CHƯƠNG 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ NHẬP MÔN NGHIÊN CỨU KHOA HC
Mục tiêu: Sau khi học xong chương 1 sinh viên cần đạt được:
- Hiểu được một số vấn đề bản của đại cương nghiên cứu khoa học, bao
gồm: Khái niệm, thuộc tính, quy trình nghiên cứu khoa học; đánh giá, bản quyền
sản phẩm nghiên cứu khoa học.
- Vận dụng những hiểu biết về mặt luận vào thực tế học tập nghiên cứu
1.1. Tổng quan về nghiên cứu khoa hc
1.1.1. Khái niệm thuộc tính của khoa học
* Khái niệm khoa học:
Khoa học (Science) lĩnh vực thực tiễn phản ánh dạng hoạt động bản
của con người trong nhận thức các quy luật vận động phát triển của thế giới trên
những phương diện khác nhau gồm tự nhiên, hội tâm lý. Khoa học có những
đặc trưng nổi bật sau:
- một quá trình nhận thức: Khoa học sứ mạng nhận thức (phát hiện,
tả, phân tích, đánh giá) bản chất các hiện tượng của thế giới dưới hình thức tri
thức luận khái quát, các hình duy, các nguyên lý, định luật, đi trước
soi đường cho những hành động cải tạo thế giới của con người.
- một hình thái ý thức hội: Khoa học một bộ phận hợp thành của ý
thức hội. tồn tại mang tính chất độc lập tương đối phân biệt với các hình
thái ý thức hội khác đối tượng, hình thức phản ánh mang một chức năng
hội riêng biệt. Nhưng mối quan hệ đa dạng phức tạp với các hình thái ý
thức hội khác, tác động mạnh mẽ đến chúng. Ngược lại, các hình thái ý thức xã
hội khác cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của khoa học, đặc biệt đối với sự
phát triển truyền bá, ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất đời sống.
- một hoạt động mang tính chất nghề nghiệp hội đặc thù: Khoa học
hoạt động sản xuất tinh thần sản phẩm của ngày càng tham gia mạnh mẽ
đầy đủ vào mọi mặt của đời sống hội, đặc biệt sản xuất vật chất thông qua sự
đổi mới hình thức, nội dung, trình độ kỹ thuật, công nghệ và làm thay đổi chính cả
bản than con người trong sản xuất. Xuất phát từ đó, hội yêu cầu phải tạo ra cho
1
khoa học một đội n những người hoạt động chuyên nghiệp trình đ chuyên
môn nhất định, phương pháp làm việc theo yêu cầu của từng lĩnh vực hoạt động
khoa học.
Như vậy, sứ mạng chung của khoa học nhận thức thế giới làm phương
tiện giúp con người cải tạo thế giới. Chức năng bản của khoa học chỉ ra con
đường, giải pháp đ sáng tạo nên những thực tiễn phục vụ lợi ích của con người,
bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ sự phát triển bền vững của loài người cũng
như của muôn loài trong trụ. Khoa học hiện thực đặc trưng cho loài người
chỉ tồn tại loài người.
* Thuộc tính của khoa học:
- Khoa học thành tựu (kiến thức khoa học, đặc tính tích lũy, phân tích
tổng hợp). Kiến thức khoa học của chung, nghiên cứu khoa học mang tính kế
thừa. Các thành tựu nghiên cứu của những người đi trước sẽ nền tảng cho các
nghiên cứu tiếp theo.
- Khoa học một quá trình (hoạt động khoa học). Nghiên cứu khoa học
được thực hiện với rất nhiều công đoạn các quá trình hoạt động.
1.1.2. Phân biệt khoa học, công nghệ kỹ thuật
* Khoa học (Science):
Khoa học h thống những tri thức về mọi loại quy luật của tự nhiên,
hội duy, về những biện pháp tác động đến thế giới xung quanh, đến sự nhận
thức làm biến đổi thế giới đó phục vụ cho lợi ích của con người. Các tiêu chí
nhận biết một khoa học (bộ môn khoa học):
- một đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu bản thân sự vật
hoặc hiện tượng được đặt trong phạm vi quan tâm của bộ môn khoa học.
- một hệ thống thuyết: thuyết hệ thống tri thức khoa học bao
gồm những khái niệm, phạm trù, quy luật, định luật, định lý, quy tắc,… Hệ thống
thuyết của bộ môn khoa học thường gồm hai bộ phận: bộ phận riêng đặc
trưng cho bộ môn khoa học đó bộ phận kế thừa từ các khoa học khác.
- một hệ thống phương pháp luận: Phương pháp luận của một bộ môn
2
khoa học bao gồm hai bộ phận: phương pháp luận riêng phương pháp luận
thâm nhập từ c bộ môn khoa học khác nhau.
- mục đích ứng dụng: Do khoảng cách giữa khoa học đời sống ngày
càng rút ngắn người ta dành nhiều mối quan tâm tới mục đích ứng dụng.Tuy
nhiên, trong nhiều trường hợp, người nghiên cứu chưa biết được mục đích ứng
dụng (chẳng hạn nghiên cứu bản thuần tuý). vây, không nên vận dụng một
cách máy móc tiêu chí này.
* Công nghệ (technology):
- tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, quyết, công cụ, phương
tiện dùng đ biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Theo định nghĩa của Uỷ ban
Kinh tế hội Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP): Công nghệ kiến thức
hệ thống về quy trình kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu thông tin. bao
gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng
hoá cung cấp dịch vụ. Về bản chất, công nghệ kết quả của quá trình áp dụng
các thành tựu của khoa học vào sản xuất. Công nghệ sản phẩm của lao động trí
tuệ sáng tạo của con người trong lĩnh vực sản xuất. Công nghệ tổ hợp nhiều
công đoạn của quy trình ứng dụng kiến thức khoa học vào sản xuất, phương tiện
để chế biến tài nguyên vật chất thành sản phẩm hàng hoá.
- Các thành phần chính của công nghệ:
Công nghệ một ý nghĩa tổng hợp bao hàm một trong những hiện tượng
mang đặc trưng hội như: tri thức, tổ chức, phân công lao động, quản v.v…Vì
vậy, khi nói đến công nghệ nói đến phạm trù hội, một phạm t phi vật chất.
Theo quan điểm của y ban kinh t ế xã hi châu Á Thái Bình Dương
( ESCAP) trong dự án mang tên “Technology Atlas. Project” cho rằng, công
nghệ gồm bốn phần:
1/ Kỹ thuật (Technologogy - T): bao gồm các máy móc thiết bị. Thành
phần kỹ thuật cốt lõi của bất kỳ công nghệ nào. Nhờ máy móc, thiết bị, phương
tiện con người tăng được sức mạnh bắp trí tuệ trong hoạt động sản xuất.
Hiện các tri thức được tích luỹ trong công nghệ, nó giúp trả lời câu hỏi "làm cái "
3
"làm như thế nào".
2/ Con người (Human - H): Bao gồm kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng do
học hỏi, tích luỹ được trong quá trình hoạt động, cũng bao gồm các tố chất của
con người như tính sáng tạo, sự khôn ngoan, khả năng phối hợp, đạo đức lao động.
3/Thông tin (Information - I): Bao gồm các dữ liệu về phần kỹ thuật, về
con người tổ chức. Các thông số về đặc tính của thiết bị, số liệu về vận hành
thiết bị, để duy trì bảo dưỡng, dữ liệu để nâng cao dữ liệu đ thiết kế các bộ
phận của phần kỹ thuật. Thành phần thông tin biểu.
4/ Tổ chức (Organization - O):
Tổ chức sự bố t mối liên hệ con người với con người về thông tin,
máy móc, thiết bị trong sản xuất. Tổ chức bao gồm đồ cấu tổ chức cho các
hoạt động, loại hình công ty, dụ như phân công nhân sự, thiết lập các quy tắc
vận hành, phương pháp quản công nghệ, quản chất lượng, nội quy làm việc.
Mối liên hệ giữa các thành phần công nghệ: Bất cứ một sự đổi mới công
nghệ nào cũng cần s phối hợp hoạt bốn thành phần bản của công nghệ:
Thành phần T vật chất cốt lõi của công nghệ, khi nó thay đổi, t các thành
phần H, I, O cũng phải tương thích mới ý nghĩa.
Thành phần T những vật chất cụ thể song “vô hồn” nếu các thành phần
khác không tương xứng, dụ, máy nh không phần mềm sẽ không sử dụng
được,...
Thành phần H làm cho công nghệ hoạt động không ngừng cải tiến. H
đóng vai trò chủ động nhưng lại chịu sự chi phối của I O. H kỹ năng song
thể không phát huy được trong một O không tương thích hoặc không thiết bị sử
dụng.
Thành phần I thể hiện tri thức con người tích luỹ qua c thế hệ. Máy móc
ngày càng hiện đại càng chứa đựng nhiều I, làm cho việc sử dụng sản xuất ra
nhiều sản phẩm khác nhau về chủng loại, chất lượng, năng suất, v.v...
Thành phần I được coi quyết của một công nghệ, sức mạnh con
người sử dụng phải hiểu biết nó, phải cấu tổ chức đ làm chủ nó. Công ngh
4
nào cũng do con người, con người, do vậy đòi hỏi tổ chức phải phối hợp
các thành phần của công nghệ, công nghệ càng hiện đại càng phải tổ chức khoa
học, tạo động lực. Điều này giải thích sao cùng một dây chuyền công nghệ,
nguồn nhân lực với kỹ năng tương đương, các quyết được cung cấp như nhau,
mỗi dây chuyền lại cho hiệu quả khác nhau.
Các n hội học xem xét công nghệ như một thiết chế hội quy định sự
phân công lao động hội, cơ cấu công nghệ công nghiệp. thể so sánh về
mặt ý nghĩa giữa khoa học công nghệ (công nghệ đã được xác nhận qua thử
nghiệm đã được kiểm chứng không còn rủi ro về mặt kỹ thuật thực hiện nghĩa
đã qua giai đoạn nghiên cứu đ bước vào giai đoạn vận hành ổn định, đủ điều
kiện khả thi về mặt kỹ thuật để chuyển giao cho người sử dụng.
- Chuyển giao công nghệ:
Thang giá trị hội được đo bằng trí tuệ. Trí tuệ đã trở thành sản phẩm cao
cấp giá trị giá trị sử dụng. Sản phẩm t tuệ mối giao lưu trên thị trường
hiện đại bản thân cũng tạo ra thị trường sức cạnh tranh mạnh mẽ. Về bản
chất, chuyển giao công nghệ chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, thông qua dịch
vụ thương mại tổ chức. Chuyển giao công nghệ bao hàm:
Chuyển giao thiết bị kỹ thuật, chuyển giao kiến thức về quy trình sản xuất,
chuyển giao kinh nghiệm tổ chức quản hoạt động vấn trong lĩnh vực sản
xuất. Tuy nhiên chuyển giao ng nghệ chú trọng hai phần một cách đồng bộ: phần
kỹ thuật phần thông tin.
