lOMoARcPSD| 61559320
1
ĐÁP ÁN 30 CÂU TRIẾT PHẦN 2
Câu 1: Phân tích nội dung và bản chất của Chủ nghĩa duy vật biện chứng (CNDVBC) với tính cách là hạt nhân luận của
Thế gới quan khoa học (TGQKH).
Trả lời:
1. Nội dung: Có 2 nhóm quan điểm:
Quan điểm duy vật về thế giới:
􀂾􀂾Tồn tại của thế giới là tiền đề thống nhất thế giới: Trước khi thế giới thể một thể thống nhất thì trước hết thế giới phải
tồn tại. Tính thống nhất thật sự của thế giới là ở tính vật chất của nó, tính vật chất này được chứng minh bằng một sự phát triển lâu
dài và khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên.
􀂾􀂾Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới, có nội dung như sau:
􀂾􀂾Thế giới vật chất tồn tại khách quan, vĩnh viễn, vô hạn, vô tận.
􀂾􀂾Trong thế giới vật chất chỉ tồn tại các quá trình vật chất cụ thể, có mức độ tổ chức nhất định; đang biến đổi chuyển hóa lẫn
nhau là nguồn gốc, nguyên nhân của nhau; cùng chịu sự chi phối bởi các quy luật khách quan của TGVC.
􀂾􀂾Ý thức, tư duy con người chỉ là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao; thế giới thống nhất và duy nhất.
􀂾􀂾Phạm trù vật chất: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
􀂾􀂾Phạm trù ý thức, quan hệ giữa ý thức và vật chất: Ý thức của con người tồn tại trước hết trong bộ óc con người, sau đó thông
qua thực tiễn lao động nó tồn tại trong các vật phẩm do con người sáng tạo ra. Ý thức gồm nhiều yếu tố: tri thức, tình cảm, niềm tin,
ý chí… trong đó tri thức và tình cảm có vai trò rất quan trọng. Thông qua hoạt động thực tiễn, ý thức con người xâm nhập vào hiện
thực vật chất tạo nên sức mạnh tinh thần tác động lên thế giới góp phần biến đổi thế giới.
Quan điểm duy vật về xã hội:
􀂾􀂾hội một bộ phận đặc thù của tự nhiên, nó là kết quả phát triển lâu dài của tự nhiên, quy luật vận động, phát triển riêng,
sự vận động, phát triển của xã hội phải thông qua hoạt động thực tiễn.
􀂾􀂾Sản xuất vật chất là cơ sở đời sống xã hội: Nền sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử gắn liền với một phương tiện sản
xuất nhất định, sự thay đổi PTSX sẽ làm thay đổi mọi mặt của đời sống xã hội.
􀂾􀂾Sự phát triển của xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, là lịch sử phát triển các hình thái kinh tế xã hội một cách đa dạng nhưng
thống nhất từ thấp đến cao, mà thực chất là lịch sử phát triển của xã hội. LLSX 􀂾􀂾􀂾􀂾QHSX 􀂾􀂾􀂾􀂾PTSX 􀂾􀂾􀂾􀂾(CSHT + KTTT)
􀂾􀂾􀂾􀂾HTKTXH 􀂾􀂾
􀂾􀂾Quần chúng nhân dân (QCND) là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử: QCND là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất, sáng tạo ra mọi giá trị tinh thần, quyết định thành bại của mọi cuộc cách mạng. Vai trò chủ thể QCND biểu hiện khác nhau
những điều kiện lịch sử khác nhau ngày càng lớn dần; sức mạnh của họ chỉ được phát huy khi họ được hướng dẫn, tổ chức, lãnh
đạo.
2. Bản chất của CNDVBC:
􀂾􀂾CNDVBC đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học từ quan điểm thực tiễn:
CNDV thiếu quan điểm thực tiễn, máy móc 􀂾􀂾không thấy được tính năng động của ý thức; riêng CNDVBC khẳng định vật chất
có trước và quyết định ý thức; trong hoạt động thực tiễn ý thức tác động tích cực làm biến đổi hiện thực vật chất theo nhu cầu của con
người.
􀂾􀂾CNDVBC đã thống nhất TGQDV với phép biện chứng: CNDV cũ mang nặng tính siêu hình, PBC được nghiên cứu trong hệ
thống triết học duy tâm 􀂾􀂾Mác cải tạo CNDV cũ, giải thoát PBC ra khỏi tính thần bí, tư biện 􀂾􀂾xây dựng nên CNDVBC; thống nhất
giữa TGQDV với PBC.
􀂾􀂾CNDVBC CNDV triệt để; không chỉ duy vật trong lĩnh vực tự nhiên mà còn trong lĩnh vực hội. CNDVLS cống
hiến đại của C.Mác cho kho tàng tưởng của loài người: CNDV không triệt để; CNDV lịch sử ra đời là kết quả vận dụng
CNDV vào nghiên cứu lĩnh vực hội, tổng kết lịch sử, kế thừa phê phán toàn bộ tư tưởng xã hội trên sở khái quát thực tiễn
mới của giai cấp vô sản. Với CNDVLS nhân loại tiến bộ có được một công cụ vĩ đại trong nhận thức, cải tạo thế giới.
􀂾􀂾CNDVBC mang tính thực tiễn - cách mạng, nó hướng dẫn con người trong hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới:
􀂾􀂾CNDVBC là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản: Lợi ích giai cấp vô sản phù hợp lợi ích nhân loại tiến bộ, được luận chứng
bằng những sở luận khoa học 􀂾􀂾CNDVBC trở thành hệ tưởng của giai cấp sản sự thống nhất nh khoa học và tính cách
mạng.
􀂾􀂾CNDVBC không chỉ giải thích thế giới mà còn góp phần cải tạo thế giới.
􀂾􀂾CNDVBC khẳng định sự tất thắng của cái mới: nó xóa bỏ cáilỗi thời, xây dựng cái mới tiến b. 􀂾􀂾CNDVBC
là một hệ thống mở, là kim chỉ nam cho mọi hành động.
lOMoARcPSD| 61559320
Câu 2: Anh ( chị) hảy phân tích sở luận, nêu ra các yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa
duy vật biện chứng. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta? +
sở lý luận :
Nguyên tắc khách quan trong xem xét được xây dựng dựa trên nội dung của nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế
giới. Yêu cầu của nguyên tắc này được tóm tắt như sau :khi nhận thức khách thể ( đối tượng ), sự vật,hiện tượng tồn tại trong hiện
thực – chủ thể tư duy phải nắm bắt, tái hiện nó trong chính nó mà không được thêm hay bớt một cách tùy tiện .
- Vật chất là cái có trước tư duy. Vật chất tồn tại vĩnh viễn và ở một giai đọan phát triển nhất định của mình nó mới sản sinh ra
tưduy. Do tư duy phản ánh thế giới vật chất, nên trong quá trình nhận thức đối tượng ta không được xuất phát từ tư duy, từ ý kiến ch
quan của chúng ta về đối tượng.mà phải xuất phát từ chính bản thân đối tượng, từ bản chất của nó, không được ”bắt” đối tượng tuân
theo tư duy phải “bắt” tư duy tuân theo đối tượng. Không ép đối tượng thỏa mãn một sơ đồ chủ quan hay một “Lôgíc” nào đó,
phải rút ra những sơ đồ từ đối tượng, tái tạo trong duy các hình tượng, tư tưởng- cái lôgíc phát triển của chính đối tượng đó. - Toàn
bộ “nghệ thuật” chinh phục bản chất của sự vật, hiện tượng được gói ghém trong sự tìm kiếm, chọn lựa, sử dụng những con đường,
cách thức, phương tiện thâm nhập hữu hiệu vào “thế giới” bên trong của sự vật. “nghệ thuật” chinh phục như thế không mang đến
cho sự vật, hiện tượng một cái gì đó xa lạ với chính nó. Điều này đặt ra cho chủ thể một tình thế khó khăn. Làm như thế nào để biết
chắc chắn những suy nghĩ của chúng ta về vật là khách quan, là phù hợp với bản thân sự vật? Nguyên tắc khách quan đòi hỏi được
bổ sung thêm yêu cầu phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể và nguyên tắc tính đảng .
- Giới tự nhiên hội không bao giờ tự phơi bày tòan bộ bản chất của mình ra thành các hiện tượng điển hình. Con người
khôngphải chỉ nhận thức những cái gì bộc lộ ra trước chủ thể. Do đó để phản ánh khách thể như một chỉnh thể, chủ thể tư duy không
thể không bổ sung những yếu tố chủ quan như đề xuất các giả thuyết, đưa ra các dự đóan khoa học ….Thiếu những điều này tư duy
sẽ không mang tính biện chứng, sẽ không thể hiện bản tính sáng tạo thông qua trí tưởng tượng của chính mình. Yêu cầu phát huy tính
năng động sáng tạo của chthể đòi hỏi chủ thể tư duy phải biến đổi, thậm chí cải tạo đối tượng để tìm ra bản chất của nó. Những biến
đổi, cải tạo đó là chủ quan nhưng không phải tùy tiện, những biến đổi và cải tạo đối tượng phợp quy luật của hiện thực thuộc
lĩnh vực nghiên cứu .
- Yêu cầu khách quan trong xem xét ý nghĩa rất quan trọng trong nhận thức các hiện tượng thuộc đời sống hội. Đối
tượngnghiên cứu bao gồm cái vật chất và cái tinh thần chứa đầy những cái chủ quan, những cái tưởng và luôn chịu sự tác động của
các lực lượng tự phát của tự nhiên lẫn lực lượng tự giác ( ý chí,lợi ích, mục đích, nhân cách, cá tính khác nhau ) của con người. Ơû
đây đối tượng, khách thể duy quyện chặt vào chủ thể duy bằng hệ thống những mối liên hệ chằng chịt. Do đó cần phải cụ thể
hóa nguyên tắc khách quan trong xem xét các hiện tượng xã hội, tức phải kết hợp nó với các yêu cầu phát huy tính năng động, ng
tạo của chủ thể và nguyên tắc tính đảng. Điều này có nghĩa là nguyên tắc khách quan trong xem xét không chỉ bao hàm yêu cầu xuất
phát từ chính đối tượng, từ những quy luật vận động phát triển của nó, không được thêm bớt tùy tiện chủ quan, còn phải
biết phân biệt những quan hệ vật chất với những quan hệ tư tưởng, các nhân tố khách quan với các nhân tố chủ quan, thừa nhận các
quan hệ vật chất khách quan tồn tại hội là nhân tố quyết định.còn những hiện tượng tinh thần, tưởng được quy định bởi đời sống
vật chất của con người và các quan hệ kinh tế của họnhưng chúng ảnh hưởng ngược lại tồn tại hội. Phải coi hội là một một
thể sống tồn tại phát triển không ngừng chứ không phải cái đó kết thành một cách máy móc. Phân ch một cách khách
quan những quan hệ sản xuất cấu thành một hình thái kinh tế hội nhất định cần phải nghiên cứu những quy luật vận hành
phát triển của hình thái xã hội đó.
- Khi nhận thức các hiện tượng xã hội chúng ta phải chú trọng đến mức độ quan tâm và năng lực nhận thức của các lực lượng
xã hộiđối với việc giải quyết các vấn đề xã hội, đối với khuynh hướng phát triển của các hiện tượng xã hội, đối với việc đánh giá tình
hình xã hội ….những đánh giá có giá trị hơn, những cách giải quyết đúng hơn thường những đánh giá, những cách giải quyết thuộc
về các lực lượng xã hội biết đứng trên lập trường của giai cấp tiên tiến, của những lực lượng cách mạng của thời đại đó. Vì vậy tính
khách quan trong xem xét các hiện tượng xã hội nhất quán với nguyên tắc tính đảng. Việc xem thường nguyên tắc này dễ dẫn đến vi
phạm yêu cầu của nguyên tắc khách quan trong xem t, dễ biến thành chủ nghĩa khách quan, cản trở việc nhận thức đúng đắn các
hiện tượng xã hội phức tạp.
+ Những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc khách quan trong xem xét :
Nguyên tắc khách quan trong xem xét có mối liên hệ mật thiết với các nguyên tắc khác của lôgíc biện chứng. Nó thể hiện ở
yêu cầu cụ thể sau :
􀂾􀂾Trong hoạt động nhận thức :
Chủ thể phải :
Một là : Xuất phát từ hiện thực khách quan, tái hiện lại nó như nó vốn có mà không được tùy tiện đưa ra những nhận
định chủ quan .
Hai : Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của chủ thể, đưa ra các giả thuyết khoa học giá trị về khách thể,
đồng thời biết cách tiến hành kiểm chứng các giả tuyết đó bằng thực nghiệm 􀂾􀂾Trong hoạt động thực tiễn :
Chủ thể phải :
Một là : Xuất phát từ hiện thực khách quan, phát hiện ra những quy luật chi phối nó.
lOMoARcPSD| 61559320
3
Hai là : Dựa trên các quy luật khách quan đó, chúng ta vạch ra các mục tiêu, kế họach, tìm kiếm các biện pháp, phương
thức để tổ chức thực hiện. Kịp thời điều chỉnh, uốn nắng họat động của con người đi theo lợi ích và mục đích đã đặt ra .
Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức có nghĩa là phát huy vai trò tri thức, tình cảm, ý chí, lý trí ….tức là phát huy vai
trò nhân tố con người trong họat động nhận thức và họat động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan, vươn lên làm chủ thế giới .
+ Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng như thế nào vào sự nghiệp cách mạng của Việt Nam :
Phải tôn trọng hiện thực khách quan, tôn trọng vai trò quyết định của vật chất. Cụ thể là :
- Xuất phát từ hiện thực khách quan của đất nước, của thời đại để họach định các đường lối, chiến lược, sách lược nhằm xâydựng
và phát triển đất nước .
- Biết tìm kiếm, khai thác và sử dụng những lực lượng vật chất để hiện thực hóa đường lối, chiến lược, sách lược nhằm xâydựng
và phát triển đất nước .
- Coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, coi đại đòan kết tòan dân tộc là động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Biếtkết
hợp hài hòa các lợi ích khác nhau ( lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị, lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể,
lợi ích xã hội ….) thành động lực mạnh mẻ thúc đẩy công cuộc đổi mới .
- Đảng ta rút ra những bài học kinh nghiệm từ những sai lằm, thất bại trước đổi mới, Đảng ta kết luận :“ mọi đường lối, chủtrương
của đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
Biết phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của các yếu tố chủ quan ( tri thức, tình cảm …..) tức phát
huy vai trò nhân tố con người trong họat động nhận thức và thực tiển :
- Coi sự thống nhất giữa tình cả( nhiệt tình cách mạng, lòng yêu nước, ý chí quật cường ….) và tri thức ( kinh nghiệm dựngnước
và giữ nước, hiểu biết khoa học ) động lực tinh thần thúc đẩy công cuộc đổi mới. Chống lại thái độ lại, trì trệ, chỉ biết làm theo
cách củ không biết dũng cảm làm theo cái mới, biết khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quật cường……phải phổ biến tri thức khoa
học, công nghệ hiện đại cho đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân, biết nâng cao dân trí, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài.
- Coi trọng công tác tư tưởng, đẩy mạnh giáo dục tưởng. Đặc biệt là giáo dục chủ nghĩa Mác –Lênin và tư tưởng Hồ ChíMinh
cho đông đảo người Việt Nam chúng ta. Phải nâng cao đổi mới duy lý luận mà trước hết là chủ nghĩa hội con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Kiên quyết khắc phục ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan , duy ý chí,lối suy nghĩa hành động giản đơn, nóng vội
theonguyện vọng chủ quan ảo tưởng mà bất chấp quy luật khách quan, coi thường tình hình thực tế.
Câu 3: Đảng ta khẳng định: “mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
Anh chị hãy chỉ ra và phân tích cơ sở triết học của khẳng định đó?
Trả lời:
Việt Nam, do bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ & hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan ảo
tưởng đã xuất hiện trước Đổi mới có nguyên nhân và gây ra tác hại lớn.
Xuất phát từ hiện thực khách quan của nước ta yếu kém về năng lực tư duy, lạc hậu về lý luận, ít kinh nghiệm trong xây
dựng và quản lý đất nước; Đồng thời do sai lầm ấu trĩ “tả” khuynh, xảy ra trong một điều kiện lịch sử rất đặc biệt của dân tộc ta (Biết
phát huy tối đa sức mạnh tinh thần, khao khát thoát ra khỏi cuộc sống lầm than, nô lệ...) nhưng lại không xuất phát từ hiện thực, bất
chấp quy bluật, coi thường tri thức KH,… Nên tạo ra những chính sách sai lầm, gây ra những hậu quả về nhiều mặt (kinh tế, xã hội…)
rất nghiêm trọng & kéo dài.
Để có thể khắc phục triệt để chủ nghĩa chủ quan phải quán triệt thực hiện nguyên tắc khách quan. Vì nguyên tắc khách quan
nguyên tắc đầu tiên của duy biện chứng, Vận dụng nguyên tắc khách quan kết hợp với chủ quan trong hoạt động nhận thức s
tránh được những sai lầm trong chính sách phát triển đất nước.
Trên cơ sở quy luật khách quan đó, Đảng ta khẳng định “Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn
trọng quy luật khách quan”. Để làm được điều đó Phải tôn trọng hiện thực kh.quan, tôn trọng vai trò quyết định của VC, tức:
􀂾􀂾Xuất phát của hiện thực kh.quan của đất nước, của thời đại để hoạch định chiến lược, sách lược phát triển đất nước;
􀂾􀂾Biết tìm kiếm, khai thác, tổ chức những lực lượng vật chất (cá nhân – cộng đồng, kinh tế – quân sự, trong nước – ngoài nước,
quá khứ – tương lai,…) để hiện thực hóa chúng.
􀂾􀂾Coi cách mạng sự nghiệp của quần chúng; Coi đại đoàn kết toàn dân tộc động lực chủ yếu phát triển đất nước. Biết kết
hợp hài hòa các dạng lợi ích khác nhau (kinh tế, chính trị, tinh thần,...; nhân, tập thể, hội) thành động lực thúc đẩy công cuộc
đổi mới 4
Đồng thời phải phát huy tính năng động, sáng tạo của YT, ph.huy vai trò của các yếu tố chủ quan (t.thức, t.cảm, ý chí, lý
trí,...), tức ph.huy vai trò nhân tố CN trong h.động nhận thức & thực tiễn cải tạo đất nước. Cụ thể:
lOMoARcPSD| 61559320
􀂾􀂾Coi sự thống nhất nhiệt tình CM & tri thức KH là động lực tinh thần thúc đẩy công cuộc Đổi mới; Chống lại thái độ thụ động,
ỷ lại, bảo thủ trì trệ; Bồi dưỡng nhiệt tình, phẩm chất cách mạng; Khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quật cường, tài trí người Việt
Nam,…
􀂾􀂾Coi trọng công tác tưởng, đẩy mạnh giáo dục tư tưởng (chủ nghĩa Mác–Lênin, tư tưởng HCM); Nâng cao đổi mới tư duy
lý luận (về CNXH & con đường đi lên CNXH);
􀂾􀂾Phổ biến tri thức KH cho cán bộ, đảng viên, nhân dân.
􀂾􀂾Kiên quyết khắc phục & ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ, hành động giản đơn, nóng vội chạy theo
nguyện vọng chủ quan ảo tưởng; bất chấp quy luật khách quan.
Câu 7: Lý luận? Phương pháp? Anh ( chị) hãy nêu những yêu cầu phương pháp luận phân tích sở luận của nguyên
tắc toàn diện. Việc tuân thủ nguyên tắc toàn diện sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức trong
hoạt động thực tiễn.
7.1 Anh ( chị) hãy nêu những yêu cầu phương pháp luận và phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện
Định nghĩa phương pháp luận: học thuyết (lý luận) vphương pháp; vạch ra cách thức xây dựng nghệ thuật vận dụng phương
pháp. Phương pháp luận còn được coi như “ một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc xuất phát, những cách thức chung để thực hiện
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ giữa các mặt (thuộc tính) đối lập tồn tại trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh vực hiện thực.
Mối liên hệ mang tính khách quan và phổ biến. Nó chi phối tổng quát sự vận động, phát triển của mọi sự vật, quá trình xãy ra trong
thế giới; và là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng.
Mối liên hệ phổ biến được nhận thức trong các phạm trù biện chứng như mối liên hệ giữa: mặt đối lập- mặt đối lập; chất – lượng, cái
cũ – cái mới; cái riêng- cái chung; nguyên nhân- kết quả; nội dung – hình thức; bản chất- hiện tượng; tất nhiên- ngẫu nhiên; khả năng
– hiện thực.
Nội dung nguyên lý:
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau.
Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng quát quá trình vận động, phát triển của mọi s
vật hiện tượng xãy ra trong thế giới.
Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc toàn diện:
Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
- Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) đang chi phối sự tồn tại
của bản thân sự vật càng tốt
- Phân loại để xác định những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên trong, cơ bản, tất
nhiên, ổn định...; còn những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên ngoài, không
bản, ngẫu nhiên, không ổn định…;
5
- Dựa trên những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) bên trong cơ bản, tất nhiên, ổn định…. Đ
giải được những mối liên hệ, quan hệ ((hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) còn lại. Qua đó xây dựng một hình
ảnh về sự vật như sự thống nhất các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…); phát hiện ra quy luật
(bản chất) của nó.
Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
- Đánh giá đúng vai trò của từng mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) chi phối sự vật.
- Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng đồng bộ nhiều công cụ, phương tiện, biện pháp thích hợp (mà trước hết là những công
cụ, phương tiện, biện pháp vật chất) để biến đổi những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) để
biến đổi những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) của bản thân sự vật, đặc biệt là những mối
liên hệ, quan hệ (…) bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan trọng…. của nó.
lOMoARcPSD| 61559320
- Nắm vững sự chuyển hóa các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…)của bản thân sự vật; kịp thời
sử dụng các công cụ, phương tiện, biện pháp bổ sung để phát huy hay hạn chế hay hạn chế sự tác động của chúng, nhằm lèo lái
sự vật vận động, phát triển theo đúng quy luật và hợp lợi ích của chúng ta.
- Quán triệt vận dụng sáng tạo nguyên tắc toàn diện sẽ giúp chủ thể khắc phục được chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết
trung, chủ nghĩa ngụy biện,… trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của chính mình.
+ Chủ nghĩa phiến diện là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan hệ, tính chất nào đó mà không thấy được nhiều mặt,
nhiều mối quan hệ, nhiều tính chất của sự vật.
+ Chủ nghĩa chiết trungcách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật chứ không rút ra được mặt bản
chất, không thấy được mối liên hệ bản của sự vật, coi chúng như nhau, kết hợp chúng một cách nguyên tắc, tùy
tiện.
+ Chủ nghĩa ngụy biện là cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái không cơ bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu,… hay
ngược lại nhằm đạt được mục đích hay lợi ích của mình một cách tinh vi.
- Trong hội nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta không chỉ liên hệ nhận thức với nhận thức còn liên hệ nhận thức với
cuộc sống; phải chú ý đến lợi ích của các chủ thể (các cá nhân hay giai tầng) khác nhau trong xã hội và biết phân biệt đâu là lợi
ích bản (sống còn) lợi ích không bản (sống còn) lợi ích không bản; phải biết phát huy (hay hạn chế) mọi tiềm
năng hay nguồn lực từ khắp các lĩnh vực hoạt động xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa,..) từ các thành phần kinh tế khác, từ các
tổ chức, chính trị xã hội… để có thái độ, biện pháp, đối sách hành động thích hợp mà không sa vào chủ nghĩa bình quân, quan
điểm dàn điều, tức không thấy được trọng tâm cốt lõi trong cuộc sống vô cùng phức tạp.
7.2 Việc tuân thủ nguyên tắc toàn diện sẽ khắc phục được những hạn chế trong hoạt động nhận thức trong hoạt động
thực tiễn.
Việc quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc toàn diện sẽ giúp chúng ta khắc phục được chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa
chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện… trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của chính mình.
6
Chủ nghĩa phiến diện là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan hệ, tính chất nào đó mà không thấy được nhiều mặt,
nhiều mối quan hệ, nhiều tính chất của sự vật. thường xem xét dàn trải, liệt những tính quy định khác nhau của sự vật hay hiện
tượng mà không làm nổi bật cái cơ bản, cái quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đó.
Chủ nghĩa chiết trung ch xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật nhưng không rút ra được mặt
bản chất, không thấy được mối liên hệ cơ bản của sự vật mà coi chúng như nhau, kết hợp chúng một cách vô nguyên tắc, tùy tiện. Do
đó hoàn toàn bất lực khi cần phải có quyết sách đúng đắn.
Chủ nghĩa ngụy biện là cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái không cơ bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu… hay
ngược lại nhằm đạt được mục đích hay lợi ích của mình một cách tinh vi.
Trong đời sống xã hội, nguyên tắc toàn diện có vai trò cực kỳ quan trọng. Nó đòi hỏi chúng ta không chỉ liên hệ nhận thức
với nhận thức mà cần phải liên hệ nhận thức với thực tiễn cuộc sống, phải chú ý đến lợi ích của các chủ thể (các cá nhân hay các giai
tầng) khác nhau trong hội biết phân biệt đâu lợi ích bản (sống còn) lợi ích không bản, phải biết phát huy hay hạn
chế mọi tiềm năng hay nguồn lực từ khắp các lĩnh vực hoạt động xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa…) từ các thành phần kinh tế, từ
các tổ chức chính trị - xã hội… để có thái độ, biện pháp, đối sách hành động thích hợp không sa vào chủ nghĩa nh quân, quan
điểm dàn đều, tức không thấy được trọng tâm, trọng điểm, điều cốt lõi trong cuộc sống vô cùng phức tạp.
Câu 8: Nguyên lý? Nguyên tắc? Mối quan hệ giữa chúng. Anh/Chị hãy nêu những yêu cầu phương pháp luận và phân tích cơ
sở lý luận của nguyên tắc phát triển. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn.
8.1. Nguyên lý là gì?
- Nguyên những luận điểm xuất phát (tư tưởng chủ đạo) của một học thuyết (lý luận) tính chân của hiển
nhiên, tứckhông thể hay không cần phải chứng minh nhưng không mâu thuẫn với thực tiễn nhận thức về lĩnh vực học
thuyết đó phản ánh.
- Nguyên được khái quát từ kết quả hoạt động thực tiễn nhận thức lâu dài của con người. vừa sở luận của
họcthuyết, vừa là công cụ tinh thần để nhận thức (lý giải – tiên đoán) và cải tạo thế giới.
- hai loại nguyên lý: nguyên của khoa học (công lý, tiên đề, quy luật nền tảng) nguyên của triết học. Phép biện
chứngduy vật có hai nguyên lý cơ bản. Đó là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển.
