













Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45438797
MÔN HỌC: HOẠCH ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CÔNG 
Đề bài: Cấu trúc nội dung của chính sách công 
Cấu trúc nội dung chính sách công: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại Thành 
phố Đà Nẵng đến năm 2030 
1. Lý do chọn đề tài:  
Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng tiếp tục xác định công tác giảm 
nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất quán, xuyên suốt trong quá trình thực hiện 
công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó, đề ra mục tiêu duy 
trì mức giảm 1-1,5%/năm đối với chuẩn nghèo đa chiều. Qua hơn nửa nhiệm kỳ thực 
hiện nghị quyết, các cấp ủy, tổ chức Đảng luôn tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cả hệ 
thống chính trị nỗ lực không ngừng và khát vọng vươn lên thoát nghèo của mỗi cá 
nhân, công tác giảm nghèo ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật. 
Theo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, đầu năm 2022, toàn thành phố 
có trên 8.990 hộ nghèo còn sức lao động, dự kiến đến cuối năm 2023 giảm còn 4.188 
hộ. Trong giai đoạn 2021- 2023, tổng kinh phí huy động cho chương trình giảm 
nghèo của thành phố đạt hơn 748,5 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách gần 287 
tỷ, vốn tín dụng gần 184 tỷ và nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cộng đồng đạt 
hơn 277 tỷ đồng. Các cấp, các ngành, đơn vị chức năng trên địa bàn thành phố đã 
kịp thời hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo tiếp cận đầy đủ các dịch vụ 
xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm hướng đến thoát  nghèo bền vững. 
Thời gian qua, Thành ủy Đà Nẵng đã ban hành Nghị quyết số 11 về tăng cường 
sự lãnh đạo của đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030. Hội đồng 
nhân dân thành phố cũng đã thông qua nhiều chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ 
cận nghèo, hộ thoát nghèo. Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành các kế hoạch 
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2022-
2025 và hàng năm để triển khai thực hiện. 
Thực hiện chính sách giảm nghèo là một chủ trương lớn của nhà nước nhằm 
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng 
cách mức sống. Chính vì lẽ đó những năm qua tp đà nẵng luôn đặt cs xoá đói giảm 
nghèo là một trong những mục tiêu quan trọng nhất. Những năm qua, chương trình 
mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn tp được triển khai thực hiện nhiều giải pháp đồng 
bộ, đã tạo tiền đề để hộ nghèo cải thiện chất lượng cuộc sống, vươn lên thoát nghèo. 
Đóng góp vào thành vật chung của cả nước về công tác giảm nghèo, thành phố Đà 
Nẵng đã tích cực thực hiện Đề án giảm nghèo giai đoạn 2016-2020. Thời điểm bắt      lOMoAR cPSD| 45438797
đầu thực hiện Đề án, toàn thành phố Đà Nẵng có 23.276 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 9,16% 
dân số. Kết quả sau 3 năm khai triển Đề án này, Đà Nẵng giảm số hộ nghèo xuống 
còn hơn 2.300 hộ, chiếm tỷ lệ 0,91%.Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo trên địa bàn tp 
trong những năm qua chưa thật sự vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhưng 
không ổn định, tỉnh trạng phát sinh hộ nghèo còn diễn ra hàng năm; đời sống của 
một bộ phận nhân dân vẫn đang rất khó khăn; chuẩn nghèo của thành phố luôn được 
tăng lên cho phù hợp với chuẩn nghèo của cả nước cũng như tình hình vật giá, lạm 
phát và tình hình kinh tế xã hội của thành phố, vì vậy số lượng hộ nghèo luôn duy 
trì ở trong những giai đoạn nhất định. Đặc biệt tp đà nẵng còn chịu tác động nặng nề 
của dịch bệnh covid đồng thời đây cũng là khu vực chịu ảnh hưởng của những trận 
lũ lụt hằng năm. Đây là thách thức lớn đối với Đảng bộ và chính quyền tp đà nẵng 
trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới. 
