội tiên phong của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động lãnh đạo, thực hiện nhất nguyên về chính trị. Nhân dân thực hiện
quyền làm chủ của mình bằng các hình thức trực tiếp và gián tiếp, thông qua các tổ chức
trong hệ thống chính trị, trong đó nòng cốt Nnước pháp quyền hội chủ nghĩa của
dân, do dân dân, trên cơ sở nền kinh tế hội chủ nghĩa với kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo.
Tổng kết lại, dân chủ một giá trị hội phản ánh những quyền cơ bản của con
người; là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời,
phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của dân chủ
Nhu cầu về dân chủ xuất hiện rất sớm trong xã hội tự quản của các cộng đồng thị tộc,
bộ lạc. Trải qua một tiến trình lịch sử lâu i, các hình thái kinh tế - hội, nhà ớc
khác nhau, trong xã hội loài người đã ra đời và tồn tại các hình thức, nền dân chủ sau:
Dân chủ nguyên thủy hay còn gọi là dân chủ quân sự: là hình thức tự quản trong các
thị tộc, bộ lạc trước khi hội phân chia thành giai cấp nhà ớc. Đặc trưng của
hình thức dân chnày nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự thông qua Đại hội nhân dân”,
ở đó “Đại hội nhân dân” và nhân dân có quyền lực thật sự mặc dù trình độ sản xuất còn
kém phát triển. Những phạm trù về dân chủ, tự do, bình đẳng chưa xuất hiện nhưng lại
hiện hữu một cách ngây thơ và vốn có đương nhiên ở xã hội nguyên thủy.
Nền dân chủ chủ nô: Nền dân chủ này được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng là
dân tham gia bầu ra Nhà nước. Nhà nước dân chủ đầu tiên trong lịch sử là nhà nước dân
chủ của chủ nô. Trong nền dân chủ chủ nô, giai cấp cầm quyền quy định “dân” gồm: chủ
các công dân tự do (tăng lữ, thương gia một số trí thức). Đa số n lại không
phải là “dân” mà là “nô lệ” - không được tham gia vào công việc nhà nước, có địa vị vô
cùng thấp m, họ bị coi tài sản thuộc sở hữu của chủ nô, chủ quyền tuyệt đối
đối với lệ, khai thác bóc lột sức lao động, đánh đập, đem bán, tặng cho, bỏ đói hay
giết chết.
lOMoARcPSD| 58728417
Chế độ độc tài chuyên chế phong kiến: Sự thống trị của giai cấp trong thời kỳ này
được khoác lên chiếc áo thần của thế lực siêu nhiên. Họ xem việc tuân thủ ý chí của
giai cấp thống trị là bổn phận của mình trước sức mạnh của đấng tối cao. Ý thức về dân
chủ, và đấu tranh để thực hiện quyền làm chủ của người dân đã không bước tiến đáng
kể nào.
Nền dân chủ sản: Ra đời vào khoảng cuối thế kỉ XIV đầu thế kỷ XV, nền dân
chủ này là một bước tiến lớn của nhân loại với những giá trị nổi bật về quyền tự do, bình
đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, nền dân chsản chế đbảo vệ quyền lực thống trị của
giai cấp sản đối với toàn thể nhân dân lao động. Bên cạnh đó đcao quyền tự do
cá nhân dẫn tới cá nhân cực đoan thực dụng - dẫn đến lợi ích của cá nhân mâu thuẫn với
lợi ích của xã hội. Điều này đã dẫn đến nhiều khuyết tật không thể tránh khỏi đã nảy sinh
trong xã hội tư bản như: sự phân hóa giàu nghèo, sự bất bình đẳng xã hội, tình trạng thất
nghiệp, sự áp bức, bóc lột người lao động, ô nhiễm môi trường... Cho nên, về thực chất
có thể thấy dân chủ sản vẫn không phải là nhà nước thực hiện quyền lực thực sự của
nhân dân, chỉ nnước của giai cấp sản, bảo vệ lợi ích của giai cấp sản
thực hiện sự thống trị đối với nhân dân lao động.
Nền dân chủ sản: Khi Cách mạng hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi
(1917), một thời đại mới mở ra - thời đại quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa
hội, nhân dân lao động nhiều quốc gia giành được quyền làm chủ nhà nước, làm chủ
hội, thiết lập Nhà nước công - nông (nhà nước hội chủ nghĩa), thiết lập nền dân
chủ sản (dân chủ hội chủ nghĩa) để thực hiện quyền lực của đại đa số nhân dân.
Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện quyền lực của nhân dân
tức xây dựng nhà nước dân chủ thật sự, dân làm chủ nhà nước hội, bảo vệ
quyền lợi cho đa số nhân dân.
Như vậy, cho đến nay có ba nền (chế độ) dân chủ: nền dân chủ chủ nô, gắn với chế
độ chiếm hữu nô lệ; nền dân chủ tư sản, gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa; nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 58728417
1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Phân tích thực tiễn quá trình xuất hiện, tồn tại phát triển của các nền dân chủ trong
lịch sử, đặc biệt là những quy luật của nền dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản, các nhà kinh
điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: đấu tranh cho dân chủ một quá trình
lâu dài không thể dừng lại ở dân chủ sản. Sự tất yếu diễn ra thắng lợi của cách
mạng xã hội chủ nghĩa cũng sự tất yếu ra đời của một nền dân chủ mới, cao hơn dân
chủ tư sản - dân chủ xã hội chủ nghĩa. Quá trình đó gắn liền với quá trình ra đời của chủ
nghĩa hội. Sự hình thành dân chủ hội chủ nghĩa đánh dấu bước phát triển mới về
chất của dân chủ. Lần đầu tiên trong lịch sử, đã hình thành chế độ dân chủ cho tuyệt đại
đa số nhân dân.
Dân chủ hội chủ nghĩa được phôi thai từ thực tiễn cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân của Pháp, điểm hình chính Công xã Paris năm 1871. Tuy nhiên, chỉ đến khi
Cách Mạng Tháng mười Nga thành công với sự ra đời của Nhà nước hội chủ nghĩa
đầu tiên trên thế giới năm 1917 thì nền dân chủ hội chủ nghĩa mới chính thức được
xác lập. Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là từ thấp tới cao, từ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện; có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của của nền dân chủ
trước đó, trước hết là nền dân chủ tư sản. Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chú
nghĩa không ngừng mở rộng dân chủ, nâng cao mức độ giải phóng cho những người
lao động, thu hút họ tham gia tự giác vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội,...
Dân chủ vừa mục tiêu, vừa động lực của tiến trình cách mạng hội chủ nghĩa
dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ được hình thành phát triển dần dần, từng ớc phù hợp với
quá trình phát triển của kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội.
Tóm lại, có thể hiểu dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất (cơ sở
kinh tế, chính trị, văn hóa) so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ
mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp
lOMoARcPSD| 58728417
luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản
7
.
1.2.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Theo V.I.Lênin, dân chủ vô sản – dân chủ trong chủ nghĩa xã hội là chế độ dân chủ
vì lợi ích của đa số, bao quát tất cả các mặt của đời sống xã hội, trong đó, dân chủ trên
lĩnh vực kinh tế là cơ sở. Với tư cách là đỉnh cao trong toàn bộ lịch sử tiến hóa của dân
chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa có các bản chất cơ bản như sau:
a) Bản chất chính trị
Bản chất của nền dân chủ hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân,
đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng Sản.
Nhân dân lao động là người làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội. Họ có quyền
giới thiệu các đại biểu tham gia vào bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương,
tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, xây dựng bộ máy cán bộ,
nhân viên nhà nước. Quyền được tham gia rộng rãi vào công việc quản lý nhà nước của
nhân dân chính là nội dung cốt lõi trong nền dân chủ trên lĩnh vực chính trị. Do vậy, dân
chủ hội chủ nghĩa vừa bản chất của giai cấp công nhân, vừa mang tính nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
Ở Việt Nam, bản chất chính trị cũng được thể hiện rõ như Đại hội IX đã bổ sung nội
dung dân chủ vào mục tiêu chung của cách mạng Việt Nam. Đây là một bước tiến trong
nhận thức về dân chủ. Đại hội X đã chỉ rõ: “Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân
chủ hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”
8
. Để đạt được mục tiêu xây
dựng xã hội thực sự dân chủ, Đại hội XII xác định rõ: “Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Dân chủ phải được
thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống hội. Bảo đảm để
nhân dân tham gia tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến
7
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, tr.134.