Phần kỹ thuật được chuyển giao bằng dịch vụ thương mại thông thường,
phần thông tin được chuyển giao bằng những thoả thuận của hai bên chuyển giao
tiếp nhận. Chuyển giao công nghệ được thực hiện bởi hai nguồn:
+ Chuyển giao từ nơi phát minh đến các nghiệp ứng dụng sản xuất gọi
chuyển giao dọc. Nội dung công nghệ theo con đường chuyển giao dọc hoàn
toàn mới, lần đầu tiên được đưa vào sản xuất;
+ Chuyển giao từ sở sản xuất trình độ công nghệ cao đến sở sản
xuất còn yếu kém, gọi chuyển giao ngang. Nguồn chuyển giao này ít mạo hiểm
5
hơn công nghệ được thực tiễn thử thách, nhưng bên mua công nghệ thường bị
thua thiệt.
* Kỹ thuật :
Ngày nay, thuật ngữ “kỹ thuật” hầu như ch còn giữ lại một ý nghĩa hẹp
như định nghĩa sau: “kỹ thuật bất kỳ kiến thức kinh nghiệm hoặc kỹ năng tính
chất hệ thống hoặc thực tiễn được sử dụng cho việc chế tạo sản phẩm hoặc đ áp
dụng vào các quá trình sản xuất, quản hoặc thương mại, công nghiệp hoặc trong
các lĩnh vực khác nhau của đời sống hội”.
- Một số cách hiểu khác nhau về kỹ thuật:
1/ Theo từ điển “American Heritage Dictionary of the English Language”:
Kỹ thuật sự ứng dụng của các nguyên tắc toán khoa học khác vào thực tế để
thiết kế, chế tạo vận hành các cấu trúc, máy móc, quá trình, hệ thống một cách
kinh tế hiệu quả.
2/ Theo Ủy ban kiểm định Hoa kỳ: Kỹ thuật lĩnh vực đó kiến thức về
khoa học tự nhiên toán học - được thông qua học tập, nghiên cứu, t
nghiệm thực hành - được quyết định đ phát triển các cách thức khai thác
một cách kinh tế các vật liệu năng lực thiên nhiên lợi ích của con người.
3/ Theo Count Rumford, 1796: Kỹ thuật sự ng dụng của khoa học để
phục vụ các nhu cầu của cuộc sống.
4/ Theo Sam Florman, 1976: Kỹ thuật nghệ thuật hoặc khoa học của việc
ra quyết định thực tế.
5/ Kỹ thuật bất k kiến thức kinh nghiệm hoặc kỹ năng tính chất hệ
thống hoặc thực tiễn được s dụng cho việc chế tạo sản phẩm hoặc để áp dụng vào
các quá trình sản xuất (kỹ thuật theo nghĩa hẹp), quản lý, thương mai, công nghiệp
hoặc trong các lĩnh vực đời sống hội.
6/ Kỹ thuật những thao tác thể, cách thức tác động vào sự vật hoặc hiện
tượng nhằm biến đổi trạng thái của chúng.
- Các chức năng của kỹ thuật:
+ Chức năng ứng dụng : Chuyển đổi khoa học cơ bản vào công nghệ, biến
6
những thành tựu khoa học thành thực tiễn.
+ Chức năng sáng tạo: Tạo ra các thiết bị mới, sản phẩm mới tốt n;
+ Chức năng tối ưu hoá: K thuật, được tối ưu hoá trong những giới hạn
nhất định. Nhà kỹ thụât luôn phải đối diện với các ràng buộc/giới hạn khi giải
quyết vấn đề.
+ Chức năng ra quyết định: Các nhà kỹ thuật đưa ra các lời khuyên bằng
cách lựa chọn những phương án khả nhất trong danh sách các lựa chọn.
1.1.3. Quá trình hình thành phát triển của khoa học
* Quá trình hình thành của khoa học:
thể khái quát qui luật hình thành phát triển khoa học như sau:
- Sự phát triển các tiên đề: Tiên đề một tri thức khoa học mặc nhiên được
thừa nhận, không cần phải chứng minh bởi những tiên đề khác. Sự phát hiện các
tiên đề dẫn tới sự hình thành các bộ môn khoa học mới.
- Sự phân lập khoa học: Phân lập khoa học sự hình thành một bộ môn
khoa học mới từ một bộ môn khoa học đang tồn tại. Bộ môn khoa học mới đối
tượng nghiên cứu hẹp hơn. dụ: các bộ môn hoá cơ, hoá phân tích được hình
thành từ môn hoá học.
- Sự tích hợp khoa học: Tích hợp khoa học sự tích hợp phương pháp luận
của hai bộ môn khoa học riêng lẻ để hình thành bộ môn khoa học mới. dụ: bộ
môn sinh học được hình thành từ môn học sinh học. Bộ môn hóa sinh học
được hình thành từ môn hoá học sinh học.
* Quá trình phát triển của khoa học:
Quá trình phát triển của khoa học hai xu hướng ngược chiều nhau nhưng không
loại trừ nhau thống nhất với nhau
- Xu hướng thứ nhất sự tích hợp những tri thức khoa học thành hệ thống
chung.
- Xu hướng thứ hai sự phân lập các tri thức khoa học thành những ngành
khoa học khác nhau. Trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử, tuỳ theo những
yêu cầu của phát triển của hội xu hướng này hay khác nổi n chiếm ưu
7
thế.
+ Thời c đại: hội loài người còn khai, lao động sản xuất còn đơn giản,
những tri thức con người tích luỹ được chủ yếu là tri thức kinh nghiệm. Thời
kỳ này, triết học khoa học duy nhất chứa đựng tích hợp những tri thức của các
khoa học khác nhau như: hình học, học, tĩnh học, thiên văn học.
+ Thời Trung cổ: kéo dài hàng nghìn năm, thời kỳ thống trị của quan
hệ sản xuất phoang kiến cùng với sự thống trị của giáo hội nhà thờ,…
(chủ nghĩa duy tâm thống trị hội) khoa học thời kỳ này bị giáo hội bóp
nghẹt mọi tưởng khoa học nên chậm phát triển, vai trò của khoa học đối với
hội rất hạn chế, khoa học trở thành tôi tớ của thần học.
+ Thời kỳ tiền bản chủ nghĩa (Thế kỷ thứ XV - XVIII - Thời kỳ Phục
hưng) thời kỳ tan của quan hệ sản xuất phong kiến cũng thời kỳ giai
cấp sản từng bước xác lập vị trí của mình trên đài lịch sử. Sự phát triển của
sản xuất bản chủ nghĩa đã thúc đẩy sự phát triển của khoa học: khoa học từng
bước thoát ly khỏi thần học, sự phân lập các tri thức khoa học càng ràng, nhiều
ngành khoa học chủ yếu được sử dụng trong thời kỳ này phương pháp duy
siêu hình - sở triết học để giải thích các hiện tượng hội.
+ Thời kỳ ch mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ nhất (từ giữa thế kỷ thứ XVIII
đến thế kỷ thứ XIV - còn gọi thời kỳ phát triển bản công nghiệp). Đây thời
kỳ nhiều phát minh khoa học lớn: định luật bảo toàn chuyển hoá năng lượng,
thuyết tiến hoá,… xuất hiện nhiều nghiên cứu khoa học. Sự phát triển của khoa
học đã p vỡ duy siêu hình thay vào đó duy biện chứng; khoa học sự
thâm nhập lẫn nhau để hình thành những môn khoa học mới như: toán - lý, hoá -
sinh, sinh - địa, hoá - lý, toán kinh tế, hội học chính trị.
+ Thời kỳ Cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại (từ đầu thế k XX đến
nay). Thời kỳ này Cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển theo hai hướng:
Tiếp tục hoàn thiện nâng cao nhận thức của con người trong nghiên cứu
các kết cấu khác nhau của vật chất, khoa học đi sâu vào tìm hiểu thế giới vi mô,
hoàn thiện các lý thuyết về nguyên tử, về điện, song, trường, nghiên cứu s
8
tiến h của trụ.
Chuyển kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất một cách nhanh chóng
đồng thời ứng dụng chúng một cách hiệu quả trong đời sống hội. Đặc
điểm nổi bật của thời k này khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,
trở thành tiền đề, điểm xuất phát cho nhiều ngành sản xuất vật chất mới. Song
cũng chính sự phát triển nhanh chóng của khoa học lại làm nảy sinh những vấn
đề mới như: môi sinh, môi trường, bảo vệ, khai thác tài nguyên,…Vì vậy, lại
cần sự quan tâm đầy đ đến mối quan hệ giữa khai thác tái tạo tự nhiên làm
cho sự phát triển của khoa học gắn hài h với môi trường sinh sống của con
người.
1.2. Quy trình nghiên cứu khoa học
1.2.1. Khái niệm
Theo Kumar (2005), Quy trình nghiên cứu một chuỗi c hành động diễn
ra theo trình tự gắn liền với nền tảng kiến thức cũng n các bước duy logic.
Trong khái niệm này, quy trình nghiên cứu bao gồm một chuỗi các bước duy
vận dụng kiến thức về phương pháp nghiên cứu, kiến thức chuyên ngành, khởi đầu
từ đặt vấn đề cho đến khi tìm ra câu trả lời. Các bước trong quy trình nghiên cứu
phải theo một trình tự nhất định.
1.2.2.Q uy trình nghiên cứu khoa học
1.2.2.1. Xác định tả vấn đề nghiên cứu
* Xác định vấn đề nghiên cứu
Đây bước khá quan trọng trong quá trình nghiên cứu nếu không xác
định đúng đề tài nghiên cứu sẽ k thực hiện được. Để xác định vấn đ nghiên cứu
ta cần làm các nội dung sau:
- Xác định lĩnh vực nghiên cứu.
- Xác định loại vấn đ nghiên cứu.
- Xác định sự cần thiết của nghiên cứu.
- Đánh giá nh khả thi của nghiên cứu.
9
- Trao đổi với giáo viên hướng dẫn, bạn bè, chuyên gia trong lĩnh vực y.
- Thỏa mãn sự ưu thích, đam sở trường của người nghiên cứu.
