



















Preview text:
Câu 1: Đối tượng, chức năng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu đạo đức học
quân sự và vai trò của đạo đức học quân sự đối với việc xây dựng QĐNDVN
* Đạo đức là hệ thống nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực xh để điều chỉnh hành vi
ungws xử giữa người với người, cá nhân và cộng đồng được thực hiện bởi niềm tin cá
nhân, sức mạnh truyền thống, phong tục tập quán của dư luận xh và lương tâm con người.
*Đạo đức học là môn khoa học nghiên cứu lĩnh vực đạo đức trong đời sống xh nói
chung, nghiên cứu những vấn đề có tính quy luật trong sự hình thành và phát triển ý thức
đạo đức, quan hệ đạo đức, hành vi đạo đức trong lịch sử xh.
* Đạo đức học quân sự là môn khoa học nghiên cứu bản chất, quy luật hình thành,
phát triển đạo đức quân nhân, đặc biệt là đạo đức quân nhân trong QĐ XHCN.
* Đối tượng nghiên cứu: là bản chất, quy luật hình thành, phát triển đạo đức quân
nhân, đặc biệt là đạo đức quân nhân trong QĐ XHCN.
+ Coi bản chất, những quy luật về sự hình thành và phát triển ý thức đạo đức, quan
hệ đạo đức, hành vi đạo đức quân nhân là đối tượng nghiên cứu.
+ Tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của sự hình thành và phát triển
đạo đức của người quân nhân cách mạng; nghiên cứu những vấn đề về phương pháp luận
trong giáo dục đạo đức quân nhân cách mạng; nghiên cứu tính quy luật trong sự vận động,
biến đổi các giá trị đạo đức và nội dung, biện pháp mang tính nguyên tắc trong định
hướng giá trị đạo đức quân nhân cách mạng hiện nay.
+ Tập trung nghiên cứu tính kế thừa, tiếp thu tinh hoa tư tưởng đạo đức dân tộc và
nhân loại; đặc biệt là những ảnh hưởng của đạo đức truyền thống và tâm gương đạo đức
HCM đến sự phát triển đạo đức cách mạng của người quấn nhân QĐNDVN. * Chức năng:
+ Chức năng nhận thức: Nâng cao trình độ nhận thức về mặt đạo đức cho người
quân nhân giúp họ có khả năng nhận thức được những hành vi đạo đức và hành vi không
đạo đức để điều chỉnh hành vi, cách ứng xử của mình trong đời sống xã hội cũng như
trong hoạt động quân sự.
+ Chức năng thế giới quan và phương pháp luận: Góp phần trang bị, củng cố, bổ
sung, phát triển thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng cho người học.
Góp phần làm phong phú hơn, sâu sắc hơn thế giới quan, phương pháp luận khoa học,
cách mạng của triết học Mác – Lênin cho người học.
+ Chức năng phê phán: Đấu tranh phê phán những quan điểm, tư tưởng, nguyên tắc
đạo đức sai lầm phản động, những biểu hiện sai trái về phẩm chất đạo đức, lối sống góp
phần khẳng định tính cách mạng, khoa học của Chủ nghĩa Mác-Lênin; đồng thời góp
phần xây dựng ý thức, quan hệ, hành vi đạo đức đúng đắn của người quân nhân cách 1
mạng trước âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch và tác động từ mặt trái
của nền kinh tế thị trường.
+ Chức năng dự báo: Tham gia dự báo xu hướng vận động, biến đổi, phát triển của
đạo đức xã hội, đạo đức trong lĩnh vực quân sự. * Nhiệm vụ:
+ Vận dụng nguyên tắc phương pháp luận của đạo đức học mác xít vào phân tích
tính đặc thù của đạo đức trong lĩnh vực hoạt động quân sự và trong đời sống quân nhân.
+ Khái quát ảnh hưởng của các quan điểm, tư tưởng đạo đức trong lịch sử đến sự
hình thành và phát triển đạo đức quân nhân QĐ kiểu mới của giai cấp vô sản nói chung và QĐNDVN nói riêng.
+ Vạch trần tính phản khoa học và phản động về chính trị trong lý luận đạo đức tư
sản; lên án các quan điểm, tư tưởng sai trái của đạo đức phi vô sản khác; đồng thời phê
phán những biểu hiện lệch lạc về ý thức, quan hệ, hành vi đạo đức của một bộ phận cán
bộ, đảng viên và quân nhân trong quân đội ta hiện nay.
+ Nghiên cứu thực trạng đạo đức trong quân đội, dự báo sự biến động của thang
giá trị và nhận thức thang giá trị đạo đức quân nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
* Phương pháp nghiên cứu: lịch sử và lôgíc, diễn dịch và quy nạp, trừu tượng và cụ
thể, phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống cấu trúc và các phương pháp cụ thể
khác như điều tra xã hội học, so sánh, đối chiếu, phân tích tài liệu,… * Vai trò:
+ Có vai trò to lớn trong sự phát triển tinh thần QĐ, làm rõ cơ sở lý luận thực tiễn
trong đạo đức quân nhân, phát triển đạo đức quân nhân.
Câu 2: Nội dung cơ bản về nguồn gốc, bản chất của đạo đức. Vân dụng trong
học tập, công tác. * Nguồn gốc:
- Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ đạo đức là một hiện tượng thuộc đời sống tinh thần
xã hội nảy sinh từ nhu cầu của đời sống xã hội, do tồn tại xã hội, mà trước hết là cơ sở
kinh tế - xã hội sinh ra và quyết định.
+ Đạo đức không phải là sự biểu hiện của một sức mạnh nào đó ở bên ngoài xã hội,
bên ngoài các quan hệ của con người, cũng không phải là sự biểu hiện của những năng
lực “tiên thiên”, mà nó là sản phẩm của đời sống hiện thực của con người và xã hội loài người. 2
+ Trong các yếu tố của tồn tại XH thì phương thức sản xuất là yếu tố quan trọng, cơ
bản nhất quy định đời sống đạo đức.
+ Cơ sở khách quan để hình thành và phát triển các giá trị đạo đức là do hoạt động
thực tiễn của con người (quan hệ giao tiếp, quan hẹ ứng xử, các nguyên tắc, quy tắc đạo
đức trong quá trình đối nhân xử thế).
