I. Khái quát chung.
1. Tác giả.
ĐÂY MÙA THU TỚI
- Xuân Diệu -
* Vị trí đóng góp: Xuân Diệu ông hoàng thơ tình, nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ
mới”, một nhà thơ lớn, một nghệ lớn, một nhà văn a lớn, một cây bút sức ng tạo
mãnh liệt, dồi dào, bền bỉ, đóng góp to lớn trên nhiều lĩnh vực đối với nền văn học.
*Vài nét về cuộc đời, con người.
- Tên khai sinh: Ngô Xuân Diệu, quê nội Tĩnh, quê ngoại Bình Định.
- Sau khi đỗ tài: Xuân Diệu đi dạy học tư, làm viên chức Tho, rồi ra Nội sống
bằng ngh viết văn một trong những cây bút của “Tự lực văn đoàn”.
- Ông ng hái tham gia các hoạt động hội với cách 1 nhà văn chuyên nghiệp.
- 1996: Xuân Diệu được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.
* Con người Xuân Diệu.
- Ông đã thừa hưởng người cha một ông đồ xứ Nghệ đức tính cần cù, kiên nhẫn trong lao
động sáng tạo.
- Thiên nhiên thơ mộng nơi xứ biển quê mẹ thì góp phần hình thành bồi đắp nên hồn thơ
lãng mạn của ông.
* Sự nghiệp sáng tác.
- Ông để lại một khối lượng tác phẩm khá đồ sộ với một đam mê sáng tạo như muốn chạy đua
với thời gian. “Trong sổ lúc nào cũng có t chưa in, trong lòng lúc o cũng điều định viết
bao giờ cũng tác phẩm xếp hàng nhà xuất bản” (Vũ Quần Phương).
- TP chính
+ Các tập thơ: Thơ thơ (1938), Gửi hương cho gió (1945), Riêng chung (1960)…
+ Các tập n xuôi: Phấn thông ng (1939)…
+ Các tập tiểu luận, phê bình, nghiên cứu: Các nhà thơ cổ điển Việt Nam
- Phong cách thơ Xuân Diệu. Xuân Diệu sự kết hợp giữa truyền thống hiện đại, phương
Đông phương Tây trong đó yếu tố phương Tây mang tính nổi trội.
(1). “Xuân Diệu nhà thơ mới nhất trong những nhà thơ mới”: Ông đem đến cho thơ ca
một sức sống mới, một nguồn cảm hứng mới, thể hiện một quan niệm sống mới mẻ cùng
những ch tân nghệ thuật đầy sáng tạo.
(2). Xuân Diệu nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân tuổi tr với giọng thơ sôi nổi,
đắm say, yêu đời thắm thiết. Suốt hành trình thơ Xuân Diệu, tình yêu một đề
tài lớn ông không bao giờ nhàm chán. Ông đã từng bảo rằng:
Đã yêu từ khi chưa tuổi (Đa tình).
- Con người t y lẽ sẽ còn yêu cả khi trở về với t bụi: “Khi chết rồi tôi sẽ yêu ma
- Tình yêu đối với Xuân Diệu là một nhu cầu không thể thiếu:
Làm sao sống được không yêu.
Không nhớ không thương một kẻ nào”
(Bài thơ tuổi nhỏ).
(3). Một ch tân táo bạo về thi pháp:
Đương thời, khi thơ Xuân Diệu mới ra đời, người ta thấy thơ ông Tây quá". Xuân Diệu rất m
ới khi ông đã vận dụng sáng tạo những ảnh ởng của thơ phương Tây từ cách ng từ,
đặt câu, gieo vần, ngắt nhịp đến bút pháp miêu
tả thế giới cảm xúc con người.
- Ông chịu ảnh hưởng sâu sắc thơ lãng mạn phương Tây thế k XIX (chủ yếu thơ Pháp),
Xuân Diệu đã rất thành công khi miêu tả những biến thái tinh vi, những rung động, những
xôn xao bên trong của tạo vật, của lòng người. lúc ông hữu hình a, vật chất hóa cái
hình. Đặc biệt khi ông muốn thể hiện một tình yêu cuộc sống nh liệt:
- Trời ơi! Ta muốn uống hồn em
- Tôi hớp trong tay những vốc trời
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi...
