Đạo Đức Kinh Doanh đối với Quan hệ với nhà cung cấp - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Đạo Đức Kinh Doanh đối với Quan hệ với nhà cung cấp - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
4 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đạo Đức Kinh Doanh đối với Quan hệ với nhà cung cấp - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Đạo Đức Kinh Doanh đối với Quan hệ với nhà cung cấp - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

65 33 lượt tải Tải xuống
Đạo Đức Kinh Doanh đối với Quan hệ với nhà cung cấp
1.Khái quát về đạo đức kinh doanh
1.1. Khái niệm đạo đức
Đạo đức là tập hợp các nguyên tác, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điểu chỉnh, đánh giá
hành vi của con người đối với bản thân và trong quan hệ với người khác, với xã hội.
Từ giác độ khoa học, ‘’đạo đức là một bộ môn khoa học nghiên cứu về bản chất tự nhiên của
cái đúng – cái sai và phân biệt khi lựa chọn giữa cái đúng – cái sai, triết lý về cái đúng – cái sai, quy
tắc hay chuẩn mực chi phối hành vi của các thành viên cùng một nghề nghiệp.
Chức năng cơ bản của đạo đức là đạo đức điều chình hành vi của con người theo các chuẩn
mực và quy tác đạo đức đã được xã hội thừa nhận bằng sức mạnh của sự thôi thúc lương tâm cá nhân,
của dư luận xã hội, của tập quán truyền thống và của giáo dục.
Đạo đức quy định thái độ, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người đối với bản thân cũng như đối
với người khác và xã hội. vì thế đạo đức là khuôn mẫu, tiêu chuẩn để xây dựng lối sống, lý tưởng mỗi
người.
Đạo đức khác với pháp luật ở chỗ:
- Sự điều chỉnh hành vi của đạo đức không có tính cũng bức, cững chế, mà mang tính tự
nguyện, các chuẩn mực đạo đức không được ghi thành văn bản pháp quy.
- Phạm vi điều chỉnh và ảnh hưởng của đạo đức rộng hơn pháp luật, pháp luật chỉ điều
chỉnh những hành vi liên quan đến chế độ xã hội, chế độ nhà nước còn đạo đức bao quát
mọi lĩnh vực trên thế giới tinh thần. Pháp luật chỉ làm rõ những mẫu số chung nhỏ nhất
của các hành vi hợp lễ phải, hành vi đạo đức đúng đắn tồn tại bên trên pháp luật.
1.2. Khái niệm đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tác, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh
giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp. Các bên liên quan (như nhà đầu tư,
khách hàng, người quản lý, người lao động, đại diện cơ quan pháp lý, đối tác, đối thủ….) sử dụng để
phán xét một hành động cụ thể là đúng hay sai, hợp đạo đức hay phi đạo đức.
Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kính doanh
- Tính trung thực: Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ lời hứa,
giữ chữ tín trong kinh doanh. Nhất quán trong nói và làm. Trung thực trong chấp hành
luật pháp của Nhà nước, không làm ăn phi pháp như trốn thuế, lậu thuế, không sản xuất
và buôn bán những mặt hành quốc cấm, thực hiện những dịch vụ có hại cho thuần phong
mỹ tục. Trung thực trong giao tiếp với bạn hàng (giao dịch, đàm phán, ký kết) và người
tiêu dùng: Không làm hàng giả, khuyến mãi giả, quảng cáo sai sự thực, sử dụng trái phép
những nhãn hiệu nổi tiếng, vi phạm bản quyền, phá giá theo lối ăn cướp. Trung thực ngay
với bản thân, không hối lộ, tham ô, thụt két,’’chiếm công vi tư’’.
- Tôn trọng con người: Đối vơi những người cộng sự và dưới quyền, tôn trọng phẩm giá,
quyền lợi chính đáng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên,
quan tâm đúng mức, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác.Đối với
khách hàng: Tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng. Đối với đối thủ cạnh
tranh, tôn trọng lợi ích của đối thủ.
- Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả gắn
với trách nhiệm xã hội.
- Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.
