Đề cương câu hỏi vấn đáp Lịch sử Đảng (2 và 3 tín chỉ)

Bộ 30 câu hỏi ôn tập học phần Lịch sử Đảng bao gồm câu hỏi vấn đáp (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.

1
CÂU HỎI VẤN ĐÁP LSĐ 2TC và 3TC
1. Ảnh hưởng của nh hình thế giới đối với cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX.
Bối cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa bản phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa).
Giải thích do & hậu quả sptrien ko đồng đều của CNTB -> nảy sinh mâu thuẫn mang
tính thời đại -> giải quyết mâu thuẫn này ntn -> CTTG lần I (1914-1918) Các nước nhỏ
yếu thành mục tiêu xâm lược các nước đề quốc (Pháp)
Nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh=> đặt ra yêu cầu bức thiết về thị trường, dẫn tới nững
cuộc chiến rtanh xam lược của các quốc gia phong kiến phương đông, biến các quốc gia này
thành thị trường tiêu thụ hàng hóa Đó chính là nguyên nhân sâu xa dẫn tới những cuộc chiến
tranh xâm lược các quốc gia phong kiến phương Đông, biến các quốc gia này thành thị trường
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, mua bán nguyên vật liệu, khai thác sức lao động và xuất khẩu tư
bản của các nước đế quốc.
Sau cttg1 kết thúc, các nước để quốc thắng trận phân chia lại tg, thiết lập 1 chật tự tg mới theo
hệ thống vecxai oasinhton, thứ ba là sự ra đời của chủ nghĩa Mac lenin: giữa thế kỉ XI phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạn, dặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống
lí luận khoa học với tư cách là vũ khí, tư tưởng của giai câp công nhân
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, chủ nghĩa Mác-Lênin từ lý luận
đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới - thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại
giải phóng dân tộc. Cách mạng Tháng Mười Nga nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng
các dân tộc bị áp bức.
Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) vào tháng 3/1919 đã thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản
có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam. => thúc đẩy sự phát tiển của phong trào cộng sản với công nhân quốc tế Những
sự kiện này đã tác động mạnh mẽ đến sự lựa chọn con đường giải phóng dân tộc của Nguyễn
Ái Quốc.
2. Sự phân hóa của các giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình
hội Việt Nam. Không chỉ làm phân a giai cấp còn làm xuất hiện thêm giai
cấp, tầng lớp mới. Sự phân hoá giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc hơn. Các tầng lớp giai
cấp này địa vị kinh tế khác nhau do đó cũng thái độ chính trị khác nhau đối với vận
mệnh của dân tộc
2
Xã hội mới có thêm tư sản, công nhân & tiểu tư sản tri thức
Giai cấp địa chủ phong kiến đã tồn tại hơn ngàn năm. Chủ nghĩa tư bản thực dân được đưa
vào Việt Nam và trở thành yếu tố bao trùm, song vẫn không xóa bỏ mà vẫn bảo tồn và duy trì
giai cấp địa chủ để làm cơ sở cho chế độ thuộc địa. Tuy nhiên, do chính sách kinh tế và chính
trị phản động của thực dân Pháp, giai cấp địa chủ càng bị phân hóa thành ba bộ phận krõ
rệt: tiểu, trung và đại địa chủ. Có một số địa chủ bị phá sản. Vốn sinh ra và lớn lên trong một
quốc gia dân tộc truyền thống yêu nước chống ngoại xâm, lại bị chính sách thống trị tàn
bạo về chính trị, chèn ép về kinh tế, nên một bộ phận không nhỏ tiểu và trung đa chủ không
chịu nỗi nhục mất ớc, có mâu thuẫn với đế quốc về quyền lợi dân tộc nên đã tham gia đấu
tranh chống thực dân và bọn phản động tay sai.
Giai cấp nông dân chiếm khoảng 90% dân số. Họ bị đế quốc, phong kiến địa chủ và tư sản
áp bức, bóc lột rất nặng nề. Ruộng đất của nông dân đã bị bọn bản thực dân chiếm đoạt.
Chính sách độc quyền kinh tế, mua rẻ bán đắt, cao, thuế nặng, chế độ cho vay nng lãi…
của đế quốc và phong kiến đã đẩy nông dân vào con đường bần cùng hóa không lối thoát. Một
số ít bán sức lao động, làm thuê trong các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền hoặc bị bắt đi làm phu
tại các thuộc địa khác của đế quốc Pháp. Còn số đông vẫn phải gắn vào đồng ruộng gánh
chịu sự bóc lột vô cùng nặng nề ngay trên mảnh đất mà trước đây là sở hữu của chính họ. Vì
bị mất nước và mất ruộng đất nên nông dân mâu thuẫn với đế quốc và phong kiến, đặc biệt
sâu sắc nhất với đế quốc và bn tay sai phản động. là lực lượng to lớn nhất, một động lực cách
mạng mạnh mẽ.
Giai cấp công nhân sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp nằm
trong những mạch máu kinh tế quan trọng do chúng nắm giữ. Lớp công nhân đầu tiên xuất
hiện vào cuối thế kỷ XIX, khi thực dân Pháp xây dựng một scơ sở công nghiệp thành phố
phục vụ cho việc xâm lược và bình định của chúng ở nước ta.
Giai cấp sản hình thành trong quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Trước Chiến
tranh thế giới thứ nhất, sản Việt Nam mới chỉ là một tầng lp nhỏ bé.Sau chiến tranh, sản
Việt Nam đã hình thành giai cấp rệt. Ra đời trong điều kiện bị bản Pháp chèn ép, cạnh
tranh rất gay gắt, nên số lượng sản Việt Nam không nhiều,thế lực kinh tế nhỏ bé, thế lực
chính trị yếu đuối.Trong quá trình phát triển, giai cấp sản Việt Nam phân thành hai bộ
phận: Tư sản mại bản có quyền lợi kinh tế và chính trị gắn liền với đế quốc thực dân, nên tư
sản mại bản là tầng lớp đối lập với dân tộc.Tư sản n tộc có mâu thuẫn về quyền lợi với bọn
đế quốc thực dân phong kiến, nên họ tinh thần chống đế quốc phong kiến. Giai cấp
sản dân tộc là một lực lượng cách mạng không thể thiếu trong phong trào cách mạng giải
phóng dân tộc.
Giai cấp tiểu sảntinh thần yêu nước nồng nàn, lại bị đế quốc và phong kiến áp bức, bóc
lột và khinh rẻ nên rất hăng hái ch mạng. tuy nhiên, do địa vị kinh tế bấp bênh, thái đhay
dao động, thiếu kiên điinjh. Do đó họ k thể lãnh đạo cách mạng
3
Tầng lớp sĩ phu phong kiến Vn cuối tk XIX đầu XX đã bị phân hóa ngày càng sâu sắc. một
bộ phận vẫn giữ cốt cách phong kiến, một bộ phận chuyển sang tưởng sảng hoặc tưởng
vô sản. một số ng trong tầng lớp này khởi xướng các phong trào yêu nước có ảnh hưởng lớn
3. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX.
*Nguyên nhân
Thiếu đường lối đúng đắn, pp, lực lượng, tổ chức. -> Cần 1 con đg cứu nước đúng đắn
là độc lập dtoc & ruộng đất cho dân cày
1.1 Nguyên nhân khách quan:
Cuộc đấu tranh của ta nằm trong tình thế bị động, nên Pháp đã dặp tắt
nhanh chóng.
Lực lượng ta và địch không cân xứng, ta đấu tranh khi địch vẫn còn mạnh,
địch có trang vũ khí hiện đại hơn ta.
Khuynh hướng phong kiến đã lỗi thời, bế tắc về đường lối đấu tranh.
1.2 Nguyên nhân chủ quan:
Các phong trào yêu nước và các tổ chức của Đảng có những hạn chế về giai cấp, về đường lối
chính trị, hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ, chưa tp hợp được rộng rãi các lực lượng của dân
tộc, nhất là chưa tập hợp được 2 lục lượng cơ bản công nhân và nông dân cho nên thất bại. Ta
gặp phải sai lầm trong quá trình đấu tranh yêu cầu người Pháp thực hiện cải lương, phản đối
chiến tranh và cầu viện nước ngoài. Những cuộc khởi nghĩa diễn ra lẻ tẻ, đa số các phong trào
mang tính tự phát, trong nội bộ chia rẽ. Ta chưa tập hợp được sức mạnh quần chúng nhân dân,
chưa thấy được khả năng lãnh đạo của giai cấp công nhân và chưa đoàn kết được, họ chưa có
chính Đảng lãnh đạo. (Các phong trào thất bại như: phong trào cần vương, cuộc khởi nghĩa
yên thế, phong trào đông du, duy tân) Bài học kinh nghiệm:
Cần có một lực lượng xã hội tiên tiến, có đủ năng lực lãnh đạo.
Phải có sự phối hợp giữa các cuộc khởi nghĩa.
Phải chủ động, linh hoạt trong cách đánh…Trong phong trào yêu nước chống Pháp của
nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX, - phương pháp đấu tranh là phải
bạo lực cách mạng
*Ý nghĩa lịch sử
- Phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX, sự tiếp nối truyền thống yêu nước, đấu tranh
bấtkhuất, kiên cường độc lập tự do của nhân dân ta trong bối cảnh cả dân tộc đã trở thành
thuộc địa. Đây cũng là phong trào có tính cách mạng một cách rõ rệt.
4
- Phong trào đã đề xướng chủ trương cứu nước mới, thoát ra khỏi phạm trù cách thức cứu
nước theo tư tưởng phong kiến, hướng theo con đường dân chủ tư sản, gắn giải phóng dân
tộc với cải biến về xã hội, hòa nhập vào trào lưu tiến hóa của nhân loại.
- Phong trào đã thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, làm thức tỉnh dân tộc,
dấy lên ý thức tự lực, tự cường, với nhiều hình thức hoạt động và cách biểu hiện cùng
phong phú.
- Phong trào đã đạt được những bước tiến rệt về trình độ tổ chức, cách thức hoạt động,
cách thức đấu tranh vói một quy rộng lớn, vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, đặt sở
bước đầu cho việc tập hợp giai cấp, đoàn kết các dân tc cùng cảnh ngộ chống chủ nghĩa
đế quốc, chống áp bức và cường quyền.
- Phong trào đã đóng góp xuất sắc về mặt văn hóa, tạo ra bước ngoặt về ngôn ngữ, chữ
viết và cải cách giáo dục ở Vit Na
4. Quá trình chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Vai trò to lớn của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
được thể hiện ở những khía cạnh cụ thể như sau:
Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Với truyền thống yêu nước bất khuất, nhiều
phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam đã diễn ra theo nhiều khuynh hướng chính trị
khác nhau nhưng đều bị thất bại. Trước bối cảnh đó, yêu cầu bức thiết phải tìm ra con đưng
cứu nước phù hợp. Chính vì vậy, Nguyễn Tất Thành đã quyết tâm “làm bất cứ việc gì để sống
và để đi” nhằm thực hiện hoài bão tìm ra con đường cứu nước, cứu dân.
Qua nhiều năm bôn ba nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác - Lênin
và tìm ra con đường cách mạng đúng đắn - con đường cách mạng vô sản. Người khẳng định:
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng
vô sản” . Theo chủ nghĩa Mác - Lênin cần phải thành lập một chính đảng của giai cấp vô sản
và Nguyễn Ái Quốc cũng khẳng định: cách mạng muốn thành công phải có đảng cách mệnh.
Từ đó, Người đã tích cực chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tưởng tổ chức cho việc
thành lập Đảng Cộng sản.
Về tư tưởng: Dưới nhiều phương thức hoạt động, Nguyễn Ái Quốc đã vạch trần bản chất và
tội ác của chủ nghĩa đế quốc, thực dân, tập hợp lực lượng tuyên truyền con đường cách
mạng vô sản. Người sáng lập tờ báo “Le Paria” (Người Cùng khổ) và viết nhiều bài trên các
o Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế...
Phác thảo con đường cách mạng VN trong tpham Đường Kách Mệnh (Đảng phải có ch
nghĩa làm cốt, bây giờ học thuyết nhiều chủ nghĩa nhiều nhưng học thuyết chắc chắn
nhất là Lenin)
5
Về chính trị: Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền chủ nghĩa Mác - Lênin vào trong nước.
Người đã phác thảo những vấn đề bản về đường lối cứu nước đúng đắn của cách mạng Việt
Nam, thể hiện tập trung trong tác phẩm “Đường Kách mệnh”.
Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc dày công chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của chính đảng
sản của giai cấp công nhân Việt Nam. Đó huấn luyện, đào tạo cán bộ, từ các lớp huấn
luyện do Người tiến hành ở Quảng Châu (Trung Quốc) để vừa chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá
chủ nghĩa Mác - Lênin. Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lp Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên, ra báo Thanh niên, mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng.
Nhờ những hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc, các tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã ra
đời là: An Nam cộng sản đảng; Đông Dương cộng sản Đảng Đông Dương cộng sản liên
đoàn. Ngày 3/2/1930, các tổ chức này đã hợp nhất lại thành Đảng Cộng sản Việt Nam, con
đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc bước đầu được hiện thực hóa trong thực tin.
5. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam nội dung Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng (2/1930).
Vì sao tiến hành hội nghị thành lập Đảng:
Phong trào chủ nghĩa yêu nước ptrien mạnh mẽ
VN có 3 tổ chức cộng sản -> cần có sự thống nhất
Quan tâm của quốc tế cộng sản Nội dung hội nghị:
thảo luận
thông qua ctrinh 5 điều Bác
tìm ra tên Đảng
thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắc; nội dung cương lĩnh đưa
ra
- Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với cách phái viên
củaQuốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã đến Hương Cảng (Trung Quốc) triệu tập Hội
nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất của Việt Nam. Nguyễn
Ái Quốc đã viết: “Với cách phái viên của Quốc tế Cộng sản đầy đquyền quyết
định mọi vấn đề liên quan đến phong trào cách mạng Đông Dương, tôi nói cho họ biết
những sai lầm và họ phải làm gì. Họ đồng ý thống nhất vào một Đảng”. Hội nghị thành lập
Đảng Hội nghị được tiến hành trong thời gian (từ ngày 6-1-1930 đến ngày 7-2-1930), với
nhiều địa điểm khác nhau tại Hương Cảng (Trung Quốc). Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ III của Đảng (9-1960) đã quyết định lấy ngày 3-2-1930 ngày kỷ niệm thành lập Đảng.
