Dàn ý phân tích vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của
dòng sông Đà chi tiết
1. Khái quát về tác giả, tác phẩm
1.1. Về tác giả
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987) trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã suy
tàn, tại ng Mộc, naya là phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Nội
- Quan điểm sáng tác sự nghiệp văn chương: Nguyễn Tuân một nhà
văn đại, một nghệ cuộc đời dành để tìm kiếm cái đẹp. Ông vai trò
quan trọng tầm ảnh hưởng không h nhỏ đối với văn học Việt Nam.
Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân đã gắn với cách
mạng sẵn lòng sử dụng bút tích để phục vụ cho cuộc chiến đấu cách
mạng. Các c phẩm nổi bật của ông bao gồm "Vang bóng một thời", "Một
chuyến đi", "Thiều quê hương", "Sông Đà", "Hà Nội ta đánh giỏi" nhiều
tác phẩm khác.
Ông một nhà văn với những phong cách văn chương riêng biệt, những tình
cảm cảm xúc mãnh liệt, những phong cách tuyệt mĩ. Ông từ vựng
phong phú, sắp xếp câu văn một cách tinh tế, với sự tạo hình đáng kinh ngạc,
những âm điệu trầm bổng, sự kết hợp âm thanh thanh điệu linh hoạt,
đầy tài năng.
1.2. Về tác phẩm
Tác phẩm "Người lái đò sông Đà" một trong những tác phẩm nằm trong tập
tùy t "Sông Đà", tác phẩm kết qu của chuyến đi thực tế của nhà n
đến vùng Tây Bắc trong cuộc kháng chiến chống lại thực dân Pháp, đặc biệt
chuyến đi năm 1958. Nguyễn Tuân đã đến thăm nhiều vùng đất khác nhau,
sống cùng với binh sĩ, công nhân các cộng đồng dân tộc. Thực tế xây
dựng cuộc sống mới vùng cao đã mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo cho
nhà văn.
Trong bài viết "Người lái đò sông Đà," Nguyễn Tuân đã bày tỏ lòng tự hào
bằng việc khắc họa những cảnh thơ mộng, hùng vĩ, nhưng cũng không kém
phần khắc nghiệt của thiên nhiên Việt Nam qua hình ảnh sông Đà hung bạo
trữ tình. Nhà văn cũng không ngừng ca ngợi những phẩm chất nghệ sĩ, sự
tài ba trí dũng của những người lao động mới trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa hội, điển hình hình nh người lái đò sông Đà. T đó, ông ca
ngợi vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của sông Đà núi rừng Tây Bắc cũng n
tinh thần chăm chỉ, dũng cảm, tài năng i hoa của đồng bào Tây Bắc.
2. Dàn ý chi tiết phân tích vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của con
sông Đà
2.1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề nghị luận, thể giới thiệu trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua một nhận định, bình luận văn học về tác phẩm, về phong cách sáng tác
của Nguyễn Tuân hay về văn học.
Mở bài tham khảo: Mỗi nghệ đều những cách khám phá, cách nhìn về
cuộc sống riêng biểu hiện điều đó qua những phong cách nghệ thuật khác
nhau, Nguyễn Tuân một trường hợp đặc biệt với sự khác biệt rệt trong
quan điểm ng tác phong cách văn chương của ông trước sau năm
1945. Trước năm 1945, Nguyễn Tuân được biết đến qua tác phẩm "Chữ
người tử tù" những hoài niệm về cái đẹp của quá khứ. Tuy nhiên, sau năm
1945, ông trở nên nổi tiếng với tác phẩm "Người lái đò ng Đà" mang
trong mình một năng lượng, một tình yêu tha thiết dành cho cuộc sống
thiên nhiên mà người đọc dễ dàng cảm nhận được.
2.2. Thân bài
* Khái quát về tác giả, tác phẩm sự xuất hiện của vẻ đẹp trữ trình của
con sông Đà:
- Nguyễn Tuân một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại.
Mỗi tác phẩm của ông là một bài ca về cái đẹp cuộc sống.
