

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58583460
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA Analysis of Variance ( Trắc nghiệm phân hạng) HXVK Héo xanh vi khuẩn LLL Lần lặp lại ĐC Đối chứng lOMoAR cPSD| 58583460 DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm.............................................................................12 lOMoAR cPSD| 58583460 MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................................... ii
GIỚI THIỆU ................................................................................................................................. 1
Đặt vấn đề ...................................................................................................................................... 1
Mục tiêu ......................................................................................................................................... 1
Yêu cầu .......................................................................................................................................... 1
Giới hạn đề tài ............................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................................... 3
1.1 Nguồn gốc và phân loại .......................................................................................................... 3
1.2 Đặc điểm thực vật ................................................................................................................... 3
1.3 Những nghiên cứu về bệnh chết cây, bệnh héo rũ trên cây lạc và biện pháp phòng trừ . 4
1.4 Tình hình bệnh héo rũ trên cây đậu phụng trên thế giới và ở Việt Nam .......................... 5
1.4.1 Tình hình bệnh héo rũ trên cây đậu phụng trên thế giới ................................................. 5
1.4.2 Tình hình bệnh héo rũ trên cây đậu phụng ở Việt Nam .................................................. 7
1.6 Một số sâu bệnh hại trên cây đậu phụng .............................................................................. 8
1.6.1 Một số sâu hại trên cây đậu phụng .................................................................................... 8
1.6.2 Một số bệnh hại trên cây đậu phụng .................................................................................. 8
1.7 Giới thiệu về chế phẩm sinh học ............................................................................................ 9
1.8 Tình hình nghiên cứu chế phẩm sinh học trong phòng trừ bệnh héo rũ ........................... 9
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .............................................. 10
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 10
2.2 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................................... 10
2.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 14 lOMoAR cPSD| 58583460 GIỚI THIỆU Đặt vấn đề
Đậu phụng (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp, cây thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao. Đậu phụng được xếp thứ 13 trong các cây thực phẩm trên thế giới.Hạt đậu
phụng chứa nhiều chất dinh dưỡng được sử dụng làm thực phẩm hàng ngày,nguyên liệu
trong ngành chế biến thực phẩm (bơ đậu phụng, kẹo đậu phụng) và thức ăn chăn nuôi. Hạt
đậu phụng có hàm lượng dầu từ 42 - 51%, là cây lấy dầu quan trọng để sản xuất dầu ăn,
dầu nhờn, xà bông (Lê Quang Hưng, 2010).
Ngày nay, cây đậu phụng được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm cả
Việt Nam. Trên thực tế, cây đậu phụng dễ bị sâu bệnh tấn công cần thường xuyên kiểm tra
và phòng trừ một cách có hiệu quả để đảm bảo năng suất và chất lượng. Các loài sâu bệnh
hại phổ biến như sâu xanh, sâu khoang(Spodoptera litura), bệnh đốm nâu( do nấm
Cercospora arachidicola hori), bệnh đốm đen( do nấm Cercospora personata),bệnh héo
rũ gốc mốc đen( do nấm Asopergillus niger), bệnh héo rũ gốc mốc trắng( do nấm
Sclerotium rolfsii), bệnh gỉ sắt ( do nấm Puccinia arachidis).
Hiện nay, việc phòng trừ các bệnh chủ yếu bằng thuốc hóa học ngày càng tăng làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người cũng như gây thiệt hại về
nhiều mặt. Để giảm thiểu tác hại của thuốc hóa học mà nhiều nước trên thế giới không
ngừng nghiên cứu, tăng cường sử dụng các biện pháp phòng trừ bệnh hại bằng các phương
pháp sinh học. Tuy nhiên, việc sử dụng các biện pháp sinh học còn hạn chế, hiệu quả chậm,
giá thành cao, khó bảo quản, ít phổ biến nên chưa được người nông dân chấp nhận. Tóm
lại,việc phòng trừ sinh học đáng được được mọi người quan tâm về mặt lợi ích đối với sức
khỏe con người và môi trường, hạn chế vấn đề kháng thuốc, cải thiện chất lượng đất, bảo
vệ sức khỏe cây trồng nâng cao năng suất và chất lượng cây đậu phụng.
Từ thực tế đó, đề tài”Thành phần bệnh hại và đánh giá hiệu quả của chế phẩm sinh
học trừ bệnh héo rũ trên cây đậu phụng tại Tp. Hồ Chí Minh” đã được thực hiện. Mục tiêu
Xác định thành phần bệnh hại trên cây đậu phụng tại Tp. Hồ Chí Minh.