1.2.2.2. Tìm hiểu sở lý thuyết
sở thuyết của nghiên cứu bao hàm các khái niệm, thuyết khoa học,
các công trình nghiên cứu thực nghiệm trong ngoài nước liên quan:
- Các khái niệm
Trong giai đoạn tìm hiểu về sở thuyết, cần nêu một số khái niệm trực
tiếp liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Tất c các khái niệm được đề cập phải
nguồn gốc, trích dẫn ràng để giá trị tham khảo phải trong mục “tài liệu
tham khảo” của đề cương nghiên cứu.
- Các thuyết khoa học c công trình nghiên cứu thực nghiệm
Các thuyết khoa học những kết quả nghiên cứu đã được ng nhận
trong giới học thuật trên phạm vi toàn cầu, trong khi các công trình nghiên cứu
thực nghiệm chỉ cho kết quả nghiên cứu riêng l trong từng quốc gia, hay từng
vùng, từng địa phương trong một quốc gia. Tất cả c thuyết được đề cập phải
nguồn gốc, trích dẫn ràng để giá trị tham khảo phải trong mục “tài
liệu tham khảo” của đề cương nghiên cứu.
1.2.2.3. Xây dựng khung phân tích giả thuyết nghiên cứu
- Khung phân tích của nghiên cứu
Dựa trên thuyết, nghiên cứu thực nghiệm, thực tiễn địa phương, tác giả
hình thành khung phân tích cho đề tài nghiên cứu của mình. Khung phân tích này
cho thấy tác giả đã am tường các thuyết liên quan, kế thừa kết quả từ các nghiên
cứu liên quan trước đây cũng thể hiện được điểm mới trong nghiên cứu của
mình.
- Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu phát biểu về mối liên hệ giữa các biến, nhà nghiên
cứu s kiểm định giả thuyết này trong quá trình nghiên cứu. Dựa trên các thuyết
kinh tế học kế thừa kết quả từ các công trình nghiên cứu thực nghiệm, tác giả
hình thành quan h giữa biến độc lập biến phụ thuộc, tương quan cùng chiều
10
hay ngược chiều.
1.2.2.4. Viết đề cương nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu một báo cáo trình bày toàn bộ các bước nghiên cứu
từ vấn đề đặt ra đến tiến độ thực nghiệm nghiên cứu, nguồn nhân lực, tài chính
phục vụ cho nghiên cứu.
1.2.2.5. Thiết kế nghiên cứu
- Chọn mẫu (Sampleing):
+ Trong nghiên cứu khoa học, thường không có hội để xem xét tất cả
các mối quan tâm bộ sưu tập của các đối tượng. Cách tốt nhất xem xét một
phần của tập dữ liệu, đó lấy mẫu để được thông tin về sở của toàn bộ đối
tượng. Mẫu cần được biểu thị các kết hợp khác nhau của các yếu tố trong tổng
thể.
+ Tổng thể (ovrall) - toàn bộ các đối tượng nghiên cứu quan m.
+ Mẫu (sampleing) - một phần của tổng thể, được lựa chọn theo một cách
nào đó đ nghiên cứu và rút ra kết luận về tính chất đặc điểm chung của tổng
thể.
+ Tham số (parameter)- đặc tính số của tổng thể.
+ Mẫu khảo sát được lựa chọn từ khách thể (trong một số trường hợp mẫu
khách thể đồng nhất). Việc chọn mẫu ảnh hưởng lớn đến độ tin cậy của các
kết quả nghiên cứu chi phí nhân lực, vật lực. Việc chọn mẫu phải mang tính
ngẫu nhiên, nhưng cũng phải đảm bảo tính đại diện. Tránh chọn mẫu một cách tùy
tiện theo hướng chủ quan.
dụ: Chọn điểm khảo sát mạng điện; chọn số hộ phụ tải; chọn mẫu thử
nghiệm thiết bị điện,…
+ Kích thước mẫu được xác định theo biểu thức:
. ( )
2
=
( )
.
( )
11
Trong đó: n kích thước mẫu (s quan t); s sai số cho phép; β hệ số
phụ thuộc vào độ tin cậy của phép toán (trong thực tế thường giá trị 1,5 ÷ 2,5
ứng với độ tin cậy 95 ÷ 97%); σ(x) độ lệch chuẩn; M(x) kỳ vọng toán của biến
x.
- Thu thập dữ liệu (Data):
+ Dữ liệu là những sự kiện, văn bản, đồ họa, hình ảnh, âm thanh, đoạn băng,
video,… Dữ liệu thể được lấy từ các phép đo, thí nghiệm, các phép toán số
học.
+ hai loại dữ liệu chính để thu thập:
Dữ liệu thứ cấp: dữ liệu do người khác thu thập, không phải do người
nghiên cứu trực tiếp thu thập.
Dữ liệu cấp: dữ liệu do người nghiên cứu trực tiếp thu thập.
1.2.2.6. Phân tích dữ liệu kiểm định giả thuyết
- Phân tích dữ liệu: Sau khi thu thập dữ liệu, ta cần tiến hành phân tích dữ
liệu theo các mục tiêu các giả thuyết nghiên cứu đưa ra.
+ Phân tích mô tả: Sử dụng thống tả để làm các thuộc tính của đối
tượng khảo sát.
+ Kiểm định sự khác biệt giữa hai tham số trung bình: Sử dụng các kiểm
định như kiểm định t đối với mẫu độc lập, kiểm định Chi bình phương, kiểm
định phương sai một yếu tố để xác định sự khác biệt của các tham số trung bình
ý nghĩa.
+ Kiểm định chất lượng thang đo: Sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha để
xác định chất lượng thang đo xây dựng.
+ Phân tích nhân tố khám phá: Sử dụng kiểm định KMO, Bartlett,
phương sai để xác định hệ thống thang đo đại diện.
+ Phân tích hồi quy tuyến tính: Sử dụng các kiểm định các hệ số hồi quy,
mức độ phù hợp của hình, tự tương quan phương sai phần để xác định
các yếu tố mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.
- Kiểm định giả thuyết: Sau khi kết quả của việc phân tích dữ liệu, ta cần
12
tiến hành kiểm định các giả thuyết đưa ra ban đầu. thể kết quả phân tích cho
biết dữ liệu phù hợp nhưng có thể khác với giả thuyết ban đầu. Trong trường
hợp khác với giả thuyết ban đầu, ta cần điều chỉnh lại giả thuyết.
1.2.2.7. Giải thích kết quả và viết báo o
- Rút ra được những phát hiện nào, kết luận nào từ kết quả?
- Kết quả phân tích có phù hợp với thuyết thực tiễn hay không?
- Kết quả mới hay không?
- Từ kết quả nghiên cứu thể đề xuất những ?
1.3. Sản phẩm nghiên cứu khoa học
1.3.1. Khái quát chung v sản phẩm nghiên cứu khoa học
* Các kết quả nghiên cứu khoa học không được lặp lại những nhân tố định luật
đã phát minh. Sản phẩm nghiên cứu khoa học thể là:
- Các luận điểm đã được chứng minh hoặc bị bác bỏ;
- Các định lý, định luật, quy luật v.v
- Các luận cứ để chứng minh hoặc bác bỏ luận điểm;
- Các nguyên lý, công nghệ, thiết bị v.v
* Vật mang thông tin về sản phẩm nghiên cứu khoa học bao gồm các dạng:
- Vật lý: sách, báo, băng, đĩa
- Công nghệ: sản phẩm sản xuất ra cho chúng ta hiểu được những thông tin
về nguyên vận hành của nó, công nghệ vật liệu chế tạo,…
- hội: một nhóm người chia sẻ một quan điểm khoa học cùng theo trường
phái khoa học.
1.3.2. Các sản phẩm nghiên cứu khoa học đặc biệt
- Phát hiện (discovery): sự nhận ra những vật thể , những quy luật hội
tồn tại một cách khách quan. dụ: Kock phát hiện vi trùng lao, Galileo phát hiện
các vệ tinh của sao hoả, Christoph Colomb phát hiện châu Mỹ, Marie Curie phát
hiện nguyên tố phóng xạ Radium, Karl Marx phát hiện quy luật giá trị thặng dư,...
Phát hiện chỉ mới là sự khám phá c vật thể, các quy luật hội làm thay đổi nhận
thức, chưa thể áp dụng trực tiếp, chỉ thể áp dụng thông qua giải pháp. vậy,
13
phát hiện không g trị thương mại, không cấp bằng không được bảo hộ pháp
.
- Phát minh (invention): sự khám p ra những quy luật, những tính chất
hoặc những hiện tượng của thế giới vật chất tồn tại một cách khách quan trước
đó chưa ai biết, nhờ đó làm thay đổi bản của con người.
dụ: Newton phát minh định luật vạn vật hấp dẫn trong trụ; Lêbêdev
phát minh tính chất áp suất của ánh sáng; Nguyễn Văn Hiệu phát minh quy luật bất
biến kích thước của tiết diện các quá trình sinh hạt,.v.v.
Đối tượng của phát minh những hiện tượng, tính chất, quy luật của thế
giới vật chất đang tồn tại một cách khách quan. Nhưng theo quy ước thì những đối
tượng sau đây không được xem phát minh chỉ xem các phát hiện hoặc phát
kiến: phát hiện về địa tự nhiên, địa chất, tài nguyên điều kiện thiên nhiên,
phát hiện khảo cổ học, phát hiện trong khoa học hội,…
Phát minh cũng chỉ mới những khám phá về các quy luật khách quan,
chưa ý nghĩa áp dụng trực tiếp vào sản xuất hoặc đời sống. vậy, phát minh
không giá trị thương mại, không được cấp bằng phát minh không được bảo
hộ pháp lý. Tuy nhiên, người ta lại công nhận quyền ưu tiên của phát minh tính từ
ngày phát minh được công bố.
- Sáng chế (invention): một giải pháp kỹ thuật mang tính mới về nguyên
lý, tính sáng tạo áp dụng được. dụ: Máy hơi nước của James Wart, ng thức
thuốc n TNT của Nobel, công nghệ di truyền,… là những sáng chế. sáng chế
khả năng áp dụng, nên ý nghĩa thương mại, được cấp bằng sáng chế
(patent), thể mua bản bằng sáng chế hoặc kết các hợp đồng cấp giấy phép sử
dụng (license agreement) cho người nhu cầu được bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp.