Vì những lý do trên việc chú trọng vào việc thực hiện cs xoá đói giảm nghèo 
một cách hiệu quả nhất đang ngày càng được cả nước nói chung và tp đà nẵng nói  riêng quan tâm hết mực 
2. Căn cứ hoạch định chính sách công:   - 
Căn cứ chính trị (Về bản chất): "kết quả của ý chí chính 
trị", Bản chấtcủa chính sách công được thể hiện thông qua chủ trương, 
đường lối (Văn kiện Đại hội Đảng, Nghị quyết Trung ương) của Đảng 
cầm quyền. Dựa trên ghị quyết số 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực 
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 và chủ trương đầu 
tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 
2016-2020, giai đoạn 2021-2025. Chính phủ đã tổ chức quán triệt, tuyên 
truyền, ban hành Chương trình hành động, thành lập Ban Chỉ đạo Trung 
ương Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 
2016-2020, Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc  gia giai đoạn 2021-2025;  - 
Căn cứ pháp lý (Về hình thức): Ban Thường vụ Thành ủy 
ban hành Nghịquyết số 11-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng 
đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn thành 
phố Đà Nẵng. - Căn cứ năng lực hoạch định của chủ thể (Về chủ thể) 
3. Mục tiêu chính sách công:  
- Mục tiêu chung: thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp giảm 
nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều, quan tâm đến đào tạo nghề, giải quyết việc 
làm, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững, 
góp phần đảm bảo an sinh xã hội, TP Đà Nẵng phấn đấu đến cuối năm 2023, tỷ      lOMoAR cPSD| 45438797
lệ hộ nghèo còn sức lao động theo chuẩn thành phố giảm còn 1,39%/tổng số hộ  dân cư. 
- Mục tiêu cụ thể: Năm 2023, thành phố cũng phấn đấu vận động 100% 
người thuộc hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế có hỗ trợ mức đóng bảo hiểm 
y tế của Nhà nước; hỗ trợ xây mới nhà ở cho 80 hộ nghèo và sửa chữa nhà ở cho 
200 hộ nghèo có đất ở hoặc nhà ở nhưng bị xuống cấp, hư hỏng để có chỗ ở ổn 
định cuộc sống; hỗ trợ 1.500 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất 1 thành viên 
trong độ tuổi lao động có việc làm; tổ chức tập huấn đào tạo cho 100% cán bộ 
làm công tác giảm nghèo các cấp, cán bộ thôn, tổ dân phố về chính sách, giải 
pháp giảm nghèo và quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm… 
Để đạt những mục tiêu đề ra, tại hội nghị, các đại biểu cũng đã thảo 
luận và đưa ra các giải pháp như: Tăng cường công tác tuyên truyền mục tiêu 
giảm nghèo bền vững đến nhân dân, vận động người dân, tổ chức xã hội tích 
cực tham gia các hoạt động giúp đỡ, hỗ trợ người nghèo, huy động nguồn 
lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Bên cạnh đó, xây dựng, phát 
triển, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh 
doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp... nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, 
thu nhập cho hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo. 
Theo Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo 
bền vững giai đoạn 2022-2025, TP Đà Nẵng phấn đấu giảm hộ nghèo còn 
sức lao động theo chuẩn nghèo đa chiều thành phố hằng năm từ 1 - 1,5%; 
phấn đấu đến cuối năm 2024, không còn gia đình chính sách có công cách  mạng thuộc hộ nghèo. 
Cụ thể, TP Đà Nẵng đặt mục tiêu giảm 100% số hộ nghèo còn sức lao 
động, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều so với đầu giai đoạn 2022 - 
2025; hỗ trợ xây dựng, nhân rộng 40 mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển 
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm 
tạo sinh kế, tạo việc làm, có thu nhập bền vững, thích ứng với biển đổi khí 
hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. 
Phấn đấu 80% người có khả năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo 
được hỗ trợ nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng sản xuất, kinh doanh để 
đổi mới phương thức sản xuất, tăng thu nhập. Hằng năm, 100% người lao 
động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ 
trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường 
lao động, hỗ trợ tìm việc làm.      lOMoAR cPSD| 45438797
Bên cạnh đó, hỗ trợ 5.000 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất 1 
thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm; 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, 
hộ mới thoát nghèo có nhu cầu vay vốn để tạo việc làm, duy trì và mở rộng 
quy mô việc làm, trong đó hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được  vay vốn không lãi suất. 