Xác định mức độ hiệu quả phòng trừ bệnh héo rũ bằng chế phẩm sinh học trên cây đậu phụng. Yêu cầu
Theo dõi diễn biến và mức độ gây hại của bệnh héo rũ trên cây đậu phụng.
Bố trí thí nghiệm, đánh giá hiệu quả chế phẩm sinh học trừ bệnh héo rũ trên cây đậu phụng. lOMoAR cPSD| 58583460
Giới hạn đề tài
Đề tài được thực hiện điều tra thành phần bệnh hại và đánh giá hiệu quả của chế
phẩm sinh học trừ bệnh héo rũ. lOMoAR cPSD| 58583460
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc và phân loại
Cây đậu phộng được trồng ở lưu vực sông Amazon thuộc Peru. Cây đậu phụng(
Arachis hypogaea),thuộc bộ đậu (Fabales), họ đậu(Fabaceae),chi Arachis, loài Arachis
hypogaea. Theo Krapovikat (1986),”Arachis hypogaea có nguồn gốc từ Bolivia tại các
vùng đồi thấp và chân núi của dãy Anđơ”. Cho tới nay giả thiết có cơ sở khoa học hơn cả
Số nhiễm sắc thể đặc trưng cho các giống khác nhau của loài Arachis hypogaea ở
cây tứ bội tự thụ là 2n = 4x = 40, số nhiễm sắc thể căn bản n = 10.
Có nhiều quan điểm về phân loại khác nhau: đặc tính di truyền nhiễm sắc thể; kết
hợp giữa đặc tính di truyền nhiễm sắc thể với đặc điểm của rễ và đường vân cánh cờ; đặc
tính thực vật học của thân, hạt, quả, dạng cây và kết hợp với tính ngủ, thời gian sinh trưởng
để phân đậu phụng ra thành nhóm, phân nhóm.
Phân loại theo Gibbons và Hammons (1977) chia làm 4 nhóm: Nhóm Spanish, Runner, Virginia và Valencia
(Nguồn: Nguyễn Thị Huyền Trang,2012)
1.2 Đặc điểm thực vật Rễ: có 3 loại
Rễ chính, rễ con và rễ nhánh
Hệ rễ phân bố chủ yếu ở lớp đất mặt từ 5-35 cm
Rễ phát triển nhanh ở kì đầu rồi chậm dần vào kì cuối
Nốt sần ở rễ: xuất hiện ở giai đoạn 15 ngày sau trồng. Được hình thành bởi mối
quan hệ cộng sinh giữa cây đậu phụng và vi khuẩn Rhizobium vigna.
Thân: thuộc dạng thân thảo, màu xanh, phớt tím, hồng, đỏ sẫm, đỏ nhạt. Khi còn
non thân hình tròn nhưng khi già có góc cạnh, bên trong hơi xốp rỗng. Chiều cao của các
giống cây đậu phụng trồng ở Việt Nam là 30-70 cm
Cành: Đậu phụng phân cành từ gốc, ngay từ 2 tử diệp. Sự phát triển cành phụ thuộc
vào đặc tính di truyền:
+ Nhóm vô hạn (Hypogeae) có 4 – 7 cấp cành với tổng số cành 20 – 30.
+ Nhóm hữu hạn (Fastigiata) thường chỉ có 2, 3 cấp cành. lOMoAR cPSD| 58583460
+ Ở Việt Nam, đậu phụng chủ yếu thuộc nhóm Spanish, thân đứng có 2 cấp cành
với tổng số cành 6 – 10 cành. Lá: 2 loại lá
Lá mầm: xuất hiện cây mới mọc mầm
Lá thật: Thuộc lá kép hình lông chim, mọc cách, mỗi lá có 4 lá chét, có khi có 3 – 6
lá chét. Một lá thật gồm 3 phần chính: phiến lá (4 lá chét hay tử diệp), cuống lá và 2 lá kèm.
Ở mỗi cuống lá chét có mô chứa nước, làm cho lá hoạt động đóng ban đêm, mở ban ngày
gọi là hiện tượng lá ngủ. Có lá kèm ở nách cuống lá, hình mũi mác. Số lá thường tương
ứng với số đốt thân, đốt cành. Số lá thật là 50 – 80 lá/cây.
Hoa: hoa lưỡng tính, màu vàng. Một cây có 70-200 hoa nhưng tỷ lệ đậu quả thấp
19-23%. Hoa đậu phụng 99,0-99,9% tự thụ.