- Nguồn gốc chủ yếu và trực tiếp của đạo đức là nền sản xuất vật chất, quan hệ kinh
tế khách quan của xã hội
- Bên cạnh đó, đạo đức học Mác – Lenin còn khẳng định điều kiện tự nhiên, môi
trường XH và nhân chủng cũng có sự tác động ảnh hưởng tới quá trình hình thành và
biến đổi của đạo đức. * Bản chất:
- Đạo đức là sự phản ánh tồn tại xã hội, do XH quyết định
+ Đạo đức không phải là cái gì có sẵn hoặc thiên định, mà nó là sản phẩm của
sự nhận thức của con người, phản ánh tồn tại xã hội dưới góc độ đạo đức.
+ Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức là sự phản ánh những
điều kiện tồn tại hiện thực của con người.
+ Bản chất xã hội của đạo đức không phải là bất biến mà nó luôn luôn vận động, biến đổi.
- Đạo đức mang bản chất XH, mang bản chất giai cấp trong XH giai cấp
+ Bản chất XH của đạo đức là bản chất chế độ kinh tế xã hội đã sinh ra nó
+ Trong XH có giai cấp, đạo đức có bản chất giai cấp sâu sắc.
- Ngoài ra, bản chất đạo đức còn thể hiện ở tính thời đại, tính dân tộc và tính nhân loại. * Vận dụng:
- Xây dựng đạo đức quân nhân cách mạng
- Nhận thức và xây dựng nền đạo đức mới đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội nói
chung, xã hội Việt Nam hiện nay nói riêng.
Câu 3: Quan niệm, đặc điểm và vai trò của các phạm trù đạo đức học Mác Lênin: *Quan niệm: 3
- Phạm trù đạo đức học là khái niệm đạo đức cơ bản, phản ánh những thuộc tính
căn bản, những phương diện, quan hệ phổ biến nhất của đời sống đạo đức.
- Phạm trù đạo đức là những tri thức ở trình độ cao, như những công cụ của tư
duy để xây dựng nên những hệ thống lý luận đạo đức; giúp con người nhận thức ngày
càng đúng đắn, sâu sắc hơn hiện tượng đạo đức.
- Tri thức đạo đức thông thường ngày càng có quan hệ chặt chẽ với các phạm trù
đạo đức học; là cơ sở để khái quát các phạm trù đạo đức; ngược lại, các phạm trù đạo
đức học định hướng cho sự vận động, phát triển của tri thức đạo đức thông thường. * Đặc điểm:
- Một là, nội dung các phạm trù đạo đức học mang tính khách quan nhưng hình
thức phản ánh của nó mang đậm tính chất chủ quan (Cùng là một phạm trù nhưng
mỗi người thực hiện nó lại khác nhau)
- Hai là, các phạm trù đạo đức học thường mang tính phân cực (Đó là sự phân
cực giữa thiện và ác, giữa hạnh phúc và bất hạnh, lương tâm và vô lương tâm. )
- Ba là, phạm trù đạo đức học chứa đựng nội dung thông báo, đánh giá và luôn vận động, phát triển * Vai trò: - - - - 2.
Phạm trù: là khái niệm rộng nhất phản ánh những thuộc tính những mối liên hệ cơ
bản nhất của svht trên một lĩnh vực nào đó.
* Cái thiện: trái ngược là cái ác Quan điểm:
- Trước Mác thì đều quy vào bản chất con người nhưng Mác khẳng định đó là
toàn bộ những giá trị mang ý nghĩa tích cực được coi là phù hợp với chuẩn mực
đạo đức của con người và xã hội. do đó được khẳng định và noi theo. Đặc điểm: 4
- Là cái tốt lành, không hung dữ, không độc hại, có vai trò tích cực và được mọi người công nhận.
- Bản chất nằm trong sự thống nhất giữa mục đích và hành động, động cơ và
phương tiện do động cơ có ý nghĩa quan trọng đến hành vi đâọ đức.
- Là một chuẩn mực đạo đức vĩnh hằng có mặt trong mọi mặt đời sống được quan tâm ở mọi thời đại Vai trò:
- Có vai tò quan trọng trong điều chỉnh hành vi con người phù hợp với đạo đức xh
- Là một phần không thể thiếu xây dựng con người mới xhcn.
- Góp phần xây dựng xh ngày càng văn minh hiện đại
- Là chuẩn mưc để giúp đánh giá hành vi con người trong cuộc sống và để có thái
độ phù hợp với hành vi đó. * Hạnh phúc: Quan điểm:
- Trước Mác đều nhấn mạnh các yếu tố tinh thần và tình yêu đem lại hạnh phúc
trong khi đó CNTB lạ là thỏa mãn nhu cầu lợi ích cấ nhân nhất là vật chat và
mang nặng yếu tố cá nhân
- Mác cho rằng hạnh phúc là tổng hợp những yếu tố xã hội và con người với cảm
xúc sâu sắc, lâu bền về giá trị cuộc sống, phẩm giá ý nghĩa cuộc đời với sự phát
triển của xh, có sự biện chứng của chủ quan và khách quan, của cá nhân và xã hội. Đặc điểm:
- Là một trong những phạm trù cơ bản, là mối quan tâm lớn nhất của đạo đức học
của thời đại vì nó quyết định lớn đến thía độ hành vi sống của con người
- Hp có tính xh cao do xh tạo điều kiện cho cá nhân thực hiện uocs miw hp của
mình và hp con người thống nhất với hp xh. Vai trò 5
- Cho mọi người hiểu rõ bản chất đạo đức trong cuộc sống qua đó khuyến khích
và nêu cao trách nhiệm công hiến cho xh
- Giúp xây dựng xh văn minh, phát triển
- Phê phan chủ nghĩa cấ nhân, ích kỷ và có hạnh phúc do bóc lột người khác.
- Khẳng định sự ưu việt của CN Mác và chế độ xhcn vì hp của mọi người *Nghĩa vụ đạo đức: Quan điểm:
- Trước Mác là động lực thúc đẩy hoạt động con người, là cái không nhạn thức
được, ý thức trách nhieemjj với thượng đế.
- MÁc: là ý thức trách nhiệm của con người với lợi ích chung của xh và của người
khác, là ý thức cần phải làm, mong muốn làm vì lợi ích xh. Đặc điểm:
- Nội dung là tự giác vì cái thiện mà tự do
- Giáo dục nghĩa vụ đạo đức là quá trình lâu dài từng bước. Nguồn gốc là sự biết
ơn với xh, ý thức trách nhiệm trong bảo vệ lợi ích và tình cảm, ý thức đoàn kết
- Mối quan hệ: nghĩa vụ đạo đức và nghĩa vụ pháp lí một cái là cần phải làm, một
cái là bắt buộc làm xâm nhập nhau, chuyển hóa nhau. Xh càng văn minh thì
nghĩa vụ pháp lí chuyển hóa càng nhiều thành nghĩa vụ đạo đức. Vai trò:
- Yếu tố quan trọng giúp mỗi cá nhân tự giác xây dựng xã hội phát triển.