2. Tác phẩm "Đây mùa thu tới".
- một bài thơ thu tuyệt bút của Xuân Diệu, t trong tập "Thơ thơ", xuất bản năm 1938.
- Bố cục văn bản:
+ Khổ 1: Khung cảnh thiên nhiên lúc chớm thu với dáng màu đặc trưng.
+ Khổ 2. Cảnh vật chuyển biến theo thời gian tuyến tính (Tác gi miêu tả cận cảnh khu vườn
mùa thu với sự thay đổi của hoa -cành).
+ Khổ 3: Không gian mùa thu với sự xuất hiện của bóng dáng con người.
+ Khổ 4. Thiên nhiên con người trong nỗi buồn chia li.
- Nội dung tưởng: Bài thơ không chỉ dựng n bức tranh mùa thu đẹp nhưng buồn với cả
màu sắc, hình ảnh, những chuyển động tinh tế còn tái hiện được m trạng bâng khuâng,
xao xuyến của con người trước những biến chuyển của thiên nhiên, trời đất lúc sang thu. Đằng
sau bức tranh thu tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của tác giả trước sự chuyển đổi của trời đất. T
đó, bài thơ đã th hiện nỗi buồn thế hệ tình yêu nước thầm kín của nhà thơ.
2. Đọc hiểu văn bản.
2.1. Khung cảnh thiên nhiên lúc chớm thu với dáng màu đặc trưng.
- Chi tiết:
+ Thời gian: chớm thu, khởi đầu của mùa thu.
+ Không gian thu với dáng vẻ màu sắc đặc trưng.
- Biểu hiện:
+ Mùa thu buồn với rặng liễu rủ như người ph nữ đang phải chịu tang với mái tóc xõa
dài hàng l rơi.
"Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng".
+ c giả sử dụng biện pháp nhân hóa, biến hình nh cây liễu ven hồ, ven đường giống như
hình ảnh của người phụ nữ đang phải chịu tang: Rặng liễu trầm mặc như "đứng chịu tang",
liễu buông dài như tóc ng cô phụ "buồn buông xuống".
+ Biện pháp nói quá (cường điệu, phóng đại) khiến liễu ướt đẫm ơng thu tưởng như "l
ngàn hàng".
+ T tóc liễu đến lệ liễu đều mang theo bao nỗi buồn thấm thía, tang thương.
+ Biện pháp láy âm được Xuân Diệu vận dụng tài tình để tạo n vần thơ giàu âm điệu, nhạc
điệu: "đìu hiu - chịu", "tang - ngàn - hàng", "buồn - buông - xuống". Đó một điểm mạnh,
khá mới mẻ trong thi pháp Xuân Diệu đã học tập được trong trường phái thơ tượng trưng
Pháp trong thế kỉ XIX.
+ Hai câu thơ đầu đã thể hiện quan niệm thẩm mới mẻ của nhà thơ, lấy con người làm
chuẩn mực cho cái đẹp. Hình nh người thiếu nữ chịu tang làm chuẩn mực để đặc tả về dáng
liễu mùa thu.
- Màu sắc “mơ phai” đặc trưng của mùa thu.
+ ch ngắt nhịp 4/3 với điệp ngữ "mùa thu tới" đã diễn t bước đi của a thu niềm mong
đợi thu về bấy lâu nay trong lòng thi sĩ: "Đây a thu tới/mùa thu tới”. Câu thơ như một tiếng
reo vui, háo hức, ngỡ ngàng của nhà thơ khi đất trời chuyển sang thu.
+ Biện pháp nhân hóa tiếp tục được sử dụng để đặc tả màu sắc đặc trưng của mùa thu: “Với áo
phai/dệt vàng". Cách gieo vần lưng thần tình: "tới - với" và chữ "dệt" tinh tế trong miêu
tả cảm nhận khiến mùa thu vừa tới, sắc màu cỏ cây vạn vật đều đổi thay, trở thành màu "mơ
ên nhiên con người trong nỗi buồn chia li.
phai". Thiên nhiên đang trong trạng thái chuyển đổi màu sắc để “dệt” nên chiếc áo mang u
sắc đặc trưng với cảm giác thanh nhẹ, ơi sáng về mùa thu xứ Bắc.
2.2. Khổ 2. Cảnh thu với những biến đổi theo thời gian tuyến tính: Hoa rụng cành, y thay
lá; cành cây rụng bị gió thổi qua thật yếu đuối, mong manh.