1.3. Biểu hiện của đạo đức kinh doanh trong quan hệ với các đối tượng hữu quan
Các đối tượng hữu quan là những đối tượng hay nhóm đối tượng có ảnh hưởng quan
trọng đến sự sống còn và sự thành công của một hoạt động kinh doanh. Họ là người có những
quyền lợi cần được bảo vệ và có những quyền hạn nhất định để đòi hỏi công ty làm theo ý
muốn của họ. Đối tượng hữu quan bao gồm cả những người bên và bên ngoài công ty. Những
người bên trong là các cổ đông hoạc các công nhân viên chức kể cả ban giám đốc và các uỷ
viên trong hội đồng quản trị. Những người bên ngoài công ty là các cá nhân hay tập thể khác
gây ảnh hưởng lên các hoạt động của công ty như khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan Nhà
nước, nghiệp đoàn, đối thủ cạnh tranh, cộng đồng địa phương và công chúng nói riêng. Quan
điểm, mối quan tâm và lợi ích của họ có thể rất khác nhau.
Tất cả các đối tượng hữu quan đều có lý do trực tiếp hoặc gián tiếp để tác động lên
công ty theo yêu cầu riêng của họ. Các cổ đông hoặc người góp vốn cho công ty đòi hỏi lợi
nhuận tương ứng với phần góp vốn của họ. Các nhân viên phục vụ công ty muốn được trả
lương xứng với công việc họ cống hiến. Khách hàng đòi hỏi sản phẩm phải đáp ứng nhu cầu
của họ với chất lượng cao nhưng giá rả. Nhà cung cấp tìm kiếm các công ty nào chịu trả giá
cao hơn với điều kiện ít ràng buộc hơn đối với họ. Các cơ quan Nhà nước đòi hỏi công ty hoạt
động theo đúng pháp luật kỷ cương. Nghiệp đoàn bảo vệ quyền lợi của các đoàn viên phục cụ
cho công ty. Đối thủ cạnh tranh yêu cầu sự cạnh tranh thẳng thắn giữa các công ty cùng
ngành. Các cộng đồng địa phương đòi hỏi công ty phải có ý thức trách nhiệm trong địa bàn
hoạt động của mình. Công chúng thì muốn rằng chất lượng sinh hoạt đời sống ngày càng
được cải tiến nhờ sự tồn tại của công ty.
2. Ví Dụ
2.1.Ví dụ về đạo đức kinh doanh của Toyota với nhà cung cấp:
Quản lí mối quan hệ với nhà cung ứng (Supplier Relationship Management – SRM) chính là một ‘vũ
khí’ cực kì hiệu quả để cải thiện giá, chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ của công ty. Trên thực tế,
Toyota đã thành công ‘trở mình’: Từ một nhà sản xuất nhỏ trong khu vực trở thành một trong 3 công
ty ô tô lớn nhất trên thế giới về lợi nhuận (Theo Báo cáo về lợi nhuận 6 tháng đầu năm của
Manufacturer Groups) . Ngoài những cải tiến trong thiết kế và chất lượng, thì chắc chắn, việc quản lí
mối quan hệ xuất sắc với nhà cung ứng đã tạo ra lợi thế cạnh tranh vô cùng đặc biệt của Toyota.
Rất ít công ty có danh tiếng vững chắc về quản lý mối quan hệ với nhà cung cấp như Toyota. Là một
trong những nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới, Toyota đã phát triển quan hệ đối tác lâu dài, hợp tác
chặt chẽ với các nhà cung cấp chính của Nhật Bản trong khoảng thời gian vài thập kỷ. Toyota thiết lập
các đánh giá thường xuyên dựa trên các KPI và quản lý các loại yêu cầu / mối quan tâm khác nhau từ
các bộ phận khác nhau của Toyota – R&D, Chất lượng, Giao hàng, Sản xuất. Đối với các nhà cung
cấp chủ chốt, người quản lý mua hàng / người quản lý cấp cao thường được coi là đầu mối liên hệ
chính với các nhà cung cấp và người chịu trách nhiệm đảm bảo rằng tất cả những điều này xảy ra.
Toyota muốn được xem là khách hàng chiến lược như cách họ xem một số đối tác của mình là chiến
lược. Và để đạt được điều này, Toyota cần cho thấy được sự trung thành và đáng tin cậy của mình với
các nhà cung cấp.