- Nêu rõ được những gì phải làm để phát triển đất nước.
- Rút ra ý nghĩa đối với học viện: *Lương tâm: Quan điểm:
- CẢm giác hay ý thức trách nhiệm của con người với hành vi của mình trong các
quan hệ xh.là với số phận người khác, với dân tộc xh nhân loại.
- Tự đánh giá giám sát mình về đạo đức đề ra yêu cầu cho mình. Đặc điểm: 6
- Xuất phát từ lao động sản xuất so sợ hãi bị trừng phạt vì xấu hổ trước ngừơi
khác hoặc tự xấu hổ với bản than
- Biểu hiện 2 trạng thái: khẳng định và phủ định (lương tâm thanh thản – cắn rứt
phán xét hành vi của mình.
- Là sự thôi thúc động lực thúc đẩy con người hành động nên quá trình hình thành
lâu dài trên cơ sở giáo dục rèn luyện.
- Lương tâm nghề nghiệp: là sự tự phan xét tự ý thức về trách nhiệm đâọ đức nghề
nghiệp. nghĩa vụ đạo đức nghề nghiệp và lương tam nghề nghiệp có mối uqan hệ mật thiết với nhau. Vai trò:
- Giúp con người tự nhận thức lại hành vi bản than và tự điều chỉnh, rút kinh nghiệm
- Giúp con người lầm lỡ tự nhân thức, xây dựng lại cuộc đời. - Vai trò với xh:
Câu 4: Nội dung cơ bản của tư tưởng đạo đức truyền thống việt nam. Ý nghĩa
trong việc xây dựng nền đạo đức XHCN ở nước ta hiện nay
Tư tưởng đạo đức truyền thống dân tộc Việt Nam là hệ thống các quan niệm,
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức, phản ánh và điều tiết các quan hệ xã hội, thái độ
ứng xử và hành vi đạo đức giữa các thế hệ người Việt Nam trong lịch sử dựng nước và
giữ nước của dân tộc ta. * Nội dung:
- Yêu quê hương đất nước:
+ Yêu nước là trạng thái tình cảm của mỗi con người với quê hương đất nước. Đồng
thời cũng là ý thức và tự ý thức của mỗi con người về nguồn gốc giống nòi, tổ tiên, về
cộng đồng quốc gia dân tộc, về vận mệnh sống còn của dân tộc trước thử thách ngặt nghèo của lịch sử. Đặc trưng:
+ Được hình thành từ rất sớm, gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước của lịch sử dân tộc VN.
+ Gắn liền với ý thức tự lập, tự cường 7
+ Là ngồn gốc hình thành quan niệm đúng đắn về ý nghĩa của cuộc đời, về lẽ sống-
chết, về hạnh phúc, về khổ đau.
+ Bị chi phối bởi hệ tư tưởng phong kiến, gắn liền với lợi ích và đặc quyền của giai cấp phong kiến.
+ Tinh thần cố kết đồng lòng
⇨ Là sợi chỉ đỏ xuyên suốt. - Nhân nghĩa
+ Được nhân dân ta đặc biệt coi trọng, là bản chất đạo đức của người VN
+ Nhân là lòng yêu thương con người, là điều hợp với lòng người, với đạo trời. Đức
nhân là tiêu chuẩn cao nhất, là nền tảng cho các đạo đức khác.
+ Nghĩa là lẽ phải phải tuân theo. Đức nghĩa bao gồm sự trả nghĩa và “xả than vì nghĩa.
+ Nghĩa gắn liền với nhân, với dũng
⇨ Tư tưởng nhân nghĩa là tài sản vô giá của dân tộc.
- Thủy chung, gắn bó cộng đồng
+ Tư tưởng thủy chung là sống có đầu có cuối, có trước có sau, giữ trọn chữ tín là nội
dung cơ bản trong tư tưởng đạo đức truyền thống của dân tộc VN, là cơ sở để thiết lập,
gắn bó tình cảm con người với con người, với cộng đồng
+ Ông cha ta luôn đề cao đức tính thủy chung, coi việc sống có trước có sau mới là
trọn nghĩa vẹn tình => đề cao chữ tín.
+ Đề cao tính cộng động đồng trong mọi mối quan hệ: người thân, gia đình, hộ hàng,
đồng nghiệp, đồng môn,… quốc gia, dân tộc.
+ Sự đoàn kết, yêu thương nhau, đùm bọc tương trợ lẫn nhau, lá lành đùm lá rách
=>phát triển lên tầm cao là tư tưởng đại đoàn kết dân tộc. - Cần cù, sáng tạo
+ Xuất phát từ nền sản xuất nông nghiệp, phụ thuộc nhiều vào thời tiết
+ Đức tính cần cù, sáng tạo thể hiện ở tinh thần chịu đựng gian khổ, khắc nghiệt,
vượt qua khó khan, tạo nên sức mạnh cải tạo hoàn cảnh hiện thực
+ Đề cao vai trò và giá trị của lao động, coi lao động là niềm vui, lẽ sống.
- Trung thực, khiêm tốn, giản dị
+ Trung thực là một yếu tố tạo nên chữ tín
+ Khiêm tốn là biểu hiện trực tiếp tình cảm, nghĩa vụ, danh dự, trách nhiệm và lương
tâm, thái độ đúng đắn trong đánh giá bản thân, mọi người, mọi việc.
+ Giản dị là nếp sống chân thành, phổ biến của nhân dân ta. Giản dị gắn liền với
“ kiệm” không xa hoa, lãng phí, phô trương, hình thức. 8 * Ý nghĩa:
- Kế thừa và phát huy tư tưởng đạo đức truyền thống dân tộc trong xây dựng chủ nghĩa hiện nay.
- Yêu cầu về nhận thức:
+ Tăng cường định hướng XHCN trong kế thừa, phát triển các giá trị đạo đức cơ sở lãnh đạo của ĐCSCN
+ Hình thành một hệ giá trị mới trên cơ sở đạo đức truyền thống mang bản sắc dân
tộc gắn với yêu cầu của thời đại.