- Thời gian sự chuyển động tuyến tính.
- Cảnh vật biến đổi:
+ Hoa đã "rụng cành". Tác giả không nói "đôi ba...”, lại viết "hơn một" cách dùng số từ ấy
cũng một ch nói rất mới. Trong ờn, màu đỏ (từng chấm nhỏ) đang lấn dần, đã đang
"rũa màu xanh". Từ “rũa” gợi sự chuyển biến tinh vi, tạo n sự xung đột thắng thế từ t
của a thu, thấy được sự ơng phản gay gắt giữa sức sống tàn phai
+ Cây cối bắt đầu rụng trơ cành như đang "run rẩy", khẽ "rung rinh" trước những làn gió thu
lành lạnh, se sắt.
+ c từ y: "run rẩy", "rung rinh”, "mỏng manh" những nét vẽ thần diệu gợi t cái run rẩy,
cái rùng mình của cây buổi chiều thu. Nghệ thuật sử dụng các phụ âm r" (rụng, rũa, run rẩy,
rung rinh) phụ âm "m" (một, màu, mỏng manh) với dụng ý thẩm trong gợi tả biểu
cảm đặc sắc. Đó ng một nét mới trong thi pháp của Xuân Diệu.
- Biện pháp nhân hóa tiếp tục được sử dụng 1 cách triệt để, nhà thơ cảm nhận sử chuyển biến
của cảnh vật mùa thu bằng các giác quan thị giác, xúc giác để thấy sự vận động, chuyển biến
từ bên trong hết sức tinh vi của tạo vật.
3.3. Kh 3: Mùa thu buồn với sự xuất hiện bóng dáng con người.
- Chi tiết:
+ Vầng trăng được nhân hóa thành nàng trăng như một nàng thiếu nữ đang ngẩn ngơ
+ Sương mờ mùa thu bao ph khiến cho không thể nhìn cảnh i non
+ Mùa thu nhưng đã gió heo may, khiến nhiều hôm rét buốt
- Thi liệu vừa hiện thực vừa ước lệ ợng trưng, vừa kế thừa vừa cách n sáng tạo.
+ Nàng trăng”: Cũng trăng nhưng "nàng trăng tự ngẩn ngơ" trên bầu trời. Không nói
trăng non đầu tháng, không hỏi "Trăng bao nhiêu tuổi trăng già" lại nói là "nàng trăng".
Một hình ảnh đẹp, thơ mộng t vầng trăng thu đã được nhân cách hóa.
+ Cũng núi, non, lúc ẩn lúc hiện, "khởi sự" nhô lên cuối chân trời xa, qua lớp sương thu
mờ. Trăng núi trong thơ Xuân Diệu chứa đựng cái hồn thu muôn thuở của x sở quê ơng,
gần gũi thân thuộc.
+Hai tiếng "đã nghe", "đã vắng" gợi tả cái không gian bao la, vắng vẻ của những buổi chiều
thu lành lạnh. Nhà thơ đã thích giác hóa cái lạnh của mùa thu bằng nghệ thuật ẩn d chuyển
đổi cảm giác:
- "Đã nghe rét mướt luồn trong gió,
Đã vắng người sang những chuyến đò”
Cấu trúc câu thơ song hành cách diễn tả cũng rất mới. Có chuyển đổi cảm giác giữa xúc
giác thính giác. Sự cảm nhận của thi nhân về rét, về gió, về cái xa vắng không chỉ bằng giác
quan còn bằng cả linh hồn nữa. Chữ "luồn" đã cụ th hóa cái rét, cảm nhận được nó bằng
trực giác. t mướt luồn trong gió thu hiu hắt chứ không phải gió rét. ràng chưa rét
đậm, rét tái, đúng cái rét, cái lành lạnh những chiều thu, những đêm tàn thu.
- Con người xuất hiện nhưng “đã vắng” gợi tả hoạt động của con người chậm lại, không còn
sôi động như mùa hè, làm cho con đò sang sông vắng khách.
2.4. Khổ 4. Thi
"Mây vẩn từng không chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia li
Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói,
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì"
+ vẻ đẹp của thiên nhiên, của mây trời, cánh chim. Tuy nhiên, mây thì tách ra thành từng
khóm nhỏ, chim cũng bay đi không còn hót vui. Sự buồn bã, chia ly khiến cho tác giả uất hận
dâng cao tận trời. Thi đã lấy cái "động" của cánh chim bay, của áng mây chiều trôi đ đặc tả
cái êm đềm, yên nh của i vật lòng người.
