




Preview text:
Dân tộc kinh tiếng Anh là gì? Giới thiệu về dân
tộc Kinh bằng tiếng anh
1. Lịch sử hình thành về dân tộc Kinh tại Việt Nam ?
Theo truyền thuyết mà sử sách Việt Nam ghi lại và truyền đời cho con cháu,
những người Việt đầu tiên là con cháu của một thần rồng tên là Lạc Long
Quân và một vị tiên nữ tên là nàng Âu Cơ. Hai người đã lấy nhau, sinh sống
cùng nhau và đẻ ra một bọc 100 trứng, số trứng này nở ra 100 người con.
Những người con sinh ra cùng một bọc gọi là "cùng bọc" (hay còn gọi
là Đồng bào) và "đồng bào" là cách gọi của người Việt để nói rằng tất cả
người Việt Nam đều có chung một nguồn gốc. 100 trứng sinh ra trăm con
chia nhau lên rừng, chia nhau xuống biển cùng nhau cai quản non sông, sau
này 100 người con sinh con đẻ cái lập thành 54 dân tộc anh em sau này.
Dân tộc Kinh - hay người Kinh được gọi chung là người Việt. Dân tộc Kinh
được biết đến là một trong 54 dân tộc anh em tại Việt Nam. Người Kinh cũng
có những đặc điểm và đặc trưng về văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, sinh
hoạt,.. có điểm giống hoặc khác biệt tiêu biểu so với những dân tộc khác.
Theo thống kê dân số các dân tộc tại Việt Nam từ năm 2019 đến nay, ước
tính số lượng người dân tộc Kinh chiếm xấp xỉ 86 % dân số Việt Nam, cụ thể
với năm 2019 chiếm 82,085,826 người mang dân tộc Kinh cư trú tại 63 tỉnh,
thành phố trên khắp cả nước. Hiện nay, các tỉnh, thành phố có số lượng
người Kinh lớn nhất lần lượt là: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa,
Nghệ An, Đồng Nai, An Giang ( theo thống kê tính đến năm 2009).
Về đời sống văn hóa, người Việt Nam đa số là người dân tộc Kinh và hầu hết
các vùng miền đều có cách mặc gần giống nhau. Người Kinh thường là kiểu
trang phục đơn giản: quần áo như áo ngắn mặc với quần lá tọa, quần ống
rộng, quần có cạp hoặc dùng dây rút; đàn ông để tóc dài, búi tó, hoặc thắt
khăn đầu rìu,. . các lễ hội đặc biệt đàn ông và phụ nữ cùng mặc áo dài,
đeo khăn đống, khăn xếp trên đầu, áo đơn giản không có văn hoa; hân thì đi
guốc mộc... Vào thời xưa thì phụ nữ người Kinh ai cũng mặc yếm và váy dài
với dây thắt lưng. Các loại nón thông thường như thúng, ba tầm. . Trong
những ngày hội thì người phụ nữ thường mặc áo dài. Các thiếu nữ thì hay
làm búi tóc đuôi gà. Các đồ trang sức truyền thống như trâm, vòng cổ, hoa
tai, nhẫn, vòng tay mang phong cách tùy theo từng vùng. Phụ nữ Nam Bộ
thường mặc áo bà ba với các kiểu cổ như tròn, trái tim, bà lai với các khăn
trùm đầu. Nón lá có thể nói là nón được sử dụng rộng rãi nhất cho phụ nữ
thời xưa do nó có thể tự làm và che nắng rất tốt. So với các dân tộc khác như
người Mường, người Mông, người Dao, người Thái,... trang phục ngày
thường cũng như dịp lễ hội của họ thường nhiều màu sắc rực rỡ hoặc được
làm bằng chất liệu thổ cẩm, các chất liệu được làm thủ công cầu kỳ và mang đậm màu sắc dân tộc.
2. Định nghĩa dân tộc ở Việt Nam ?
Dân tộc - ethnie - là hình thái đặc thù của một tập đoàn người, xuất hiện
trong quá trình phát triển của tự nhiên và xã hội, được phân biệt bởi 03 đặc
trưng cơ bản: ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác về cộng đồng, mang tính
bền vững qua hàng nghìn năm lịch sử. Ví dụ: dân tộc Việt đây là gọi chung
cho dân tộc Kinh tại Việt Nam; dân tộc hay tộc người Tày, dân tộc Mường -
người Mường ... Hình thức và trình độ phát triển của từng tộc người phụ
thuộc vào các thể chế xã hội ứng với các phương thức sản xuất.
