-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Danh từ là gì? Cụm danh từ là gì? Cho ví dụ về danh từ
Danh từ là từ thường được dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm. Đây là một trong những loại từ thông dụng nhất của Tiếng Việt. Danh từ luôn thay đổi và ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người trong quá trình giao tiếp. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
Danh từ là gì? Cụm danh từ là gì? Cho ví dụ về danh từ 1. Danh từ là gì?
Danh từ là từ thường được dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm. Đây là một trong những loại
từ thông dụng nhất của Tiếng Việt. Danh từ luôn thay đổi và ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu sử
dụng của con người trong quá trình giao tiếp.
1.1. Các loại danh từ trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt có 4 loại danh từ chính như sau:
a. Danh từ chỉ sự vật: Đây là loại danh từ thường đại diện cho tên gọi, bí danh, địa danh, sự vật. Danh từ
chỉ sự vật được chia thành hai nhóm là danh từ chung và danh từ riêng
- Danh từ chung: Là những danh từ chỉ tên gọi hay dùng để mô tả sự vật, sự việc mang tính khái quát, rất
nhiều nghĩa mà không chủ ý nói đến một sự vật duy nhất nào. Danh từ chung được chia thành 2 loại sau:
Danh từ cụ thể: Là danh từ mô tả sự vật mà con người có thể cảm nhận được bằng các giác quan
như thính giá, thị giá, xúc giác,... Ví dụ: đũa, thìa, bát,...
Danh từ trừu tượng: Là những danh từ không thể cảm nhận bằng các giác quan như thị giác, thính
giác, khứu giác,... Ví dụ: ý nghĩa, tinh thần,...
- Danh từ riêng: Là danh từ chỉ tên riêng của người, sự vật, hay địa danh cụ thể. Ví dụ: Hà Nội (tên thành
phố), Nguyễn Ái Quốc ( tên người),... Đây là những danh từ có tính đặc trưng và tồn tại duy nhất.
b. Danh từ chỉ đơn vị: Đây cũng là danh từ chỉ sự vật, nhưng có thể được định lượng, trọng lượng hoặc
ước lượng. Loại này rất đa dạng và có thể được chia thành các nhóm sau:
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Đơn vị tự nhiên hiểu một cách đơn giản là đơn vị thường dùng trong giao tiếp
để biểu thị số lượng sự vật, con vật. Ví dụ: mảnh, cái, hòn,...
- Danh từ đơn vị chính xác: Đây là những đơn vị xác định trọng lượng, kích thước và khối lượng hoàn toàn
chính xác. Ví dụ: tấn, tạ, yến,...
- Danh từ chỉ thời gian: Đây là những danh từ dùng để chỉ khoảng thời gian. Ví dụ: thế kỷ, thập ký, năm,
tháng, giờ, phút, giây,...
- Danh từ đơn vị ước lượng: Loại danh từ này không chỉ số lượng cố định. Nó được sử dụng để đếm những
thứ xuất hiện trong các tổ hợp như: nhóm, tổ, đàn,...
- Danh từ tổ chức: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các tổ chức, đơn vị hành chính như: huyện, ấp, quận, thành phố,...
c. Danh từ chỉ khái niệm: Các danh từ này mô tả theo nghĩa trừu tượng hơn là mô tả trực tiếp một sự vật,
sự kiện cụ thể. Khái niệm ra đời và tồn tại trong nhận thức, ý thức của con người. Điều này có nghĩa là
những khái niệm này không tồn tại trong thế giới thực, đôi khi còn được gọi là tâm linh, không cảm nhận
trực tiếp được bằng các giác quan như thị giác, thính giác,...
d. Danh từ chỉ hiện tượng: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các dạng hiện tượng do thiên nhiên sinh ra, do
con người tạo ra trong môi trường không gian và thời gian. Loại này được chia thành các nhóm nhỏ như sau:
- Hiện tượng tự nhiên: Những hiện tượng này tự sinh ra trong tự nhiên mà không chịu bất kì tác động nào
từ ngoại lực. Ví dụ: Mưa, gió, sấm, chớp, bão,...
- Hiện tượng xã hội: Đây là những hiện tượng xã hội, hành động, sự việc do con người tạo ra. Ví dụ: Chiến tranh, nội chiến,...
1.2. Chức năng của danh từ
Tuy được phân chia thành nhiều loại khác nhau nhưng danh từ đều sử dụng với mục đích chung là:
- Kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ chỉ định phía sau và một số từ ngữ khác để tạo thành cụm danh từ.
- Danh từ có thể đóng vai trò là chủ ngữ, vị ngữ trong câu hoặc làm tân ngữ bổ trợ cho ngoại động từ.
- Danh từ giúp mô tả, biểu thị sự vật, sự việc, hiện tượng trong không gian hoặc khoảng thời gian xác định.
1.3. Các nguyên tắc của danh từ
Các danh từ dùng để chỉ tên người, chỉ địa điểm nổi tiếng, tên con đường,... sẽ viết hoa ký tự đầu của âm
tiết như một dấu hiệu để nhận biết danh từ riêng với các loại danh từ khác. Ví dụ: Tôi yêu Việt Nam,...