+ vẻ đẹp thiếu nữ thơ thẩn tựa cửa, mong ngóng, chờ đợi "buồn không nói", "nghĩ ngợi gì"
rất hồ, xa xăm. Hình ảnh thiếu nữ đa tình, duyên dáng luôn luôn thấp thoáng qua những
vần thơ của Xuân Diệu. thể i trạng thái buồn hồ, buồn không nguyên cớ một nét
tâm trạng rất điển hình của hồn thơ Xuân Diệu:
"Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói... "
Tôi buồn không hiểu sao tôi buồn...".
III. Đánh giá chung.
- “Đây mùa thu tới" một bài thơ thu tuyệt bút của Xuân Diệu. Bao nhiêu nét thu bấy
nhiêu t vẽ tài hoa. ng thu, sắc thu, nh thu đều đẹp buồn.
- Đằng sau những sắc thu của đất trời, hoa lá, cây cỏ, của núi xa, của nàng trăng, của n gió
thu se lạnh,... tiếng thu xôn xao, rung động trong tâm hồn thi tuổi đôi ơi trong lòng
thiếu nữ tuổi trăng tròn.
- Cảnh a thu đẹp nhưng buồn. Đây nỗi buồn tỏa ra từ tâm trạng của nhà thơ, nỗi buồn thế
hệ của những nhà thơ mới trước cách mạng m 1945. Từ đó, bài thơ phần nào thể hiện được
tình yêu nước thầm kín của nhà thơ trước cảnh mất nước.

Preview text:

ĐÂY MÙA THU TỚI - Xuân Diệu - I. Khái quát chung. 1. Tác giả.
* Vị trí đóng góp: Xuân Diệu là ông hoàng thơ tình, là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ
mới”, là một nhà thơ lớn, một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hóa lớn, một cây bút có sức sáng tạo
mãnh liệt, dồi dào, bền bỉ, có đóng góp to lớn trên nhiều lĩnh vực đối với nền văn học.
*Vài nét về cuộc đời, con người.
- Tên khai sinh: Ngô Xuân Diệu, quê nội ở Hà Tĩnh, quê ngoại ở Bình Định.
- Sau khi đỗ tú tài: Xuân Diệu đi dạy học tư, làm viên chức ở Mĩ Tho, rồi ra Hà Nội sống
bằng nghề viết văn và là một trong những cây bút của “Tự lực văn đoàn”.
- Ông hăng hái tham gia các hoạt động xã hội với tư cách 1 nhà văn chuyên nghiệp.
- 1996: Xuân Diệu được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.
* Con người Xuân Diệu.
- Ông đã thừa hưởng ở người cha – một ông đồ xứ Nghệ đức tính cần cù, kiên nhẫn trong lao động sáng tạo.
- Thiên nhiên thơ mộng nơi xứ biển quê mẹ thì góp phần hình thành và bồi đắp nên hồn thơ lãng mạn của ông.
* Sự nghiệp sáng tác.
- Ông để lại một khối lượng tác phẩm khá đồ sộ với một đam mê sáng tạo như muốn chạy đua
với thời gian. “Trong sổ lúc nào cũng có thơ chưa in, trong lòng lúc nào cũng có điều định viết
và bao giờ cũng có tác phẩm xếp hàng ở nhà xuất bản” (Vũ Quần Phương). - TP chính
+ Các tập thơ: Thơ thơ (1938), Gửi hương cho gió (1945), Riêng chung (1960)…
+ Các tập văn xuôi: Phấn thông vàng (1939)…
+ Các tập tiểu luận, phê bình, nghiên cứu: Các nhà thơ cổ điển Việt Nam…
- Phong cách thơ Xuân Diệu. Xuân Diệu là sự kết hợp giữa truyền thống – hiện đại, phương
Đông – phương Tây trong đó yếu tố phương Tây mang tính nổi trội.
(1). “Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong những nhà thơ mới”: Ông đem đến cho thơ ca
một sức sống mới, một nguồn cảm hứng mới, thể hiện một quan niệm sống mới mẻ cùng
những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo.