1.3.3. Bảo hộ sản phẩm nghiên cứu khoa học
Các sản phẩm khoa học được bảo hộ pháp về quyền sở hữu trí tuệ
(Intellectual Property Right). hai loại sở hữu trí tuệ là:
1/ Bản quyền
14
Bản quyền (copyright) thuộc về c tác phẩm viết, bài báo, đề cương bài
giảng, bài thuyết trình được ghi âm/ghi hình, tác phẩm về các phát minh (chứ
không phải bản thân phát minh). Trong bản quyền phân biệt tác giả chủ tác
phẩm. Tác giả được hưởng quyền tác giả, còn chủ tác phẩm thì được quyết định s
phận của tác phẩm: cho phép xuất bản, tái bản, dịch thuật v.v…
2/ Quyền s hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp (Industrial Property Right) quyền đối với các
sáng chế. Sau khi đăng tại các quan thẩm quyền, tác giả được cấp bằng
sáng chế độc quyền, tức patent. Phân biệt tác giả bằng sáng chế chủ bằng
sáng chế. Tác giả được hưởng quyền tác giả, còn chủ bằng sáng chế được quyền
hợp đồng cho phép sử dụng, tức giấy phép.
một số sáng chế thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng v.v… chính phủ
không cho phép cá nhân được làm chủ bằng sáng chế. Theo luật “Sở hữu trí
tuệ” của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam ghi:
Điều 8. Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tu
- Công nhận bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, nhân trên sở
bảo đảm hài h lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng ;
không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức hội, trật tự công
cộng, hại cho quốc phòng, an ninh.
- Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằm
góp phần phát triển kinh tế - hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân.
- Hỗ trợ tài chính cho việc nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ
phục vụ lợi ích công cộng; khuyến khích tổ chức, nhân trong nước nước
ngoài tài trợ cho hoạt động sáng tạo bảo h quyền sở hữu trí tuệ.
- Ưu tiên đầu cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, các đối tượng liên quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nghiên
cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật về bảo h quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 9. Quyền trách nhiệm của tổ chức, nhân trong việc bảo vệ quyền
15
sở hữu trí tu
Tổ chức, cá nhân quyền áp dụng c biện pháp pháp luật cho phép đ
tự bảo vệ quyền s hữu trí tuệ của mình trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu
trí tuệ của tổ chức, nhân khác theo quy định của Luật này các quy định khác
của pháp luật liên quan.
1.4. Đánh giá nghiên cứu khoa học
1.4.1. Khái quát chung
Việc đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học được tiến hành nhằm mục đích:
- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu khoa học của các giai đoạn trước;
- Đánh giá sự trọn vẹn của bài toán;
- Thiết lập định hướng cho các bước nghiên cứu khoa học tiếp theo;
- Hoạch định tiến trình triển khai kết quả nghiên cứu khoa học;
- Các kết quả nghiên cứu khoa học cần được trình bày theo trình tự nhất
định;
- Cần nhận xét khoa học khi trình bày kết quả;
- Thảo luận kết quả: so sánh kết quả với các công trình khác;
- Khẳng định độ tin cậy của các số liệu qua các phân tích kiểm định.
1.4.2. Các tiếp cận đánh giá
- Đánh giá NCKH đánh giá thuần túy chất lượng công trình nghiên cứu
chưa xét đến hiệu quả đầu tư vào công trình nghiên cứu đó.
- Đánh giá hiệu quả NCKH đánh giá hiệu quả đầu tư vào công trình
nghiên cứu, trong đó hiệu quả được xét từ hai góc độ: Hiệu quả trong mối tương
quan giữa chi p kết quả của bản thân công trình; Hiệu quả ngoài hiệu quả
áp dụng công trình NCKH vào thực tế sản xuất.
- Đánh giá quan nckh: Khả năng nghiên cứu hiệu quả đầu tư vào việc
xây dựng năng lực nghiên cứu.
- Đánh giá môi trường NCKH đánh giá các yếu tố của môi trường (tự
nhiên, kinh tế, hội) tác động đến kết quả nghiên cứu.
1.4.3. Các tiêu chí đánh g của một phản biện khoa học
16
- Tính thời sự: Công trình thực sự cấp thiết hay không?
- Tính mới: luận điểm mới không ?
- Tính xác thực: Các kết quả quan t đày đủ luận cứ hay không?
- Tính đúng đắn về phương pháp luận: Phương pháp đ độ tin cậy cho
các luận c hay không ?
- Tính ứng dụng: Tính khả thi của các kết quả.
17
Chương 2. HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG LĨNH VỰC KỸ THUẬT PHI KỸ THUẬT
Mục tiêu: Sau khi học xong chương 2 sinh viên cần đạt được:
- Hiểu được s luận chung về các phương pháp nghiên cứu khoa
học trong lĩnh vực kỹ thuật phi kỹ thuật, bao gồm: Khái niệm, vai trò, nội dung
của các phương pháp nghiên cứu; xử lý, phân tích các dữ liệu định tính, định lượng
trong nghiên cứu.
- Vận dụng những hiểu biết nêu trên vào thực hiện các chủ đề/đề tài nghiên
cứu của Tiểu luận; Bài tập lớn; Đồ án/Khóa luận tốt nghiệp trong q trình học
tập các học phần chuyên ngành của các chương trình đào tạo ngành kỹ thuật hoặc
phi kỹ thuật.
2.1. Các khái niệm bản
* Khái niệm phương pháp nghiên cứu (PPNC):
PPNC cách thức tác động can thiệp của nhà nghiên cứu vào đối tượng
nghiên cứu môi trường chứa đối tượng đó để làm chúng bộc lộ bản chất, đặc
điểm, khuynh hướng vận động qua thông tin thể quan sát thu nhận được.
PPNC còn được xem cách thức giải quyết vấn đề trên thuyết khoa học,
các kỹ thuật phù hợp và những sự kiện, bằng chứng thu được từ những nguồn khác
nhau.
* Khái niệm nghiên cứu định tính:
Nghiên cứu định tính là một dạng nghiên cứu được tạo thành từ các phương
pháp kỹ thuật chuyên môn được sử dụng để tìm hiểu sâu về các phản ng từ trong
suy nghĩ tình cảm của con người.
Theo Marshall Rossman (1998): Nghiên cứu định tính một phương pháp
điều tra được s dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác nhau, không
những trong khoa học hội còn trong nghiên cứu kinh tế. Mục đích của
nghiên cứu định tính nhằm tìm kiếm sự hiểu biết sâu sắc về hành vi của con người
do chi phối hành vi như vậy. Nghiên cứu định tính điều tra do tại sao
làm như thế nào của việc ra quyết định, không chỉ những gì, còn đâu,
18
khi o.
Nghiên cứu định tính đưa ra các kết luận tổng quát hơn các kết luận cụ
thể:
Nghiên cứu định tính loại hình nghiên cứu nhằm tả sự vật hiện tượng
không quan tâm đến sự biến thiên của đối tượng nghiên cứu không nhằm
lượng hóa sự biến thiên này.
Nghiên cứu định tính hướng đến ý nghĩa các khái niệm, định nghĩa, đặc điểm
sự tả đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính thường được áp dụng trong hội học, tâm học, kinh
tế học, kinh tế chính trị, luật,…
Nghiên cứu định tính thường dùng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng
hợp, tả, logic,…
Nghiên cứu định tính thường được áp dụng giai đoạn thu thập dữ liệu
phân tích dữ liệu. giai đoạn thu thập dữ liệu, các kỹ thuật nghiên cứu định tính
thường được áp dụng gồm nghiên cứu thuyết nền, phỏng vấn nhóm, phỏng vấn
chuyên gia, nghiên cứu tình huống, quan sát,…
giai đoạn phân tích dữ liệu, nghiên cứu định nh được sử dụng các kỹ thuật
phân tích nội dung với các dữ liệu thu thập, quan sát hành vi cũng như các
chứng cứ, sự kiện thu thập được.
Nghiên cứu định tính một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách tả và
phân tích đặc điểm văn hóa hành vi của con người của nhóm người từ quan
điểm của nhà nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi
trường hội nơi nghiên cứu được tiến hành. Đời sống hội được nhìn nhận
như một chuỗi các sự kiện liên kết chặt chẽ với nhau cần được mô tả một cách
đầy đủ để phản ánh được cuộc sống thực tế hàng ngày.
Nghiên cứu định tính dựa trên một chiến lược nghiên cứu linh hoạt
tính biện chứng. Phương pháp này cho phép phát hiện những chủ đề quan trọng
các nhà nghiên cứu thể chưa bao quát được trước đó. Trong nghiên cứu định tính,
19
một số câu hỏi nghiên cứu phương pháp thu thập thông tin được chuẩn bị trước,
nhưng chúng có thể được điều chỉnh cho phù hợp khi những thông tin mới xuất
hiện trong quá trình thu thập. Đó một trong những khác biệt bản giữa
phương pháp định tính phương pháp định lượng.
Như vậy chúng ta thể hiểu: Nghiên cứu định tính (Qualitative research)
phương pháp thu thập các thông tin dữ liệu dưới dạng “phi số” để được các
thông tin chi tiết về đối tượng nghiên cứu, khảo sát hoặc điều tra nhằm phục vụ mục
đích phân tích hoặc đánh giá chuyên sâu. Các thông tin này thường được thu thập
thông qua phỏng vấn, quan sát trực tiếp hay thảo luận nhóm tập trung sử dụng câu hỏi
mở, thường được áp dụng trong trường hợp mẫu nghiên cứu nhỏ, tính tập trung.
* Khái niệm nghiên cứu định lượng:
Theo Ehrenberg (1994): Nghiên cứu định lượng thường được sử dụng để
kiểm định thuyết dựa vào cách tiếp cận suy diễn.
Theo Daniel Muijs, (2004) : Nghiên cứu định lượng phương pháp giải thích
hiện tượng thông qua phân tích thống với dữ liệu định lượng thu thập được.
Nghiên cứu định lượng loại hình nghiên cứu ta muốn lượng hóa sự biến
thiên của đối tượng nghiên cứu và công cụ thống kê, hình hóa được sử dụng
cho việc lượng hóa các thông tin của nghiên cứu định lượng.
Các phương pháp định lượng bao gồm các quy trình thu thập dữ liệu, phân
tích dữ liệu, giải thích viết kết quả nghiên cứu.
Các phương pháp này liên quan đến sự xác định mẫu, chiến lược điều tra, thu
thập d liệu, phân tích d liệu, trình bày kết quả nghiên cứu, thảo luận kết quả
viết công trình nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng phù hợp với các nghiên cứu xác định các yếu tố
ảnh
hưởng một kết quả nào đó. Cách tiếp cận định lượng thực hiện khi cần kiểm định
các giả thuyết khác nhau một lý thuyết nào đó.
Trong khoa học tự nhiên khoa học hội, nghiên cứu định lượng điều
tra thực nghiệm hệ thống về các hiện tượng quan sát được qua số liệu thống kê,
20

Preview text:

CHƯƠNG 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ NHẬP MÔN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Mục tiêu: Sau khi học xong chương 1 sinh viên cần đạt được:
- Hiểu được một số vấn đề cơ bản của đại cương nghiên cứu khoa học, bao
gồm: Khái niệm, thuộc tính, quy trình nghiên cứu khoa học; đánh giá, bản quyền
sản phẩm nghiên cứu khoa học.