Phân tích ví dụ:
Tiếp cận với các nhà cung cấp bằng các niềm tin cốt lõi theo phương pháp “Toyota Way” trong hoạt
động Mua hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động nghiên cứu và phát triển, chắc chắn những đối tác chiến
lược cùng đồng hành phát triển trong mối quan hệ hợp tác dài hạn vẫn chiếm ưu thế hơn so với những
nhà cung cấp còn lại. Sử dụng các phương pháp làm việc để tối đa hóa lợi ích của hai bên đối tác. Một
trong những phương pháp được sử dụng thường xuyên, đó chính là thiết lập các KPIs với tất cả nhà
cung cấp + Cụ thể, trong số 250 nhà cung cấp châu Âu, khoảng một nửa là các công ty không phải
của Nhật Bản, và khoảng 15% được xếp vào nhóm tiềm năng chiến lược hoặc đồng phát triển thực tế.
Đối với những nhóm nhà cung cấp này, Toyota không chỉ có các cuộc họp đánh giá cấp cao thường
xuyên hơn, mà còn đầu tư thời gian vào các chương trình Nghiên cứu và phát triển kỹ thuật – nơi mà
hai bên đối tác cùng thảo luận về tư duy và ý tưởng mới nhất.
Toyota thường chia sẻ khoản tiết kiệm với các nhà cung cấp, thường trên cơ sở 50:50, Mục đích là để
thưởng cho cả nhà cung cấp, vì đã đưa ra các giải pháp sáng tạo, cũng như thưởng cho Toyota. Đối
với Toyota, nếu một nhà cung cấp không thấy hấp dẫn khi làm việc, rằng động lực của họ về lâu dài
sẽ giảm. Toyota muốn được xem là doanh nghiệp vững chắc và đầy thách thức, nhưng công bằng, do
đó họ thể hiện quan điểm của mình thông qua việc chia sẻ lợi ích với các đối tác cung ứng
Toyota đề cao sự hợp tác giữa hai bên thông qua cải tiến để cùng phát triển. Các nhà cung cấp thường
tổ chức các chương trình kỹ thuật tại các cơ sở R & D châu Âu nhằm làm tìm ra những ý tưởng sáng
tạo góp phần giảm chi phí khác nhau và tăng giá trị cho khách hàng. Tại Toyota, mối quan hệ hợp tác
được xây dựng dựa trên nền tảng chia sẻ lợi ích. Tuy rằng lợi ích tài chính Toyota đạt được từ hoạt
động SRM tương đối nhỏ (0-2% chi tiêu hàng năm với mỗi nhà cung cấp), do chia sẻ 50:50 phần lợi
nhuận đạt được cho nhà cung ứng. Mục đích là thưởng cho cả nhà cung cấp, tạo động lực để mang lại
các giải pháp sáng tạo, cũng như để thưởng cho Toyota.
3 Nhận định
Việc nhận định vấn đề đạo đức giúp cho doanh nghiệp lựa chọn nhà cung cấp phù hợp với tình hình
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho việc vận hành của doanh nghiệp được diễn ra
liên tục, không bị gián đoạn và thực hiện cải tiến, thúc đẩy liên tục nhằm hạn chế các rủi ro trong kinh
doanh như :
Chất lượng sản phẩm/dịch vụ: Là tiêu chí hàng đầu mà doanh nghiệp đề ra khi lựa chọn nhà
cung cấp, do đó nhà cung cấp phải luôn đảm bảo được các tiêu chí chất lượng sản phẩm/dịch
vụ đã đề ra, đúng như cam kết ban đầu của nhà cung cấp với doanh nghiệp.
Thời gian giao hàng: Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Thống kê và đánh giá thời gian giao hàng thực tế với thời gian
giao hàng theo dự kiến giúp cho các lãnh đạo, nhà quản trị nắm được chính xác năng lực, độ
tin cậy của nhà cung cấp trong việc đảm bảo cho đơn hàng được giao đúng hẹn như trong
thỏa thuận, hợp đồng.