Dự Hội nghị gồm 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng (Trịnh Đình Cửu Nguyễn
Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu), dưới
sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc đại diện của Quốc tế Cộng sản. Nội dung Hội nghị: Thông
6
qua các văn kiện Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình
tóm tắt. Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo lấy tên Đảng Đảng Cộng
sản Việt Nam. Các đại biểu về nước phải tổ chức một Trung ương lâm thời gồm 7 y viên
chính thức và 7 ủy viên dự khuyết để lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
(Đại diện của Đông Dương Cộng sản Liên đoàn không đến kịp, vì vậy đến ngày 24-2-1930
Đảng Cộng sản Việt Nam ra quyết nghị chấp nhận Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam). Hội nghị hợp nhất có ý nghĩa như là Đại hội thành lập Đảng.
- Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng được thông qua trong Hội nghị
hợp nhất được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Cương lĩnh đã vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam: "Chủ
trương làm sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản’’.
- Về nhiệm vụ, mục tiêu bản( sau này gọi là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân):
chống đế quốc chống phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước việc nam hoàn
toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và quân đọi công nông; tịch thu hết sản nghiệp
lớn của đế quốc bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng
đất; tự do tổ chức phổ thông giáo dục công nông hóa
- Về lực lượng của cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh chỉ ra rằng, phải đoàn kết vi tất cả
các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước để thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc:
"Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v.
để kéo họ đi vào phe vô sn giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư
bản An Nam mà chưamặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng
trung lập". lc lượng chính, động lực chủ yếu của sự nghiệp ch mạng Việt Nam là:
"Trong cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sản giai cấp nông dân là hai động lực
chính, nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được"
- Về phương pháp ch mạng: sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để đánh đổ đế
quốc phong kiến. Việc nêu lên phương pháp cách mạng bạo lực đã thể hiện sự thấm nhuần
tiếp thu tưởng cách mạng bạo lc khởi nghĩa trang của chủ nghĩa Mác nin.
Con đường phát triển là cách mạng chứ không phải là cải cách, thỏa hiệp.
- Về vấn đề đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh nêu rõ: "Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu
nước An Nam độc lập, phải đồng tuyên truyền thực hành liên lạc với bị áp bức dân
tộc sản giai cấp thế giới, nhất sản giai cấp Pháp’. Đồng thời, Cương lĩnh
cũng xác định cách mạng Việt Nam một bộ phận của cách mạng thế giới. Gắn cách mạng
Việt Nam với cách mạng thế giới, đề cao vấn đề đoàn kết quốc tế chính là sự thể hiện việc
kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, lợi ích dân tộc lợi
ích toàn nhân loại tiến bộ đang đấu tranh để giải phóng khỏi ách áp bc, bất công trên thế
giới.
Ý nghĩa của việc ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam
7
Mra thời kỳ mới cho cách mạng nước ta: thời kỳ đấu tranh giành độc lp dân tộc
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam từ đây đường lối tổ chức lãnh đạo,
chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc trong con đường cứu nước.
Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác
- Lênin với phong trào công nhân phong to yêu nước Việt Nam. Điều đó nói lên
quy luật ra đời của Đảng và cũng khẳng định ngay từ đầu vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với cách mạng Việt Nam.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam chứng tỏ các giai cấp công nhân đã trưởng
thành và đủ khả năng đảm nhiệm vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Những nội dung bản của Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ý nghĩa to lớn đưa
cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Sự đúng đắn của Cương
lĩnh đã được lịch sử khẳng định và vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay.
Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát con đường đi lên của
dân tộc Việt Nam từ năm 1930 con đường cách mạng vô sản. Đó sự lựa chọn
của chính nhân dân Việt Nam, chính lịch sử dân tộc Việt Nam trong quá trình tìm con
đường giải phóng dân tộc.
6. Nội dung bản ý nghĩa lịch sLuận cương chính trị của Đảng Cộng sản Động
Dương (10/1930).
Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị
Luận cương xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
- Về mâu thuẫn giai cấp Đông Dương: một bên là thợ thuyền, dân cày các phần tử lao
khổ với một bên là địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa.
- Luận cương vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương là: lúc đầu
cách mạng Đông Dương cuộc “cách mạng sản dân quyền”, tính chất thổ địa
phản đế, “tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”, sau
khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà
tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”
- Nhiệm vụ của cách mạng sản dân quyền: đánh đổ các di tích phong kiến để thực hành
thổ địa cách mạng triệt để và đánh đổ đế quốc làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó “Vấn đề thổ địa là cái cốt
của cách mạng tư sản dân quyền”.
- Về lực lượng cách mạng: trong cuộc cách mạng sản dân quyền, công nhân ng
dân là hai động lực chính, nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng
lợi được. Các giai cấp và tầng lớp khác: sản thương nghiệp công nghiệp đứng về phía
8
đế quốc; bộ phận thủ công nghiệp trong giai cấp tiểu sản thái độ do dự, tiểu sản
thương gia không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức có xu hướng cải lương.
- Về phương pháp cách mạng: Luận cương nhấn mạnh sự cần thiết phải sử dụng bạo lực
cách mạng: “võ trang bạo động”.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: “Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng Đông
Dương là cần phải một Đảng Cộng sản có một đường lối chính trị đúng, có kỷ luật,
tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trưởng thành.
Đảng đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Các Mác Lênin làm gốc”.
- Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam vi cách mạng thế giới: Luận cương chính
trị nhấn mạnh: sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với sản thế giới, nhất
vô sản Pháp, với quần chúng cách mạngcác nước thuộc địa, bán thuộc địa, nhất là
Trung Quốc và Ấn Độ. Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản
thế giới.
H ạn chế của Luận cương
Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng
Chánh cương vắn tắt Sách lược vắn tắt đã nêu ra. Bên cạnh mặt thống nhất cơ bản, gia
Luận cương chính trị với Chánh cương vắn tắt Sách lược vắn tắt mặt kc nhau.
Luận cương chính trị không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc
Việt Nam và đế quốc Pháp , từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu; đánh
giá không đúng vai trò cách mạng của tng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản
dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi kéo một phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách
mạng giải phóng dân tộc. Từ đó, Luận cương đã không đề ra được một chiến lược liên minh
dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Luận cương chính trị và Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt những điểm chưa thống
nhất, đó cũng chính là những hạn chế của Luận cương tháng 10-1930:
+ Một là, Luận cương chưa phân tích sâu sắc đặc điểm của xã hội Việt Nam nên không
nêu được mâu thuẫn chủ yếu cần giải quyết của hội Vit Nam mâu thuẫn giữa dân tộc
Việt Nam và đế quốc Pháp và tay sai của chúng, do đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên
hàng đầu.
+Hai là, Luận cương đánh giá chưa đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản và
mặt yêu nước của sản dân tộc, chưa thấy được khả năng phân hoá và lôi kéo một bộ phận
địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc. Luận cương chính trị nhận rõ vai trò
của liên minh công nông, nhưng lại chưa đề cập vấn đề Mặt trận dân tộc thống nhất.
Ý nghĩa:
Khẳng định li nhiều vn đề căn bản thuộc chiến lược cách mạng mà chính cương vắn
tắt và sách lược vắn tắt đã nêu ra
Chưa xác định mâu thuẫn chủ yếu của hội thuộc địa, nên không nêu được vấn đề dân
tộc lên hàng đầu mà nặng về vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp
9
Không đề ra được chiến lược liên minh dân tộc giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh
chống đế quốc xâm lược và tay sai.
7. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong những năm 1939 1941.
Hoàn cảnh lịch sử:
* Trong nước :
- Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm cộng sản, đóng cửa các tờ báovà
nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.
- Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bo, thủ tiêu quyền tự do, dân chủgiành
được trong thời kỳ 1936-1939…
- Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật tấn công Lạng Sơn rồi đổ bộvào
Hải Phòng.
- Ngày 23-9-1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.
Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
* Thế giới:
- Tháng 9-1939, phát xít Đức tiến công Ba Lan, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Chính phủ Pháp thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước phong trào
cách mạng thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài
vòng pháp luật. Tháng 6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. Tháng 9/1940, nhật vào
Đông Dương. Nhân dân ta rơi vào tình cảnh vừa Pháp và Nhật.
Ch ủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn chỉnh qua ba hội nghị:
Chủ yếu qua 3 hội nghị nêu cao nhiệm vụ giải phóng d ân tộc lên hàng đầu , vấn đề
giành độc lập, giành chính quyền mới được đặt ra trong gđ này
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) mở đầu sự chuyển hướng.
- Hội nghị BCHTW 6 được tiến hành từ ngày 06 đến 08/11/1939 tại Điểm, Gia Định do
đồng chí Nguyễn Văn Cừ, Tổng Bí thư BCHTW Đảng chủ trì (Tham dự có các đồng chí:
Lê Duẩn, Phan Đăng Lưu, Võ văn Tần) hội nghị đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược;
- Hội nghị quyết định: Giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Đông
Dương; Hội nghị quyết định thay đổi một số khẩu hiệu, chuyn hướng hình thức đấu tranh:
10
Tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của địa chủ mà chủ trương tịch thu ruộng đất của
đế quốc tay sai; Không nêu khẩu hiệu thành lập chính phủ viết công nông binh
mà đề ra khẩu hiệu lập Chính phủ Liên bang cộng hoà dân chủ Đông Dương;
- Hội nghị quyết định: Thành lập Mặt trận thống nhất phản đế Đông Dương, thay thế cho
Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương.
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) tiếp tục bổ sung nội dung
chuyển hướng Hội nghị BCHTW 7: Tháng 11/1940 tại Đình Bảng, Bắc Ninh, có Đ/c
Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt, Phan Đăng Lưu, Trần Đăng Ninh tham dự
Hội nghi nhận định cao trào cách mạng nhất định sẽ nổi dậy, Đảng phải chuẩn bị giành
lấy sứ mệnh thiêng liêng cao cả lãnh đạo cách mạng võ trang giành chính quyền; Hội
nghị xác định kẻ thù chính của cách mạng Đông Dương lúc này là phát xít Nhật - Pháp;
Hội nghị quyết định duy trì cuộc khởi nghĩa Bắc sơn, xúc tiến xây dựng căn cứ cách
mạng; Hội nghị cử ra BCHTW lâm thời do đồng chí Trường Chinh làm quyền Tổng Bí
thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941) hoàn chỉnh nội dung
chuyển hướng. Tháng 5/1941, tại Pắc , Cao Bằng do đồng chí Nguyễn Ái Quốc trực tiếp
chủ trì, tham dự các đồng chí Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt, Phùng Chí
Kiên và một số đồng chí đại biểu của xứ uỷ Bắc kỳ, Trung kỳ, đại biểu của tổ chức Đảng ta ở
ớc ngoài;
Hội nghị phát triển, hoàn chỉnh đường lối cách mạng của nghị quyết BCHTW6, 7
khẳng định nhiệm vụ giải phóng dân tộc nhiệm vụ hàng đầu, cấp bách của cách mạng
Việt Nam; Hội nghị chủ tơng không giữ khẩu hiệu thành lập Chính phủ Liên bang
cộng hoà dân chủ Đông Dương như trước đây gii quyết vấn đề dân tộc trong khuôn
khổ từng nước. Hội nghchỉ rõ: Chuẩn bị khởi nghĩa trang giành chính quyền
nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và nhân ta trong giai đoạn hiện tại.
=>Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là
Mặt trận Việt Minh). Đi từ kh ởi nghĩa từng phần sang tổng khởi nghĩa , xây dựng
Đảng vững mạnh về tổ chữc.
- Hội nghị quyết định những vấn đề quan trọng về tưởng chỉ đạo chiến lược như: Mối
quan hệ giữa giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp; giữa nhiệm vụ chống đế quốc
và phong kiến; về sách lược tập hợp lực lượng cách mạng; tư tưởng giải quyết vấn đề dân
tộc theo khuôn khổ mỗi nướcHội nghị cử ra Ban Chấp hành Trung ương, bầu đồng chí
Trường Chinh làm Tổng thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; bầu Ban Thường
vụ gồm các đồng chí Trường chinh, Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt.
11
Sau 03 hội nghị Ban Chấp hành Trung ương , Đảng khn trương chuẩn bị mọi mặt
về chính trị, tư tưởng và tổ chức để khởi nghĩa giành chính quyền cách mạng tháng
8/1945.
II/ Nội dung cơ bản chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
+ Đưa nhiệm vụ giải phóng n tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi
hỏi được giải quyết cấp bách mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít
Pháp Nhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa
chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc
và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm
tô, giảm tức”
+ Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập
hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức mặt trận
trước đó; đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc
+ Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa trang nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực lượng cách mạng (bao gồm
lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.
+ Xác định phương châm hình thái khởi nghĩa nước ta: lãnh đạo cuộc khởi
nghĩa từng phn trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng
khởi nghĩa to lớn.
+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh
đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng đẩy mạnh
công tác vận động quần chúng.
=> Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận
Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng cả nông thôn thành thị, xây dựng
căn cứ địa cách mạng lực lượng vũ trang, nâng cao hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh đạo
của Đảng là tinh thần chung của quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
III/ Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hoàn chỉnh góp phần giải quyết mục
tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, đưa đến những chủ trương, sự
chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó.
Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giúp cho nhân dân ta đường hướng đúng đtiến
lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và
tự do cho nhân dân.
12
Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giúp công tác chuẩn bị giành độc lập
dân tộc diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trong cả nước, cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ
phong trào cách mạng của quần chúng ng lên đấu tranh giành chính quyền.