Quả; Quả dạng hình kén, dài 1 – 8 cm, rộng 0,5 – 2 cm, một đầu dính vào thư đài
khi khô thành cuống quả, đầu kia có dạng cong gọi là mỏ quả.
- Phần giữa quả thắt lại gọi là eo quả: eo bụng và eo lưng
- Ngoài ra trên vỏ quả có thể có gân hoặc không tùy giống.
Hạt: Có nhiều dạng: bầu dục, tam giác, phần tiếp xúc hạt bên cạnh thường thẳng.
1.3 Những nghiên cứu về bệnh chết cây, bệnh héo rũ trên cây lạc và biện pháp phòng trừ
Các kết quả nghiên cứu bệnh chết cây thường xuất hiện khi đậu phụng mới mọc
mầm do nấm Rhizoctonia sp. gây ra, bệnh héo rũ trên cây đậu phụng thường do tập đoàn
vi sinh vật gây ra như nấm Fusarium sp., Sclerotium sp., vi khuẩn Pseudomonas
solanacearum, đây là các đối tượng khó phòng trừ vì nguồn bệnh thường nằm trong đất và
có thời gian ủ bệnh từ 3-5 ngày (đối với nấm hại) và từ 10 – 15 ngày (đối với vi khuẩn gây
hại), chính vì vậy khi thấy cây bị héo rũ thì việc phun thuốc không còn hiệu quả. Các nghiên
cứu cũng đã cho thấy bệnh héo rũ trên đậu phụng thường xuất hiện vào thời điểm sau khi
chấm dứt đâm tia và hình thành quả non. Do đó việc nghiên cứu sử dụng các loại thuốc
vừa có đặc tính phòng và tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh cần phải được tiến hành vào thời
điểm bệnh thường xuất hiện có thể sẽ là giải pháp hữu hiệu nhằm phòng trừ bệnh chết cây,
bệnh héo rũ trên đậu phụng góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế cho người trồng đậu phụng. lOMoAR cPSD| 58583460
1.4 Tình hình bệnh héo rũ trên cây đậu phụng trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1 Tình hình bệnh héo rũ trên cây đậu phụng trên thế giới
Bệnh hại là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm năng suất, một số
lượng lớn các loài nấm, vi khuẩn, phytoplasma, hơn 20 loài virus và ít nhất 100 loài tuyến
trùng, trong đó nhóm bệnh nấm hại đậu phụng chiếm đa số và gây thiệt hại mạnh nhất.
Cũng theo D.J.Allen và J.M.Lenne, 1998 có khoảng 40 loại bệnh hại đậu phụng đáng chú
ý đóng vai trò quan trọng trên thế giới chia làm 5 nhóm bệnh hại.
Nhóm bệnh héo rũ gây chết cây là một trong những nhóm bệnh nguy hiểm. Những
cây bị nhiễm bệnh phần lớn bị héo và chết, nếu còn sống sót thì mất khả năng cho năng
suất hoặc năng suất thấp, chất lượng kém. Cũng vì thế mà có những nghiên cứu về nhóm
bệnh này cách đây hàng thế kỷ. Có thể tóm tắt một số nấm gây bệnh héo chết cây hại đậu phụng như sau:
Bệnh héo rũ gốc mốc đen do nấm Aspergillus niger Tiegh
Theo D.J.Allen và J.M.Lenne, 1998 bệnh héo rũ gốc mốc đen được phát hiện lần
đầu tiên tại Sumatra vào năm 1926 nhưng từ những năm 1920 người ta đã phát hiện ra nấm
gây biến dạng mầm củ và hạt. Theo N.KoKalis-Burelle, 1997 ở Châu Á, bệnh được ghi
nhận đầu tiên tại Andhara Pradesh năm 1980. Hiện nay, bệnh héo rũ gốc mốc đen được coi
là bệnh hại nguy hiểm tại các vùng trồng đậu phụng trên thế giới, thiệt hại do bệnh gây ra
ước tính từ 1-50% năng suất. Nấm A.niger gây ra hiện tượng thối hạt, chết mầm và chết
héo cây con trong vòng 30 ngày sau trồng. Trên vết bệnh, sợi nấm và cành bào tử phân sinh
thường được quan sát thấy ở vùng cổ rễ và xuất hiện rất nhanh sau khi hạt nẩy mầm. Sợi
nấm xâm nhập trực tiếp vào cổ rễ, đoạn thân ngầm sát mặt đất làm cho biểu bì, vỏ thân bị
nứt rạn, thâm đen, thối mục, làm cho cây bị héo rũ, chết khô. A.niger tồn tại trong đất, trên
hạt giống với tỷ lệ hạt bị nhiễm bệnh lên tới 90%. Nấm bệnh truyền qua đất và có khả năng
phát triển mạnh trong điều kiện biến động lớn của độ ẩm đất, chất lượng hạt giống kém và
tỷ lệ sát thương cao. Độc tố do nấm sản sinh gây ra ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây như
rễ quăn xoắn, biến dạng ngọn, thậm chí cả các axit béo tự do trong hạt cũng chứa độc tố.
