-
Thông tin
-
Quiz
Dân tộc là gì? Đặc điểm, đặc trưng cơ bản của dân tộc ở Việt Nam | Địa lí 9
Dân tộc (tộc người, ethnie) là hình thái đặc thù của một tập đoàn người, xuất hiện trong quá trình phát triển của tự nhiên và xã hội, được phân biệt bởi 3 đặc trưng cơ bản là ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác về cộng đồng, mang tính bền vững qua hàng nghìn năm lịch sử; ví dụ: dân tộc (hay tộc người) Việt, dân tộc (hay tộc người) Tày, dân tộc (hay tộc người) Khơ Me...Tài liệu giúp bạn tham khảo, mời các bạn đón đọc!
Chương 1: Địa lí dân cư Việt Nam (KNTT) 4 tài liệu
Địa Lí 9 147 tài liệu
Dân tộc là gì? Đặc điểm, đặc trưng cơ bản của dân tộc ở Việt Nam | Địa lí 9
Dân tộc (tộc người, ethnie) là hình thái đặc thù của một tập đoàn người, xuất hiện trong quá trình phát triển của tự nhiên và xã hội, được phân biệt bởi 3 đặc trưng cơ bản là ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác về cộng đồng, mang tính bền vững qua hàng nghìn năm lịch sử; ví dụ: dân tộc (hay tộc người) Việt, dân tộc (hay tộc người) Tày, dân tộc (hay tộc người) Khơ Me...Tài liệu giúp bạn tham khảo, mời các bạn đón đọc!
Chủ đề: Chương 1: Địa lí dân cư Việt Nam (KNTT) 4 tài liệu
Môn: Địa Lí 9 147 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:







Tài liệu khác của Địa Lí 9
Preview text:
Dân tộc là gì? Đặc điểm, đặc trưng cơ bản của dân tộc ở Việt Nam
Chúng ta thường dùng khái niệm dân tộc như Việt Nam có 54 dân tộc Anh Em. Vậy, khái niệm
dân tộc dưới góc độ pháp lý được định nghĩa như thế nào ? Quy định pháp luật về dân tộc và
các khía cạnh liên quan như chính sách đoàn kết dân tộc, hỗ trợ phát triển các dân tộc thiểu
số ... Luật Minh Khuê phân tích cụ thể:
1. Khái niệm về dân tộc (cách hiểu về dân tộc):
Dân tộc (tộc người, ethnie) là hình thái đặc thù của một tập đoàn người, xuất hiện trong quá
trình phát triển của tự nhiên và xã hội, được phân biệt bởi 3 đặc trưng cơ bản là ngôn ngữ,
văn hoá và ý thức tự giác về cộng đồng, mang tính bền vững qua hàng nghìn năm lịch sử; ví
dụ: dân tộc (hay tộc người) Việt, dân tộc (hay tộc người) Tày, dân tộc (hay tộc người) Khơ
Me... Hình thức và trình độ phát triển của tộc người phụ thuộc vào các thể chế xã hội ứng với
các phương thức sản xuất.
Dân tộc (nation) - hình thái phát triển cao nhất của tộc người, xuất hiện trong xã hội tư bản
chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa (hình thái của tộc người trong xã hội nguyên thủy là bộ lạc,
trong xã hội nô lệ và xã hội phong kiến là bộ tộc). Dân tộc đặc trưng bởi sự cộng đồng bền
vững và chặt chẽ hơn về kinh tế, ngôn ngữ, lãnh thổ, các đặc điểm về văn hóa và ý thức tự giác tộc người.
So với bộ tộc thời phong kiến, dân tộc trong thời kì phát triển tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa có lãnh thổ ổn định, tình trạng cát cứ bị xoá bỏ, có nền kinh tế hàng hóa phát triển, thị
trường quốc gia hình thành thống nhất, các ngữ âm, thổ ngữ bị xoá bỏ, tiếng thủ đô được coi
là chuẩn và ngày càng lan rộng ảnh hưởng, sự cách biệt về văn hóa giữa các vùng, miền và
giữa các bộ phận của tộc người bị xóa bỏ phần lớn, ý thức về quốc gia được củng cố vững chắc.