- Tùy bút "Người lái đò sông Đà" một trong số đó. Tác phẩm đặc biệt nhấn
mạnh vào hình tượng ng Đà với hai mặt tính cách đặc trưng: một mặt sự
hung bạo trữ tình, một mặt vẻ thơ mộng. Với sự hiểu biết sâu sắc, sự
gắn niềm đam mê cháy bỏng trong viết lách, Nguyễn Tuân đã biến
dòng sông tự nhiên trở thành một dòng sông nghệ thuật mang trong mình
tâm hồn tính cách. Đặc biệt, ông đã tái hiện những vẻ đẹp thơ mộng trữ
tình qua ngòi bút của mình, gợi hoàn toàn trái tim của độc giả.
* Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng sông:
- Trước hết, sông Đà hiện lên với vẻ đẹp như một người thiếu nữ mang trong
mình vẻ đẹp kiều diễm qua góc nhìn từ trên cao. Cụm từ "Con Sông Đà tuôn
dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình" tả sự dài thê tr tình của dòng
sông, n một sợi tóc dài mềm mại. Từ " đầu tóc chân tóc" nhấn mạnh sự
ẩn ẩn hiện của dòng sông trong mây trời Tây Bắc, tạo nên hình ảnh hữu
tình thơ mộng.
- Tiếp đó, vẻ đẹp của sông Đà tiếp tục được miêu tả qua hình ảnh hoa ban
hoa gạo tháng hai. Hoa ban hoa gạo những loài hoa phổ biến vùng
Tây Bắc Việt Nam, thường n vào tháng hai. Việc đ cập đến những loài hoa
này tạo ra hình ảnh tươi đẹp thể hiện sự sống sự phát triển trong thiên
nhiên. khói núi Mèo đốt nương xuân thể hiện sự huyền bí sự hoang dại
của môi trường núi rừng.
- Màu sắc của con sông: so sánh với cách miêu t sông Hương của Hoàng
Phủ Ngọc Tường màu sắc của sông thay đổi theo thời gian trong ngày, thì
sắc đẹp của sông Đà theo đổi theo mùa.
- Miêu tả về vẻ đẹp con sông c giả dùng thủ pháp tường thuật để tả
lại một cảnh tượng thiên nhiên, sử dụng ngôn ngữ gợi cảm giác lâng lâng,
màng để tạo nên chất thơ, mang đến một trạng thái tâm trạng lãng mạn.
Câu "Thuyền tôi trôi trên sông Đà" đánh thức những hình ảnh cảm nhận
về việc trôi đi trên một dòng sông, tạo ra một hơi thở màng, sự lặng lẽ
nhẹ nhàng.
- Thiên nhiên trong đoạn văn được miêu tả hài hòa nguyên sơ, mang vẻ
đẹp tự nhiên kỳ thú.:Cỏ gianh đồi núi ra những búp non đàn hươu cúi
đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương tạo ra một hình nh tươi đẹp thú vị,
cho thấy sự sống tự nhiên luôn tràn trề, chuyển động sự phát triển giữa
nơi núi rừng hoang , thi vị nơi miền Tây Bắc của Tổ quốc.
- So sánh bờ sông hoang dại với bờ tiền sử nỗi niềm cổ tích tuổi xưa tạo
ra một liên tưởng về sự bát ngát, lãng mạn thực thực của dòng
sông. Bờ sông được miêu tả như một không gian kỳ ảo, mang đến cho người
đọc cảm giác sâu sắc về sự hoang dại cổ điển của một thời đại đã qua
thoáng qua một chút sự lưu luyến, bâng khuâng trong lòng.
- Sự tương giao giữa người cảnh được thể hiện qua tiếng còi con hươu.
Tiếng còi hình ảnh con hươu ngộ nghĩnh đang hỏi ông khách sông Đà tạo
ra một sự giao tiếp giữa con người thiên nhiên. Cảnh tượng này khiến cho
vị tình nhân non nước sông Đà trở nên xúc động, kết hợp sự thực
màng trong cảm xúc của họ.
Đoạn văn tạo nên một hình ảnh tươi đẹp ng mạn về thiên nhiên, cùng
với sự tương giao giữa người cảnh. Sử dụng ngôn ngữ gợi cảm giác
liên tưởng, đoạn văn tạo nên một không gian thơ mộng màng, khơi
dậy cảm xúc tưởng tượng của người đọc.