8.2. Nguyên tắc là gì?
- Nguyên tắc là những yêu cầu nền tảng đòi hỏi chủ thể phải tuân thủ đúng trình tự nhằm đạt mục đích đề ra một cách tối ưu.
lOMoARcPSD| 61559320
8.3. Mối liên hệ giữa nguyên lý và nguyên tắc
- Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý thể hiện qua các nguyên tắc tương ứng. Nghĩa là cơ sở luận của các nguyên tắc
cácnguyên lý: sở lý luận của nguyên tắc toàn diện và nội dung nguyên về mối liên hệ phổ biến, sở luận của
nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý về sự phát triển…
8.4. Những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc phát triển
Trong hoạt động nhận thức yêu cầu chủ thể phải:
- Phát hiện những xu hướng biến đổi, chuyển hóa, những giai đoạn tồn tại của bản thân sự vật trong sự tự vận động và phát
triển của chính nó;
- Xây dựng được hình ảnh chỉnh thể về sự vật như sự thống nhất các xu hướng, những giai đoạn thay đổi của nó; từ đó phát
hiện ra quy luật vận động, phát triển (bản chất) của sự vật.
Trong hoạt động thực tiễn yêu cầu chủ thể phải:
- Chú trọng đến mọi điều kiện, khả năng…tồn tại của sự vật để nhận định đúng các xu hướng, những giai đoạn thay đổi có
thể xảy ra đối với nó;
7
- Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng nhiều công cụ, phương tiện, biện pháp thích hợp (mà trước hết là công cụ, phương
tiện, biện pháp vật chất) để biến đổi những điều kiện, phát huy hay hạn chế những khả năng…tồn tại của sự vật nhằm lèo lái sự vật
vận động, phát triển theo hướng hợp quy luật và có lợi cho chúng ta.
8.5. Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý về sự phát triển.
• Sự vận động và sự phát triển
- Vận động là thuộc tính cố hữu, là phương thức tồn tại của vật chất; vận động được hiểu như sự thay đổi nói chung. “Vận
động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
- Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, do mâu thuẫn trong bản thân sự vật gây ra. Phát triển là một khuynh hướng vận động tổng hợp của hệ thống sự vật, trong đó, sự
vận động có thay đổi những quy định về chất (thay đổi kết cấu – tổ chức) của hệ thống sự vật theo khuynh hướng tiến bộ giữ vai trò
chủ đạo; còn sự vận động thay đổi những quy định về chất của sự vật theo xu hướng thoái bộ và svận động chỉ thay đổi những
quy định về lượng của sự vật theo xu hướng ổn định giữ vai trò phụ đạo, cần thiết cho xu hướng chủ đạo trên.
+ “Hai quan điểm cơ bản…về sự phát triển (sự tiến hóa): sự phát triển coi như là giảm đi và tăng lên, như lập lại; và sự phát
triển coi như sự thống nhất của các mặt đối lập. Quan điểm thứ nhất thì chết cứng, nghèo nàn, khô khan. Quan điểm thứ hai sinh
động. Chỉ có quan điểm thứ 2 mới cho ta chìa khóa của “sự vận động”, của tất thảy mọi cái “đang tồn tại”; chỉ có nó mới cho ta chìa
khóa của những “bước nhảy vọt”, của “sự gián đoạn của tính tiệm tiến”, của “sự chuyển hóa thành mặt đối lập”, của sự tiêu diệt cái
cũ và sự nảy sinh ra cái mới”.
- Phát triển như sự chuyển hóa: giữa các mặt đối lập; giữa chất và lượng; giữa cái cũ và cái mới; giữa cái riêng và cái chung;
giữa nguyên nhân và kết quả; giữa nội dung và hình thức; giữa bản chất và hiện tượng; giữa tất nhiên và ngẫu nhiên; giữa khả năng
và hiện thực.
- Phát triển là quá trình tự thân của thế giới vật chất, mang tính khách quan, phổ biến và đa dạng: phát triển trong giới tự
nhiên vô sinh; phát triển trong giới tự nhiên hữu sinh; phát triển trong xã hội; phát triển trong tư duy, tinh thần.
• Nội dung nguyên
- Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng vận động và phát triển.
- Phát triển mang tính khách quan phổ biến, khuynh hướng vận động tổng hợp tiến lên tthấp đến cao, từ đơn giản
đếnphức tạp, từ m hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một hthống vật chất, do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước
nhảy về chất gây ra và hướng theo xu thế phủ định của phủ định.
8.6. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn. -
Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc phát triển sẽ giúp chủ thể khắc phục được quan điểm (tư duy) siêu hình trong hoạt động
thực tiễn và nhận thức của chính mình.
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất ngược lại, và vạch ra ý nghĩa
phương pháp luận của nó.
Quy luaät chuyeån hoùa töø thay ñoåi veà löôïng daãn ñeán thay ñoåi veà chaát & ngöôïc laïi:
lOMoARcPSD| 61559320
Chaát, löôïng, ñoä, ñieåm nuùt, böôùc nhaûy:
􀂾􀂾Chaát - nh quy ñònh voán coù cuûa söï vaät, ñaëc tröng cho söï vaät laø noù, giuùp phaân bieät noù vôùi söï vaät khaùc.
􀂾􀂾Löôïng - nh quy ñònh voán coù cuûa söï vaät, bieåu thò quy moâ, toác ñoä vaän ñoäng, phaùt trieån cuûa söï vaät cuõng
nhö cuûa caùc thuoäc nh (chaát) cuûa noù.
􀂾􀂾Ñoä - giôùi haïn maø trong ñoù söï thay ñoåi veà Löôïng chöa laøm Chaát thay ñoåi caên baûn.
􀂾􀂾Ñieåm nuùt - moác (giôùi haïn) maø söï thay ñoåi veà Löôïng vöôït qua noù seõ laøm Chaát thay ñoåi caên baûn.
􀂾􀂾Böôùc nhaûy - söï chuyeån hoùa veà Chaát do nhöõng thay ñoåi veà Löôïng tröôùc ñoù gaây ra; Böôùc nhaûy laø giai ñoaïn
cô baûn trong eán trình phaùt trieån cuûa söï vaät, noù toàn taïi khaùch quan, phoå bieán, ña daïng (Böôùc nhaûy toaøn
boä/Böôùc nhaûy cuïc boä; Böôùc nhaûy ñoät bieán/Böôùc nhaûy daàn daàn; Böôùc nhaûy töï nhieân/Böôùc nhaûy xaõ
hoäi/Böôùc nhaûy tö duy).
Noäi dung quy luaät: 8
lOMoARcPSD| 61559320
􀂾􀂾Moïi söï vaät ñeàu ñöôïc ñaëc tröng baèng söï thoáng nhaát giöõa Chaát vaø Löôïng.
􀂾􀂾Söï vaät baét ñaàu vaän ñoäng, phaùt trieån baèng söï thay ñoåi vôïng (lieân tuïc, eäm eán); neáu Löôïng thay ñoåi trong
ñoä, chöa vöôït quaù ñieåm nuùt thì Chaát khoâng thay ñoåi caên baûn; khi Löôïng thay ñoåi vöôït qua ñoä, quaù ñieåm nuùt
thì Chaát seõ thay ñoåi caên baûn, böôùc nhaûy xaûy ra.
􀂾􀂾Böôùc nhaûy laøm cho Chaát thay ñoåi (giaùn ñoaïn, ñoät bieán) – Chaát (Söï vaät ) cuõ maát ñi, Chaát (Söï vaät) môùi ra ñôøi;
Chaát môùi gaây ra söï thay ñoåi veà Löôïng (laøm thay ñoåi quy moâ toàn taïi, toác ñoä, nhòp ñieäu vaän ñoäng, phaùt trieån
cuûa söï vaät ).
􀂾􀂾Söï thay ñoåi veà Löôïng gaây ra söï thay ñoåi veà Chaát; söï thay ñoåi veà Chaát gaây ra söï thay ñoåi veà Löôïng laø phöông
thöùc vaän ñoäng, phaùt trieån cuûa moïi ï vaät trong theá giôùi; phaùt trieån vöøa mang nh lieân tuïc vöøa mang nh
giaùn ñoaïn.
Phaân ch:
Trong quaù trình vaän ñoäng vaø phaùt trieån, Chaát vaø Löôïng cuûa söï vaät cuõng bieán ñoåi. Söï thay ñoåi cuûa Löôïng vaø cuûa Chaát
khoâng dieãn ra ñoäc laäp vôùi nhau, maø chuùng coù quan heä chaët cheõ vôùi nhau. Nhöng khoâng phaûi baát kyø söï thay ñoåi naøo
cuûa Löôïng cuõng ngay laäp töùc laøm thay ñoåi caên baûn Chaát cuûa söï vaät. Löôïng cuûa söï vaät coù theå thay ñoåi trong moät giôùi
haïn nhaát ñònh mkhoâng laøm thay ñoåi caên baûn Chaát cuûa söï vaät ñoù. Khi vöôït qua giôùi haïn ñoù seõ laøm cho söï vaät khoâng
coøn laø noù, chaát cuõ maát ñi, chaát môùi ra ñôøi (böôùc nhaûy xaûy ra).
Vd: Khi xeùt caùc traïng thaùi toàn taïi khaùc nhau cuûa nöôùc vôùi tö caùch laø nhöõng chaát khaùc nhau (chaát traïng thaùi),
öùng vôùi chaát traïng thaùi ñoù, Löôïng ôû ñaây laø nhieät ñoä, thì duø Löôïng coù thay ñoåi trong moät phaïm vi khaù lôùn (0
ñoä C< t<100 ñoä C), nöôùc vaãn ôû traïng thaùi loûng (töùc laø chöa thay ñoåi veà chaát – traïng thaùi). Khi nhieät ñoä cuûa ôùc
giaûm ñeán 0 ñoä C nöôùc seõ chuyeån sang traïng thaùi raén vaø khi ñaït ñeán 100 ñoä C nöôùc seõ chuyeån sang traïng thaùi hôi
(böôùc nhaûy xaûy ra). ÔÛ ñaây, 0 ñoä C vaø 100 ñoä ñöôïc goïi laø ñieåm nuùt.
Söï thay ñoåi veà chaát laø keát quaû cuûa söï thay ñoåi veà löôïng khi ñaït ñeán ñieåm nuùt. Sau khi ra ñôøi, chaát môùi coù taùc
ñoäng trôû laïi söï thay ñoåi cuûa löôïng. Chaát môùi coù theå laøm thay ñoåi quy moâ toàn taïi cuûa söï vaät, laøm thay ñoåi nhòp
ñieäu cuûa söï vaän ñoäng vaø phaùt trieån cuûa söï vaät ñoù.
YÙùnghóa phöông phaùp luaän: Trong hoaït ñoäng nhaän thöùc
chuû theå phaûi:
􀂾􀂾Phaùt hieän chính xaùc caùc quy ñònh veà chaát vaø löôïng cuûa söï vaät; thaáy ñöôïc söï thoáng nhaát giöõa chuùng ñeå xaùc
ñònh ñuùng ñoä, ñieåm nuùt cuûa söï vaät;
􀂾􀂾Phaân ch keát caáu vaø ñieàu kieän toàn taïi cuûa söï vaät ñeå xaùc ñònh ñuùng nh chaát, quy moâ, eán ñoä cuûa böôùc
nhaûy coù theå xaûy ra;
􀂾􀂾Hieåu raèng, chaát chæ thay ñoåi khi löôïng thay ñoåi vöôït quaù ñoä, quaù ñieåm nuùt; coøn neáu löôïng chöa thay ñoåi qua
ñoä, chöa qua ñieåm nuùt thì böôùc chöa theå xaûy ra, chaát chöa thay ñoåi caên baûn ñöôïc;
􀂾􀂾Xaùc ñònh ñöôïc chaát môùi (sau khi söï vaät thöïc hieän böôùc nhaûy), qua ñoù xaùc ñònh löôïng ñoä, ñieåm nuùt vaø böôùc
nhaûy, töùc ñònh hình ñöôïc söï vaät môùi phaûi ra ñôøi thay theá söï vaät cuõ nhö theá naøo.
Trong hoaït ñoäng thöïc eãn chuû theå phaûi:
􀂾􀂾Hieåu roõphöông thöùc vaän ñoäng vaø phaùt trieån cuûa söï vaät; töø ñoù xy döïng caùc ñoái saùch thích hôïp;
􀂾􀂾Thoâng qua hoaït ñoäng thöïc eãn, söû duïng linh hoaït caùc coâng cuï, phöông eän vaät chaát can thieäp ñuùng luùc, ñuùng
choã, ñuùng möùc ñoä vaøo eán trình vaän ñoäng vaø phaùt trieåncuûa ï vaät, leøo laùi noù theo ñuùng quy luaät vaø
hôïp lôïi ích cuøa chuùng ta. Cuï theå:
Muoán coù söï thay ñoåi veà chaát phaûi kieân trì ch luõy thay ñoåi veà löôïng;
Muoán duy trì söï oån ñònh cuûa chaát phaûi giöõ söï thay ñoåi veà löôïng trong phaïm vi giôùi haïn ñoä;
Khi löôïng thay ñoåi ñaït tôùi giôùi haïn ñoäphaûi kieân quyeát thöïc hieän böôùc nhaûy.
Câu 12: Bằng lý luậnvà thực tiễn. Anh chị hãy chứng minh rằng cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới luân là qúa trình khó
khăn, lâu dài, phức tạp, cái mới có thể thất bại tạm thời nhưng cuối cùng nó sẽ chiến thắng cái cũ. * Về mặt lý luận:
+ Quy luật phủ định của phủ định của phép duy biện chứng chỉ ra rằng: Bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới đều trải qua
quá trình sinh ra, tồn tại, phát triển và diệt vong. Sự vật cũ mất đi được thay bằng sự vật mới. Sự thay thế đó là tất yếu của quá trình
vận động và phát triển của sự vật.
9
lOMoARcPSD| 61559320
+ Sự vật là một tập hợp các yếu tố tương tác với nhau, trong sự tương tác đó nảy sinhvài yếu tố (biến đổi) trái ngược nhau, tạo nên
sở các mặt đối lập trong sự vật. Các mặt đối lập này không tách rời nhau, chứa những yếu tố giống nhau cùng tồn tại trong sự vật, tác
động qua lại lẫn nhau. Dù vậy, các mặt đối lập luôn đấu tranh với nhau, tác động qua lại theo xu hướng loại bỏ lẫn nhau. + Sự thống
nhất của các mặt đối lập nay chỉ mang tính tương đối nhưng sự đấu tranh mang tính tuyết đối. Sự đấu tranh này gắn liền với sự vận
động thay đổi của sự vật. Mâu thuẫn biện chứng phát triển tương ứng với quá trình thống nhất giữa các mặt đối lập còn sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập thì chuyển dần từng bước từ bình lặng tới quyết liệt, làm xuất hiện khả năng chuyển hoá của các mặt đối
lập.
+ Mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc của mọi sự phát triển, chúng đều trải qua các giai đoạn: từ sự xuất hiện của các mặt đối lập, sự
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, rồi chuyển hoá các mặt đối lập. Khi mâu thuẫn được giả quyết , cái cũ mất đi cái mới ra
đời tiến bộ, ưu việt hơn cái cũ và tnó cũng chứa đựng những mâu thuẫn mới, hay thay đổi những vai trò tác động cảu các mâu thuẫn
cũ. * Về mặt thực tiễn:
+ Thực tế đã chứng minh vận cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới luôn là qúa trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, cái mới có thể thất
bại tạm thời nhưng cuối cùng nó sẽ chiến thắng cái cũ. Điều đó được minh chứng rõ ràng trong cuộc đấu tranh giữa giai cấp phong
kiến và giai cấp công nhân trong xã hội ta đưa đất nước đi lên từ chế độ phong kiến bỏ qua tư bản chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Cùng là hai giai cấp tồn tại tong cùng một chế độ xã hội nhưng giữa các giai cấp này luôn chứa đựng những mâu thuẫn, phủ định
lẫn nhau, mâu thuẫn lên đến cao trào chính là cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân lao động lật đổ giai cấp phong kiến. Quá trình
đấu tranh ấy diễn ra lâu dài và quyết liệt, mặc dù có gặp phải những khó khăn chống cự của chế độ cũ nhưng rồi lực lượng lao động
mới tiến bộ hơn vẫn chiến thắng. Thay thế chế độ phong kiến lác hậu, là chế độ xã hội chủ nghĩa với những tiến bộ mới, tuy nhiên
trong nó vẫn chứa đựng những mâu thuẫn chưa thể xoá bỏ giữa tầng lớp nhân dân lao động với tàn dư của chế độ phong kiến, với
giai cấp tư sản đang hình thành trong nền kinh tế.
Câu hỏi 14: Cơ sở nào để khẳng định nguyên tắc lịch sử - cụ thể (LS-CT) là “linh hồn” phương pháp luận của triết học Mác
– Lênin? Nêu những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc LSCT. a/ - Cơ sở khẳng định nguyên tắc lịch sử - cụ thể (LS-CT) là
“linh hồn” phương pháp luận của triết học Mác – Lênin - Triết học Mác-Lênin kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng
nhất của tư duy triết học trong lịch sử nhân lọai. - Triết học Mác-Lênin xem xét lịch sử xuất phát từ con người và cho rằng con
người là sản phẩm của lịch sử.
b/- Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc LS-CT
1. Trong hoạt động nhận thức, chủ thể phải tìm hiểu quá trình hình thành, tồn tại và phát triển cụ thể của những sự vật cụ th
trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Nghĩa là:
- Phải biết sự vật đã ra đời và đã tồn tại như thế nào, trong những điều kiện, hoàn cảnh nào, bị chi phối bởi những quy
luậtnào;
- Hiện giờ sự vật đang tồn tại như thế nào trong những điều kiện, hoàn cảnh ra sao, do những quy luật nào chi phối;
- Trên cơ sở đó, phải nắm bắt được sự vật có thể sẽ phải tồn tại như thế nào (trên những nét cơ bản) trong tương lai ..
2. Trong hoạt động thực tiễn, chủ thể phải xây dựng được những đối sách cụ thể, áp dụng cho những sự vật cụ thể,
đang tồntại trong những điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ cụ thể mà không nên áp dụng những khuôn mẫu chung chung cho bất cứ
sự vật nào, trong bất kỳ điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ nào.
3. Nguyên tắc LS-CT được V.I. Lênin cô đọng trong nhận định: “Xem xét mỗi vấn đề theo quan điểm sau đây: một
hiệntượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, những hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu
nào, và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở thành thế nào”.
Điều này có nghĩa là nguyên tắc LS-CT đỏi hỏi phải phân tích sự vật cụ thể trong những tình hình cụ thể để thấy được:
10
- Sự vật đang (đã hay sẽ) tồn tại thông qua những chất, lượng nào; thể hiện qua những độ nào; đang (đã hay sẽ) thực
hiệnnhững bước nhảy nào để tạo nên những chất, lượng mới nào?...
- Sự vật đang (đã hay sẽ) bị tác động bởi những mâu thuẫn nào; những mâu thuẫn đó đang nằm ở giai đoạn nào, có vai
trònhư thế nào đến sự vận động, phát triển của sự vật?...
- Sự vật đang (đã hay sẽ) trải qua những lần phủ định biện chứng nào; cái cũ nào đang (đã hay sẽ) phải mất đi, cái mới
nàođang (đã hay sẽ) xuất hiện?..
lOMoARcPSD| 61559320
- Trong mối quan hệ với những sự vật khác, những điều gì được coi là những cái riêng hay cái đơn nhất, điều gì là cái
chunghay cái đặc thù / cái phổ biến; chúng quy định nhau, chuyển hóa lẫn nhau như thế nào?
- Bản chất của sự vật gì, được thể hiện qua những hiện tượng o; hiện tượng nào chỉ giả tượng, hiện tượng o
làđiển hình …
- Nội dung của sự vật là gì, nó đang (đã hay sẽ) tồn tại thông qua những hình thức nào; hình thức nào phù hợp với nội
dungcủa sự vật, hình thức nào không phù hợp với nội dung, cái gì làm cho nội dung của sự vật biến đổi?..
- Trong bản thân sự vật, hiện thực gì; hiện thực đó đang (đã hay sẽ) nảy sinh ra những khả năng nào; mỗi khả năng
đó,trong những điều kiện cụ thể nào có độ tất yếu hiện thực hóa ra sao?...
4. Nguyên tắc LS-CT đòi hỏi chúng ta phải bao được các sự kiện xảy ra trong nghiên cứu khoa học hay các biến cố xảy
ratrong các tiến trình lịch sử nhân loại.
Tuy nhiên, nó không cho phép chúng ta kết hợp các sự kiện khoa học như những cái ngẫu nhiên thuần túy của tự nhiên hay
mô tả các biến cố lịch sử như những cái vụn vặt đơn lẻ của xã hội, mà nó đòi hỏi chúng ta phải tái hiện chúng, mô tả chúng trên cơ
sở vạch ra được cái tất yếu lô gích, cái chung (quy luật, bản chất) của chúng, chỉ ra được những trật tự nhân quả quy định chúng.
Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng được bức tranh khoa học về thế giới, để qua đó chúng ta nhận thức được tính
muôn vẻ của tự nhiên, tính phong phú của lịch sử trong sự thống nhất.
5. Nguyên tắc LS-CT đã được các lãnh tụ của giai cấp vô sản vận dụng: Xuất phát từ tình hình cụ thể của CNTB ở giai
đoạntiền độc quyền, tự do cạnh tranh mà C. c cho rằng, cách mạng XHCN chỉ thể thắng lợi tất cả các nước TBCN tiên tiến.
Sang thế kỷ 20, CNTB đã chuyển sang giai đoạn độc quyền, đế quốc chủ nghĩa. Khi vận dụng nguyên tắc này vào xem xét
tình hình thế giới lúc này có những thay đổi lớn mà V.I. Lênin đã đi đến kết luận đúng đắn là: cách mạng XHCN chỉ có thể thắng
lợi ở vài nước, ở khâu yếu nhất của CNTB.
Đảng CS Việt Nam, Đảng CS Trung Quốc cũng đang quán triệt và vận dụng ng tạo nguyên tắc này vào thực tiễn cách mạng
mỗi nước để xây dựng cho quốc gia mình một con đường riêng đi lên CNXH.
Vận dụng nguyên tắc LS-CT, từ năm 1930, Đảng ta đã lựa chọn con đường CNXH. Ngày nay, để xây dựng thành công CNXH,
Đảng đề ra đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; ưu tiên phát triển lực lượng sản
xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN; phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực
bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; thực hiện tăng trưởng kinh tế đi liền
với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
vệ cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế - hội với tăng cường an ninh, quốc phòng; bảo vệ và xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh.
Câu 16: Lý luận? thực tiễn? Anh / chị hãy phân tích những yêu cầu cơ bản của nguyên
tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
1. Phạm trù thực tiễn
11
Thực tiễn là hoạt động vật chất “cảm tính”, có mục đích, có tính lịch sử xã hội, nhằm cải tạo tự nhiện và xã hội. Phạm trù “thực tiễn
là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của triết học Mác- Lê nin nói chung và lý luận nhận thức mácxít nói riêng.
1.1. Thực tiễn là một hoạt động vật chất
Trong hoạt động vật chất, con người sử dụng các phương tiện, công cụ, sức mạnh vật chất của mình để tác động vào tự nhiên, xã hội
nhằm cải tại, biến đổi chúng phù hợp với nhu cầu của mình. Đây là một quá trình tương tác giữa chủ thể và khách thể. Trong đó, chủ
thể hướng vào việc cải tạo khách thể. Cho nên thực tiễn trở thành khâu trung gian nối liền ý thức con người với thế giới bên ngoài.
1.2. Hoạt động thực tiễn có mục đích
1.2.1 Hoạt động thực tiễn là bản chất của con người.
1.2.2 Động vật chỉ hoạt động theo bản năng để phù hợp với thế giới bên ngoài một cách thụ động. Con người chủ động thích nghivới
thế giới bên ngoài bằng cách cải tạo thể giới thoả mãn theo nhu cầu của mình.
1.2.3 Khi hoạt động thực tiễn, để đạt hiệu quả cao, con người tạo ra những vật phẩm không sẵn trong tự nhiên, đó chính
nhữngcông cụ, và sử dụng chúng.
1.3. Thực tiễn có tính chất lịch sử xã hội
1.3.1 Trình độ và hình thức hoạt động thực tiễn thay đổi qua các giai đoạn khác nhau của xã hội.
lOMoARcPSD| 61559320
1.3.2 Hoạt động thực tiễn không thể được tiến hành không chỉ một vài cá nhân mà là tòan xã hội
1.4. Các dạng cơ bản và không cơ bản của thực tiễn 1.4.1. Dạng cơ bản:
􀂾􀂾Hoạt động sản xuất vật chất một dạng họat động nguyên thủy bản và nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người.
􀂾􀂾Hoạt động chính trị xã hội nhằm cải tạo, biến đổi xã hội, phát triển các quan hệ xã hội, chế độ xã hội.
􀂾􀂾Hoạt động thực nghiệm khoa học do nhu cầu phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại.
1.4.2. Dạng không bản: những họat động được hình thành phát triển tnhững dạng bản, chúng là dạng thực tiễn phái sinh.
Ví dụ: họat động trong một số lĩnh vực như đạo đức, nghệ thuật, giáo dục, tôn giáo …
2. Phạm trù “lý luận
2.1. Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất bản chất, những quy luậtcủa
các sự vật hiện tượng.
2.2. Lý luận trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Trên sở tổng kết kinh nghiệm lý luận được hình thành, không tự phátvà
cũng không bắt buộc mọi luận đều xuất phát từ kinh nghiệm. Muốn hình thành luận, con người phải thông qua quá trình
nhận thức kinh nghiệm. Trong quá trình nhận thức, con người đi từ nhận thức kinh nghiệm thông thường đến nhận thức kinh
nghiệm khoa học.
2.3. Chức năng bản của luận phản ánh hiện thực khách quan chức năng phương pháp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn
vàhoạt động nhận thức của con người
2.4. Lý luận hai cấp độ khác nhau, cấp độ luận ngành và cấp độ luận triết học ( tùy vào phạm vi phản ánh của nó vai tròcủa
phương pháp luận).
12
3. Những yêu cầu bản của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
3.1. Thực tiễn và luận mối quan hệ biện chứng cho nhau. Thực tiễn sở, động lực, mục đích và tiêu chuẩn của lýluận.
Lý luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
3.1.1 Như ở trên ta đã nói, thực tiễn là cơ sở của luận. Con người nhận thức giới tự nhiên đầu tiên bằng hoạt động thực tiễn . Sựtác
động của con người buộc giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, quy luật để từ đó con người kinh nghiệm. Quá trình phân
tích, tổng hợp, khái quát kinh nghiệm thành một môn khoa học lý luận. Thực tiễn đề ra những vấn đề mà lý luận phải trả lời.