8
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2006). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia - Sự thật, tr.72.
lOMoARcPSD| 58728417
lợi ích, cuộc sống của nhân dân
9
. Đại hội XIII đã hoàn thiện phương châm thực hiện
dân chủ “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”
10
với
nhiệm vụ trọng tâm “phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, dân chủ hội chủ
nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường pháp chế,
đảm bảo kỷ cương xã hội”
11
.
b) Bản chất kinh tế
Bản chất kinh tế của nền dân chủ hội chủ nghĩa chính thực hiện chế độ công
hữu về liệu sản xuất chủ yếu thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao
động chủ yếu. Nhân dân làm chủ kinh tế, thúc đẩy kế thừa chọn lọc những thành
tựu nhân loại đã tạo ra trong lịch sử. Đồng thời loại bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực,
kìm hãm sự phát triển của kinh tế trước đó.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Chế độ kinh tế hội của chúng ta nhằm thực
hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, trên cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa ngày càng
phát triển, cách bóc lột bản chủ nghĩa được xóa bỏ dần, đời sống vật chất và văn hóa
của nhân dân ngày càng được cải thiện. Do đó, nhân dân ta điều kiện thực sự tham
gia quản lý nhà nước
12
.
Như vậy, bản chất kinh tế của nền dân chủ hội chủ nghĩa được bộc lộ đầy đủ thông
qua việc bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân về các liệu sản xuất chủ yếu; quyền
làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối.
c) Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội
Nền dân chủ hội chủ nghĩa trước hết lấy htưởng Mác Lênin hệ tưởng
của giai cấp công nhân làm chủ đạo giữ vai trò chi phối các hình thái ý thức hội
9
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2016). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Hà Nội: NXB Chính trị
quốc gia - Sự thật, tr.169.
10
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2016). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Hà Nội: NXB Chính trị
quốc gia - Sự thật, tr.70.
11
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Hà Nội: NXB Chính trị
quốc gia - Sự thật, tr.50.
12
Hồ Chí Minh. (2000). Toàn tập, tập 9. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia, tr.592.
lOMoARcPSD| 58728417
khác. Đồng thời, nó kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống của các dân
tộc; tiếp thu những giá trị ởng văn hóa, văn minh, tiến bộ hội… nhân loại
đã tạo ra tất cả các quốc gia, dân tộc… Nhân dân làm chủ những giá trị văn hóa tinh
thần, họ là người sáng tạo, đồng thời là người hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần đó.
Đảng và Nhà nước luôn luôn nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân, tạo mọi điều kiện
để phát triển cá nhân. Dưới góc độ này, dân chủ là một thành tựu văn hóa, một quá trình
sáng tạo văn hóa, thể hiện khát vọng tự do được sáng tạo và phát triển của con người.
Việt Nam quốc gia có truyền thống lịch sử - văn hóa lâu đời. Tư tưởng nhân văn,
dân chủ cao đẹp nhân dân, lấy dân làm gốc tưởng xuyên suốt trong hành trình
phát triển của dân tộc ta. tưởng dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện việc
đánh giá đúng, trân trọng, đề cao và phát huy lực lượng, tài nghệ của nhân dân trong việc
phát triển nền n hóa Việt Nam, khẳng định vai trò ng tạo các giá trị văn hóa, kiểm
nghiệm sản phẩm văn hóa của nhân dân, đồng thời nhấn mạnh nhân dân cần được hưởng
thụ các giá trị văn hóa. Trong Đại hội Văn hóa toàn quốc ngày 24-11-1946, Người yêu
cầu nền văn hóa nước nhà hãy lấy hạnh phúc của đồng bào, của dân tộc làm sở; thông
qua tác phẩm có giá trị, văn hóa nghệ thuật có thể góp phần nâng cao đời sống tinh thần,
vật chất tốt đẹp cho nhân dân; rằng, ngành n hóa phải lấy lợi ích của nhân dân làm
mục tiêu cho công tác văn hóa, văn hóa phải phục vụ đại đa số nhân dân. Bên cạnh đó,
Người cũng nhấn mạnh việc thực hiện bình đẳng văn hóa giữa các n tộc yếu tố quan
trọng trong thực hành dân chủ trong văn hóa, qua đó góp phần củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
Tóm tắt chương 1
Tóm lại, dân chủ theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin chnhân của nhà
nước, là thể dân chủ hay chế độ dân chủ, một nguyên tắc - nguyên tắc dân chủ kết hợp
với nguyên tắc tập trung để hình thành nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức
quản lý xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển dân chủ theo hướng, dân chủ là một
giá trị nhân loại chung, dân chủ là dân và dân làm chủ, là một thể chế chính trị, một chế
độ xã hội. Tn cơ sở những quan niệm dân chủ nêu trên, Đảng Cộng sản Việt Nam xây
lOMoARcPSD| 58728417
dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, mrộng phát huy quyền làm chủ của nhân
dân. Cho đến nay có ba nền dân chủ: chnô, sản hội chủ nghĩa. Trong đó, nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa được xét trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế và tư tưởng - văn
hóa - hội đều cho thấy rằng chính sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cho dân chủ
hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển.
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT HUY NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, ĐẢM BẢO QUYỀN
LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làm chủ
của nhân dân ở Việt Nam thời gian qua
2.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
2.1.1.1. Những mặt đạt được
a. Trên lĩnh vực kinh tế
Trong hơn 30 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, việc thực hiện dân chủ trong
lĩnh vực kinh tế ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật; thể chế kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa ngày càng hoàn thiện, tạo ra môi trường kinh tế, pháp
thuận lợi:
Thứ nhất, thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ quyền sở hữu của tất cả mọi người và quyền
tự do sản xuất kinh doanh, như Điều 4 Bộ luật lao động 2019 đã khẳng định: “Bảo đảm
quyền lợi ích chính đáng của người lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo
đảm cho người lao động có những điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật
về lao động; có chính sách để người lao động mua cổ phần, góp vốn phát triển sản xuất,
kinh doanh
13
.
13
Quốc Hội. (2019). Bộ luật Lao động. Hà Nội, tr.1.
lOMoARcPSD| 58728417
Thứ hai, chống độc quyền, dỡ bỏ rào cản
những phân biệt đối xử giữa các thành
phần kinh tế, bảo đảm cho các thành phần
kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật.
Điều 51 Hiến pháp m 2013 khẳng định:
Các thành phần kinh tế đều bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Các chủ thể thuộc các thành phần
kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh
theo pháp luật
14
.
15
Sự dân chủ, bình đẳng này đã tạo ra động lực thúc đẩy các chủ thể kinh tế khai thác
và phát huy mọi tiềm năng của mình. Bằng chứng là Việt Nam sự cải thiện rệt về
chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia (GCI) 2019: chúng ta tăng 10 bậc so với 2018, nhiều
hơn bất cứ quốc gia nào khác trong khu vực (Ảnh 1)
16
.
Việc thừa nhận, tôn trọng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế chính thừa
nhận và n trọng tính đa dạng về lợi ích của các giai cấp, các tập đoàn và cá nhân người
lao động trong hội đại diện kinh tế nhân. Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII đã ban hành nghquyết số 10-
NQ/TW về “phát triển kinh tế tư nhân
trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa”
17
. Nghị quyết số 12 tại Hội nghị Trung ương 5 cũng xác định: Kinh tế Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhân một động lực quan trọng của nền kinh tế. Theo đó,
tiến trình đổi mới đã dần làm cho quyền tự do, tự chủ trong sản xuất, kinh doanh của cá
nhân, doanh nghiệp được thực hiện ngày càng tốt hơn. Tính đến năm 2019 cả nước
14
Quốc Hội. (2013). Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội, tr.10.
15
Schwab, K. (2019). The global competitiveness report 2019. Switzerland: NXB World Economic Forum, tr.594.