* Nghệ thuật miêu t tài tình của tác giả:
- Tác giả sử dụng động tả tĩnh để tả những sự biến hóa liên tiếp, tạo ra sự
bất ngờ sự chú ý cho người đọc. Các yếu tố động như thuyền trôi, con
hươu vểnh tai, áng cỏ sương, tiếng i sương đàn dầm xanh quẫy vọt
tạo ra một không gian sống động, với sự thay đổi liên tục nhiều chiều --
> Cảnh vật trong đoạn văn không bị hạn chế tự do tồn tại, mang đến hơi
thở sự sống động của cuộc sống.
- Nhà n đã truyền tải tình cảm suy nghĩ của mình thông qua việc hóa
thân vào dòng sông lắng nghe nhịp sống của cuộc sống:
Sông Đà trở thành một biểu tượng đại diện cho quê hương đất nước
những kỷ niệm lịch sử, tình cảm đối với cố nhân như đời đời Trần.
Điều này tạo ra một sự kết nối mạnh mẽ giữa tác giả dòng sông, cho thấy
sự đoàn kết tương tác giữa con người môi trường tự nhiên.
Trước vẻ đẹp hoang dại của sông Đà, nhà văn suy ngẫm về tiếng còi tàu
cuộc sống hiện đại. Đây thể một sự đối lập giữa thế giới tự nhiên yên
bình cuộc sống hiện đại ồn ào, làm nổi bật tính mâu thuẫn xung đột
giữa hai thực tế này.
Từ việc trải lòng hóa thân vào dòng sông, nhà văn thể hiện tình yêu
sự nh thương đối với quê hương đất nước. Những tưởng tượng như nhớ
thương hòn đá thác lắng nghe giọng nói của dòng sông, cùng với hình
ảnh con đò trôi, thể hiện sự đắm đuối tương tác mạnh mẽ giữa tác giả
sông Đà, thể hiện tình u sự kết nối sâu sắc với vùng đất quê hương.
* Ý nghĩa hình ợng con sông Đà qua vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng:
- Làm hơn vẻ đẹp con người: Mặc không được đề cập trực tiếp, tuy
nhiên, việc nhắc đến người lái đò cho ta thấy sự tương tác giao tiếp giữa
con người dòng sông. Người lái đò trở thành một phần không thể thiếu
trong cảnh vật, đồng thời mang đến sự sống tính chân thực cho bức tranh
tự nhiên.
- Thể hiện niềm t o gắn của tác giả với thiên nhiên tình yêu đối
với đất nước qua việc phát hiện, ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp của con sông Đà.
- Thể hiện phong cách ngh thuật ý kiến nhân về nghệ thuật cái
đẹp: sử dụng các từ ngữ nh ảnh tưởng tượng để diễn đạt vẻ đẹp sự
sống động của dòng sông Đà cho thấy phong cách nghệ thuật của tác giả. Sự
kết hợp giữa mô tả chi tiết tình cảm sâu sắc, tạo nên một khung cảnh thơ
mộng tưởng tượng.
2.3. Kết bài:
Khẳng định lại vấn đ nghị luận, giá trị của tác phẩm đối với nền văn học Việt
Nam
Kết bài tham khảo: Mỗi từ, mỗi câu trong đoạn văn đều kết hợp một cách chặt
chẽ tình yêu với dòng sông, mang đến hình ảnh sống động thông qua thủ
pháp nghệ thuật nhân hóa, lấy động tả tĩnh, so sánh, liên tưởng,.....sông Đà
gợi n những dòng cảm xúc kỳ lạ, mê hoặc màng đối với người đọc.
cho đến ngày hôm nay vẻ đẹp của con sông Đà vẫn luôn in dấu trong tiềm
thức, tâm trí bạn đọc, được biết đến như một linh hồn, một người bạn gắn
từ bao đời nay với người dân Tây Bắc

Preview text:

Dàn ý phân tích vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng sông Đà chi tiết
1. Khái quát về tác giả, tác phẩm 1.1. Về tác giả
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987) trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã suy
tàn, tại làng Mộc, naya là phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội
- Quan điểm sáng tác và sự nghiệp văn chương: Nguyễn Tuân là một nhà
văn vĩ đại, một nghệ sĩ cuộc đời dành để tìm kiếm cái đẹp. Ông có vai trò
quan trọng và tầm ảnh hưởng không hề nhỏ đối với văn học Việt Nam.
Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân đã gắn bó với cách
mạng và sẵn lòng sử dụng bút tích để phục vụ cho cuộc chiến đấu cách
mạng. Các tác phẩm nổi bật của ông bao gồm "Vang bóng một thời", "Một
chuyến đi", "Thiều quê hương", "Sông Đà", "Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi" và nhiều tác phẩm khác.
Ông là một nhà văn với những phong cách văn chương riêng biệt, những tình
cảm và cảm xúc mãnh liệt, và những phong cách tuyệt mĩ. Ông có từ vựng
phong phú, sắp xếp câu văn một cách tinh tế, với sự tạo hình đáng kinh ngạc,
những âm điệu trầm bổng, và sự kết hợp âm thanh và thanh điệu linh hoạt, đầy tài năng. 1.2. Về tác phẩm
Tác phẩm "Người lái đò sông Đà" là một trong những tác phẩm nằm trong tập
tùy bút "Sông Đà", tác phẩm là kết quả của chuyến đi thực tế của nhà văn
đến vùng Tây Bắc trong cuộc kháng chiến chống lại thực dân Pháp, đặc biệt
là chuyến đi năm 1958. Nguyễn Tuân đã đến thăm nhiều vùng đất khác nhau,
sống cùng với binh sĩ, công nhân và các cộng đồng dân tộc. Thực tế xây
dựng cuộc sống mới ở vùng cao đã mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo cho nhà văn.
Trong bài viết "Người lái đò sông Đà," Nguyễn Tuân đã bày tỏ lòng tự hào
bằng việc khắc họa những cảnh thơ mộng, hùng vĩ, nhưng cũng không kém
phần khắc nghiệt của thiên nhiên Việt Nam qua hình ảnh sông Đà hung bạo
và trữ tình. Nhà văn cũng không ngừng ca ngợi những phẩm chất nghệ sĩ, sự
tài ba và trí dũng của những người lao động mới trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội, điển hình là hình ảnh người lái đò sông Đà. Từ đó, ông ca
ngợi vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của sông Đà và núi rừng Tây Bắc cũng như
tinh thần chăm chỉ, dũng cảm, tài năng và tài hoa của đồng bào Tây Bắc.
2. Dàn ý chi tiết phân tích vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của con sông Đà 2.1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề nghị luận, có thể giới thiệu trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua một nhận định, bình luận văn học về tác phẩm, về phong cách sáng tác
của Nguyễn Tuân hay về văn học.
Mở bài tham khảo: Mỗi nghệ sĩ đều có những cách khám phá, cách nhìn về
cuộc sống riêng và biểu hiện điều đó qua những phong cách nghệ thuật khác
nhau, Nguyễn Tuân là một trường hợp đặc biệt với sự khác biệt rõ rệt trong
quan điểm sáng tác và phong cách văn chương của ông trước và sau năm
1945. Trước năm 1945, Nguyễn Tuân được biết đến qua tác phẩm "Chữ
người tử tù" và những hoài niệm về cái đẹp của quá khứ. Tuy nhiên, sau năm
1945, ông trở nên nổi tiếng với tác phẩm "Người lái đò sông Đà" và mang
trong mình một năng lượng, một tình yêu tha thiết dành cho cuộc sống và
thiên nhiên mà người đọc dễ dàng cảm nhận được. 2.2. Thân bài
* Khái quát về tác giả, tác phẩm và sự xuất hiện của vẻ đẹp trữ trình của con sông Đà:
- Nguyễn Tuân là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại.
Mỗi tác phẩm của ông là một bài ca về cái đẹp và cuộc sống.
- Tùy bút "Người lái đò sông Đà" là một trong số đó. Tác phẩm đặc biệt nhấn
mạnh vào hình tượng sông Đà với hai mặt tính cách đặc trưng: một mặt là sự
hung bạo và trữ tình, và một mặt là vẻ thơ mộng. Với sự hiểu biết sâu sắc, sự
gắn bó và niềm đam mê cháy bỏng trong viết lách, Nguyễn Tuân đã biến
dòng sông tự nhiên trở thành một dòng sông nghệ thuật mang trong mình
tâm hồn và tính cách. Đặc biệt, ông đã tái hiện những vẻ đẹp thơ mộng và trữ
tình qua ngòi bút của mình, gợi mê hoàn toàn trái tim của độc giả.
* Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng sông:
- Trước hết, sông Đà hiện lên với vẻ đẹp như một người thiếu nữ mang trong
mình vẻ đẹp kiều diễm qua góc nhìn từ trên cao. Cụm từ "Con Sông Đà tuôn
dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình" mô tả sự dài lê thê và trữ tình của dòng
sông, như một sợi tóc dài và mềm mại. Từ " đầu tóc chân tóc" nhấn mạnh sự
bí ẩn và ẩn hiện của dòng sông trong mây trời Tây Bắc, tạo nên hình ảnh hữu tình và thơ mộng.
- Tiếp đó, vẻ đẹp của sông Đà tiếp tục được miêu tả qua hình ảnh hoa ban và
hoa gạo tháng hai. Hoa ban và hoa gạo là những loài hoa phổ biến ở vùng
Tây Bắc Việt Nam, thường nở vào tháng hai. Việc đề cập đến những loài hoa
này tạo ra hình ảnh tươi đẹp và thể hiện sự sống và sự phát triển trong thiên
nhiên. Mù khói núi Mèo đốt nương xuân thể hiện sự huyền bí và sự hoang dại
của môi trường núi rừng.
- Màu sắc của con sông: so sánh với cách miêu tả sông Hương của Hoàng
Phủ Ngọc Tường màu sắc của sông thay đổi theo thời gian trong ngày, thì
sắc đẹp của sông Đà theo đổi theo mùa.
- Miêu tả về vẻ đẹp con sông tác giả có dùng thủ pháp tường thuật để tả
lại một cảnh tượng thiên nhiên, sử dụng ngôn ngữ gợi cảm giác lâng lâng,
mơ màng để tạo nên chất thơ, mang đến một trạng thái tâm trạng lãng mạn.
Câu "Thuyền tôi trôi trên sông Đà" đánh thức những hình ảnh và cảm nhận
về việc trôi đi trên một dòng sông, tạo ra một hơi thở mơ màng, sự lặng lẽ và nhẹ nhàng.
- Thiên nhiên trong đoạn văn được miêu tả hài hòa và nguyên sơ, mang vẻ
đẹp tự nhiên và kỳ thú.:Cỏ gianh đồi núi ra những búp non và đàn hươu cúi
đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương tạo ra một hình ảnh tươi đẹp và thú vị,
cho thấy sự sống tự nhiên luôn tràn trề, chuyển động và sự phát triển giữa
nơi núi rừng hoang sơ, thi vị nơi miền Tây Bắc của Tổ quốc.
- So sánh bờ sông hoang dại với bờ tiền sử và nỗi niềm cổ tích tuổi xưa tạo
ra một liên tưởng về sự bát ngát, lãng mạn và hư hư thực thực của dòng
sông. Bờ sông được miêu tả như một không gian kỳ ảo, mang đến cho người
đọc cảm giác sâu sắc về sự hoang dại và cổ điển của một thời đại đã qua
thoáng qua một chút sự lưu luyến, bâng khuâng trong lòng.
- Sự tương giao giữa người và cảnh được thể hiện qua tiếng còi và con hươu.
Tiếng còi và hình ảnh con hươu ngộ nghĩnh đang hỏi ông khách sông Đà tạo
ra một sự giao tiếp giữa con người và thiên nhiên. Cảnh tượng này khiến cho
vị tình nhân non nước sông Đà trở nên xúc động, kết hợp sự thực và mơ
màng trong cảm xúc của họ.
Đoạn văn tạo nên một hình ảnh tươi đẹp và lãng mạn về thiên nhiên, cùng
với sự tương giao giữa người và cảnh. Sử dụng ngôn ngữ gợi cảm giác và
liên tưởng, đoạn văn tạo nên một không gian thơ mộng và mơ màng, khơi
dậy cảm xúc và tưởng tượng của người đọc.