3.1.2 Thực tiễn là động lực của lý luận. Qua hoạt thực tiễn luôn nảy sinh những vấn đề đòi hỏi lý luận phải hoàn thiện chính mìnhđể
bao quát giải quyết tốt các vấn đề do thực tiễn đặt ra. Điều này càng làm cho luận ngày càng đầy đủ, phong phú sâu
sắc hơn.
3.1.3 Thực tiễn mục đích của luận. Không thực tiễn thì lý luận không thể đem lại lợi ích cao hơn, thỏa mãn nhu cầu ngàycàng
tăng của con người và qua thực tiễn đã giúp cho lý luận hoàn thành được mục đích của mình. Lý luận hướng dẫn chỉ đạo thực
tiễn làm cho thực tiễn ngày càng hiệu quả hơn.
3.1.4 Thực tiễn là tiêu chuẩn chân của luận: luận chỉ được coi chân khi phù hợp với thực tiễn khách quan nóphản
ánh, và đồng thời nó được thực tiễn kiểm nghiệm. Thông qua thực tiễn những lý luận đạt đến chân lý sẽ được bổ sung vào kho
tang tri thức nhân loại.
3.2. Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung phát triển trong thực tiễn. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi luậnđể
làm cho thực tiễn có hiệu quả nhất.
3.2.1 Hoạt động thực tiễn của con người muốn có hiệu quả nhất thiết phải luận soi đường. Khi luận đạt đến chân thì lýluận
có khả năng định hướng mục tiêu, xác định lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được khả năng
phát triển của các mối quan hệ thực tiễn.
3.2.2 Vận dụng luận vào thực tiễn cần phân tích từng tình hình cụ thể, tránh vận dụng luận máy móc, giáo điều kinh viện
.Như vậy chẳng những hiểu sai giá trị của lý luận mà còn làm phương hại đến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất tất yếu giữa
lý luận và thực tiễn
3.2.3 Từ lý luận xây dựng mô hình thực tiễn phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao.
3.2.4 Bám sát diễn biến của thực tiễn để kịp thời bổ sung những khuyết điểm của lý luận hoặc có thể thay đổi lý luận cho phù hợpvới
thực tiễn.
13
Câu 18: Anh/Chị hãy nêu ra những nguyên nhân bản của bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều. Để khắc phục triệt để bệnh
kinh nghiệm và bệnh giáo điều, chúng ta cần phải quán triệt nguyên tắc nào trong triết học Mác – Lênin? Phân tích các yêu
cầu cơ bản của nguyên tắc đó.
1/. Những nguyên nhân cơ bản của bệnh kinh nghiệm:
- Bệnh kinh nghiệm là khuynh hướng tưởng tuyệt tối hóa kinh nghiệm, coi thường lý luận khoa học, khuếch
đại vai trò
lOMoARcPSD| 61559320
thực tiễn để hạ thấp vai trò lý luận.
- Kinh nghiệm là rất quý, góp phần thành công trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định và là cơ sở để khái quát lý
luận. Tuy
nhiên, nếu tuyệt đối hóa kinh nghiệm một nơi, một lúc nào đó, xem thường lý luận sẽ rơi vào bệnh kinh nghiệm và sẽ thất bại trong
thực tiễn khi điều kiện, hoàn cảnh thay đổi. Nguyên nhân của bệnh kinh nghiệm là do yếu kém về lý luận, cụ thể:
+ nguyên nhân chủ quan: dễ thỏa mãn với vốn kinh nghiệm bản thân, ngại học lý luận, không chịu nâng cao trình độ
luận, coi thường khoa học kỹ thuật, coi thường giới trí thức, thiếu nhìn xa trông rộng, dễ bảo thủ trì trệ.
+ nguyên nhân khách quan: sự tồn tại phổ biến nền sản xuất nhỏ, trình độ dân trí thấp, khoa học kỹ thuật chưa phát triển,
Nho giáo phong kiến còn ảnh hưởng nặng nề.
2/. Những nguyên nhân cơ bản của bệnh giáo điều:
- Bệnh giáo điều là khuynh hướng tư tưởng cường điệu vai trò lý luận, coi nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận khỏi
thực tiễn,
thiếu quan điểm lịch sử - cụ thể, áp dụng kinh nghiệm một cách rập khuôn, máy móc.
- Biểu hiện của bệnh giáo điều bệnh sách vở, nắm lý luận chỉ dừng câu chữ theo kiểu “tầm chương trích
cú”; hiểu lý
luận một cách phiến diện, hời hợt, biến luận thành tín điều và áp dụng luận một cách máy móc; vận dụng sai lý luận vào thực
tiễn, không bổ sung, điều chỉnh lý luận. Nguyên nhân của bệnh giáo điều là do yếu kém về lý luận, cụ thể:
+ hiểu lý luận bằng kinh nghiệm, hiểu lý luận một cách đơn giản, phiến diện, cắt xén, sơ lược… +
xuyên tạc, bóp méo lý luận…
3/. Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều có hiệu quả:
Hoàn cảnh giai cấp sản của nước ta trong buổi đầu cách mạng vừa giành độc lập tự do làm mảnh đất màu mcho các bệnh này
phát triển nhanh, tuy nhiên chúng ta đã để chúng tồn tại quá dài. Để khắc phục triệt để bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều, chúng ta
cần phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong triết học Mác – Lênin. Cụ thể:
- Bám sát thực tiễn, lý luận phải gắn liền với thực tiễn, thường xuyên kiểm tra trong thực tiễn và không ngừng
phát triển
cùng thực tiễn, tăng cường học tập nâng cao trình độ lý luận, bổ sung, vận dụng lý luận phù hợp với thực tiễn;
- Phải coi trọng lý luận công tác lý luận; nâng cao dân trí, đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo, phổ biến
rộng rãi trithức khoa học – công nghệ…;
- Phải đổi mới công tác lý luận của Đảng dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Quán triệtnhiệm vụ, hướng nghiên cứu chủ yếu và phương châm lớn chỉ đạo hoạt động lý luận của Đảng;
- Hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì kinh tế thị trường luôn vận động biến đổi,
đòi hỏi mọi
thành phần, mọi chủ thể kinh tế phải năng động, sáng tạo, phải thường xuyên bám sát thị trường để ứng phó cho phù hợp
- Phải đổi mới tư duy lý luận, khắc phục sự lạc hậu của lý luận, thu hẹp khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn
bằng cách:
+ từ bỏ lối nghiên cứu kinh viện, tư biện;
14
+ thường xuyên đối chiếu lý luận với cuộc sống, vận dụng lý luận vào hoàn cảnh thực tế của nước ta;
- Coi trọng thường xuyên tổng kết thực tiễn, qua đó sửa đổi, phát triển luận đã có, bổ sung hoàn chỉnh
đường lối, chính sách,hình thành lý luận mới, quan điểm mới để chỉ đạo sự nghiệm đổi mới xã hội.
Câu 19: Anh/chị hãy phân tích những tiền đề xuất phát Các Mác dựa vào để xây dựng luận hình thái kinh tế, hội?
Trả lời:
Các nhà triết học duy m trước Mác đã tiếp cận các vấn đề xã hội từ góc độ nhân tố tinh thần như: đạo đức, niềm tin tôn giáo,
chính trị…, đã “lấy sự thống trị của tôn giáo làm tiền đề. Và dần dà, người ta tuyên bố mọi quan hệ thống trị là một quan hệ tôn giáo
người ta biến quan hệ đó thành sự sùng bái: sùng bái pháp luật, sùng bái nhà nước”. Từ việc phê phán quan điểm duy tâm đó, C
lOMoARcPSD| 61559320
Mác đã đưa ra một hướng tiếp cận mới khoa học thuyết phục nhằm lý giải các vấn đề của đời sống xã hội và làm tiền đề, xuất phát
điểm cho học thuyết của mình.
Trước hết, Mác nghiên cứu xã hội từ việc xem xét yếu tố con người cụ thể, hiện đang sống đời sống thực trong từng xã hội cụ
thể. Sự tồn tại của con người là một sự tồn tại hiển nhiên và phổ biến trong đời sống xã hội, quy định sự tồn tại của toàn thể xã hội.
Mác cho rằng tiền đề đầu tiên của tất cả mọi sự tồn tại của người, do đó, cũng tiền đề của mọi quá trình lịch sử, đó :”
người ta phải khả năng sống đã rồi mới thể “làm ra lịch sử”. Nhưng muốn sống được thì trước hết cần phải thức ăn, thức
uống, nhà ở, quần áo và một vài thứ khác nữa. Như vậy, hành vi lịch sử đầu tiên là việc sản xuất ra những tư liệu để thoả mãn những
nhu cầu ấy, việc sản xuất ra bản thân đời sống vật chất”.
Nhu cầu lợi ích của con người quy định hành vi lịch sử đầu tiên động lực thúc đẩy con người hoạt động, phát triển.
Khi nhu cầu này được thoả mãn thì ngay lập tức xuất hiện nhu cầu mới. Cứ như vậy, nhu cầu của con người là động lực thúc đẩy sự
phát triển của chính con người và qua đó là động lực phát triển của cả xã hội.
Để thoả mãn nhu cầu, đáp ứng lợi ích cho mình, con người phải liên kết trong các cộng đồng, tức hệ thống các mối liên hệ giữa
cá nhân con người cụ thể, từ đó tạo thành xã hội.
Khi đề cập tới hoạt động sản xuất vật chất với tính cách là hành vi lịch sử đầu tiên của con người, Mác cũng đồng thời chỉ ra
các hoạt động sản xuất khác của con người như hoạt động sản xuất tinh thần và hoạt động sản xuất ra bản thân con người, cũng như
các quan hệ xã hội khác. Trong hoạt động đó, hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò là nền tảng, là cơ sở cho toàn bộ đời sống xã
hội và là điểm đánh dấu sự khác biệt cơ bản giữa con người và con vật. Mác viết: “ Bản thân con người bắt đầu bằng tự phân biệt
với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình”. Chính thông qua sản xuất vật chất để duy trì
tồn tại và phát triển của mình, con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần phong phú của xã hội. Do đó,
việc xuất phát từ con người hiện thực để nghiên cứu đời sống xã hội đòi hỏi phải bắt đầu từ sản xuất vật chất của họ, qua đó đi đến
việc xem xét các mặt khác của xã hội nhằm tìm ra các quy luật vận động và phát triển khách quan của xã hội.
Từ việc nghiên cứu quá trình sản xuất vật chất, Mác phát hiện ra 2 mặt không tách rời nhau lực lượng sản xuất (quan hgiữa
con người với tự nhiên ) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa con người với con người). Hai mặt này của sản xuất vật chất tồn tại thống
nhất với nhau, tạo thành phương thức sản xuất. Sự tác động qua lại giữa chúng trong một phương thức sản xuất đã tạo nên quy luật:
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động sản xuất, Mác đi tới việc nghiên cứu các mặt của đời sống xã hội như chính trị, pháp quyền,
đạo đức, tôn giáo…có liên hệ ràng buộc với nhau. Ở đây, Mác đã phát hiện ra các quy luật: cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng; tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội; phương thức sản xuất quyết định mọi mặt của đời sống xã hội. Từ kết quả này, trong tư
duy Mác hình thành quan niệm cho rằng xã hội là một hệ thống, trong đó các mặt liên hệ, tác động lẫn nhau làm cho xã hội vận động
phát triển theo các quy luật khách quan; tuy nhiên các quy luật đó không tác động bên ngoài hoạt động sống ý thức của con
người cụ thể. Xã hội là sự thống nhất mặt khách quan và mặt chủ quan.
Tóm lại, xuất phát từ vai trò quyết định của sản xuất vật chất, Mác đã phân tích một cách khoa học mối quan hệ của tất cả các
lĩnh vực, các mặt của đời sống xã hội; cũng như phát hiện ra các quy luật cơ bản chi phối sự vận động và phát triển của xã hội. Trên
cơ sở đó, Ông đã đi tới sự khái quát khoa học về lý luận hình thái kinh tế xã hội.
15
Câu 20: Phân tích nội dung cơ bản của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trả
lời:
I Biện chứng giữa lực lượng sản xuất (PTSX) và quan hệ sản xuất (QHSX)
1.1 khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
1.1PTSX : là cách thức con người tiến hành sản xuất vật chất ở từng giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Mỗi xã hội được đặc tưng bằng một PTSX nhất định.
PTSX đóng vai trò quyết định đối với tất cả các mặt của đời sống xã hội : Kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.
Sự thay thế kế tiếp nhau của các PTSX trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã hội loài ngưòi từ thấp đến cao.
Trong sản xuất, con người có quan hệ : Một mặt là quan hệ giữa người với tự nhiên, tức là LLSX, mặt khácquan hệ giữa ngưi với
người, tức là quan hệ sản xuất. PTSX chính là sự thống nhất giữa LLSX ở một trình độ nhất định với QHSX tương ứng.
1.2 LLSX : toàn bộ các lực lượng đựoc con người sử dụng trong quá trình sản xuất vật chất. LLSX biểu hiện quan hệ giữa
người với người với giới tự nhiên. Nghĩa là trong quá trình sản xuất, con người phải chinh phục giới tự nhiên bằng các sức mạnh hiện
thực của mình.
LLSX bao gồm : Con người (CN) và tư liệu sản xuất (TLSX) *
TLSX : bao gồm :
+Đối tượng lao động : một bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất.
lOMoARcPSD| 61559320
+ Tư liệu lao động : Công cụ lao động và kho tàng bến bãi, giao thông vận tải.
Trong TLLĐ, công cụ lao động không ngừng đựoc cải tiến, cho nên nó yếu tố động nhất, cách mạng nhất. Chính sự cải tiến hòan
thiện không ngừng công cụ lao động đã làm biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất. Xét đến cùng, đó là nguyên nhân sâu xa của mọi biến
đổi xã hội.
*Con người: yếu tố vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất. liệu lao động chỉ trở thành lực ơngj tích cực cải biến đối tượng
lao động, khi chúng được kết hợp với lao động sống, đó chính là con người, với những kỹ năng, kỷ xảo, với trí tuệ và kinh nghiệm
của mình. Hàm lượng trí tuệ trong điều kiện của khoa học công nghệ hiện nay đã làm cho con người trở thành nguồn lực đặc biệt của
sản xuất, là nguồn lực cơ bản, nguồn lực vô tận.
1.3 QHSX:mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Thể hiện qua 3 mặt : Quan hệ giữa ngưòi với
người đối với việc shữu vTLSX, quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý, quan hgiữa người với người đối với
việc phân phối sản phẩm.
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ thứ nhất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những quan hệ khác. Bản
chất của bất kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những TLSX chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào.
Có 2 hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: Sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội.
II. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX:
LLSX QHSX hai mặt của PTSX, có mối liên hệ biện chứng lẫn nhau hình thành nên quy luật về sự phù hợp giữa QHSX
với tính chất trình độ của LLSX. Quy luật nàu vạch rõ nh chất phụ thuộc khách quan của QHSX vào sự phát triển của LLSX.
Đến lượt mình, QHSX tác động trở lại đối với LLSX. Khuynh hướng chung của SX là không nhừng phát triển. Sự phát triển đó xét
đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của LLSX, trước hết là CCLĐ.
Trình độ của LLSX trình độ phát triển của CCLĐ, của thuật, trình độ kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động, quy sản
xuất, trình độ phân công lao động… Trình độ của LLSX gắn với tính chất của LLSX. Tính chất của LLSX : Khi SX còn trình độ thấp
kém thì LLSX có tính chất cá nhân, khi SX đạt tới trình độ cơ khí hiện đại, phân công lao động xã hội phát triển thì LLSX có tính xã
hội hóa. Trong quá trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọc đạt hiệu quả cao hơn, con người luôn luôn tìm cách cải thiện, hoàn
thiện công cụ lao động và chế tạo ra những công cụ lao động mới, tinh xảo hơn, đồng thời kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động,
kỹ năng sản xuất, kiến thức khoa học của con người cũng tiến bộ theo.
Như vậy, sự thay đổi của hội bao giờ cũng bắt đầu bằng sự thay đổi LLSX. Cùng với sự phát triển của LLSX, QHSX cũng hình
thành biến đổi cho phù hợp với tính chất trình độ của LLSX. Sự phù hợp đólà động lực làm cho LLSX phát trỉen mạnh mẽ.
QHSX phải tạo được điều kiện sử dụng kết hợp tối ưu giữa TLSX người lao động. Mở ra điều kiện thích hợp cho việc kích
thích vật chất, tinh thần đối với người lao động. Nhưng LLSX luôn luôn phát triển còn QHSX xu hướng tương đối ổn định. Khi
LLSX phát triển lên một trình độ mới, QHSX không còn phù hợp nữa, trở thành chướng ngại đối với sự phát triển của nó sẽ nảy sinh
mâu thuẫn gay gắt giữa hai mặt của PTSX. Sự phát triển khách đó tất yếu dẫn đến việc xóa bỏ QHSX cũ, thay thế bằng một QHSX
mới phù hợp với tính chất và trình độ mới của LLSX, mở đường cho LLSX phát triển. Việc xóa bỏ QHSX cũ, thay thế bằng QHSX
mới cũng có nghĩa là sự diệt vong của một PTSX lỗi thời và sự ra đời của PTSX mới. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn
giữa LLSX mới QHSX lỗi thời sở khách quan của cuộc đấu tranh giai cấp, đồng thời tiền đề tất yếu của các cuộc cách
mạng xã hội. Đây là quy luật phổ biến tác động trong toàn
16
bộ tiến trình lịch sử nhân loại “Quy luật QHSX phù hợp với trình độ PT của LLSX”. QHSX phù hợp với trình độ của LLSX lại trở
thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đường cho LLSX phát triển. QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX sẽ kìm hãm sự phát
triển của LLSX. Song tác động kìm hãm đó cũng chỉ có tính chất tạm thời, theo tính tất yếu khách quan, cuối cùng QH cũng se phải
thay đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Sở dĩ QHSX có tác động trở lại mạnh mẽ với LLSX là vì nó qui định: Mục
đích của SX, hệ thống quản lý của SX quản hội, Phương thức phân phối phần của cải ít hay nhiều người lao động được
hưởng. Từ đó, nó sẽ tạo ra những điều kiện để kích thích việc cải tiến lao động và kỹ thuật sản xuất, thúc đẩy LLSX phát triển. Thực
tiễn đã cho thấy LLSX chỉthể phát triển khi có một QHSX hợp lý, đồng bộ, phù hợp với nó. QHSX lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một
cách giả tạo cũnhg sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất trình độ của LLSX là quy
luật chung nhất của sự phát triển XH. Sự tác động cảu quy luật này đã đưa hội loài ngưòi trải qua các PTSX khác nhau. Tuy nhiên
không phải bất cứ nước nào cũng nhất thiết phải tuần tự trải qua các PTSX, một số nước có thể bỏ qua hợc một số các PTSX để tiến
lên PTSX mới cao hơn.
CÂU 21: Anh/ Chị hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng (CSHT) và kiến triến thượng tầng (KTTT). Đảng
ta đã vận dụng mối quan hệ biện chứng này như thế nào vào vào quá trình xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay.
Trả lời:
* CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
* KTTT là toàn bộ các quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo...,các thể chế xã hội tương ứng như
Nhànước, đảng phái, giáo hội… được hình thành trên một CSHT nhất định. * Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT -
CSHT quyết định KTTT (CSHT nào thì KTT nấy):
lOMoARcPSD| 61559320
+ Trật tkinh tế xét đến cùng quy định trật tự chính trị, mâu thuẫn trong kinh tế gây ra mâu thuẫn trong chính trị. Giai cấp nào
thống trị trong kinh tế thì giai cấp đó thống trị trong chính trị.
+ Tất cả các yếu tố của KTTT dều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT và do CSHT quy định.
+ CSHT thay đổi hay mất đi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải thay đổi hay mất đi để cho một KTTT mới ra đời, tuy nhiên đây
là một quá trình phức tạp.
- Sự tác động của KTTT đến CSHT: Do KTTT mỗi yếu tố củatính độc lập tương đối và vai trò khác nhau nên chúng tác
động đến CSHT theo những cách những xu hướng khác nhau.
+ Chức năng chính của KTTT xây dựng, củng cố, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hay phá hoại
chế độ kinh tế hiện hành.
+ KTTT tác động mạnh mẽ đến kinh tế - xã hội, nhưng nó không thể làm thay đổi xu hướng phát triển khách quan của đời sống
kinh tế - xã hội. Sự tác động của nó chủ yếu diễn ra theo 2 hướng:
. Nếu phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tế thì KTTT thúc đẩy sự tăng trưởng, đảm bảo sự phát triển bền vững cho CSHT.
. Nếu không phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tế thì KTTT kìm hãm sự tăng trưởng, gây bát ổn cho đời sống xã hội *
Đảng ta đã vận dụng mối quan hệ biện chứng này trong quá trình xây dựng CHXH ở nước ta hiện nay.
Nước ta đã trải qua các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau: từ xã hội cộng sản nguyên thủy tiến lên xã hội chiếm hữu nô lệ, đến
hội phong kiến rồi tiến hóa lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đỉnh cao nhất trong quá trình tiến hóa này chủ
nghĩa cộng sản. Nước ta đang trong giai đoạn xây dựng CNXH theo hướng xây dựng phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Do đó mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT là 1 quá trình đấu tranh lâu dài giữa cái mới và cái cũ. CNXH
đang trong quá trình xây dựng nên cái mới còn rất non yếu, muốn xóa bỏ hết tàng của xã hội cũ - đại diện cho cái rất khó
bởi đã tồn tại lâu dài. Tuy nhiên con đường đi lên CNXH nước ta diễn ra theo các quy luật khách quan của thời đại chứ
không phải do ý muốn chủ quan của con người quyết định nên cái mới nhưng hợp quy luật nên ngày càng phát triển
ngược lại cái cũ không hợp quy luật sẽ ngày càng yếu đi.
Đảng ta đã ra sức xây dựng CNXH trong đó phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới
phù hợp trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý phân phối. Quá trình xây dựng này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng các quan điểm về
chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo...,các thể chế xã hội tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội cho phù hợp
với sự phát triển của phương thức sản xuất mà Đảng đã đề ra để góp phần xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Câu 22: Anh (chị) hãy phân tích tư tưởng của Mac: “sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên”
17
* Khái niệm hình thái kinh tế - hội: HTKT-XH là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội từng giai đoạn lịch sử
nhất định, với một kiểu qhsx đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của llsx, với một kttt tương ứng được
xây dựng trên những qhsx ấy.
HTKT-XH một hệ thống hoàn chỉnh cấu trúc phức tạp, trong đó các mặt bản llsx, qhsx, kttt. Mỗi mặt của htktxh
có vai trò, vị trí riêng, tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.
+ LLSX: là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi htkt-xh. Sự hình thành và phát triển của mỗi htkt-xh xét đến cùng do llsx quyết
định. Llsx phát triển qua các htkt-xh nối tiếp nhau từ thấp đến cao.
+ QHSX: quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, những quan hệ bản ban đầu quyết định tất cả mọi
quan hệ hội khác. Mỗi htkt-xh lại một kiểu qhsx của tương ứng với trình độ nhất định của llsx. Qhsx tiêu chuẩn khách
quan để phân biệt xã hội cụ thể này với xã hội cụ thể khác, đồng thời tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử
+ KTTT: được hình thành phát triển phù hợp với CSHT, nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì phát triển CSHT đã sinh
ra nó.
Ngoài các mặt cơ bản nêu trên, các htkt-xh còn có quan hệ về gia đình, dân tộc, và các quan hệ xã hội khác. Các quan hệ đó đều
gắn bó chặt chẽ với qhsx, biến đổi cùng với sự biến đổi của qhsx.
* Sự phát triển của các htkt-xh là một quá trình lịch sử tự nhiên:
Lịch sử phát triển của xã hội loài người trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao, tương ứng với mỗi giai đoạn là
một htkt-xh. Sự vận động thay thế nhau của các htkt-xh trong lịch sử đều do tác động của các quy luật khách quan, đó là quá trình
lịch sử tự nhiên của xã hội. Trên cơ sở phát hiện ra các quy luật phát triển khách quan của xã hội, Mac đã đi đến kết luận: “sự phát
triển của những hình thái kinh tế- xã hội là một quá trình lịch sử- tự nhiên”.
Các mặt cơ bản hợp thành một htkt-xh không tách rời nhau mà liên hệ biện chứng với nhau hình thành nên những qui luật phổ
biến của xã hội. Đó là quy luật về sự phù hợp của qhsx với tính chất và trình độ phát triển của llsx; quy luật csht quyết định kttt và
các quy luật xã hội khác. Chính tác động của các quy luật khách quan đó mà các htkt-xh vận động phát triển thay thế nhau từ thấp
đến cao trong lịch sử như một quá trình lịch sử tự nhiên, không phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng chủ quan của con người.
lOMoARcPSD| 61559320
Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của hội nguồn gốc sâu xa từ sự phát triển của llsx. Chính tính chất trình độ phát
triển của llsx đã quy định một cách khách quan tính chất và trình độ của qhsx. Do đó xét đến cùng llsx quyết định quá trình vận động
và phát triển của htkt-xh như quá trình lịch sử tự nhiên
Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động và phát triển của các htkt-xh thì quy luật về sự phù hợp của qhsx với tính
chất trình độ phát triển của llsx vai trò quyết định nhất. Llsx bảo đảm tính kế thừa trong sự phát triển tiến lên của xã hội, quy
định khuynh hướng phát triển từ thấp đến cao. Qhsx là mặt thứ hai của ptsx biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử.
Những qhsx lỗi thời được xóa bỏ và được thay thế bằng những kiểu qhsx mới cao hơn. Đến lượt nó, sự thay đổi qhsx sẽ kéo theo sự
thay đổi về kttt, do đó mà htkt-xh được thay thế bằng htkt-xh mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó diễn ra theo quy luật khách
quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan của con người.
Sự thay thế một htkt-xh này bằng một htkt-xh mới cao hơn thường được thực hiện thông qua cách mạng hội. Nguyên nhân
sâu sa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa llsx và qhsx, khi qhsx trở thành xiềng xích của llsx. Trong thời kỳ cách mạng xã hội
khi cơ sở kinh tế thay đổi thì sớm hay muộn toàn bộ kttt đồ sộ cũng thay đổi theo
Quá trình kế thừa của lịch sử loài người luôn luôn cho phép cộng đồng nào đó, trong điều kiện nhất định do tác động của các
nhân tố, các mâu thuẫn bên trong bên ngoài, có thể bqua các giai đoạn phát triển nhất định đvươn tới trình độ tiên tiến của nhân
loại. Trong thời đại ngày nay chủ chương rút ngắn để đi lên CNXH ở một số quốc gia tiền tư bản chủ nghĩa chẳng những không mâu
thuẫn với tinh thần của sự phát triển mang tính lịch sử- tự nhiên mà còn là biểu hiện sinh động của quá trình lịch sử- tự nhiên ấy. Chỉ
khi ta “rút ngắn ”một cách duy ý chí, bấp chấp quy luật thì lúc đó sự phát triển rút ngắn mới trở nên đối lập với quá trình lịch sử- tự
nhiên.