(2). Xuân Diệu là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với giọng thơ sôi nổi,
đắm say, yêu đời thắm thiết. Suốt hành trình thơ Xuân Diệu, tình yêu là một đề
tài lớn mà ông không bao giờ nhàm chán. Ông đã từng bảo rằng:
Đã yêu từ khi chưa có tuổi” (Đa tình).
- Con người thơ ấy có lẽ sẽ còn yêu cả khi trở về với cát bụi: “Khi chết rồi tôi sẽ yêu ma”
- Tình yêu đối với Xuân Diệu là một nhu cầu không thể thiếu:
Làm sao sống được mà không yêu.
Không nhớ không thương một kẻ nào”
(Bài thơ tuổi nhỏ).
(3). Một cách tân táo bạo về thi pháp:
Đương thời, khi thơ Xuân Diệu mới ra đời, người ta thấy thơ ông “Tây quá". Xuân Diệu rất m
ới khi ông đã vận dụng sáng tạo những ảnh hưởng của thơ phương Tây từ cách dùng từ,
đặt câu, gieo vần, ngắt nhịp đến bút pháp miêu
tả thế giới và cảm xúc con người.
- Ông chịu ảnh hưởng sâu sắc thơ lãng mạn phương Tây thế kỷ XIX (chủ yếu là thơ Pháp),
Xuân Diệu đã rất thành công khi miêu tả những biến thái tinh vi, những rung động, những
xôn xao bên trong của tạo vật, của lòng người. Có lúc ông hữu hình hóa, vật chất hóa cái
vô hình. Đặc biệt là khi ông muốn thể hiện một tình yêu cuộc sống mãnh liệt:
- Trời ơi! Ta muốn uống hồn em
- Tôi hớp trong tay những vốc trời
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi. .
2. Tác phẩm "Đây mùa thu tới".
- Là một bài thơ thu tuyệt bút của Xuân Diệu, rút trong tập "Thơ thơ", xuất bản năm 1938.
- Bố cục văn bản:
+ Khổ 1: Khung cảnh thiên nhiên lúc chớm thu với dáng màu đặc trưng.
+ Khổ 2. Cảnh vật chuyển biến theo thời gian tuyến tính (Tác giả miêu tả cận cảnh khu vườn
mùa thu với sự thay đổi của hoa – lá -cành).
+ Khổ 3: Không gian mùa thu với sự xuất hiện của bóng dáng con người.
+ Khổ 4. Thiên nhiên và con người trong nỗi buồn chia li.
- Nội dung tư tưởng: Bài thơ không chỉ dựng lên bức tranh mùa thu đẹp nhưng buồn với cả
màu sắc, hình ảnh, những chuyển động tinh tế mà còn tái hiện được tâm trạng bâng khuâng,
xao xuyến của con người trước những biến chuyển của thiên nhiên, trời đất lúc sang thu. Đằng
sau bức tranh thu là tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của tác giả trước sự chuyển đổi của trời đất. Từ
đó, bài thơ đã thể hiện nỗi buồn thế hệ và tình yêu nước thầm kín của nhà thơ.
2. Đọc hiểu văn bản.
2.1. Khung cảnh thiên nhiên lúc chớm thu với dáng màu đặc trưng. - Chi tiết:
+ Thời gian: chớm thu, khởi đầu của mùa thu.
+ Không gian thu với dáng vẻ và màu sắc đặc trưng. - Biểu hiện:
+ Mùa thu buồn với rặng liễu rủ như người phụ nữ đang phải chịu tang với mái tóc xõa
dài và hàng lệ rơi.
"Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng".
+ Tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa, biến hình ảnh cây liễu ven hồ, ven đường giống như
hình ảnh của người phụ nữ đang phải chịu tang: Rặng liễu trầm mặc như "đứng chịu tang", lá
liễu buông dài như tóc nàng cô phụ "buồn buông xuống".
+ Biện pháp nói quá (cường điệu, phóng đại) khiến lá liễu ướt đẫm sương thu tưởng như "lệ ngàn hàng".
+ Từ tóc liễu đến lệ liễu đều mang theo bao nỗi buồn thấm thía, tang thương.
+ Biện pháp láy âm được Xuân Diệu vận dụng tài tình để tạo nên vần thơ giàu âm điệu, nhạc
điệu: "đìu hiu - chịu", "tang - ngàn - hàng", "buồn - buông - xuống". Đó là một điểm mạnh,
khá mới mẻ trong thi pháp mà Xuân Diệu đã học tập được trong trường phái thơ tượng trưng Pháp trong thế kỉ XIX.
