Giới thiệu
DÀN Ý TÂY TIN
- QUANG DŨNG
Tác giả
Tác phẩm
Nghệ thuật
Quang Dũng (1921-1988)
Quê : Nội
Đã từng đi bộ đội
Con người : tài hoa, lãng
mạn, hồn nhiên, hào hoa,
am tường nhiều lĩnh vực
(vẽ tranh, sáng tác
nhạc,..)
Sáng tác chủ yếu thơ
truyện
Ra đời tại Phù
Lưu Chanh
Bài thơ hồi
quang của nỗi
nhớ của tác giả
đối với đơn vị
cũ
*Binh đoàn Tây Tiến
Thành lập năm
1947
Hoạt động tại
vùng rừng núi
giáp biên giới
Việt Lào
Thành viên chủ
yếu lực
lượng trí thức
Nội
Bút pháp lãng mạn tn
sở hiện thực
Về hình ảnh : đa dạng,
phong phú
Về ngôn ngữ : hòa trộn
nhiều sắc thái, phong
cách với lớp từ vựng
đặc trưng
Về giọng điệu : bao
trùm bài thơ nỗi
nh
Phân tích tác phẩm
Bố cục
Nội dung
Nỗi nhớ
Được đặc tả 2 câu đầu :
“Sông xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
Hình ảnh sông hình ảnh ý
nghĩa tượng trưng chỉ địa bàn
hành quân của người lính Tây Tiến
-> thân thuộc
Hình ảnh rừng núi -> đối tượng
của nỗi nhớ
Mức độ của nỗi nhớ : thông qua
vần “ơi”, “xa rồi”, điệp từ “nhớ”
kết hợp với “chơi vơi”
Gây ấn tượng về mức độ của nỗi
nhớ, nhớ đến quay quắt, cồn cào
Cụ thể hóa cảm xúc hình khiến nỗi
nhớ càng da diết, bồi hồi
Tình cảm chân thành, mang giá trị
tưởng
1. Những cuộc hành quân
gian khổ trên nền
thiên nhiên miền Tây
hùng vĩ, dữ dội,
khắc nghiệt
Thiên nhiên khắc nghiệt :
Sương móc, sương muối
Mưa ào ạt, trắng xóa
Núi non hùng vĩ, chập chùng
Đường đi cheo leo, khúc khuỷu
Rừng thiêng nước độc
Thú dữ
Con người :
Tếu táo, hài hước khi nói về gian
khổ nhưng vẫn ẩn chứa sự xót xa.
Kiệt sức, bị bào mòn thể
Hy sinh trên đường hành quân. “Bỏ
quên đời” -> cách nói dỏm như
không thừa nhận cái chết -> đứng
trên hiện thực
Cảm hứng lãng mạn :
Hương hoa
“mùa nếp xôi” Mai Châu
Giây phút bình yên hiếm có
đang trong hoàn cảnh ngặt
nghèo, tâm hồn của nhà thơ
vẫn tinh tế, lãng mạn cảm
nhận thiên nhiên, con người
bằng tất cả tâm hồn
2.