Bảo hành sản phẩm/dịch vụ: Trong nhiều trường hợp sản phẩm/dịch vụ bị các sự cố phát
sinh dẫn đến hư hỏng hay chất lượng sản phẩm giảm trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp
cần cân nhắc kỹ đến các điều khoản bảo hành sản phẩm/dịch vụ. Các nhà cung cấp có chính
sách bảo hành rõ ràng, cụ thể, đơn giản sẽ thường dành được sự ưu tiên của doanh nghiệp.
Khiếu nại về sản phẩm/dịch vụ: Bên cạnh việc hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bảo hành, đổi
trả sản phẩm… khi phát sinh các sự cố thì nhà cung cấp xử lý các vấn đề khiếu nại của doanh
nghiệp như thế nào? Có hỗ trợ và giải đáp các yêu cầu của doanh nghiệp như kỳ vọng hay
không?
4 Kết luận
Nhìn chung, để thực hiện đạo đức kinh doanh đối với nước ta hiện nay, cần có sự giáo dục các doanh
nghiệp và cho cả cộng đồng ý thức rõ về vai trò của đạo đức kinh doanh trong hoạt động kinh doanh.
Bởi vì, khi nói về kinh doanh hiện nay không chỉ theo ý nghĩa sản phẩm, việc làm và lợi nhuận chỉ
của doanh nghiệp đó, mà còn theo nghĩa một doanh nghiệp kinh doanh là một thành viên trong cộng
đồng. Một nhà cung cấp cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho một công ty và mối quan hệ này là quan
trọng. Nghiên cứu trước các nhà cung cấp của bạn và có một quy trình quản lý mối quan hệ vững chắc
sẽ giúp bạn có được những nhà cung cấp tốt nhất cho doanh nghiệp của mình. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất hàng hóa thì các nhà cung cấp còn giữ vai trò quan trọng của riêng mình và góp phần
tạo nên giá trị của toàn chuỗi cung ứng. Nếu bất kỳ nhà cung ứng nào gặp sự cố, cả chuỗi sẽ bị ảnh
hưởng và không đảm bảo nguồn hàng cung ứng ra thị trường Vậy nên việc lựa chọn được nhà cung
cấp phù hợp là điều vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất sản phẩm cung ứng đến khách
hàng, đồng thời nó liên quan trực tiếp đến chi phí đầu vào, nguồn tài chính của cửa hàng.
| 1/4

Preview text:

Đạo Đức Kinh Doanh đối với Quan hệ với nhà cung cấp
1.Khái quát về đạo đức kinh doanh
1.1. Khái niệm đạo đức
Đạo đức là tập hợp các nguyên tác, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điểu chỉnh, đánh giá
hành vi của con người đối với bản thân và trong quan hệ với người khác, với xã hội.
Từ giác độ khoa học, ‘’đạo đức là một bộ môn khoa học nghiên cứu về bản chất tự nhiên của
cái đúng – cái sai và phân biệt khi lựa chọn giữa cái đúng – cái sai, triết lý về cái đúng – cái sai, quy
tắc hay chuẩn mực chi phối hành vi của các thành viên cùng một nghề nghiệp.
Chức năng cơ bản của đạo đức là đạo đức điều chình hành vi của con người theo các chuẩn
mực và quy tác đạo đức đã được xã hội thừa nhận bằng sức mạnh của sự thôi thúc lương tâm cá nhân,
của dư luận xã hội, của tập quán truyền thống và của giáo dục.
Đạo đức quy định thái độ, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người đối với bản thân cũng như đối
với người khác và xã hội. vì thế đạo đức là khuôn mẫu, tiêu chuẩn để xây dựng lối sống, lý tưởng mỗi người.
Đạo đức khác với pháp luật ở chỗ: -
Sự điều chỉnh hành vi của đạo đức không có tính cũng bức, cững chế, mà mang tính tự
nguyện, các chuẩn mực đạo đức không được ghi thành văn bản pháp quy. -
Phạm vi điều chỉnh và ảnh hưởng của đạo đức rộng hơn pháp luật, pháp luật chỉ điều
chỉnh những hành vi liên quan đến chế độ xã hội, chế độ nhà nước còn đạo đức bao quát
mọi lĩnh vực trên thế giới tinh thần. Pháp luật chỉ làm rõ những mẫu số chung nhỏ nhất
của các hành vi hợp lễ phải, hành vi đạo đức đúng đắn tồn tại bên trên pháp luật.