16
Võ Huyền. (29/7/2021). Nhận diện hiện trạng năng lực cạnh tranh Việt Nam từ chỉ số GCI 4.0. Truy cập từ
https://trithucxanh.vn/post/nhan-dien-hien-trang-nang-luc-canh-tranh-viet-nam-tu-chi-so-gci-40
17
Phan Thị Ái Vân. (2018). Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạp chí Giáo dục lý luận, số 273 – tháng 3, trang 3-11.
lOMoARcPSD| 58728417
758.610 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó có trên 670.000 doanh nghiệp tư nhân,
cộng thêm khoảng 5 triệu hộ kinh doanh
18
. Đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân trong
cấu GDP luôn mức trên 43% GDP (so với khu vực kinh tế nhà nước 28,9% GDP
và khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là 18% GDP)
19
. Khối tư nhân cũng
đang thu hút khoảng 85% lực lượng lao động cả nước.
Nghĩa là cứ 100 lao động, thì 85 người làm việc trong khối tư nhân
20
.
Hệ quả kinh tế nhân nói riêng quá trình dân chủ hóa nói chung đã nhanh
chóng đưa nền kinh tế của đất nước thoát khỏi trì trệ, khủng hoảng và đến nay đã ra khỏi
tình trạng kém phát triển, vươn lên nhóm nước có mức thu nhập trung bình (Ảnh 3); đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; sức mạnh tổng hợp của quốc gia được tăng lên, tạo
ra thế lực mới cho đất nước tiếp tục phát triển. Điều này được thể hiện qua sự tăng
trưởng GDP một cách đều đặn của Việt Nam. Ảnh 2 cho thấy sự tăng trưởng
trong 10 năm gần nhất (2012- 2021).
20
18
Nguyễn Đức Kha. (08/09/2021). Phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt của kinh tế
đất nước theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng. Truy cập từ https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r
/l/chi-tiet-tin?dDocName=MOFUCM208205
19
Anh. (26/03/2019). Kinh tế tư nhân tiếp tục là động lực chính trong tăng trưởng kinh tế năm 2019. Truy cập
từ https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?dDocName=MOFUCM149187
20
Trần
Duẩn. (11/08/2020). Đẩy mạnh phát triển khối doanh nghiệp mới. Truy cập từ https://mof.gov.vn/webcen
ter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?dDocName=MOFUCM180931
20
The World Bank. (30/10/2022). GDP (current US$) - Vietnam. Truy cập từ https://data.worldbank.org/indicato
r/NY.GDP.MKTP.CD?end=2021&locations=VN&start=2011
lOMoARcPSD| 58728417
Trong đó, mức tăng trưởng thường xuyên rơi vào 5.5 - 6.5%/năm trước dịch, dự kiến
đạt 6.5-7%/năm trước 2025
21
. Ảnh 3 cho thấy thu nhập bình quân của Việt Nam đạt mức
trung bình so với các nước trong khu vực Châu Á, Thái Bình Dương.
b. Trên lĩnh vực chính trị
22
Trong lĩnh vực chính trị, dân chủ trong Đảng, trong các tổ chức nhà nước, đoàn thể
và xã hội trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan dân cử được mở rộng và phát huy
hiệu quả tích cực. Việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân, xử các hành
vi vi phạm quyền dân chủ được chú trọng hơn. Hệ thống chính trị những đổi mới theo
hướng tinh, gọn, hiệu lực, hiệu quả; dân chủ hóa, công khai minh bạch trong phương
thức hoạt động, qua đó dân chủ xã hội ngày càng được phát huy hiệu quả. Thống kê cho
biết: từ 2019-2021, cả nước đã giảm được 8 đơn vị hành chính cấp huyện và 561 đơn vị
hành chính cấp xã cùng với 3437 cơ quan ở cấp xã 429 cơ quan cấp huyện. Trong
đó, khối hành chính giảm 752 cơ quan; khối đoàn thể giảm 2.856 cơ quan; khối cơ quan
thuộc hệ thống ngành dọc của Trung ương đóng tại địa phương giảm 73 quan; khối
đơn vị sự nghiệp giảm 185 đơn vị
23
.
21
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr.47.
22
International Monetary Fund. (30/10/2022). GDP per capita, current prices. Truy cập từ https://www.imf.org/e
xternal/datamapper/NGDPDPC@WEO/OEMDC/ADVEC/WEOWORLD/VNM
23
Thông tấn xã Việt Nam. (12/9/2022). Cả nước giảm 8 đơn vị hành chính cấp huyện và 561 đơn vị hành chính
cấp xã. Truy cập từ https://tuyengiao.vn/thoi-su/ca-nuoc-giam-8-don-vi-hanh-chinh-cap-huyen-va-561-don-vi-ha
nh-chinh-cap-xa-140717
lOMoARcPSD| 58728417
Người dân ở nước ta ngày càng tích cực tham gia vào các hoạt động bầu cử và đóng
góp những ý kiến, quan điểm nhân p phần tạo nên một bộ máy nhà nước tốt hơn.
Nhiều văn bản tạo cơ sở pháp lý phát huy quyền làm chủ của các tầng lớp nhân dân được
Quốc hội thông qua, như Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Công đoàn, Luật Thanh
niên, Luật Trưng cầu ý dân... Những bảo đảm dân chủ về quyền nghĩa vụ, lợi ích,
trách nhiệm của các chủ thể trong bộ máy chính trị được luật hóa cụ thể hơn từng
bước thực hiện có kết quả; nhiều chủ trương, biện pháp đã phát huy vai trò tích cực, chủ
động của nhân dân, đẩy mạnh quá trình dân chủ hóa chính trị. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ban hành Nghị định số 04/NĐ/CP, ngày 24-1-2013, Về thực hiện dân chủ trong hoạt
động cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập”, Nghị định số 60/NĐ-
CP, ngày 19-6-2013, “Quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực
hiện Quy chế Dân chủ sở tại nơi làm việc”. Hiện nay, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể chính trị - xã hội đang tích cực thực hiện chức năng giám sát, phản biện
hội góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh. Trước
các kỳ họp Quốc hội hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã tập
hợp khá đầy đủ các kiến nghị của các tổ chức thành viên, ý kiến của cử tri cả nước để
phản ánh đến Quốc hội; hội đồng nhân dân các cấp đã thường xuyên giám sát chính
quyền trong việc tiếp thu giải quyết các kiến nghị chính đáng của đoàn viên, hội viên,
cử tri.
c. Trên lĩnh vực văn hoá
Thực hành dân chủ trên lĩnh vực văn hóa được thể hiện việc bồi ỡng phát
huy lực lượng, tài nghệ của nhân dân trong việc phát triển nền văn hóa Việt Nam, khẳng
định vai trò sáng tạo c giá trvăn hóa, kiểm nghiệm sản phẩm văn hóa của nhân dân,
đồng thời nhấn mạnh nhân dân cần được hưởng thụ các giá trị văn hóa. Như Điều 41,
Hiến pháp năm 2013 khẳng định: Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa
24
.
24
Quốc Hội. (2013). Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội, tr.9.
lOMoARcPSD| 58728417
Thứ nhất, quyền văn hóa tối quan trọng chính quyền được đi học. Từ biết chữ ta
mới thể phát triển trình độ văn hóa chính trị, từ đó gia ng ý thức ng lực làm
chủ của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng đề ra ba chủ trương lớn khi chống thực
dân Pháp: Chống giặc đói, giặc dốt giặc ngoại xâm
25
. Trong đó chống dốt được
người sánh ngang với chống ngoại xâm. Do đó thể thấy tầm quan trọng của việc
phổ cập giáo dục, chống chữ. Báo cáo tại Hội nghị Tổng kết thực hiện đề án Xây
dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020, Thứ trưởng Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Hữu
Độ cho biết tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15-60 Việt Nam đạt 97,85%, trong đó
nhóm tuổi 15-35 đạt 99,3% tính đến năm 2020. Trong 8 năm qua, các địa phương đã
xóa mù chữ cho trên 300.000 người ở độ tuổi 15-60
26
.
Thứ hai, việc ban hành các nghị quyết như 05-NQ/TW (“Về đổi mới nâng cao
trình độ lãnh đạo, quản văn học, nghệ thuật văn hóa, phát huy khả năng ng tạo,
đưa văn học, nghệ thuật và văn hóa phát triển lên một bước mới”), 03-NQ/TW (“Về xây
dựng phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”) hay 23-
NQ/TW (“Về tiếp tục xây dựng phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới”)...