Dân tộc - nation - hình thái phát triển cao nhất của tộc người, xuất hiện trong
xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Đây là hình thái của tộc người
trong xã hội nguyên thủy là bộ lạc, trong xã hội nô lệ và xã hội phong kiến là
bộ tộc. Dân tộc đặc trưng bởi sự cộng đồng bền vững và chặt chẽ hơn về
kinh tế, ngôn ngữ, lãnh thổ, các đặc điểm về văn hóa và ý thức tự giác tộc
người. Người Kinh - hay được gọi là dân tộc Kinh - chính là đại diện cho dân
tộc Việt hay là dân tộc Việt Nam. Trải qua quá trình hình thành và phát triển,
dân tộc Việt Nam có lãnh thổ riêng nằm ở cực Đông của bán đảo Đông
Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp với Lào, Campuchia, Trung Quốc,
biển Đông và vịnh Thái Lan; được các quốc gia trên thế giới công nhận, có
chủ quyền lãnh thổ, có nhà nước cầm quyền và có người đứng đầu dẫn dắt
và là cuộc gia chung sống hòa binh với 54 dân tộc anh em.
3. Dân tộc Kinh dịch sang tiếng Anh là gì ?
Dân tộc Kinh trong tiếng Anh được viết và đọc là The Kinh.
Một số từ hoặc cụm từ phổ biến liên quan đến dân tộc Kinh trong tiếng Anh như sau:
- Vietnamese nationalities: Các dân tộc Việt Nam - Nation: Dân tộc;
- national: thuộc về quốc gia
- Vietnamese ethnic origin: Nguồn gốc dân tộc Việt Nam - community: cộng đồng - society: xã hội - culture: văn hóa
- ethnic community: dân tộc; - ethinic group: dân tộc;
- civilization: nền văn minh;
- customs and habits: phong tục tập quán.
Một số đoạn văn, văn bản định nghĩa về dân tộc Kinh bằng tiếng Anh
Luật Minh Khuê tổng hợp mang tính tham khảo cho bạn đọc:
- The Kinh is a group of people with similar characteristics in terms of shape,
living environment, way of life, customs and habits, is one of 54 ethnic groups
in Vietnam and is the most populous ethnic group in Vietnam present. ( Người
Kinh là một nhóm người có những đặc điểm giống nhau về hình dáng, môi
trường sống, lối sống, phong tục tập quán, là một trong 54 dân tốc Việt Nam
và là dân tộc đông dân nhất Việt Nam hiện nay).
- Vietnamese ethnic groups such as Thai, Kinh, Mong, Muong, Ede… and a total of 54 ethnic groups.
(Các dân tộc Việt Nam như dân tộc Thái, Kinh, Mông, Mường, Ê đê, và tổng có tất cả 54 dân tộc).
- Why is he cal ed the Kinh people? (Tại sao anh ta được gọi là dân tộc Kinh?)
- The Kinh ethnic group resides al over Vietnam, but is concentrated in urban
areas and river delta areas. (Dân tộc Kinh cư trú trên khắp nơi trên Việt Nam,
tuy nhiên tập trung nhiều ở vùng thành thị và các khu vực đồng bằng ven sông).
- The Kinh is the ethnic group with the largest population in Vietnam (Dân tộc
kinh là dân tộc có số dân lớn nhất tại Việt Nam)
- Kinh people - or Kinh people are col ectively known as Vietnamese people.
The Kinh is known as one of 54 ethnic groups in Vietnam. The Kinh also have
characteristics and characteristics of culture, religion, beliefs, activities,... that
have typical similarities or differences compared to other ethnic groups.