Đối với các danh từ riêng là từ mượn của ngôn ngữ nước ngoài, thường được phiên âm sang Tiếng Việt
bằng cách sử dụng dấu gạch nối giữa các câu. Ví dụ: vắc-xin,...
2. Bài tập về danh từ
Để nhận biết danh từ một cách nhanh chóng và hiệu quả thì chúng ta cần làm một số bài tập về danh từ.
Sau đây là một số bài tập để luyện tập:
Bài 1: Em hãy tìm các danh từ có trong đoạn văn sau:
Tiếng đàn bay ra vườn. Vài cành ngọc lan êm ái rụng xuống nền đất mát rượi. Dưới đường, lũ trẻ đang rủ
nhau thả chiếc thuyền gấp bằng giấy trên những vũng nước mưa. Ngoài Hồ Tây, dân chài đang tung lưới
bắt cá. Hoa mười giờ nở đỏ quanh các lối đi ven hồ. Bóng mấy con chim bồ câu lướt nhanh trên những mái nhà cao thấp.
Trả lời: Các danh từ có trong đoạn văn là:
- Danh từ chỉ người: lũ trẻ, dân chài.
- Danh từ chỉ vật: đàn, vườn, ngọc lan, nền đất, đường, thuyền, giấy, nước mưa, lưới, cá, hoa mười giờ, lối
đi, hồ, bóng, chim bồ câu, nhà.
- Danh từ chỉ đơn vị: tiếng, cánh, chiếc, vũng, các, con, mái.
- Danh từ riêng: Hồ Tây.
Bài 2: Tìm các danh từ trừu tượng trong bài thơ sau:
Tuổi thơ chở đầy cổ tích
Dòng sông lời mẹ ngọt ngào
Đưa con đi cùng đất nước
Chòng chành nhịp võng ca dao.
Con gặp trong lời mẹ hát
Cánh cò trắng, dải đồng xanh
Con yêu màu vàng hoa mướp "Con gà cục tác là chanh"
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao
Trả lời: Các danh từ trừu tượng trong bài là: Tuổi thơ, cổ tích, lời mẹ, màu, thời gian.
Bài 3: Nêu ý nghĩa của cách dùng các danh từ riêng sau:
Mình về với Bác đường xuôi,
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người.
Nhớ ông cụ mắt sáng ngời,
Áo nâu, túi vải đẹp tươi lạ thường.
Nhớ Người những sớm tinh sương,
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo.
Nhớ chân Người bước lên đèo
Người đi, rừng núi trông theo bóng Người.
Trả lời: Các danh từ riêng chỉ người: Bác, Người, Ông, Cụ.
2. Cụm danh từ là gì?
Cụm danh từ là sự kết hợp danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Danh từ khi hoạt động trong
câu phải có nội dung ý nghĩa đầy đủ thì ta mới hiểu được chính xác người nói muốn nói gì. Muốn vậy ta
phải thêm những từ ngữ phụ nghĩa cho danh từ. Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ và có cấu tạo phức tạp
hơn danh từ nhưng nó hoạt động như một danh từ.
Cấu tạo của cụm danh từ: Cấu trúc của cụm danh từ đầy đủ gồm 3 phần: Phần trước, phần trung tâm và
phần sau. Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho danh từ các ý nghĩa về số và lượng. Các phụ ngữ ở
phần sau nêu đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian
hoặc thời gian. Ví dụ: Các bông hoa, con đường này, ngày hôm qua,...
Một số ví dụ về cụm danh từ:
- Cả hai vị thần đều xin cưới Mị Nương.
- Cả một trăm người con đều khoẻ mạnh.
3. Phân biệt danh từ và cụm danh từ
Trong tiếng Việt, ranh giới giữa từ và cụm từ nhiều lúc rất khó xác định. Khi gặp những trường hợp cần xem
xét, ta lưu ý đến những điểm sau:
- Từ ghép có cấu tạo chặt chẽ không thể xem một tiếng nào vào giữa, còn cụm danh từ có cấu tạo lỏng, ta
có thể xen thêm từ vào giữa mà ý nghĩa vẫn không đổi. Ví dụ: "cha, ông đều chưa về" thì có thể đổi câu
thành: " Cả cha và ông đều chưa về". Như vậy, cụm danh từ xuất hiện trong câu là: "Cả cha và ông"
4. Bài tập về cụm danh từ.
Một số bài tập về cụm danh từ như sau:
Đọc đoạn văn sau và tìm các cụm danh từ có trong đoạn văn:
Nghe nói, vua lấy làm mừng lắm. Nhưng, để biết đích xác hơn nữa, vua sai thử lại. Vua sai ban cho làng ấy
ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn
năm sau phải đem nộp đủ, nếu không thì cả làng phải chịu tội.
Trả lời: Các cụm danh từ có trong đoạn văn là: làng ấy, ba thúng gạo nếp, ba con trâu đực, ba con trâu ấy,
chín con, năm sau, cả làng.