+ Hai câu thơ đầu đã thể hiện quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của nhà thơ, lấy con người làm
chuẩn mực cho cái đẹp. Hình ảnh người thiếu nữ chịu tang làm chuẩn mực để đặc tả về dáng liễu mùa thu.
- Màu sắc “mơ phai” đặc trưng của mùa thu.
+ Cách ngắt nhịp 4/3 với điệp ngữ "mùa thu tới" đã diễn tả bước đi của mùa thu và niềm mong
đợi thu về bấy lâu nay trong lòng thi sĩ: "Đây mùa thu tới/mùa thu tới”. Câu thơ như một tiếng
reo vui, háo hức, ngỡ ngàng của nhà thơ khi đất trời chuyển sang thu.
+ Biện pháp nhân hóa tiếp tục được sử dụng để đặc tả màu sắc đặc trưng của mùa thu: “Với áo
mơ phai/dệt lá vàng". Cách gieo vần lưng thần tình: "tới - với" và chữ "dệt" tinh tế trong miêu
tả và cảm nhận khiến mùa thu vừa tới, sắc màu cỏ cây vạn vật đều đổi thay, trở thành màu "mơ
phai". Thiên nhiên đang trong trạng thái chuyển đổi màu sắc để “dệt” nên chiếc áo mang màu
sắc đặc trưng với cảm giác thanh nhẹ, tươi sáng về mùa thu xứ Bắc.
2.2. Khổ 2. Cảnh thu với những biến đổi theo thời gian tuyến tính: Hoa rụng cành, cây thay
lá; cành cây rụng lá bị gió thổi qua thật yếu đuối, mong manh.
- Thời gian có sự chuyển động tuyến tính. - Cảnh vật biến đổi:
+ Hoa đã "rụng cành". Tác giả không nói "đôi ba. .”, mà lại viết "hơn một" cách dùng số từ ấy
cũng là một cách nói rất mới. Trong vườn, màu đỏ (từng chấm nhỏ) đang lấn dần, đã và đang
"rũa màu xanh". Từ “rũa” gợi sự chuyển biến tinh vi, tạo nên sự xung đột và thắng thế từ từ
của mùa thu, thấy được sự tương phản gay gắt giữa sức sống và tàn phai
+ Cây cối bắt đầu rụng lá trơ cành như đang "run rẩy", khẽ "rung rinh" trước những làn gió thu lành lạnh, se sắt.
+ Các từ láy: "run rẩy", "rung rinh”, "mỏng manh" là những nét vẽ thần diệu gợi tả cái run rẩy,
cái rùng mình của cây lá buổi chiều thu. Nghệ thuật sử dụng các phụ âm “r" (rụng, rũa, run rẩy,
rung rinh) và phụ âm "m" (một, màu, mỏng manh) với dụng ý thẩm mĩ trong gợi tả và biểu
cảm đặc sắc. Đó cũng là một nét mới trong thi pháp của Xuân Diệu.
- Biện pháp nhân hóa tiếp tục được sử dụng 1 cách triệt để, nhà thơ cảm nhận sử chuyển biến
của cảnh vật mùa thu bằng các giác quan thị giác, xúc giác để thấy sự vận động, chuyển biến
từ bên trong hết sức tinh vi của tạo vật.
3.3. Khổ 3: Mùa thu buồn với sự xuất hiện bóng dáng con người. - Chi tiết:
+ Vầng trăng được nhân hóa thành nàng trăng như một nàng thiếu nữ đang ngẩn ngơ
+ Sương mờ mùa thu bao phủ khiến cho không thể nhìn rõ cảnh núi non
+ Mùa thu nhưng đã có gió heo may, khiến nhiều hôm rét buốt
- Thi liệu vừa hiện thực vừa ước lệ tượng trưng, vừa kế thừa vừa cách tân sáng tạo.
+ “Nàng trăng”: Cũng có trăng nhưng là "nàng trăng tự ngẩn ngơ" trên bầu trời. Không nói là
trăng non đầu tháng, không hỏi "Trăng bao nhiêu tuổi trăng già" mà lại nói là "nàng trăng".
Một hình ảnh đẹp, thơ mộng tả vầng trăng thu đã được nhân cách hóa.