100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo 
hiểm y tế; duy trì 100% trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ 
tuổi; tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo 
qua đào tạo đạt 60% và tối thiểu 1.200 hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo 
có nhà ở an toàn, cố định, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm  nghèo bền vững… 
4. Biện pháp của chính sách công: 
4.1 Biện pháp mang tính cơ chế quản lý nhà nước 
Biện pháp mang tính cơ chế quản lý nhà nước là một chính sách công bao  gồm:  - 
Hình thức: Số 05 - CT/TW : chỉ thị của Ban Bí Thư : VỀ TĂNG  CƯỜNG 
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN 
VỮNG ĐẾN NĂM 2030 NQ số 160/NQ-CP của CP : về Ban hành Kế hoạch thực 
hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương 
Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo 
bền vững đến năm 2030 Số 29/KH - UBND : kế hoạch của UBND TP Đà Nẵng về 
THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN 
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG  - 
Nội dung: Mục tiêu chung Để thực hiện thắng lợi mục tiêu tỉ lệ nghèo 
đa chiều duy trì mức giảm 1 - 1,5%/năm mà Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã 
đề ra; phấn đấu đến năm 2030, cơ bản không còn huyện nghèo, xã đặc biệt khó 
khăn; Ban Bí thư yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc 
Việt Nam và các đoàn thể tập trung quán triệt, thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải 
pháp trọng tâm. Cụ thể : - Phấn đấu giảm hộ nghèo còn sức lao động chuẩn thành 
phố ( ĐN) hằng năm từ 1 - 1,5%; - Phấn đấu đến cuối năm 2025 không còn hộ 
nghèo còn sức lao động theo chuẩn thành phố.  - 
Nguyên tắc: Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Đào  Ngọc      lOMoAR cPSD| 45438797
Dung cho biết, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-
2025 theo Quyết định số 90/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sẽ tập trung thực 
hiện 7 dự án. Cụ thể, hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội các huyện nghèo, 
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. Đa dạng hóa sinh kế, 
phát triển mô hình giảm nghèo; hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng. Phát 
triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững; hỗ trợ nhà ở cho khoảng 10.000 hộ 
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn 74 huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả 
năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và 
giảm nghèo bền vững. Song song với đó, tiếp tục thực hiện công tác truyền thông và 
giảm nghèo về thông tin; nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá công khai minh  bạch và khoa học. 
Tại thành phố Đà Nẵng, tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức 
tạp kéo dài trong 2 năm qua đã tác động đến đời sống của nhân dân, nhất là 
người nghèo. Công tác đào tạo nghề cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo 
gặp nhiều khó khăn do đa số người lao động thuộc hộ nghèo trình độ dân trí 
thấp, lớn tuổi...Một số địa phương chưa chú trọng nhiều đến nhóm giải pháp 
hỗ trợ giảm nghèo bền vững, nhất là giải pháp hỗ trợ hộ nghèo bị ảnh hưởng  bởi dịch bệnh. 
Tính đến cuối năm 2021, các chỉ tiêu đề ra trong Kế hoạch giảm nghèo 
2019-2021 tại thành phố đều đạt và vượt kế hoạch. Các chỉ tiêu về vốn, y tế, 
giáo dục, chính sách bảo trợ xã hội đảm bảo 100% người nghèo, hộ nghèo 
được tiếp cận, chính sách về nhà ở vượt 109,17%. Đặc biệt, 100% con hộ 
nghèo, hộ thoát nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận được chính sách ưu đãi giáo 
dục về miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, 100% hộ nghèo có nhu 
cầu vay vốn được hỗ trợ vay vốn, 100% hộ nghèo thuộc gia đình chính sách 
người có công thoát nghèo. 
Giai đoạn 2022-2025, thành phố Đà Nẵng phấn đấu giảm hộ nghèo 
còn sức lao động chuẩn thành phố hằng năm từ 1 -1,5%; phấn đấu đến cuối 
năm 2025 không còn hộ nghèo còn sức lao động theo chuẩn thành phố. Giai 
đoạn 2026-2030, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều bền vững, hỗ trợ 
và tạo mọi điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội 
cơ bản, nâng cao chất lượng cuộc sống. 
4.2. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục 
Để tham gia quá trình phổ biến, tuyên truyền chính sách công là sự tham gia 
của các nhân tố, yếu tố cấu thành gồm:      lOMoAR cPSD| 45438797
4.2.1. Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách công: Bộ Thông tin và  Truyền thông 
4.2.2. Đối tượng phổ biến, tuyên truyền chính sách công - Đối 
tượng thụ hưởng chính sách công: hộ nghèo, hộ cận nghèo - 
Đối tượng tham gia thực thi, triển khai : 
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội  2. Sở Tài chính  3. Sở Y tế 
4. Sở Giáo dục và Đào tạo  5. Sở Xây dựng 
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
7. Sở Thông tin và Truyền thông 
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, các hội, đoàn thể 
9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố 
10. Bảo hiểm xã hội thành phố 
11. Các sở, ngành, đơn vị  12. UBND các quận, huyện 
4.2.3. Phương tiện và cách thức tuyên truyền 
Các cơ quan báo chí, xuất bản tích cực tuyên truyền về công tác giảm nghèo, 
kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo 
bền vững. Coi báo chí là kênh thông tin tuyên truyền quan trọng. 