1.2. Khái niệm đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tác, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh
giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp. Các bên liên quan (như nhà đầu tư,
khách hàng, người quản lý, người lao động, đại diện cơ quan pháp lý, đối tác, đối thủ….) sử dụng để
phán xét một hành động cụ thể là đúng hay sai, hợp đạo đức hay phi đạo đức.
Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kính doanh -
Tính trung thực: Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ lời hứa,
giữ chữ tín trong kinh doanh. Nhất quán trong nói và làm. Trung thực trong chấp hành
luật pháp của Nhà nước, không làm ăn phi pháp như trốn thuế, lậu thuế, không sản xuất
và buôn bán những mặt hành quốc cấm, thực hiện những dịch vụ có hại cho thuần phong
mỹ tục. Trung thực trong giao tiếp với bạn hàng (giao dịch, đàm phán, ký kết) và người
tiêu dùng: Không làm hàng giả, khuyến mãi giả, quảng cáo sai sự thực, sử dụng trái phép
những nhãn hiệu nổi tiếng, vi phạm bản quyền, phá giá theo lối ăn cướp. Trung thực ngay
với bản thân, không hối lộ, tham ô, thụt két,’’chiếm công vi tư’’. -
Tôn trọng con người: Đối vơi những người cộng sự và dưới quyền, tôn trọng phẩm giá,
quyền lợi chính đáng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên,
quan tâm đúng mức, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác.Đối với
khách hàng: Tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng. Đối với đối thủ cạnh
tranh, tôn trọng lợi ích của đối thủ. -
Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả gắn
với trách nhiệm xã hội. -
Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.
1.3. Biểu hiện của đạo đức kinh doanh trong quan hệ với các đối tượng hữu quan
Các đối tượng hữu quan là những đối tượng hay nhóm đối tượng có ảnh hưởng quan
trọng đến sự sống còn và sự thành công của một hoạt động kinh doanh. Họ là người có những
quyền lợi cần được bảo vệ và có những quyền hạn nhất định để đòi hỏi công ty làm theo ý
muốn của họ. Đối tượng hữu quan bao gồm cả những người bên và bên ngoài công ty. Những
người bên trong là các cổ đông hoạc các công nhân viên chức kể cả ban giám đốc và các uỷ
viên trong hội đồng quản trị. Những người bên ngoài công ty là các cá nhân hay tập thể khác
gây ảnh hưởng lên các hoạt động của công ty như khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan Nhà
nước, nghiệp đoàn, đối thủ cạnh tranh, cộng đồng địa phương và công chúng nói riêng. Quan
điểm, mối quan tâm và lợi ích của họ có thể rất khác nhau.
Tất cả các đối tượng hữu quan đều có lý do trực tiếp hoặc gián tiếp để tác động lên
công ty theo yêu cầu riêng của họ. Các cổ đông hoặc người góp vốn cho công ty đòi hỏi lợi
nhuận tương ứng với phần góp vốn của họ. Các nhân viên phục vụ công ty muốn được trả
lương xứng với công việc họ cống hiến. Khách hàng đòi hỏi sản phẩm phải đáp ứng nhu cầu
của họ với chất lượng cao nhưng giá rả. Nhà cung cấp tìm kiếm các công ty nào chịu trả giá
cao hơn với điều kiện ít ràng buộc hơn đối với họ. Các cơ quan Nhà nước đòi hỏi công ty hoạt
động theo đúng pháp luật kỷ cương. Nghiệp đoàn bảo vệ quyền lợi của các đoàn viên phục cụ
cho công ty. Đối thủ cạnh tranh yêu cầu sự cạnh tranh thẳng thắn giữa các công ty cùng
ngành. Các cộng đồng địa phương đòi hỏi công ty phải có ý thức trách nhiệm trong địa bàn
hoạt động của mình. Công chúng thì muốn rằng chất lượng sinh hoạt đời sống ngày càng
được cải tiến nhờ sự tồn tại của công ty. 2. Ví Dụ
2.1.Ví dụ về đạo đức kinh doanh của Toyota với nhà cung cấp:
Quản lí mối quan hệ với nhà cung ứng (Supplier Relationship Management – SRM) chính là một ‘vũ
khí’ cực kì hiệu quả để cải thiện giá, chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ của công ty. Trên thực tế,
Toyota đã thành công ‘trở mình’: Từ một nhà sản xuất nhỏ trong khu vực trở thành một trong 3 công
ty ô tô lớn nhất trên thế giới về lợi nhuận (Theo Báo cáo về lợi nhuận 6 tháng đầu năm của
Manufacturer Groups) . Ngoài những cải tiến trong thiết kế và chất lượng, thì chắc chắn, việc quản lí
mối quan hệ xuất sắc với nhà cung ứng đã tạo ra lợi thế cạnh tranh vô cùng đặc biệt của Toyota.