Như vậy, quá trình lịch sử- tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường tuần tự mà còn bao hàm cả sự
bỏ qua trong những điều kiện lịch sử nhất định, một hoặc một vài htkt-xh nhất định. Sự khác nhau về trật tự phát triển vẫn quá trình
lịch sử- tự nhiên.
Câu 24: Phân tích Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
a. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam
Trong quá trình quá độ lên CNXH chúng ta cần phải biết tiếp thu vận dụng ng tạo tưởng của c nhà kinh điển
MÁCLenin, nhất là tư tưởng của nin về những khâu trung gian, những bước quá độ tất yếu để đưa một xã hội tiểu nông, lạc hậu
lên CNXH; lại vừa biết tổng kết lịch sử của đất nước và của thế giới với những biến đổi to lớn của nó. Điều quan trọng là quá trình đi
lên CNXH, chúng ta cần phải tuân thủ nghiêm ngặt những yêu cầu khách quan của sự phát triển, tuân theo những qui luật khách quan
của sự phát triển từ xã hội nông nghiệp lạc hậu lên CNXH. Tuyệt đối không có những
18
hành động chủ quan, duy ý chí, trái với qui luật khách quan. Phải hiểu rằng quá độ gián tiếp lên CNXH , bỏ qua chế độ TBCN
là con đường phù hợp với điều kiện đất nước và thời đại ngày nay.
Xây dựng CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tạo ra biến đổi về chất của XH trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức
tạp, cho nên phải phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính quá
độ. Trong các lĩnh vực của đời sống XH diễn ra sự đan xen và đấu tranh của cái củ và cái mới.
b. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở Việt Nam:
- Lý luận hình thái kinh tế - XH chỉ ra, mỗi hình thái KT-XH có một lực lượng sản xuất của nó, hay nói cách khác, có một cơsở
vật chất-kỹ thuật của nó. Để CNXH phải một sở vật chất kỹ thuật hiện đại do cuộc CM khoa học công nghệ mang lại.
Song, nước ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công là chủ yếu, cái thiếu thốn của chúng ta
chưa có một nền đại công nghiệp. Vì vậy, chúng ta phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực chất của công nghiệp hóa
hiện đại hóa chính là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. Công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta nhằm xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho CNXH ở nước ta trên cơ sở phát huy năng lực nội sinh của đất nước cũng như xu thế quốc tế hóa kinh tế thế giới.
đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên CNXH.
- Trong công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, chúng ta cần phát triển mạnh mẽ một nền khoa học và công nghệ tiên tiến,hiện
đại. Phải coi phát triển khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế của thế giới ngày nay
trong xu thế hợp tác, cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Chính vì vậy, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX cuả Đảng ta đã đề ra: con
đường công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt. Phát huy
những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt được những trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học công
nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam: coi phát triển giáo
dục và đào tạo, khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hó hiện đại hóa.
Thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH một trong những nhân tố ý nghĩa quyết định thắng lợi sự nghiệp xây dựng
CNXH ở nước ta.
c. Kết hợp giữa LLSX với xây dựng QHSX trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61559320
- Trong khi khẳng định vai trò của LLSX, lý luận hình thái kt-xh còn chỉ ra, sự phát triển của LLSX phải gắn liền với việcthiết
lập quan hệ sản xuất phù hợp. Trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta, Đảng ta khẳng định “Phát triển LLSX gắn liền với QHSX
mới phù hợp trên cả 3 mặt sở hữu, quản lý và phân phối.
- Phù hợp với sphát triển của LLSX nước ta, đảng ta chủ trương sử dụng “nhiều hình thức sở hữa về TLSX, nhiều thànhphần
kinh tế”. đồng thời thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Kinh tế thị trường là thành tựu chung của văn minh nhân loại. là kết quả của sự phát triển LLSX đến một trình độ nhấtđịnh,
kết quả của quá trình phân công lao động xã hội đa dạng hóa các hình thức sở hữu. Đến lượt nó, kinh tế thị trường một động lực
mạnh mẽ thúc đẩy LLSX phát triển. Xây dựng phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa phù hợp với xu hướng phát
triển của thời đại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của LLSX ở nước ta, với yêu cầu xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ kết hợp
với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đảng ta khẳng định: “Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là phát triển
LLSX, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của CNXH nâng cao đời sống của nhân dân.
d. Kết hợp giữa kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống XH trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở Việt Nam.
Xuất phát từ mối quan hệ giữa kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống XH mà lý luận hình thái kt-xh đã chỉ ra, trong
quá trình xây dựng CNXH ở nước ta, gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, phải không
ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vài trò lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội ch
nghĩa của dân, do dân, vì dân; nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ TQ.
19
Đồng thời, phải gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, nhằm
không ngừng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài, theo quan điểm của đảng ta, đó là quốc sách hàng đầu, giải
quyết các vấn đề XH, thực hiện công bằng và dân chủ trong đời sống XH.
Trong quá trình phát triển văn hóa, cần phải đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục và đào tạo. Phải coi giáo dục và đào tạo
cũng là quốc sách hàng đầu. Điều này vừa phù hợp với xu thế phát triển hiện đại, lại vừa đòi hỏi cấp bách của sự phát triển đất
nước.
Tóm lại: luận hình thái kt-xh một luận khoa học. cho chúng ta một quan niệm đúng đắn về mối quan hệ lẫn nhau
giữa các mặt trong đời sống kt-xh, về sự vận động và phát triển của XH. Với sự phát triển của khoa học và thực tiễn hiện nay, lý luận
đó vẫn giữ nguyên giá trị. Nó đem lại một phương pháp luận thực sự khoa học để phân tích các hiện tượng trong đời sống XH, để từ
đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn.
Câu 25: Anh/Chi hay phan tich nhung cong hien to lon cua C.Mac, Ph.Angghen va V.I.Lenin vao su phat trien ly luan ve giai
cap va dau tranh giai cap?
Nguồn gốc giai cấp: C.Mác và Ph.angghen đều khẳng định giai cấp không phải là hiện tượng bẩm sinh của xã hội, không xất
hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội. Trong xã hội nguyên thủy khi lực lượng sản xuất còn thấp kém, con người làm ra sản phẩm
chỉ để tồn tại, chưa có sản phẩm dư thừa, chưa có điều kiện khách quan để người này chiếm đoạt sản phẩm của người khác, xã hội
chưa xuất hiện chế độ người bóc lột người và do đó chưa thể có giai cấp. Cuối xã hội nguyên thủy, công cụ sản xuất bằng kim loại
xuất hiện, có sự phân công lao động làm cho lực lượng sản xuất phát triển mang lại năng suất lao động cao hơn, từ đó dẫn đến của
cải dư làm của riêng, chế độ tư hữu ra đời. Chế độ tư hữu làm cơ sở cho sự phân hoá xã hội thành các gia cấp có lợi ích đối kháng
nhau.
Giai cấp : là những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa vị trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác
nhau về quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất, về vai tcủa họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy khác nhau về
cách thức hưởng thụ và về phần của cải hội ít hoặc nhiều họ được hưởng. Nói đến giai cấp là nói đến một hệ thống các tập đoàn
người trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định, do chế độ ấy sản sinh ra; mỗi giai cấp trong lịch sử đều có đặc điểm riêng, tuy nhiên
theo LêNin cho phép ta nắm được dấu hiệu đặc trưng chung nhất, cơ bản nhất, những dấu hiệu phổ biến và ổn định nhất của giai cấp.
Giai cấp là phạm trù kinh tế xã hội có tính lịch sử; giai cấp không phải là sản phẩm của sản xuất nói chung mà là sản phẩm của
hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử; một hệ thống giai cấp tương ứng với môt hệ thống sản xuất xã hội, do đó không thể
hiểu đặc trưng của từng giai cấp cụ thể nếu không đặt nó trong mối quan hệ với các giai cấp đối lập khác
Nói đến giai cấp là nói đến sự khác nhau giữa các tập đoàn người về địa vị trong một hệ thống kinh tế xã hội nhất định, trong
đó tập đoàn người này là thống trị, còn tập đoàn người kia là bị trị; sự khác nhau ấy thể hiện ở chỗ:
Các giai cấp quan hệ khác nhau về liệu sản xuất; đây là sự khác nhau cơ bản nhất, quy định sự khác nhau về địa vị của
các giai cấp trong xã hội (ví dụ).
Các giai cấp có vai trò khác nhau trong tổ chức lao động xã hội, trong tổ chức quản lý sản xuất; tập đoàn nào chiếm hữu tư liệu
sản xuất đương nhiên giữ vai trò lãnh đạo, chỉ huy hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa tại từng đơn vị kinh tế và trên quy mô
toàn xã hội.
lOMoARcPSD| 61559320
Các giai cấp có phương thức và qui mô thu nhận của cải xã hội khác nhau các giai cấp thống trị chiếm đoạt giá trị thăng dư của
các giai cấp bị trị; chế độ phân phối trong hội có giai cấp đối kháng là chế độ phân phối bất công vì phần lớn của cải nằm trong tay
giai cấp thống trị, phần ít ỏi còn lại thuộc về lực lượng đông đảo trong xã hội đó là những người lao động. Tóm lại, giai cấp nào nắm
được quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất thì giai cấp đó sẽ nắm quyền quản lý, tổ chức sản xuất và quyền chi phối sản phẩm, giai
cấp đó sẽ có địa vị trong xã hội.
Đấu tranh giai cấp: Gia cấp thống trị và giai cấp bị trị lợi ích căn bản đối lập nhau không thể đều hoà đều hoà được. Đó là
đối kháng về quyền lợi giữa những giai tầng áp bức bóc lột và những giai tầng bị bóc lột, có áp bức thì có đấu tranh chống áp.
V.I.Lênin cho rằng đấu tranh giai cấp trong lịch sử và trong thời đại ngày nay không phải là cuộc bạo loạn, khủng bố, lật đổ chỉ có ý
ngĩa phá hoại tiêu cực , thực chất cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước heat quyền, bị áp bức lao động, chống bọn đặc
quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người sản chống những
người hữu sản hay giai cấp tư sản.
20
Thông qua cuộc đấu tranh giai cấp, sự xung đột giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất lạc hậu được giải quyết, thực
hiện bước quá độ từ một chế độ xã hội lỗ lời sang chế độ mới cao hơn.
Đấu tranh giai cấp động lực phát triển của xã hội giai cấp không chỉ thể hiện trong thời kỳ cách mạng hội, còn trong
thời hòa bình
Đấu tranh giai cấp là quy luật chung của hội có giai cấp, song quy luật ấy những biểu hiện đặc thù trong từng xã hội cụ
thể.
Về kết cấu giai cấp trong xã hội có giai cấp, mỗi hình thái kinh tế xã hội có một kết cấu giai cấp nhất định; khi hình thái kinh
tế xã hội này thay thế hình thái kinh tế xã hội khác thì kết cấu giai cấp cũng thay đổi.
Mỗi kết cấu giai cấp trong xã hội có giai cấp đều có các giai cấp cơ bản, giai cấp không cơ bản và tầng lớp trung gian; những
giai cấp bản là những giai cấp gắn liền với sự xuất hiện tồn tại của phương thức sản xuất thống trị trong xã hội; sự đối kháng
cuộc đấu tranh của các giai cấp đó biểu hiện mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất đã sinh ra chúng; những giai cấp không
bản đó là những người nông dân tự do có ít ruộng đất trong chế độ chiếm hữu nô lệ, đó là giai cấp nô lệ, chủ nô với tư cách là tàn dư
của chế độ cũ, giai cấp tư sản với tư cách là mầm móng của xã hội mới trong xã hội phong kiến….; tầng lớp trung gian là sản phẩm
của chính phương thức sản xuất đang thống trị, là kết quả của quá trình phân hóa xã hội diễn ra không ngừng trong xã hội, đó là tầng
lớp bình dân trong xã hội nô lệ, là tầng lớp trí thức, tiểu tư sản trong xã hội tư bản
Cùng với sự phát triển của sản xuất, mỗi giai cấp trong một kết cấu giai cấp cũng có những biến đổi nhất định, những biến đổi
ấy dẫn đến những thay đổi địa vị của các giai cấp đó trong hệ thống sản xuất xã hội.
luận về giai cấp của chủ nghĩa Mác –Lênin sở đúng đắn để nhận định giai cấp, phân tích các quan hệ giai cấp trong
đấu tranh giai cấp và lien minh giai cấp, bác bỏ mọi quan điểm sai lầm trong việc phân chia giai cấp trong xã hội.
Lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác - Ph.Angghen , Lênin đã vạch ra tính tấc yếu của cuộc đấu tranh
giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. Sau khi giai cấp vô sản giành chính quyền, những cơ sở vất chất để nảy sinh giai cấp bóc lột
sự phân chia giai cấp nói chung vẫn tồn tại, vậy giai cấp công nhân phải tiến hành tổ chức xây dựng một hệ thống quan h
hôi mới theo yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại. Ngoài ra , giai cấp sản còn phải từng bước khắc phục những
tưởng tâm lý tập quán, văn hóa lạc hậu của xã hội củ còn in sâu vào đời sống tinh thần của xã hội.
CÂU 26: Anh/chị hãy trình bày quan điểm mácxít về đấu tranh giai cấp và vai trò của đối với sự phát triển của hội có
giai cấp đối kháng. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta hiện nay như thế nào? 1. Quan điểm Mácxít về đấu tranh giai cấp:
- Đấu tranh giai cấp là quá trình tất yếu khách quan của xã hội có áp bức bóc lột. Đó là cuộc đấu tranh giữa giai cấp thống trịgiai
cấp bị trị đối kháng về quyền lợi không thể dung hoà được.
-V.I.Lênin cho rằng đấu tranh giai cấp trong lịch sử và ngày nay không phải là những cuộc bạo loạn, khủng bố, phá hoại mà nó thực
chất cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức lao động, chống bọn áp bức, ăn bám, đấu tranh của những
người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống giai cấp tư sản.
*Nguyên nhân đấu tranh giai cấp:
-Do mâu thuẫn gay gắt giữa lực lượng sản xuất mới tiến bộ và quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu.
- Về mặt xã hội đây là mâu thuẫn biểu hiện giữa giai cấp cách mạng tiến bộ đại diện cho lực lượng sản xuất mới và giai cấp thống trị
bóc lột đại diện cho quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu. * Hình thức đấu tranh:
Tuỳ thuộc hoàn cảnh lịch sử, giai cấp tham gia đấu tranh, giai đoạn phát triển đấu tranh mà đấu tranh giai cấp diễn ra dưới nhiều hình
thức. Ngày nay cách mạng hội chủ nghĩa đang thời kỳ thoái trào giai cấp công nhân các nước bản đấu tranh bằng những nh
thức mới chống lại những thủ đoạn của giai cấp thống trị bảo vệ lợi ích giai cấp trước mắt và lâu dài của công nhân và nhân dân lao
động.
2. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển xã hội có giai cấp đối kháng.
lOMoARcPSD| 61559320
-Đấu tranh giai cấp một trong những động lực phát triển quan trọng của hội giai cấp. đấu tranh giai cấp giúp thay đổi
phương thức sản xuất cũ, lỗi thời, lạc hậu bằng phương thức mới cao hơn, đồng thời xây dựng lực lượng sản xuất mới phù hợp quan
hệ sản xuất tạo cơ sở phát triển mọi mặt đời sống xã hội.
-Đấu tranh giai cấp giúp cải tạo các giai cấp cách mạng quần chúng lao động thông qua việc xoá btập quán xấu do giai cấp thống
trị sản sinh ra.
21
-Đấu tranh giai cấp đòn bẩy phát triển lịch sử cách mạng, động lực phát triển các mặt đời sống hội trong thời kỳ phát triển
bình thừơng. Đấu tranh động lực để giai cấp sản đổi mới phương thức quản lý, sử dụng kỹ thuật mới để tạo nên những thành tựu
mới.
-Vai trò đấu tranh giai cấp thể hiện những cuộc đấu tranh mang tính quần chúng rộng lớn, do lực lượng tiến bộ hội lãnh đạo,
được tổ chức khoa học nhằm đánh đổ giai cấp thống trị cản trở phát triển xã hội.
3. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay:
-Thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở nước ta tồn tại nhiều giai cấp và mâu thuẫn giai cấp. Tuy nhiên trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường quá độ lên CNXH, mâu thuẫn này bộc lộ mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Nhìn chung lợi ích giai cấp sản thống nhất
lợi ích cộng đồng, đấu tranh là để hợp tác, đoàn kết xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, văn minh.
-Thực chất đấu tranh giai cấp nước ta trong thời kỳ quá độ đấu tranh giữa khuynh hướng tgiác theo định hướng XHCN
khuynh hướng phát triển tự phát lên TBCN. Trong quá trình đó, nhất thiết chúng ta phải phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
trong đó có thành phần kinh tế tư bản tư nhân.
-Đấu tranh giai cấp ở nước ta diễn ra hàng ngày trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội. Vì vậy Đảng ta luôn xác định rõ cần phải:
+Đấu tranh chống khuynh hướng và biểu hiện tiêu cực của tầng lớp tư sản +Đấu
tranh chống khuynh hướng tự phát TBCN của sản xuất nhỏ.
+Đấu tranh chống các thế lực thù địch, âm mưu diễn biến hoà bình, phá hoại độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở nước ta +Xây
dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ tổ quốc, bảo vệ quyền làm chủ nhân dân.
+Xây dựng nền kinh tế thị trường, thực hiện CNH, HĐH định hướng XHCN, giữ gìn phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa
nhân loại làm cho đời sống vật chất và tinh thần nhân dân không ngừng nâng cao.
-Để đạt được các mục tiêu trên đòi hỏi sử dụng nhiều hình thức đấu tranh khác nhau, vừa mềm dẻo, vừa cương quyết.
*Tóm lại, giai đoạn hiện nay đòi hỏi Đảng ta phải nắm vững biện pháp duy vật, nắm vững quan điểm giai cấp của CN Mác-Lênin để
phân tích được tính chất tình hình gay go, phức tạp của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ tránh rơi vào thái cực sai lầm: quá
cường điệu đấu tranh giai cấp đi đến rụt rè, không dám đổi mới, mơ hồ, mất cảnh giác đi đến phủ nhận đấu tranh giai cấp.
Câu 27: Anh chị hãy chỉ ra những điểm giống khác nhau giữa nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây dựng
với nhà nước pháp quyền tư sản?
Trả lời:
Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước đặc biệt mà ở đó có sự ngự trị cao nhất của pháp luật, với nội dung thực
hiện quyền lực của nhân dân.
Nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nhà nước pháp quyền sản những điểm giống khác nhau như
sau:
Giống nhau:
Pháp luật được đề cao và công cụ chủ yếu để quản mọi hoạt động của hội công dân. Ngay cả hoạt động của các quan
thuộc hệ thống tổ chức nhà nước cũng phải tuân theo pháp luật, mặc chính những quan công bố, ban hành, thực thi và
kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
Khác nhau:
􀂾􀂾Điểm khác biệt căn bản giữa nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nhà nước pháp quyền sản ở chỗ,
nếu như trong nhà nước pháp quyền tư sản quyền lực của nhà nước được phân cho ba cơ quan khác nhau hoàn toàn độc lập với nhau
đảm nhiệm, thì một trong những nguyên tắc quan trọng của nhà nước pháp quyền XHCN quyền lực nhà nước thống nhất, sự
phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
22
􀂾􀂾Nhà nước pháp quyền Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân nên hệ thống pháp luật thể hiện tập
trung ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân và đội ngũ trí thức. Trong khi nhà nước pháp quyền tư sản là của giai cấp tư sản nhằm thực hiện nền chuyên chính tư
sản đối với giai cấp vô sản và nhân dân lao động.
􀂾􀂾Nhà nước pháp quyền Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN, thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp
luật. Nhà nước pháp quyền tư sản được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có 2 hình thức cơ bản là quân chủ
lập hiến và các hình thức cộng hòa, chung quy lại đều là nền chuyên chính tư sản.
Câu 28: Phân tích vai trò của Nhà Nước đối với quá trình phát triển kinh tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
lOMoARcPSD| 61559320
Vai trò tác động của Nhà Nước đối với kinh tế thuộc phạm vi mối quan hệ biện chứng giữa kiến trúc thượng tầng sở hạ tầng:
Nếu chính sách, pháp luật của Nhà Nước phù hợp với nhu cầu khách quan của nền kinh tế, thì nó sẽ tác động thúc đẩy kinh tế phát
triển; và ngược lại, sẽ kìm hãm hoặc phá hoại sự phát triển kinh tế.
Nền kinh tế VN hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, trong đó, Nhà Nước giữ vai trò rất quan trọng .
1 – Vai trò của Nhà Nước trong việc ổn định kinh tế vĩ mô:
Nền kinh tế thị trường luôn diễn ra những biến động khôn lường và tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Do đó,
xuất hiện nhu cầu cần sự can thiệp của Nhà Nước nhằm điều chỉnh c quan hệ kinh tế sao cho ít khả năng xảy ra khủng hoảng
nhất thông qua chính sách tài chính tiền tệ.
Chính sách tài chính bao gồm các chính sách thuế chi tiêu ngân sách của Nhà nước nhằm điều tiết chu kỳ kinh tế, đảm bảo công
ăn việc làm, ổn định giá cả và tăng trưởng liên tục của nền kinh tế. Trong những thời kỳ kinh tế suy giảm, chính sách tài chính có tác
dụng kích cầu và sản xuất bằng cách Chính phủ tăng mua, giảm thuế, do đó tạo ra được một thu nhập quốc dân khả dụng lớn hơn đ
đưa vào luồng tiêu đùng. Còn trong những thời kỳ kinh tế "quá nóng", chính phủ làm ngược lại. Khi tăng chi tiêu vào thời điểm thất
nghiệp cao và lạm phát thấp, Nhà nước đã tăng cung ứng tiền, dẫn tới giảm lãi suất (tức giám giá đồng tiền), nhờ đó ngân hàng mới
nhiều điều kiện cho vay chi tiêu cho tiêu dùng được tăng lên. Điều đó nghĩa kích cầu tiêu dùng bộ phận cấu thành
lớn nhất và ổn định nhất của tổng cầu. Lãi suất thấp, đồng thời khuyến khích đầu tư, các chủ doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất,
thuê thêm công nhân. Trong thời kỳ lạm phát cao thất nghiệp thấp thì ngược lại, Nhà nước “làm nguội" nền kinh tế bằng cách tăng
lãi suất, giảm cung ứng tiền. Cùng với việc giảm tiền và tăng lãi suất, cả chỉ tiêu lẫn giá cả đều xu hướng giảm hoặc ít nhất, nếu
có tăng thì cũng rất chậm, và kết quả là thu hẹp lại sản lượng và việc làm.
2 – Vai trò của Nhà Nước trong việc cung cấp hàng hóa công cộng
Trong nền kinh tế thị trường, thành phần kinh tế tư nhân. Thành phần kinh tế này chủ yếu hoạt động mục đích lợi nhuận nên chỉ
tập trung đầu tư, phát triển những lĩnh vực có thể thu được nhiều lợi nhuận. Còn những lĩnh vực cung cấp hàng hóa công cộng, như
xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước, …) thì tư nhân không muốn hoặc không thể đầu tư vì vốn lớn, chậm thu hồi vốn.
một nền kinh tế muốn phát triển thì không thể không có cơ sở hạ tầng. Do vậy, để ổn định và phát triển kinh tế, Nhà Nước phải đảm
nhận lĩnh vực hàng hóa công cộng.
3 – Vai trò của Nhà Nước trong việc chống ô nhiễm môi trường
Các thành phần kinh tế nhân trong quá trình hoạt động kinh doanh đã gây ra ô nhiễm môi trường, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên.
Do đó, cần sự can thiệp, điều tiết của Nhà Nước để hạn chế và khắc phục những vấn đề này.
4 – Vai trò của Nhà Nước trong việc tạo lập hành lang pháp lý vững chắc
Sự phát triển của nền kinh tế thường đòi hỏi phải có một môi trường chính trị - xã hội ổn định cần thiết. Mặt khác, xu thế phát triển
của kinh tế thị trường là theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế, do đó càng cần tới vai trò của Nhà Nước bằng các chính sách đối ngoại,
tạo môi trường pháp lý vững chắc cho quá trình này.
23
Câu 29. Anh/Chị hãy phân tích quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con người và về vấn đề giải phóng con người.
1/ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con người a.
Con người là một thực thể sinh vật – xã hội
- Khoa học và thực tiễn đã chứng tỏ rằng, tiền đề đầu tiên của sự tồn tại người là sự sống của thể xác
Thể xác sống của con người chính là sản phẩm tiến hóa lâu dài của tự nhiên, là sự tiếp tục phát triển của tự nhiên. Ph.Aêngghen viết
: “Bản thân chúng ta với cả xương thịt, máu mủ và đầu óc chúng ta thuộc về giới tự nhiên”. Do vậy, trước hết bị chi phối bởi
các quy luật tự nhiên sinh học như : quy luật trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường, quy luật biến dị và di truyền, quy luật tiến hóa
- Sự tồn tại của con người còn gắn liền trực tiếp với sự tồn tại của xã hội
Để thỏa mãn các nhu cầu của mình, con người phải tiến hành lao động sản xuất, qua đó tạo thành các mối quan hệ xã hội và xã hội;
trong đó “ xã hội sản sinh ra con người với tính cách là con người như thế nào thì con người cũng sản sinh ra xã hội như thế”. Sự tồn
tại xã hội của con người gắn liền với sự tồn tại của ý thức.
- Con người là một thực thể sinh vật – xã hội, trong đó có sự tác động đan xen của ba hệ thống nhu cầu (nhu cầu sinh học, nhu cầuxã
hội, nhu cầu tinh thần) và ba hệ thống quy luật (quy luật sinh học, quy luật xã hội, quy luật tinh thần)
Mỗi hệ thống nhu cầu quy luật này đều vị trí, vai trò và tác dụng của mình trong sự tồn tại và phát triển của con người đồng thời
chúng tham gia vào việc quy định bản chất của nó; trong đó hệ thống nhu cầu quy luật hội luôn giữ vị trí trung tâm vai
trò quyết định.
Các nhu cầu của con người, dù là nhu cầu vật chất hay tinh thần, mang tính tự nhiên và xã hội, đều được quy định bởi lịch sử, nhưng
con người hoàn toàn có thể tự điều chỉnh, tự kiểm tra các nhu cầu và hoạt động của mình.
Con người tồn tại trong thế giới không phải như các sinh vật khác, mà tồn tại với tư cách là chủ thể của quá trình nhận thức và hành
động cải tạo thế giới, cải tạo xã hội và cải tạo chính bản thân con người. b. Con người là chủ thể của lịch sử

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61559320 1
ĐÁP ÁN 30 CÂU TRIẾT PHẦN 2
Câu 1: Phân tích nội dung và bản chất của Chủ nghĩa duy vật biện chứng (CNDVBC) với tính cách là hạt nhân lý luận của
Thế gới quan khoa học (TGQKH). Trả lời:
1. Nội dung: Có 2 nhóm quan điểm:
Quan điểm duy vật về thế giới:
􀂾􀂾Tồn tại của thế giới là tiền đề thống nhất thế giới: Trước khi thế giới có thể là một thể thống nhất thì trước hết thế giới phải
tồn tại. Tính thống nhất thật sự của thế giới là ở tính vật chất của nó, tính vật chất này được chứng minh bằng một sự phát triển lâu
dài và khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên.
􀂾􀂾Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới, có nội dung như sau:
􀂾􀂾Thế giới vật chất tồn tại khách quan, vĩnh viễn, vô hạn, vô tận.
􀂾􀂾Trong thế giới vật chất chỉ tồn tại các quá trình vật chất cụ thể, có mức độ tổ chức nhất định; đang biến đổi chuyển hóa lẫn
nhau là nguồn gốc, nguyên nhân của nhau; cùng chịu sự chi phối bởi các quy luật khách quan của TGVC.
􀂾􀂾Ý thức, tư duy con người chỉ là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao; thế giới thống nhất và duy nhất.
􀂾􀂾Phạm trù vật chất: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
􀂾􀂾Phạm trù ý thức, quan hệ giữa ý thức và vật chất: Ý thức của con người tồn tại trước hết trong bộ óc con người, sau đó thông
qua thực tiễn lao động nó tồn tại trong các vật phẩm do con người sáng tạo ra. Ý thức gồm nhiều yếu tố: tri thức, tình cảm, niềm tin,
ý chí… trong đó tri thức và tình cảm có vai trò rất quan trọng. Thông qua hoạt động thực tiễn, ý thức con người xâm nhập vào hiện
thực vật chất tạo nên sức mạnh tinh thần tác động lên thế giới góp phần biến đổi thế giới.
Quan điểm duy vật về xã hội:
􀂾􀂾Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, nó là kết quả phát triển lâu dài của tự nhiên, có quy luật vận động, phát triển riêng,
sự vận động, phát triển của xã hội phải thông qua hoạt động thực tiễn.
􀂾􀂾Sản xuất vật chất là cơ sở đời sống xã hội: Nền sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử gắn liền với một phương tiện sản
xuất nhất định, sự thay đổi PTSX sẽ làm thay đổi mọi mặt của đời sống xã hội.
􀂾􀂾Sự phát triển của xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, là lịch sử phát triển các hình thái kinh tế xã hội một cách đa dạng nhưng
thống nhất từ thấp đến cao, mà thực chất là lịch sử phát triển của xã hội. LLSX 􀂾􀂾􀂾􀂾QHSX 􀂾􀂾􀂾􀂾PTSX 􀂾􀂾􀂾􀂾(CSHT + KTTT)
􀂾􀂾􀂾􀂾HTKTXH 􀂾􀂾
􀂾􀂾Quần chúng nhân dân (QCND) là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử: QCND là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất, sáng tạo ra mọi giá trị tinh thần, quyết định thành bại của mọi cuộc cách mạng. Vai trò chủ thể QCND biểu hiện khác nhau ở
những điều kiện lịch sử khác nhau và ngày càng lớn dần; sức mạnh của họ chỉ được phát huy khi họ được hướng dẫn, tổ chức, lãnh đạo.
2. Bản chất của CNDVBC:
􀂾􀂾CNDVBC đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học từ quan điểm thực tiễn:
CNDV cũ thiếu quan điểm thực tiễn, máy móc 􀂾􀂾không thấy được tính năng động của ý thức; riêng CNDVBC khẳng định vật chất
có trước và quyết định ý thức; trong hoạt động thực tiễn ý thức tác động tích cực làm biến đổi hiện thực vật chất theo nhu cầu của con người.
􀂾􀂾CNDVBC đã thống nhất TGQDV với phép biện chứng: CNDV cũ mang nặng tính siêu hình, PBC được nghiên cứu trong hệ
thống triết học duy tâm 􀂾􀂾Mác cải tạo CNDV cũ, giải thoát PBC ra khỏi tính thần bí, tư biện 􀂾􀂾xây dựng nên CNDVBC; thống nhất giữa TGQDV với PBC.
􀂾􀂾CNDVBC là CNDV triệt để; nó không chỉ duy vật trong lĩnh vực tự nhiên mà còn trong lĩnh vực xã hội. CNDVLS là cống
hiến vĩ đại của C.Mác cho kho tàng tư tưởng của loài người: CNDV cũ không triệt để; CNDV lịch sử ra đời là kết quả vận dụng
CNDV vào nghiên cứu lĩnh vực xã hội, tổng kết lịch sử, kế thừa có phê phán toàn bộ tư tưởng xã hội trên cơ sở khái quát thực tiễn
mới của giai cấp vô sản. Với CNDVLS nhân loại tiến bộ có được một công cụ vĩ đại trong nhận thức, cải tạo thế giới.
􀂾􀂾CNDVBC mang tính thực tiễn - cách mạng, nó hướng dẫn con người trong hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới:
􀂾􀂾CNDVBC là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản: Lợi ích giai cấp vô sản phù hợp lợi ích nhân loại tiến bộ, được luận chứng
bằng những cơ sở lý luận khoa học 􀂾􀂾CNDVBC trở thành hệ tư tưởng của giai cấp vô sản có sự thống nhất tính khoa học và tính cách mạng.
􀂾􀂾CNDVBC không chỉ giải thích thế giới mà còn góp phần cải tạo thế giới.
􀂾􀂾CNDVBC khẳng định sự tất thắng của cái mới: nó xóa bỏ cái cũ lỗi thời, xây dựng cái mới tiến bộ. 􀂾􀂾CNDVBC
là một hệ thống mở, là kim chỉ nam cho mọi hành động. lOMoAR cPSD| 61559320
Câu 2: Anh ( chị) hảy phân tích cơ sở lý luận, nêu ra các yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa
duy vật biện chứng. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta? + Cơ sở lý luận :
Nguyên tắc khách quan trong xem xét được xây dựng dựa trên nội dung của nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế
giới. Yêu cầu của nguyên tắc này được tóm tắt như sau :khi nhận thức khách thể ( đối tượng ), sự vật,hiện tượng tồn tại trong hiện
thực – chủ thể tư duy phải nắm bắt, tái hiện nó trong chính nó mà không được thêm hay bớt một cách tùy tiện . -
Vật chất là cái có trước tư duy. Vật chất tồn tại vĩnh viễn và ở một giai đọan phát triển nhất định của mình nó mới sản sinh ra
tưduy. Do tư duy phản ánh thế giới vật chất, nên trong quá trình nhận thức đối tượng ta không được xuất phát từ tư duy, từ ý kiến chủ
quan của chúng ta về đối tượng.mà phải xuất phát từ chính bản thân đối tượng, từ bản chất của nó, không được ”bắt” đối tượng tuân
theo tư duy mà phải “bắt” tư duy tuân theo đối tượng. Không ép đối tượng thỏa mãn một sơ đồ chủ quan hay một “Lôgíc” nào đó, mà
phải rút ra những sơ đồ từ đối tượng, tái tạo trong tư duy các hình tượng, tư tưởng- cái lôgíc phát triển của chính đối tượng đó. - Toàn
bộ “nghệ thuật” chinh phục bản chất của sự vật, hiện tượng được gói ghém trong sự tìm kiếm, chọn lựa, sử dụng những con đường,
cách thức, phương tiện thâm nhập hữu hiệu vào “thế giới” bên trong của sự vật. “nghệ thuật” chinh phục như thế không mang đến
cho sự vật, hiện tượng một cái gì đó xa lạ với chính nó. Điều này đặt ra cho chủ thể một tình thế khó khăn. Làm như thế nào để biết
chắc chắn những suy nghĩ của chúng ta về sư vật là khách quan, là phù hợp với bản thân sự vật? Nguyên tắc khách quan đòi hỏi được
bổ sung thêm yêu cầu phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể và nguyên tắc tính đảng . -
Giới tự nhiên và xã hội không bao giờ tự phơi bày tòan bộ bản chất của mình ra thành các hiện tượng điển hình. Con người
khôngphải chỉ nhận thức những cái gì bộc lộ ra trước chủ thể. Do đó để phản ánh khách thể như một chỉnh thể, chủ thể tư duy không
thể không bổ sung những yếu tố chủ quan như đề xuất các giả thuyết, đưa ra các dự đóan khoa học ….Thiếu những điều này tư duy
sẽ không mang tính biện chứng, sẽ không thể hiện bản tính sáng tạo thông qua trí tưởng tượng của chính mình. Yêu cầu phát huy tính
năng động sáng tạo của chủ thể đòi hỏi chủ thể tư duy phải biến đổi, thậm chí cải tạo đối tượng để tìm ra bản chất của nó. Những biến
đổi, cải tạo đó là chủ quan nhưng không phải tùy tiện, mà là những biến đổi và cải tạo đối tượng phù hợp quy luật của hiện thực thuộc lĩnh vực nghiên cứu . -
Yêu cầu khách quan trong xem xét có ý nghĩa rất quan trọng trong nhận thức các hiện tượng thuộc đời sống xã hội. Đối
tượngnghiên cứu bao gồm cái vật chất và cái tinh thần chứa đầy những cái chủ quan, những cái lý tưởng và luôn chịu sự tác động của
các lực lượng tự phát của tự nhiên lẫn lực lượng tự giác ( ý chí,lợi ích, mục đích, nhân cách, cá tính khác nhau ) của con người. Ơû
đây đối tượng, khách thể tư duy quyện chặt vào chủ thể tư duy bằng hệ thống những mối liên hệ chằng chịt. Do đó cần phải cụ thể
hóa nguyên tắc khách quan trong xem xét các hiện tượng xã hội, tức là phải kết hợp nó với các yêu cầu phát huy tính năng động, sáng
tạo của chủ thể và nguyên tắc tính đảng. Điều này có nghĩa là nguyên tắc khách quan trong xem xét không chỉ bao hàm yêu cầu xuất
phát từ chính đối tượng, từ những quy luật vận động và phát triển của nó, không được thêm bớt tùy tiện chủ quan, mà nó còn phải
biết phân biệt những quan hệ vật chất với những quan hệ tư tưởng, các nhân tố khách quan với các nhân tố chủ quan, thừa nhận các
quan hệ vật chất khách quan tồn tại xã hội là nhân tố quyết định.còn những hiện tượng tinh thần, tư tưởng được quy định bởi đời sống
vật chất của con người và các quan hệ kinh tế của họnhưng chúng có ảnh hưởng ngược lại tồn tại xã hội. Phải coi xã hội là một là một
cơ thể sống tồn tại và phát triển không ngừng chứ không phải là cái gì đó kết thành một cách máy móc. Phân tích một cách khách
quan những quan hệ sản xuất cấu thành một hình thái kinh tế xã hội nhất định và cần phải nghiên cứu những quy luật vận hành và
phát triển của hình thái xã hội đó. -
Khi nhận thức các hiện tượng xã hội chúng ta phải chú trọng đến mức độ quan tâm và năng lực nhận thức của các lực lượng
xã hộiđối với việc giải quyết các vấn đề xã hội, đối với khuynh hướng phát triển của các hiện tượng xã hội, đối với việc đánh giá tình
hình xã hội ….những đánh giá có giá trị hơn, những cách giải quyết đúng hơn thường là những đánh giá, những cách giải quyết thuộc
về các lực lượng xã hội biết đứng trên lập trường của giai cấp tiên tiến, của những lực lượng cách mạng của thời đại đó. Vì vậy tính
khách quan trong xem xét các hiện tượng xã hội nhất quán với nguyên tắc tính đảng. Việc xem thường nguyên tắc này dễ dẫn đến vi
phạm yêu cầu của nguyên tắc khách quan trong xem xét, dễ biến nó thành chủ nghĩa khách quan, cản trở việc nhận thức đúng đắn các
hiện tượng xã hội phức tạp.
+ Những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc khách quan trong xem xét :
Nguyên tắc khách quan trong xem xét có mối liên hệ mật thiết với các nguyên tắc khác của lôgíc biện chứng. Nó thể hiện ở yêu cầu cụ thể sau :
􀂾􀂾Trong hoạt động nhận thức : Chủ thể phải :
Một là : Xuất phát từ hiện thực khách quan, tái hiện lại nó như nó vốn có mà không được tùy tiện đưa ra những nhận định chủ quan .
Hai là : Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của chủ thể, đưa ra các giả thuyết khoa học có giá trị về khách thể,
đồng thời biết cách tiến hành kiểm chứng các giả tuyết đó bằng thực nghiệm 􀂾􀂾Trong hoạt động thực tiễn : Chủ thể phải :
Một là : Xuất phát từ hiện thực khách quan, phát hiện ra những quy luật chi phối nó. lOMoAR cPSD| 61559320 3
Hai là : Dựa trên các quy luật khách quan đó, chúng ta vạch ra các mục tiêu, kế họach, tìm kiếm các biện pháp, phương
thức để tổ chức thực hiện. Kịp thời điều chỉnh, uốn nắng họat động của con người đi theo lợi ích và mục đích đã đặt ra .
Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức có nghĩa là phát huy vai trò tri thức, tình cảm, ý chí, lý trí ….tức là phát huy vai
trò nhân tố con người trong họat động nhận thức và họat động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan, vươn lên làm chủ thế giới .
+ Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng như thế nào vào sự nghiệp cách mạng của Việt Nam :
Phải tôn trọng hiện thực khách quan, tôn trọng vai trò quyết định của vật chất. Cụ thể là :
- Xuất phát từ hiện thực khách quan của đất nước, của thời đại để họach định các đường lối, chiến lược, sách lược nhằm xâydựng
và phát triển đất nước .
- Biết tìm kiếm, khai thác và sử dụng những lực lượng vật chất để hiện thực hóa đường lối, chiến lược, sách lược nhằm xâydựng
và phát triển đất nước .
- Coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, coi đại đòan kết tòan dân tộc là động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Biếtkết
hợp hài hòa các lợi ích khác nhau ( lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị, lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể,
lợi ích xã hội ….) thành động lực mạnh mẻ thúc đẩy công cuộc đổi mới .
- Đảng ta rút ra những bài học kinh nghiệm từ những sai lằm, thất bại trước đổi mới, Đảng ta kết luận :“ mọi đường lối, chủtrương
của đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
Biết phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của các yếu tố chủ quan ( tri thức, tình cảm …..) tức phát
huy vai trò nhân tố con người trong họat động nhận thức và thực tiển :
- Coi sự thống nhất giữa tình cả( nhiệt tình cách mạng, lòng yêu nước, ý chí quật cường ….) và tri thức ( kinh nghiệm dựngnước
và giữ nước, hiểu biết khoa học ) là động lực tinh thần thúc đẩy công cuộc đổi mới. Chống lại thái độ ỷ lại, trì trệ, chỉ biết làm theo
cách củ mà không biết dũng cảm làm theo cái mới, biết khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quật cường……phải phổ biến tri thức khoa
học, công nghệ hiện đại cho đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân, biết nâng cao dân trí, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài.
- Coi trọng công tác tư tưởng, đẩy mạnh giáo dục tư tưởng. Đặc biệt là giáo dục chủ nghĩa Mác –Lênin và tư tưởng Hồ ChíMinh
cho đông đảo người Việt Nam chúng ta. Phải nâng cao và đổi mới tư duy lý luận mà trước hết là chủ nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Kiên quyết khắc phục và ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan , duy ý chí,lối suy nghĩa và hành động giản đơn, nóng vội
theonguyện vọng chủ quan ảo tưởng mà bất chấp quy luật khách quan, coi thường tình hình thực tế.
Câu 3: Đảng ta khẳng định: “mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
Anh chị hãy chỉ ra và phân tích cơ sở triết học của khẳng định đó? Trả lời:
Ở Việt Nam, do bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ & hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan ảo
tưởng đã xuất hiện trước Đổi mới có nguyên nhân và gây ra tác hại lớn.
Xuất phát từ hiện thực khách quan của nước ta yếu kém về năng lực tư duy, lạc hậu về lý luận, ít kinh nghiệm trong xây
dựng và quản lý đất nước; Đồng thời do sai lầm ấu trĩ “tả” khuynh, xảy ra trong một điều kiện lịch sử rất đặc biệt của dân tộc ta (Biết
phát huy tối đa sức mạnh tinh thần, khao khát thoát ra khỏi cuộc sống lầm than, nô lệ...) nhưng lại không xuất phát từ hiện thực, bất
chấp quy bluật, coi thường tri thức KH,… Nên tạo ra những chính sách sai lầm, gây ra những hậu quả về nhiều mặt (kinh tế, xã hội…)
rất nghiêm trọng & kéo dài.
Để có thể khắc phục triệt để chủ nghĩa chủ quan phải quán triệt thực hiện nguyên tắc khách quan. Vì nguyên tắc khách quan
là nguyên tắc đầu tiên của tư duy biện chứng, Vận dụng nguyên tắc khách quan kết hợp với chủ quan trong hoạt động nhận thức sẽ
tránh được những sai lầm trong chính sách phát triển đất nước.
Trên cơ sở quy luật khách quan đó, Đảng ta khẳng định “Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn
trọng quy luật khách quan”. Để làm được điều đó Phải tôn trọng hiện thực kh.quan, tôn trọng vai trò quyết định của VC, tức:
􀂾􀂾Xuất phát của hiện thực kh.quan của đất nước, của thời đại để hoạch định chiến lược, sách lược phát triển đất nước;
􀂾􀂾Biết tìm kiếm, khai thác, tổ chức những lực lượng vật chất (cá nhân – cộng đồng, kinh tế – quân sự, trong nước – ngoài nước,
quá khứ – tương lai,…) để hiện thực hóa chúng.
􀂾􀂾Coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng; Coi đại đoàn kết toàn dân tộc là động lực chủ yếu phát triển đất nước. Biết kết
hợp hài hòa các dạng lợi ích khác nhau (kinh tế, chính trị, tinh thần,...; cá nhân, tập thể, xã hội) thành động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới 4
Đồng thời phải phát huy tính năng động, sáng tạo của YT, ph.huy vai trò của các yếu tố chủ quan (t.thức, t.cảm, ý chí, lý
trí,...), tức ph.huy vai trò nhân tố CN trong h.động nhận thức & thực tiễn cải tạo đất nước. Cụ thể: lOMoAR cPSD| 61559320
􀂾􀂾Coi sự thống nhất nhiệt tình CM & tri thức KH là động lực tinh thần thúc đẩy công cuộc Đổi mới; Chống lại thái độ thụ động,
ỷ lại, bảo thủ trì trệ; Bồi dưỡng nhiệt tình, phẩm chất cách mạng; Khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quật cường, tài trí người Việt Nam,…
􀂾􀂾Coi trọng công tác tư tưởng, đẩy mạnh giáo dục tư tưởng (chủ nghĩa Mác–Lênin, tư tưởng HCM); Nâng cao và đổi mới tư duy
lý luận (về CNXH & con đường đi lên CNXH);
􀂾􀂾Phổ biến tri thức KH cho cán bộ, đảng viên, nhân dân.
􀂾􀂾Kiên quyết khắc phục & ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ, hành động giản đơn, nóng vội chạy theo
nguyện vọng chủ quan ảo tưởng; bất chấp quy luật khách quan.
Câu 7: Lý luận? Phương pháp? Anh ( chị) hãy nêu những yêu cầu phương pháp luận và phân tích cơ sở lý luận của nguyên
tắc toàn diện. Việc tuân thủ nguyên tắc toàn diện sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và trong
hoạt động thực tiễn.

7.1 Anh ( chị) hãy nêu những yêu cầu phương pháp luận và phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện
Định nghĩa phương pháp luận: Là học thuyết (lý luận) về phương pháp; nó vạch ra cách thức xây dựng và nghệ thuật vận dụng phương
pháp. Phương pháp luận còn được coi như “ một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc xuất phát, những cách thức chung để thực hiện
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ giữa các mặt (thuộc tính) đối lập tồn tại trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh vực hiện thực.
Mối liên hệ mang tính khách quan và phổ biến. Nó chi phối tổng quát sự vận động, phát triển của mọi sự vật, quá trình xãy ra trong
thế giới; và là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng.
Mối liên hệ phổ biến được nhận thức trong các phạm trù biện chứng như mối liên hệ giữa: mặt đối lập- mặt đối lập; chất – lượng, cái
cũ – cái mới; cái riêng- cái chung; nguyên nhân- kết quả; nội dung – hình thức; bản chất- hiện tượng; tất nhiên- ngẫu nhiên; khả năng – hiện thực. Nội dung nguyên lý:
◊ Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau.
◊ Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ biến
◊ Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng quát quá trình vận động, phát triển của mọi sự
vật hiện tượng xãy ra trong thế giới.
Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc toàn diện:
Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
- Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) đang chi phối sự tồn tại
của bản thân sự vật càng tốt
- Phân loại để xác định những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên trong, cơ bản, tất
nhiên, ổn định...; còn những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên ngoài, không cơ
bản, ngẫu nhiên, không ổn định…; 5
- Dựa trên những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) bên trong cơ bản, tất nhiên, ổn định…. Để
lý giải được những mối liên hệ, quan hệ ((hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) còn lại. Qua đó xây dựng một hình
ảnh về sự vật như sự thống nhất các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…); phát hiện ra quy luật (bản chất) của nó.
Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
- Đánh giá đúng vai trò của từng mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) chi phối sự vật.
- Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng đồng bộ nhiều công cụ, phương tiện, biện pháp thích hợp (mà trước hết là những công
cụ, phương tiện, biện pháp vật chất) để biến đổi những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) để
biến đổi những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) của bản thân sự vật, đặc biệt là những mối
liên hệ, quan hệ (…) bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan trọng…. của nó. lOMoAR cPSD| 61559320
- Nắm vững sự chuyển hóa các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…)của bản thân sự vật; kịp thời
sử dụng các công cụ, phương tiện, biện pháp bổ sung để phát huy hay hạn chế hay hạn chế sự tác động của chúng, nhằm lèo lái
sự vật vận động, phát triển theo đúng quy luật và hợp lợi ích của chúng ta.
- Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc toàn diện sẽ giúp chủ thể khắc phục được chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết
trung, chủ nghĩa ngụy biện,… trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của chính mình.
+ Chủ nghĩa phiến diện là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan hệ, tính chất nào đó mà không thấy được nhiều mặt,
nhiều mối quan hệ, nhiều tính chất của sự vật.
+ Chủ nghĩa chiết trung là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật chứ không rút ra được mặt bản
chất, không thấy được mối liên hệ cơ bản của sự vật, mà coi chúng như nhau, kết hợp chúng một cách vô nguyên tắc, tùy tiện.
+ Chủ nghĩa ngụy biện là cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái không cơ bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu,… hay
ngược lại nhằm đạt được mục đích hay lợi ích của mình một cách tinh vi.
- Trong xã hội nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta không chỉ liên hệ nhận thức với nhận thức mà còn liên hệ nhận thức với
cuộc sống; phải chú ý đến lợi ích của các chủ thể (các cá nhân hay giai tầng) khác nhau trong xã hội và biết phân biệt đâu là lợi
ích cơ bản (sống còn) và lợi ích không cơ bản (sống còn) và lợi ích không cơ bản; phải biết phát huy (hay hạn chế) mọi tiềm
năng hay nguồn lực từ khắp các lĩnh vực hoạt động xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa,..) từ các thành phần kinh tế khác, từ các
tổ chức, chính trị xã hội… để có thái độ, biện pháp, đối sách hành động thích hợp mà không sa vào chủ nghĩa bình quân, quan
điểm dàn điều, tức không thấy được trọng tâm cốt lõi trong cuộc sống vô cùng phức tạp.
7.2 Việc tuân thủ nguyên tắc toàn diện sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và trong hoạt động thực tiễn.
Việc quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc toàn diện sẽ giúp chúng ta khắc phục được chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa
chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện… trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của chính mình. 6
Chủ nghĩa phiến diện là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan hệ, tính chất nào đó mà không thấy được nhiều mặt,
nhiều mối quan hệ, nhiều tính chất của sự vật. thường xem xét dàn trải, liệt kê những tính quy định khác nhau của sự vật hay hiện
tượng mà không làm nổi bật cái cơ bản, cái quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đó.
Chủ nghĩa chiết trung là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật nhưng không rút ra được mặt
bản chất, không thấy được mối liên hệ cơ bản của sự vật mà coi chúng như nhau, kết hợp chúng một cách vô nguyên tắc, tùy tiện. Do
đó hoàn toàn bất lực khi cần phải có quyết sách đúng đắn.
Chủ nghĩa ngụy biện là cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái không cơ bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu… hay
ngược lại nhằm đạt được mục đích hay lợi ích của mình một cách tinh vi.
Trong đời sống xã hội, nguyên tắc toàn diện có vai trò cực kỳ quan trọng. Nó đòi hỏi chúng ta không chỉ liên hệ nhận thức
với nhận thức mà cần phải liên hệ nhận thức với thực tiễn cuộc sống, phải chú ý đến lợi ích của các chủ thể (các cá nhân hay các giai
tầng) khác nhau trong xã hội và biết phân biệt đâu là lợi ích cơ bản (sống còn) và lợi ích không cơ bản, phải biết phát huy hay hạn
chế mọi tiềm năng hay nguồn lực từ khắp các lĩnh vực hoạt động xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa…) từ các thành phần kinh tế, từ
các tổ chức chính trị - xã hội… để có thái độ, biện pháp, đối sách hành động thích hợp mà không sa vào chủ nghĩa bình quân, quan
điểm dàn đều, tức không thấy được trọng tâm, trọng điểm, điều cốt lõi trong cuộc sống vô cùng phức tạp.
Câu 8: Nguyên lý? Nguyên tắc? Mối quan hệ giữa chúng. Anh/Chị hãy nêu những yêu cầu phương pháp luận và phân tích cơ
sở lý luận của nguyên tắc phát triển. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn.

8.1. Nguyên lý là gì?
- Nguyên lý là những luận điểm xuất phát (tư tưởng chủ đạo) của một học thuyết (lý luận) mà tính chân lý của nó là hiển
nhiên, tứckhông thể hay không cần phải chứng minh nhưng không mâu thuẫn với thực tiễn và nhận thức về lĩnh vực mà học thuyết đó phản ánh.
- Nguyên lý được khái quát từ kết quả hoạt động thực tiễn – nhận thức lâu dài của con người. Nó vừa là cơ sở lý luận của
họcthuyết, vừa là công cụ tinh thần để nhận thức (lý giải – tiên đoán) và cải tạo thế giới.
- Có hai loại nguyên lý: nguyên lý của khoa học (công lý, tiên đề, quy luật nền tảng) và nguyên lý của triết học. Phép biện
chứngduy vật có hai nguyên lý cơ bản. Đó là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển.
8.2. Nguyên tắc là gì?
- Nguyên tắc là những yêu cầu nền tảng đòi hỏi chủ thể phải tuân thủ đúng trình tự nhằm đạt mục đích đề ra một cách tối ưu. lOMoAR cPSD| 61559320
8.3. Mối liên hệ giữa nguyên lý và nguyên tắc
- Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý thể hiện qua các nguyên tắc tương ứng. Nghĩa là cơ sở lý luận của các nguyên tắc
là cácnguyên lý: cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện và nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, cơ sở lý luận của
nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý về sự phát triển…
8.4. Những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc phát triển
• Trong hoạt động nhận thức yêu cầu chủ thể phải:
- Phát hiện những xu hướng biến đổi, chuyển hóa, những giai đoạn tồn tại của bản thân sự vật trong sự tự vận động và phát triển của chính nó;
- Xây dựng được hình ảnh chỉnh thể về sự vật như sự thống nhất các xu hướng, những giai đoạn thay đổi của nó; từ đó phát
hiện ra quy luật vận động, phát triển (bản chất) của sự vật.
• Trong hoạt động thực tiễn yêu cầu chủ thể phải:
- Chú trọng đến mọi điều kiện, khả năng…tồn tại của sự vật để nhận định đúng các xu hướng, những giai đoạn thay đổi có
thể xảy ra đối với nó; 7
- Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng nhiều công cụ, phương tiện, biện pháp thích hợp (mà trước hết là công cụ, phương
tiện, biện pháp vật chất) để biến đổi những điều kiện, phát huy hay hạn chế những khả năng…tồn tại của sự vật nhằm lèo lái sự vật
vận động, phát triển theo hướng hợp quy luật và có lợi cho chúng ta.
8.5. Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý về sự phát triển.
• Sự vận động và sự phát triển
- Vận động là thuộc tính cố hữu, là phương thức tồn tại của vật chất; vận động được hiểu như sự thay đổi nói chung. “Vận
động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
- Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, do mâu thuẫn trong bản thân sự vật gây ra. Phát triển là một khuynh hướng vận động tổng hợp của hệ thống sự vật, trong đó, sự
vận động có thay đổi những quy định về chất (thay đổi kết cấu – tổ chức) của hệ thống sự vật theo khuynh hướng tiến bộ giữ vai trò
chủ đạo; còn sự vận động có thay đổi những quy định về chất của sự vật theo xu hướng thoái bộ và sự vận động chỉ có thay đổi những
quy định về lượng của sự vật theo xu hướng ổn định giữ vai trò phụ đạo, cần thiết cho xu hướng chủ đạo trên.
+ “Hai quan điểm cơ bản…về sự phát triển (sự tiến hóa): sự phát triển coi như là giảm đi và tăng lên, như lập lại; và sự phát
triển coi như sự thống nhất của các mặt đối lập. Quan điểm thứ nhất thì chết cứng, nghèo nàn, khô khan. Quan điểm thứ hai là sinh
động. Chỉ có quan điểm thứ 2 mới cho ta chìa khóa của “sự vận động”, của tất thảy mọi cái “đang tồn tại”; chỉ có nó mới cho ta chìa
khóa của những “bước nhảy vọt”, của “sự gián đoạn của tính tiệm tiến”, của “sự chuyển hóa thành mặt đối lập”, của sự tiêu diệt cái
cũ và sự nảy sinh ra cái mới”.
- Phát triển như sự chuyển hóa: giữa các mặt đối lập; giữa chất và lượng; giữa cái cũ và cái mới; giữa cái riêng và cái chung;
giữa nguyên nhân và kết quả; giữa nội dung và hình thức; giữa bản chất và hiện tượng; giữa tất nhiên và ngẫu nhiên; giữa khả năng và hiện thực.
- Phát triển là quá trình tự thân của thế giới vật chất, mang tính khách quan, phổ biến và đa dạng: phát triển trong giới tự
nhiên vô sinh; phát triển trong giới tự nhiên hữu sinh; phát triển trong xã hội; phát triển trong tư duy, tinh thần. • Nội dung nguyên lý
- Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng vận động và phát triển.
- Phát triển mang tính khách quan – phổ biến, là khuynh hướng vận động tổng hợp tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đếnphức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một hệ thống vật chất, do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước
nhảy về chất gây ra và hướng theo xu thế phủ định của phủ định.
8.6. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. -
Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc phát triển sẽ giúp chủ thể khắc phục được quan điểm (tư duy) siêu hình trong hoạt động
thực tiễn và nhận thức của chính mình.
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại, và vạch ra ý nghĩa
phương pháp luận của nó.
Quy luaät chuyeån hoùa töø thay ñoåi veà löôïng daãn ñeán thay ñoåi veà chaát & ngöôïc laïi: lOMoAR cPSD| 61559320
Chaát, löôïng, ñoä, ñieåm nuùt, böôùc nhaûy:
􀂾􀂾Chaát - tính quy ñònh voán coù cuûa söï vaät, ñaëc tröng cho söï vaät laø noù, giuùp phaân bieät noù vôùi söï vaät khaùc.
􀂾􀂾Löôïng - tính quy ñònh voán coù cuûa söï vaät, bieåu thò quy moâ, toác ñoä vaän ñoäng, phaùt trieån cuûa söï vaät cuõng
nhö cuûa caùc thuoäc tính (chaát) cuûa noù.
􀂾􀂾Ñoä - giôùi haïn maø trong ñoù söï thay ñoåi veà Löôïng chöa laøm Chaát thay ñoåi caên baûn.
􀂾􀂾Ñieåm nuùt - moác (giôùi haïn) maø söï thay ñoåi veà Löôïng vöôït qua noù seõ laøm Chaát thay ñoåi caên baûn.
􀂾􀂾Böôùc nhaûy - söï chuyeån hoùa veà Chaát do nhöõng thay ñoåi veà Löôïng tröôùc ñoù gaây ra; Böôùc nhaûy laø giai ñoaïn
cô baûn trong tieán trình phaùt trieån cuûa söï vaät, noù toàn taïi khaùch quan, phoå bieán, ña daïng (Böôùc nhaûy toaøn
boä/Böôùc nhaûy cuïc boä; Böôùc nhaûy ñoät bieán/Böôùc nhaûy daàn daàn; Böôùc nhaûy töï nhieân/Böôùc nhaûy xaõ
hoäi/Böôùc nhaûy tö duy).
Noäi dung quy luaät: 8 lOMoAR cPSD| 61559320
􀂾􀂾Moïi söï vaät ñeàu ñöôïc ñaëc tröng baèng söï thoáng nhaát giöõa Chaát vaø Löôïng.
􀂾􀂾Söï vaät baét ñaàu vaän ñoäng, phaùt trieån baèng söï thay ñoåi veà Löôïng (lieân tuïc, tieäm tieán); neáu Löôïng thay ñoåi trong
ñoä, chöa vöôït quaù ñieåm nuùt thì Chaát khoâng thay ñoåi caên baûn; khi Löôïng thay ñoåi vöôït qua ñoä, quaù ñieåm nuùt
thì Chaát seõ thay ñoåi caên baûn, böôùc nhaûy xaûy ra.
􀂾􀂾Böôùc nhaûy laøm cho Chaát thay ñoåi (giaùn ñoaïn, ñoät bieán) – Chaát (Söï vaät ) cuõ maát ñi, Chaát (Söï vaät) môùi ra ñôøi;
Chaát môùi gaây ra söï thay ñoåi veà Löôïng (laøm thay ñoåi quy moâ toàn taïi, toác ñoä, nhòp ñieäu vaän ñoäng, phaùt trieån cuûa söï vaät ).
􀂾􀂾Söï thay ñoåi veà Löôïng gaây ra söï thay ñoåi veà Chaát; söï thay ñoåi veà Chaát gaây ra söï thay ñoåi veà Löôïng laø phöông
thöùc vaän ñoäng, phaùt trieån cuûa moïi söï vaät trong theá giôùi; phaùt trieån vöøa mang tính lieân tuïc vöøa mang tính giaùn ñoaïn. Phaân tích:
Trong quaù trình vaän ñoäng vaø phaùt trieån, Chaát vaø Löôïng cuûa söï vaät cuõng bieán ñoåi. Söï thay ñoåi cuûa Löôïng vaø cuûa Chaát
khoâng dieãn ra ñoäc laäp vôùi nhau, maø chuùng coù quan heä chaët cheõ vôùi nhau. Nhöng khoâng phaûi baát kyø söï thay ñoåi naøo
cuûa Löôïng cuõng ngay laäp töùc laøm thay ñoåi caên baûn Chaát cuûa söï vaät. Löôïng cuûa söï vaät coù theå thay ñoåi trong moät giôùi
haïn nhaát ñònh maø khoâng laøm thay ñoåi caên baûn Chaát cuûa söï vaät ñoù. Khi vöôït qua giôùi haïn ñoù seõ laøm cho söï vaät khoâng
coøn laø noù, chaát cuõ maát ñi, chaát môùi ra ñôøi (böôùc nhaûy xaûy ra).
Vd: Khi xeùt caùc traïng thaùi toàn taïi khaùc nhau cuûa nöôùc vôùi tö caùch laø nhöõng chaát khaùc nhau (chaát – traïng thaùi),
öùng vôùi chaát – traïng thaùi ñoù, Löôïng ôû ñaây laø nhieät ñoä, thì duø Löôïng coù thay ñoåi trong moät phaïm vi khaù lôùn (0
ñoä C< t<100 ñoä C), nöôùc vaãn ôû traïng thaùi loûng (töùc laø chöa thay ñoåi veà chaát – traïng thaùi). Khi nhieät ñoä cuûa nöôùc
giaûm ñeán 0 ñoä C nöôùc seõ chuyeån sang traïng thaùi raén vaø khi ñaït ñeán 100 ñoä C nöôùc seõ chuyeån sang traïng thaùi hôi
(böôùc nhaûy xaûy ra). ÔÛ ñaây, 0 ñoä C vaø 100 ñoä ñöôïc goïi laø ñieåm nuùt.
Söï thay ñoåi veà chaát laø keát quaû cuûa söï thay ñoåi veà löôïng khi ñaït ñeán ñieåm nuùt. Sau khi ra ñôøi, chaát môùi coù taùc
ñoäng trôû laïi söï thay ñoåi cuûa löôïng. Chaát môùi coù theå laøm thay ñoåi quy moâ toàn taïi cuûa söï vaät, laøm thay ñoåi nhòp
ñieäu cuûa söï vaän ñoäng vaø phaùt trieån cuûa söï vaät ñoù.
YÙùnghóa phöông phaùp luaän: Trong hoaït ñoäng nhaän thöùc chuû theå phaûi:
􀂾􀂾Phaùt hieän chính xaùc caùc quy ñònh veà chaát vaø löôïng cuûa söï vaät; thaáy ñöôïc söï thoáng nhaát giöõa chuùng ñeå xaùc
ñònh ñuùng ñoä, ñieåm nuùt cuûa söï vaät;
􀂾􀂾Phaân tích keát caáu vaø ñieàu kieän toàn taïi cuûa söï vaät ñeå xaùc ñònh ñuùng tính chaát, quy moâ, tieán ñoä cuûa böôùc nhaûy coù theå xaûy ra;
􀂾􀂾Hieåu raèng, chaát chæ thay ñoåi khi löôïng thay ñoåi vöôït quaù ñoä, quaù ñieåm nuùt; coøn neáu löôïng chöa thay ñoåi qua
ñoä, chöa qua ñieåm nuùt thì böôùc chöa theå xaûy ra, chaát chöa thay ñoåi caên baûn ñöôïc;
􀂾􀂾Xaùc ñònh ñöôïc chaát môùi (sau khi söï vaät thöïc hieän böôùc nhaûy), qua ñoù xaùc ñònh löôïng ñoä, ñieåm nuùt vaø böôùc
nhaûy, töùc ñònh hình ñöôïc söï vaät môùi phaûi ra ñôøi thay theá söï vaät cuõ nhö theá naøo.
Trong hoaït ñoäng thöïc tieãn chuû theå phaûi:
􀂾􀂾Hieåu roõphöông thöùc vaän ñoäng vaø phaùt trieån cuûa söï vaät; töø ñoù xaây döïng caùc ñoái saùch thích hôïp;
􀂾􀂾Thoâng qua hoaït ñoäng thöïc tieãn, söû duïng linh hoaït caùc coâng cuï, phöông tieän vaät chaát can thieäp ñuùng luùc, ñuùng
choã, ñuùng möùc ñoä vaøo tieán trình vaän ñoäng vaø phaùt trieåncuûa söï vaät, leøo laùi noù theo ñuùng quy luaät vaø
hôïp lôïi ích cuøa chuùng ta. Cuï theå:
◊ Muoán coù söï thay ñoåi veà chaát phaûi kieân trì tích luõy thay ñoåi veà löôïng;
◊ Muoán duy trì söï oån ñònh cuûa chaát phaûi giöõ söï thay ñoåi veà löôïng trong phaïm vi giôùi haïn ñoä;
◊ Khi löôïng thay ñoåi ñaït tôùi giôùi haïn ñoäphaûi kieân quyeát thöïc hieän böôùc nhaûy.
Câu 12: Bằng lý luậnvà thực tiễn. Anh chị hãy chứng minh rằng cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới luân là qúa trình khó
khăn, lâu dài, phức tạp, cái mới có thể thất bại tạm thời nhưng cuối cùng nó sẽ chiến thắng cái cũ. * Về mặt lý luận:
+ Quy luật phủ định của phủ định của phép tư duy biện chứng chỉ ra rằng: Bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới đều trải qua
quá trình sinh ra, tồn tại, phát triển và diệt vong. Sự vật cũ mất đi được thay bằng sự vật mới. Sự thay thế đó là tất yếu của quá trình
vận động và phát triển của sự vật. 9 lOMoAR cPSD| 61559320
+ Sự vật là một tập hợp các yếu tố tương tác với nhau, trong sự tương tác đó nảy sinhvài yếu tố (biến đổi) trái ngược nhau, tạo nên cơ
sở các mặt đối lập trong sự vật. Các mặt đối lập này không tách rời nhau, chứa những yếu tố giống nhau cùng tồn tại trong sự vật, tác
động qua lại lẫn nhau. Dù vậy, các mặt đối lập luôn đấu tranh với nhau, tác động qua lại theo xu hướng loại bỏ lẫn nhau. + Sự thống
nhất của các mặt đối lập nay chỉ mang tính tương đối nhưng sự đấu tranh mang tính tuyết đối. Sự đấu tranh này gắn liền với sự vận
động và thay đổi của sự vật. Mâu thuẫn biện chứng phát triển tương ứng với quá trình thống nhất giữa các mặt đối lập còn sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập thì chuyển dần từng bước từ bình lặng tới quyết liệt, làm xuất hiện khả năng chuyển hoá của các mặt đối lập.
+ Mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc của mọi sự phát triển, chúng đều trải qua các giai đoạn: từ sự xuất hiện của các mặt đối lập, sự
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, rồi chuyển hoá các mặt đối lập. Khi mâu thuẫn được giả quyết , cái cũ mất đi cái mới ra
đời tiến bộ, ưu việt hơn cái cũ và tự nó cũng chứa đựng những mâu thuẫn mới, hay thay đổi những vai trò tác động cảu các mâu thuẫn
cũ. * Về mặt thực tiễn:
+ Thực tế đã chứng minh vận cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới luôn là qúa trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, cái mới có thể thất
bại tạm thời nhưng cuối cùng nó sẽ chiến thắng cái cũ. Điều đó được minh chứng rõ ràng trong cuộc đấu tranh giữa giai cấp phong
kiến và giai cấp công nhân trong xã hội ta đưa đất nước đi lên từ chế độ phong kiến bỏ qua tư bản chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Cùng là hai giai cấp tồn tại tong cùng một chế độ xã hội nhưng giữa các giai cấp này luôn chứa đựng những mâu thuẫn, phủ định
lẫn nhau, mâu thuẫn lên đến cao trào chính là cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân lao động lật đổ giai cấp phong kiến. Quá trình
đấu tranh ấy diễn ra lâu dài và quyết liệt, mặc dù có gặp phải những khó khăn chống cự của chế độ cũ nhưng rồi lực lượng lao động
mới tiến bộ hơn vẫn chiến thắng. Thay thế chế độ phong kiến lác hậu, là chế độ xã hội chủ nghĩa với những tiến bộ mới, tuy nhiên
trong nó vẫn chứa đựng những mâu thuẫn chưa thể xoá bỏ giữa tầng lớp nhân dân lao động với tàn dư của chế độ phong kiến, với
giai cấp tư sản đang hình thành trong nền kinh tế.
Câu hỏi 14: Cơ sở nào để khẳng định nguyên tắc lịch sử - cụ thể (LS-CT) là “linh hồn” phương pháp luận của triết học Mác
– Lênin? Nêu những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc LSCT. a/ - Cơ sở khẳng định nguyên tắc lịch sử - cụ thể (LS-CT) là
“linh hồn” phương pháp luận của triết học Mác – Lênin
- Triết học Mác-Lênin kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng
nhất của tư duy triết học trong lịch sử nhân lọai. - Triết học Mác-Lênin xem xét lịch sử xuất phát từ con người và cho rằng con
người là sản phẩm của lịch sử.
b/- Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc LS-CT
1. Trong hoạt động nhận thức, chủ thể phải tìm hiểu quá trình hình thành, tồn tại và phát triển cụ thể của những sự vật cụ thể
trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Nghĩa là: -
Phải biết sự vật đã ra đời và đã tồn tại như thế nào, trong những điều kiện, hoàn cảnh nào, bị chi phối bởi những quy luậtnào; -
Hiện giờ sự vật đang tồn tại như thế nào trong những điều kiện, hoàn cảnh ra sao, do những quy luật nào chi phối; -
Trên cơ sở đó, phải nắm bắt được sự vật có thể sẽ phải tồn tại như thế nào (trên những nét cơ bản) trong tương lai .. 2.
Trong hoạt động thực tiễn, chủ thể phải xây dựng được những đối sách cụ thể, áp dụng cho những sự vật cụ thể,
đang tồntại trong những điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ cụ thể mà không nên áp dụng những khuôn mẫu chung chung cho bất cứ
sự vật nào, trong bất kỳ điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ nào. 3.
Nguyên tắc LS-CT được V.I. Lênin cô đọng trong nhận định: “Xem xét mỗi vấn đề theo quan điểm sau đây: một
hiệntượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, những hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu
nào, và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở thành thế nào”.
Điều này có nghĩa là nguyên tắc LS-CT đỏi hỏi phải phân tích sự vật cụ thể trong những tình hình cụ thể để thấy được: 10 -
Sự vật đang (đã hay sẽ) tồn tại thông qua những chất, lượng nào; thể hiện qua những độ nào; đang (đã hay sẽ) thực
hiệnnhững bước nhảy nào để tạo nên những chất, lượng mới nào?... -
Sự vật đang (đã hay sẽ) bị tác động bởi những mâu thuẫn nào; những mâu thuẫn đó đang nằm ở giai đoạn nào, có vai
trònhư thế nào đến sự vận động, phát triển của sự vật?... -
Sự vật đang (đã hay sẽ) trải qua những lần phủ định biện chứng nào; cái cũ nào đang (đã hay sẽ) phải mất đi, cái mới
nàođang (đã hay sẽ) xuất hiện?.. lOMoAR cPSD| 61559320 -
Trong mối quan hệ với những sự vật khác, những điều gì được coi là những cái riêng hay cái đơn nhất, điều gì là cái
chunghay cái đặc thù / cái phổ biến; chúng quy định nhau, chuyển hóa lẫn nhau như thế nào? -
Bản chất của sự vật là gì, nó được thể hiện qua những hiện tượng nào; hiện tượng nào chỉ là giả tượng, hiện tượng nào làđiển hình … -
Nội dung của sự vật là gì, nó đang (đã hay sẽ) tồn tại thông qua những hình thức nào; hình thức nào phù hợp với nội
dungcủa sự vật, hình thức nào không phù hợp với nội dung, cái gì làm cho nội dung của sự vật biến đổi?.. -
Trong bản thân sự vật, hiện thực là gì; hiện thực đó đang (đã hay sẽ) nảy sinh ra những khả năng nào; mỗi khả năng
đó,trong những điều kiện cụ thể nào có độ tất yếu hiện thực hóa ra sao?... 4.
Nguyên tắc LS-CT đòi hỏi chúng ta phải bao được các sự kiện xảy ra trong nghiên cứu khoa học hay các biến cố xảy
ratrong các tiến trình lịch sử nhân loại.
Tuy nhiên, nó không cho phép chúng ta kết hợp các sự kiện khoa học như những cái ngẫu nhiên thuần túy của tự nhiên hay
mô tả các biến cố lịch sử như những cái vụn vặt đơn lẻ của xã hội, mà nó đòi hỏi chúng ta phải tái hiện chúng, mô tả chúng trên cơ
sở vạch ra được cái tất yếu lô gích, cái chung (quy luật, bản chất) của chúng, chỉ ra được những trật tự nhân quả quy định chúng.
Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng được bức tranh khoa học về thế giới, để qua đó chúng ta nhận thức được tính
muôn vẻ của tự nhiên, tính phong phú của lịch sử trong sự thống nhất. 5.
Nguyên tắc LS-CT đã được các lãnh tụ của giai cấp vô sản vận dụng: Xuất phát từ tình hình cụ thể của CNTB ở giai
đoạntiền độc quyền, tự do cạnh tranh mà C. Mác cho rằng, cách mạng XHCN chỉ có thể thắng lợi ở tất cả các nước TBCN tiên tiến.
Sang thế kỷ 20, CNTB đã chuyển sang giai đoạn độc quyền, đế quốc chủ nghĩa. Khi vận dụng nguyên tắc này vào xem xét
tình hình thế giới lúc này có những thay đổi lớn mà V.I. Lênin đã đi đến kết luận đúng đắn là: cách mạng XHCN chỉ có thể thắng
lợi ở vài nước, ở khâu yếu nhất của CNTB.
Đảng CS Việt Nam, Đảng CS Trung Quốc cũng đang quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc này vào thực tiễn cách mạng
mỗi nước để xây dựng cho quốc gia mình một con đường riêng đi lên CNXH.
Vận dụng nguyên tắc LS-CT, từ năm 1930, Đảng ta đã lựa chọn con đường CNXH. Ngày nay, để xây dựng thành công CNXH,
Đảng đề ra đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; ưu tiên phát triển lực lượng sản
xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN; phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực
bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; thực hiện tăng trưởng kinh tế đi liền
với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường an ninh, quốc phòng; bảo vệ và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
Câu 16: Lý luận? thực tiễn? Anh / chị hãy phân tích những yêu cầu cơ bản của nguyên
tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
1. Phạm trù thực tiễn 11
Thực tiễn là hoạt động vật chất “cảm tính”, có mục đích, có tính lịch sử xã hội, nhằm cải tạo tự nhiện và xã hội. Phạm trù “thực tiễn”
là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của triết học Mác- Lê nin nói chung và lý luận nhận thức mácxít nói riêng.
1.1. Thực tiễn là một hoạt động vật chất
Trong hoạt động vật chất, con người sử dụng các phương tiện, công cụ, sức mạnh vật chất của mình để tác động vào tự nhiên, xã hội
nhằm cải tại, biến đổi chúng phù hợp với nhu cầu của mình. Đây là một quá trình tương tác giữa chủ thể và khách thể. Trong đó, chủ
thể hướng vào việc cải tạo khách thể. Cho nên thực tiễn trở thành khâu trung gian nối liền ý thức con người với thế giới bên ngoài.
1.2. Hoạt động thực tiễn có mục đích
1.2.1 Hoạt động thực tiễn là bản chất của con người.
1.2.2 Động vật chỉ hoạt động theo bản năng để phù hợp với thế giới bên ngoài một cách thụ động. Con người chủ động thích nghivới
thế giới bên ngoài bằng cách cải tạo thể giới thoả mãn theo nhu cầu của mình.
1.2.3 Khi hoạt động thực tiễn, để đạt hiệu quả cao, con người tạo ra những vật phẩm không có sẵn trong tự nhiên, đó chính là
nhữngcông cụ, và sử dụng chúng.
1.3. Thực tiễn có tính chất lịch sử xã hội
1.3.1 Trình độ và hình thức hoạt động thực tiễn thay đổi qua các giai đoạn khác nhau của xã hội. lOMoAR cPSD| 61559320
1.3.2 Hoạt động thực tiễn không thể được tiến hành không chỉ một vài cá nhân mà là tòan xã hội
1.4. Các dạng cơ bản và không cơ bản của thực tiễn 1.4.1. Dạng cơ bản:
􀂾􀂾Hoạt động sản xuất vật chất – là một dạng họat động nguyên thủy và cơ bản và nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người.
􀂾􀂾Hoạt động chính trị xã hội nhằm cải tạo, biến đổi xã hội, phát triển các quan hệ xã hội, chế độ xã hội.
􀂾􀂾Hoạt động thực nghiệm khoa học do nhu cầu phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại.
1.4.2. Dạng không cơ bản: là những họat động được hình thành và phát triển từ những dạng cơ bản, chúng là dạng thực tiễn phái sinh.
Ví dụ: họat động trong một số lĩnh vực như đạo đức, nghệ thuật, giáo dục, tôn giáo …
2. Phạm trù “lý luận”
2.1. Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất bản chất, những quy luậtcủa
các sự vật hiện tượng.
2.2. Lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm lý luận được hình thành, không tự phátvà
cũng không bắt buộc mọi lý luận đều xuất phát từ kinh nghiệm. Muốn hình thành lý luận, con người phải thông qua quá trình
nhận thức kinh nghiệm. Trong quá trình nhận thức, con người đi từ nhận thức kinh nghiệm thông thường đến nhận thức kinh nghiệm khoa học.
2.3. Chức năng cơ bản của lý luận là phản ánh hiện thực khách quan và chức năng phương pháp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn
vàhoạt động nhận thức của con người
2.4. Lý luận có hai cấp độ khác nhau, cấp độ lý luận ngành và cấp độ lý luận triết học ( tùy vào phạm vi phản ánh của nó và vai tròcủa phương pháp luận). 12
3. Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
3.1. Thực tiễn và lý luận có mối quan hệ biện chứng cho nhau. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và là tiêu chuẩn của lýluận.
Lý luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
3.1.1 Như ở trên ta đã nói, thực tiễn là cơ sở của lý luận. Con người nhận thức giới tự nhiên đầu tiên bằng hoạt động thực tiễn . Sựtác
động của con người buộc giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, quy luật để từ đó con người có kinh nghiệm. Quá trình phân
tích, tổng hợp, khái quát kinh nghiệm thành một môn khoa học lý luận. Thực tiễn đề ra những vấn đề mà lý luận phải trả lời.
3.1.2 Thực tiễn là động lực của lý luận. Qua hoạt thực tiễn luôn nảy sinh những vấn đề đòi hỏi lý luận phải hoàn thiện chính mìnhđể
bao quát và giải quyết tốt các vấn đề do thực tiễn đặt ra. Điều này càng làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn.
3.1.3 Thực tiễn là mục đích của lý luận. Không có thực tiễn thì lý luận không thể đem lại lợi ích cao hơn, thỏa mãn nhu cầu ngàycàng
tăng của con người và qua thực tiễn đã giúp cho lý luận hoàn thành được mục đích của mình. Lý luận hướng dẫn chỉ đạo thực
tiễn làm cho thực tiễn ngày càng hiệu quả hơn.
3.1.4 Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận: Lý luận chỉ được coi là chân lý khi nó phù hợp với thực tiễn khách quan mà nóphản
ánh, và đồng thời nó được thực tiễn kiểm nghiệm. Thông qua thực tiễn những lý luận đạt đến chân lý sẽ được bổ sung vào kho tang tri thức nhân loại.
3.2. Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luậnđể
làm cho thực tiễn có hiệu quả nhất.
3.2.1 Hoạt động thực tiễn của con người muốn có hiệu quả nhất thiết phải có lý luận soi đường. Khi lý luận đạt đến chân lý thì lýluận
có khả năng định hướng mục tiêu, xác định lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được khả năng
phát triển của các mối quan hệ thực tiễn.
3.2.2 Vận dụng lý luận vào thực tiễn cần phân tích rõ từng tình hình cụ thể, tránh vận dụng lý luận máy móc, giáo điều kinh viện
.Như vậy chẳng những hiểu sai giá trị của lý luận mà còn làm phương hại đến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất tất yếu giữa lý luận và thực tiễn
3.2.3 Từ lý luận xây dựng mô hình thực tiễn phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao.
3.2.4 Bám sát diễn biến của thực tiễn để kịp thời bổ sung những khuyết điểm của lý luận hoặc có thể thay đổi lý luận cho phù hợpvới thực tiễn. 13
Câu 18: Anh/Chị hãy nêu ra những nguyên nhân cơ bản của bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều. Để khắc phục triệt để bệnh
kinh nghiệm và bệnh giáo điều, chúng ta cần phải quán triệt nguyên tắc nào trong triết học Mác – Lênin? Phân tích các yêu
cầu cơ bản của nguyên tắc đó.

1/. Những nguyên nhân cơ bản của bệnh kinh nghiệm: -
Bệnh kinh nghiệm là khuynh hướng tư tưởng tuyệt tối hóa kinh nghiệm, coi thường lý luận khoa học, khuếch đại vai trò lOMoAR cPSD| 61559320
thực tiễn để hạ thấp vai trò lý luận. -
Kinh nghiệm là rất quý, góp phần thành công trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định và là cơ sở để khái quát lý luận. Tuy
nhiên, nếu tuyệt đối hóa kinh nghiệm một nơi, một lúc nào đó, xem thường lý luận sẽ rơi vào bệnh kinh nghiệm và sẽ thất bại trong
thực tiễn khi điều kiện, hoàn cảnh thay đổi. Nguyên nhân của bệnh kinh nghiệm là do yếu kém về lý luận, cụ thể:
+ nguyên nhân chủ quan: dễ thỏa mãn với vốn kinh nghiệm bản thân, ngại học lý luận, không chịu nâng cao trình độ lý
luận, coi thường khoa học kỹ thuật, coi thường giới trí thức, thiếu nhìn xa trông rộng, dễ bảo thủ trì trệ.
+ nguyên nhân khách quan: sự tồn tại phổ biến nền sản xuất nhỏ, trình độ dân trí thấp, khoa học – kỹ thuật chưa phát triển,
Nho giáo phong kiến còn ảnh hưởng nặng nề.
2/. Những nguyên nhân cơ bản của bệnh giáo điều: -
Bệnh giáo điều là khuynh hướng tư tưởng cường điệu vai trò lý luận, coi nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận khỏi thực tiễn,
thiếu quan điểm lịch sử - cụ thể, áp dụng kinh nghiệm một cách rập khuôn, máy móc. -
Biểu hiện của bệnh giáo điều là bệnh sách vở, nắm lý luận chỉ dừng ở câu chữ theo kiểu “tầm chương trích cú”; hiểu lý
luận một cách phiến diện, hời hợt, biến lý luận thành tín điều và áp dụng lý luận một cách máy móc; vận dụng sai lý luận vào thực
tiễn, không bổ sung, điều chỉnh lý luận. Nguyên nhân của bệnh giáo điều là do yếu kém về lý luận, cụ thể:
+ hiểu lý luận bằng kinh nghiệm, hiểu lý luận một cách đơn giản, phiến diện, cắt xén, sơ lược… +
xuyên tạc, bóp méo lý luận…
3/. Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều có hiệu quả:
Hoàn cảnh giai cấp vô sản của nước ta trong buổi đầu cách mạng vừa giành độc lập tự do làm mảnh đất màu mỡ cho các bệnh này
phát triển nhanh, tuy nhiên chúng ta đã để chúng tồn tại quá dài. Để khắc phục triệt để bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều, chúng ta
cần phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong triết học Mác – Lênin. Cụ thể: -
Bám sát thực tiễn, lý luận phải gắn liền với thực tiễn, thường xuyên kiểm tra trong thực tiễn và không ngừng phát triển
cùng thực tiễn, tăng cường học tập nâng cao trình độ lý luận, bổ sung, vận dụng lý luận phù hợp với thực tiễn; -
Phải coi trọng lý luận và công tác lý luận; nâng cao dân trí, đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo, phổ biến
rộng rãi trithức khoa học – công nghệ…; -
Phải đổi mới công tác lý luận của Đảng dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Quán triệtnhiệm vụ, hướng nghiên cứu chủ yếu và phương châm lớn chỉ đạo hoạt động lý luận của Đảng; -
Hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì kinh tế thị trường luôn vận động và biến đổi, đòi hỏi mọi
thành phần, mọi chủ thể kinh tế phải năng động, sáng tạo, phải thường xuyên bám sát thị trường để ứng phó cho phù hợp -
Phải đổi mới tư duy lý luận, khắc phục sự lạc hậu của lý luận, thu hẹp khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn bằng cách:
+ từ bỏ lối nghiên cứu kinh viện, tư biện; 14
+ thường xuyên đối chiếu lý luận với cuộc sống, vận dụng lý luận vào hoàn cảnh thực tế của nước ta; -
Coi trọng và thường xuyên tổng kết thực tiễn, qua đó sửa đổi, phát triển lý luận đã có, bổ sung hoàn chỉnh
đường lối, chính sách,hình thành lý luận mới, quan điểm mới để chỉ đạo sự nghiệm đổi mới xã hội.
Câu 19: Anh/chị hãy phân tích những tiền đề xuất phát mà Các Mác dựa vào để xây dựng lý luận hình thái kinh tế, xã hội? Trả lời:
Các nhà triết học duy tâm trước Mác đã tiếp cận các vấn đề xã hội từ góc độ nhân tố tinh thần như: đạo đức, niềm tin tôn giáo,
chính trị…, đã “lấy sự thống trị của tôn giáo làm tiền đề. Và dần dà, người ta tuyên bố mọi quan hệ thống trị là một quan hệ tôn giáo
và người ta biến quan hệ đó thành sự sùng bái: sùng bái pháp luật, sùng bái nhà nước”. Từ việc phê phán quan điểm duy tâm đó, C lOMoAR cPSD| 61559320
Mác đã đưa ra một hướng tiếp cận mới khoa học và thuyết phục nhằm lý giải các vấn đề của đời sống xã hội và làm tiền đề, xuất phát
điểm cho học thuyết của mình.
Trước hết, Mác nghiên cứu xã hội từ việc xem xét yếu tố con người cụ thể, hiện đang sống đời sống thực trong từng xã hội cụ
thể. Sự tồn tại của con người là một sự tồn tại hiển nhiên và phổ biến trong đời sống xã hội, quy định sự tồn tại của toàn thể xã hội.
Mác cho rằng tiền đề đầu tiên của tất cả mọi sự tồn tại của người, và do đó, cũng là tiền đề của mọi quá trình lịch sử, đó là:”
người ta phải có khả năng sống đã rồi mới có thể “làm ra lịch sử”. Nhưng muốn sống được thì trước hết cần phải có thức ăn, thức
uống, nhà ở, quần áo và một vài thứ khác nữa. Như vậy, hành vi lịch sử đầu tiên là việc sản xuất ra những tư liệu để thoả mãn những
nhu cầu ấy, việc sản xuất ra bản thân đời sống vật chất”.
Nhu cầu và lợi ích của con người quy định hành vi lịch sử đầu tiên và là động lực thúc đẩy con người hoạt động, phát triển.
Khi nhu cầu này được thoả mãn thì ngay lập tức xuất hiện nhu cầu mới. Cứ như vậy, nhu cầu của con người là động lực thúc đẩy sự
phát triển của chính con người và qua đó là động lực phát triển của cả xã hội.
Để thoả mãn nhu cầu, đáp ứng lợi ích cho mình, con người phải liên kết trong các cộng đồng, tức hệ thống các mối liên hệ giữa
cá nhân con người cụ thể, từ đó tạo thành xã hội.
Khi đề cập tới hoạt động sản xuất vật chất với tính cách là hành vi lịch sử đầu tiên của con người, Mác cũng đồng thời chỉ ra
các hoạt động sản xuất khác của con người như hoạt động sản xuất tinh thần và hoạt động sản xuất ra bản thân con người, cũng như
các quan hệ xã hội khác. Trong hoạt động đó, hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò là nền tảng, là cơ sở cho toàn bộ đời sống xã
hội và là điểm đánh dấu sự khác biệt cơ bản giữa con người và con vật. Mác viết: “ Bản thân con người bắt đầu bằng tự phân biệt
với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình”. Chính thông qua sản xuất vật chất để duy trì
tồn tại và phát triển của mình, con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần phong phú của xã hội. Do đó,
việc xuất phát từ con người hiện thực để nghiên cứu đời sống xã hội đòi hỏi phải bắt đầu từ sản xuất vật chất của họ, qua đó đi đến
việc xem xét các mặt khác của xã hội nhằm tìm ra các quy luật vận động và phát triển khách quan của xã hội.
Từ việc nghiên cứu quá trình sản xuất vật chất, Mác phát hiện ra 2 mặt không tách rời nhau là lực lượng sản xuất (quan hệ giữa
con người với tự nhiên ) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa con người với con người). Hai mặt này của sản xuất vật chất tồn tại thống
nhất với nhau, tạo thành phương thức sản xuất. Sự tác động qua lại giữa chúng trong một phương thức sản xuất đã tạo nên quy luật:
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động sản xuất, Mác đi tới việc nghiên cứu các mặt của đời sống xã hội như chính trị, pháp quyền,
đạo đức, tôn giáo…có liên hệ ràng buộc với nhau. Ở đây, Mác đã phát hiện ra các quy luật: cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng; tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội; phương thức sản xuất quyết định mọi mặt của đời sống xã hội. Từ kết quả này, trong tư
duy Mác hình thành quan niệm cho rằng xã hội là một hệ thống, trong đó các mặt liên hệ, tác động lẫn nhau làm cho xã hội vận động
và phát triển theo các quy luật khách quan; tuy nhiên các quy luật đó không tác động bên ngoài hoạt động sống có ý thức của con
người cụ thể. Xã hội là sự thống nhất mặt khách quan và mặt chủ quan.
Tóm lại, xuất phát từ vai trò quyết định của sản xuất vật chất, Mác đã phân tích một cách khoa học mối quan hệ của tất cả các
lĩnh vực, các mặt của đời sống xã hội; cũng như phát hiện ra các quy luật cơ bản chi phối sự vận động và phát triển của xã hội. Trên
cơ sở đó, Ông đã đi tới sự khái quát khoa học về lý luận hình thái kinh tế xã hội. 15
Câu 20: Phân tích nội dung cơ bản của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trả lời:
I Biện chứng giữa lực lượng sản xuất (PTSX) và quan hệ sản xuất (QHSX)
1.1 khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
1.1PTSX : là cách thức con người tiến hành sản xuất vật chất ở từng giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Mỗi xã hội được đặc tưng bằng một PTSX nhất định.
PTSX đóng vai trò quyết định đối với tất cả các mặt của đời sống xã hội : Kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.
Sự thay thế kế tiếp nhau của các PTSX trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã hội loài ngưòi từ thấp đến cao.
Trong sản xuất, con người có quan hệ : Một mặt là quan hệ giữa người với tự nhiên, tức là LLSX, mặt khác là quan hệ giữa người với
người, tức là quan hệ sản xuất. PTSX chính là sự thống nhất giữa LLSX ở một trình độ nhất định với QHSX tương ứng.
1.2 LLSX : là toàn bộ các lực lượng đựoc con người sử dụng trong quá trình sản xuất vật chất. LLSX biểu hiện quan hệ giữa
người với người với giới tự nhiên. Nghĩa là trong quá trình sản xuất, con người phải chinh phục giới tự nhiên bằng các sức mạnh hiện thực của mình.
LLSX bao gồm : Con người (CN) và tư liệu sản xuất (TLSX) * TLSX : bao gồm :
+Đối tượng lao động : một bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất. lOMoAR cPSD| 61559320
+ Tư liệu lao động : Công cụ lao động và kho tàng bến bãi, giao thông vận tải.
Trong TLLĐ, công cụ lao động không ngừng đựoc cải tiến, cho nên nó là yếu tố động nhất, cách mạng nhất. Chính sự cải tiến và hòan
thiện không ngừng công cụ lao động đã làm biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất. Xét đến cùng, đó là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội.
*Con người: là yếu tố có vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất. Tư liệu lao động chỉ trở thành lực lươngj tích cực cải biến đối tượng
lao động, khi chúng được kết hợp với lao động sống, đó chính là con người, với những kỹ năng, kỷ xảo, với trí tuệ và kinh nghiệm
của mình. Hàm lượng trí tuệ trong điều kiện của khoa học công nghệ hiện nay đã làm cho con người trở thành nguồn lực đặc biệt của
sản xuất, là nguồn lực cơ bản, nguồn lực vô tận.
1.3 QHSX: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Thể hiện qua 3 mặt : Quan hệ giữa ngưòi với
người đối với việc sở hữu về TLSX, quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý, quan hệ giữa người với người đối với
việc phân phối sản phẩm.
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ thứ nhất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những quan hệ khác. Bản
chất của bất kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những TLSX chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào.
Có 2 hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: Sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội.
II. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX:
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, có mối liên hệ biện chứng lẫn nhau hình thành nên quy luật về sự phù hợp giữa QHSX
với tính chất và trình độ của LLSX. Quy luật nàu vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của QHSX vào sự phát triển của LLSX.
Đến lượt mình, QHSX tác động trở lại đối với LLSX. Khuynh hướng chung của SX là không nhừng phát triển. Sự phát triển đó xét
đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của LLSX, trước hết là CCLĐ.
Trình độ của LLSX là trình độ phát triển của CCLĐ, của ký thuật, trình độ kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động, quy mô sản
xuất, trình độ phân công lao động… Trình độ của LLSX gắn với tính chất của LLSX. Tính chất của LLSX : Khi SX còn trình độ thấp
kém thì LLSX có tính chất cá nhân, khi SX đạt tới trình độ cơ khí hiện đại, phân công lao động xã hội phát triển thì LLSX có tính xã
hội hóa. Trong quá trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả cao hơn, con người luôn luôn tìm cách cải thiện, hoàn
thiện công cụ lao động và chế tạo ra những công cụ lao động mới, tinh xảo hơn, đồng thời kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động,
kỹ năng sản xuất, kiến thức khoa học của con người cũng tiến bộ theo.
Như vậy, sự thay đổi của xã hội bao giờ cũng bắt đầu bằng sự thay đổi LLSX. Cùng với sự phát triển của LLSX, QHSX cũng hình
thành và biến đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Sự phù hợp đólà động lực làm cho LLSX phát trỉen mạnh mẽ.
QHSX phải tạo được điều kiện sử dụng và kết hợp tối ưu giữa TLSX và người lao động. Mở ra điều kiện thích hợp cho việc kích
thích vật chất, tinh thần đối với người lao động. Nhưng LLSX luôn luôn phát triển còn QHSX có xu hướng tương đối ổn định. Khi
LLSX phát triển lên một trình độ mới, QHSX không còn phù hợp nữa, trở thành chướng ngại đối với sự phát triển của nó sẽ nảy sinh
mâu thuẫn gay gắt giữa hai mặt của PTSX. Sự phát triển khách đó tất yếu dẫn đến việc xóa bỏ QHSX cũ, thay thế bằng một QHSX
mới phù hợp với tính chất và trình độ mới của LLSX, mở đường cho LLSX phát triển. Việc xóa bỏ QHSX cũ, thay thế bằng QHSX
mới cũng có nghĩa là sự diệt vong của một PTSX lỗi thời và sự ra đời của PTSX mới. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn
giữa LLSX mới và QHSX lỗi thời là cơ sở khách quan của cuộc đấu tranh giai cấp, đồng thời là tiền đề tất yếu của các cuộc cách
mạng xã hội. Đây là quy luật phổ biến tác động trong toàn 16
bộ tiến trình lịch sử nhân loại “Quy luật QHSX phù hợp với trình độ PT của LLSX”. QHSX phù hợp với trình độ của LLSX lại trở
thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đường cho LLSX phát triển. QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX sẽ kìm hãm sự phát
triển của LLSX. Song tác động kìm hãm đó cũng chỉ có tính chất tạm thời, theo tính tất yếu khách quan, cuối cùng QH cũng se phải
thay đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Sở dĩ QHSX có tác động trở lại mạnh mẽ với LLSX là vì nó qui định: Mục
đích của SX, hệ thống quản lý của SX và quản lý xã hội, Phương thức phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao động được
hưởng. Từ đó, nó sẽ tạo ra những điều kiện để kích thích việc cải tiến lao động và kỹ thuật sản xuất, thúc đẩy LLSX phát triển. Thực
tiễn đã cho thấy LLSX chỉ có thể phát triển khi có một QHSX hợp lý, đồng bộ, phù hợp với nó. QHSX lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một
cách giả tạo cũnhg sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX là quy
luật chung nhất của sự phát triển XH. Sự tác động cảu quy luật này đã đưa xã hội loài ngưòi trải qua các PTSX khác nhau. Tuy nhiên
không phải bất cứ nước nào cũng nhất thiết phải tuần tự trải qua các PTSX, một số nước có thể bỏ qua hợc một số các PTSX để tiến lên PTSX mới cao hơn.
CÂU 21: Anh/ Chị hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng (CSHT) và kiến triến thượng tầng (KTTT). Đảng
ta đã vận dụng mối quan hệ biện chứng này như thế nào vào vào quá trình xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay. Trả lời:
* CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
* KTTT là toàn bộ các quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo...,các thể chế xã hội tương ứng như
Nhànước, đảng phái, giáo hội… được hình thành trên một CSHT nhất định. * Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT -
CSHT quyết định KTTT (CSHT nào thì KTT nấy): lOMoAR cPSD| 61559320
+ Trật tự kinh tế xét đến cùng quy định trật tự chính trị, mâu thuẫn trong kinh tế gây ra mâu thuẫn trong chính trị. Giai cấp nào
thống trị trong kinh tế thì giai cấp đó thống trị trong chính trị.
+ Tất cả các yếu tố của KTTT dều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT và do CSHT quy định.
+ CSHT thay đổi hay mất đi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải thay đổi hay mất đi để cho một KTTT mới ra đời, tuy nhiên đây
là một quá trình phức tạp.
- Sự tác động của KTTT đến CSHT: Do KTTT và mỗi yếu tố của nó có tính độc lập tương đối và vai trò khác nhau nên chúng tác
động đến CSHT theo những cách những xu hướng khác nhau.
+ Chức năng chính của KTTT là xây dựng, củng cố, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hay phá hoại
chế độ kinh tế hiện hành.
+ KTTT tác động mạnh mẽ đến kinh tế - xã hội, nhưng nó không thể làm thay đổi xu hướng phát triển khách quan của đời sống
kinh tế - xã hội. Sự tác động của nó chủ yếu diễn ra theo 2 hướng:
. Nếu phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tế thì KTTT thúc đẩy sự tăng trưởng, đảm bảo sự phát triển bền vững cho CSHT.
. Nếu không phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tế thì KTTT kìm hãm sự tăng trưởng, gây bát ổn cho đời sống xã hội *
Đảng ta đã vận dụng mối quan hệ biện chứng này trong quá trình xây dựng CHXH ở nước ta hiện nay.
Nước ta đã trải qua các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau: từ xã hội cộng sản nguyên thủy tiến lên xã hội chiếm hữu nô lệ, đến
xã hội phong kiến rồi tiến hóa lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa và đỉnh cao nhất trong quá trình tiến hóa này là chủ
nghĩa cộng sản. Nước ta đang trong giai đoạn xây dựng CNXH theo hướng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Do đó mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT là 1 quá trình đấu tranh lâu dài giữa cái mới và cái cũ. CNXH
đang trong quá trình xây dựng nên là cái mới còn rất non yếu, muốn xóa bỏ hết tàng dư của xã hội cũ - đại diện cho cái cũ rất khó
bởi nó đã tồn tại lâu dài. Tuy nhiên con đường đi lên CNXH ở nước ta diễn ra theo các quy luật khách quan của thời đại chứ
không phải do ý muốn chủ quan của con người quyết định nên nó là cái mới nhưng hợp quy luật nên ngày càng phát triển và
ngược lại cái cũ không hợp quy luật sẽ ngày càng yếu đi.
Đảng ta đã ra sức xây dựng CNXH trong đó phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới
phù hợp trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Quá trình xây dựng này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng các quan điểm về
chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo...,các thể chế xã hội tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội cho phù hợp
với sự phát triển của phương thức sản xuất mà Đảng đã đề ra để góp phần xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Câu 22: Anh (chị) hãy phân tích tư tưởng của Mac: “sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên” 17
* Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội: HTKT-XH là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử
nhất định, với một kiểu qhsx đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của llsx, và với một kttt tương ứng được
xây dựng trên những qhsx ấy.
HTKT-XH là một hệ thống hoàn chỉnh và có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản là llsx, qhsx, kttt. Mỗi mặt của htktxh
có vai trò, vị trí riêng, tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.
+ LLSX: là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi htkt-xh. Sự hình thành và phát triển của mỗi htkt-xh xét đến cùng do llsx quyết
định. Llsx phát triển qua các htkt-xh nối tiếp nhau từ thấp đến cao.
+ QHSX: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, là những quan hệ cơ bản ban đầu và quyết định tất cả mọi
quan hệ xã hội khác. Mỗi htkt-xh lại có một kiểu qhsx của nó tương ứng với trình độ nhất định của llsx. Qhsx là tiêu chuẩn khách
quan để phân biệt xã hội cụ thể này với xã hội cụ thể khác, đồng thời tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử
+ KTTT: được hình thành và phát triển phù hợp với CSHT, nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển CSHT đã sinh ra nó.
Ngoài các mặt cơ bản nêu trên, các htkt-xh còn có quan hệ về gia đình, dân tộc, và các quan hệ xã hội khác. Các quan hệ đó đều
gắn bó chặt chẽ với qhsx, biến đổi cùng với sự biến đổi của qhsx.
* Sự phát triển của các htkt-xh là một quá trình lịch sử tự nhiên:
Lịch sử phát triển của xã hội loài người trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao, tương ứng với mỗi giai đoạn là
một htkt-xh. Sự vận động thay thế nhau của các htkt-xh trong lịch sử đều do tác động của các quy luật khách quan, đó là quá trình
lịch sử tự nhiên của xã hội. Trên cơ sở phát hiện ra các quy luật phát triển khách quan của xã hội, Mac đã đi đến kết luận: “sự phát
triển của những hình thái kinh tế- xã hội là một quá trình lịch sử- tự nhiên”.
Các mặt cơ bản hợp thành một htkt-xh không tách rời nhau mà liên hệ biện chứng với nhau hình thành nên những qui luật phổ
biến của xã hội. Đó là quy luật về sự phù hợp của qhsx với tính chất và trình độ phát triển của llsx; quy luật csht quyết định kttt và
các quy luật xã hội khác. Chính tác động của các quy luật khách quan đó mà các htkt-xh vận động phát triển thay thế nhau từ thấp
đến cao trong lịch sử như một quá trình lịch sử tự nhiên, không phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng chủ quan của con người. lOMoAR cPSD| 61559320
Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa từ sự phát triển của llsx. Chính tính chất và trình độ phát
triển của llsx đã quy định một cách khách quan tính chất và trình độ của qhsx. Do đó xét đến cùng llsx quyết định quá trình vận động
và phát triển của htkt-xh như quá trình lịch sử tự nhiên
Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động và phát triển của các htkt-xh thì quy luật về sự phù hợp của qhsx với tính
chất và trình độ phát triển của llsx có vai trò quyết định nhất. Llsx bảo đảm tính kế thừa trong sự phát triển tiến lên của xã hội, quy
định khuynh hướng phát triển từ thấp đến cao. Qhsx là mặt thứ hai của ptsx biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử.
Những qhsx lỗi thời được xóa bỏ và được thay thế bằng những kiểu qhsx mới cao hơn. Đến lượt nó, sự thay đổi qhsx sẽ kéo theo sự
thay đổi về kttt, và do đó mà htkt-xh cũ được thay thế bằng htkt-xh mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó diễn ra theo quy luật khách
quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan của con người.
Sự thay thế một htkt-xh này bằng một htkt-xh mới cao hơn thường được thực hiện thông qua cách mạng xã hội. Nguyên nhân
sâu sa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa llsx và qhsx, khi qhsx trở thành xiềng xích của llsx. Trong thời kỳ cách mạng xã hội
khi cơ sở kinh tế thay đổi thì sớm hay muộn toàn bộ kttt đồ sộ cũng thay đổi theo
Quá trình kế thừa của lịch sử loài người luôn luôn cho phép cộng đồng nào đó, trong điều kiện nhất định do tác động của các
nhân tố, các mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, có thể bỏ qua các giai đoạn phát triển nhất định để vươn tới trình độ tiên tiến của nhân
loại. Trong thời đại ngày nay chủ chương rút ngắn để đi lên CNXH ở một số quốc gia tiền tư bản chủ nghĩa chẳng những không mâu
thuẫn với tinh thần của sự phát triển mang tính lịch sử- tự nhiên mà còn là biểu hiện sinh động của quá trình lịch sử- tự nhiên ấy. Chỉ
khi ta “rút ngắn ”một cách duy ý chí, bấp chấp quy luật thì lúc đó sự phát triển rút ngắn mới trở nên đối lập với quá trình lịch sử- tự nhiên.
Như vậy, quá trình lịch sử- tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường tuần tự mà còn bao hàm cả sự
bỏ qua trong những điều kiện lịch sử nhất định, một hoặc một vài htkt-xh nhất định. Sự khác nhau về trật tự phát triển vẫn là quá trình lịch sử- tự nhiên.
Câu 24: Phân tích Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
a. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam
Trong quá trình quá độ lên CNXH chúng ta cần phải biết tiếp thu và vận dụng sáng tạo tư tưởng của các nhà kinh điển
MÁCLenin, nhất là tư tưởng của Lê nin về những khâu trung gian, những bước quá độ tất yếu để đưa một xã hội tiểu nông, lạc hậu
lên CNXH; lại vừa biết tổng kết lịch sử của đất nước và của thế giới với những biến đổi to lớn của nó. Điều quan trọng là quá trình đi
lên CNXH, chúng ta cần phải tuân thủ nghiêm ngặt những yêu cầu khách quan của sự phát triển, tuân theo những qui luật khách quan
của sự phát triển từ xã hội nông nghiệp lạc hậu lên CNXH. Tuyệt đối không có những 18
hành động chủ quan, duy ý chí, trái với qui luật khách quan. Phải hiểu rằng quá độ gián tiếp lên CNXH , bỏ qua chế độ TBCN
là con đường phù hợp với điều kiện đất nước và thời đại ngày nay.
Xây dựng CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tạo ra biến đổi về chất của XH trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức
tạp, cho nên phải phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính quá
độ. Trong các lĩnh vực của đời sống XH diễn ra sự đan xen và đấu tranh của cái củ và cái mới.
b. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở Việt Nam:
- Lý luận hình thái kinh tế - XH chỉ ra, mỗi hình thái KT-XH có một lực lượng sản xuất của nó, hay nói cách khác, có một cơsở
vật chất-kỹ thuật của nó. Để có CNXH phải có một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại do cuộc CM khoa học và công nghệ mang lại.
Song, nước ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công là chủ yếu, cái thiếu thốn của chúng ta
là chưa có một nền đại công nghiệp. Vì vậy, chúng ta phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực chất của công nghiệp hóa
hiện đại hóa chính là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. Công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta nhằm xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho CNXH ở nước ta trên cơ sở phát huy năng lực nội sinh của đất nước cũng như xu thế quốc tế hóa kinh tế thế giới.
đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên CNXH.
- Trong công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, chúng ta cần phát triển mạnh mẽ một nền khoa học và công nghệ tiên tiến,hiện
đại. Phải coi phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế của thế giới ngày nay
trong xu thế hợp tác, cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Chính vì vậy, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX cuả Đảng ta đã đề ra: “con
đường công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt. Phát huy
những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt được những trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học công
nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam: coi phát triển giáo
dục và đào tạo, khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hó hiện đại hóa.
Thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta.
c. Kết hợp giữa LLSX với xây dựng QHSX trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61559320
- Trong khi khẳng định vai trò của LLSX, lý luận hình thái kt-xh còn chỉ ra, sự phát triển của LLSX phải gắn liền với việcthiết
lập quan hệ sản xuất phù hợp. Trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta, Đảng ta khẳng định “Phát triển LLSX gắn liền với QHSX
mới phù hợp trên cả 3 mặt sở hữu, quản lý và phân phối.
- Phù hợp với sự phát triển của LLSX ở nước ta, đảng ta chủ trương sử dụng “nhiều hình thức sở hữa về TLSX, nhiều thànhphần
kinh tế”. đồng thời thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Kinh tế thị trường là thành tựu chung của văn minh nhân loại. Nó là kết quả của sự phát triển LLSX đến một trình độ nhấtđịnh,
kết quả của quá trình phân công lao động xã hội và đa dạng hóa các hình thức sở hữu. Đến lượt nó, kinh tế thị trường là một động lực
mạnh mẽ thúc đẩy LLSX phát triển. Xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa phù hợp với xu hướng phát
triển của thời đại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của LLSX ở nước ta, với yêu cầu xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ kết hợp
với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đảng ta khẳng định: “Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là phát triển
LLSX, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của CNXH nâng cao đời sống của nhân dân.
d. Kết hợp giữa kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống XH trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở Việt Nam.
Xuất phát từ mối quan hệ giữa kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống XH mà lý luận hình thái kt-xh đã chỉ ra, trong
quá trình xây dựng CNXH ở nước ta, gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, phải không
ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vài trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân; nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ TQ. 19
Đồng thời, phải gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, nhằm
không ngừng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, theo quan điểm của đảng ta, đó là quốc sách hàng đầu, giải
quyết các vấn đề XH, thực hiện công bằng và dân chủ trong đời sống XH.
Trong quá trình phát triển văn hóa, cần phải đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục và đào tạo. Phải coi giáo dục và đào tạo
cũng là quốc sách hàng đầu. Điều này vừa phù hợp với xu thế phát triển hiện đại, lại vừa là đòi hỏi cấp bách của sự phát triển đất nước.
Tóm lại: lý luận hình thái kt-xh là một lý luận khoa học. nó cho chúng ta một quan niệm đúng đắn về mối quan hệ lẫn nhau
giữa các mặt trong đời sống kt-xh, về sự vận động và phát triển của XH. Với sự phát triển của khoa học và thực tiễn hiện nay, lý luận
đó vẫn giữ nguyên giá trị. Nó đem lại một phương pháp luận thực sự khoa học để phân tích các hiện tượng trong đời sống XH, để từ
đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn.
Câu 25: Anh/Chi hay phan tich nhung cong hien to lon cua C.Mac, Ph.Angghen va V.I.Lenin vao su phat trien ly luan ve giai
cap va dau tranh giai cap?
Nguồn gốc giai cấp: C.Mác và Ph.angghen đều khẳng định giai cấp không phải là hiện tượng bẩm sinh của xã hội, không xất
hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội. Trong xã hội nguyên thủy khi lực lượng sản xuất còn thấp kém, con người làm ra sản phẩm
chỉ để tồn tại, chưa có sản phẩm dư thừa, chưa có điều kiện khách quan để người này chiếm đoạt sản phẩm của người khác, xã hội
chưa xuất hiện chế độ người bóc lột người và do đó chưa thể có giai cấp. Cuối xã hội nguyên thủy, công cụ sản xuất bằng kim loại
xuất hiện, có sự phân công lao động làm cho lực lượng sản xuất phát triển mang lại năng suất lao động cao hơn, từ đó dẫn đến của
cải dư làm của riêng, chế độ tư hữu ra đời. Chế độ tư hữu làm cơ sở cho sự phân hoá xã hội thành các gia cấp có lợi ích đối kháng nhau.
Giai cấp : là những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa vị trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác
nhau về quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về
cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Nói đến giai cấp là nói đến một hệ thống các tập đoàn
người trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định, do chế độ ấy sản sinh ra; mỗi giai cấp trong lịch sử đều có đặc điểm riêng, tuy nhiên
theo LêNin cho phép ta nắm được dấu hiệu đặc trưng chung nhất, cơ bản nhất, những dấu hiệu phổ biến và ổn định nhất của giai cấp.
Giai cấp là phạm trù kinh tế xã hội có tính lịch sử; giai cấp không phải là sản phẩm của sản xuất nói chung mà là sản phẩm của
hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử; một hệ thống giai cấp tương ứng với môt hệ thống sản xuất xã hội, do đó không thể
hiểu đặc trưng của từng giai cấp cụ thể nếu không đặt nó trong mối quan hệ với các giai cấp đối lập khác
Nói đến giai cấp là nói đến sự khác nhau giữa các tập đoàn người về địa vị trong một hệ thống kinh tế xã hội nhất định, trong
đó tập đoàn người này là thống trị, còn tập đoàn người kia là bị trị; sự khác nhau ấy thể hiện ở chỗ:
Các giai cấp có quan hệ khác nhau về tư liệu sản xuất; đây là sự khác nhau cơ bản nhất, quy định sự khác nhau về địa vị của
các giai cấp trong xã hội (ví dụ).
Các giai cấp có vai trò khác nhau trong tổ chức lao động xã hội, trong tổ chức quản lý sản xuất; tập đoàn nào chiếm hữu tư liệu
sản xuất đương nhiên giữ vai trò lãnh đạo, chỉ huy hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa tại từng đơn vị kinh tế và trên quy mô toàn xã hội. lOMoAR cPSD| 61559320
Các giai cấp có phương thức và qui mô thu nhận của cải xã hội khác nhau các giai cấp thống trị chiếm đoạt giá trị thăng dư của
các giai cấp bị trị; chế độ phân phối trong xã hội có giai cấp đối kháng là chế độ phân phối bất công vì phần lớn của cải nằm trong tay
giai cấp thống trị, phần ít ỏi còn lại thuộc về lực lượng đông đảo trong xã hội đó là những người lao động. Tóm lại, giai cấp nào nắm
được quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất thì giai cấp đó sẽ nắm quyền quản lý, tổ chức sản xuất và quyền chi phối sản phẩm, giai
cấp đó sẽ có địa vị trong xã hội.
Đấu tranh giai cấp: Gia cấp thống trị và giai cấp bị trị có lợi ích căn bản đối lập nhau không thể đều hoà đều hoà được. Đó là
đối kháng về quyền lợi giữa những giai tầng áp bức bóc lột và những giai tầng bị bóc lột, có áp bức thì có đấu tranh chống áp.
V.I.Lênin cho rằng đấu tranh giai cấp trong lịch sử và trong thời đại ngày nay không phải là cuộc bạo loạn, khủng bố, lật đổ chỉ có ý
ngĩa phá hoại tiêu cực , mà thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước heat quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn đặc
quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những
người hữu sản hay giai cấp tư sản. 20
Thông qua cuộc đấu tranh giai cấp, sự xung đột giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất lạc hậu được giải quyết, thực
hiện bước quá độ từ một chế độ xã hội lỗ lời sang chế độ mới cao hơn.
Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp không chỉ thể hiện trong thời kỳ cách mạng xã hội, mà còn trong thời hòa bình
Đấu tranh giai cấp là quy luật chung của xã hội có giai cấp, song quy luật ấy có những biểu hiện đặc thù trong từng xã hội cụ thể.
Về kết cấu giai cấp trong xã hội có giai cấp, mỗi hình thái kinh tế xã hội có một kết cấu giai cấp nhất định; khi hình thái kinh
tế xã hội này thay thế hình thái kinh tế xã hội khác thì kết cấu giai cấp cũng thay đổi.
Mỗi kết cấu giai cấp trong xã hội có giai cấp đều có các giai cấp cơ bản, giai cấp không cơ bản và tầng lớp trung gian; những
giai cấp cơ bản là những giai cấp gắn liền với sự xuất hiện và tồn tại của phương thức sản xuất thống trị trong xã hội; sự đối kháng và
cuộc đấu tranh của các giai cấp đó biểu hiện mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất đã sinh ra chúng; những giai cấp không cơ
bản đó là những người nông dân tự do có ít ruộng đất trong chế độ chiếm hữu nô lệ, đó là giai cấp nô lệ, chủ nô với tư cách là tàn dư
của chế độ cũ, giai cấp tư sản với tư cách là mầm móng của xã hội mới trong xã hội phong kiến….; tầng lớp trung gian là sản phẩm
của chính phương thức sản xuất đang thống trị, là kết quả của quá trình phân hóa xã hội diễn ra không ngừng trong xã hội, đó là tầng
lớp bình dân trong xã hội nô lệ, là tầng lớp trí thức, tiểu tư sản trong xã hội tư bản
Cùng với sự phát triển của sản xuất, mỗi giai cấp trong một kết cấu giai cấp cũng có những biến đổi nhất định, những biến đổi
ấy dẫn đến những thay đổi địa vị của các giai cấp đó trong hệ thống sản xuất xã hội.
Lý luận về giai cấp của chủ nghĩa Mác –Lênin là cơ sở đúng đắn để nhận định giai cấp, phân tích các quan hệ giai cấp trong
đấu tranh giai cấp và lien minh giai cấp, bác bỏ mọi quan điểm sai lầm trong việc phân chia giai cấp trong xã hội.
Lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác - Ph.Angghen , Lênin đã vạch ra tính tấc yếu của cuộc đấu tranh
giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. Sau khi giai cấp vô sản giành chính quyền, những cơ sở vất chất để nảy sinh giai cấp bóc lột
và sự phân chia giai cấp nói chung vẫn tồn tại, vì vậy giai cấp công nhân phải tiến hành tổ chức xây dựng một hệ thống quan hệ xã
hôi mới theo yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại. Ngoài ra , giai cấp vô sản còn phải từng bước khắc phục những tư
tưởng tâm lý tập quán, văn hóa lạc hậu của xã hội củ còn in sâu vào đời sống tinh thần của xã hội.
CÂU 26: Anh/chị hãy trình bày quan điểm mácxít về đấu tranh giai cấp và vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội có
giai cấp đối kháng. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta hiện nay như thế nào?
1. Quan điểm Mácxít về đấu tranh giai cấp:
- Đấu tranh giai cấp là quá trình tất yếu khách quan của xã hội có áp bức bóc lột. Đó là cuộc đấu tranh giữa giai cấp thống trị và giai
cấp bị trị đối kháng về quyền lợi không thể dung hoà được.
-V.I.Lênin cho rằng đấu tranh giai cấp trong lịch sử và ngày nay không phải là những cuộc bạo loạn, khủng bố, phá hoại mà nó thực
chất là cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn áp bức, ăn bám, đấu tranh của những
người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống giai cấp tư sản.
*Nguyên nhân đấu tranh giai cấp:
-Do mâu thuẫn gay gắt giữa lực lượng sản xuất mới tiến bộ và quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu.
- Về mặt xã hội đây là mâu thuẫn biểu hiện giữa giai cấp cách mạng tiến bộ đại diện cho lực lượng sản xuất mới và giai cấp thống trị
bóc lột đại diện cho quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu. * Hình thức đấu tranh:
Tuỳ thuộc hoàn cảnh lịch sử, giai cấp tham gia đấu tranh, giai đoạn phát triển đấu tranh mà đấu tranh giai cấp diễn ra dưới nhiều hình
thức. Ngày nay cách mạng xã hội chủ nghĩa đang thời kỳ thoái trào giai cấp công nhân các nước tư bản đấu tranh bằng những hình
thức mới chống lại những thủ đoạn của giai cấp thống trị bảo vệ lợi ích giai cấp trước mắt và lâu dài của công nhân và nhân dân lao động.
2. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển xã hội có giai cấp đối kháng. lOMoAR cPSD| 61559320
-Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển quan trọng của xã hội có giai cấp. Vì đấu tranh giai cấp giúp thay đổi
phương thức sản xuất cũ, lỗi thời, lạc hậu bằng phương thức mới cao hơn, đồng thời xây dựng lực lượng sản xuất mới phù hợp quan
hệ sản xuất tạo cơ sở phát triển mọi mặt đời sống xã hội.
-Đấu tranh giai cấp giúp cải tạo các giai cấp cách mạng và quần chúng lao động thông qua việc xoá bỏ tập quán xấu do giai cấp thống trị sản sinh ra. 21
-Đấu tranh giai cấp là đòn bẩy phát triển lịch sử cách mạng, là động lực phát triển các mặt đời sống xã hội trong thời kỳ phát triển
bình thừơng. Đấu tranh là động lực để giai cấp tư sản đổi mới phương thức quản lý, sử dụng kỹ thuật mới để tạo nên những thành tựu mới.
-Vai trò đấu tranh giai cấp thể hiện ở những cuộc đấu tranh mang tính quần chúng rộng lớn, do lực lượng tiến bộ xã hội lãnh đạo,
được tổ chức khoa học nhằm đánh đổ giai cấp thống trị cản trở phát triển xã hội.
3. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay:
-Thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở nước ta tồn tại nhiều giai cấp và mâu thuẫn giai cấp. Tuy nhiên trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường quá độ lên CNXH, mâu thuẫn này bộc lộ là mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Nhìn chung lợi ích giai cấp tư sản thống nhất
lợi ích cộng đồng, đấu tranh là để hợp tác, đoàn kết xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, văn minh.
-Thực chất đấu tranh giai cấp ở nước ta trong thời kỳ quá độ là đấu tranh giữa khuynh hướng tự giác theo định hướng XHCN và
khuynh hướng phát triển tự phát lên TBCN. Trong quá trình đó, nhất thiết chúng ta phải phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
trong đó có thành phần kinh tế tư bản tư nhân.
-Đấu tranh giai cấp ở nước ta diễn ra hàng ngày trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội. Vì vậy Đảng ta luôn xác định rõ cần phải:
+Đấu tranh chống khuynh hướng và biểu hiện tiêu cực của tầng lớp tư sản +Đấu
tranh chống khuynh hướng tự phát TBCN của sản xuất nhỏ.
+Đấu tranh chống các thế lực thù địch, âm mưu diễn biến hoà bình, phá hoại độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở nước ta +Xây
dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ tổ quốc, bảo vệ quyền làm chủ nhân dân.
+Xây dựng nền kinh tế thị trường, thực hiện CNH, HĐH định hướng XHCN, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa
nhân loại làm cho đời sống vật chất và tinh thần nhân dân không ngừng nâng cao.
-Để đạt được các mục tiêu trên đòi hỏi sử dụng nhiều hình thức đấu tranh khác nhau, vừa mềm dẻo, vừa cương quyết.
*Tóm lại, giai đoạn hiện nay đòi hỏi Đảng ta phải nắm vững biện pháp duy vật, nắm vững quan điểm giai cấp của CN Mác-Lênin để
phân tích được tính chất tình hình gay go, phức tạp của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ tránh rơi vào thái cực sai lầm: quá
cường điệu đấu tranh giai cấp đi đến rụt rè, không dám đổi mới, mơ hồ, mất cảnh giác đi đến phủ nhận đấu tranh giai cấp.

Câu 27: Anh chị hãy chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây dựng
với nhà nước pháp quyền tư sản? Trả lời:
Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước đặc biệt mà ở đó có sự ngự trị cao nhất của pháp luật, với nội dung thực
hiện quyền lực của nhân dân.
Nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nhà nước pháp quyền tư sản có những điểm giống và khác nhau như sau: Giống nhau:
Pháp luật được đề cao và là công cụ chủ yếu để quản lý mọi hoạt động của xã hội và công dân. Ngay cả hoạt động của các cơ quan
thuộc hệ thống tổ chức nhà nước cũng phải tuân theo pháp luật, mặc dù chính nó là những cơ quan công bố, ban hành, thực thi và
kiểm tra việc thực hiện pháp luật. Khác nhau:
􀂾􀂾Điểm khác biệt căn bản giữa nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nhà nước pháp quyền tư sản ở chỗ,
nếu như trong nhà nước pháp quyền tư sản quyền lực của nhà nước được phân cho ba cơ quan khác nhau hoàn toàn độc lập với nhau
đảm nhiệm, thì một trong những nguyên tắc quan trọng của nhà nước pháp quyền XHCN là quyền lực nhà nước thống nhất, có sự
phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. 22
􀂾􀂾Nhà nước pháp quyền Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân nên hệ thống pháp luật thể hiện tập
trung ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân và đội ngũ trí thức. Trong khi nhà nước pháp quyền tư sản là của giai cấp tư sản nhằm thực hiện nền chuyên chính tư
sản đối với giai cấp vô sản và nhân dân lao động.
􀂾􀂾Nhà nước pháp quyền Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN, thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp
luật. Nhà nước pháp quyền tư sản được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có 2 hình thức cơ bản là quân chủ
lập hiến và các hình thức cộng hòa, chung quy lại đều là nền chuyên chính tư sản.
Câu 28: Phân tích vai trò của Nhà Nước đối với quá trình phát triển kinh tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. lOMoAR cPSD| 61559320
Vai trò tác động của Nhà Nước đối với kinh tế thuộc phạm vi mối quan hệ biện chứng giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng:
Nếu chính sách, pháp luật của Nhà Nước phù hợp với nhu cầu khách quan của nền kinh tế, thì nó sẽ có tác động thúc đẩy kinh tế phát
triển; và ngược lại, sẽ kìm hãm hoặc phá hoại sự phát triển kinh tế.
Nền kinh tế VN hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, trong đó, Nhà Nước giữ vai trò rất quan trọng .
1 – Vai trò của Nhà Nước trong việc ổn định kinh tế vĩ mô:
Nền kinh tế thị trường luôn diễn ra những biến động khôn lường và tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Do đó,
xuất hiện nhu cầu cần sự can thiệp của Nhà Nước nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế sao cho ít có khả năng xảy ra khủng hoảng
nhất thông qua chính sách tài chính tiền tệ.
Chính sách tài chính bao gồm các chính sách thuế và chi tiêu ngân sách của Nhà nước nhằm điều tiết chu kỳ kinh tế, đảm bảo công
ăn việc làm, ổn định giá cả và tăng trưởng liên tục của nền kinh tế. Trong những thời kỳ kinh tế suy giảm, chính sách tài chính có tác
dụng kích cầu và sản xuất bằng cách Chính phủ tăng mua, giảm thuế, do đó tạo ra được một thu nhập quốc dân khả dụng lớn hơn để
đưa vào luồng tiêu đùng. Còn trong những thời kỳ kinh tế "quá nóng", chính phủ làm ngược lại. Khi tăng chi tiêu vào thời điểm thất
nghiệp cao và lạm phát thấp, Nhà nước đã tăng cung ứng tiền, dẫn tới giảm lãi suất (tức giám giá đồng tiền), nhờ đó ngân hàng mới
có nhiều điều kiện cho vay và chi tiêu cho tiêu dùng được tăng lên. Điều đó có nghĩa là kích cầu vì tiêu dùng là bộ phận cấu thành
lớn nhất và ổn định nhất của tổng cầu. Lãi suất thấp, đồng thời khuyến khích đầu tư, các chủ doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất,
thuê thêm công nhân. Trong thời kỳ lạm phát cao và thất nghiệp thấp thì ngược lại, Nhà nước “làm nguội" nền kinh tế bằng cách tăng
lãi suất, giảm cung ứng tiền. Cùng với việc giảm tiền và tăng lãi suất, cả chỉ tiêu lẫn giá cả đều có xu hướng giảm hoặc ít nhất, nếu
có tăng thì cũng rất chậm, và kết quả là thu hẹp lại sản lượng và việc làm.
2 – Vai trò của Nhà Nước trong việc cung cấp hàng hóa công cộng
Trong nền kinh tế thị trường, có thành phần kinh tế tư nhân. Thành phần kinh tế này chủ yếu hoạt động vì mục đích lợi nhuận nên chỉ
tập trung đầu tư, phát triển những lĩnh vực có thể thu được nhiều lợi nhuận. Còn những lĩnh vực cung cấp hàng hóa công cộng, như
xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước, …) thì tư nhân không muốn hoặc không thể đầu tư vì vốn lớn, chậm thu hồi vốn. Mà
một nền kinh tế muốn phát triển thì không thể không có cơ sở hạ tầng. Do vậy, để ổn định và phát triển kinh tế, Nhà Nước phải đảm
nhận lĩnh vực hàng hóa công cộng.
3 – Vai trò của Nhà Nước trong việc chống ô nhiễm môi trường
Các thành phần kinh tế tư nhân trong quá trình hoạt động kinh doanh đã gây ra ô nhiễm môi trường, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên.
Do đó, cần sự can thiệp, điều tiết của Nhà Nước để hạn chế và khắc phục những vấn đề này.
4 – Vai trò của Nhà Nước trong việc tạo lập hành lang pháp lý vững chắc
Sự phát triển của nền kinh tế thường đòi hỏi phải có một môi trường chính trị - xã hội ổn định cần thiết. Mặt khác, xu thế phát triển
của kinh tế thị trường là theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế, do đó càng cần tới vai trò của Nhà Nước bằng các chính sách đối ngoại,
tạo môi trường pháp lý vững chắc cho quá trình này. 23
Câu 29. Anh/Chị hãy phân tích quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con người và về vấn đề giải phóng con người.
1/ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con người a.
Con người là một thực thể sinh vật – xã hội
- Khoa học và thực tiễn đã chứng tỏ rằng, tiền đề đầu tiên của sự tồn tại người là sự sống của thể xác
Thể xác sống của con người chính là sản phẩm tiến hóa lâu dài của tự nhiên, là sự tiếp tục phát triển của tự nhiên. Ph.Aêngghen viết
: “Bản thân chúng ta với cả xương thịt, máu mủ và đầu óc chúng ta là thuộc về giới tự nhiên”. Do vậy, trước hết nó bị chi phối bởi
các quy luật tự nhiên sinh học như : quy luật trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường, quy luật biến dị và di truyền, quy luật tiến hóa …
- Sự tồn tại của con người còn gắn liền trực tiếp với sự tồn tại của xã hội
Để thỏa mãn các nhu cầu của mình, con người phải tiến hành lao động sản xuất, qua đó tạo thành các mối quan hệ xã hội và xã hội;
trong đó “ xã hội sản sinh ra con người với tính cách là con người như thế nào thì con người cũng sản sinh ra xã hội như thế”. Sự tồn
tại xã hội của con người gắn liền với sự tồn tại của ý thức.
- Con người là một thực thể sinh vật – xã hội, trong đó có sự tác động đan xen của ba hệ thống nhu cầu (nhu cầu sinh học, nhu cầuxã
hội, nhu cầu tinh thần) và ba hệ thống quy luật (quy luật sinh học, quy luật xã hội, quy luật tinh thần)
Mỗi hệ thống nhu cầu và quy luật này đều có vị trí, vai trò và tác dụng của mình trong sự tồn tại và phát triển của con người đồng thời
chúng tham gia vào việc quy định bản chất của nó; trong đó hệ thống nhu cầu và quy luật xã hội luôn giữ vị trí trung tâm và có vai trò quyết định.
Các nhu cầu của con người, dù là nhu cầu vật chất hay tinh thần, mang tính tự nhiên và xã hội, đều được quy định bởi lịch sử, nhưng
con người hoàn toàn có thể tự điều chỉnh, tự kiểm tra các nhu cầu và hoạt động của mình.
Con người tồn tại trong thế giới không phải như các sinh vật khác, mà tồn tại với tư cách là chủ thể của quá trình nhận thức và hành
động cải tạo thế giới, cải tạo xã hội và cải tạo chính bản thân con người. b. Con người là chủ thể của lịch sử