đã góp phần tạo nên một môi trường phù hợp đđồng bào nhân dân thể tham gia quản
đời sống n hóa chung. Để thúc đẩy sự phát triển của nền văn hóa nước nhà, chính
phủ Việt Nam đã tham gia Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, hội văn hóa
(ICESCR) ngày 24/9/1982, trong đó nhà nước đảm bảo “những điều kiện tốt nhất để
người dân có quyền tiếp cận, hưởng thụ những giá trị, thành quả của văn hóa, phát triển
bản thân và đóng góp tích cực cho xã hội”. Đây đều là những sự thay đổi lớn nhằm đem
lại sự dân chủ đến cho nhân dân nói riêng và đất nước Việt Nam nói chung.
d. Trên lĩnh vực xã hội
Dân chủ trong hội được thể hiện qua việc đảm bảo các quyền bản của con người
trong an , lập nghiệp, xây dựng phát triển hội. Đảng Nhà ớc Việt Nam đã
25
Hồ Chí Minh. (2011). Tn tập, tập 5. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, tr.556-558.
26
Thanh Hằng. (18/06/2021). Hơn 97% người Việt biết chữ. Truy cập từ https://vnexpress.net/hon-97-nguoi-
vietbiet-chu-4296185.html
lOMoARcPSD| 58728417
từng bước thể hiện quan điểm, tầm nhìn đúng đắn về quyền làm chủ của nhân dân trên
lĩnh vực xã hội, qua đó đạt được nhiều thành tựu.
Thứ nhất, dân chủ là mọi người dân, không phân biệt địa vị, màu da, giới tính được
hưởng các quyền làm chủ hội. Dưới góc nhìn đó, bình đẳng giới một phần không
thể thiếu của dân chủ trong hội - vai trò, quyền lợi ích của phái nữ, vốn bị thua
thiệt trong phần lớn lịch sử, nay cần được thể hiện trong mọi mặt quản lý, phát triển
đời sống hội. Thực tế chỉ ra, Quốc hội khóa I, bà Lê Thị Xuyến đã được bầu làm Ủy
viên Thường trực Quốc hội. Lần đầu tiên chúng ta một nữ Chủ tịch Quốc hội
Nguyễn Thị Kim Ngân trong kỳ Quốc hội khóa XIV để lại dấu ấn đặc biệt trong lịch sử
Quốc hội Việt Nam. Thống cho thấy, Quốc hội Việt Nam khóa XV được bầu ra ngày
23/5/2021 499 đại biểu, trong đó 151 đại biểu nữ, chiếm 30,26%
27
. Bên cạnh đó,
Các quy định từ Điều 14 đến Điều 49, Chương II - Hiến pháp năm 2013 đã quy định cụ
thể quyền của con người, trong đó chú trọng hơn đến quyền của phụ nữ trên sở kế
thừa và phát triển các quy định của các bản Hiến pháp trước.
Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành đảm bảo để phụ nữ được hưởng các chế độ ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp, mất sức lao động.
Thứ hai, thực hiện dân chủ trong hội phải phản ánh sự phát triển của quyền lao
động bao hàm quyền, lợi ích pháp nghĩa vụ của người lao động, người sử
dụng lao động, nói cách khác là quyền, nghĩa vụ cống hiến của mọi công dân đối với xã
hội. “Khi pháp luật về thực hiện dân chủ sở đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp thực
tiễn, đáp ứng yêu cầu khách quan của đời sống hội, đồng nghĩa với quyền lợi, tiếng
nói của người lao động được coi trọng”
28
- đồng chí Hồng Quang. Thực tiễn chỉ ra
nhà nước Việt Nam rất nỗ lực trong việc hoàn thiện chính sách liên quan đến lao động.
Hiến pháp m 2013 ghi rõ: Nhà nước khuyến, tạo điều kiện để tổ chức, nhân tạo
việc làm cho người lao động”, đồng thời “bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao
27
Trần Quang Vinh. (07/03/2022). Bình đẳng giới thực chất tại Việt Nam: Từ chính sách tới thực tiễn. Truy cập từ
https://www.vietnamplus.vn/binh-dang-gioi-thuc-chat-tai-viet-nam-tu-chinh-sach-toi-thuc-tien/776709.vnp
28
Dân vận. (25/08/2022). Thực hiện tốt dân chủ cơ sở để bảo vệ quyền lợi người lao động. Truy cập từ
http://danvan.vn/Home/Quy-che-dan-chu/16213/Thuc-hien-tot-dan-chu-o-co-so-de-bao-ve-quyen-loi-nguoi-
laodong

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58728417
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ···☼···
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ĐỀ TÀI:
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT HUY NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, ĐẢM BẢO
QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LỚP CC01--- NHÓM 01 --- HK 221
NGÀY NỘP: 30/10/2022
Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Điểm số Phạm Thị Ngọc Anh 1952568 Lê Vũ Gia Bảo 2052874 Hồ Ngọc Cường 2051092 Nguyễn Chí Cường 2052900 Lê Khánh Duy 2052003
Thành phố Hồ Chí Minh – 2022 lOMoAR cPSD| 58728417 MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU 2
1. Tính cấp thiết của đề tài 2
2. Đối tượng nghiên cứu 3
3. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Mục tiêu nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 4
6. Kết cấu của đề tài 4 II. NỘI DUNG 5
Chương 1. DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 5
1.1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ 5
1.1.1. Quan niệm về dân chủ 5
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của dân chủ 7
1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa 9
1.2.1. Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa 9
1.2.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa 10 Tóm tắt chương 1 10 12
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT HUY NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, ĐẢM BẢO QUYỀN LÀM
CHỦ CỦA NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
112.1. Thực trạng phát huy
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làmchủ của nhân dân ở Việt Nam thời gian qua
13
2.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân 13
2.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân 24
2.2. Giải pháp phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làmchủ của
nhân dân ở Việt Nam thời gian tới
30
2.2.1. Trên lĩnh vực kinh tế 31
2.2.2. Trên lĩnh vực chính trị 32
2.2.3. Trên lĩnh vực văn hoá 33
2.2.4. Trên lĩnh vực xã hội 34 lOMoAR cPSD| 58728417 Tóm tắt chương 2 26 III. KẾT LUẬN 27
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 28 I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ nền dân chủ nhân dân là nhiệm vụ thiêng liêng nhất của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng: dân chủ có nghĩa “dân là chủ” và “người
dân làm chủ”, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, quần chúng là động lực của cách
mạng. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung
và sửa đổi năm 2011) đã nêu rõ: “Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng nền
dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ thực sự thuộc về nhân dân là một trong những nhiệm
vụ trọng yếu, lâu dài của cách mạng Việt Nam”1.
Về lý luận, Đảng ta đã kế thừa trên cơ sở của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, từng bước nhận thức rõ và cụ thể hơn các vấn đề thực hành và phát huy rộng
rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của Nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Sự phát triển của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng đã tạo nền tảng pháp lý cho việc áp dụng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trong đời sống xã hội cũng như nâng cao hiệu quả và thực hiện trách nhiệm của hệ
thống chính trị, nhất là bộ máy nhà nước.
Lý thuyết là vậy, tuy nhiên trên thực tiễn việc thực hiện dân chủ trong các lĩnh vực
đời sống ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập. Chẳng hạn nhiều người dân vẫn chưa biết đến
1 PGS.TS Đỗ Thị Thạch. (20/05/2021). Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của công cuộc xây dựng CNXH.
Truy cập từ
https://dangcongsan.vn/xay-dung-dang/dan-chu-la-ban-chat-cua-che-do-xhcn-vua-la-muc-tieu-vua-la-dong-luc-c
ua-cong-cuoc-xay-dung-cnxh-580982.html lOMoAR cPSD| 58728417
các văn bản, chính sách, pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. 13,54% người dân được
hỏi cho biết chỉ nắm được một số ít nội dung mà nhân dân được bàn, quyết định trực
tiếp và 3,38% hầu như không nắm được nội dung của pháp luật về thực hiện dân chủ ở
cơ sở2. Mặt khác, việc triển khai, thực thi đường lối, chính sách kinh tế có biểu hiện thiếu
dân chủ, bất bình đẳng trong đối xử với các chủ thể kinh tế, các thành phần kinh tế về
thuế, vay vốn, lãi suất cho vay, về thủ tục xuất nhập khẩu3; dẫn đến môi trường cạnh
tranh thiếu lành mạnh, động lực đầu tư kinh doanh, phát triển kinh tế bị tổn thương.