Rất ít công ty có danh tiếng vững chắc về quản lý mối quan hệ với nhà cung cấp như Toyota. Là một
trong những nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới, Toyota đã phát triển quan hệ đối tác lâu dài, hợp tác
chặt chẽ với các nhà cung cấp chính của Nhật Bản trong khoảng thời gian vài thập kỷ. Toyota thiết lập
các đánh giá thường xuyên dựa trên các KPI và quản lý các loại yêu cầu / mối quan tâm khác nhau từ
các bộ phận khác nhau của Toyota – R&D, Chất lượng, Giao hàng, Sản xuất. Đối với các nhà cung
cấp chủ chốt, người quản lý mua hàng / người quản lý cấp cao thường được coi là đầu mối liên hệ
chính với các nhà cung cấp và người chịu trách nhiệm đảm bảo rằng tất cả những điều này xảy ra.
Toyota muốn được xem là khách hàng chiến lược như cách họ xem một số đối tác của mình là chiến
lược. Và để đạt được điều này, Toyota cần cho thấy được sự trung thành và đáng tin cậy của mình với các nhà cung cấp. Phân tích ví dụ:
Tiếp cận với các nhà cung cấp bằng các niềm tin cốt lõi theo phương pháp “Toyota Way” trong hoạt
động Mua hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động nghiên cứu và phát triển, chắc chắn những đối tác chiến
lược cùng đồng hành phát triển trong mối quan hệ hợp tác dài hạn vẫn chiếm ưu thế hơn so với những
nhà cung cấp còn lại. Sử dụng các phương pháp làm việc để tối đa hóa lợi ích của hai bên đối tác. Một
trong những phương pháp được sử dụng thường xuyên, đó chính là thiết lập các KPIs với tất cả nhà
cung cấp + Cụ thể, trong số 250 nhà cung cấp châu Âu, khoảng một nửa là các công ty không phải
của Nhật Bản, và khoảng 15% được xếp vào nhóm tiềm năng chiến lược hoặc đồng phát triển thực tế.
Đối với những nhóm nhà cung cấp này, Toyota không chỉ có các cuộc họp đánh giá cấp cao thường
xuyên hơn, mà còn đầu tư thời gian vào các chương trình Nghiên cứu và phát triển kỹ thuật – nơi mà
hai bên đối tác cùng thảo luận về tư duy và ý tưởng mới nhất.