4.3. Các biện pháp khuyến khích lợi ích kinh tế 
Chính sách xóa đói giảm nghèo được đề cập một cách khá chung chung, thì 
đến Đại hội IX đã xuất hiện các từ khóa: “tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng”, “năng lực 
sản xuất”, “tự phát triển” đã được cụ thể hóa; đặc biệt đến Đại hội XIII Đảng Cộng 
sản Việt Nam đã đặt ra mục tiêu kép: “Giảm nghèo bền vững gắn liền với khuyến 
khích làm giàu theo pháp luật”. Điều này thể hiện sinh động mục tiêu xây dựng chủ 
nghĩa xã hội mà chúng ta hướng tới là một xã hội giàu có.      lOMoAR cPSD| 45438797
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, hệ thống 
chính sách “giảm nghèo bền vững gắn với khuyến khích làm giàu theo pháp luật” 
phải luôn gắn liền với thúc đẩy phát triển sản xuất hành hóa, tham gia vào các chuỗi 
sản xuất hàng hóa bền vững. Vì vậy, để thúc đẩy phát triển hàng hóa phải Nhà nước 
phải chỉ đạo tổ chức thực hiện đồng bộ, phù hợp một loạt các chính sách, giải pháp 
liên quan phù hợp với từng vùng, từng đối tượng, như: đào tạo và nâng cao trình độ 
nghề nghiệp, giải quyết vấn đề đất sản xuất, hình thành các chuỗi liên kết sản xuất 
kinh doanh, liên kết cung ứng đầu vào-đẩu ra, kết nối thị trường, ứng dụng khoa học- 
công nghệ để nâng cao chất lượng, hiệu quả và giá trị gia tăng của sản phẩm hành  hóa. 
4.4. Biện pháp mang tính tổ chức trong thực thi chính sách công 
4.4.1. Phân công, phối hợp các cơ quan, chính quyền điều hành 
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác giảm 
nghèo: Tăng cường công tác phối hợp và nâng cao trách nhiệm của các ngành, các 
địa phương đối với công tác giảm nghèo; tăng cường vai trò tham gia của Ủy ban 
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các hội, đoàn thể, các doanh nghiệp, các cơ 
quan, đơn vị gắn với địa phương nhằm giám sát, đánh giá và hỗ trợ địa phương trợ 
giúp cho hộ nghèo, hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. 
4.4.2. Phân công, phối hợp các đối tượng thực hiện 
Ban cán sự đảng UBND thành phố chỉ đạo UBND thành phố cụ thể hóa Nghị 
quyết này trong các chương trình, kế hoạch thực hiện giảm nghèo bền vững theo 
từng giai đoạn và hằng năm; phân công cụ thể cá nhân chịu trách nhiệm, cơ quan 
chủ trì, phối hợp thực hiện mỗi nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Nghị quyết; quan 
tâm giải quyết, đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc khi thành 
phố ban hành chuẩn nghèo cao hơn chuẩn nghèo Trung ương; ưu tiên bố trí nguồn 
lực trong kế hoạch hằng năm bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ của Nghị quyết; định 
kỳ báo cáo kết quả việc thực hiện và tham mưu việc sơ kết, tổng kết Nghị quyết theo  quy định. 
5. Thời gian duy trì chính sách: từ năm 2022 – 2025 
6. Vai trò của chính sách công: 
6.1. Định hướng hoạt động kinh tế - xã hội 
Nghị quyết số 11 - NQ/TW của Đảng đã định hướng và tăng cường sự lãnh 
đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững ở Đà Nẵng đến năm 2030. Dưới 
đây là dẫn chứng và số liệu liên quan được thống kê từ khi chính sách này được thực  hiện cho đến năm 2023:      lOMoAR cPSD| 45438797
Tăng cường hỗ trợ nguồn vốn: Nghị quyết số 11 đã đề ra mục tiêu tăng cường 
hỗ trợ nguồn vốn cho các chương trình, dự án giảm nghèo. Cho đến năm 2023, Đà 
Nẵng đã g thành công giải ngân các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn 
xã hội hóa, hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai các 
chương trình tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống cho người dân. 
Tạo việc làm và nâng cao thu nhập: Đà Nẵng đã thúc đẩy phát triển các ngành 
công nghiệp cơ bản như du lịch, dịch vụ, công nghệ thông tin và xây dựng cơ sở hạ 
tầng để tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân. Theo số liệu, từ khi áp 
dụng Nghị quyết số 11 cho đến năm 2023, tỷ lệ thất nghiệp đã giảm và thu nhập bình 
quân đầu người đã tăng đáng kể. 
 Đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn: Đà Nẵng đã tiếp tục đẩy mạnh đầu tư 
vào nông nghiệp và nông thôn, phát triển các mô hình trồng rau, nuôi trồng thủy sản, 
chăn nuôi hiệu quả. Điều này đã tạo ra nhiều công việc mới cho người dân nông thôn 
và giảm thiểu tình trạng nghèo đói. Năm 2023, cống hiến của Đà Nẵng trong việc 
phát triển nông nghiệp và nông thôn đã đạt được kết quả tích cực. 
Đầu tư vào giáo dục và y tế: Nghị quyết số 11 đã đề cập đến tầm quan trọng 
của giáo dục và y tế trong công tác giảm nghèo. Đà Nẵng đã tăng cường đầu tư vào 
các cơ sở giáo dục và y tế, nâng cao chất lượng dạy và học, cải thiện cơ sở vật chất 
và trang thiết bị y tế. Điều này đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao trình độ 
học vấn và sức khỏe cho người dân. 
Từ những dẫn chứng và số liệu trên, có thể thấy rõ vai trò của Nghị quyết số 
11 - NQ/TW trong tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo 
bền vững ở Đà Nẵng. Chính sách này đã giúp định hướng hoạt động kinh tế xã hội, 
tạo việc làm, nâng cao thu nhập, phát triển nông thôn, cải thiện giáo dục và y tế, từ 
đó mang lại những kết quả tích cực và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong thành  phố. 
6.2. Khuyến khích các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển 
Công tác giảm nghèo bền vững là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà 
nước, có vai trò quyết định đến sự phát triển của mỗi vùng, thành phố, và toàn quốc. 
Giám sát và lãnh đạo của Đảng trong công tác này giúp định hướng chính sách, kế 
hoạch, và nguồn lực hợp lý để giảm nghèo và tạo điều kiện phát triển bền vững. Vai 
trò của Nghị quyết số 11 - NQ/TW trong công tác giảm nghèo bền vững ở Đà Nẵng  đến năm 2030 là: 
Định hướng chiến lược: Nghị quyết đề ra mục tiêu và chiến lược cụ thể để 
giảm nghèo và đảm bảo sự phát triển bền vững ở Đà Nẵng. Nó tạo ra một khuôn khổ      lOMoAR cPSD| 45438797
linh hoạt và chính xác để thực hiện các hoạt động giảm nghèo và tạo điều kiện cho 
sự phát triển kinh tế - xã hội. 
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng: Nghị quyết tăng cường sự lãnh đạo của 
Đảng trong công tác giảm nghèo ở Đà Nẵng. Điều này đảm bảo sự thống nhất và tập 
trung nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai các chính sách và phương pháp 
giảm nghèo một cách hiệu quả. 
Khuyến khích hoạt động kinh tế - xã hội: Nghị quyết thúc đẩy các hoạt động 
kinh tế - xã hội phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn từ trước cho đến năm 2023. 
Điều này bao gồm khuyến khích việc đầu tư, phát triển hạ tầng, tạo công ăn việc 
làm, nâng cao giáo dục và y tế, và tăng cường giao thông vận tải. 
 Tóm lại, Nghị quyết số 11 - NQ/TW của Đảng đóng vai trò quan trọng trong 
việc định hướng và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo 
bền vững ở Đà Nẵng đến năm 2030. Nghị quyết này khuyến khích các hoạt động 
kinh tế - xã hội phát triển, đồng thời xác định mục tiêu và chiến lược cụ thể để đảm 
bảo sự phát triển bền vững và giảm nghèo hiệu quả trong thành phố. 
6.3. Phát huy mặt tốt và hạn chế mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường 
Nghị quyết số 11 - NQ/TW của Đảng định hướng và tăng cường sự lãnh đạo 
của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững ở Đà Nẵng đến năm 2030 cũng 
đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy mặt tốt và hạn chế mặt tiêu cực của nền  kinh tế thị trường. 
Về mặt tốt, Nghị quyết này tạo ra các chính sách và chiến lược nhằm khuyến 
khích và thúc đẩy hoạt động kinh tế xã hội phát triển ở Đà Nẵng. Điều này góp phần 
đẩy mạnh sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân và tăng thu 
nhập cho hộ gia đình. Đồng thời, việc đầu tư vào hạ tầng cơ sở, giáo dục, y tế và 
giao thông cũng giúp nâng cao chất lượng sống cho cộng đồng. 