Xuất phát từ tình hình trên, nhóm chọn đề tài: “Dân chủ và dân chủ xã hội chủ
nghĩa. Thực trạng và giải pháp phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu và đề xuất giải pháp
cho những khó khăn trong thực hiện dân chủ trong các lĩnh vực đời sống tại Việt Nam những năm gần đây.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
2 Nguyễn Tiến Thành. (2016). Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam hiện nay. Hà
Nội: NXB Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, tr.109.
3 Nguyễn Anh Tuấn. (20/10/2015). Thực hiện dân chủ về kinh tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi
mới.
Truy cập từ https://moha.gov.vn/hochiminh/nghien-cuu-trao-doi/thuc-hien-dan-chu-ve-kinh-te-theo-tu-tuon
g-ho-chi-minh-trong-thoi-ky-doi-moi-20120.html lOMoAR cPSD| 58728417
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, đánh giá thực trạng phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền
làm chủ của nhân dân ở Việt Nam thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làm
chủ của nhân dân ở Việt Nam thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu,
trong đó chủ yếu nhất là các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp
phân tích và tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân ở Việt Nam hiện nay. lOMoAR cPSD| 58728417 II. NỘI DUNG
Chương 1. DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
1.1.1. Quan niệm về dân chủ
Dân chủ là thuật ngữ xuất hiện đầu tiên tại Athena, nước Hy Lạp cổ đại trong khoảng
thế kỷ VII-VI trước Công nguyên với cụm từ demoskratos được hiểu là nhân dân cai trị,
sau này được các nhà chính trị gọi giản lược là quyền lực của nhân dân, hay quyền lực
thuộc về nhân dân. Theo các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin, dân chủ là sản phẩm,
là thành quả của quá trình đấu tranh giai cấp cho những giá trị tiến bộ của nhân loại, là
một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, là một trong những nguyên tắc
hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội. Đặc trưng cơ bản của dân chủ là tất cả các
công dân đều có quyền tham dự đời sống chính trị, quyền lực cao nhất của đất nước
thuộc về đại diện của nhân dân; mọi công dân đều có quyền bình đẳng trước pháp luật.
Hay theo như câu nói nổi tiếng của Tổng thống Abraham
Lincoln: “Dân chủ là ‘chính phủ của dân, do dân và vì dân”4.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân chủ có một số nội dung cơ bản như sau:
Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân
dân là chủ nhân của nhà nước. Dân chủ là quyền lợi của nhân dân. Quyền lợi căn bản
nhất của nhân dân chính là quyền lực nhà nước thuộc sở hữu của nhân dân, của xã hội;
bộ máy nhà nước phải vì nhân dân, vì xã hội mà phục vụ.
Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một
hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ. Dân chủ là
một chế độ xã hội mà trong đó, thừa nhận về mặt pháp luật những quyền tự do, quyền
4 Abraham Lincoln, John G. Nicolay & John Hay. (1905). Complete works of Abraham Lincoln, tập 9. New
York: NXB F.D. Tandy Co, tr.209-210. lOMoAR cPSD| 58728417
bình đẳng của nhân dân, đồng thời thừa nhận sự tham gia của nhân dân vào công việc
quản lý nhà nước. Dân chủ được cụ thể hóa thành cơ chế để thực thi trong cuộc sống.
Dân chủ được quy định thành nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước và trách nhiệm
của nhà nước với công dân.
Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc
nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình thành
nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội.
Chủ nghĩa Mác – Lênin nhấn mạnh, dân chủ là mục tiêu, tiền đề cũng như là phương
tiện tất yếu để con người đạt tới tự do, giải phóng toàn diện những năng lực vốn có của
mỗi cá nhân, tức quyền con người được bảo đảm và thực hiện đầy đủ. Dân chủ, với tư
cách là một hình thức thiết chế chính trị, một hình thức hay hình thái nhà nước, dân chủ
mang tính giai cấp và là một phạm trù lịch sử; sự tồn tại của dân chủ gắn liền với sự ra
đời và tiêu vong của nhà nước. Còn với tư cách là một giá trị xã hội, dân chủ là một
phạm trù vĩnh viễn, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của con người,
của xã hội loài người, kể cả khi giai cấp và nhà nước mất đi.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là dân làm
chủ”5. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, quần chúng là động lực của cách mạng.
Chính quần chúng nhân dân là lực lượng cách mạng đông đảo nhất trực tiếp thực hiện
đường lối cách mạng, biến đường lối cách mạng của Đảng thành hiện thực. Vì vậy, “Dân
chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển đất nước”6.
Kế thừa và phát triển tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ, trong thời kỳ
đổi mới, Đảng ta đã khẳng định, dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, chế độ xã hội do nhân dân làm chủ mà ở đó, quyền làm chủ trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ và làm chủ trên mọi lĩnh vực của đời
5 Hồ Chí Minh. (2000). Toàn tập, tập 7. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, tr.499-572.
6 Đảng Cộng sản Việt Nam. (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Hà Nội: NXB Chính trị
Quốc gia - Sự thật, tr.84-85. lOMoAR cPSD| 58728417
sống xã hội theo nguyên tắc Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động lãnh đạo, thực hiện nhất nguyên về chính trị. Nhân dân thực hiện
quyền làm chủ của mình bằng các hình thức trực tiếp và gián tiếp, thông qua các tổ chức
trong hệ thống chính trị, trong đó nòng cốt là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân và vì dân, trên cơ sở nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Tổng kết lại, dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con
người; là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời,
phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của dân chủ
Nhu cầu về dân chủ xuất hiện rất sớm trong xã hội tự quản của các cộng đồng thị tộc,
bộ lạc. Trải qua một tiến trình lịch sử lâu dài, các hình thái kinh tế - xã hội, nhà nước
khác nhau, trong xã hội loài người đã ra đời và tồn tại các hình thức, nền dân chủ sau:
Dân chủ nguyên thủy hay còn gọi là dân chủ quân sự: là hình thức tự quản trong các
thị tộc, bộ lạc trước khi xã hội phân chia thành giai cấp và có nhà nước. Đặc trưng của
hình thức dân chủ này là nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự thông qua “Đại hội nhân dân”,
ở đó “Đại hội nhân dân” và nhân dân có quyền lực thật sự mặc dù trình độ sản xuất còn
kém phát triển. Những phạm trù về dân chủ, tự do, bình đẳng chưa xuất hiện nhưng lại
hiện hữu một cách ngây thơ và vốn có đương nhiên ở xã hội nguyên thủy.
Nền dân chủ chủ nô: Nền dân chủ này được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng là
dân tham gia bầu ra Nhà nước. Nhà nước dân chủ đầu tiên trong lịch sử là nhà nước dân
chủ của chủ nô. Trong nền dân chủ chủ nô, giai cấp cầm quyền quy định “dân” gồm: chủ
nô và các công dân tự do (tăng lữ, thương gia và một số trí thức). Đa số còn lại không
phải là “dân” mà là “nô lệ” - không được tham gia vào công việc nhà nước, có địa vị vô
cùng thấp kém, họ bị coi là tài sản thuộc sở hữu của chủ nô, chủ nô có quyền tuyệt đối
đối với nô lệ, khai thác bóc lột sức lao động, đánh đập, đem bán, tặng cho, bỏ đói hay giết chết. lOMoAR cPSD| 58728417
Chế độ độc tài chuyên chế phong kiến: Sự thống trị của giai cấp trong thời kỳ này
được khoác lên chiếc áo thần bí của thế lực siêu nhiên. Họ xem việc tuân thủ ý chí của
giai cấp thống trị là bổn phận của mình trước sức mạnh của đấng tối cao. Ý thức về dân
chủ, và đấu tranh để thực hiện quyền làm chủ của người dân đã không có bước tiến đáng kể nào.
Nền dân chủ tư sản: Ra đời vào khoảng cuối thế kỉ XIV – đầu thế kỷ XV, nền dân
chủ này là một bước tiến lớn của nhân loại với những giá trị nổi bật về quyền tự do, bình
đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, nền dân chủ tư sản là chế độ bảo vệ quyền lực thống trị của
giai cấp tư sản đối với toàn thể nhân dân lao động. Bên cạnh đó nó đề cao quyền tự do
cá nhân dẫn tới cá nhân cực đoan thực dụng - dẫn đến lợi ích của cá nhân mâu thuẫn với
lợi ích của xã hội. Điều này đã dẫn đến nhiều khuyết tật không thể tránh khỏi đã nảy sinh
trong xã hội tư bản như: sự phân hóa giàu nghèo, sự bất bình đẳng xã hội, tình trạng thất
nghiệp, sự áp bức, bóc lột người lao động, ô nhiễm môi trường... Cho nên, về thực chất
có thể thấy dân chủ tư sản vẫn không phải là nhà nước thực hiện quyền lực thực sự của
nhân dân, mà chỉ là nhà nước của giai cấp tư sản, bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản và
thực hiện sự thống trị đối với nhân dân lao động.