+ Lực lượng cách mạng đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc của quần chúng, đẩy
nhanh việc phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của quần chúng.
+ Đảng đã chỉ đạo việc trang cho quần chúng cách mạng, từng bước xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân làm cơ sở đưa tới sự ra đời của Vit Nam Giải phóng quân sau
này.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương cũng chỉ đạo việc lập các chiến khu và căn cứ địa cách
mạng, tiêu biểu là căn cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng.
8. Tính chất, ý nghĩa lịch sử bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm
1945.
Tính chất: Cách mạng tháng Tám cuộc cách mạng mang tính chất triệt để, bạo lực,
cuộc cách mạng n tộc dân chủ nhân dân, cách mạng giải phóng dân tộc nhưng điển hình
là tính giải phóng dân tộc.
Nguyên nhân thắng lợi
1. Nguyên nhân chủ quan:
+ Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường, bt khuất của dân tộc cho độc
lập, tự do.
+ Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
+ Quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng 1930 - 1935, 1936 -
1939, 1939 - 1945.
+ Trong những ngày Tổng khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, không sợ
hy sinh, gian khổ, quyết tâm giành độc lâp, tự do.
+ Đoàn kết quốc tế
2. Nguyên nhân khách quan:
+ Chiến thắng của Hồng quân Liên quân Đồng minh đã cổ tinh thần niềm tin
cho nhân dân ta.
13
Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với Việt Nam:
+ Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp,
ách thống trị của phát xít Nhật và lật đổ chế độ phong kiến bảo thủ.
+ Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do cho
dân tộc.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện tiên quyết
cho những thắng lợi tiếp theo.
- Đối với thế giới:
+ Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến thắng thế giới thứ hai, chọc
thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
+ Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Bài học kinh nghiệm:
+ Đảng phải có đường lối đúng đắn, sáng tạo ; nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để
đề ra chủ trương, biện pháp cách mạng phù hợp.
+ Đảng tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước trong cả nước; lập kẻ thù, tiến tới đánh
bại chúng.
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc và chống phong kiến
- Hai là, thực hiện khởi nghĩa toàn dân trên nền tảng khối liên minh công - nông.
- Ba là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một
cách thích hợp.
- Bốn là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, chọn đúng thời cơ.
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của
Cách mạng Tháng Tám.
9. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung bản ý nghĩa lịch sử Chỉ thị kháng chiến, kiến quốc”
(25/11/1945) của Đảng.
Hoàn cảnh lịch sử:
Trên thế giới: Phong trào cộng sản các nước ptrien mạnh mẽ
Trong nước:
-Thuận lợi
+ Chính quyền giành được trong toàn quốc, nhân dân phấn khởi xây dựng cuộc sống mới.
14
+ Người dân từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước.
+ Uy tín của Đảng và Chủ tịch HCM được khẳng định với nhân dân Việt Nam.
- Khó khăn:
+ Ở miền Bắc, từ vĩ tuyến 16 trở ra, hơn 20 vạn quân Tưởng vào Việt Nam với danh nghĩa
đồng minh tước vũ khí của Nhật, thực chất muốn lật đổ chính quyền cách mạng non trẻ.
+ Ở miền Nam, hơn 1 vạn quân Anh vào tước vũ khí của Nhật nhưng thực chất giúp Pháp
quay trở lại xâm lược nước ta. Trên thực tế, ngày 23/9/1945, quân Pháp đã nổ súng ở Nam
Bộ, bắt đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thhai. Trong khi đó, quân Nhật còn
chiếm đóng ở nhiều nơi chờ quân đồng minh vào tước khí; nhiều tổ chức đảng phái phản
động ra sức chống phá Cách mạng.
* Nội dung cơ bản: Tên nvu nói lên nvu cấp bách: vừa kháng chiến, kiến quốc & xây dựng
chế độ dân chủ nhân dân. Nhiệm vụ củng cố chính quyền quan trọng nhất
- Xác định tính chất của cách mạng Đông Dương vẫn cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc, tiếp tục sự nghiệp cách mạng Tháng 8/1945. Sự nghiệp này chưa hoàn thành vì nước ta
chưa hoàn toàn độc lập. Đề ra khẩu hiệu Tổ quốc trên hết, dân tộc trên hết.
- Về xác định kẻ thù, chỉ thị chỉ kẻ thù chính thực dân Pháp (cần tập trung mũi nhọn
vào chúng vì Pháp đã thống trị Việt Nam hơn 80 năm; Pháp được quân Anh giúp sức; Pháp
không từ bỏ tâm xâm lược nước ta trên thực tế đã nổ súng xâm lược ở Nam Bộ. ) - Đối
với các tổ chức Đảng phái phản động, chỉ thị đánh giá thái độ và đề ra đối sách phù hợp.
- Về phương hướng, nhiệm vụ, chỉ thị xác định 4 nhiệm vụ bản trước mắt là: củng cố
chính quyền; chống thực dân Pháp Nam Bộ; bài trừ nội phản; cải thiện đời sống nhân
dân.
- Về ngoại giao, kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu “Hoa
Việt thân thiện”, với Pháp thực hiên “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
- Chỉ thị đề ra các biện pháp cụ thể:
+ Về chính trị, củng cố chính quyền cách mạng; xúc tiến cho tổng tuyển cử bầu Quốc hội,
lập chính phủ chính thức; xây dựng hiến pháp của nước Việt Nam mới.
+ Về kinh tế, diệt giặc đói bằng cách tăng gia sản xuất, nhường cơm sáo, lành đùm
rách; Phát động “tuần lễ vàng”, ủng hộ “quỹ độc lập”.
+ Về văn hóa, diệt giặc dốt, bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ, xây dựng nền văn hóa
mới.
+ Về quân sự, động viên toàn dân tham gia kháng chiến.
+ Về ngoại giao, cứng rắn về nguyên tắc nhưng mềm dẻo về sách lược.
* Ý nghĩa lịch sử:
15
- Những quan điểm chủ trương, biện pháp được Đảng nêu ra trong bn Chỉ thị kháng
chiến, kiến quốc” đã giải đáp trúng những vấn đề bản cấp bách của cách mạng Việt
Nam lúc bấy giờ, có tác dụng định hướng tư tưởng, soi sáng con đường xây dựng bảo
vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn đầy khó khăn và phức tạp.
-Thể hiện một quy luật của cách mạng Việt Nam sau cách mạng tháng 8/1945 xây dựng
chế độ mới phải đi đôi với bảo vệ chế độ mới. Đó cũng chính quy luật dựng nước và giữ
nước của dân tộc.
10. Kết quả, ý nghĩa của quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai
đoạn 1945 – 1946 .
* Kết quả:
- Về chính trị - xã hội:
Xúc tiến bầu cử QH, soạn thảo HP, thành lập chính phủ chính thức thay thế chính phủ
lâm thời.
+ Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới , chế độ dân chủ nhân dân
với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành
lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và
ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng, xã và các cơ quan tư pháp, tòa án,
các công cụ chuyên chính như Vệ quc toàn, Công an nhân dân được thiết lập và tăng
cường. Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam,
Tổng
Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Đảng Dân
chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.( IN NGHIÊNG ĐỌC THÊM)
+ Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế
độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia, các lĩnh vực sản xuất được hồi
phục.
+ Cuối năm 1945, nạn đóibản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và
có cải thiện.
+ Tháng 11-1946, giấy bạc "Cụ Hồ" được phát hành, đã mở lại các trường lớp tổ chức
khai giảng năm học mới.
+ Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn
xã hội và tập tục lạc hậu.
+ Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi, cuối năm 1946, cả nước đã
thêm 2.5 triệu người biết đọc, biết viết.
16
- Bảo vệ được chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài
Gòn mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân
dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn
không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ. miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn
trong nội bộ kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội.
Tưởng tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chổng Pháp miền
Nam. Khi Pháp - Tường Hiệp ước Trùng Khánh (28-2-1946), thỏa thuận mua bán quyền
lợi với nhau, cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hào
hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp định bộ 6-3-1946,
cuộc đàm phán ở Đà Lạt, Phôngtennơbờlô (Phongtennebleau, Pháp), Tạm ước 14-9-1946
đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới. ( IN
NGHIÊNG ĐỌC THÊM)
* Ý nghĩa:
- Đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng.
-Xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến
toàn quốc sau đó.
11: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1945 – 1954)
Lí do vì sao Đảng Bác Hồ phát động toàn quốc kháng chiến ù trc đó hiệp định sơ bộ &
tạm ước.
=>Khi bước vào kháng chiến thuận lợi: chính nghĩa, thiên thời địa lợi 16 tháng cbi, Pháp
có khó khan trong nước.
Khó khăn: tương quan lực lượng qlớn: Pháp mạnh mình yếu (Bác Hồ châu chấu đá
voi); làm thế nào để thắng lợi, Pháp chiếm đc Lào, Campuchia & 1 số tỉnh miền Bắc,Thiết
lập quan hẹ ngoại giao Lào & VN
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp can thiệp Mỹ được đề ra ngay từ đầu
cuộc kháng chiến và không ngừng được bổ sung hoàn chỉnh trong quá trình tiến hành kháng
chiến. Đường lối kháng chiến được thể hiện rõ trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng:
bắt đầu từ bản Chỉ thị về Kháng chiến kiến quốc (ngày 25-11-1945), tiếp đến ng việc
khẩn cấp bây giờ (tháng 10-1946), Chỉ thị Toàn dân kháng chiến ngày 12-12-1946Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (ngày 19-12-1946), những quan
điểm cơ bản của đường lối kháng chiến đã hình thành.
Giữa năm 1947, Tổng Bí thư Trường Chinh đã viết một loạt bài báo nhằm hướng dẫn việc
thực hiện đường lối của Đảng, những bài viết này được tập hợp thành cuốn sách Trường kỳ
kháng chiến nhất định thắng lợi. Tác phẩm đã thể hiện những quan điểm bản về đường
17
lối kháng chiến của Đảng, đó đưòng lối: "toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức
mình là chính” đưa cuộc kháng chiến của nhân dân ta đi đến thắng lợi. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ II của Đảng (tháng 2-1951) tổng kết 5 năm kháng chiến đã bổ sung và phát triển
đường lối kháng chiến khi kháng chiến đã phá thế bị bao vây đế quốc Mỹ can thiệp sâu vào
cuộc chiến tranh Đông Dương.
Về cơ bản, đường lối chung của cuộc kháng chiến tập trung một số nội dung:
+ Về mục đích kháng chiến: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp can thiệp Mỹ sự
kế thừa phát triển thành quả Cách mạng Tháng Tám nhằm đánh đổ thực dân Pháp xâm
lược, giành thống nhất, độc lập hòan toàn.
+ Tính chất của cuộc kháng chiến: Đang khẳng định đây cuộc chiến tranh cách mạng
của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa, nó có tính chất toàn dân, toàn diện, lâu dài. Do vậy,
đó là cuộc chiến tranh tiến bộ vì t do, độc lập, dân chủ và hòa hình có tính chất dân tộc giải
phóng dân chủ mới. Đảng chủ trương lien hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực
dân Pháp, đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do. hoà bình.
+ Chương trình nhiệm vụ kháng chiến: Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh trên sở xác
định đối tượng của cách mạng Việt Nam chủ nghĩa đế quốc thế lực phong kiến,
đặc biệt, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đáng (tháng 2-1951) đã chỉ rõ kẻ thù cụ
thể trước mắt của cách mạng Việt Nam là đế quốc Pháp, kẻ thù nguy hiểm là dế quốc Mỹ, kẻ
thù phụ là các thế lực phong kiến. Lúc này là phong kiến phản động, từ đó đề ra nhiệm vụ cơ
bản của cách mạng Việt Nam:
+ Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược làm cho Việt Nam hoàn toàn thống nhất và độc
lập.
+ Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng,
phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
+ Gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
+ Động lực của cách mạng Việt Nam là nhân dân, chủ yếu là công, nông.
+ Lãnh đạo cách mạng Việt Nam là giai cấp công nhân. Nông n là bạn đồng minh
"lớn mạnh và chắc chắn" của giai cấp công nhân.
+ Phương châm kháng chiến: Đảng chủ trương tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện
"kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình chính". Trong đường
lối chiến tranh nhân dân của Đảng, điều cốt lõi nhất bn nhất chiến lược toàn dân
kháng chiến. Đảng tổ chức cả nước thành một mặt trận, tạo nên thế trận cả nước đánh giặc,
phát huy sức mạnh của toàn dân khối đoàn kết toàn dân tộc tham gia kháng chiến với nhng
biện pháp đa dạng phong phú, phù hợp như tuyên truyền giáo dục, động viên chính trị sâu rộng
từ đó xác định trách nhiệm đứng lên cứu nước nhà. Chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang
với ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích. Từ chiến tranh
du kích phát triển lên chiến tranh chính quy, kết hp du kích chiến với vận động chiến. Để
phát huy sức mạnh tổng hợp của cuộc kháng chiến, Đảng chủ trương kháng chiến toàn diện,
18
tức tiến hành tiến công địch trên tất cả các mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, ngoại
giao tạo thành sức mạnh tổng hợp.
+ Về chinh trị, phải đoàn kết toàn dân chống Pháp xâm lược, phải thống nhất toàn dân,
làm cho mặt trận dân tộc thống nhất ngày càng vững chắc rộng rãi. Phi củng cố chế độ
cộng hoà dân chủ, xây đựng bộ máy kháng chiến vững mạnh, thống nhất quân, dân, chính
trong toàn quốc, phát triển các đoàn thể cứu quốc, củng cố bộ máy lãnh đạo kháng chiến toàn
dân. Phải lp kẻ thù, kéo thêm nhiều bạn, làm cho nhân dân Pháp nhân dân các thuộc
địa Pháp tích cực ủng hộ ta, chống lại thực dân phản động Pháp. Coi trọng xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền nhà nước và Mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh. Thống nhất Việt
Minh, Liên Việt thành mặt trận Liên Việt (1951).