Nấm A.niger là loài nấm đất gây bệnh héo rũ trên hạt đồng thời là nấm hại hạt điển hình.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về nấm A.niger, người ta đã phân lập được 37 loài
gây hại trên thực vật.
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng do nấm Sclerotium rolfsii Sacc. S. rolfsii
Gây hại phổ biến trên thế giới và gây thiệt hại về năng suất do bệnh gây ra ước tính
khoảng 25 - 80%. Ở vùng Geogia của Mỹ, tổn thất do bệnh gây ra ước tính 43 triệu USD/
năm (N.KoKalis-Burelle, 1997). S. rolfsii là loài nấm có phổ kí chủ rộng, có khả năng lây
nhiễm trên 500 loài cây ký chủ thuộc lớp 1 lá mầm và 2 lá mầm, đặc biệt là trên những cây lOMoAR cPSD| 58583460
thuộc các họ đậu đỗ, bầu bí, cà và một số loài rau trồng luân canh với cây họ đậu. Bệnh
phát sinh gây hại ở tất cả các mùa vụ trồng: xuân và thu. Các giống đậu phụng đang trồng
phổ biến ngoài sản xuất đều có thể bị nhiễm bệnh nhưng ở mức độ khác nhau. Mức độ phát
sinh và tác hại của bệnh thường xảy ra trong điều kiện nhiệt độ tương đối cao, ẩm ướt, cây
sinh trưởng kém, trên đất trồng độc canh, đất cát pha, thịt nhẹ. Bệnh phát triển nhẹ trên đất
thịt nặng, đất luân canh với cây lúa nước. Bệnh thường xuất hiện trên đồng ruộng từ sau
trồng 16-23 ngày trở đi, bệnh có xu hướng tăng dần vào giai đoạn cây bắt đầu ra hoa- hình thành quả.
Nấm gây bệnh phát sinh phát triển xâm nhiễm thuận lợi nhất trong điều kiện nhiệt
độ 25-300 C, ẩm độ cao. Nấm không những gây hại trên cây đậu phụng mà còn gây hại
trên nhiều đối tượng khác như cà chua, ớt,…Trên ớt thì bệnh thối thân do nấm S.rolfsii gây
ra là một bệnh nghiêm trọng nhất có nguồn gốc từ đất và gây thiệt hại lớn vì gây chết hàng
loạt cây con trong vườn ươm và chết cây trên vườn trồng. Nhiều nghiên cứu về nấm cho
thấy: S. rolfsii có khả năng sản sinh ra một lượng lớn axit oxalic. Độc tố này xâm nhập làm
biến đổi màu ở trên hạt và gây nên những đốm chết hoại trên lá ở giai đoạn đầu phát triển
bệnh. S. rolfsii có sợi nấm màu trắng phát triển mạnh, trên vết bệnh hình thành hạch nấm
màu trắng khi non, và khi già có màu nâu, đường kính hạch nấm từ 1- 2 mm. Hạch nấm
không chỉ tồn tại trên cây, quả, hạt, đất trồng lạc mà còn có mặt trên tàn dư của các cây
trồng khác. Đặc biệt hạch nấm có thể tồn tại lâu dài trong tầng đất canh tác. Sức sống của
hạch trong đất là 56 - 73% sau 8 - 10 tháng.
Bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum)
Bệnh héo xanh do vi khuẩn R. solanacearum gây ra là bệnh phổ biến và gây hại lớn
ở châu Mỹ, châu Phi, châu Úc, châu Á. Bệnh gây hại nghiêm trọng và là một hạn chế lớn
cho nghề sản xuất ở nước ta. Tại Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Uganda, cũng như ở
nước ta và các nước Đông Nam Á, thiệt hại hàng năm trong phạm vi từ 5-80%, trung bình
từ 10-40% năng suất (Lê Lương Tề, Vũ Triệu Mẫn, 1999). Bệnh gây thiệt hại lớn trên vừng
và đậu phụng tại Trung Quốc bệnh hại nặng trên cây đậu phụng tại Malaysia.