Nền dân chủ vô sản: Khi Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi
(1917), một thời đại mới mở ra - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội, nhân dân lao động ở nhiều quốc gia giành được quyền làm chủ nhà nước, làm chủ
xã hội, thiết lập Nhà nước công - nông (nhà nước xã hội chủ nghĩa), thiết lập nền dân
chủ vô sản (dân chủ xã hội chủ nghĩa) để thực hiện quyền lực của đại đa số nhân dân.
Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện quyền lực của nhân dân
– tức là xây dựng nhà nước dân chủ thật sự, dân làm chủ nhà nước và xã hội, bảo vệ
quyền lợi cho đa số nhân dân.
Như vậy, cho đến nay có ba nền (chế độ) dân chủ: nền dân chủ chủ nô, gắn với chế
độ chiếm hữu nô lệ; nền dân chủ tư sản, gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa; nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 58728417
1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Phân tích thực tiễn quá trình xuất hiện, tồn tại và phát triển của các nền dân chủ trong
lịch sử, đặc biệt là những quy luật của nền dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản, các nhà kinh
điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: đấu tranh cho dân chủ là một quá trình
lâu dài và không thể dừng lại ở dân chủ tư sản. Sự tất yếu diễn ra và thắng lợi của cách
mạng xã hội chủ nghĩa cũng là sự tất yếu ra đời của một nền dân chủ mới, cao hơn dân
chủ tư sản - dân chủ xã hội chủ nghĩa. Quá trình đó gắn liền với quá trình ra đời của chủ
nghĩa xã hội. Sự hình thành dân chủ xã hội chủ nghĩa đánh dấu bước phát triển mới về
chất của dân chủ. Lần đầu tiên trong lịch sử, đã hình thành chế độ dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phôi thai từ thực tiễn cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân của Pháp, điểm hình chính là Công xã Paris năm 1871. Tuy nhiên, chỉ đến khi
Cách Mạng Tháng mười Nga thành công với sự ra đời của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
đầu tiên trên thế giới năm 1917 thì nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được
xác lập. Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là từ thấp tới cao, từ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện; có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của của nền dân chủ
trước đó, trước hết là nền dân chủ tư sản. Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chú
nghĩa là không ngừng mở rộng dân chủ, nâng cao mức độ giải phóng cho những người
lao động, thu hút họ tham gia tự giác vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội,...
Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa và
dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ được hình thành phát triển dần dần, từng bước phù hợp với
quá trình phát triển của kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội.
Tóm lại, có thể hiểu dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất (cơ sở
kinh tế, chính trị, văn hóa) so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ
mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp lOMoAR cPSD| 58728417
luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản7.
1.2.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Theo V.I.Lênin, dân chủ vô sản – dân chủ trong chủ nghĩa xã hội là chế độ dân chủ
vì lợi ích của đa số, bao quát tất cả các mặt của đời sống xã hội, trong đó, dân chủ trên
lĩnh vực kinh tế là cơ sở. Với tư cách là đỉnh cao trong toàn bộ lịch sử tiến hóa của dân
chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa có các bản chất cơ bản như sau:
a) Bản chất chính trị
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân,
đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng Sản.
Nhân dân lao động là người làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội. Họ có quyền
giới thiệu các đại biểu tham gia vào bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương,
tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, xây dựng bộ máy và cán bộ,
nhân viên nhà nước. Quyền được tham gia rộng rãi vào công việc quản lý nhà nước của
nhân dân chính là nội dung cốt lõi trong nền dân chủ trên lĩnh vực chính trị. Do vậy, dân
chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất của giai cấp công nhân, vừa mang tính nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
Ở Việt Nam, bản chất chính trị cũng được thể hiện rõ như Đại hội IX đã bổ sung nội
dung dân chủ vào mục tiêu chung của cách mạng Việt Nam. Đây là một bước tiến trong
nhận thức về dân chủ. Đại hội X đã chỉ rõ: “Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”8. Để đạt được mục tiêu xây
dựng xã hội thực sự dân chủ, Đại hội XII xác định rõ: “Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Dân chủ phải được
thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bảo đảm để
nhân dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến
7 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, tr.134.
8 Đảng Cộng sản Việt Nam. (2006). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, tr.72. lOMoAR cPSD| 58728417
lợi ích, cuộc sống của nhân dân”9. Đại hội XIII đã hoàn thiện phương châm thực hiện
dân chủ “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”10 với
nhiệm vụ trọng tâm “phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ
nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường pháp chế,
đảm bảo kỷ cương xã hội”11.
b) Bản chất kinh tế
Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa chính là thực hiện chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao
động là chủ yếu. Nhân dân làm chủ kinh tế, thúc đẩy và kế thừa có chọn lọc những thành
tựu nhân loại đã tạo ra trong lịch sử. Đồng thời loại bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực,
kìm hãm sự phát triển của kinh tế trước đó.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chế độ kinh tế xã hội của chúng ta nhằm thực
hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, trên cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa ngày càng
phát triển, cách bóc lột tư bản chủ nghĩa được xóa bỏ dần, đời sống vật chất và văn hóa
của nhân dân ngày càng được cải thiện. Do đó, nhân dân ta có điều kiện thực sự tham
gia quản lý nhà nước”12.
Như vậy, bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được bộc lộ đầy đủ thông
qua việc bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu; quyền
làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối.
c) Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa trước hết lấy hệ tư tưởng Mác – Lênin – hệ tư tưởng
của giai cấp công nhân làm chủ đạo và giữ vai trò chi phối các hình thái ý thức xã hội
9 Đảng Cộng sản Việt Nam. (2016). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Hà Nội: NXB Chính trị
quốc gia - Sự thật, tr.169.
10 Đảng Cộng sản Việt Nam. (2016). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Hà Nội: NXB Chính trị
quốc gia - Sự thật, tr.70.
11 Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Hà Nội: NXB Chính trị
quốc gia - Sự thật, tr.50.
12 Hồ Chí Minh. (2000). Toàn tập, tập 9. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia, tr.592. lOMoAR cPSD| 58728417
khác. Đồng thời, nó kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống của các dân
tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng – văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội… mà nhân loại
đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc… Nhân dân làm chủ những giá trị văn hóa tinh
thần, họ là người sáng tạo, đồng thời là người hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần đó.
Đảng và Nhà nước luôn luôn nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân, tạo mọi điều kiện
để phát triển cá nhân. Dưới góc độ này, dân chủ là một thành tựu văn hóa, một quá trình
sáng tạo văn hóa, thể hiện khát vọng tự do được sáng tạo và phát triển của con người.
Việt Nam là quốc gia có truyền thống lịch sử - văn hóa lâu đời. Tư tưởng nhân văn,
dân chủ cao đẹp vì nhân dân, lấy dân làm gốc là tư tưởng xuyên suốt trong hành trình
phát triển của dân tộc ta. Tư tưởng dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện ở việc
đánh giá đúng, trân trọng, đề cao và phát huy lực lượng, tài nghệ của nhân dân trong việc
phát triển nền văn hóa Việt Nam, khẳng định vai trò sáng tạo các giá trị văn hóa, kiểm
nghiệm sản phẩm văn hóa của nhân dân, đồng thời nhấn mạnh nhân dân cần được hưởng
thụ các giá trị văn hóa. Trong Đại hội Văn hóa toàn quốc ngày 24-11-1946, Người yêu
cầu nền văn hóa nước nhà hãy lấy hạnh phúc của đồng bào, của dân tộc làm cơ sở; thông
qua tác phẩm có giá trị, văn hóa nghệ thuật có thể góp phần nâng cao đời sống tinh thần,
vật chất tốt đẹp cho nhân dân; rằng, ngành văn hóa phải lấy lợi ích của nhân dân làm
mục tiêu cho công tác văn hóa, văn hóa phải phục vụ đại đa số nhân dân. Bên cạnh đó,
Người cũng nhấn mạnh việc thực hiện bình đẳng văn hóa giữa các dân tộc là yếu tố quan
trọng trong thực hành dân chủ trong văn hóa, qua đó góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tóm tắt chương 1
Tóm lại, dân chủ theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nhân của nhà
nước, là thể dân chủ hay chế độ dân chủ, là một nguyên tắc - nguyên tắc dân chủ kết hợp
với nguyên tắc tập trung để hình thành nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và
quản lý xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển dân chủ theo hướng, dân chủ là một
giá trị nhân loại chung, dân chủ là dân và dân làm chủ, là một thể chế chính trị, một chế
độ xã hội. Trên cơ sở những quan niệm dân chủ nêu trên, Đảng Cộng sản Việt Nam xây lOMoAR cPSD| 58728417
dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, mở rộng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân. Cho đến nay có ba nền dân chủ: chủ nô, tư sản và xã hội chủ nghĩa. Trong đó, nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa được xét trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế và tư tưởng - văn
hóa - xã hội đều cho thấy rằng chính sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cho dân chủ xã
hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển.