Tuy nhiên, Nghị quyết cũng nhìn nhận và giải quyết các mặt tiêu cực của nền 
kinh tế thị trường. Đảng đã đề ra các biện pháp nhằm hạn chế hiện tượng bất bình 
đẳng, khuyến khích phát triển bền vững và công bằng, và bảo vệ môi trường. Điều 
này đảm bảo rằng sự phát triển kinh tế không chỉ tạo ra lợi ích cho một số nhóm 
người mà còn mang lại lợi ích cho toàn bộ cộng đồng. 
Tóm lại, Nghị quyết số 11 - NQ/TW của Đảng đã định hướng và tăng cường 
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững ở Đà Nẵng đến năm 
2030 không chỉ phát huy mặt tốt của nền kinh tế thị trường mà còn hạn chế các mặt 
tiêu cực của nó. Việc đẩy mạnh hoạt động kinh tế - xã hội và giảm nghèo theo hướng 
bền vững sẽ mang lại lợi ích cho toàn bộ cộng đồng Đà Nẵng.      lOMoAR cPSD| 45438797
6.4. Tạo lập cách cân đối trong phát triển 
Nghị quyết số 11 - NQ/TW của Đảng định hướng và tăng cường sự lãnh đạo 
của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững ở Đà Nẵng đến năm 2030 đóng vai 
trò quan trọng trong việc tạo lập cách cân đối trong phát triển trong giai đoạn hiện  nay. 
Để xây dựng một nền kinh tế cân đối, quản lý và phát triển kinh tế và xã hội 
ở Đà Nẵng đòi hỏi sự hiểu biết rõ về tình hình, nhu cầu và tiềm năng phát triển của 
khu vực. Nghị quyết số 11 đồng thời đặt ra mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo ra cơ 
hội công bằng và phát triển toàn diện cho mọi người dân Đà Nẵng. 
Nghị quyết này tập trung vào việc tăng cường sự quản lý và lãnh đạo của Đảng 
trong công tác giảm nghèo. Sự chỉ đạo và điều hành của Đảng giúp xác định các mục 
tiêu, chiến lược và chính sách phù hợp với tình hình địa phương. Điều này đảm bảo 
rằng phát triển kinh tế không chỉ tập trung vào các lĩnh vực mà còn phù hợp với các 
ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, đảm bảo sự cân đối và bền vững. 
Ngoài ra, Nghị quyết số 11 cũng thúc đẩy sự hợp tác giữa các cấp chính quyền 
và quốc phòng, an ninh, công đoàn và các đoàn thể xã hội khác để đảm bảo rằng các 
biện pháp giảm nghèo được triển khai một cách chặt chẽ và hiệu quả. Việc tăng 
cường sự liên kết và phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương làm tăng khả năng 
đáp ứng các vấn đề và thách thức phát triển trong giai đoạn hiện nay. 
Tóm lại, Nghị quyết số 11 - NQ/TW của Đảng đã định hướng và tăng cường 
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững ở Đà Nẵng đến năm 
2030 đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập cách cân đối trong phát triển trong 
giai đoạn hiện nay. Sự chỉ đạo của Đảng giúp định hướng và điều hành phát triển 
kinh tế theo hướng bền vững và công bằng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự 
hợp tác và phối hợp giữa các đơn vị và cấp chính quyền khác nhau. 
6.5. Kiểm soát và phân phối hợp lý các nguồn lực trong xã hội 
Nghị quyết số 11 đã định hướng và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với 
công tác giảm nghèo bền vững ở Đà Nẵng đến năm 2030. Trong quá trình triển khai, 
Nghị quyết này đã đặt nhiều yêu cầu và mục tiêu nhằm kiểm soát và phân phối hợp 
lý các nguồn lực trong xã hội để hỗ trợ việc giảm nghèo. 
Vai trò chủ đạo của Đảng trong công tác này đã giúp định hướng và phối hợp 
các nguồn lực của chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng để đảm bảo rằng nguồn 
lực được sử dụng và phân phối một cách hiệu quả và công bằng. Đảng đã đề ra các 
chính sách và chiến lược nhằm quyết định việc sử dụng và phân phối nguồn lực để      lOMoAR cPSD| 45438797
ưu tiên các vùng kém phát triển và các đối tượng nghèo, từ đó giúp cân đối các nguồn  lực trong xã hội. 
Ngoài ra, Nghị quyết số 11 cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường 
vai trò của các địa phương trong việc kiểm soát và phân phối các nguồn lực trong xã 
hội. Đảng đã khuyến khích sự tham gia của các cấp chính quyền địa phương và các 
đoàn thể xã hội khác nhau để cùng nhau triển khai và giám sát tiến trình giảm nghèo. 
Việc thúc đẩy sự liên kết và phối hợp này giúp đảm bảo rằng các nguồn lực được sử 
dụng một cách hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất. 