Bệnh héo xanh vi khuẩn hại đậu phụng được phát hiện đầu tiên vào năm 1905 ở
Indonesia . Bệnh HXVK phân bố rộng rãi, phổ biến và gây hại nghiêm trọng ở vùng nhiệt
đới, á nhiệt đới và những vùng có khí hậu ấm và ẩm trên thế giới . Trên cây đậu phụng,
bệnh HXVK đã được công bố ở Indonesia vào năm 1905 và mức độ gây hại có thể làm
giảm năng suất 90% đối với đậu phụng, 16% đối với cà chua và 18% đối với khoai tây.
Hàng năm ước tính thiệt hại do bệnh HXVK trên đậu phụng từ 50.000 đến 150.000 tấn .Ở
Trung Quốc, bệnh HXVK gây hại nghiêm trọng trên nhiều loại cây trồng và phân bố rộng
rãi không chỉ có trên cây cà chua, cây cà, khoai tây, thuốc lá, gừng mà còn gây hại phổ biến
trên cây gỗ như ôliu, cây dâu (He, 1986). Trên cây lạc bệnh HXVK được phát hiện từ những lOMoAR cPSD| 58583460
năm 1930 ở những vùng trồng lạc phía Nam. Với diện tích trồng lạc 3,3 triệu ha, hàng năm
có tới 200.000 ha (khoảng 6% trong tổng diện tích) bị nhiễm bệnh với mức độ phân bố
rộng rãi ở 17 tỉnh trồng lạc. Mức độ nhiễm bệnh rất khác nhau và thay đổi theo vùng với
1-5% ở các vùng có luân canh, 10-30% ở những vùng khô, còn những vùng bị nặng tỷ lệ
này lên đến 50%. Bệnh gây thiệt hại ước tính từ 45.000-65.000 tấn đậu phụng hàng năm (Tan et al, 1990) .
1.4.2 Tình hình bệnh héo rũ trên cây đậu phụng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh do S. rolfsii gây ra ở cây
đậu phụng cũng đã được chú trọng nghiên cứu. Đỗ Tấn Dũng (2006) đã khảo sát hiệu lực
của nấm T. viride với các isolate nấm S. rolfsii trên môi trường nhân tạo cho thấy khi nấm
T. viride có mặt trước nấm gây bệnh thì bản thân nó có khả năng chiếm chỗ, cạnh tranh, ức
chế và tiêu diệt nấm S. rolfssi. Khi xử lý hạt bằng nấm T. viride trước thì hiệu quả phòng
trừ bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại đậu phụng lên đến 85,5%. Còn khi nấm đối kháng có
mặt cùng hoặc sau nấm gây bệnh thì khả năng phòng trừ bệnh thấp hơn. Lê Như Cương
(2011) đã nghiên cứu khả năng kiểm soát bệnh héo rũ gốc mốc trắng và các bệnh khác trên
cây đậu phụng trồng ở Thừa Thiên Huế của các chủng Pseudomonas và Bacillus cho thấy
Pseudomonas sp. chủng SH-C52 và R4D2 giảm đáng kể bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại
đậu phụng ở mức độ tương đương với thuốc trừ nấm azole Folicur. Cả hai chủng vi khuẩn
không có hiệu quả chống lại bệnh do Rhizoctonia gây ra, bệnh thối cổ đen do Aspergillus
niger và bệnh đốm lá sớm và muộn do Cercospora arachidicola và Cercosporidium
personatum gây ra. Tuy nhiên, cả hai chủng đều cải thiện năng suất quả lên đến 14% so
với loại không được xử lý. Ngoài ra, chủng Pseudomonas fluorescens SS101 và Bacillus
sp. chủng S18F11 và S20D12 đã làm gia tăng đáng kể năng suất quả (lên đến 30%). Tuy
nhiên, ba chủng vi khuẩn này không thể kiểm soát được bệnh thối thân, thối rễ, thối đen cổ
rễ và bệnh héo xanh nhưng giảm rõ rệt bệnh đốm lá sớm và muộn (Trần Văn Tý,2018) đã
nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma Pseudomonas đến sinh trưởng phát triển
và bệnh héo rũ hại đậu phụng ở Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy chế phẩm sinh
học Trichoderma - Pseudomonas có khả năng ức chế khá tốt đối với nấm gây bệnh héo rũ
gốc mốc trắng (S. rolfsii) trên đồng ruộng, hiệu lực ức chế đạt 80% .