+ Về quân sự, triệt để dùng "du kích vận động chiến", tiến công địch khắp nơi, vừa
đánh địch vừa xây dựng lực lượng; tản cư nhân dân ra xa vùng chiến sự. Xây dựng căn cứ địa
kháng chiến hậu phương vững mạnh. Chủ động làm thất bại các kế hoạch chiến tranh lớn
của dịch, phối hợp chặt chẽ các chiến trường vi sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất.
+ Về kinh tế, xây dựng nền kinh tế kháng chiến theo nguyên tắc vừa kháng chiến vừa
kiến quốc, toàn dân tăng gia sản xuất, tự túc tự cấp vmọi mặt; ra sức phá kinh tế địch
không cho chúng thực hiện mưu đồ ly chiến tranh nuôi chiến tranh. Kinh tế kháng chiến về
hình thức kinh tế chiến tranh, về nội dung dân chủ mới, chú trọng phát triển nông
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp. Phát triển các thành phần kinh tế,
từng bước thực hiện chính sách ruộng đất đối với nông dân (giảm tô cải cách ruộng dất).
Phái triển kinh tế quốc doanh, gây mầm cho chủ nghĩa xã hội.
+ Về văn hoá, thực hin hai nhiệm v: xoá bỏ nền văn hoá dịch ngu dân, xâm
lược của thực dân Pháp xây dựng nền văn hoá dân chủ mới, dựa trên ba nguyên tắc: dân
tộc hoá, khoa học hoá, đại chúng hoá. Phát triển giáo dục, đào tạo các bậc phổ thong trung
học chuyên nghiệp và đại học. Tiến hành cải cách giáo dục. Phát triển văn học, nghệ thuật, coi
văn nghệ là một mặt trận và văn nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận này.
+ Về đấu tranh ngoại giao, triệt để cô lập kẻ thù, tranh thủ thêm nhiu bầu bn, làm
cho nhân dân thế giới kể cả nhân dân Pháp hiểu, tán thành và ủng hộ cuộc kháng chiến chính
nghĩa của nhân dân Việt Nam. Tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ về mọi mặt trận các nước xã hội
chủ nghĩa nhất Liên Xô, Trung Quốc. Năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu Việt
Nam là bạn của các nước dân chủ trên thế giới, không gây thủ oán với một ai.
Kết luận đường lối 45-46:
=>Kháng chiến lâu dài: Xuất phát từ sso sánh lực lượng, ban đầu địch mạnh, ta yếu nên
Đảng chủ trương đánh lâu dài. Vừa đánh vừa xây dựng phát triển lực lượng, đồng thời tích
cực tiêu hao, tu diệt địch để so sánh lực lượng sẽ dần lợi cho và ta sẽ chuyển tyếu thành
mạnh, tiến tới đánh thắng thù. Song, Đảng khẳng định đánh lâu dài nhưng phải tạo thế chr
động phát triển thế và lực, tạo thời cơ giành thắng lợi quyết định.
19
=>Dựa vào sức mình chính: dựa vào sức lực của nhân dân, vào đường lối đúng đắn của
Đảng, vào c điều kiện thiên thời, địa lợi, nhân hoà của đất nước, đồng thời ra sức tranh th
sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ quốc tế để chiến thắng kẻ thù.
=>Đường lối kháng chiến của Đảng là sự kế thừa và nâng lên tầm cao mới tư tưởng quân
sự truyền thống của dân tộc,sự vận dụng lý luận chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa
Mác Lêninkinh nghiệm nước ngoài vào điều kiện Việt Nam. Đường lối đó là ngọn cờ
dẫn dắt và là động lực chính trị tinh thần đưa quân và dân ta tiến lên chiến đấu và chiến thắng
thực dân Pháp xâm lược. Với đường lối kháng chiến đúng đắn của Đảng, buộc kháng chiến
chống thực dân Pháp can thiệp Mỹ ngày càng phát triển giành thắng lợi vẻ vang. Sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường, Nhà nước dân chủ nhân dân ngày càng vng mạnh, mặt trận
Việt Minh, Liên Việt và các đoàn thể cách mạng đã tập hợp rộng rãi khối đại đoàn kết dân tộc.
Kinh tế phát triển nhất nông nghiệp, xây dựng, văn a, giáo dục nhiều thành công. Ngoại
giao từng bước phá thế bị bao vây, tranh thủ được sự ủng hộ về mọi mặt của đồng chí, bè bạn
trên thế giới.
Đặc biệt, trên mặt trận quân sự, quân đội và nhân dân Vit Nam đẫ lần lượt đánh bại các kế
hoạch chiến tranh lớn của thực dân Pháp: đánh bại kế hoạch chiến tranh chớp nhoáng của
địch với chiến thắng Việt Bắc thu đông (1947); làm thất bại kế hoạch Rơve với chiến thắng
Biên giới (1950); đánh bại kế hoạch Đ.Tátxinhi với chiến thắng Hòa Bình (1951), Tây
Bắc(1952) và làm phá sản kế hoạch Nava với chiến thắng vĩ đại Điện Biên Phủ (ngày 7-
5-1954),buộc thực dân Pháp Hiệp định Giơnevơ, chấm đứt chiến tranh, rút quân Pháp về
nước. Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, tiến lên chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân vi mục tiêu giành độc lập, thắng lợi hoàn toàn.
12. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II
(2/1951) của Đảng.
HOÀN CẢNH LỊCH SỬ
+ Kể từ Đại hội I đến Đại hội II của Đảng đã trải qua hơn 15 năm với bao biến đổi đã diễn
ra trên thế giới và Đông Dương. Cách mạng kháng chiến của nn dân Việt Nam, Lào
Campuchia đã giành được những thắng lợi ý nghĩa chiến lược đang tiếp tục phát triển
mạnh mẽ. Thực tiễn phong phú của cách mạng đòi hỏi Đảng phải tổng kết, khẳng định và bổ
sung hoàn chỉnh về đường lối.
+ Từ năm 1930 đến năm 1951, Đảng Cộng sản Đông Dương là người tổ chức lãnh
đạo cách mạng của cả ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia. Tình hình xã hội, kinh tế, chính
trị của mỗi nước có những thay đổi khác nhau. Cách mạng và kháng chiến của mỗi nước cũng
những bước phát triển riêng biệt. Tình hình đó đòi hỏi mỗi nước cần phải và thể thành
lập một chính đảng cách mạng theo chủ nghĩa Mác - Lênin, trực tiếp đảm nhiệm sứ mệnh
lịch sử trước dân tộc mình chủ động p phần vào sự nghiệp cách mạng chung của
20
nhân dân ba dân tộc trên bán đảo Đông Dương. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng được
triệu tập nhằm đáp ứng những đòi hỏi bức thiết đó.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐẠI HỘI
Đại hội họp tại Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang trong 19 ngày. Những
ngày họp trù bị, Đại hội đã thảo luận, bổ sung Dự thảo Báo cáo của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư cho Đại hội trù bị, chỉ rõ: “Đại hội ta là Đại hội
kháng chiến. Nhiệm vchính của Đại hội ta đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn
xây dựng Đảng Lao động Vit Nam. Vậy việc thảo luận cần đặt trọng m vào hai việc đó”1.
Đại hội họp công khai từ ngày 11 đến ngày 19-2-1951. Dự Đại hội có 158 đại biểu chính thức,
53 đại biểu dự khuyết thay mặt cho hơn 766.000 đảng viên trong toàn Đảng. Đến dự Đại hội
còn có đại biểu của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng Cộng sản Thái Lan.
Sau Diễn văn khai mạc của đồng chí Tôn Đức Thắng, Đại hội đã nghiên cứu và thảo luận Báo
cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam của đồng chí
Trường Chinh, Báo cáo về tổ chức và Điều lệ Đảng của đồng chí Văn Lương c báo
cáo bổ sung về Mặt trận dân tộc thống nhất, chính quyn dân chủ nhân dân, quân đội nhân
dân, kinh tế tài chính và về văn nghệ. Ngoài ra còn một số tham luận khác.
Báo cáo chính trị đã khái quát những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước những
năm nửa đầu thế kỷ XX, dự báo những triển vọng tốt đẹp của nửa thế kỷ sau. Về quá trình
lãnh đạo cách mạng của Đảng trong 20 năm qua, báo cáo đã khẳng định những thắng lợi to
lớn của cách mạng, kiểm điểm s lãnh đạo của Đảng những bài học kinh nghiệm của các
thời kỳ vận đng cách mạng của Đảng. Thắng lợi của cách mạng kháng chiến đã khẳng
định đường lối, chính sách của Đảng nói chung là đúng; cán bộ, đảng viên của Đảng là những
chiến sĩ dũng cảm, tận tụy hy sinh, được quần chúng tin yêu... Song, chúng ta những khuyết
điểm cần sửa chữa như học tập chủ nghĩa Mác - Lênin còn yếu, tư tưởng cán bộ chưa vững
vàng, công tác tổ chức, lề lối làm việc còn chủ quan, quan liêu, mệnh lệnh, hẹp hòi, công thần.
Để khắc phục những khuyết điểm trên, Đảng phải tìm cách giáo dục, phổ biến chủ nghĩa Mác
- Lênin để nâng cao tư tưởng chính trị cho đảng viên, củng cố mối liên hệ giữa Đảng với quần
chúng, đcao tinh thần kỷ luật, tính nguyên tắc của đảng viên, mở rộng phong trào phê bình
và tự phê bình ở trong Đảng, ở các cơ quan đoàn thể, trên báo chí cho đến nhân dân một cách
thường xuyên, thiết thực, dân chủ và phải có sự kiểm tra chặt chẽ.
Căn cứ vào sự phân tích cụ thể tình hình thế giới trong nước, báo cáo nêu lên khẩu hiệu
chính của ta là tiêu diệt thực dân Pháp đánh bại bọn can thiệp Mỹ, giành thống nhất độc lập
hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới.
Bản báo cáo nêu lên mấy nhiệm vụ chính trong nhiệm vụ mới của chúng ta:
+ Đưa kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.
+ Tổ chức Đảng Lao động Việt Nam.
+ Để thực hiện nhiệm vụ thứ nhất, cần phải đẩy mạnh xây dựng lực lượng trang nhân
dân về mọi mặt, củng cố phát triển Mặt trận dân tộc thống nhất; phát huy tinh thần yêu nước
đẩy mạnh thi đua ái quốc, triệt để giảm tô, giảm tức, tịch thu ruộng đất của thực dân Việt
21
gian chia cho dân cày nghèo, bảo vnền tảng kinh tế, tài chính của ta, đấu tranh kinh tế vi
địch, thực hiện công bng hợp về thuế khóa; tích cực giúp đỡ cuộc kháng chiến của Cao
Miên và Lào, tiến tới thành lập Mặt trận thống nhất Vit - Miên - Lào, v.v..
=>Muốn làm tròn nhiệm vụ trên, cần phải có một đảng hoạt động công khai, tổ chức phải phù
hợp với tình hình thế giới và trong nước để lãnh đạo toàn dân kháng chiến đến thắng lợi. Đảng
đó lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam. Mục đích trước mắt của Đảng đoàn kết lãnh đạo
toàn dân kháng chiến cho đến thắng lợi hoàn toàn, lãnh đạo toàn dân thực hiện nền dân chủ
mới, chuẩn bị điều kiện tiến lên chủ nghĩa xã hội.
=>Đảng Lao động Việt Nam phải một đảng to lớn, mạnh mẽ, chắc chắn, trong sạch, cách
mạng triệt để. “Trong giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân nhân dân lao động
và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam”1.
Sau khi thảo luận Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đại hội đã thông qua nghị
quyết khẳng định: đường lối đoàn kết toàn dân, kháng chiến trường kỳ giành độc lập, dân chủ
là hoàn toàn đúng, Đảng cần kiện toàn thêm sự lãnh đạo kháng chiến, tập trung lực lượng lớn
hơn nữa để đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn; phải xây dựng Đảng Lao động Việt
Nam có chính cương, điều lệ thích hợp với hoàn cảnh Việt Nam...
Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam của đồng chí Trường Chinh đã trình bày toàn bộ đường
lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Mặc dù ba dân
tộc Việt Nam, Lào, Cao Miên cùng ở trên bán đảo Đông Dương, cùng đấu tranh chống kẻ thù
chung, có một lịch sử đấu tranh cách mạng gắn bó mật thiết với nhau, song tình hình mới đòi
hỏi phải đặt vấn đề cách mạng mỗi nước khác nhau cho nên đồng chí Trường Chinh chỉ trình
bày trước Đại hội về vấn đề cách mạng Việt Nam. Còn cách mạng Lào cách mạng Cao
Miên sẽ được nêu ra trong một báo cáo khác.
Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam đã phân tích tính chất của hội Việt Nam sau Cách
mạng tháng Tám trong kháng chiến chống thực dân Pháp một hội phát triển không
đều, một hội ba tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến.
Trong lòng xã hội ấy chứa chất những mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với bọn đế quốc xâm lược; mâu thuẫn giữa số đông Nhân dân với địa chủ phong kiến; mâu
thuẫn giữa lao động với tư bản trong nước. Trong đó, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế
quốc xâm lược chính. đang diễn ra dưới hình thức quyết liệt là chiến tranh. Cho nên, đối
tượng chính của cách mạng Việt Nam là chủ nghĩa đế quốc và thế lực phong kiến. Kẻ thù cụ
thể trước mắt của cách mạng Vit Nam chủ nghĩa đế quốc xâm lược (thực dân Pháp, can
thiệp Mỹ) nhìn Việt gian phản nước, đại biểu quyền li cho đại địa chủ, phong kiến phản
động sản mại bản. Kẻ thù số một của cách mạng Việt Nam hiện nay chủ nghĩa đế quốc
xâm lược. “Nhiệm vụ bản của cách mạng Việt Nam tiêu diệt bọn đế quốc xâm lược, đánh
đổ bọn bù nhìn Việt gian phản nước, làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập và thống nhất; xóa
bỏ những di tích phong kiến nửa phong kiến, làm cho người cày ruộng; phát triển chế
độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa hội ở Việt Nam... Nhiệm vụ phản đế
22
nhiệm vụ phản phong kiến khăng khít với nhau. Lúc này phải tập trung mọi lực lượng để
kháng chiến, đặng hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc... Nhiệm vụ phản phong kiến nhất
định phải làm đồng thời với nhiệm vụ phản đế, nhưng làm có kế hoạch, từng bước một, để vừa
đoàn kết kháng chiến, vừa bồi dưỡng lực lượng cách mạng đặng mau tiêu diệt bọn đế quốc
xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc”.