According to the population statistics of ethnic groups in Vietnam from 2019 to
now, it is estimated that the number of Kinh people accounts for
approximately 86% of the population of Vietnam, specifical y in 2019
accounting for 82,085,826 Kinh people residing in Vietnam. 63 provinces and
cities across the country. Currently, the provinces and cities with the largest
number of Kinh people are: Ho Chi Minh City, Hanoi, Thanh Hoa, Nghe An,
Dong Nai, and An Giang (according to statistics as of 2009). (Dân tộc Kinh -
hay người Kinh được gọi chung là người Việt. Dân tộc Kinh được biết đến là
một trong 54 dân tộc anh em tại Việt Nam. Người Kinh cũng có những đặc
điểm và đặc trưng về văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, sinh hoạt,... có điểm
giống hoặc khác biệt tiêu biểu so với những dân tộc khác. Theo thống kê dân
số các dân tộc tại Việt Nam từ năm 2019 đến nay, ước tính số lượng người
dân tộc Kinh chiếm xấp xỉ 86 % dân số Việt Nam, cụ thể với năm 2019 chiếm
82,085,826 người mang dân tộc Kinh cư trú tại 63 tỉnh, thành phố trên khắp
cả nước. Hiện nay, các tỉnh, thành phố có số lượng người Kinh lớn nhất lần
lượt là: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Đồng Nai, An
Giang ( theo thống kê tính đến năm 2009).).
- The Kinh has the largest population in our country, about 86 mil ion people
living everywhere in the country, from the North to the South. And also, their
kinds of food are varied from the North to the South too. The Kinh live by
farming. They grow rice in the fields or breed on the farms. Their traditional
costume is “ao dai”. It has been recognized as the cultural heritage by
UNESCO and it has also become the statue for Vietnamese women. Every
year, the Kinh hold a lot of festivals and ceremonies such as Tet holiday, Mid-
Autumn festival, first day of school,... (Dân tộc Kinh có số dân đông nhất nước
ta, khoảng 86 triệu người, sống ở khắp mọi miền đất nước, từ Bắc chí Nam.
Ngoài ra, các loại thức ăn của họ cũng đa dạng từ Bắc vào Nam. Người Kinh
sống bằng nghề nông. Họ trồng lúa trên đồng hoặc chăn nuôi trong các trang
trại. Trang phục truyền thống của họ là “áo dài”. Nó đã được UNESCO công
nhận là di sản văn hóa và nó cũng đã trở thành bức tượng cho phụ nữ Việt
Nam. Người Kinh hàng năm tổ chức rất nhiều lễ hội như Tết Nguyên Đán, Tết
Trung Thu, khai giảng năm học mới,...)
- In Vietnamese, “Ao Dai” means “ao dai”. For generations, the Ao Dai has
become a symbol of the beauty of Vietnamese women. Ao Dai is often worn
on many occasions such as the first day of school, teachers' day or New
Year's Day. Ao Dai consists of two main parts: pants and shirt. The costume
is a traditional, feminine beauty and a symbol of the beautiful country of
Vietnam. Currently, ao dai has many different types, many colors and modern
designs. In the future, I want to spread the image and beauty of Vietnamese
Ao Dai to international friends widely. The Ao Dai is considered the national
dress, and most Kinh women wear it. In addition, in Vietnam, there are many
traditional costumes representing different ethnic groups with bril iant designs
and many designs. (Trong tiếng Việt, “Ao Dai” có nghĩa là “áo dài”. Từ bao đời
nay, tà áo dài đã trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
Áo dài thường được mặc áo dài trong nhiều dịp như ngày khai trường, ngày
nhà giáo hoặc ngày tết. Áo dài gồm hai phần chính là quần và áo. Bộ trang
phục là nét đẹp truyền thống, nữ tính và là biểu tượng của đất nước Việt Nam
xinh đẹp. hiện nay, áo dài có rất nhiều loại khác nhau, nhiều màu sắc và kiểu
dáng hiện đại. Trong tương lai, tôi muốn lan tỏa hình ảnh và vẻ đẹp tà áo dài
Việt Nam đến bạn bè quốc tế một cách rộng rãi. Áo dài được xem là quốc
phục, và phần lớn phụ nữ Kinh mặc nó. Ngoài ra, tại Việt Nam có rất nhiều
trang phục truyền thống đại diện cho những dân tộc khác nhau được thiết kế
rực rỡ và nhiều kiểu dáng.)
Document Outline
- Dân tộc kinh tiếng Anh là gì? Giới thiệu về dân tộ
- 1. Lịch sử hình thành về dân tộc Kinh tại Việt Nam
- 2. Định nghĩa dân tộc ở Việt Nam ?
- 3. Dân tộc Kinh dịch sang tiếng Anh là gì ?