Những đêm liên hoan,
văn nghệ giữa núi rừng
(4 câu đầu)
Vẻ đẹp thơ mộng của
thiên nhiên miền Tây(4
câu sau)
Bút pháp lãng mạn bao trùm :
Thực tế đêm liên hoan rất đơn sơ,
bình dị nhưng qua con mắt lãng
mạn của tác giả lại hóa thành
“hội đuốc hoa”
“Khèn” chỉ một nhạc dân
bình thường lại hóa thành những
giai điệu trầm bổng du dương
Trung tâm : những gái miền Sơn
Cước e ấp, duyên dáng trong xiêm
áo
Bức tranh hoàn mỹ với nét trữ
tình lãng mạn của không gian
nét lộng lẫy, duyên dáng của con
người
Bức tranh thiên nhiên miền Tây thơ
mộng :
Huyền ảo, lãng mạn
Hình ảnh lau lách được cảm nhận
như linh hồn -> “hồn lau”
Những cánh hoa đong đưa như đang
làm duyên
Hình ảnh trung tâm vẫn con
người “dáng người trên độc mộc”->
vững chãi, khỏe khoắn
3. Chân dung người lính
Tây Tiến
Bên ngoài bên trong đối lập :
Bên ngoài : ốm yếu, bệnh tật
“không mọc tóc”, “xanh màu lá”
Bên trong : khí phách hiên ngang
“dữ oai hùm”
Phẩm chất :
Ý thức trách nhiệm rất cao
Lãng mạn (cách nhìn mới)
Hào hoa, phong nhã -> chỉ
người lính trí thức
Tinh thần :
Xả thân, hy sinh hết mình đất
nước
Dẫu biết “rải rác biên cương
mồ viễn xứ” nhưng vẫn “chiến
trường đi chẳng tiếc đời xanh”
“Phi thường hóa” cái chết của người
lính :
Lẫm liệt, oai hùng
“Áo bào” thay chiếu => trang
trọng hóa (như các dũng tướng
ngày xưa)
“Về đất” nói giảm nói tránh về
cái chết
“Sông gầm lên khúc độc hành”:
tiếng gầm như khúc tiễn đưa,
chính sông chứng nhân lịch
sử
4. Tình cảm gắn với
Tây Tiến của nhà thơ
Quang Dũng
Khái quát về một thời Tây tiến : đã ra
đi không hẹn ngày về “quyết tử cho
Tổ quốc quyết sinh”
Nét trang trọng của cổ thi phảng phất
hình ảnh trang nghĩa hiệp
Tây tiến đối với Quang Dũng như một
lời xác nhận những năm tháng cống hiến
cho Tổ quốc của ông
Tất cả những con người của binh đn
năm ấy, hồn đã mãi mãi nằm lại Sầm
Nứa

Preview text:

DÀN Ý TÂY TIẾN - QUANG DŨNG – Giới thiệu Tác giả Tác phẩm Nghệ thuật ➢ Quang Dũng (1921-1988) ➢ Ra đời tại Phù
➢ Bút pháp lãng mạn trên ➢ Quê : Hà Nội Lưu Chanh cơ sở hiện thực
➢ Đã từng đi bộ đội ➢ Bài thơ là hồi
➢ Về hình ảnh : đa dạng,
➢ Con người : tài hoa, lãng quang của nỗi phong phú mạn, hồn nhiên, hào hoa, nhớ của tác giả
➢ Về ngôn ngữ : hòa trộn
am tường nhiều lĩnh vực đối với đơn vị nhiều sắc thái, phong (vẽ tranh, sáng tác cũ cách với lớp từ vựng nhạc,..)
*Binh đoàn Tây Tiến đặc trưng
➢ Sáng tác chủ yếu là thơ • Thành lập năm ➢ Về giọng điệu : bao và truyện 1947 trùm bài thơ là nỗi • Hoạt động tại nhớ vùng rừng núi giáp biên giới Việt Lào • Thành viên chủ yếu là lực lượng trí thức Hà Nội Phân tích tác phẩm Bố cục Nội dung So sánh, liên hệ Nỗi nhớ
Được đặc tả ở 2 câu đầu : So sánh với “Bên
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi kia sông Đuống”-
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi” Hoàng Cầm về nỗi
• Hình ảnh sông Mã là hình ảnh có ý đau được cụ thể
nghĩa tượng trưng chỉ địa bàn hóa, vật chất
hành quân của người lính Tây Tiến hóa -> thân thuộc
• Hình ảnh rừng núi -> đối tượng của nỗi nhớ
• Mức độ của nỗi nhớ : thông qua
vần “ơi”, “xa rồi”, điệp từ “nhớ”
kết hợp với “chơi vơi”
⇨ Gây ấn tượng về mức độ của nỗi
nhớ, nhớ đến quay quắt, cồn cào
Cụ thể hóa cảm xúc vô hình khiến nỗi
nhớ càng da diết, bồi hồi
Tình cảm chân thành, mang giá trị tư tưởng
1. Những cuộc hành quân Thiên nhiên khắc nghiệt : So sánh với Tố gian khổ trên nền
• Sương móc, sương muối Hữu trong bài
thiên nhiên miền Tây
• Mưa ào ạt, trắng xóa “Nước non ngàn hùng vĩ, dữ dội,
• Núi non hùng vĩ, chập chùng dặm” : khắc nghiệt
• Đường đi cheo leo, khúc khuỷu “Trường Sơn mây
• Rừng thiêng nước độc núi lô xô • Thú dữ Quân đi sóng Con người : lượn nhấp nhô
• Tếu táo, hài hước khi nói về gian bụi hồng”
khổ nhưng vẫn ẩn chứa sự xót xa. ➔ Tố Hữu
• Kiệt sức, bị bào mòn cơ thể lãng mạn
• Hy sinh trên đường hành quân. “Bỏ hóa hoàn
quên đời” -> cách nói dí dỏm như cảnh khắc
không thừa nhận cái chết -> đứng nghiệt còn trên hiện thực Quang Dũng Cảm hứng lãng mạn : hiện thực • Hương hoa hóa
• “mùa nếp xôi” ở Mai Châu
➔ Giây phút bình yên hiếm có
⇨ Dù đang trong hoàn cảnh ngặt
nghèo, tâm hồn của nhà thơ
vẫn tinh tế, lãng mạn cảm
nhận thiên nhiên, con người bằng tất cả tâm hồn 2.