+ Trong quá trình kế thừa tư tưởng đạo đức truyền thống cần khắc phục tư tưởng
giáo điều hẹp hòi, cực đoan.
+ Phát huy sức mạnh tổng hợp của cộng đồng các dân tộc
- Yêu cầu hoạt động thực tiễn:
+ Tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu truyền thống đạo đức dân tộc
+ Phòng chống lệch về chuẩn mực giá trị trước tác động của mặt trái cơ chế thị trường, mở cửa.
+ Nâng cao sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của nhà nước đối với lĩnh vực tư tưởng
đạo đức, chống khuynh hướng tự phát, lệch hướng, kết hợp truyền thống và hiện đại
văn minh trên nền tảng nhân văn VN.
Câu 5: Điều kiện lịch sử hình thành, phát triển tư tưởng đạo đức quân sự
truyền thống VN. Nội dung cơ bản của tư tương đạo đức quân sự truyền thống.
Tư tưởng đạo đức quân sự truyền thống dân tộc VN: là hệ thống các quan niệm,
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức, phản ánh và điều tiết các quan hệ xã hội, thái độ
ứng xử và hành vi đạo đức giữa các thế hệ người Việt Nam trong lịch sử dựng nước và
giữ nước của dân tộc ta.
* Điều kiện lịch sử hình thành, phát triển:
- VN là nước có lịch sử lâu đời. Ngay từ buổi đầu dựng nước, dân tộc VN đã phải
đương đầu với giặc ngoại xâm.
- Vấn đề độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước luôn được đặt lên hàng đầu, là nguyện
vọng thiết tha ủa toàn thể dân tộc.
- Các phạm trù đạo đức “Yêu nước”, “yêu hòa bình”, “anh hung”, “vinh dự”, “sĩ
nhục”, “trung nghĩa”, “hiếu thuận”, “nhân”, “trí”, “dung” đã được hình thành từ rất sớm. * Nội dung:
- Thời kỳ thứ nhất: từ 179 TCN – 938 SCN 9
+ Ý thức về cộng đồng dân tộc: Xuất phát từ long mong muốn đoàn kết, gắn
bó với nhau cùng chống kẻ thù được thể hiện thống nhất trong tư tưởng của nho giáo, phật giáo.
+ Ý thức về chủ quyền đất nước: xuất phát từ mong muốn bảo vệ tổ quốc, dẫn
đến hình thành ý thức về chủ quyền đất nước.
- Thời kỳ thứ 2: Thế kỷ X – XIV
+ Là thời kỳ phục hồi xây dựng và bảo vệ quốc gia phong kiến độc lập
+ Tinh thần yêu nước, ý thức độc lập, tự chủ.
+ Đoàn kết toàn dân, đoàn kết tướng sĩ: tư tưởng cốt lõi nhân dân là lực lượng
quyết định trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, cùng với đó là tư tưởng đoàn kết tiến sĩ gắn
bó đoàn kết toàn quân tạo nên sức mạnh to lớn trong quân đội.
+ “Trung nghĩa”, “anh hùng”, “vinh dư”, “sĩ nhục”.
- Thời kỳ thứ 3: thế kỷ XV – XIX
+ Nhân, trí, dũng: là tiêu chuẩn ciw bản, thước đo phẩm giá con người.
+ Nhân nghĩa: thể hiện trong đường lối chính trị, chính sách cứu nước và dựng
nước như cứu trước trước hết phải cứu dân, lấy dân làm gốc
+ Yêu hòa bình, chống chiến tranh: là nét đặc sắt trong tư tưởng đạo đức quân sự
+ý thức cộng đồng: mọi người cùng đoàn kết trong cộng đồng tạo nên sức
mạnh to lớn trong sự nghiệp cứu nước, giữ nước. Muốn vậy cần giải quyết tốt các vanasn
đề về tình thương, sự công bằng, lợi ích, nhu cầu của quần chúng
Câu 6: Điều kiện lích sử hình thành, phát triển tư tưởng đạo đức quân sự thời
đại HCM. Nôi dung cơ bản của tư tưởng đạo đức quân sự thời đại HCM.
a. Điều kiện lịch sử hình thành, phát triển tư tưởng đạo đức quân sự thời đại Hồ Chí Minh
* Điều kiện khách quan
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX các quốc gia phong kiến lạc hậu ở khắp châu lục
bị các nước đế quốc xâm chiếm làm thuộc địa.
- Việt Nam một quốc gia phong kiến lạc hậu không thoát khỏi thân phận là thuộc
địa của thực dân Pháp, cũng hội tụ đủ những mâu thuẫn của thời đại.
- Trong suốt quá trình tìm đường cứu nước, với hành trang là chủ nghĩa yêu nước và
truyền thống nhân văn của dân tộc, tinh hoa đạo đức nhân loại đã đưa Hồ Chí Minh đến
với chủ nghĩa Mác - Lênin mà trực tiếp là lý luận đạo đức cộng sản. 10
- Tư tưởng đạo đức quân sự thời đại Hồ Chí Minh không chỉ là sản phẩm của điều
kiện chính trị - xã hội mà còn kế thừa, phát triển nhiều khái niệm trong tư tưởng đạo đức
quân sự truyền thống như: “Trung hiếu”, “nhân nghĩa”, “anh hùng”, “vinh dự”… nhưng
đã lọc bỏ những nội dung không còn phù hợp, đưa vào những nội dung mới. * Nhân tố chủ quan
- Với chí khí kiên cường, tinh thần độc lập tự chủ, lòng yêu mến nhân dân tha thiết,
Hồ Chí Minh đã bôn ba khắp năm châu tìm đường cứu nước, cứu dân.
- Bằng sự uyên bác, thiên tài trí tuệ và phẩm chất cao cả, Người đã tiếp thu nhuần
nhuyễn tư tưởng đạo đức phương Đông, phương Tây, đặc biệt là tư tưởng đạo đức Mác -
Lênin rồi nhào luyện trong thực tiễn cách mạng Việt Nam hình thành tư tưởng đạo đức
quân sự độc đáo - tư tưởng đạo đức quân sự thời đại Hồ Chí Minh.
b. Nội dung cơ bản của tư tưởng đạo đức quân sự thời đại Hồ Chí Minh
* Tư tưởng đạo đức quân sự Hồ Chí Minh
- Trung với nước, hiếu với dân
- Theo Người, đạo đức mới khác hẳn chất so với đạo đức cũ: “Đạo đức cũ như
người đầu ngược xuống đất, chân chổng lên trời, đạo đức mới như người hai chân đứng
vững được dưới đất đầu ngẩng lên trời”
+ Đạo đức mới xoá bỏ những chuẩn mực đạo đức phong kiến lỗi thời, luôn trói
buộc nhân dân lao động vào những lễ giáo hủ bại. Đạo đức mới hoàn toàn đối lập với chủ
nghĩa cá nhân ích kỷ, cực đoan của giai cấp bóc lột.