- Vận dụng những hiểu biết về mặt lý luận vào thực tế học tập và nghiên cứu
1.1. Tổng quan về nghiên cứu khoa học
1.1.1. Khái niệm và thuộc tính của khoa học
* Khái niệm khoa học:
Khoa học (Science) là lĩnh vực thực tiễn phản ánh dạng hoạt động cơ bản
của con người trong nhận thức các quy luật vận động và phát triển của thế giới trên
những phương diện khác nhau gồm tự nhiên, xã hội và tâm lý. Khoa học có những đặc trưng nổi bật sau:
- Là một quá trình nhận thức: Khoa học có sứ mạng nhận thức (phát hiện,
mô tả, phân tích, đánh giá) bản chất các hiện tượng của thế giới dưới hình thức tri
thức và lý luận khái quát, các mô hình tư duy, các nguyên lý, định luật, và đi trước
soi đường cho những hành động cải tạo thế giới của con người.
- Là một hình thái ý thức xã hội: Khoa học là một bộ phận hợp thành của ý
thức xã hội. Nó tồn tại mang tính chất độc lập tương đối và phân biệt với các hình
thái ý thức xã hội khác ở đối tượng, hình thức phản ánh mang một chức năng xã
hội riêng biệt. Nhưng nó có mối quan hệ đa dạng và phức tạp với các hình thái ý
thức xã hội khác, tác động mạnh mẽ đến chúng. Ngược lại, các hình thái ý thức xã
hội khác cũng có ảnh hưởng đến sự phát triển của khoa học, đặc biệt đối với sự
phát triển truyền bá, ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất và đời sống.
- Là một hoạt động mang tính chất nghề nghiệp xã hội đặc thù: Khoa học là
hoạt động sản xuất tinh thần mà sản phẩm của nó ngày càng tham gia mạnh mẽ và
đầy đủ vào mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là sản xuất vật chất thông qua sự
đổi mới hình thức, nội dung, trình độ kỹ thuật, công nghệ và làm thay đổi chính cả
bản than con người trong sản xuất. Xuất phát từ đó, xã hội yêu cầu phải tạo ra cho 1
khoa học một đội ngũ những người hoạt động chuyên nghiệp có trình độ chuyên
môn nhất định, có phương pháp làm việc theo yêu cầu của từng lĩnh vực hoạt động khoa học.
Như vậy, sứ mạng chung của khoa học là nhận thức thế giới và làm phương
tiện giúp con người cải tạo thế giới. Chức năng cơ bản của khoa học là chỉ ra con
đường, giải pháp để sáng tạo nên những thực tiễn phục vụ lợi ích của con người,
bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ sự phát triển bền vững của loài người cũng
như của muôn loài trong vũ trụ. Khoa học là hiện thực đặc trưng cho loài người và
chỉ tồn tại ở loài người.
* Thuộc tính của khoa học:
- Khoa học là thành tựu (kiến thức khoa học, đặc tính tích lũy, phân tích và
tổng hợp). Kiến thức khoa học là của chung, nghiên cứu khoa học mang tính kế
thừa. Các thành tựu nghiên cứu của những người đi trước sẽ là nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Khoa học là một quá trình (hoạt động khoa học). Nghiên cứu khoa học
được thực hiện với rất nhiều công đoạn và các quá trình hoạt động.
1.1.2. Phân biệt khoa học, công nghệ và kỹ thuật * Khoa học (Science):
Khoa học là hệ thống những tri thức về mọi loại quy luật của tự nhiên, xã
hội và tư duy, về những biện pháp tác động đến thế giới xung quanh, đến sự nhận
thức và làm biến đổi thế giới đó phục vụ cho lợi ích của con người. Các tiêu chí
nhận biết một khoa học (bộ môn khoa học):
- Có một đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu là bản thân sự vật
hoặc hiện tượng được đặt trong phạm vi quan tâm của bộ môn khoa học.
- Có một hệ thống lý thuyết: Lý thuyết là hệ thống tri thức khoa học bao
gồm những khái niệm, phạm trù, quy luật, định luật, định lý, quy tắc,… Hệ thống
lý thuyết của bộ môn khoa học thường gồm hai bộ phận: bộ phận riêng có đặc
trưng cho bộ môn khoa học đó và bộ phận kế thừa từ các khoa học khác.
- Có một hệ thống phương pháp luận: Phương pháp luận của một bộ môn 2
khoa học bao gồm hai bộ phận: phương pháp luận riêng và phương pháp luận
thâm nhập từ các bộ môn khoa học khác nhau.
- Có mục đích ứng dụng: Do khoảng cách giữa khoa học và đời sống ngày
càng rút ngắn mà người ta dành nhiều mối quan tâm tới mục đích ứng dụng.Tuy
nhiên, trong nhiều trường hợp, người nghiên cứu chưa biết được mục đích ứng
dụng (chẳng hạn nghiên cứu cơ bản thuần tuý). Vì vây, không nên vận dụng một
cách máy móc tiêu chí này.
* Công nghệ (technology):
- Là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương
tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Theo định nghĩa của Uỷ ban
Kinh tế và Xã hội Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP): Công nghệ là kiến thức có
hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao
gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng
hoá và cung cấp dịch vụ. Về bản chất, công nghệ là kết quả của quá trình áp dụng
các thành tựu của khoa học vào sản xuất. Công nghệ là sản phẩm của lao động trí
tuệ sáng tạo của con người trong lĩnh vực sản xuất. Công nghệ là tổ hợp nhiều
công đoạn của quy trình ứng dụng kiến thức khoa học vào sản xuất, và phương tiện
để chế biến tài nguyên vật chất thành sản phẩm hàng hoá.
- Các thành phần chính của công nghệ:
Công nghệ có một ý nghĩa tổng hợp và bao hàm một trong những hiện tượng
mang đặc trưng xã hội như: tri thức, tổ chức, phân công lao động, quản lý v.v…Vì
vậy, khi nói đến công nghệ là nói đến phạm trù xã hội, một phạm trù phi vật chất.
Theo quan điểm của Ủy ban kinh t ế xã hội châu Á Thái Bình Dương
( ESCAP) trong dự án mang tên “Technology Atlas. Project” cho rằng, công nghệ gồm bốn phần:
1/ Kỹ thuật (Technologogy - T): bao gồm các máy móc thiết bị. Thành
phần kỹ thuật là cốt lõi của bất kỳ công nghệ nào. Nhờ máy móc, thiết bị, phương
tiện mà con người tăng được sức mạnh cơ bắp và trí tuệ trong hoạt động sản xuất.
Hiện các tri thức được tích luỹ trong công nghệ, nó giúp trả lời câu hỏi "làm cái gì" 3 và "làm như thế nào".
2/ Con người (Human - H): Bao gồm kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng do
học hỏi, tích luỹ được trong quá trình hoạt động, nó cũng bao gồm các tố chất của
con người như tính sáng tạo, sự khôn ngoan, khả năng phối hợp, đạo đức lao động.
3/Thông tin (Information - I): Bao gồm các dữ liệu về phần kỹ thuật, về
con người và tổ chức. Các thông số về đặc tính của thiết bị, số liệu về vận hành
thiết bị, để duy trì và bảo dưỡng, dữ liệu để nâng cao và dữ liệu để thiết kế các bộ
phận của phần kỹ thuật. Thành phần thông tin biểu.
4/ Tổ chức (Organization - O):
Tổ chức là sự bố trí và mối liên hệ con người với con người về thông tin,
máy móc, thiết bị trong sản xuất. Tổ chức bao gồm sơ đồ cơ cấu tổ chức cho các
hoạt động, loại hình công ty, ví dụ như phân công nhân sự, thiết lập các quy tắc
vận hành, phương pháp quản lý công nghệ, quản lý chất lượng, nội quy làm việc.
Mối liên hệ giữa các thành phần công nghệ: Bất cứ một sự đổi mới công
nghệ nào cũng cần sự phối hợp hoạt bốn thành phần cơ bản của công nghệ:
Thành phần T là vật chất cốt lõi của công nghệ, khi nó thay đổi, thì các thành
phần H, I, O cũng phải tương thích mới có ý nghĩa.
Thành phần T là những vật chất cụ thể song nó “vô hồn” nếu các thành phần
khác không tương xứng, ví dụ, máy tính không có phần mềm sẽ không sử dụng được,. .
Thành phần H làm cho công nghệ hoạt động và không ngừng cải tiến. H
đóng vai trò chủ động nhưng lại chịu sự chi phối của I và O. H có kỹ năng song có
thể không phát huy được trong một O không tương thích hoặc không có thiết bị sử dụng.
Thành phần I thể hiện tri thức con người tích luỹ qua các thế hệ. Máy móc
ngày càng hiện đại càng chứa đựng nhiều I, làm cho việc sử dụng nó sản xuất ra
nhiều sản phẩm khác nhau về chủng loại, chất lượng, năng suất, v.v. .
Thành phần I được coi là bí quyết của một công nghệ, là sức mạnh mà con
người sử dụng phải hiểu biết nó, phải có cơ cấu tổ chức để làm chủ nó. Công nghệ 4
nào cũng do con người, vì con người, do vậy mà nó đòi hỏi tổ chức phải phối hợp
các thành phần của công nghệ, công nghệ càng hiện đại càng phải có tổ chức khoa
học, tạo động lực. Điều này giải thích vì sao mà cùng một dây chuyền công nghệ,
nguồn nhân lực với kỹ năng tương đương, các bí quyết được cung cấp như nhau, mà
mỗi dây chuyền lại cho hiệu quả khác nhau.
Các nhà xã hội học xem xét công nghệ như một thiết chế xã hội quy định sự
phân công lao động xã hội, cơ cấu công nghệ và công nghiệp. Có thể so sánh về
mặt ý nghĩa giữa khoa học và công nghệ (công nghệ đã được xác nhận qua thử
nghiệm đã được kiểm chứng là không còn rủi ro về mặt kỹ thuật thực hiện – nghĩa
là đã qua giai đoạn nghiên cứu để bước vào giai đoạn vận hành ổn định, đủ điều
kiện khả thi về mặt kỹ thuật để chuyển giao cho người sử dụng. - Chuyển giao công nghệ:
Thang giá trị xã hội được đo bằng trí tuệ. Trí tuệ đã trở thành sản phẩm cao
cấp có giá trị và giá trị sử dụng. Sản phẩm trí tuệ có mối giao lưu trên thị trường
hiện đại và bản thân nó cũng tạo ra thị trường có sức cạnh tranh mạnh mẽ. Về bản
chất, chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, thông qua dịch
vụ thương mại có tổ chức. Chuyển giao công nghệ bao hàm:
Chuyển giao thiết bị kỹ thuật, chuyển giao kiến thức về quy trình sản xuất,
chuyển giao kinh nghiệm tổ chức quản lý và hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sản
xuất. Tuy nhiên chuyển giao công nghệ chú trọng hai phần một cách đồng bộ: phần
kỹ thuật và phần thông tin.