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT HUY NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, ĐẢM BẢO QUYỀN
LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làm chủ
của nhân dân ở Việt Nam thời gian qua
2.1.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
2.1.1.1. Những mặt đạt được
a. Trên lĩnh vực kinh tế
Trong hơn 30 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, việc thực hiện dân chủ trong
lĩnh vực kinh tế ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật; thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng hoàn thiện, tạo ra môi trường kinh tế, pháp lý thuận lợi:
Thứ nhất, thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ quyền sở hữu của tất cả mọi người và quyền
tự do sản xuất kinh doanh, như Điều 4 Bộ luật lao động 2019 đã khẳng định: “Bảo đảm
quyền và lợi ích chính đáng của người lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo
đảm cho người lao động có những điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật
về lao động; có chính sách để người lao động mua cổ phần, góp vốn phát triển sản xuất, kinh doanh”13.
13 Quốc Hội. (2019). Bộ luật Lao động. Hà Nội, tr.1. lOMoAR cPSD| 58728417
Thứ hai, chống độc quyền, dỡ bỏ rào cản
và những phân biệt đối xử giữa các thành
phần kinh tế, bảo đảm cho các thành phần
kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật.
Điều 51 Hiến pháp năm 2013 khẳng định:
Các thành phần kinh tế đều là bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Các chủ thể thuộc các thành phần
kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh
theo pháp luật”14.15
Sự dân chủ, bình đẳng này đã tạo ra động lực thúc đẩy các chủ thể kinh tế khai thác
và phát huy mọi tiềm năng của mình. Bằng chứng là Việt Nam có sự cải thiện rõ rệt về
chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia (GCI) 2019: chúng ta tăng 10 bậc so với 2018, nhiều
hơn bất cứ quốc gia nào khác trong khu vực (Ảnh 1)16.
Việc thừa nhận, tôn trọng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế chính là thừa
nhận và tôn trọng tính đa dạng về lợi ích của các giai cấp, các tập đoàn và cá nhân người
lao động trong xã hội mà đại diện là kinh tế tư nhân. Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII đã ban hành nghị quyết số 10-
NQ/TW về “phát triển kinh tế tư nhân
trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa”17. Nghị quyết số 12 tại Hội nghị Trung ương 5 cũng xác định: Kinh tế Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Theo đó,
tiến trình đổi mới đã dần làm cho quyền tự do, tự chủ trong sản xuất, kinh doanh của cá
nhân, doanh nghiệp được thực hiện ngày càng tốt hơn. Tính đến năm 2019 cả nước có
14 Quốc Hội. (2013). Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội, tr.10.
15 Schwab, K. (2019). The global competitiveness report 2019. Switzerland: NXB World Economic Forum, tr.594.
16 Võ Huyền. (29/7/2021). Nhận diện hiện trạng năng lực cạnh tranh Việt Nam từ chỉ số GCI 4.0. Truy cập từ
https://trithucxanh.vn/post/nhan-dien-hien-trang-nang-luc-canh-tranh-viet-nam-tu-chi-so-gci-40
17 Phan Thị Ái Vân. (2018). Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạp chí Giáo dục lý luận, số 273 – tháng 3, trang 3-11. lOMoAR cPSD| 58728417
758.610 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó có trên 670.000 doanh nghiệp tư nhân,
cộng thêm khoảng 5 triệu hộ kinh doanh18. Đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân trong
cơ cấu GDP luôn ở mức trên 43% GDP (so với khu vực kinh tế nhà nước 28,9% GDP
và khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là 18% GDP)19. Khối tư nhân cũng
đang thu hút khoảng 85% lực lượng lao động cả nước.
Nghĩa là cứ 100 lao động, thì 85 người làm việc trong khối tư nhân20.
Hệ quả là kinh tế tư nhân nói riêng và quá trình dân chủ hóa nói chung đã nhanh
chóng đưa nền kinh tế của đất nước thoát khỏi trì trệ, khủng hoảng và đến nay đã ra khỏi
tình trạng kém phát triển, vươn lên nhóm nước có mức thu nhập trung bình (Ảnh 3); đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; sức mạnh tổng hợp của quốc gia được tăng lên, tạo
ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục phát triển. Điều này được thể hiện qua sự tăng
trưởng GDP một cách đều đặn của Việt Nam. Ảnh 2 cho thấy sự tăng trưởng
trong 10 năm gần nhất (2012- 2021).20
18 Nguyễn Đức Kha. (08/09/2021). Phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt của kinh tế
đất nước theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng. Truy cập từ https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r
/l/chi-tiet-tin?dDocName=MOFUCM208205
19 Hà Anh. (26/03/2019). Kinh tế tư nhân tiếp tục là động lực chính trong tăng trưởng kinh tế năm 2019. Truy cập
từ https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?dDocName=MOFUCM149187 20 Trần
Duẩn. (11/08/2020). Đẩy mạnh phát triển khối doanh nghiệp mới. Truy cập từ https://mof.gov.vn/webcen
ter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?dDocName=MOFUCM180931
20 The World Bank. (30/10/2022). GDP (current US$) - Vietnam. Truy cập từ https://data.worldbank.org/indicato
r/NY.GDP.MKTP.CD?end=2021&locations=VN&start=2011 lOMoAR cPSD| 58728417
Trong đó, mức tăng trưởng thường xuyên rơi vào 5.5 - 6.5%/năm trước dịch, dự kiến
đạt 6.5-7%/năm trước 202521. Ảnh 3 cho thấy thu nhập bình quân của Việt Nam đạt mức
trung bình so với các nước trong khu vực Châu Á, Thái Bình Dương.
b. Trên lĩnh vực chính trị 22
Trong lĩnh vực chính trị, dân chủ trong Đảng, trong các tổ chức nhà nước, đoàn thể
và xã hội trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan dân cử được mở rộng và phát huy
hiệu quả tích cực. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, xử lý các hành
vi vi phạm quyền dân chủ được chú trọng hơn. Hệ thống chính trị có những đổi mới theo
hướng tinh, gọn, hiệu lực, hiệu quả; dân chủ hóa, công khai minh bạch trong phương
thức hoạt động, qua đó dân chủ xã hội ngày càng được phát huy hiệu quả. Thống kê cho
biết: từ 2019-2021, cả nước đã giảm được 8 đơn vị hành chính cấp huyện và 561 đơn vị
hành chính cấp xã cùng với 3437 cơ quan ở cấp xã và 429 cơ quan ở cấp huyện. Trong
đó, khối hành chính giảm 752 cơ quan; khối đoàn thể giảm 2.856 cơ quan; khối cơ quan
thuộc hệ thống ngành dọc của Trung ương đóng tại địa phương giảm 73 cơ quan; khối
đơn vị sự nghiệp giảm 185 đơn vị23.
21 Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.47.