+ Đạo đức mới - đạo đức cách mạng, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “là quyết tâm
suốt đời đấu tranh cho Đảng, cách mạng. Ra sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỷ luật của
Đảng, thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng. Đặt lợi ích của Đảng và nhân dân lao
động lên trên, lên trước vì lợi ích cá nhân; hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Vì Đảng vì
dân mà đấu tranh quên mình, gương mẫu đi đầu trong mọi việc.
+ Ra sức học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, luôn luôn dùng tự phê bình và phê bình để
nâng cao tư tưởng và cải tiến công tác của mình và cùng đồng chí mình tiến bộ.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là cái “gốc” của người cách mạng.
- Hồ Chí Minh hết sức quan tâm đến công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ cách mạng.
- Những tiêu chuẩn của đạo đức cách mạng:
+ Tuyệt đối trung thành với Đảng, tận tuỵ với nhân dân
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
+ Mối quan hệ giữa Đức và Tài 11
* Tư tưởng đạo đức quân sự của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Tư tưởng đạo đức quân sự của Đảng thể hiện ở những nội dung: quyết tâm chiến
đấu, hy sinh vì độc lập tư do của Tổ quốc; dũng cảm; đoàn kết, kỷ luật. .
Câu 7: Các phạm trù cơ bản của đạo đức học quân sự. Ý nghĩa đối với quá
trình xây dựng đạo đức cách mạng trong quân đội và liên hệ bản thân.
- Phạm trù đạo đức học là khái niệm đạo đức cơ bản, phản ánh những thuộc tính căn
bản, những phương diện, quan hệ phổ biến nhất của đời sống đạo đức.
* 7 phạm trù cơ bản của đạo đức học quân sự
- Cái thiện trong đạo đức quân nhân
- Nghĩa vụ đạo đức quân nhân - Lương tâm quân nhân - Hạnh phúc quân nhân - Danh dự quân nhân
- Lòng dũng cảm của quân nhân
- Tình đồng chí đồng đội * Ý nghĩa
- Các pham trù đạo đức học quân sự phản ánh những hiện tượng đạo đức khách
quan trong hiện thực xh và của quân đội
- Giúp quân nhân nghiên cứu nắm được một cách hệ thống những vấn đề cơ bản của khoa học đạo đức.
- Góp phàn định hướng đugns đắn con đường, cách thức, biện pháp cho người quân
nhân hoàn thành nghĩa vụ đạo đức cao cả của mình.
- Quân nhân cần phải vận dụng linh hoạt sáng tạo các phạm trù đạo đức quân sự sao
cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể để có tác động đúng hướng, phù hợp với quy
luật phát triển đạo đức quân nhân cách mạng
Câu 8: Phạm trù “ cái thiện trong đạo đức quân nhân”. Ý nghĩa
* Quan điểm trước Mác về cái thiện
- Quan điểm duy tâm, tôn giáo: Cái thiện là sản phẩm của lực lượng siêu nhiên hoặc
là sản phẩm sự tha hóa của “tinh thần tuyệt đối”
- Quan điểm duy vật trước Mác: Cái thiện gắn với lợi ích, cái thiện mang bản chất
như đặc tính của con người.
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về cái thiện 12
- Cái thiện là phạm trù dùng để chỉ những giá trị mang ý nghĩa tích cực, những chuẩn
mực đạo đức của con người phù hợp với tiến bộ xã hội.
* Bản chất của cái thiện
- Bản chất của cái thiện là sự phản ánh tồn tại xã hội, trực tiếp là chế độ KT-XH
- Cái thiện mang tính giai cấp sâu sắc, nó luôn bị chi phối bởi mục đích, lợi ích và
lập trường quan điểm của những giai cấp nhất định.
- Sự thống nhất giữa mục đích và kết quả, động cơ và phương tiện
- Cái thiện có ý nghĩa xã hội rộng lớn và lâu dài, nó kích thích tính tích cực, xây
dựng niềm tin cho con người và xã hội.
- Trong hệ thống cái thiện, thì cái thiện cao nhất, giá trị nhất đó là sự sáng tạo chân lý và cái đẹp.
* Đối lập với cái thiện là cái ác
- Cái ác là phạm trù dùng để chỉ những hiện tượng, hành vi tiêu cực không phù hợp
với chuẩn mực đạo đức và tiến bộ xã hội.
- Cái ác gây nên bao nỗi đau khổ, tai hoạ cả về vật chất và tinh thần đối với con
người, chúng ta cần đấu tranh loại bỏ cái ác ra khỏi đời sống xã hội.
- Cũng giống như cái thiện, cái ác không tồn tại vĩnh viễn mà có sự vận động biến
đổi, mang tính lịch sử cụ thể.
* Đặc điểm cái thiện trong đạo đức quân nhân
- Cái thiện trong đạo đức quân nhân trước hết nó thể hiện ở lòng trung thành tuyệt
đối với Đảng, với lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc.
- Cái thiện trong đạo đức quân nhân được biểu hiện ở ý chí quyết tâm hết lòng, hết
sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, vì lợi ích của nhân dân.
- Cái thiện trong đạo đức quân nhân còn được thể hiện ở tinh thần kiên quyết đấu
tranh phê phán, loại trừ cái ác. * Ý nghĩa của cái thiện
- Kích thích tính tích cực, xây dựng niềm tin cho con người và xã hội
- Định hướng cho lẽ sống của con người
- Góp phần điều chỉnh hành vi con người, xây dựng cấc mối quan hệ xã hội lành mạnh, tốt đẹp
Câu 9: Phạm trù “nghĩa vụ đạo đức quân nhân”. Ý nghĩa đối với quá trình xây
dựng đạo đức cách mạng trong quân đội và liên hệ bản thân. 13 * Quan điểm trước Mác
- Đêmôcrít cho rằng, ý thức nghĩa vụ là động cơ sâu kín bên trong của con người, là
động lực thúc đẩy con người hành động, tự hoàn thiện để vươn tới cái thiện, cái cao cả.
- Cant coi nghĩa vụ đạo đức là mệnh lệnh tuyệt đối, là chân lý tất yếu con người cần
thiết phải làm, không được chống lại.
