



Preview text:
Dân phòng là gì? Vai trò, nhiệm vụ của lực
lượng dân phòng là gì? 1. Dân phòng là gì?
Nhiều người hay nhầm lẫn giữa hai khái niệm dân phòng và lực lương Dân
quân tự vệ. Vậy dân phòng là gì?
– Lực lượng dân phòng là tổ chức được thành lập dựa trên sự tự nguyện của
quần chúng nhân dân, làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
– Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể về lực lượng dân phòng phối hợp
với các tổ chức, ban, bảo mật an ninh trật tự nông thôn, bảo vệ tổ dân phố
hoạt động nhân dân và trực tiếp tham gia vào nhiệm vụ giữ gìn bảo mật an
ninh, trật tự trên địa bàn.
– Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về lực lượng dân phòng mà tại
Khoản 5 Điều 3 Luật phòng cháy chữa cháy 2001 có quy định về đội dân
phòng là tổ chức gồm những người tham gia hoạt động phòng cháy và chữa
cháy, giữ gìn an ninh trật tự ở nơi cư trú.
– Luật phòng cháy chữa cháy cũng quy định tại mỗi thôn, tổ dân phố phải
thành lập 1 Đội dân phòng, được biên chế từ 10 đến 30 đội viên. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quyết định việc thành lập, quản lý hoạt
động đối với lực lượng này.
2. Vai trò, nhiệm vụ của lực lượng dân phòng là gì?
2.1 Nhiệm vụ của lực lượng dân phòng
Lực lượng Dân phòng là tổ chức triển khai dựa trên quần chúng tự nguyện,
làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ bảo mật an ninh Tổ quốc, phối
hợp với các tổ chức, ban, bảo mật an ninh trật tự nông thôn, bảo vệ tổ dân
phố hoạt động nhân dân và trực tiếp tham gia vào nhiệm vụ giữ gìn bảo mật
an ninh, trật tự địa phận. Theo đó, dân phòng hiện có hai nhiệm vụ chính là
tham gia vào hoạt động phòng cháy, chữa cháy và hoạt động giữ gìn an ninh trật tự ở nơi cư trú.
- Nhiệm vụ của lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở bao gồm:
+ Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa
cháy; xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy và chữa cháy.
+ Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
+ Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
+ Xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm
vụ chữa cháy khi có cháy xảy ra; tham gia chữa cháy ở địa phương, cơ sở khác khi có yêu cầu.
- Bên cạnh đó, lực lượng dân phòng ở địa phương còn hoạt động bảo vệ tổ
dân phố, và theo Nghị định 38/2006/NĐ-CP quy định nhiệm vụ của lực lượng dân phòng này như sau:
+ Bắt, tước hung khí, áp giải người phạm tội bị bắt quả tang, người đang bị
truy nã, trốn việc thi hành án phạt tù đến các trụ sở Công an phường theo
đúng quy định của pháp luật.
+ Yêu cầu chấm dứt ngay các hành vi vi phạm pháp luật và báo cáo với Ủy
ban nhân dân, Công an phường để có các biện pháp xử lý theo đúng quy
định của pháp luật đối với những người đang có các hành vi vi phạm trật tự
công cộng, trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông, các vi phạm quy định
an toàn cháy nổ và các quy định khác về trật tự, an toàn xã hội.
+ Tham gia cùng với lực lượng Công an hoặc các lực lượng chức năng để
truy bắt những người phạm tội, người đang bị truy nã, trốn thi hành án; kiểm
tra việc tạm trú, tạm vắng; kiểm tra giấy chứng minh thư nhân dân hoặc giấy
tờ tùy thân khác của người tạm trú và người có nghi vấn đến các địa bàn khu
phố được phân công phụ trách.
2.2 Vai trò của lực lượng dân phòng
– Trong thời kỳ đô thị hóa, hiện đại hóa của đất nước hiện nay, nhu cầu sử
dụng khí thiên nhiên, xăng dầu ngày càng cao dẫn đến nguy cơ cháy nổ tiềm
ẩn rất cao. Khi có sự cố cháy nổ xảy ra, lực lượng dân phòng luôn là lực
lượng cơ sở phát hiện và tổ chức ứng cứu cháy nổ sớm nhất, đồng thời sử
dụng các phương pháp chữa cháy hiện có tại hiện trường để xử lý tỷ lệ sẽ cao.