Phân tích thái độ các giai cấp trong xã hội Việt Nam đối với các nhiệm vụ cách mạng, bn báo
cáo sắp xếp lực lượng cách mạng Việt Nam giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai
cấp tiểu tư sản, rồi đến giai cấp tư sản dân tộc.
Ngoài ra là những cá nhân thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ hiện đứng vào hàng ngũ nhân
dân. Những giai cấp đó hợp thành nhân dân, công nông nền tảng. Động lực của cách
mạng Vit Nam là Nhân dân, chủ yếu là công nông. Giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam là
giai cấp công nhân. Nông dân bạn đồng minh trung thành lớn mạnh nhất của giai cấp
công nhân. Tiu sản bạn đồng minh tin cậy. sn dân tộc bạn đồng minh điều
kiện.
Cuộc cách mạng nhằm đánh đổ đế quốc và phong kiến, do Nhân dân làm động lực và giai cấp
công nhân lãnh đạo, là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiến triển thành cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
Thấm nhuần quan điểm của Lênin: không qua nhiều bước quá độ, nhiều trình độ khác nhau thì
không thể biến cách mạng dân chủ sản một nước lạc hậu thành cách mạng xã hội chủ
nghĩa được, o cáo xác định: con đường tiến lên chủ nghĩa hội của nước ta phải trải qua
một thời gian dài gồm nhiều giai đoạn. Thời gian i đó y theo sự thay đổi nhiệm vụ chiến
lược của cách mạng, tùy theo những biến hóa trong hàng ngũ kẻ thù bạn đồng minh của
giai cấp công nhân.
Báo cáo chỉ rõ: “Trong hoàn cảnh chính quyền dân chủ nhân dân tồn tại và được củng cố,
những giai đoạn cách mạng sẽ kế tục nhau một cách thuận lợi”
“Giai đoạn thứ nhất hiện nay một cuộc bùng nổ cách mạng o dài (kháng chiến). Những
giai đoạn sau thể những qtrình cải cách vừa ôn hòa, vừa bạo lực dưới chính quyền dân
chủ nhân dân... Sau khi đánh bại bọn đế quốc xâm lược, chính quyền nhân n sthể
phải thi hành một loạt cải cách mạnh bạo, hay nói cho đúng hơn, một loạt cải biến cách mạng,
dựa trên sự ủng hộ nhiệt liệt của quần chúng nhân dân lao động. Dưới chính quyền nhân dân,
do giai cấp công nhân lãnh đạo, nhiều cuộc cải biến tiếp tục và lần lần, cộng lại cũng dẫn đến
một kết quả quan trọng ngang như một cuộc cách mạng”.
Sau khi “Chủ nghĩa đế quốc xâm lược bị tiêu diệt những di tích phong kiến, nửa phong kiến
bị xóa bỏ thì nhất định kinh tế quốc dân sẽ phát triển mạnh. Hai nhân tố kinh tế, nhân tố bản
chủ nghĩa và nhân tố xã hội chủ nghĩa... lúc đó sẽ đồng thời nảy nở. Song nước Việt Nam sẽ
không qua một thời đại phát triển tư bản êm đềm mà phát triển trong cuộc đấu tranh giữa hai
nhân tố i trên. Vì có chính quyền nhân dân do giai cấp công nhân nh đạo, nên nhân tố xã
hội chủ nghĩa sẽ thắng nhân tố bản chủ nghĩa... Tóm lại, con đường tiến lên chủ nghĩa
23
hội của nước ta sẽ quanh co dài. Không thể nói đến triệt để cải tạo hội, xóa bỏ chế độ
người bóc lột người ngay một lúc”
Báo cáo nêu ra 12 chính sách của Đảng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân:
(1) Đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn, tiêu dit bọn đế quốc xâm lược
lũtay sai, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập và thống nhất
(2) Thi hành từng bước chính sách ruộng đt, xóa bỏ các hình thức bóc lột phong kiến
nửaphong kiến
(3) Xây dựng, củng cố phát triển chế độ dân chủ nhân dân về chính trị, kinh tế văn
hóa,chuẩn bị tiến lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa
(4) Củng cố Mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc xâm lược
(5) Xây dựng và phát triển quân đội nhân dân;
(6) Xây dựng chính sách dân tộc;
(7) Chính sách đối với tôn giáo;
(8) Chính sách đối với vùng tạm bị chiếm;
(9) Chính sách đối với ngoại kiều;
(10) Chính sách đối ngoại;
(11) Ra sức ủng hộ cách mạng Lào và Cao Miên;
(12) Tích cực góp phần vào cuộc đấu tranh hòa bình, dân chủ độc lập dân tộc của nhândân
thế giới.
Bản báo cáo dành một phần quan trọng nói về công tác xây dựng Đảng. Đại hội đã quyết nghị
đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi mới Đảng Lao động Việt Nam, thông qua
Chính cương, Tuyên ngôn và Điều lệ mới của Đảng.
Bản Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam gồm ba chương: Chương I- Thế giới và Việt
Nam; chương II- Xã hội Việt Nam và cách mạng Việt Nam; chương III- Chính sách của Đảng
Lao động Việt Na
Về cách mạng Việt Nam, Chính cương nêu rõ:
(1). Hiện nay cách mạng Việt Nam phải giải quyết mâu thuẫn giữa chế độ n chủ nhân dân
Việt Nam và những thế lực phản động, khiến cho chế độ ấy phát triển mạnh mẽ và thuận chiều
tiến lên chủ nghĩa hội. Thế lực phản động chính đang ngăn cản sự phát triển của xã hội Việt
Nam là chủ nghĩa đế quốc xâm lược. Những di tích phong kiến cũng làm cho xã hội Việt Nam
đình trệ. Do đó cách mạng Việt Nam có hai đối tượng. Đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa
đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này đế quốc Pháp bọn can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ hiện
nay là phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phn động.
24
(2). Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
giành độc lập thống nhất thật s cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến nửa phong
kiến, làm cho người cày ruộng, phát triển chế độ dân chủ nn dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa
hội. Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt hoàn thành
giải phóng dân tộc. Cho nên lúc này phải tập trung lực lượng vào việc kháng chiến để quyết
thắng quân xâm lược.
(3). Động lực của cách mạng Việt Nam lúc này là: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị,
tiểu tư sản trí thức tư sản n tộc; ngoài ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ.
Những giai cấp, tầng lớp phần tử đó họp thành nhân dân. Nền tảng của nhân dân công,
nông và lao động trí thức. Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân. ...
(4). Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới chủ
nghĩa xã hội...
“Đó một con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua ba giai đoạn: giai đoạn thứ nhất,
nhiệm vụ chủ yếu hoàn thành giải phóng dân tộc; giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu
xóa bỏ nhng di tích phong kiến nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày ruộng,
phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu
là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.
=>Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ xen kẽ với nhau. Nhưng mỗi
giai đoạn có một nhiệm vụ trung tâm, phải nắm vững nhiệm vụ trung tâm đó để tập trung lực
lượng vào đó mà thực hiện”.
Điều lệ mới của Đảng gồm phần mục đích tôn chỉ, 13 chương 71 điều. Điều lệ xác
định mục đích của Đảng phấn đấu để “phát triển chế độ n chủ nhân dân, tiến lên chế
độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân
dân lao động tất cả các dân tộc đa số, thiểu số Việt Nam”2. Đảng Lao động Việt Nam
đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam. Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin
làm nền tảng tư tưởng và xây dựng Đảng theo nguyên tắc một đảng vô sản kiểu mới. Điều l
đã nêu ra những quy định chặt chẽ về việc kết nạp đảng viên, về nhiệm vụ học tập lý luận của
đảng viên, về chế độ đề cao kỷ luật và dân chủ trong Đảng và việc khuyến khích giúp đỡ quần
chúng phê bình chủ trương, chính sách của Đảng, phê bình cán bộ, đảng viên.
Bản Điều lệ mới do Đại hội thông qua một bước tiến mới trong công tác xây dựng Đảng.
Đây một trong những cơ sở để tăng thêm sức mạnh đoàn kết chiến đấu tính tiên phong
cách mạng của Đảng Lao động Việt Nam. Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới gồm
19 ủy viên chính thức và 10 ủy viên dự khuyết. Chủ tịch Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch
Đảng, đồng chí Trường Chinh được bầu làm Tổng Bí thư.
Đây là lần đầu tiên Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu hợp thức trong một đại hội có
đầy đủ đại biểu toàn quốc. Ban Chấp hành Trung ương cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng
giữa hai kỳ đại hội, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội, bổ sung thêm
các chủ trương, chính sách mới cho thích hợp với những biến đổi mới của tình hình, để biến
Nghị quyết của Đại hội thành hiện thực đưa kháng chiến đến thắng lợi.
25
Ý NGHĨA LỊCH SỬ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng là một sự kiện lịch sử trọng đại đánh dấu
bước trưởng thành mới về tư tưởng, đường lối chính trị của Đảng.
Đảng ra công khai hoạt động với tên gọi mới Đảng Lao động Việt Nam, cương
lĩnh, đường lối, chính sách đúng đắn phù hợp với thực tiễn của đt nước ý nghĩa
quyết định đưa kháng chiến tiến lên giành những thắng lợi ngày càng lớn.
Quan hệ giữa Đảng nhân dân thêm gắn bó, sự lãnh đo của Đảng đối với kháng chiến
càng thêm thuận lợi. Sức mạnh của Đảng được tăng cường. Chính vậy, Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng được gọi là Đại hội kháng chiến.
13. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến
chống Pháp và can thiệp Mỹ.(1945-1954) * Nguyên nhân thắng lợi:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng đứng đầu chủ tịch Hồ Chí Minh vi đường lối kháng chiến đúng đn sáng
tạo
Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đoàn kết một lòng, dũng cảm trong chiến đấu, cần
trong lao động sản xuất.
hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, mặt trận dân tộc thống
nhất được củng cố và mở rộng lực lượng vũ trang 3 thứ quân sớm được xây dựng và
không ngừng lớn mạnh, có hậu phương rộng lớn,vững chắc về mọi mặt.
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta cùng với cuộc kháng chiến của nhân dân 2 nước
Lào, Campuchia được tiến hành trong liên minh đoàn kết chiến đấu giữa 3
dân tộc Đông Dương chống kẻ thù chung .
sự đồng tình ủng hộ của TQ, LX các nước dân chủ nhân dân, a nhân dân
Pháp và loài người tiến bộ yêu chuộng hoà bình trên thế giới.
Ý nghĩa lịch sử Trong
nước
+ C hấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp
trong gần 1 thế kỷ trên đất nước ta.
+ M iền Bắc ớc ta giải phóng , chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN tạo sở cho
nhân dân ta gii phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất tổ quốc
Thế giới
+ G ng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau
CTTG T2
+ Góp phần làm tan hệ thống thuộc địa của chúng, cổ mạnh mẽ phong trào giải phóng
dân tộc các nước Á, Phi, MLT .
26
=>Tuy vậy Miền nam nước ta chưa được giải phóng, nước ta cần phải tiếp tục cuộc đấu
tranh gian khổ để chống đế quốc Mỹ nhằm hoàn thành cuộc CMDTDCND thống nhất đất
nước.
* Bài học kinh nghiệm:
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của quân dân Việt Nam là cuộc chiến
đấu quyết liệt, vô cùng anh dũng, không ngừng nghỉ trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận
trên phạm vi cả nước. Sự hy sinh của Đảng, của quân đội và nhân dân ta là vô bờ bến.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến, ghi nhận sự phát triển thành công trong lãnh
đạo chỉ đạo chiến tranh giải phóng dân tộc của Đảng lao động Việt Nam để lại
nhiều bài học, kinh nghiệm quý báu.
Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc chống phong kiến. Nhiệm vụ chống
phong kiến phải tiến hành có kế hoạch, từng bước để vừa phát triển lực lượng cách
mạng, vừa giữ vững khối đoàn kết dân tộc.
Xác định và quán triệt đường lối chiến tranh nhân dân: toàn dân, toàn diện, lâu dài
và dựa vào sức mình là chính. Đây là bí quyết thắng lợi của cuộc kháng chiến.
Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững mạnh để đẩy
mạnh kháng chiến.
Xây dựng phát triển lực lượng trang 3 thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phương, quân dân du kích một cách phù hợp, đáp ứng kịp thời mọi yêu cầu của nhiệm
vụ chính trị- quân sự của cuộc kháng chiến.
Kiên quyết kháng chiến lâu dài, đi từ chiến tranh du kích lên chiến tranh chính quy.
Kết hợp chặt chẽ giữa chiến tranh chính quy và chiến tranh du kích.
Xây dựng Đảng vững mạnh và bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, với đường
lối chiến tranh nhân dân đúng đắn, có chủ trương và chính sách kháng chiến ngày càng
hoàn chỉnh, ý chí quyết chiến quyết thắng kthù. đội ngũ đảng viên dũng cảm,
kiên cường, là những chiến sĩ tiên phong trong chiến đấu và trong sản xuất.
14. Tình hình Việt Nam sau tháng 7/1954
Hiệp định Giơnevơ về Đ ông Dương được ký kết đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm
lược ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia của thực dân Pháp có Mỹ giúp sức.