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin
Nghĩa vụ đạo đức là phạm trù dùng để chỉ ý thức trách nhiệm của con người trước
lợi ích chung và lợi ích của người khác, là ý thức về cái cần phải làm và mong muốn
được làm vì những lợi ích đó. * Nội dung
- Nghĩa vụ đạo đức trước hết phải là trách nhiệm của con người trước yêu cầu của
xã hội, mỗi cá nhân phải hoàn thành trách nhiệm đó một cách tự nguyện, tự giác, tận tâm
vì lợi ích chung của xã hội.
- Gắn bó chặt chẽ với ý thức của con người về lẽ sống, lý tưởng, về hạnh phúc, về
những quan niệm mang tính triết lý trong cuộc sống.
- Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tốt hay xấu là thước đo tình trạng tiến bộ hay thoái bộ
của đời sống đạo đức xã hội và cá nhân.
- Nghĩa vụ đạo đức có quan hệ chặt chẽ với nghĩa vụ pháp lý trong nhận thức và
hành vi đạo đức của mỗi chủ thể và cộng đồng.
* Nghĩa vụ đạo đức quân nhân
- Nghĩa vụ đạo đức quân nhân là tổng hợp những nhiệm vụ mà người quân nhân tất
yếu phải làm trong quan hệ xã hội. - Nội dung:
+ Nội dung, phạm vi, mức độ và tính chất của những nhiệm vụ này không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của quân nhân mà do những yêu cầu khách quan của cuộc
sống, của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc quy định.
+ Nghĩa vụ đạo đức quân nhân mang tính tự nguyện, tự giác rất cao.
+ Những yêu cầu của xã hội không phải là một gánh nặng áp đặt từ bên ngoài, mà
về cơ bản nó là một tất yếu đã được nhận thức sâu sắc và được chuyển hoá thành tình cảm động cơ bên trong.
+ Nghĩa vụ đạo đức quân nhân vừa được thể hiện ở những yêu cầu đạo đức của xã
hội, lại vừa được biểu hiện ở những văn bản pháp lý hoặc có tính chất pháp lý như: lời
thề quân nhân, điều lệnh, điều lệ trong quân đội. 14 - Ý nghĩa
+ Để thực hiện tốt nghĩa vụ đạo đức, QN phải có niềm tin vững chắc vào sự lãnh
đạo của Đảng, phỉa có tri thức và ý chí mạnh mẽ trước sự biến động phức tạp, cần có kiến thứ sâu rộng - Biện pháp
+ Nghĩa vụ đạo đức quân nhân vừa được thể hiện ở những yêu cầu đạo đức của xã
hội, lại vừa được biểu hiện ở những văn bản pháp lý hoặc có tính chất pháp lý như: lời
thề quân nhân, điều lệnh, điều lệ trong quân đội. .
Câu 10: Phạm trù “Hạnh phúc quân nhân”.
* Quan điểm trước Mác
- Thứ nhất, trong cuộc sống con người không có hạnh phúc mà toàn là khổ đau, bất hạnh.
- Thứ hai, quan niệm hạnh phúc con người là có thật, có thể đạt được ngay trên trần thế và trong cuộc sống.
- Thứ ba, hạnh phúc của con người là sự thỏa mãn thường xuyên các nhu cầu vật
chất, tinh thần và loại trừ mọi nỗi đau khổ.
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin
- Hạnh phúc là phạm trù dùng để chỉ trạng thái con người hoàn toàn thoả mãn với cuộc
sống một cách toàn vẹn và có ý nghĩa đối với sự phát triển con người và xã hội.
- Theo nghĩa hẹp, hạnh phúc là phạm trù dùng để chỉ những cảm xúc vui sướng khi
hoàn toàn đạt được ý nguyện. Bao gồm hai yếu tố khách quan và chủ quan.
- Mỗi thời đại khác nhau, hoàn cảnh khác nhau thì quan niệm về hạnh phúc cũng khác nhau.
- Hạnh phúc cá nhân luôn có sự thống nhất biện chứng với hạnh phúc xã hội.
- Hạnh phúc trọn vẹn phải được thoả mãn những nhu cầu cả về vật chất và tinh thần,
đồng thời không ngừng sáng tạo ra những giá trị đó. * Hạnh phúc quân nhân
Hạnh phúc quân nhân là trạng thái nội tâm của quân nhân trên cơ sở được thoả
mãn những nhu cầu chân chính về vật chất và tinh thần.
- Hạnh phúc quân nhân trước hết là sự thỏa mãn nội tâm như trạng thái vui vẻ, khoan khoái, thanh thản
- Trước hết, hạnh phúc quân nhân, trong đó nhu cầu về tinh thần thường chiếm ưu
thế hơn so với nhu cầu vật chất. 15
- Cảm giác về hạnh phúc của quân nhân thường chỉ thấy một phần ở sự thoả mãn
những khát vọng cụ thể đã đạt được, còn phần lớn là ở sự thoả mãn trong quá trình vươn
tới những khát vọng ngày càng cao hơn, phong phú hơn.
- Hạnh phúc lớn nhất, cao nhất của mỗi quân nhân là luôn luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình.
- Con đường đi tới hạnh phúc của quân nhân là một quá trình đấu tranh gian khổ
bằng ý chí nghị lực, bằng tư duy sáng tạo trong hoạt động thực hiện nghĩa vụ của mình.
Câu 11: Phạm trù “Danh dự quân nhân”.
- Danh dự quân nhân là phạm trù dùng để chỉ sự coi trọng của dư luận xã hội, dựa
trên giá trị tinh thần, đạo đức tốt đẹp, là lòng tự hào và vinh dự của quân nhân được hình
thành trong quá trình thực hiện nghĩa vụ đạo đức của mình.
- Thực chất, danh dự quân nhân là những giá trị xã hội, những giá trị XH này được
hình thành trên cơ sở những hoạt động quân sự, nó mang lại long tự hào, vinh dự cho người quân nhân
- Danh dự quân nhân bao hàm mật độ tôn trọng và tín nhiệm của XH, tập thể đối với quân nhân
- Danh dự quân nhân vừa mang tính giá trị vừa mang tinhs thực tiễn
- Các yếu tố cấu thành Danh dự quân nhân
+ Thứ nhất, thái độ tự giác, ý thức trách nhiệm sâu sắc đối với nghĩa vụ, chức trách
và việc hoàn thành nghĩa vụ đạo đức ở mỗi quân nhân.