- Lực lượng dân phòng là cánh tay nối dài của Ủy ban nhân dân và Công an
cấp xã trong công tác đảm bảo an toàn PCCC tại địa phương, nhất là khu
dân cư, hộ gia đình. Trong công tác cứu nạn, cứu hộ khẩn cấp, lực lượng
dân phòng phối hợp, hỗ trợ lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy,
hướng dẫn quần chúng thoát nạn, di chuyển, bảo vệ tài sản, bảo đảm trật tự
an toàn, phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy.
- Lực lượng dân phòng có vai trò hết sức quan trọng trong công tác chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa phương. Cần đầu tư hiệu quả cho hoạt động
này của lực lượng dân phòng, hạn chế thấp nhất số vụ cháy xảy ra, dập tắt
đám cháy kịp thời, không để cháy lan rộng gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản.
- Ngoài ra, Lực lượng Dân phòng còn đóng vai trò rất lớn trong việc đảm bảo
trật tự, pháp luật tại địa phương. Ngăn chặn kịp thời các xung đột và phát
hiện các hoạt động vi phạm pháp luật trên địa bàn.
3. Huấn luyện, bồi dưỡng lực lượng dân phòng, phòng cháy và
chữa cháy cơ sở và chuyên ngành
Theo Điều 46 Luật Phòng cháy chữa cháy quy định về Huấn luyện, bồi
dưỡng, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, điều động và chế độ, chính
sách đối với lực lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở, phòng
cháy và chữa cháy chuyên ngành, cụ thể:
- Lực lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở, phòng cháy và
chữa cháy chuyên ngành được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng
cháy và chữa cháy; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; chịu sự điều
động của cấp có thẩm quyền để tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
- Lực lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở, phòng cháy và
chữa cháy chuyên ngành được hưởng chế độ, chính sách trong thời gian
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và khi trực tiếp chữa cháy.
- Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở
không chuyên trách được hưởng chế độ hỗ trợ thường xuyên.
- Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
4. Chế độ đối với lực lượng dân phòng, phòng cháy và chữa
cháy cơ sở và chuyên ngành
Điều 34 Nghị định 136/NĐ-CP quy định:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách
nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ thường
xuyên hàng tháng cho các chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng;
mức hỗ trợ căn cứ điều kiện thực tế của từng địa phương nhưng không thấp
hơn 15% lương tối thiểu vùng.
- Đội trưởng, Đội phó đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành
hoạt động theo chế độ không chuyên trách ngoài việc được hưởng nguyên
lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) còn được hưởng hỗ trợ thường
xuyên do cơ quan, tổ chức quản lý chi trả. Căn cứ vào điều kiện thực tế,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định, mức hỗ trợ cho từng chức
danh nhưng không thấp hơn hệ số 0,2 lương tối thiểu vùng.
- Thành viên đội dân phòng khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ
phòng cháy và chữa cháy, mỗi ngày được hưởng trợ cấp một khoản tiền
bằng 0,6 ngày lương tối thiểu vùng; thành viên đội phòng cháy và chữa cháy
cơ sở và chuyên ngành trong thời gian tham gia huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy được nghỉ làm việc, hưởng nguyên
lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) và mỗi ngày được hưởng một
khoản tiền bồi dưỡng bằng 0,3 ngày lương tối thiểu vùng.
- Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy nếu bị tai nạn, tổn hại sức khỏe hoặc bị
chết thì được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng
phí; trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì do ngân sách địa
phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý bảo đảm.
Document Outline
- Dân phòng là gì? Vai trò, nhiệm vụ của lực lượng d
- 1. Dân phòng là gì?
- 2. Vai trò, nhiệm vụ của lực lượng dân phòng là gì
- 2.1 Nhiệm vụ của lực lượng dân phòng
- 2.2 Vai trò của lực lượng dân phòng
- 3. Huấn luyện, bồi dưỡng lực lượng dân phòng, phòn
- 4. Chế độ đối với lực lượng dân phòng, phòng cháy