Theo Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Thị Xuyến (1991), trong những năm qua , tại
Việt Nam bệnh héo xanh được nghiên cứu một cách có hệ thống nhưng nghiên cứu về bệnh
héo do A.niger, S.rolfsii gây ra mới chỉ dừng lại ở việc thông báo triệu chứng và nguyên
nhân bệnh , chứ chưa đi vào khảo sát các biện pháp phòng trừ. A.niger hại đậu phụng gây
ra bệnh thối đen cổ rễ, là một trong 3 tác nhân gây bệnh héo rũ chết cây rất phổ biến và có
tác hại nghiêm trọng ở những vùng trồng đậu phụng (Đỗ Tấn Dũng, 2001). lOMoAR cPSD| 58583460
1.6 Một số sâu bệnh hại trên cây đậu phụng
1.6.1 Một số sâu hại trên cây đậu phụng
Sâu xám (Agrotis ypsilon)
* Hình thái: Sâu non màu xám đen, trên lưng mỗi đốt có 4 chấm đen hình thang.
* Triệu chứng, tập tính gây hại
+ Sâu non mới nở gậm biểu bì lá, tuổi lớn sống trong đất, đêm bò lên cắn phá, cắn
đứt gốc cây non gây mất khoảng ruộng. Phá hại nặng vào vụ Xuân ở thời kỳ cây con.
Sâu khoang (Spodoptera litura) * Hình thái -
Sâu non mới nở màu xanh sáng, sống tập trung. -
Sâu tuổi lớn màu xám tro hoặc nâu đen, vạch lưng màu vàng, sống phân tán. -
Trên đốt bụng thứ 1 có khoang đen lớn rất rõ, trên mỗi mãnh lưng có vân hìnhtrăng khuyết.
* Triệu chứng, tập tính gây hại
Sâu non mới nở tập trung dưới lá, ăn hết thịt lá chừa lại biểu bì và gân. Ở tuổi 3 và
4 sâu phân tán và cắn khuyết lá hoặc có khi cắn trụi lá.
1.6.2 Một số bệnh hại trên cây đậu phụng
Bệnh đốm nâu (đốm lá sớm)
Nguyên nhân: do nấm Cercospora arachidicola hori. Triệu chứng:
+ Đốm bệnh dạng hơi tròn, màu nâu đậm kích thước lớn (4 – 12 mm), mặt trên lá
màu từ nâu đỏ đến nâu đen, mặt dưới lá có màu nâu sáng, xung quanh vết bệnh màu vàng nhạt.
+ Bệnh xuất hiện sớm: 20 – 30 ngày sau gieo.
Bệnh đốm đen (đốm lá muộn)
Nguyên nhân: do nấm Cercospora personata. Triệu chứng: lOMoAR cPSD| 58583460
+ Vết bệnh nhỏ hơn (1 – 7 mm). Mặt trên lá có màu nâu sẫm, mặt dưới lá có màu
nhạt hơn. Khi vết bệnh già ở trên mặt lá mới có màu vàng, mặt dưới có những chấm nhỏ
sắp xếp thành hình vòng tròn đồng tâm.
+ Xuất hiện khoảng 2 tháng sau gieo Bệnh gỉ sắt
Nguyên nhân: do nấm Puccinia arachidis.
Triệu chứng: gây hại chủ yếu ở mặt dưới lá, vết bệnh là những đốm có màu vàng da
cam hoặc màu gỉ có quầng vàng xung quanh. Bệnh nặng làm lá rụng.
1.7 Giới thiệu về chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học Trichoderma spp. là sản phẩm được bào chế từ các chủng nấm
Trichoderma có khả năng đối kháng với nhiều loại nấm bệnh hại cây trồng. Chế phẩm này
được sử dụng để phòng trừ và hạn chế các bệnh do nấm gây ra trên cây trồng một cách hiệu quả và an toàn.