+ Thứ hai, sự thừa nhận của xã hội, của tập thể đối với công lao thực tế của quân nhân.
+ Thứ ba, năng lực và ý chí của mỗi quân nhân để hoàn thành xứng đáng nghĩa vụ
đạo đức của mình trong mọi lúc, mọi nơi.
- Danh dự quân nhân và uy tin của mỗi quân nhân có quan hệ chặt chẽ - Ý nghĩa
+ Danh dự QN có vtro rất quan trọng, là động lực tinh thần mạnh mẽ động viên
quân nhân không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành nhiệm vụ, chức trách được giao
+ Động viên, khuyến khích quân nhân luôn luôn xây dựng, củng cố và phát triển
những giá trị xã hội, giá trị đạo đức vươn lên tầm cao mới.
+ Giúp cho quân nhân luôn quan tâm đến dư luận xã hội, từ đó xác định, điều chỉnh
phương hướng phấn đấu, tu dưỡng và rèn luyện đạo đức của mình cho phù hợp với
những yêu cầu của xã hội, góp phần chế ngự và có thể dập tắt những ý định của quân nhân
về việc xây dựng thanh danh giả tạo. 16
+ Phụ thuộc vào sự phong phú về tinh thần, vào chất lượng hoàn thành nghĩa vụ của họ.
- Hệ thống danh dự rất phong phú, đa dạng, mỗi loại danh dự đều là sự thể hiện giá
trị xã hội của con người trong một lĩnh vực hoạt động nhất định. Trong đó danh dự quân
nhân giữ vị trí đặc biệt quan trọng.
+ Dưới chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa, mọi hoạt động của con người trong tất cả
các lĩnh vực đều vẻ vang và được tôn trọng, nhưng hoạt động quân sự là hoạt động có ý
nghĩa xã hội - chính trị to lớn.
+ Để giữ vững danh dự quân nhân, mỗi người phải thường xuyên trau dồi trình độ
chính trị tư tưởng, luôn tự đặt ra cho mình những đòi hỏi nghiêm khắc trong cả nhận thức và hành động.
Câu 12: Phạm trù “Lòng dũng cảm quân nhân”.
- Khái niệm: Lòng dũng cảm là phạm trù dùng để chỉ sự dũng khí, dám đương đầu
với khó khăn nguy hiểm của quân nhân trong thực hiện nhiệm vụ.
- Lòng dũng cảm là một trong những phẩm chất cao quí của giá trị đạo đức quân
nhân, giúp cho quân nhân sống có nghị lực, có khí phách, có hành động anh hùng.
- Biểu hiện cao nhất của lòng dũng cảm là dám đương đầu với khó khăn nguy hiểm,
táo bạo, kiên quyết trong hành động, trong xử lý các tình huống cấp thiết có liên quan đến
sự sống còn đối với mọi người, đối với tập thể, đồng chí, đồng đội và Tổ quốc.
- Đối với quân nhân, lòng dũng cảm là một đức tính quan trọng, là yêu cầu khách
quan trong lĩnh vực hoạt động quân sự.
- Những yếu tố cấu thành lòng dũng cảm của quân nhân
+ Sự vững vàng về tinh thần, trong sáng về đạo đức, lòng tin tuyệt đối vào sự tất
thắng của cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ Tổ quốc, là nhân tố cơ bản, có ý nghĩa
quyết định hình thành lòng dũng cảm của mỗi quân nhân.
+ Có tư duy chính xác trong xử lý các tình huống, táo bạo, kiên quyết, không sợ
nguy hiểm, sẵn sàng chấp nhận hy sinh bản thân mình vì đồng chí, đồng đội, vì Tổ quốc, vì nhân dân.
+ Có phẩm chất ý chí kiên định, vững vàng, khả năng chịu đựng căng thẳng tinh
thần tâm lý và khả năng làm chủ tình thế của quân nhân.
+ Có bản lĩnh quân sự, có tri thức về nghệ thuật quân sự, có khả năng sử dụng tối đa
hiệu quả các loại vũ khí, trang bị. Đó chính là cơ sở để củng cố lòng dũng cảm của quân nhân. 17
+ Có ý thức kỷ luật cao, chấp hành nghiêm mệnh lệnh của người chỉ huy là nhân tố quan
trọng giúp quân nhân loại trừ những hiện tượng hoảng loạn, bối rối, củng cố sức mạnh tinh
thần, tăng thêm lòng can đảm trong thực hiện nhiệm vụ. - Ý nghĩa:
+ Các yếu tố tạo nên lòng dũng cảm có tính độc lập tương đối, nhưng có quan hệ
chặt chẽ với nhau, trong đó yếu tố sự vững vàng về chính trị tinh thần, có lòng tin vào sự
tất thắng của cuộc chiến tranh chính nghĩa là cơ sở tạo nên phẩm chất dũng cảm của mỗi quân nhân.
+ Lòng dũng cảm không những là yếu tố cần thiết, là yêu cầu khách quan của hoàn
cảnh chiến đấu gay go, quyết liệt, khẩn trương trong chiến tranh mà còn là yêu cầu quan
trọng trong khi quân nhân tiến hành các hoạt động xã hội khác.
+ Lòng dũng cảm của quân nhân không phải là sản phẩm thuần tuý ngẫu nhiên hoặc
do sự áp đặt chủ quan mà nó là kết quả tất yếu của quá trình rèn luyện, phấn đấu của mỗi
quân nhân trong thực hiện nghĩa vụ của mình.
Câu 13: Phạm trù “Tình đồng chí, đồng đội”.
- Khái niệm: Tình đồng chí, đồng đội là phạm trù phản ánh mối quan hệ đoàn kết,
nhất trí, tin tưởng, giúp đỡ lẫn nhau trên tình thương yêu giai cấp giữa các quân nhân trong quân đội.
- Thực chất đó là những mối quan hệ giữa những người cùng một mục đích hoạt động,
cùng chí hướng chính trị, cùng một lý tưởng đạo đức cộng sản chủ nghĩa.
- Tình đồng chí, đồng đội bắt nguồn từ sự thống nhất các lợi ích, từ tính chất và ý
nghĩa xã hội của hoạt động quân sự.
- Biểu hiện của tình đồng chí, đồng đội là sự tin cậy lẫn nhau và quên mình vì nhau,
là sự thương yêu giúp đỡ lẫn nhau trong huấn luyện, chiến đấu, trong lao động sản xuất, trong sinh hoạt hàng ngày.