Cộng đồng dân tộc thường được hình thành hoặc từ một bộ tộc phát triển lên; hoặc là kết
quả của sự thống nhất hai hay nhiều bộ tộc có những đặc điểm chung về lịch sử - văn hóa.
Ngoài những nét giống nhau trên, giữa dân tộc tư bản chủ nghĩa và dân tộc xã hội chủ nghĩa
có những nét khác biệt nhau, do đặc điểm của phương thức sản xuất và thể chế xã hội. Ở dân
tộc tư bản chủ nghĩa, xã hội phân chia đối kháng giai cấp giữa tư sản và vô sản, Nhà nước là
của giai cấp tư sản, bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản. Còn ở dân tộc xã hội chủ nghĩa, xã
hội không còn đối kháng giai cấp, quyền lực nhà nước thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Dân tộc (quốc gia dân tộc; ví dụ: dân tộc Việt Nam) là cộng đồng chính trị - xã hội, được hình
thành do sự tập hợp của nhiều tộc người có trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau
cùng chung sống trên một lãnh thổ nhất định và được quản lí thống nhất bởi một nhà nước.
Kết cấu của cộng đồng quốc gia dân tộc rất đa dạng, phụ thuộc vào điều kiện lịch sử, hoàn
cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội của từng nước. Một quốc gia dân tộc có tộc người đa số và các
tộc người thiểu số. Có tộc người đã đạt đến trình độ dân tộc, song nhiều tộc người ở trình độ
bộ tộc. Với cơ cấu tộc người như vậy, quan hệ giữa các tộc người rất đa dạng và phức tạp.
Nhà nước phải ban hành chính sách dân tộc để duy trì sự ổn định và phát triển của các tộc
người, sự ổn định và phát triển của đất nước. Cũng có trường hợp, một quốc gia chỉ gồm một
tộc người (Triều Tiên).
(Nội dung trên được đưa ra bởi: Từ điển luật học xuất bản năm 2010)
Khái niệm dân tộc trong tiếng Việt có thể đề cập đến các nghĩa sau:
+ Dân tộc (cộng đồng): theo nghĩa rộng là cộng đồng người có chung nền văn hóa, nhóm sắc
tộc, ngôn ngữ, nguồn gốc, lịch sử; đôi khi bao gồm nhiều nhóm sắc tộc. Dân tộc trong trường
hợp quốc gia dân tộc còn được gọi là quốc dân.
+ Sắc tộc: chỉ nhóm xã hội được phân loại dựa trên nhiều nét chung như di sản văn hóa,
nguồn gốc, lịch sử, ngôn ngữ hoặc phương ngữ.
Một số định nghĩa khác về dân tộc:
Dân tộc có thể chỉ một cộng đồng người chia sẻ một ngôn ngữ, văn hóa, sắc tộc, nguồn gốc,
hoặc lịch sử. Tuy nhiên, nó cũng có thể chỉ những người có chung lãnh thổ và chính quyền (ví
dụ những người trong một quốc gia có chủ quyền) không kể nhóm sắc tộc.
Trong trường hợp gắn liền với một quốc gia dân tộc, dân tộc còn được gọi là quốc dân. "Dân
tộc" mang nhiều nghĩa và phạm vi nghĩa của thuật ngữ thay đổi theo thời gian.
Hầu hết mọi dân tộc sống trong một lãnh thổ cụ thể gọi là quốc gia. Một số dân tộc khác lại
sống chủ yếu ngoài tổ quốc của mình. Một quốc gia được công nhận là tổ quốc của một dân
tộc cụ thể gọi là "nhà nước - dân tộc". Hầu hết các quốc gia hiện thời thuộc loại này mặc dù
vẫn có những tranh chấp một cách thô bạo về tính hợp pháp của chúng. Ở các nước có tranh
chấp lãnh thổ giữa các dân tộc thì quyền lợi thuộc về dân tộc nào sống ở đó đầu tiên. Đặc biệt
ở những vùng người châu Âu định cư có lịch sử lâu đời, thuật ngữ "dân tộc đầu tiên" dùng
cho những nhóm người có chung văn hóa cổ truyền, cùng tìm kiếm sự công nhận chính thức hay quyền tự chủ.