* Nghệ thuật miêu tả tài tình của tác giả:
- Tác giả sử dụng động tả tĩnh để mô tả những sự biến hóa liên tiếp, tạo ra sự
bất ngờ và sự chú ý cho người đọc. Các yếu tố động như thuyền trôi, con
hươu vểnh tai, áng cỏ sương, tiếng còi sương và đàn cá dầm xanh quẫy vọt
tạo ra một không gian sống động, với sự thay đổi liên tục và nhiều chiều --
> Cảnh vật trong đoạn văn không bị hạn chế và tự do tồn tại, mang đến hơi
thở và sự sống động của cuộc sống.
- Nhà văn đã truyền tải tình cảm và suy nghĩ của mình thông qua việc hóa
thân vào dòng sông và lắng nghe nhịp sống của cuộc sống: 
Sông Đà trở thành một biểu tượng đại diện cho quê hương đất nước và
những kỷ niệm lịch sử, tình cảm đối với cố nhân như đời Lí và đời Trần.
Điều này tạo ra một sự kết nối mạnh mẽ giữa tác giả và dòng sông, cho thấy
sự đoàn kết và tương tác giữa con người và môi trường tự nhiên. 
Trước vẻ đẹp hoang dại của sông Đà, nhà văn suy ngẫm về tiếng còi tàu và
cuộc sống hiện đại. Đây có thể là một sự đối lập giữa thế giới tự nhiên yên
bình và cuộc sống hiện đại ồn ào, làm nổi bật tính mâu thuẫn và xung đột giữa hai thực tế này. 
Từ việc trải lòng và hóa thân vào dòng sông, nhà văn thể hiện tình yêu và
sự nhớ thương đối với quê hương đất nước. Những tưởng tượng như nhớ
thương hòn đá thác và lắng nghe giọng nói của dòng sông, cùng với hình
ảnh con đò trôi, thể hiện sự đắm đuối và tương tác mạnh mẽ giữa tác giả và
sông Đà, thể hiện tình yêu và sự kết nối sâu sắc với vùng đất quê hương.
* Ý nghĩa hình tượng con sông Đà qua vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng:
- Làm rõ hơn vẻ đẹp con người: Mặc dù không được đề cập trực tiếp, tuy
nhiên, việc nhắc đến người lái đò cho ta thấy sự tương tác và giao tiếp giữa
con người và dòng sông. Người lái đò trở thành một phần không thể thiếu
trong cảnh vật, đồng thời mang đến sự sống và tính chân thực cho bức tranh tự nhiên.
- Thể hiện niềm tự hào và gắn bó của tác giả với thiên nhiên và tình yêu đối
với đất nước qua việc phát hiện, ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp của con sông Đà.
- Thể hiện phong cách nghệ thuật và ý kiến cá nhân về nghệ thuật và cái
đẹp: sử dụng các từ ngữ và hình ảnh tưởng tượng để diễn đạt vẻ đẹp và sự
sống động của dòng sông Đà cho thấy phong cách nghệ thuật của tác giả. Sự
kết hợp giữa mô tả chi tiết và tình cảm sâu sắc, tạo nên một khung cảnh thơ mộng và tưởng tượng. 2.3. Kết bài:
Khẳng định lại vấn đề nghị luận, giá trị của tác phẩm đối với nền văn học Việt Nam
Kết bài tham khảo: Mỗi từ, mỗi câu trong đoạn văn đều kết hợp một cách chặt
chẽ tình yêu với dòng sông, mang đến hình ảnh sống động thông qua thủ
pháp nghệ thuật nhân hóa, lấy động tả tĩnh, so sánh, liên tưởng,.....sông Đà
gợi lên những dòng cảm xúc kỳ lạ, mê hoặc và mơ màng đối với người đọc.
Và cho đến ngày hôm nay vẻ đẹp của con sông Đà vẫn luôn in dấu trong tiềm
thức, tâm trí bạn đọc, được biết đến như một linh hồn, một người bạn gắn bó
từ bao đời nay với người dân Tây Bắc
Document Outline

  • Dàn ý phân tích vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng
    • 1. Khái quát về tác giả, tác phẩm
      • 1.1. Về tác giả
      • 1.2. Về tác phẩm
    • 2. Dàn ý chi tiết phân tích vẻ đẹp thơ mộng trữ tì
      • 2.1. Mở bài
      • 2.2. Thân bài
      • 2.3. Kết bài: