Đất hương hỏa gì? Quy định pháp luật về đất
hương hỏa
1. Đất hương hỏa gì?
- Hương hỏa từ n việt mang nghĩa gốc là nhang đèn nến dùng để thờ
tự tổ tiên hay thần phật. Đất hương hỏa thể hiểu theo nghĩa bóng để chỉ
những mảnh đất của một gia đình giao cho thế h sau với mục đích chính
được dùng vào việc thờ cúng. Hiện nay theo quy định của các văn bản pháp
luật hiện hành cũng không khái niệm giải thích thế nào là đất hương hỏa
nhưng chúng ta thể hiểu đất hương hỏa đất của dòng họ hoặc tổ tiên,
ông bà, cha m để lại cho con cháu cùng sử dụng mục đích chính dùng
vào việc thờ cúng, giỗ chạp hay để tưởng nhớ người thân đã quá cố.
- Như đã trao đổi trên thì hiện nay trong Luật Đất đai hay Bộ luật Dân sự
cũng không khái niệm đất hương hỏa như thế nào. Nhưng qua cách
hiểu truyền thống của dân tộc ta thì đất hương hỏa mục đích chính dùng
vào việc thờ cúng của dòng họ hoặc gia đình nên th sẽ liên quan đến
các chủ thể đồng sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Có thể hộ
gia đình sử dụng đất, sở hữu cộng đồng dân hoặc ng thể đồng sử
dụng đất nhưng những người đồng sử dụng mối quan hệ hôn nhân huyết
thống hoặc mối quan h h hàng với nhau. Còn nếu trong Bộ luật Dân sự thì
đất hương hỏa thể hiểu phần di sản được dùng vào việc thờ cúng.
2. Quy định của pháp luật về đất hương hỏa.
Do không quy định ràng về loại đất y nên chúng ta sẽ phân ch các
quy định của pháp luật liên quan về đất hương hỏa.
- Theo quy định của Điều 645 của Bộ luật Dân sự năm 2015 t quy định
về di sản dùng vào việc thờ cúng thì đây quyền của người lập di chúc
thể để lại một phần di sản của mình sau khi qua đời thì phần di sản đó sẽ
được dùng vào việc th cúng. Pháp luật cũng quy định phần di sản dùng vào
việc thờ cúng đó sẽ không được chia thừa kế được giao cho người đã
được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người
được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của
những người thừa kế thì những người thừa kế quyền giao phần di sản
dùng o việc thờ cúng cho người khác quản để thờ ng. Tại điều này
cũng quy định trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản di
sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản di sản thờ ng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di
sản dùng để th cúng thuộc về người đang quản hợp pháp di sản đó trong
số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Nhưng cũng phải lưu ý nếu trường hợp toàn bộ di sản của người chết không
đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một
phần di sản dùng vào việc thờ ng. Tức trong trường hợp này những n
làm luật đã dự liệu trước để ngăn chặn vào bảo vệ những người quyền
được nhận nghĩa vụ thanh toán của người chết bảo đảm tối đa quyền lợi của
các nhân trong giao dịch dân sự.
- Theo quy định thì người quản đất hương hỏa (dùng vào việc thờ cúng) chỉ
người đứng ra quản nhằm đảm bảo thực hiện đúng mục đích của di sản
ng o việc thờ cúng. Đất hương hỏa nếu dùng vào việc th cúng thì
theo quy định của pháp luật thì sẽ không được phép chuyển nhượng chỉ
thể chuyển quyền dưới dạng di chúc trong đó di chúc phải chỉ đất
được sử dụng vào việc thờ cúng.
- Theo quy định của Điều 211 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định sở hữu
chung cộng đồng sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum,
sóc, cộng đồng n giáo cộng đồng dân khác đối với tài sản được hình
thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau
đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp
với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp
của cộng đồng. Hơn nữa theo quy định của khoản 5 Điều 100 của Luật Đất
đai năm 2013 thì quy định cộng đồng dân đang sử dụng đất công trình
đình, đền, miếu, am, từ đường, n thờ họ, ... đất đó không tranh
chấp được Ủy ban nhân dân cấp nơi đất xác nhận đất sử dụng
chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy thì Luật Đất đai
cũng đã thừa nhận nếu đất hương hỏa đất do cộng đồng dân đang sử
dụng các công trình ng để thờ tự, thờ cúng n trên được cấp thẩm
quyền xác nhận thì sẽ đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu n tài sản khác gắn liền với đất.
- Giải quyết tranh chấp ơng hỏa, căn cứ theo quy định của Điều 202 của
Luật Đất đai năm 2013 về hòa giải tranh cấp đất đai thì:
+ Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải sở. Tranh chấp đất đai
các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp nơi
đất tranh chấp để hòa giải.
+ Chủ tịch UBND cấp trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất
đai tại địa phương mình; trong quá trình t chức thực hiện phải phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp các tổ chức thành viên của Mặt
trận, các tổ chức hội khác.
+ Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp được thực hiện trong
thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai.
+ Việc hòa giải phải được lập thành biên bản chữ của các bên
xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên
bản hòa giải được gửi đến c bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp nơi
đất tranh chấp.
- ng cần phải lưu ý nếu đất hương hỏa các Giấy tờ chứng minh quyền
sử dụng đất thì sau khi hòa giải tranh chấp tại UBND cấp không thành
thì thể gửi đơn cho Tòa án nhân dân để giải quyết. Còn nếu không Giấy
tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình
thức giải quyết tranh đất đất đai nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại
UBND cấp thẩm quyền theo quy định hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Preview text:

Đất hương hỏa là gì? Quy định pháp luật về đất hương hỏa
1. Đất hương hỏa là gì?
- Hương hỏa là từ hán việt mang nghĩa gốc là nhang và đèn nến dùng để thờ
tự tổ tiên hay thần phật. Đất hương hỏa có thể hiểu theo nghĩa bóng là để chỉ
những mảnh đất của một gia đình giao cho thế hệ sau với mục đích chính
được dùng vào việc thờ cúng. Hiện nay theo quy định của các văn bản pháp
luật hiện hành cũng không có khái niệm giải thích thế nào là đất hương hỏa
nhưng chúng ta có thể hiểu đất hương hỏa là đất của dòng họ hoặc tổ tiên,
ông bà, cha mẹ để lại cho con cháu cùng sử dụng và mục đích chính là dùng
vào việc thờ cúng, giỗ chạp hay để tưởng nhớ người thân đã quá cố.
- Như đã trao đổi ở trên thì hiện nay trong Luật Đất đai hay Bộ luật Dân sự
cũng không có khái niệm đất hương hỏa là như thế nào. Nhưng qua cách
hiểu và truyền thống của dân tộc ta thì đất hương hỏa mục đích chính là dùng
vào việc thờ cúng của dòng họ hoặc gia đình nên nó có thể sẽ liên quan đến
các chủ thể đồng sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Có thể là hộ
gia đình sử dụng đất, sở hữu cộng đồng dân cư hoặc cũng có thể là đồng sử
dụng đất nhưng những người đồng sử dụng có mối quan hệ hôn nhân huyết
thống hoặc mối quan hệ họ hàng với nhau. Còn nếu trong Bộ luật Dân sự thì
đất hương hỏa có thể hiểu là phần di sản được dùng vào việc thờ cúng.
2. Quy định của pháp luật về đất hương hỏa.
Do không có quy định rõ ràng về loại đất này nên chúng ta sẽ phân tích các
quy định của pháp luật có liên quan về đất hương hỏa.
- Theo quy định của Điều 645 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì có quy định
về di sản dùng vào việc thờ cúng thì đây là quyền của người lập di chúc có
thể để lại một phần di sản của mình mà sau khi qua đời thì phần di sản đó sẽ
được dùng vào việc thờ cúng. Pháp luật cũng quy định phần di sản dùng vào
việc thờ cúng đó sẽ không được chia thừa kế và được giao cho người đã
được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người
được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của
những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản
dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Tại điều này
cũng quy định trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di
sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di
sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong
số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Nhưng cũng phải lưu ý nếu trường hợp toàn bộ di sản của người chết không
đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một
phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Tức là trong trường hợp này những nhà
làm luật đã dự liệu trước để ngăn chặn vào bảo vệ những người có quyền
được nhận nghĩa vụ thanh toán của người chết bảo đảm tối đa quyền lợi của
các cá nhân trong giao dịch dân sự.
- Theo quy định thì người quản lý đất hương hỏa (dùng vào việc thờ cúng) chỉ
là người đứng ra quản lý nhằm đảm bảo thực hiện đúng mục đích của di sản
là dùng vào việc thờ cúng. Đất hương hỏa nếu dùng vào việc thờ cúng thì
theo quy định của pháp luật thì sẽ không được phép chuyển nhượng và chỉ
có thể chuyển quyền dưới dạng di chúc trong đó di chúc phải chỉ rõ là đất
được sử dụng vào việc thờ cúng.
- Theo quy định của Điều 211 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định sở hữu
chung cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum,
sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình
thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau
đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp
với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp
của cộng đồng. Hơn nữa theo quy định của khoản 5 Điều 100 của Luật Đất
đai năm 2013 thì quy định cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình
là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, ... và đất đó không có tranh
chấp được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy thì Luật Đất đai
cũng đã thừa nhận nếu đất hương hỏa là đất do cộng đồng dân cư đang sử
dụng có các công trình dùng để thờ tự, thờ cúng như trên được cấp có thẩm
quyền xác nhận thì sẽ đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Giải quyết tranh chấp hương hỏa, căn cứ theo quy định của Điều 202 của
Luật Đất đai năm 2013 về hòa giải tranh cấp đất đai thì:
+ Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà
các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có
đất tranh chấp để hòa giải.
+ Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất
đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt
trận, các tổ chức xã hội khác.
+ Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong
thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
+ Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có
xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên
bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Cũng cần phải lưu ý nếu đất hương hỏa có các Giấy tờ chứng minh quyền
sử dụng đất thì sau khi hòa giải tranh chấp tại UBND cấp xã mà không thành
thì có thể gửi đơn cho Tòa án nhân dân để giải quyết. Còn nếu không có Giấy
tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình
thức giải quyết tranh đất đất đai là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại
UBND cấp có thẩm quyền theo quy định hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Document Outline

  • Đất hương hỏa là gì? Quy định pháp luật về đất hươ
    • 1. Đất hương hỏa là gì?
    • 2. Quy định của pháp luật về đất hương hỏa.