1.8 Tình hình nghiên cứu chế phẩm sinh học trong phòng trừ bệnh héo rũ
Cho tới nay có khoảng 30 nước đã có những nghiên cứu sử dụng nấm Trichoderma
để trừ bệnh hại cây trồng (Nga, Mỹ, Đức, Hunggari, Ấn Độ, Thái Lan,
Philippin…) cho khoảng hơn 150 loài vi sinh vật gây bệnh trên hơn 40 loại cây trồng. Ở
Nam Mỹ, người ta dùng nấm Trichoderma harzianum phòng trừ các nấm Pythium spp. và
Rhizoctonia solani gây bệnh chết héo đậu và củ cải
Curl và Kabana (1976) cũng cho biết Trichoderma viride có khả năng kiểm soát
Sclerotium rolfsii. Nấm Trichoderma sp. đã được Bộ môn Bảo vệ Thực vật của Viện Bảo
Vệ Thực Vật nghiên cứu từ năm 1989 đến nay. Nguyễn Văn Viên và cộng sự (2008 2009)
, nghiên cứu sản xuất và sử dụng chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma viride phòng trừ
một số bệnh nấm hại vùng rễ cây khoai tây, đậu phụng, đậu tương. Trên ruộng mô hình
khoai tây, đậu phụng, đậu tương, tỷ lệ cây bị bệnh lở cổ rễ, héo rủ gốc mốc trắng đều thấp
hơn đối chứng (ruộng nông dân), năng suất khoai tăng 9,7%; đậu tương tăng 12,2% và
năng suất đậu phụng tăng 15,6% so với ruộng không xử lý chế phẩm.
Theo Elad và cộng sự (1982) , dùng chế phẩm Trichoderma sp. Có tác dụng phòng
trừ bệnh hại cây trồng, làm giảm tỷ lệ cây bị bệnh rõ rệt, chế phẩm nấm đối kháng nấm
Trichoderma sp. Có thể giúp cây khỏe hơn, tăng sức đề kháng với vi sinh vật gây bệnh, tác
dụng kích thích sinh trưởng đối với cây.
Kết quả nghiên cứu của Ferreira và Boley thì Trichoderma virens có khả năng kiểm
soát các loại nấm gây bệnh héo rũ trên cây đậu phụng. lOMoAR cPSD| 58583460
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Trại khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm thành phố
Hồ Chí Minh. Trong thời gian từ tháng năm đến
2.2 Vật liệu nghiên cứu Giống đậu phụng LDH09 Chế phẩm sinh học
Thuốc trừ bệnh hóa học Rovral 50 WP
2.3 Phương pháp nghiên cứu Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại và 6 nghiệm thức:
Diện tích mỗi ô thí nghiệm: 5x4=20m2
Tổng số ô thí nghiệm: 6x3=18 ô
Diện tích thí nghiệm:18x20=360m2
Khoảng cách giữa các ô thí nghiệm : 0.5m
Khoảng cách giữa các lần lặp lại:1m
Tổng diện tích khu thí nghiệm 450,5m2
Mật độ trồng 250.000 cây/ha,2 hạt/hốc, khoảng cách 40x20cm lOMoAR cPSD| 58583460
Hình 2. 1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Nồng độ của từng nghiệm thức: NT1: phun thuốc( ĐC) NT2: nước lã ( ĐC) NT3: chế phẩm sinh học NT4: chế phẩm sinh học NT5: chế phẩm sinh học NT6: chế phẩm sinh học
Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu:
Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển
+Thời gian từ khi gieo hạt đến bắt đầu nảy mầm: thời gian từ khi gieo đến khi có
50% số cây trên ô có 2 lá mầm xòe ra trên mặt đất.
+ Thời gian từ gieo hạt đến khi ra hoa: thời gian từ khi gieo đến khi có 50% số cây
trên ô có ít nhất một hoa nở ở bất kì đốt nào trên thân chính.
+ Thời gian từ khi gieo đến khi thu hoạch : thời gian từ khi gieo đến khi có khoảng
80-85% số quả có gân điển hình, mặt trong vỏ quả có màu đen, vỏ lụa quả có màu đặc tr
ng của giống, tầng lá giữa và gốc chuyển màu vàng và rụngƣ . lOMoAR cPSD| 58583460 -
Chiều cao cây: đo từ đốt lá mầm đến đỉnh sinh tr ởng của thân chính của 10
câyƣ mẫu trên ô, theo dõi từ lúc cây lạc có 3 lá thật và theo dõi định kì 10 ngày một lần cho đến lúc thu hoạch. -
Số cành cấp 1 trên cây : đếm số cành hữu hiệu mọc từ thân chính của 10 cây mẫutrên ô.
-Tỷ lệ nảy mầm (%): (Tổng số hạt mọc mầm/Tổng số hạt gieo) x 100.
+Tổng số hoa trên cây Số quả chắc/cây .
+Tỷ lệ hoa hữu hiệu (%) = Số quả chắc/câyx100/ Tổng số hoa/cây.