Thực hiện hiệp định Giơnevơ, chúng ta nghiêm chỉnh thực hiện ngừng bắn, tập kết,
chuyển quân và chuyển giao khu vực.
+ Ngày 10/10/1954, quân ta đã tiếp quản thủ đô Hà Nội.
+ Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra
mắt nhân dân thủ đô.
+ Do sự đấu tranh kiên quyết của ta, ngày 16/5/1955 toán nh Pháp cuối cùng
rút khỏi đảo Cát Bà (Hải Phòng).
27
Giữa tháng 5/1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam Việt Nam khi chưa thực hiện
cuộc hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất 2 miền Nam- Bắc Việt Nam theo điu
khoản của Hiệp định Giơnevơ.
Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông ơng được kí kết, Mĩ liền thay
thế Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệmmiền Nam, thực hiện âm mưu chia
cắt Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới căn cứ quân
sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.
* Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới
Như vậy, đặc điểm của tình hình nước ta sau khi Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương
được kí kết là đất nước bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị, xã hội khác nhau. Sự
nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước chưa hoàn thành.
Xuất phát từ đặc điểm trên, Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ cho Cách mạng mỗi miền Bắc Nam:
+ miền Bắc: tiến hành hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế- hội, đưa
miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ miền Nam: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hoà bình,
thống nhất nước nhà.
=> Chủ trương trên đúng, sát hp với hoàn cảnh từng miền, tác dụng thúc đẩy cách mạng
mỗi miền phát triển. Chủ trương đó đã phát huy được khnăng cách mạng ở mỗi miền
sức mạnh tổng hợp của cách mạng hai miền trong cuộc đấu tranh chung
15. Hoàn cảnh ra đời, nội dung bản ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1/1959).
1. Hoàn cảnh lịch sử
Việt Nam tạm thời chia làm hai miền. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, nhân dân
bắt tay vào khôi phục kinh tế – văn hoá, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ở miền Nam, tiếp
tục sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để hoàn thành giải phóng dân tộc,
thống nhất Tổ quốc.
Đế quốc Mỹ đã thay chân Pháp nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn
cứ Đông Nam Á.
Mỹ thể hiện rõ ý đồ bá chủ thế giới với một chiến lược toàn cầu phản cách mạng ,
can thiệp vào hu hết các cuộc chiến tranh, xung đột trên thế giới; ngăn cản, bao vây,
phá hoại phong trào đấu tranh giải phóng dân tc chống phá hệ thống chủ nghĩa xã
hội.
Hệ thống xã hội chủ nghĩa đã trở thành một lực lượng to lớn, đối trọng với M
các thế lực phản động quốc tế. Song lợi ích chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, đã xuất hiện
khuynh hướng thoả hiệp trong nội bộ các nước xã hội chủ nghĩa.
28
2. Nội dung cơ bản nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 15
Tháng 1-1959 , Hội nghị lần thứ 15 Ban Chp hành Trung ương khoá II họp tại
Nội bàn về đường lối ch mạng miền Nam. Hội nghị họp thứ hai vào tháng 51959,
thảo luận về chủ trương, đường lối ra nghị quyết về ch mạng miền Nam với
những nội dung sau:
+ Nhiệm vcủa cách mạng Việt Nam : Cách mạng Vit Nam lúc này hai
nhiệm vụ chiến lược song song tiến hành, đó cách mạng hội chủ nghĩa ở miền Bắc
cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam. Về nhiệm vụ cách mạng Việt Nam miền
Nam: “Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc phong kiến, thực hiện
độc lập dân tộc và người cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân miền Nam, xây dựng một nước Việt Nam hoà nh, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh”.
+ Phương pháp cách mạng: Dùng bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân,
kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang. Tăng cường công tác mặt trận để mở rộng khối
đại đoàn kết toàn dân công tác xây dng Đảng, xây dựng Đảng bộ miền Nam vng mạnh
về chính trị, tư tưởng tổ chức, đủ sức lãnh đạo trực tiếp cách mạng miền Nam.
+ Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam khởi
nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Lấy sức mạnh của quần chúng, dựa lực
lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang đánh đổ quyền
thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền các mạng của nhân dân.
3. Ý nghĩa lịch sử:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 đã phản ánhđáp ứng đúng yêu cầu, mở đường cho cách
mạng miền nam tiến lên, thể hiênh bản lĩnh độc lập , tchủ, sáng tạo của Đảng trong
những thời điểm khó khăn.
16. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ III của Đảng (9/1960).
1. Hoàn cảnh lịch sử
Sau Hiệp định Giơnevơ, miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, miền Nam n tạm thời nằm
dưới quyền kiểm soát của Mỹ – nguy. Vì vậy, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là xây dựng
sở vật chất thuật cho chủ nghĩa hội miền Bắc tiến hành đu tranh giải phóng miền
Nam, thống nht Tổ quốc.
miền Bắc, Đảng lãnh đạo hoàn thành cải cách ruộng đất, tiến hành khôi phục kinh tế
bằng kế hoạch 3 năm (1954 – 1957); cải tạo xã hội chủ nghĩa (1958 – 1960), tăng cường
xây dựng lực lượng vũ trang để bảo vệ miền Bắc, chi viện cho miền Nam.
miền Nam, Đảng chủ trương sử dụng các hình thức đu tranh chính trị khi hoà bình,
tiến lên kết hp đấu tranh chính trị với đu tranh trang. Tháng 1-1959, Hội nghị lần
thứ 15 (mở rộng) Ban Chấp hành Trung ương đã thông qua Nghị quyết về đường lối cách
29
mạng miền Nam, chủ trương dùng bạo lực cách mạng để giải phóng miền Nam. Nghị
quyết 15 đã tạo nên bước chuyển biến lớn lao đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân
cả nước, thúc đẩy phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam. 2. Nội dung bản của
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III Thời gian: Đai hội họp từ ngày 5-9 đến ngày 10-
9-1960.
Địa điểm: Thủ đô Hà Nội.
Nội dung Đại hội. (7 nội dung)
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Diễn văn khai mạc Đại hội, nêu nhiệm vụ mới của
cách mạng Việt Nam và vạch rõ: “Đại hội lần này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà”.
+ Bản Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng phân tích nh hình
đất nước xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là: “tăng cường đoàn kết toàn
dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà trên sở độc lập dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết góp phần tăng cường phe hội chnghĩa và bảo
vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới”.
+ Báo cáo xác định vai trò, vị trí cách mạng mỗi miền, trong đó nhiệm vụ cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là nhiệm vụ quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn b
cách mạng nước ta, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà của nhân dân ta. Còn cách mạng
miền Nam một vị trí rất quan trọng. tác dụng quyết định trực tiếp đối vi sự
nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện
hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong
cả nước.
+ Xác định đường lối chung của Đảng trong thời quá độ lên chủ nghĩa hội
miền Bắc đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thần yêu nước nồng nàn truyền thông phần
đấu anh dũng, lao động cần cù của nhân dân ta, đồng thời tăng cường đoàn kết với các nước
xã hội chủ nghĩa anh em do Liên Xô đứng đầu, để đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến
vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc ở miền Bắc và cũng có
miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà,
góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa, bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới.
+ Đại hội đề ra đường lối xây dựng kinh tế của miền Bắc, chủ trương ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng một cách hợp lí, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp công
nghiệp nhẹ.
+ Đại hội thông qua Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965), với nhiệm vụ: Thực
hiện một bước công nghiệp hóa hội chủ nghĩa, xây dựng bước đu cơ sở vật chất thuật
của chủ nghĩa hội, đồng thời hoàn thành cải tạo hội chủ nghĩa, làm cho nền kinh tế miền
Bắc nước ta trở thành nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
30
+ Đại hội thông qua Điều lệ Đảng (sửa đổi). Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương
mới của Đảng gồm 47 uỷ viên chính thức và 31 uỷ viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung
ương họp Hội nghị ln thứ nhất đã bầu Bộ Chính trị gồm 11 uỷ viên chính thức 2 uỷ viên
dự khuyết. Chủ tịch Hồ Chí Minh được bầu lại làm Chủ tịch Đảng, đồng chí Duẩn được
bầu làm Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
3. Ý nghĩa
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam có một ý nghĩa rất trọng
đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Đường lối cách mạng do Đại hội vạch ra ngọn đèn
pha sáng ngời chiếu rọi con đường của nhân dân ta tiến tới chủ nghĩa hội, tiến tới thống
nhất nước nhà, tiến tới một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ giàu
mạnh. Thành công của Đại hội lần thứ III của Đảng là cơ sở cho “Toàn Đảng và toàn dân ta
đoàn kết chặt chẽ thành một khối khổng lồ. Chúng ta sáng tạo. Chúng ta xây dựng.
Chúng ta tiến lên”.
17. Nội dung bản, ý nghĩa lịch sử Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 11
(3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) của Đảng.
*NỘI DUNG
3/1965 12/1965 hội nghị TW lần thứ 11 12 của Đảng đã họp để đánh giá tình hình
mới đề ra nhiêm vụ mới để lãnh đạo toàn dân ta đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng
miền Nam thống nhất nước nhà.
+ Mục tiêu: chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc do vậy chúng ta
phải quyết tâm đánh Mỹ thắng Mỹ bằng bất cứ giá nào để bảo vệ hòa bình, giải phóng miền
Nam hoàn thành cuộc cách mạng DTDCND và thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.
+ Phương châm chiến lược chung gồm: Đánh lâu dài dựa vào sức mình chính, càng
đánh càng mạnh cần phải cố gắng tới mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở
những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương
đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
+ Phương thức đấu tranh là: kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị nhưng đấu
tranh trang sẽ có tm quan trọng và quyết định. Triệt để thực hiện 3 mũi giáp công quân sự,
chính trị, binh vận..
+ tưởng chỉ đạo chiến lược là: Giữ vững phát triển thế tiến công, liên tục tiến công.
+ Khẩu hiệu đấu tranh là: “tất cả để đánh thng Mỹ xâm lược, hễ còn một tên gic Mỹ
xâm lược lược trên đất nước ta thì ta phải quét sạch nó đi.
* Ý nghĩa đường lối
Thể hiện quyết tâm, Phản ánh đúng nguyện vọng ý chí của toàn Đảng và toàn quân ta.
Thể hiện tư tưởng nắm vững giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH. Đó
là đường lối chiến tranh nhân dân được phát triển trong hoàn cảnh mới.
31
18. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975). * Nguyên nhân thắng lợi:
Do sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng Sản Vit Nam người đại diện trung thành
với lợi ích sống còn của dân tộc, một Đảng đường lối chính trị, đường lối quân sự
độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo.
Thắng lợi đó là kết quả của cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của quân đội
nhân dân cả nước, đặc biệt của các bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước
Miền Nam: Ngày đêm đối mặt với quân thù, chiến đấu sáng tạo, dũng cảm, hy sinh vô
điều kiện…
Thắng lợi đó cũng kết quả của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc,
của đồng bào và chiến sĩ miền Bắc vừa chiến đấu vừa xây dựng, hết lòng, hết sức chi
viện cho tiền tuyến miền Nam.
Thắng lợi đó còn kết quả của tình thân đoàn kết chiến đấu của nhân dân Việt
Nam Lào, Campuchia kết quả của sự ủng hộ hết lòng sự giúp đỡ to lớn của
các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
* Ý nghĩa lịch sử
+ Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến
tranh cách mạng, 117 năm chống đế quốc, quét sạch quân xâm lược,đưa lại độc lâp, thống
nhất, toàn ven lãnh thổ cho đất nước.
+ Kết thúc thắng lợi cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước, mở ra kỉ
nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên hòa bình, thống nhất, đi lên CNXH.
+ Tăng thêm sức mạnh vật chất tinh thần, thế và lực cho CM dân tộc VN , nâng cao
uy tín của Đàng và dân tộc ta trên trường quốc tế.
+ Để lại niềm tự hào và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước
về sau.
+ Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CN đế quốc vào chủ nghĩa xã hội cách
mạng thế giới.
+ Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy lớn nhất,dài ngày nhất của chủ nghĩa
đế quốc từ sau CTTGT2, gây tổn thất to lớn vả tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ.
+ Làm suy yếu trận địa của CN đế quốc, phá vỡ 1 phòng tuyến quan trọng của chúng
ở ĐNA, cổ vũ phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới.
* Bài học kinh nghiệm
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước kéo dài 21 năm đã để lại nhiều kinh nghiệm có giá trị
lịch sử và thực tiễn sâu sắc.
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộcchủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức
mạnh của toàn dân đánh thắng Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Hai Đảng đã tìm ra được phương pháp đấu tranh cách mạng đúng đắn, sáng tạo,
thực hiện khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân.
32
- Ba sự chỉ huy chiến lược đúng đắn của Trung ương Đảng công tác tổ chức chiến
đấu tài giỏi của Đảng qua các cấp chỉ huy Quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước
đến thắng lợi hoàn toàn.
- Bốn là, Đảng ta hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách
mạng ở miền Nam tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranhh thủ
tối đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế.
19. Những thành tựu, hạn chế kinh nghiệm của Đảng trong quá trình lãnh đạo cả
nước quá độ lên CNXH ( 1975 - 1986)
1. Thành tựu
Thời kỳ 1975-1986: Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp
Thực hiện hai kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Kế hoạch 5 m lần thứ hai
(19761980) Kế hoạch 5 năm lần thứ ba (1981-1985), nhân dân Việt Nam đã đạt được
những thành tựu quan trọng: Khắc phục từng bước những hậu quả nng nề của chiến tranh;
Khôi phục phần lớn nhng scông nghiệp, nông nghiệp, giao thông miền Bắc xây
dựng lại các vùng nông thôn ở miền Nam bị chiến tranh tàn phá.
Thời kỳ này, Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa
trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt
động trên sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu
pháp lệnh được giao.