Khái niệm dân tộc, sắc tộc thường có nhiều cách sử dụng không thống nhất trên toàn thế giới:
Thường thì những thuật ngữ như dân tộc, nước, đất nước hay nhà nước được dùng như
những từ đồng nghĩa. Ví dụ như: vùng đất chỉ có một chính phủ nắm quyền, hay dân cư trong
vùng đó hoặc ngay chính chính phủ. Chúng còn có nghĩa khác là nhà nước do luật định hay
nhà nước thực quyền. Trong tiếng Anh các thuật ngữ trên không có nghĩa chính xác mà
thường được dùng uyển chuyển trong cách nói viết hàng ngày và cũng có thể giải nghĩa chúng một cách rộng hơn.
Khi xét chặt chẽ hơn thì các thuật ngữ "dân tộc", "sắc tộc" và "người dân" (chẳng hạn người
dân Việt Nam) gọi là nhóm thuộc về con người. "Nước" là một vùng theo địa lý, còn "nhà
nước" diễn đạt một thể chế cầm quyền và điều hành một cách hợp pháp. Điều rắc rối là hai
tính từ "quốc gia" và "quốc tế" lại dùng cho thuật ngữ nhà nước, chẳng hạn từ "luật quốc tế"
dùng trong quan hệ giữa các nhà nước hoặc giữa nhà nước và các cá nhân, các công dân.
Cách dùng các thuật ngữ trên cũng rất đa dạng ở từng nước. Vương quốc Liên hiệp Anh và
Bắc Ireland được công nhận ở tầm quốc tế là nhà nước độc lập, nghĩa là có một đất nước và
dân cư mang quốc tịch Anh. Nhưng theo thông lệ nó được chia thành bốn nước gốc là Anh,
Scotland, Wales và Bắc Ireland; ba nước trong số này không phải là nhà nước độc lập. Tình
trạng này xét theo cách nào cũng gây ra tranh cãi, chẳng hạn nhiều phong trào ly khai của xứ
Wales và Scotland bắt nguồn từ đấy đã ít nhiều công nhận Cornwall là một đất nước riêng
biệt bên trong nước Anh. Cách dùng thuật ngữ "dân tộc" không chỉ gây nhập nhằng mà còn là
chủ đề nhiều tranh cãi chính trị có thể gây ra bạo lực.
Thuật ngữ "dân tộc" thường dùng một cách ẩn dụ để chỉ những nhóm người có chung đặc
điểm hay mối quan tâm.
2. Một số khái niệm đã được định nghĩa liên quan đến dân tộc trong các văn bản pháp luật Việt Nam STT Thuật ngữ Mô tả Nguồn
Công tác dân tộc là những hoạt động quản lý nhà nước về
Công tác dân lĩnh vực dân tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng Nghị định 1 tộc
bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển, đảm bảo sự tôn 05/2011/NĐ-CP
trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân 3 Dân tộc đa số 05/2011/NĐ-CP
số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia.
Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với Dân tộc thiểu 3
dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội 05/2011/NĐ-CP số
chủ nghĩa Việt Nam.
là những dân tộc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo ba tiêu chí sau: a) Tỷ lệ hộ nghèo trong đơn vị
thôn, bản chiếm trên 50% so với tỷ lệ hộ nghèo của cả nước;
Dân tộc thiểu b) Các chỉ số phát triển về giáo dục đào tạo, sức khoẻ cộng 4 số có khó khăn 05/2011/NĐ-CP
đồng và chất lượng dân số đạt dưới 30% so với mức trung đặc biệt
bình của cả nước; c) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chất
lượng thấp, mới đáp ứng mức tối thiểu phục vụ đời sống dân cư.
Dân tộc thiểu Dân tộc thiểu số ít người là dân tộc có số dân dưới 10.000 5 05/2011/NĐ-CP
số rất ít người người. 15/2008/QĐ- Tỉnh
Dân tộc thiểu Là đồng bào dân tộc thiểu số có nguồn gốc, tổ tiên sinh sống 6 UBND Đắk số tại chỗ
lâu đời trên địa bàn
(Hết hiệu lực) Lắk Đề tài có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề
bao gồm các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công 01/2013/TT- khoa học và 7
nghệ, đề tài khoa học xã hội và nhân văn. Đề tài có thể độc UBDT công nghệ
lập hoặc thuộc dự án, chương trình. trong lĩnh vực (Hết hiệu lực) quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Được hiểu là những người thuộc thành phần dân tộc thiểu Đồng bào dân Tỉnh
số, không biết viết, không biết đọc, không biết nói tiếng Việt; 06/2011/QĐ-
8 tộc có trình độ Yên
những người biết nói tiếng Việt nhưng nói chậm, biết nói UBND văn hoá thấp Bái
nhưng không biết viết chữ Việt Mạng Ủy ban 466/QĐ-UBDT 9
Là tên viết tắt của hệ thống mạng thông tin của Ủy ban Dân tộc (Hết hiệu lực) Nhiệm vụ 01/2013/TT- 10
là những vấn đề khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quản khoa học và
lý nhà nước về công tác dân tộc cần giải quyết, được xác UBDT công nghệ cấp
Bộ của Ủy ban định, thực hiện theo quy định của Nhà nước về quản lý khoa (Hết hiệu lực) Dân tộc
học và công nghệ và những quy định tại Thông tư này;
là trường chuyên biệt, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định thành lập cho con em dân tộc thiểu số, con em
gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn
đào tạo cán bộ cho các vùng này bao gồm trường phổ thông Trường phổ
dân tộc bán trú cấp tiểu học có trên 50% học sinh là người 85/2010/QĐ-
11 thông dân tộc dân tộc thiểu số và có từ 25% trở lên số học sinh ở bán trú, TTg bán trú
trường phổ thông dân tộc bán trú liên cấp tiểu học và trung (Hết hiệu lực)
học cơ sở có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và
có từ 50% trở lên số học sinh ở bán trú, trường phổ thông
dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở có trên 50% học sinh là
người dân tộc thiểu số và có từ 50% trở lên số học sinh ở bán trú.
Là trường chuyên biệt, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thành lập nhằm đáp ứng yêu cầu học tập của con em dân tộc
thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, góp phần tạo
nguồn đào tạo cán bộ cho địa phương, bao gồm: trường phổ Trường phổ
thông dân tộc bán trú cấp tiểu học có trên 50% học sinh là 19/2012/QĐ- Tỉnh
12 thông dân tộc người dân tộc thiểu số và có từ 25% trở lên số học sinh ở UBND Đắk bán trú
bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú liên cấp tiểu học (Hết hiệu lực) Lắk
và trung học cơ sở có trên 50% học sinh là người dân tộc
thiểu số và có từ 50% trở lên số học sinh ở bán trú, trường
phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở có trên 50%
học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 50% trở lên số
học sinh ở bán trú, các tỷ lệ này ổn định
Vùng dân tộc thiểu sốlà địa bàn có đông các dân tộc thiểu số Vùng dân tộc Nghị định số 13
cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước thiểu số 05/2011/NĐ-CP
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguồn: Thư viện pháp luật
3. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam
Nước ta là quốc gia đa dân tộc và có nhiều đặc điểm quan trọng, nổi bật. Trong đó cần chú ý các đặc điểm sau:
- Các dân tộc sinh sống trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết.
- Các dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kẽ nhau.
- Các dân tộc ở Việt Nam trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau.
- Sự phân bố dân cư không đều; trên vùng núi, biên giới, chủ yếu là các dân tộc thiểu số đang sinh sống.
4. Thế nào là công tác dân tộc ? Các nguyên tắc cơ bản của dân tộc?
“Công tác dân tộc” là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc nhằm tác động
và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển, đảm bảo sự tôn trọng, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Tại Điều 3 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc quy định các nguyên tắc cơ bản sau:
- Thực hiện chính sách dân tộc theo nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển.
- Đảm bảo và thực hiện chính sách phát triển toàn diện, từng bước nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập
quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc.
- Các dân tộc có trách nhiệm tôn trọng phong tục, tập quán của nhau, góp phần xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong công tác dân tộc ở Việt Nam là gì ?
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
- Mọi hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử, chia rẽ, phá hoại đoàn kết các dân tộc.
- Lợi dụng các vấn đề về dân tộc để tuyên truyền xuyên tạc, chống lại đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Lợi dụng việc thực hiện chính sách dân tộc, quản lý nhà nước về công tác dân tộc để xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Các hành vi khác trái với quy định của Chính phủ.