22 International Monetary Fund. (30/10/2022). GDP per capita, current prices. Truy cập từ https://www.imf.org/e
xternal/datamapper/NGDPDPC@WEO/OEMDC/ADVEC/WEOWORLD/VNM
23 Thông tấn xã Việt Nam. (12/9/2022). Cả nước giảm 8 đơn vị hành chính cấp huyện và 561 đơn vị hành chính
cấp xã. Truy cập từ https://tuyengiao.vn/thoi-su/ca-nuoc-giam-8-don-vi-hanh-chinh-cap-huyen-va-561-don-vi-ha nh-chinh-cap-xa-140717 lOMoAR cPSD| 58728417
Người dân ở nước ta ngày càng tích cực tham gia vào các hoạt động bầu cử và đóng
góp những ý kiến, quan điểm cá nhân góp phần tạo nên một bộ máy nhà nước tốt hơn.
Nhiều văn bản tạo cơ sở pháp lý phát huy quyền làm chủ của các tầng lớp nhân dân được
Quốc hội thông qua, như Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Công đoàn, Luật Thanh
niên, Luật Trưng cầu ý dân... Những bảo đảm dân chủ về quyền và nghĩa vụ, lợi ích,
trách nhiệm của các chủ thể trong bộ máy chính trị được luật hóa cụ thể hơn và từng
bước thực hiện có kết quả; nhiều chủ trương, biện pháp đã phát huy vai trò tích cực, chủ
động của nhân dân, đẩy mạnh quá trình dân chủ hóa chính trị. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ban hành Nghị định số 04/NĐ/CP, ngày 24-1-2013, “Về thực hiện dân chủ trong hoạt
động cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập”, Nghị định số 60/NĐ-
CP, ngày 19-6-2013, “Quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực
hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc”. Hiện nay, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể chính trị - xã hội đang tích cực thực hiện chức năng giám sát, phản biện
xã hội và góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh. Trước
các kỳ họp Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã tập
hợp khá đầy đủ các kiến nghị của các tổ chức thành viên, ý kiến của cử tri cả nước để
phản ánh đến Quốc hội; hội đồng nhân dân các cấp đã thường xuyên giám sát chính
quyền trong việc tiếp thu và giải quyết các kiến nghị chính đáng của đoàn viên, hội viên, cử tri.
c. Trên lĩnh vực văn hoá
Thực hành dân chủ ở trên lĩnh vực văn hóa được thể hiện ở việc bồi dưỡng và phát
huy lực lượng, tài nghệ của nhân dân trong việc phát triển nền văn hóa Việt Nam, khẳng
định vai trò sáng tạo các giá trị văn hóa, kiểm nghiệm sản phẩm văn hóa của nhân dân,
đồng thời nhấn mạnh nhân dân cần được hưởng thụ các giá trị văn hóa. Như Điều 41,
Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa”24.
24 Quốc Hội. (2013). Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội, tr.9. lOMoAR cPSD| 58728417
Thứ nhất, quyền văn hóa tối quan trọng chính là quyền được đi học. Từ biết chữ ta
mới có thể phát triển trình độ văn hóa chính trị, từ đó gia tăng ý thức và năng lực làm
chủ của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng đề ra ba chủ trương lớn khi chống thực
dân Pháp: “Chống giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm”25. Trong đó chống dốt được
người ví sánh ngang với chống ngoại xâm. Do đó có thể thấy tầm quan trọng của việc
phổ cập giáo dục, chống mù chữ. Báo cáo tại Hội nghị Tổng kết thực hiện đề án Xây
dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020, Thứ trưởng Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Hữu
Độ cho biết tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15-60 ở Việt Nam đạt 97,85%, trong đó
nhóm tuổi 15-35 đạt 99,3% tính đến năm 2020. Trong 8 năm qua, các địa phương đã
xóa mù chữ cho trên 300.000 người ở độ tuổi 15-6026.
Thứ hai, việc ban hành các nghị quyết như 05-NQ/TW (“Về đổi mới và nâng cao
trình độ lãnh đạo, quản lý văn học, nghệ thuật và văn hóa, phát huy khả năng sáng tạo,
đưa văn học, nghệ thuật và văn hóa phát triển lên một bước mới”), 03-NQ/TW (“Về xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”) hay 23-
NQ/TW (“Về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới”)...
đã góp phần tạo nên một môi trường phù hợp để đồng bào nhân dân có thể tham gia quản
lý đời sống văn hóa chung. Để thúc đẩy sự phát triển của nền văn hóa nước nhà, chính
phủ Việt Nam đã tham gia Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
(ICESCR) ngày 24/9/1982, trong đó nhà nước đảm bảo “những điều kiện tốt nhất để
người dân có quyền tiếp cận, hưởng thụ những giá trị, thành quả của văn hóa, phát triển
bản thân và đóng góp tích cực cho xã hội”. Đây đều là những sự thay đổi lớn nhằm đem
lại sự dân chủ đến cho nhân dân nói riêng và đất nước Việt Nam nói chung.
d. Trên lĩnh vực xã hội
Dân chủ trong xã hội được thể hiện qua việc đảm bảo các quyền cơ bản của con người
trong an cư, lập nghiệp, xây dựng và phát triển xã hội. Đảng và Nhà nước Việt Nam đã
25 Hồ Chí Minh. (2011). Toàn tập, tập 5. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, tr.556-558.
26 Thanh Hằng. (18/06/2021). Hơn 97% người Việt biết chữ. Truy cập từ https://vnexpress.net/hon-97-nguoi- vietbiet-chu-4296185.html lOMoAR cPSD| 58728417
từng bước thể hiện quan điểm, tầm nhìn đúng đắn về quyền làm chủ của nhân dân trên
lĩnh vực xã hội, qua đó đạt được nhiều thành tựu.
Thứ nhất, dân chủ là mọi người dân, không phân biệt địa vị, màu da, giới tính được
hưởng các quyền làm chủ xã hội. Dưới góc nhìn đó, bình đẳng giới là một phần không
thể thiếu của dân chủ trong xã hội - vai trò, quyền và lợi ích của phái nữ, vốn bị thua
thiệt trong phần lớn lịch sử, nay cần được thể hiện rõ trong mọi mặt quản lý, phát triển
đời sống xã hội. Thực tế chỉ ra, Quốc hội khóa I, bà Lê Thị Xuyến đã được bầu làm Ủy
viên Thường trực Quốc hội. Lần đầu tiên chúng ta có một nữ Chủ tịch Quốc hội là bà
Nguyễn Thị Kim Ngân trong kỳ Quốc hội khóa XIV để lại dấu ấn đặc biệt trong lịch sử
Quốc hội Việt Nam. Thống kê cho thấy, Quốc hội Việt Nam khóa XV được bầu ra ngày
23/5/2021 có 499 đại biểu, trong đó có 151 đại biểu nữ, chiếm 30,26%27. Bên cạnh đó,
Các quy định từ Điều 14 đến Điều 49, Chương II - Hiến pháp năm 2013 đã quy định cụ
thể quyền của con người, trong đó chú trọng hơn đến quyền của phụ nữ trên cơ sở kế
thừa và phát triển các quy định của các bản Hiến pháp trước.
Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành đảm bảo để phụ nữ được hưởng các chế độ ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp, mất sức lao động.
Thứ hai, thực hiện dân chủ trong xã hội phải phản ánh sự phát triển của quyền lao
động vì nó bao hàm quyền, lợi ích pháp lý và nghĩa vụ của người lao động, người sử
dụng lao động, nói cách khác là quyền, nghĩa vụ cống hiến của mọi công dân đối với xã
hội. “Khi pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp thực
tiễn, đáp ứng yêu cầu khách quan của đời sống xã hội, đồng nghĩa với quyền lợi, tiếng
nói của người lao động được coi trọng”28- đồng chí Vũ Hồng Quang. Thực tiễn chỉ ra
nhà nước Việt Nam rất nỗ lực trong việc hoàn thiện chính sách liên quan đến lao động.
Hiến pháp năm 2013 ghi rõ: “Nhà nước khuyến, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo
việc làm cho người lao động”, đồng thời “bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao
27 Trần Quang Vinh. (07/03/2022). Bình đẳng giới thực chất tại Việt Nam: Từ chính sách tới thực tiễn. Truy cập từ
https://www.vietnamplus.vn/binh-dang-gioi-thuc-chat-tai-viet-nam-tu-chinh-sach-toi-thuc-tien/776709.vnp
28 Dân vận. (25/08/2022). Thực hiện tốt dân chủ cơ sở để bảo vệ quyền lợi người lao động. Truy cập từ
http://danvan.vn/Home/Quy-che-dan-chu/16213/Thuc-hien-tot-dan-chu-o-co-so-de-bao-ve-quyen-loi-nguoi- laodong