Với vai trò của mình, Nghị quyết số 11 đã định hướng và tăng cường sự lãnh 
đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững ở Đà Nẵng đến năm 2030 trong 
việc kiểm soát và phân phối hợp lý các nguồn lực trong xã hội. Đảng đã đề ra các 
chính sách, chiến lược và mục tiêu giúp định hướng việc sử dụng nguồn lực và tạo 
điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác và phối hợp giữa các đơn vị và cấp chính quyền 
khác nhau, từ đó đảm bảo sự cân đối và hiệu quả trong quá trình giảm nghèo. 
6.6. Vai trò tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội 
Nghị quyết số 11 - NQ/TW của Đảng đã định hướng và tăng cường sự lãnh 
đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững ở Đà Nẵng đến năm 2030 không 
chỉ tập trung vào việc giảm nghèo mà còn đóng vai trò quan trọng trong tạo môi 
trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Nghị quyết này định hướng phát 
triển toàn diện, bền vững và nhân văn, nhằm đem lại sự tiến bộ về kinh tế, xã hội và 
môi trường sống cho Đà Nẵng. 
Vai trò tạo môi trường thuận lợi trong Nghị quyết này phản ánh sự nhận thức 
của Đảng về tầm quan trọng của môi trường đối với sự phát triển bền vững. Đảng đã 
xác định rằng giảm nghèo không chỉ là việc đảm bảo các yếu tố kinh tế cho người 
dân mà còn bao gồm cả môi trường sống và các dịch vụ công cộng. Do đó, việc tạo 
môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội được coi là một yếu tố quan 
trọng trong công tác giảm nghèo. 
Nghị quyết số 11 đã đưa ra những chỉ đạo cụ thể để tạo môi trường thuận lợi, 
bao gồm việc xây dựng định hướng phát triển quy hoạch đô thị, đảm bảo bền vững 
và hiệu quả. Đưa ra các biện pháp để quản lý và bảo vệ môi trường, đặc biệt là đối 
với các khu công nghiệp và khu đô thị, từ đó tạo ra một môi trường sống lành mạnh 
và an toàn cho người dân. 
Đồng thời, Nghị quyết cũng đề cao việc xây dựng hạ tầng, đảm bảo nguồn lực 
và dịch vụ công cộng, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và cải thiện chất 
lượng cuộc sống của người dân. Xây dựng các cơ sở vật chất, như trường học, bệnh      lOMoAR cPSD| 45438797
viện, cơ sở hạ tầng giao thông, là điểm cốt yếu trong việc tạo môi trường thuận lợi 
cho các hoạt động kinh tế - xã hội. 
Tổng thiết kế của Nghị quyết số 11 là định hướng và tăng cường sự lãnh đạo 
của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững, đi kèm với đó là việc tạo môi 
trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Qua đó, Đảng đã nhận thức rõ 
vai trò của môi trường trong sự phát triển và tạo ra những chỉ đạo và biện pháp để 
đảm bảo môi trường sống bền vững và tạo điều kiện cơ sở cho sự phát triển kinh tế 
- xã hội hiệu quả ở Đà Nẵng. 
6.7. Vai trò tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các cấp chính quyền vì mục 
tiêu phát triển 
Nghị quyết số 11 - NQ/TW của Đảng đã định hướng và tăng cường sự lãnh 
đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững ở Đà Nẵng đến năm 2030. 
Vai trò của Nghị quyết này là tạo ra sự tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các 
cấp chính quyền để đạt được mục tiêu phát triển. 
Theo Nghị quyết, Đảng sẽ đảm bảo sự lãnh đạo mạnh mẽ và hiệu quả của 
Đảng trong công tác giảm nghèo bền vững ở Đà Nẵng. Điều này được thể hiện thông 
qua việc tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương 
trong việc triển khai các chương trình, dự án và biện pháp giảm nghèo. 
Ngoài ra, Nghị quyết cũng tạo điều kiện để các cấp chính quyền tăng cường 
sự phối hợp hoạt động với nhau. Đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong 
việc giảm nghèo bền vững. Các cấp chính quyền cần chia sẻ thông tin, kinh nghiệm 
và tài nguyên, cùng nhau xây dựng và triển khai các chương trình chung để giảm 
nghèo và đảm bảo sự phát triển bền vững cho Đà Nẵng. 
Nghị quyết cũng kêu gọi sự tham gia và đóng góp của xã hội và các tổ chức, 
doanh nghiệp. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thành công 
của công tác giảm nghèo. Sự phối hợp giữa cấp chính quyền và các tổ chức xã hội, 
doanh nghiệp giúp tăng cường tài nguyên và kỹ năng trong việc giảm nghèo và phát 
triển kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng. 