Phần kỹ thuật được chuyển giao bằng dịch vụ thương mại thông thường,
phần thông tin được chuyển giao bằng những thoả thuận của hai bên chuyển giao
và tiếp nhận. Chuyển giao công nghệ được thực hiện bởi hai nguồn:
+ Chuyển giao từ nơi phát minh đến các xí nghiệp ứng dụng sản xuất gọi là
chuyển giao dọc. Nội dung là công nghệ theo con đường chuyển giao dọc hoàn
toàn mới, lần đầu tiên được đưa vào sản xuất;
+ Chuyển giao từ cơ sở sản xuất có trình độ công nghệ cao đến cơ sở sản
xuất còn yếu kém, gọi là chuyển giao ngang. Nguồn chuyển giao này ít mạo hiểm 5
hơn vì công nghệ được thực tiễn thử thách, nhưng bên mua công nghệ thường bị thua thiệt. * Kỹ thuật :
Ngày nay, thuật ngữ “kỹ thuật” hầu như chỉ còn giữ lại một ý nghĩa hẹp
như định nghĩa sau: “kỹ thuật là bất kỳ kiến thức kinh nghiệm hoặc kỹ năng có tính
chất hệ thống hoặc thực tiễn được sử dụng cho việc chế tạo sản phẩm hoặc để áp
dụng vào các quá trình sản xuất, quản lý hoặc thương mại, công nghiệp hoặc trong
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội”.
- Một số cách hiểu khác nhau về kỹ thuật:
1/ Theo từ điển “American Heritage Dictionary of the English Language”:
Kỹ thuật là sự ứng dụng của các nguyên tắc toán và khoa học khác vào thực tế để
thiết kế, chế tạo và vận hành các cấu trúc, máy móc, quá trình, hệ thống một cách kinh tế và hiệu quả.
2/ Theo Ủy ban kiểm định Hoa kỳ: Kỹ thuật là lĩnh vực ở đó kiến thức về
khoa học tự nhiên và toán học - có được thông qua học tập, nghiên cứu, thí
nghiệm và thực hành - được quyết định để phát triển các cách thức khai thác
một cách kinh tế các vật liệu và năng lực thiên nhiên vì lợi ích của con người.
3/ Theo Count Rumford, 1796: Kỹ thuật là sự ứng dụng của khoa học để
phục vụ các nhu cầu của cuộc sống.
4/ Theo Sam Florman, 1976: Kỹ thuật là nghệ thuật hoặc khoa học của việc
ra quyết định thực tế.
5/ Kỹ thuật là bất kỳ kiến thức kinh nghiệm hoặc kỹ năng có tính chất hệ
thống hoặc thực tiễn được sử dụng cho việc chế tạo sản phẩm hoặc để áp dụng vào
các quá trình sản xuất (kỹ thuật theo nghĩa hẹp), quản lý, thương mai, công nghiệp
hoặc trong các lĩnh vực đời sống xã hội.
6/ Kỹ thuật là những thao tác có thể, cách thức tác động vào sự vật hoặc hiện
tượng nhằm biến đổi trạng thái của chúng.
- Các chức năng của kỹ thuật:
+ Chức năng ứng dụng : Chuyển đổi khoa học cơ bản vào công nghệ, biến 6
những thành tựu khoa học thành thực tiễn.
+ Chức năng sáng tạo: Tạo ra các thiết bị mới, sản phẩm mới tốt hơn;
+ Chức năng tối ưu hoá: Kỹ thuật, được tối ưu hoá trong những giới hạn
nhất định. Nhà kỹ thụât luôn phải đối diện với các ràng buộc/giới hạn khi giải quyết vấn đề.
+ Chức năng ra quyết định: Các nhà kỹ thuật đưa ra các lời khuyên bằng
cách lựa chọn những phương án khả dĩ nhất trong danh sách các lựa chọn.
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của khoa học
* Quá trình hình thành của khoa học:
Có thể khái quát qui luật hình thành và phát triển khoa học như sau:
- Sự phát triển các tiên đề: Tiên đề là một tri thức khoa học mặc nhiên được
thừa nhận, không cần phải chứng minh bởi những tiên đề khác. Sự phát hiện các
tiên đề dẫn tới sự hình thành các bộ môn khoa học mới.
- Sự phân lập khoa học: Phân lập khoa học là sự hình thành một bộ môn
khoa học mới từ một bộ môn khoa học đang tồn tại. Bộ môn khoa học mới có đối
tượng nghiên cứu hẹp hơn. Ví dụ: các bộ môn hoá vô cơ, hoá phân tích được hình thành từ môn hoá học.
- Sự tích hợp khoa học: Tích hợp khoa học là sự tích hợp phương pháp luận
của hai bộ môn khoa học riêng lẻ để hình thành bộ môn khoa học mới. Ví dụ: bộ
môn lý sinh học được hình thành từ môn lý học và sinh học. Bộ môn hóa sinh học
được hình thành từ môn hoá học và sinh học.
* Quá trình phát triển của khoa học:
Quá trình phát triển của khoa học có hai xu hướng ngược chiều nhau nhưng không
loại trừ nhau mà thống nhất với nhau
- Xu hướng thứ nhất là sự tích hợp những tri thức khoa học thành hệ thống chung.
- Xu hướng thứ hai là sự phân lập các tri thức khoa học thành những ngành
khoa học khác nhau. Trong từng giai đoạn phát triển của lịch sử, tuỳ theo những
yêu cầu của phát triển của xã hội mà xu hướng này hay khác nổi lên chiếm ưu 7 thế.
+ Thời cổ đại: xã hội loài người còn sơ khai, lao động sản xuất còn đơn giản,
những tri thức mà con người tích luỹ được chủ yếu là tri thức kinh nghiệm. Thời
kỳ này, triết học là khoa học duy nhất chứa đựng tích hợp những tri thức của các
khoa học khác nhau như: hình học, cơ học, tĩnh học, thiên văn học.
+ Thời Trung cổ: kéo dài hàng nghìn năm, là thời kỳ thống trị của quan
hệ sản xuất phoang kiến cùng với nó là sự thống trị của giáo hội và nhà thờ,…
(chủ nghĩa duy tâm thống trị xã hội) khoa học ở thời kỳ này bị giáo hội bóp
nghẹt mọi tư tưởng khoa học nên chậm phát triển, vai trò của khoa học đối với
xã hội rất hạn chế, khoa học trở thành tôi tớ của thần học.
+ Thời kỳ tiền tư bản chủ nghĩa (Thế kỷ thứ XV - XVIII - Thời kỳ Phục
hưng) là thời kỳ tan rã của quan hệ sản xuất phong kiến và cũng là thời kỳ mà giai
cấp tư sản từng bước xác lập vị trí của mình trên vũ đài lịch sử. Sự phát triển của
sản xuất tư bản chủ nghĩa đã thúc đẩy sự phát triển của khoa học: khoa học từng
bước thoát ly khỏi thần học, sự phân lập các tri thức khoa học càng rõ ràng, nhiều
ngành khoa học chủ yếu được sử dụng trong thời kỳ này là phương pháp tư duy
siêu hình - cơ sở triết học để giải thích các hiện tượng xã hội.
+ Thời kỳ Cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ nhất (từ giữa thế kỷ thứ XVIII
đến thế kỷ thứ XIV - còn gọi là thời kỳ phát triển tư bản công nghiệp). Đây là thời
kỳ có nhiều phát minh khoa học lớn: định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng,
thuyết tiến hoá,… và xuất hiện nhiều nghiên cứu khoa học. Sự phát triển của khoa
học đã phá vỡ tư duy siêu hình và thay vào đó là tư duy biện chứng; khoa học có sự
thâm nhập lẫn nhau để hình thành những môn khoa học mới như: toán - lý, hoá -
sinh, sinh - địa, hoá - lý, toán kinh tế, xã hội học chính trị.
+ Thời kỳ Cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại (từ đầu thế kỷ XX đến
nay). Thời kỳ này Cách mạng khoa học và kỹ thuật phát triển theo hai hướng:
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao nhận thức của con người trong nghiên cứu
các kết cấu khác nhau của vật chất, khoa học đi sâu vào tìm hiểu thế giới vi mô,
hoàn thiện các lý thuyết về nguyên tử, về điện, song, trường,… và nghiên cứu sự 8 tiến hoá của vũ trụ.
Chuyển kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất một cách nhanh chóng
đồng thời ứng dụng chúng một cách có hiệu quả trong đời sống xã hội. Đặc
điểm nổi bật của thời kỳ này là khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,
trở thành tiền đề, điểm xuất phát cho nhiều ngành sản xuất vật chất mới. Song
cũng chính sự phát triển nhanh chóng của khoa học lại làm nảy sinh những vấn
đề mới như: môi sinh, môi trường, bảo vệ, và khai thác tài nguyên,…Vì vậy, lại
cần có sự quan tâm đầy đủ đến mối quan hệ giữa khai thác và tái tạo tự nhiên làm
cho sự phát triển của khoa học gắn bó hài hoà với môi trường sinh sống của con người.
1.2. Quy trình nghiên cứu khoa học
1.2.1. Khái niệm
Theo Kumar (2005), Quy trình nghiên cứu là một chuỗi các hành động diễn
ra theo trình tự và gắn liền với nền tảng kiến thức cũng như các bước tư duy logic.
Trong khái niệm này, quy trình nghiên cứu bao gồm một chuỗi các bước tư duy và
vận dụng kiến thức về phương pháp nghiên cứu, kiến thức chuyên ngành, khởi đầu
từ đặt vấn đề cho đến khi tìm ra câu trả lời. Các bước trong quy trình nghiên cứu
phải theo một trình tự nhất định.
1.2.2.Q uy trình nghiên cứu khoa học
1.2.2.1. Xác định và mô tả vấn đề nghiên cứu
* Xác định vấn đề nghiên cứu
Đây là bước khá quan trọng trong quá trình nghiên cứu vì nếu không xác
định đúng đề tài nghiên cứu sẽ khó thực hiện được. Để xác định vấn đề nghiên cứu
ta cần làm rõ các nội dung sau:
- Xác định rõ lĩnh vực nghiên cứu.