Toyota thường chia sẻ khoản tiết kiệm với các nhà cung cấp, thường trên cơ sở 50:50, Mục đích là để
thưởng cho cả nhà cung cấp, vì đã đưa ra các giải pháp sáng tạo, cũng như thưởng cho Toyota. Đối
với Toyota, nếu một nhà cung cấp không thấy hấp dẫn khi làm việc, rằng động lực của họ về lâu dài
sẽ giảm. Toyota muốn được xem là doanh nghiệp vững chắc và đầy thách thức, nhưng công bằng, do
đó họ thể hiện quan điểm của mình thông qua việc chia sẻ lợi ích với các đối tác cung ứng
Toyota đề cao sự hợp tác giữa hai bên thông qua cải tiến để cùng phát triển. Các nhà cung cấp thường
tổ chức các chương trình kỹ thuật tại các cơ sở R & D châu Âu nhằm làm tìm ra những ý tưởng sáng
tạo góp phần giảm chi phí khác nhau và tăng giá trị cho khách hàng. Tại Toyota, mối quan hệ hợp tác
được xây dựng dựa trên nền tảng chia sẻ lợi ích. Tuy rằng lợi ích tài chính Toyota đạt được từ hoạt
động SRM tương đối nhỏ (0-2% chi tiêu hàng năm với mỗi nhà cung cấp), do chia sẻ 50:50 phần lợi
nhuận đạt được cho nhà cung ứng. Mục đích là thưởng cho cả nhà cung cấp, tạo động lực để mang lại
các giải pháp sáng tạo, cũng như để thưởng cho Toyota. 3 Nhận định
Việc nhận định vấn đề đạo đức giúp cho doanh nghiệp lựa chọn nhà cung cấp phù hợp với tình hình
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho việc vận hành của doanh nghiệp được diễn ra
liên tục, không bị gián đoạn và thực hiện cải tiến, thúc đẩy liên tục nhằm hạn chế các rủi ro trong kinh doanh như : 
Chất lượng sản phẩm/dịch vụ: Là tiêu chí hàng đầu mà doanh nghiệp đề ra khi lựa chọn nhà
cung cấp, do đó nhà cung cấp phải luôn đảm bảo được các tiêu chí chất lượng sản phẩm/dịch
vụ đã đề ra, đúng như cam kết ban đầu của nhà cung cấp với doanh nghiệp. 
Thời gian giao hàng: Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Thống kê và đánh giá thời gian giao hàng thực tế với thời gian
giao hàng theo dự kiến giúp cho các lãnh đạo, nhà quản trị nắm được chính xác năng lực, độ
tin cậy của nhà cung cấp trong việc đảm bảo cho đơn hàng được giao đúng hẹn như trong thỏa thuận, hợp đồng. 
Bảo hành sản phẩm/dịch vụ: Trong nhiều trường hợp sản phẩm/dịch vụ bị các sự cố phát
sinh dẫn đến hư hỏng hay chất lượng sản phẩm giảm trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp
cần cân nhắc kỹ đến các điều khoản bảo hành sản phẩm/dịch vụ. Các nhà cung cấp có chính
sách bảo hành rõ ràng, cụ thể, đơn giản sẽ thường dành được sự ưu tiên của doanh nghiệp. 
Khiếu nại về sản phẩm/dịch vụ: Bên cạnh việc hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bảo hành, đổi
trả sản phẩm… khi phát sinh các sự cố thì nhà cung cấp xử lý các vấn đề khiếu nại của doanh
nghiệp như thế nào? Có hỗ trợ và giải đáp các yêu cầu của doanh nghiệp như kỳ vọng hay không? 4 Kết luận
Nhìn chung, để thực hiện đạo đức kinh doanh đối với nước ta hiện nay, cần có sự giáo dục các doanh
nghiệp và cho cả cộng đồng ý thức rõ về vai trò của đạo đức kinh doanh trong hoạt động kinh doanh.
Bởi vì, khi nói về kinh doanh hiện nay không chỉ theo ý nghĩa sản phẩm, việc làm và lợi nhuận chỉ
của doanh nghiệp đó, mà còn theo nghĩa một doanh nghiệp kinh doanh là một thành viên trong cộng
đồng. Một nhà cung cấp cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho một công ty và mối quan hệ này là quan
trọng. Nghiên cứu trước các nhà cung cấp của bạn và có một quy trình quản lý mối quan hệ vững chắc
sẽ giúp bạn có được những nhà cung cấp tốt nhất cho doanh nghiệp của mình. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất hàng hóa thì các nhà cung cấp còn giữ vai trò quan trọng của riêng mình và góp phần
tạo nên giá trị của toàn chuỗi cung ứng. Nếu bất kỳ nhà cung ứng nào gặp sự cố, cả chuỗi sẽ bị ảnh
hưởng và không đảm bảo nguồn hàng cung ứng ra thị trường Vậy nên việc lựa chọn được nhà cung
cấp phù hợp là điều vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất sản phẩm cung ứng đến khách
hàng, đồng thời nó liên quan trực tiếp đến chi phí đầu vào, nguồn tài chính của cửa hàng.