Tóm lại, vai trò của Nghị quyết số 11 - NQ/TW của Đảng là tăng cường sự 
lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững ở Đà Nẵng đến năm 2030 
thông qua việc tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các cấp chính quyền và sự 
tham gia của xã hội và các tổ chức, doanh nghiệp.      lOMoAR cPSD| 45438797
6.8. Liên hệ thực tiễn về vai trò của chính sách công 
Nghị quyết số 11- NQ/TU của Đảng chỉ đạo tăng cường sự lãnh đạo của Đảng 
đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà 
Nẵng. Việc tăng cường lãnh đạo của Đảng nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội 
tại Đà Nẵng trong giai đoạn 2022 đến nay. Chính sách này tại Thành phố Đà Nẵng 
đã có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn từ năm 
2022 đến nay. Dưới đây là một số số liệu thực tế về hiệu quả của chính sách này:  - 
Tỷ lệ nghèo tại thành phố Đà Nẵng đã giảm đáng kể. Theo thông tin từ 
nhànước, tỷ lệ hộ nghèo ở thành phố đã giảm từ 3,5% vào năm 2022 xuống còn dưới 
1% vào năm 2021. Đây là một con số ấn tượng cho thấy ảnh hưởng tích cực của 
chính sách xoá đói giảm nghèo.  - 
Số lượng người có thu nhập thấp cũng đã giảm đáng kể. Theo Sở Kinh 
tếthành phố Đà Nẵng, từ năm 2022 đến nay, số người có thu nhập thấp trong thành 
phố đã giảm từ khoảng 8% xuống còn dưới 3%. Điều này cho thấy chính sách xoá 
đói giảm nghèo đã giúp cải thiện tình trạng thu nhập và đời sống của người dân.  - 
Đồng thời, sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng cũng 
đãđược tăng cường. Sở Kinh tế của thành phố đã báo cáo rằng, GDP của Đà Nẵng 
đã tăng trưởng ổn định trong thời gian qua, đạt mức trên 7%. Điều này cho thấy 
chính sách xoá đói giảm nghèo đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế và cải 
thiện chất lượng cuộc sống của người dân. 
Tuy chưa có nhiều số liệu cụ thể về thực tiễn phát triển kinh tế tại Đà Nẵng 
trong giai đoạn này, nhưng có thể đưa ra một số ví dụ về cách chính sách này có thể 
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tại thành phố Đà Nẵng:  - 
Tăng cường đầu tư hạ tầng: Nghị quyết 11 giúp thành phố Đà Nẵng 
nângcao chất lượng hạ tầng, bao gồm cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước và viễn 
thông. Việc nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng này giúp thu hút đầu tư từ trong và 
ngoài nước, góp phần phát triển kinh tế của thành phố.  - 
Khuyến khích phát triển ngành công nghiệp: Nghị quyết 11 nhấn 
mạnhviệc phát triển các ngành công nghiệp đa dạng và hiệu quả. Đà Nẵng đã đạt 
được nhiều thành tựu trong việc thu hút đầu tư và phát triển các ngành công nghiệp 
như công nghệ thông tin, công nghiệp chế biến, du lịch, và dịch vụ. Số liệu quan 
trọng như mức đầu tư nước ngoài, số lượng doanh nghiệp mới thành lập và mức tăng 
trưởng GDP có thể thể hiện sự phát triển kinh tế tại thành phố Đà Nẵng.  - 
Xây dựng Công viên phần mềm Đà Nẵng: Sự lãnh đạo của Đảng thông 
quaNghị quyết 11 đã ảnh hưởng đến xây dựng và phát triển Công viên phần mềm      lOMoAR cPSD| 45438797
Đà Nẵng, một trong những công trình hạ tầng công nghệ cao quan trọng của thành 
phố. Công viên phần mềm này được xem như một "đòn bẩy" được tạo ra nhằm thu 
hút các doanh nghiệp công nghệ và đẩy mạnh sự phát triển kinh tế thông qua công  nghệ và sáng tạo. 
Tóm lại, chính sách xoá đói giảm nghèo tại Thành phố Đà Nẵng đã có ảnh 
hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn từ năm 2022 cho đến 
nay. Tỷ lệ nghèo và số người có thu nhập thấp đã giảm đáng kể, đồng thời sự phát 
triển kinh tế của thành phố cũng được tăng cường. Điều này cho thấy những nỗ lực 
của các chính trị gia và các cơ quan chức năng để giảm nghèo và nâng cao đời sống 
dân cư đã đạt được kết quả tích cực.