Các chỉ tiêu cấu thành năng suất
Số quả/cây: đếm tổng số quả trên 10 cây mẫu/ô. Tính trung bình 1 cây
Số quả chắc/cây: đếm số quả chắc trên 10 cây mẫu/ô,tính trung bình, theo dõi lúc thu hoạch.
Khối lượng 100 quả khô: cân 3 mẫu( bỏ quả lép,non, chỉ lấy quả chắc)
Khối lượng 100 hạt: cân 3 mẫu hạt nguyên vẹn không bị sâu bệnh, được tách từ 3
mẫu quả ở chỉ tiêu trên.
-Năng suất lý thuyết hạt (tấn/ha) = [số hạt chắc/quả x số quả chắc/cây x số cây/ha x
khối lượng 100 hạt] / 108.
-Năng suất thực thu hạt (tấn/ha) = [Khối lượng hạt chắc/ô thí nghiệm (kg)/Diện tích
ô thí nghiệm (m2)] x 10.000.
Các chỉ tiêu bệnh
Điều tra ít nhất 10 cây đại diện theo ph ơng pháp 5 điểm chéo góc. Đếm số cây bịƣ
bệnh. Tính tỉ lệ bệnh (TLB) theo công thức:
Tổng số cây bị bệnh TLB (%) = ×100 Tổng số cây điều tra
* Đối với nhóm bệnh hại lá
- Điều tra 5 điểm trên ô thí nghiệm, lấy 10 lá kép ngẫu nhiên trên điểm. Điếm số lá
bị bệnh và phân cấp hại các lá đó, ghi cấp bệnh phổ biến Cấp 0: không bị bệnh
Cấp 1: < 1% diện tích lá bị bệnh lOMoAR cPSD| 58583460
Cấp 3: 1 – 5% diện tích lá bị bệnh 23
Cấp 5: 5 – 25% diện tích lá bị bệnh
Cấp 7: 25 -50% diện tích lá bị bệnh
Cấp 9: > 50% diện tích lá bị bệnh
+ Tính tỉ lệ bệnh (TLB) Tổng số lá bị bệnh TLB (%) = ×100 Tổng số lá điều tra
+ Tính chỉ số bệnh (CSB) (N1×1)+(N3×3)+…+(Nn×n) CSB (%) = ×100 N×Ʃ
9 Trong đó: N1 : số lá bị bệnh cấp 1 N3 : số lá bị bệnh cấp 3 Nn : số lá bệnh cấp n N: tổng số cây điều tra. Hiệu quả kinh tế
Tính năng suất đậu phụng ở các nghiệm thức (tấn/ha). Dựa vào giá thị trường ở thời điểm thu hoạch.
Chi phí (VNĐ/ha/vụ): chi phí chung và chi phí riêng.
Doanh thu (VNĐ/ha/vụ) = năng suất × giá thị trường
Lợi nhuận (VNĐ/ha/vụ) = doanh thu – tổng chi phí Tỷ
suất lợi nhuận = lợi nhuận / chi phí .
Phương pháp xử lí số liệu
Xử lí phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp số liệu
Xử lí thống kê theo ANOVA và trắc nghiệm phân hạng kiểu Duncan theo mức 0,05, bằng phần mềm SAS 9.1.
Chương 3: DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN lOMoAR cPSD| 58583460
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Tấn Dũng(2001), Bệnh héo rũ cây trồng cạn, NXB Nông nghiệp
2. Nguyễn Thị Huyền Trang (2012), tài liệu cây đậu phụng. Trường đại học NôngLâm TP. Hồ Chí Minh
3. Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Thị Xuyến(1991), Kết quả nghiên cứu bệnh hại lạc
ởViệt Nam,NXB Nông nghiệp 1991
4. He L.Y.,(1986),”Bacterial wilt in the People’s republic of China”, Bacterial wilt,ACIAR Procceedings
5. Phan Thị Hương,2017. Khảo nghiệm một số loại thuốc hóa học phòng trừ bệnhhéo
trên cây lạc trong vụ Đông Xuân 2016-2017 tại Quảng Nam.
6. DJ.Allen and JM.Lenne (1998), The pathology of food and Pastare Legume,
ICRISAT for the Semi-Aride Tropics, CAB Internationnal 4.Dubey,
SC.C.Evaluation of furgal antagoniss against Thanatrphorus cucumeris causing banded blight of rice, 1995
7. Tác dụng của nấm đối kháng Trichoderma - Các lưu ý khi sử dụng (caygiongvn.com)
8. https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/hujos-ard/article/view/4198