Bút pháp lãng mạn bao trùm :
Những đêm liên hoan,
• Thực tế đêm liên hoan rất đơn sơ,
văn nghệ giữa núi rừng
bình dị nhưng qua con mắt lãng (4 câu đầu)
mạn của tác giả nó lại hóa thành
Vẻ đẹp thơ mộng của “hội đuốc hoa”
thiên nhiên miền Tây(4
• “Khèn” chỉ là một nhạc cũ dân dã câu sau)
bình thường lại hóa thành những
giai điệu trầm bổng du dương
• Trung tâm : những cô gái miền Sơn
Cước e ấp, duyên dáng trong xiêm áo
• Bức tranh hoàn mỹ với nét trữ
tình lãng mạn của không gian và
nét lộng lẫy, duyên dáng của con người
Bức tranh thiên nhiên miền Tây thơ mộng : • Huyền ảo, lãng mạn
• Hình ảnh lau lách được cảm nhận
như có linh hồn -> “hồn lau”
• Những cánh hoa đong đưa như đang làm duyên
• Hình ảnh trung tâm vẫn là con
người “dáng người trên độc mộc”-> vững chãi, khỏe khoắn
3. Chân dung người lính Bên ngoài và bên trong đối lập : So sánh điểm Tây Tiến
• Bên ngoài : ốm yếu, bệnh tật khác nhau của
“không mọc tóc”, “xanh màu lá” người lính trí
• Bên trong : khí phách hiên ngang thức với người “dữ oai hùm” lính nông dân Phẩm chất : “Đồng chí”,
• Ý thức trách nhiệm rất cao người lính ngang
• Lãng mạn (cách nhìn mới) tàn, dí dỏm “Bài
• Hào hoa, phong nhã -> chỉ có ở thơ tiểu đội xe người lính trí thức không kính” Tinh thần : Và tinh thần ra
• Xả thân, hy sinh hết mình vì đất đi không hẹn nước ngày về trong
Dẫu biết là “rải rác biên cương “Tống biệt
mồ viễn xứ” nhưng vẫn “chiến hành”, “Đất
trường đi chẳng tiếc đời xanh” nước”(NDT),
“Phi thường hóa” cái chết của người “Chinh phụ ngâm” lính : • Lẫm liệt, oai hùng
• “Áo bào” thay chiếu => trang
trọng hóa (như các dũng tướng ngày xưa)
• “Về đất” nói giảm nói tránh về cái chết
• “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”:
tiếng gầm như khúc tiễn đưa, vì
chính sông Mã là chứng nhân lịch sử
4. Tình cảm gắn bó với
Khái quát về một thời Tây tiến : đã ra
Tây Tiến của nhà thơ đi là không hẹn ngày về “quyết tử cho Quang Dũng Tổ quốc quyết sinh”
Nét trang trọng của cổ thi phảng phất
hình ảnh trang nghĩa hiệp
Tây tiến đối với Quang Dũng như một
lời xác nhận những năm tháng cống hiến cho Tổ quốc của ông
Tất cả những con người của binh đoàn
năm ấy, hồn đã mãi mãi nằm lại ở Sầm Nứa
Document Outline

  • - QUANG DŨNG –