- Xác định loại vấn đề nghiên cứu.
- Xác định sự cần thiết của nghiên cứu.
- Đánh giá tính khả thi của nghiên cứu. 9
- Trao đổi với giáo viên hướng dẫn, bạn bè, chuyên gia trong lĩnh vực này.
- Thỏa mãn sự ưu thích, đam mê và sở trường của người nghiên cứu.
1.2.2.2. Tìm hiểu cơ sở lý thuyết
Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu bao hàm các khái niệm, lý thuyết khoa học,
các công trình nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước có liên quan: - Các khái niệm
Trong giai đoạn tìm hiểu về cơ sở lý thuyết, cần nêu rõ một số khái niệm trực
tiếp liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Tất cả các khái niệm được đề cập phải có
nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng để có giá trị tham khảo và phải có trong mục “tài liệu
tham khảo” của đề cương nghiên cứu.
- Các lý thuyết khoa học và các công trình nghiên cứu thực nghiệm
Các lý thuyết khoa học là những kết quả nghiên cứu đã được công nhận
trong giới học thuật trên phạm vi toàn cầu, trong khi các công trình nghiên cứu
thực nghiệm chỉ cho kết quả nghiên cứu riêng lẻ trong từng quốc gia, hay từng
vùng, từng địa phương trong một quốc gia. Tất cả các lý thuyết được đề cập phải
có nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng để có giá trị tham khảo và phải có trong mục “tài
liệu tham khảo” của đề cương nghiên cứu.
1.2.2.3. Xây dựng khung phân tích và giả thuyết nghiên cứu
- Khung phân tích của nghiên cứu
Dựa trên lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm, thực tiễn địa phương, tác giả
hình thành khung phân tích cho đề tài nghiên cứu của mình. Khung phân tích này
cho thấy tác giả đã am tường các lý thuyết liên quan, kế thừa kết quả từ các nghiên
cứu liên quan trước đây và cũng thể hiện được điểm mới trong nghiên cứu của mình.
- Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu là phát biểu về mối liên hệ giữa các biến, nhà nghiên
cứu sẽ kiểm định giả thuyết này trong quá trình nghiên cứu. Dựa trên các lý thuyết
kinh tế học và kế thừa kết quả từ các công trình nghiên cứu thực nghiệm, tác giả
hình thành quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, tương quan cùng chiều 10 hay ngược chiều.
1.2.2.4. Viết đề cương nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu là một báo cáo trình bày toàn bộ các bước nghiên cứu
từ vấn đề đặt ra đến tiến độ thực nghiệm nghiên cứu, nguồn nhân lực, tài chính phục vụ cho nghiên cứu.
1.2.2.5. Thiết kế nghiên cứu - Chọn mẫu (Sampleing):
+ Trong nghiên cứu khoa học, thường không có cơ hội để xem xét tất cả
các mối quan tâm bộ sưu tập của các đối tượng. Cách tốt nhất là xem xét một
phần của tập dữ liệu, đó là lấy mẫu để có được thông tin về cơ sở của toàn bộ đối
tượng. Mẫu cần được biểu thị ở các kết hợp khác nhau của các yếu tố trong tổng thể.
+ Tổng thể (ovrall) - toàn bộ các đối tượng nghiên cứu quan tâm.
+ Mẫu (sampleing) - một phần của tổng thể, được lựa chọn theo một cách
nào đó để nghiên cứu và rút ra kết luận về tính chất và đặc điểm chung của tổng thể.
+ Tham số (parameter)- đặc tính số của tổng thể.
+ Mẫu khảo sát được lựa chọn từ khách thể (trong một số trường hợp mẫu
và khách thể đồng nhất). Việc chọn mẫu có ảnh hưởng lớn đến độ tin cậy của các
kết quả nghiên cứu và chi phí nhân lực, vật lực. Việc chọn mẫu phải mang tính
ngẫu nhiên, nhưng cũng phải đảm bảo tính đại diện. Tránh chọn mẫu một cách tùy
tiện theo hướng chủ quan.
Ví dụ: Chọn điểm khảo sát mạng điện; chọn số hộ phụ tải; chọn mẫu thử
nghiệm thiết bị điện,…
+ Kích thước mẫu được xác định theo biểu thức: . ( ) 2 = ( ) . ( ) 11
Trong đó: n – kích thước mẫu (số quan sát); s – sai số cho phép; β – hệ số
phụ thuộc vào độ tin cậy của phép toán (trong thực tế thường có giá trị 1,5 ÷ 2,5
ứng với độ tin cậy 95 ÷ 97%); σ(x) – độ lệch chuẩn; M(x) – kỳ vọng toán của biến x.
- Thu thập dữ liệu (Data):
+ Dữ liệu là những sự kiện, văn bản, đồ họa, hình ảnh, âm thanh, đoạn băng,
video,… Dữ liệu có thể được lấy từ các phép đo, thí nghiệm, và các phép toán số học.
+ Có hai loại dữ liệu chính để thu thập:
Dữ liệu thứ cấp: là dữ liệu do người khác thu thập, không phải do người
nghiên cứu trực tiếp thu thập.
Dữ liệu sơ cấp: là dữ liệu do người nghiên cứu trực tiếp thu thập.
1.2.2.6. Phân tích dữ liệu và kiểm định giả thuyết
- Phân tích dữ liệu: Sau khi thu thập dữ liệu, ta cần tiến hành phân tích dữ
liệu theo các mục tiêu và các giả thuyết nghiên cứu đưa ra.
+ Phân tích mô tả: Sử dụng thống kê mô tả để làm rõ các thuộc tính của đối tượng khảo sát.
+ Kiểm định sự khác biệt giữa hai tham số trung bình: Sử dụng các kiểm
định như kiểm định t đối với mẫu độc lập, kiểm định Chi – bình phương, kiểm
định phương sai một yếu tố để xác định sự khác biệt của các tham số trung bình có ý nghĩa.
+ Kiểm định chất lượng thang đo: Sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha để
xác định chất lượng thang đo xây dựng.
+ Phân tích nhân tố khám phá: Sử dụng kiểm định KMO, Bartlett, và
phương sai để xác định hệ thống thang đo đại diện.
+ Phân tích hồi quy tuyến tính: Sử dụng các kiểm định các hệ số hồi quy,
mức độ phù hợp của mô hình, tự tương quan và phương sai phần dư để xác định
các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.
- Kiểm định giả thuyết: Sau khi có kết quả của việc phân tích dữ liệu, ta cần 12
tiến hành kiểm định các giả thuyết đưa ra ban đầu. Có thể kết quả phân tích cho
biết dữ liệu là phù hợp nhưng có thể khác với giả thuyết ban đầu. Trong trường
hợp khác với giả thuyết ban đầu, ta cần điều chỉnh lại giả thuyết.
1.2.2.7. Giải thích kết quả và viết báo cáo
- Rút ra được những phát hiện nào, kết luận nào từ kết quả?
- Kết quả phân tích có phù hợp với lý thuyết và thực tiễn hay không?
- Kết quả có gì mới hay không?
- Từ kết quả nghiên cứu có thể đề xuất những gì?
1.3. Sản phẩm nghiên cứu khoa học
1.3.1. Khái quát chung về sản phẩm nghiên cứu khoa học
* Các kết quả nghiên cứu khoa học không được lặp lại những nhân tố và định luật
đã phát minh. Sản phẩm nghiên cứu khoa học có thể là:
- Các luận điểm đã được chứng minh hoặc bị bác bỏ;
- Các định lý, định luật, quy luật v.v…
- Các luận cứ để chứng minh hoặc bác bỏ luận điểm;
- Các nguyên lý, công nghệ, thiết bị v.v…
* Vật mang thông tin về sản phẩm nghiên cứu khoa học bao gồm các dạng:
- Vật lý: sách, báo, băng, đĩa…
- Công nghệ: sản phẩm sản xuất ra cho chúng ta hiểu được những thông tin
về nguyên lý vận hành của nó, công nghệ và vật liệu chế tạo,…
- Xã hội: một nhóm người chia sẻ một quan điểm khoa học cùng theo trường phái khoa học.
1.3.2. Các sản phẩm nghiên cứu khoa học đặc biệt
- Phát hiện (discovery): Là sự nhận ra những vật thể , những quy luật xã hội
tồn tại một cách khách quan. Ví dụ: Kock phát hiện vi trùng lao, Galileo phát hiện
các vệ tinh của sao hoả, Christoph Colomb phát hiện châu Mỹ, Marie Curie phát
hiện nguyên tố phóng xạ Radium, Karl Marx phát hiện quy luật giá trị thặng dư,. .
Phát hiện chỉ mới là sự khám phá các vật thể, các quy luật xã hội làm thay đổi nhận
thức, chưa thể áp dụng trực tiếp, chỉ có thể áp dụng thông qua giải pháp. Vì vậy, 13
phát hiện không có giá trị thương mại, không cấp bằng và không được bảo hộ pháp lý.
- Phát minh (invention): Là sự khám phá ra những quy luật, những tính chất
hoặc những hiện tượng của thế giới vật chất tồn tại một cách khách quan mà trước
đó chưa ai biết, nhờ đó làm thay đổi cơ bản của con người.
Ví dụ: Newton phát minh định luật vạn vật hấp dẫn trong vũ trụ; Lêbêdev
phát minh tính chất áp suất của ánh sáng; Nguyễn Văn Hiệu phát minh quy luật bất
biến kích thước của tiết diện các quá trình sinh hạt,.v.v.
Đối tượng của phát minh là những hiện tượng, tính chất, quy luật của thế
giới vật chất đang tồn tại một cách khách quan. Nhưng theo quy ước thì những đối
tượng sau đây không được xem là phát minh mà chỉ xem là các phát hiện hoặc phát
kiến: phát hiện về địa lý tự nhiên, địa chất, tài nguyên và điều kiện thiên nhiên,
phát hiện khảo cổ học, phát hiện trong khoa học xã hội,…
Phát minh cũng chỉ mới là những khám phá về các quy luật khách quan,
chưa có ý nghĩa áp dụng trực tiếp vào sản xuất hoặc đời sống. Vì vậy, phát minh
không có giá trị thương mại, không được cấp bằng phát minh và không được bảo
hộ pháp lý. Tuy nhiên, người ta lại công nhận quyền ưu tiên của phát minh tính từ
ngày phát minh được công bố.