+ Cũng có núi, có non, lúc ẩn lúc hiện, "khởi sự" nhô lên cuối chân trời xa, qua lớp sương thu
mờ. Trăng và núi trong thơ Xuân Diệu chứa đựng cái hồn thu muôn thuở của xứ sở quê hương, gần gũi và thân thuộc.
+Hai tiếng "đã nghe", "đã vắng" gợi tả cái không gian bao la, vắng vẻ của những buổi chiều
thu lành lạnh. Nhà thơ đã thích giác hóa cái lạnh của mùa thu bằng nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
- "Đã nghe rét mướt luồn trong gió,
Đã vắng người sang những chuyến đò”
Cấu trúc câu thơ song hành và cách diễn tả cũng rất mới. Có chuyển đổi cảm giác giữa xúc
giác và thính giác. Sự cảm nhận của thi nhân về rét, về gió, về cái xa vắng không chỉ bằng giác
quan mà còn bằng cả linh hồn nữa. Chữ "luồn" đã cụ thể hóa cái rét, cảm nhận được nó bằng
trực giác. Rét mướt luồn trong gió thu hiu hắt chứ không phải là gió rét. Rõ ràng là chưa rét
đậm, rét tê tái, đúng là cái rét, cái lành lạnh những chiều thu, những đêm tàn thu.
- Con người xuất hiện nhưng “đã vắng” gợi tả hoạt động của con người chậm lại, không còn
sôi động như mùa hè, làm cho con đò sang sông vắng khách.
2.4. Khổ 4. Thiên nhiên và con người trong nỗi buồn chia li.
"Mây vẩn từng không chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia li
Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói,

Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì"
+ Có vẻ đẹp của thiên nhiên, của mây trời, cánh chim. Tuy nhiên, mây thì tách ra thành từng
khóm nhỏ, chim cũng bay đi không còn hót vui. Sự buồn bã, chia ly khiến cho tác giả uất hận
dâng cao tận trời. Thi sĩ đã lấy cái "động" của cánh chim bay, của áng mây chiều trôi để đặc tả
cái êm đềm, yên tĩnh của cõi vật và lòng người.
+ Có vẻ đẹp thiếu nữ thơ thẩn tựa cửa, mong ngóng, chờ đợi "buồn không nói", "nghĩ ngợi gì"
rất mơ hồ, xa xăm. Hình ảnh thiếu nữ đa tình, duyên dáng luôn luôn thấp thoáng qua những
vần thơ của Xuân Diệu. Có thể nói trạng thái buồn mơ hồ, buồn không rõ nguyên cớ là một nét
tâm trạng rất điển hình của hồn thơ Xuân Diệu:
"Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói. . "
Tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn. .". III. Đánh giá chung.
- “Đây mùa thu tới" là một bài thơ thu tuyệt bút của Xuân Diệu. Bao nhiêu nét thu là bấy
nhiêu nét vẽ tài hoa. Dáng thu, sắc thu, tình thu đều đẹp mà buồn.
- Đằng sau những sắc thu của đất trời, hoa lá, cây cỏ, của núi xa, của nàng trăng, của làn gió
thu se lạnh,. . là tiếng thu xôn xao, rung động trong tâm hồn thi sĩ tuổi đôi mươi và trong lòng
thiếu nữ tuổi trăng tròn.
- Cảnh mùa thu đẹp nhưng buồn. Đây là nỗi buồn tỏa ra từ tâm trạng của nhà thơ, nỗi buồn thế
hệ của những nhà thơ mới trước cách mạng năm 1945. Từ đó, bài thơ phần nào thể hiện được
tình yêu nước thầm kín của nhà thơ trước cảnh mất nước.
Document Outline

  • *Vài nét về cuộc đời, con người.
    • *Con người Xuân Diệu.
  • *Sự nghiệp sáng tác.
  • -TP chính
  • (3).Một cách tân táo bạo về thi pháp:
  • 2.Tác phẩm "Đây mùa thu tới".
  • -Bố cục văn bản:
  • 2.Đọc hiểu văn bản.
    • -Chi tiết:
    • -Biểu hiện:
    • -Màu sắc “mơ phai” đặc trưng của mùa thu.
  • - Chi tiết:
    • 2.4. Khổ 4. Thi
  • III. Đánh giá chung.