- Tình đồng chí, đồng đội có tính bền vững rất cao, nó giúp cho quân nhân không
những chịu đựng được mọi khó khăn, thử thách, gian khổ, hy sinh trong chiến đấu mà
còn chịu đựng và vượt qua được những thử thách, khó khăn trong cuộc sống, trong các hoạt động xã hội.
- Tình đồng chí, đồng đội là thuộc tính bản chất, là cơ sở tạo nên sức mạnh chiến đấu của quân đội.
- Là một phạm trù đạo đức, tình đồng chí, đồng đội luôn tồn tại, phát triển trong
những điều kiện xác định. - Ý nghĩa: 18
+ Hiện nay, trước đòi hỏi khách quan của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
trong tình mới, tình đồng chí, đồng đội cần phải được bổ sung, phát triển cả về nội dung
và phương thức thể hiện.
+ Phải ra sức xây dựng và củng cố tình đồng chí, đồng đội trong tập thể quân nhân.
Kiên quyết đấu tranh phê phán các hành vi thiếu tôn trọng, làm phai mờ tình đồng chí,
đồng đội, nhằm tạo ra môi trường lý tưởng để mỗi quân nhân phát huy hết tài năng, trí tuệ
của mình, không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Câu 14: Khái niệm giá trị đạo đức quân nhân và giá trị cơ bản của đạo đức quân nhân. * Khái niệm:
- Giá trị là sự khẳng định ý nghĩa của đối tượng, khách thể (vật chất hay tinh thần)
đối với chủ thể (cá nhân, nhóm, công đồng) về một phương diện nào đó.
- Giá trị đạo đức là sự khẳng định ý nghĩa của đối tượng đối với chủ thể về mặt đạo
đức, chứa đựng trong hệ thống chuẩn mực, nguyên tắc, quy tắc ứng xử tham gia vào điều
chỉnh ý thức và hành vi của con người, phù hợp với tiến bộ xã hội.
- Giá trị đạo đức quân nhân là sự kết tinh những ý nghĩa xã hội tích cực của những
khuôn mẫu lý tưởng, quy tắc ứng xử, hành vi đạo đức quân nhân nhằm điều chỉnh và
chuẩn hóa hành vi của quân nhân đem lại lợi ích cho Tổ quốc, dân tộc, nhân dân.
+ Là sự phản ánh giá trị đặc thù của đạo đức cộng sản trong môi trường hoạt động
quân sự, là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống giá trị đạo đức xã hội nói chung.
+ Góp phần làm phong phú các giá trị chân, thiện, mỹ - nền tảng tinh thần của xã
hội ta hiện nay. Giá trị đó được thể hiện một cách sinh động qua các chức năng, nhiệm vụ của quân đội. * Giá trị cơ bản:
- Giá trị đạo đức quân nhân Quân đội nhân dân Việt Nam là sự kết tinh các giá trị,
chuẩn mực đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của nhân loại và các giá trị đạo đức cộng sản.
* Trung với Đảng, hiếu với dân, yêu nước xã hội chủ nghĩa.
- Vị trí, vai trò: Đây là giá trị đạo đức quân nhân có ý nghĩa quan trọng hàng đầu,
đồng thời là phẩm chất truyền thống tốt đẹp của Quân đội ta. - Nội dung:
+ Quân đội ta là quân đội của dân, do dân và vì dân. Cán bộ, chiến sĩ trong quân đội đều
là con em của nhân dân, sinh ra và lớn lên trong lòng nhân dân, được nhân dân nuôi dưỡng, 19
đùm bọc, chở che. Trung với Đảng, hiếu với dân đã trở thành mệnh lệnh thường trực của mỗi quân nhân Quân đội ta.
+ Trung với Đảng là trung thành với mọi đường lối chủ trương của Đảng, sự nghiệp
cách mạng, sẵn sàng thực hiện một cách tốt nhất với tinh thần sáng tạo các nghị quyết do
Đảng đề ra và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Đảng, nhân dân giao phó.
+ Hiếu với dân được thể hiện ngay trong Mười lời thề danh dự của quân nhân và
Mười hai điều kỷ luật khi quan hệ với nhân dân của quân nhân. Mối quan hệ quân dân
đoàn kết, gắn bó keo sơn đã trở thành một truyền thống quý báu tạo nên sức mạnh bách
chiến, bách thắng và là nội dung cốt lõi làm nên giá trị đạo đức quân nhân hàng đầu của Quân đội ta.
+ Yêu nước xã hội chủ nghĩa là một giá trị đạo đức quân nhân có ý nghĩa quyết
định, xuyên suốt, gắn bó chặt chẽ với xây dựng quân đội về chính trị.
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng xuyên suốt trong đường
lối lãnh đạo của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh. Đồng thời, đây cũng là sự lựa chọn của
nhân dân ta, dân tộc ta, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Vì vậy, yêu nước đồng
nghĩa với yêu chủ nghĩa xã hội; yêu nước xã hội chủ nghĩa trở thành một giá trị đạo đức
chung của xã hội ta trong thời đại mới. - Ý nghĩa:
+ Hiện nay, cuộc đấu tranh giai cấp, dân tộc diễn ra hết sức gay go, quyết liệt, phức
tạp. Sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đang có sự phát triển
mạnh mẽ, song cũng đang đứng trước sự chống phá quyết liệt với những âm mưu, thủ đoạn
hết sức thâm độc của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động thù địch.
+ Quân đội phải trở thành pháo đài vững chắc bảo vệ sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta. Mỗi quân nhân phải là một chiến sĩ tiên phong ra sức học tập, nắm chắc bản chất
cách mạng và khoa học của chủ nghĩa M-L, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, biết vận dụng sáng tạo vào thực tiễn công tác và đấu
tranh một cách có hiệu quả chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của kẻ thù.
+ Yêu nước xã hội chủ nghĩa đặt ra yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ Quân đội về khả
năng phát hiện những mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống quân nhân, trong nhận thức tư
tưởng của cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền về mục tiêu, lý tưởng, về nghĩa vụ và quyền lợi,
quan niệm về cống hiến và hưởng thụ trong điều kiện nền kinh tế thị trường, mở cửa,
giao lưu, hội nhập kinh tế quốc tế… để kịp thời định hướng, giáo dục, rèn luyện bộ đội có
hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
+ Phải biết phát hiện và chủ động đấu tranh ngăn chặn mọi biểu hiện hoài nghi, mất
cảnh giác hoặc thái độ thờ ơ trước những vấn đề chính trị - xã hội đang diễn ra trong cuộc 20