- Sáng chế (invention): Là một giải pháp kỹ thuật mang tính mới về nguyên
lý, tính sáng tạo và áp dụng được. Ví dụ: Máy hơi nước của James Wart, công thức
thuốc nổ TNT của Nobel, công nghệ di truyền,… là những sáng chế. Vì sáng chế
có khả năng áp dụng, nên nó có ý nghĩa thương mại, được cấp bằng sáng chế
(patent), có thể mua bản bằng sáng chế hoặc ký kết các hợp đồng cấp giấy phép sử
dụng (license agreement) cho người có nhu cầu và được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
1.3.3. Bảo hộ sản phẩm nghiên cứu khoa học
Các sản phẩm khoa học được bảo hộ pháp lý về quyền sở hữu trí tuệ
(Intellectual Property Right). Có hai loại sở hữu trí tuệ là: 1/ Bản quyền 14
Bản quyền (copyright) thuộc về các tác phẩm viết, bài báo, đề cương bài
giảng, bài thuyết trình được ghi âm/ghi hình, tác phẩm về các phát minh (chứ
không phải là bản thân phát minh). Trong bản quyền phân biệt tác giả và chủ tác
phẩm. Tác giả được hưởng quyền tác giả, còn chủ tác phẩm thì được quyết định số
phận của tác phẩm: cho phép xuất bản, tái bản, dịch thuật v.v…
2/ Quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp (Industrial Property Right) là quyền đối với các
sáng chế. Sau khi đăng ký tại các cơ quan có thẩm quyền, tác giả được cấp bằng
sáng chế độc quyền, tức patent. Phân biệt tác giả bằng sáng chế và chủ bằng
sáng chế. Tác giả được hưởng quyền tác giả, còn chủ bằng sáng chế được quyền
ký hợp đồng cho phép sử dụng, tức giấy phép.
Có một số sáng chế thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng v.v… chính phủ
không cho phép cá nhân được làm chủ bằng sáng chế. Theo luật “Sở hữu trí
tuệ” của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:
Điều 8. Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ
- Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở
bảo đảm hài hoà lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng ;
không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công
cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh.
- Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằm
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Hỗ trợ tài chính cho việc nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ
phục vụ lợi ích công cộng; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tài trợ cho hoạt động sáng tạo và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, các đối tượng liên quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên
cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền 15 sở hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để
tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu
trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
1.4. Đánh giá nghiên cứu khoa học
1.4.1. Khái quát chung

Việc đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học được tiến hành nhằm mục đích:
- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu khoa học của các giai đoạn trước;
- Đánh giá sự trọn vẹn của bài toán;
- Thiết lập định hướng cho các bước nghiên cứu khoa học tiếp theo;
- Hoạch định tiến trình triển khai kết quả nghiên cứu khoa học;
- Các kết quả nghiên cứu khoa học cần được trình bày theo trình tự nhất định;
- Cần có nhận xét khoa học khi trình bày kết quả;
- Thảo luận kết quả: so sánh kết quả với các công trình khác;
- Khẳng định độ tin cậy của các số liệu qua các phân tích kiểm định.
1.4.2. Các tiếp cận đánh giá
- Đánh giá NCKH là đánh giá thuần túy chất lượng công trình nghiên cứu
chưa xét đến hiệu quả đầu tư vào công trình nghiên cứu đó.
- Đánh giá hiệu quả NCKH là đánh giá hiệu quả đầu tư vào công trình
nghiên cứu, trong đó hiệu quả được xét từ hai góc độ: Hiệu quả trong là mối tương
quan giữa chi phí và kết quả của bản thân công trình; Hiệu quả ngoài là hiệu quả
áp dụng công trình NCKH vào thực tế sản xuất.
- Đánh giá cơ quan nckh: Khả năng nghiên cứu và hiệu quả đầu tư vào việc
xây dựng năng lực nghiên cứu.
- Đánh giá môi trường NCKH là đánh giá các yếu tố của môi trường (tự
nhiên, kinh tế, xã hội) tác động đến kết quả nghiên cứu.
1.4.3. Các tiêu chí đánh giá của một phản biện khoa học 16
- Tính thời sự: Công trình có thực sự cấp thiết hay không?
- Tính mới: Có luận điểm gì mới không ?
- Tính xác thực: Các kết quả quan sát có đày đủ luận cứ hay không?
- Tính đúng đắn về phương pháp luận: Phương pháp có đủ độ tin cậy cho các luận cứ hay không ?
- Tính ứng dụng: Tính khả thi của các kết quả. 17
Chương 2. HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG LĨNH VỰC KỸ THUẬT VÀ PHI KỸ THUẬT
Mục tiêu: Sau khi học xong chương 2 sinh viên cần đạt được:
- Hiểu được cơ sở lý luận chung về các phương pháp nghiên cứu khoa
học trong lĩnh vực kỹ thuật và phi kỹ thuật, bao gồm: Khái niệm, vai trò, nội dung
của các phương pháp nghiên cứu; xử lý, phân tích các dữ liệu định tính, định lượng trong nghiên cứu.

- Vận dụng những hiểu biết nêu trên vào thực hiện các chủ đề/đề tài nghiên
cứu của Tiểu luận; Bài tập lớn; Đồ án/Khóa luận tốt nghiệp trong quá trình học
tập các học phần chuyên ngành của các chương trình đào tạo ngành kỹ thuật hoặc phi kỹ thuật.

2.1. Các khái niệm cơ bản
* Khái niệm phương pháp nghiên cứu (PPNC):
PPNC là cách thức tác động và can thiệp của nhà nghiên cứu vào đối tượng
nghiên cứu và môi trường chứa đối tượng đó để làm chúng bộc lộ bản chất, đặc
điểm, khuynh hướng vận động qua thông tin có thể quan sát và thu nhận được.
PPNC còn được xem là cách thức giải quyết vấn đề trên lý thuyết khoa học,
các kỹ thuật phù hợp và những sự kiện, bằng chứng thu được từ những nguồn khác nhau.
* Khái niệm nghiên cứu định tính:
Nghiên cứu định tính là một dạng nghiên cứu được tạo thành từ các phương
pháp kỹ thuật chuyên môn được sử dụng để tìm hiểu sâu về các phản ứng từ trong
suy nghĩ và tình cảm của con người.
Theo Marshall và Rossman (1998): Nghiên cứu định tính là một phương pháp
điều tra được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác nhau, không
những trong khoa học xã hội mà còn trong nghiên cứu kinh tế. Mục đích của
nghiên cứu định tính nhằm tìm kiếm sự hiểu biết sâu sắc về hành vi của con người
và lý do chi phối hành vi như vậy. Nghiên cứu định tính điều tra lý do tại sao và
làm như thế nào của việc ra quyết định, không chỉ là những gì, mà còn ở đâu, 18 khi nào.
Nghiên cứu định tính đưa ra các kết luận tổng quát hơn là các kết luận cụ thể:
Nghiên cứu định tính là loại hình nghiên cứu nhằm mô tả sự vật hiện tượng
mà không quan tâm đến sự biến thiên của đối tượng nghiên cứu và không nhằm
lượng hóa sự biến thiên này.
Nghiên cứu định tính hướng đến ý nghĩa các khái niệm, định nghĩa, đặc điểm
và sự mô tả đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính thường được áp dụng trong xã hội học, tâm lý học, kinh
tế học, kinh tế chính trị, luật,…
Nghiên cứu định tính thường dùng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, mô tả, logic,…
Nghiên cứu định tính thường được áp dụng giai đoạn thu thập dữ liệu và
phân tích dữ liệu. Ở giai đoạn thu thập dữ liệu, các kỹ thuật nghiên cứu định tính
thường được áp dụng gồm nghiên cứu lý thuyết nền, phỏng vấn nhóm, phỏng vấn
chuyên gia, nghiên cứu tình huống, quan sát,…
Ở giai đoạn phân tích dữ liệu, nghiên cứu định tính được sử dụng các kỹ thuật
phân tích nội dung với các dữ liệu thu thập, quan sát hành vi cũng như các
chứng cứ, sự kiện thu thập được.
Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và
phân tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con người và của nhóm người từ quan
điểm của nhà nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi
trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành. Đời sống xã hội được nhìn nhận
như một chuỗi các sự kiện liên kết chặt chẽ với nhau mà cần được mô tả một cách
đầy đủ để phản ánh được cuộc sống thực tế hàng ngày.
Nghiên cứu định tính dựa trên một chiến lược nghiên cứu linh hoạt và có
tính biện chứng. Phương pháp này cho phép phát hiện những chủ đề quan trọng mà
các nhà nghiên cứu có thể chưa bao quát được trước đó. Trong nghiên cứu định tính, 19
một số câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin được chuẩn bị trước,
nhưng chúng có thể được điều chỉnh cho phù hợp khi những thông tin mới xuất
hiện trong quá trình thu thập. Đó là một trong những khác biệt cơ bản giữa
phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
Như vậy chúng ta có thể hiểu: Nghiên cứu định tính (Qualitative research)
phương pháp thu thập các thông tin và dữ liệu dưới dạng “phi số” để có được các
thông tin chi tiết về đối tượng nghiên cứu, khảo sát hoặc điều tra nhằm phục vụ mục
đích phân tích hoặc đánh giá chuyên sâu. Các thông tin này thường được thu thập
thông qua phỏng vấn, quan sát trực tiếp hay thảo luận nhóm tập trung sử dụng câu hỏi
mở, và thường được áp dụng trong trường hợp mẫu nghiên cứu nhỏ, có tính tập trung.

* Khái niệm nghiên cứu định lượng:
Theo Ehrenberg (1994): Nghiên cứu định lượng thường được sử dụng để
kiểm định lý thuyết dựa vào cách tiếp cận suy diễn.
Theo Daniel Muijs, (2004) : Nghiên cứu định lượng là phương pháp giải thích
hiện tượng thông qua phân tích thống kê với dữ liệu định lượng thu thập được.
Nghiên cứu định lượng là loại hình nghiên cứu mà ta muốn lượng hóa sự biến
thiên của đối tượng nghiên cứu và công cụ thống kê, mô hình hóa được sử dụng
cho việc lượng hóa các thông tin của nghiên cứu định lượng.
Các phương pháp định lượng bao gồm các quy trình thu thập dữ liệu, phân
tích dữ liệu, giải thích và viết kết quả nghiên cứu.
Các phương pháp này liên quan đến sự xác định mẫu, chiến lược điều tra, thu
thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, trình bày kết quả nghiên cứu, thảo luận kết quả và
viết công trình nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng phù hợp với các nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh
hưởng một kết quả nào đó. Cách tiếp cận định lượng thực hiện khi cần kiểm định
các giả thuyết khác nhau và một lý thuyết nào đó.
Trong khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, nghiên cứu định lượng là điều
tra thực nghiệm có hệ thống về các hiện tượng quan sát được qua số liệu thống kê, 20