(Tổng sản phẩm trong nước bình quân mỗi năm trong giai đoạn 1977-1985 tăng 4,65%, trong
đó: nông, lâm nghiệp tăng 4,49%/năm; công nghiệp tăng 5,54%/năm xây dựng ng
2,18%/năm. Theo loại hình sở hữu, sở hữu quốc doanh tăng 4,29%; sở hu tập thể tăng
10,26% và sở hữu tư nhân, cá thể tăng 0,71%. Nhìn chung, tăng trưởng kinh tế trong thời k
này thấp kém hiệu quả. Nông, lâm nghiệp ngành kinh tế quan trọng (chiếm 38,92% GDP
trong giai đoạn này), nhưng chủ yếu dựa vào độc canh trồng lúa nước. Công nghiệp được dồn
lực đầu tư nên có mức tăng khá hơn nông nghiệp, nhưng tỷ trọng trong toàn nền kinh tế còn
thấp (chiếm 39,74% GDP), chưa động lực để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.Thương
nghiệp quốc doanh phát triển nhanh chóng, hợp tác xã tuy ở thời kỳ đầu xây dựng, nhưng đã
những bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường, nhờ đó hạn chế được nạn đầu cơ, tích trữ
tình trạng hỗn loạn về giá cả. Tổng mức bán lẻ hàng hóa hội bình quân thời kỳ này tăng
61,6%/năm. )
Kinh tế tăng trưởng chậm làm mất cân đối cung – cầu (thiếu hụt nguồn cung), đồng
thời do bị tác động bởi việc cải cách tiền lương vào năm 1985, là những nguyên nhân
dẫn đến chỉ số giá bán lẻ tăng rất cao, bình quân giai đoạn 1976-1985 chỉ số giá n
lẻ tăng 39,53%/năm.
33
Chính phủ chủ trương nhanh chóng xóa nạn mù chữ và đẩy mạnh bổ túc văn hóa,
xem đó nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. Đầu năm 1978, tất cả các tỉnh thành phố
miền Nam đã căn bản xoá nạn mù chữ.
(Trong tổng số 1.405,9 nghìn người được c định không biết chữ, 1.323,7 nghìn người
thoát nạn mù chữ. Công tác dạy nghề phát triển cũng mạnh mẽ. Năm 1977, trên cả nước chỉ
có 260 trường trung học chuyên nghiệp, hơn 117 nghìn sinh viên và 7,8 nghìn giáo viên. Đến
năm 1985, số trường trung học chuyên nghiệp 314 trường, với quy 128,5 nghìn sinh
viên 11,4 nghìn giáo viên (tăng 9% về số sinh viên 44,9% về số giáo viên so với năm
1977).
Hệ thống y tế được mở rộng, xây mới và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
(Số giường bệnh thuộc các sở y tế tăng từ 89,4 nghìn giường năm 1976 lên 114,7 nghìn
giường năm 1985. Số nhân viên y tế tăng từ 110,9 nghìn người năm 1976 lên 160,2 nghìn
người năm 1985, trong đó số bác sĩ tăng từ 9.104 người lên 19.029 người. )
Ở miền Bắc, mặc dù thu nhập bình quân đầu nời một tháng của gia đình công nhân viên
chức tăng từ 27,9 đồng năm 1976 lên đến 270 đồng năm 1984; thu nhập bình quân đầu người
một tháng của gia đình xã viên hợp tác xã nông nghiệp tăng từ 18,7 đồng lên đến 505,7 đồng,
nhưng do lạm phát cao, nên đời sống nhân dân hết sức khó khăn, thiếu thốn.
2. Hạn chế
Trong thời này, Đảng nhận thấy những khó khăn của nền kinh đất nước và từ vấn đề kinh
tế cũng đã bộc lộ những mặt hạn chế trong quá trình lãnh đạo đất nước đi lên CNXH: sở
vật chất kỹ thuật còn yếu kém; năng suất lao động thấp, sản xuất chưa đảm bảo nhu cầu
đời sống và tích luỹ,…Đảng cũng vạch ra những nguyên nhân sâu xa của tình hình trên
nền kinh tế nước ta sản xuất nhỏ; công tác tổ chức quản kinh tế nhiều hạn
chế,…Nhưng những điểm bất hợp lý trong quan hệ sở hữu Đảng lại chưa chra.
miền Bắc, Đảng chủ trương củng cố hoàn thiện chế độ công hữu về liệu sản xuất
dưới hai hình thức toàn dân và tập thể.
Ở miền Nam, Đảng chủ trương tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần
kinh tế. Chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế ở đây là: sử dụng,
hạn chế cải tạo công nghiệp bản doanh chủ yếu bằng hình thức công hp doanh;
chủ trương hợp tác hoá nông nghiệp; cải tạo thủ công nghiệp bằng con đường hợp tác hoá là
chủ yếu; cải tạo thương nghiệp nhỏ chủ yếu bằng cách chuyển dần sang sản xuất.
=>Thực chất của quá trình cải tạo hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế trong cả
nước nhằm xoá bỏ chế độ tư hữu và thiết lập chế độ công hữu. Đành rằng, những người
cộng sản muốn xây dựng một xã hội xã hội chủ nghĩa thì lẽ đương nhiên là phải xoá bỏ chế
độ tư hữu. Tuy nhiên, việc xoá bỏ chế độ tư hữu nhằm chuyển mọi tư liệu sản xuất vào trong
toàn xã hội là mục tiêu rất lâu dài và phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, phải nhằm phục vụ việc phát triển sản xuất. Việc tiến hành cải tạo một cách ào ạt c
thành phần kinh tế phi hội chủ nghĩa, cũng như việc quá coi trọng thay đổi quan hệ sở
34
hữu về tư liệu sản xuất không coi trọng việc giải quyết các khâu tổ chức, quản lý sản
xuất và phân phối đã dẫn tới việc không tìm ra cơ chế gắn người lao động với sản xuất.
Tính chủ động, sáng tạo của người lao động bị giảm đi mọi liệu sản xuất chủ
yếu trong hội phải được sử dụng theo phương hướng nhiệm vụ của kế hoạch
nhà nước. Tư liệu lao động từ chỗ là tài sản riêng của người lao động bỗng chốc trở
thành những tư liệu được tập thể hoá n đã làm suy yếu đi một lực lượng sản xuất
to lớn, lợi ích nhân không được coi trọng đúng mức, hay nói như lời của một số
nhà nghiên cứu: nước ta trước đây (thời kỳ trước đổi mới), lợi ích kinh tế, đặc
biệt là lợi ích cá nhân người lao động, một động lực trực tiếp của hoạt động xã hội
chưa được quan tâm đúng mức. Vì thế, sự vận động của nền kinh tế nhìn chung là
chậm chạp, kém năng động”.
Việc thực hiện công tác quản kinh tế còn nhiều khuyết điểm, đặc biệt không
gắn kế hoạch với hạch toán kinh tế, do đó kế hoạch chưa thực sự xuất phát từ thực tế
lao động sản xuất, thiếu tính khả thi. Trong khi đó, chế quản lý quan liêu bao cấp
vẫn tiếp tục được duy trì đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền sản xuất, nhất là trong việc
phân phối, lưu thông. Nhà nước đóng vai trò điều tiết giá cả nên đã không kích thích
được sản xuất kinh doanh phát triển. chế quản quan liêu bao cấp với đặc điểm
“tách rời việc trả công lao động với số lượng và chất lượng lao động”, kết hợp với
nguyên tắc “phân phối theo lao động” đã làm cho chế độ phân phối mang tính bình
quân, do đó không kích thích được sự nhiệt tình khả năng tìm tòi sáng tạo của người
lao động.
Nền kinh tế đất nước vốn đã gặp rất nhiều khó khăn nay lại phải đương đầu với những
kẻ thù mới, từ 2 cuộc xung đột ở biên giới phía Bắc và cuộc xung đột biên giới phía
Tây Nam khiến tình hình ngày càng trở nên nghiêm trọng. Kết quả thực hin kế hoạch
kinh tế trong 5 năm (1976-1980) chưa thu hẹp được những mất cân đối nghiêm trọng
của nền kinh tế quốc dân. Sản xuất phát triển chậm trong khi số dân ng nhanh.
Thu nhập quốc dân chưa đảm bảo được tiêu dùng hội, lương thực các hàng tiêu
dùng đều thiếu.
Lúc này kế hoạch sản xuất, lãi suất, phần nộp ngân sách, mức lương và đầu tư của
doanh nghiệp vẫn theo kế hoạch nhà nước, vì vậy mà sự giải phóng sức sản xuất của
các doanh nghiệp vẫn hạn chế. => Tình hình đó đã đặt ra yêu cầu cần phải mau
chóng có những chủ trương, biện pháp hữu hiệu hơn có tác dụng giải phóng sức lao
động mạnh mẽ, đặc biệt là cần phải tự do hoá quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
tài chính doanh nghiệp, để thực hiện được điều đó thì cần thiết phải thay đổi chế
quản lý của Nhà nước.
Mặc dù thực tiễn đất nước sau nhiều năm thực hiện chủ trương cải tạo theo hướng như trên là
không hợp lý, không đảm bảo việc phát triển sản xuất, nhưng những chủ trương được đề ra
tại Đại hội V về việc cải tạo các thành phần kinh tế về bản vẫn giống như tại Đại hội
IV. Tuy công cuộc cải tạo đã được tiến hành trong nhiều năm, nhưng chúng ta chưa xác định
rõ ràng, nhất quán những quan điểm, chủ trương và chính sách chỉ đạo công cuộc cải tạo
hội chủ nghĩa. Hơn nữa, trong việc tổ chức thực hiện còn mắc quá nhiều sai lầm,
35
tưởng nóng vội muốn xoá bỏ ngay chế độ hữu để mau chóng xác lập một quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa đã dn đến “cách làm thường theo kiểu chiến dịch, gò ép, chạy theo
số lượng, coi nhẹ chất lượng hiệu quả, sau những đợt làm nóng vội, lại buông lỏng. Do
đó, không ít tổ chức kinh tế được gọi công hợp doanh, hợp tác xã, tổ hợp tác sản
xuất, chỉ có hình thức, không có thực chất của quan hệ sản xuất mới”.
Sau hơn một thập kỷ nhận thấy rõ những hạn chế của cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao
cấp, nhưng phải tới Đại hội V Đảng mới có một chủ trương thực sự mang tính bước ngoặt để
xác lập một chế quản mới về kinh tế thay cho chế cũ. Đảng chủ trương “đổi mới
chế độ quản lý và kế hoạch hoá hiện nh, xoá bỏ cơ chế quản lý hành chính quan liêu,
bao cấp, khắc phục bằng được tình trạng bảo thủ, trì trệ, vô trách nhiệm, kỷ luật,
phát huy động lực làm chủ tập thể, nâng cao nh năng động sáng tạo, tinh thần trách
nhiệm và ý thức kỷ luật”.
Trong thời gian thực hiện kế hoạch 5 năm 1981-1985, một số ngành và nhiều địa phương đã
tiến hành những cuộc thnghiệm, tìm tòi về cách làm ăn mới này nhằm khai thác khả năng
tiềm tàng của nền kinh tế phát triển sản xuất, cải tiến lưu thông, phân phối, đáp ứng nhu cầu
của đời sống nhân dân. Song, cho tới năm 1986 cơ chế tập trung quan liêu bao cấp về căn bản
chưa bị xoá bỏ. Cơ chế mới chưa được thiết lập đồng bộ. Nhiều chính sách, cơ chế đã lỗi thời
chưa được thay đổi, một số thể chế quản mới còn chắp vá, không ăn khớp, thậm chí trái
ngược nhau.
Đất nước ta sau nhiều năm trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhưng nền kinh tế vẫn
trong tình trạng thấp kém. Thực trạng đất nước vào giữa những năm 1980 với những khó
khăn mới gay gắt phức tạp: Hiệu quả sản xuất đu thấp; mất cân đối lớn trong nn
kinh tế, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, nhiều nhu cầu chính đáng tối thiểu của nhân
dân về đời sống vật chất tinh thần chưa được đảm bảo…Thực trạng kinh tế – xã hội đó đòi hỏi
Đảng ta phải có nhng quyết sách xoay chuyển tình hình, tạo ra một bước ngoặt cho sự phát
triển. Trên thực tế, Đảng ta đã làm được điều đó.
3. Bài học kinh nghiệm
Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra năm bài học kinh nghiệm lớn, cũng thể được coi
năm vấn đề lý luận căn cốt của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Đó là:
- Triển khai toàn diện, đồng bộ, thường xuyên công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng
- Quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc ”, nhân dân là chủ
thể, là trung tâm của sự nghiệp đổi mới, xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc
- quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt , năng động, sáng tạo,
tích cực, bước đi phù hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chủ
trương, đường lối
36
- Tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, phục vụ mục tiêu phát triển
nhanh bền vững đất nước, trọng tâm là thể chế kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa
- Chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị động, bất ngờ
trước mọi tình huống. Đặc biệt, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam thành công,
trước hết phải kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc chủ nghĩa hội; kiên
định đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng; như đồng
chí Tổng thư Nguyễn Phú Trọng ln nhấn mạnh: Đây vấn đề mang tính nguyên
tắc hết sức quan trọng, không cho phép ai được ngả nghiêng, dao động.
20. Nguyên nhân dẫn đến công cuộc đổi mới toàn diện ở Việt Nam năm 1986?
a. Tình hình thế giới
Từ cuối những năm 70, đầu những năm 80 của thế kỷ XX, thế giới đã diễn ra những biến đổi
to lớn, sâu sắc. Nhiều nước hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm
trọng. Các nước tư bản chủ nghĩa, do điều chỉnh, thích ứng và sử dụng những thành quả của
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại nên đã vượt qua được những khó khăn, kinh tế
bước tăng trưởng đáng kể. Để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, cải tổ, cải ch đổi mới
đã trở thành xu thế khách quan nhiều nước hội chủ nghĩa.Chủ nghĩa hội đang lâm
vào khủng hoảng toàn diện, trầm trọng.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa nền
kinh tế đời sống kinh tế thế giới. Các quốc gia lần lượt bcuốn hút vào quá trình phân
công lao động, hợp tác hóa quốc tế thị trường thế giới. Bên cạnh đó, đầu thập niên 80 của
thế kỷ XX, thế giới đang đứng trước những vấn đề toàn cầuviệc giải quyết những vấn đề
đó đòi hỏi phải sự nỗ lực chung của toàn nhân loại, đó vấn đề bảo vệ hòa bình, chống
chiến tranh hạt nhân hủy diệt, đó vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường,
phòng chống bệnh hiểm nghèo, vấn đề bùng nổ dân số, sự nghèo
đói...Trước tình hình đó, mỗi quốc gia, dân tộc trong việc lựa chọn con đường phát triển của
mình không thể không quan tâm đến những vấn đề chung, "giải quyết những vấn đề đó
chính là điểm hội tụ, nơi gp gỡ của các dân tộc vì số phận và tương lai của chính mình cũng
như của toàn nhân loại".
Chính vậy, những vấn đề chung của nhân loại trở thành yêu cầu khách quan tác động đến
sự phát triển đổi mới của chủ nghĩa hội trong đó có Việt Nam. Và chỉ như vậy, chủ
nghĩa xã hội hiện thực mới chứng minh bản chất ưu việt của mình, chứng minh chủ nghĩa
hội tất yếu là con đường đi tới của các dân tộc.
=> Đặt ra yêu cầu phải đổi mới để khắc phục sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua
khủng hoảng đầy mạnh công cuộc xây dựng CNXH. Từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI
(12/1986 đề ra đường lối đổi mới) b. Hoàn cảnh lịch sử trong nước
37
Việt Nam, sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, bên cạnh thuận lợi những
thành tựu đã đt được trong giai đoạn đầu xây dựng đất nước, chúng ta cũng đứng trước nhiều
khó kn, thách thc mới. tưởng chủ quan, say sưa với thắng lợi, nóng vội muốn tiến
nhanh lên chủ nghĩa hội trong một thời gian ngắn, việc btrí sai cấu kinh tế, cộng
với những khuyết điểm của hình kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp bộc lộ
ngày càng rõ, làm cho tình hình kinh tế - xã hội rơi vào trì trệ, khủng hoảng. Nước ta lại bị các
thế lực thù địch bao vây, cấm vận; chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc gây
ra… Để đưa nước ta thoát khỏi tình trạng đó, vấn đề ý nghĩa quyết định phải đổi mới
mạnh mẽ, cơ bản cách nghĩ, cách làm. Cuối những năm 70, ở một số địa phương bước đầu có
những tìm tòi, thử nghiệm cách làm ăn mới, đưa ra nhng lời giải đáp cho những vấn đề do
thực tiễn đặt ra.
Qua những thành công bước đầu đạt được trong quá trình tìm tòi, thử nghiệm đó, Đảng
nhân dân ta càng nhận thấy sự cần thiết đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy, đổi mới cách làm
nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội một cách có hiệu quả hơn. c. Quan điểm và nội dung đổi
mới:
Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của CNXH mà làm cho mục tiêu y được thực hiện
hiệu quả, bằng những quan điểm đúng đắn, những hình thức, bước đi biện pháp phù hợp.
Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.
Đổi mới về kinh tế
- Xóa bỏ cơ chế quản kinh tế tập trung, bao cấp hình thành chế thị trường. - Xây
dựng nền kinh tế quốc dân với cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy trình độ
công nghệ.
- Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng hội chủ nghĩa, mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Đổi mới về chính trị:
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền - nhà nước của dân do dân vì dân, bảo đảm quyn
lực thuộc về nhân dân.
- Thực hiện đoàn kết dân tộc.
- Chính sách đối ngoại: hòa bình, hữu nghị, hợp tác.
21. Nội dung bản ý nghĩa lịch sử Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
(12/1986).
1. Hoàn cảnh lịch sử -
Trên thế giới:
+ Mô hình chủ nghĩa xã hội nhiều nước bộc lộ những khuyết điểm. Liên Xô và các nước
Đông Âu lâm vào khủng hoảng toàn diện và nghiêm trọng.
+ Chiến tranh lạnh kết thúc, xu thế đối thoại thay cho đổi đầu. Toàn cầu hoả trở thành xu
thế khách quan.
38
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ diễn ra mạnh mẽ, xuất hiện hình thái kinh tế mới
của thời đại công nghệ thông tin là kinh tế tri thức.
+ Các nước đang phát triển, kém phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn,
phức tạp chống tình trạng đói nghèo, lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược
để bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia – dân tộc.
– Ở trong nước:
+ Vit Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế – hội trầm trọng. Sản xuất kém phát
triển, phân phối lưu thông rối ren; các ng cụ đòn bầy kinh tế như chính sách giá cả, tin tệ,
tài chính, tiền lương,... đều kng phát huy tác dụng, dẫn đến lạm phát gia tăng. Không thực
hiện được mục tiêu đề ra là ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân,...
+ Thực tế tình hình đặt ra một yêu cầu khách quan tính sống còn đối với sự nghiệp cách
mạng là phải xoay chuyển tình thế, tạo ra sự chuyển biến có ý nghĩ quyết định trên con đường
đi lên, và như vậy phải có đổi mới tư duy.
2. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới
Đại hội Đại biu toàn quốc lần thứ VI của ĐCSVN họp tại thủ đô Nội từ 15-18/12/1986,
Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện được xác định trên những nhiệm vụ cơ bản:
Thứ nhất, phải đổi mới duy lý luận, khắc phục những biểu hiện chủ quan duy ý chí,
nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan phù hợp với thực tiễn.
Thứ hai, phải đổi mới cơ cấu kinh tế, thực hiện nhiều thành phần kinh tế XHCN; nhận
thức và vận dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.
Thứ ba, đổi mới chế quản kinh tế. Kiên quyết xóa bỏ chế quản tập trung quan
liêu hành chính bao cấp, đổi mới kế hoạch hóa, kết hợp kế hoạch hóa với thị trường.
Thứ tư, đổi mới và tăng cường vai trò quản lý điều hành của Nhà nước về kinh tế.
Thứ năm, đổi mới hoạt động đối ngoại, mở rộng nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại,
mở rộng hợp tác đầu với nước ngoài thông qua việc công bố chính sách khuyến khích
đầu tư với nhiều hình thức.
Thứ sáu, đổi mới chính sách văn hóa xã hội, ban hành các chính sách xã hội cơ bản lâu
dài và xác định những nhiệm vụ mục tiêu phù hợp với yêu cầu, khả năng trong chặng đường
đầu tiên của thời kì quá độ.
Thứ bảy, đó đổi mới sự lãnh đạo của Đảng. Nâng cao nhận thức luận, vận dụng
đúng quy luật khách quan, khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí và bảo thủ trì trệ trong việc đề
ra đường lối chủ trương chính sách chế thể chế; phải quán triệt tư tưởng lấy dan làm gốc,
phải nắm vững thực tiễn không ngng nâng cao trình độ trí tuệ đổi mới phong cách, phương
pháp làm việc của Đảng.
* Ý nghĩa lịch sử Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986):
39
- Mang ý nghĩa trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong quá trình quá độ lên CNXH
VN; dần đưa VN thoát khỏi thời kì khủng hoảng về kinh tế - xã hội; đặt ra nn tảng cho việc
tìm ra con đường thích hợp đi lên CNXH ở VN.
- Đường lối đổi mới là sự kết tinh trí tuệ và tư duy khoa học của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân thể hiện quyết tâm đổi mới đường lối của Đảng. Đây sự kế thừa, vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của VN ta.
- Với đường lối đổi mới toàn diện đất nước, trong đó trọng tâm đổi mới về kinh tế,
từng bước đổi mới trên các lĩnh vực khác đã đưa đất nước ta ra khỏi thời kì khủng hoảng trầm
trọng về kinh tế- hội, đạt được những thành tựu to lớn ý nghĩa lịch sử nngày hôm nay,
cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, xã hội.
22. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (6/1991).
1. Nội dung bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã trình bày quan
niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa hội nhân dân ta xây dựng con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong thời kì quá độ, những đặc trưng cơ bản của xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân Việt Nam xây dựng một xã hội:
+ Do nhân dân lao động làm chủ. Tất cả mọi công dân đúng độ tuổi quy định không bị
những hạn chế do nhà nước quy định đều có quyền tham gia bầu cử
+ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
+ Dân tộc trong nước bình đẳng,đoàn kết giúp đỡ nhau cùng phát triển. Không phân biệt
sắc tộc.
+ quan hệ hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt đường
lối chính trị trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau.
- Cương lĩnh đã vạch ra bảy phương hướng bản chỉ đạo quá trình xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc:
1) Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì nhân dân
40
2) Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo hướng hiện
đại, phát triển một nền nông nghiệp hiện đại.
3) Thiết lập quan hệ sản xuất từ thấp đến cao, đa dạng về hình thức sở hữu và phù hợp
với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
4) Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng hội chủ nghĩa,
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước.
5) Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá.
6) Thực hiện chính sách đại đoàn kết các dân tộc.
7) Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc hai nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam.
Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời quá độ xây dựng xong về bản
những sở kinh tế của chủ nghĩa hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị tưởng,
văn hoá phù hợp, làm cho Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh. Quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường.
Mục tiêu của chặng đường đầu là: thông qua đổi mới toàn diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn
định vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau.
Cương lĩnh đã nêu những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng – an ninh,
đối ngoại.
Về hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng, Cương lĩnh nêu rõ:
+ Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước Việt Nam trong giai đoạn mới là
nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ hội chủ đặt, bảo đảm quyền lực thuộc
về nhân dân.
+ Trong hệ thống chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam một bộ phận và là tổ chức lãnh đạo
hệ thống đó. Đảng Cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
2. Ý nghĩa lịch sử
Đây văn kiện quan trọng mang tầm định hướng chiến lược, nền tảng tư tưởng lí
luận ngọn cờ chiến đấu của Đảng và dân tộc Việt Nam trong giai đoạn mới. Bản
Cương lĩnh đã phân tích nội dung, tính chất của thời đại, tng kết thành quả cách
mạng Việt Nam, chỉ ra mục tiêu những định hướng lớn trong thời quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đây một bước tiến lớn trong tư duy luận của Đảng, vừa quán triệt tinh thần bản
của học thuyết Mác – Lênin về chủ nghĩa xã hội vừa thể hiện sự vận dụng sáng tạo o
điều kiện cụ thể của Việt Nam trong thời kì mới.
41
23. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
của Đảng (6/1996).
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6/1996) và bắt đầu thực hiện công cuộc đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nội dung cơ bản
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII diễn ra từ ngày 28/6 đến ngày 1/7/1996 tại Hà Nội,
trong bối cảnh cách mạng khoa học và công nghệ phát triển với trình độ cao
Dự Đại hội 1198 đại biểu thay mặt cho hơn 2,1 triệu đảng viên trong cả nước. Đại hội đã
thông qua các văn kiện chính trị quan trọng và bầu đồng chí Đỗ Mười tiếp tục làm tổng bí thư
của Đảng. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương tại Đại hội VIII đã bổ sung đặc
trung tổng quát về mục tiêu xây dựng CNXH Việt Nam là: Dân giàu, nước mạnh, hội
công bằng, văn minh và nổi bật những vấn đề trọng tâm sau:
Đại hội tổng kết 10 năm đổi mới (1986-1996) đất nước thu được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa quan trọng. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng
còn một số mặt chưa vững chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá
độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hoá đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang
thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Con đường đi lên ch
nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn.
Đảng phải tiếp tục sự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa sức chiến đu năng
lực lãnh đạo của mình .Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân ,nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm cht năng lực cán bộ đảng viên, củng cố Đảng về tổ chức,
thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân . những nhiệm vụ trọng tâm, nổi bật là:
Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm;
Phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo .
Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc . Phát huy và phát triển các
văn hóa dân tộc thiểu số
Tăng cường quốc phòng an ninh.
Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá
đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn bạn của tất cả
các nước trong cộng đồng thế giới
Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.
Ý nghĩa đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đánh dấu cột
mốc mới trong tiến trình phát triển của cách mạng nước ta, là Đại hội tiếp tục đổi mới vì sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.. “Kết quả của Đại hội
ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh dân tộc và tương lai đất nước vào lúc chúng ta sắp
bước vào thế kỷ XXI”.
42
Công cuộc đổi mới trong 10 năm qua đã thu được những thành tựu to lớn, ý nghĩa rất
quan trọng. Nhiệm vụ do Đại hội đã được hoàn thành về bản. Nước ta đã ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, nhưng một số mặt còn chưa vững chắc.
Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ chuẩn bị tiền đề cho công
nghiệp hóa đã bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn.
=>Xét trên tổng thể, việc hoạch định thực hiện đường lối đổi mới những năm qua về bản
đúng đn, đúng định hướng hội chủ nghĩa, tuy trong quá trình thực hiện một số khuyết
điểm, lệch lạc lớn kéo dài dẫn đến chệch hướng ở lĩnh vực này hay lĩnh vực khác, mức
độ này hay mức độ khác.
24. Những bổ sung, phát triển của Cương lĩnh 2011 so với Cương lĩnh 1991 của Đảng
(Nội dung bản ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng)
Kết cấu của cương lĩnh năm 2011 về bản giữ như kết cấu của Cương nh năm 1991, có 3
điểm bổ sung như sau:
Bổ sung, phát triển mục III “Những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc
phòng- an ninh, đối ngoại” thành “Những định hướng ln về phát triển kinh tế, văn hóa,
hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại” (Thay từ “chính sách” bằng từ “phát triển”
thêm từ “văn hóa”).
Chuyển phần nội dung về “giáo dục và đào tạo”, “khoa học và công nghệ” ở phần kinh
tế sang phần văn hóa.
Đánh số thứ tự li trong mỗi phần của cương lĩnh cho dễ theo dõi hơn những nội dung
bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời quá độ lên CNXH (Bổ sung,
phát triển năm 2011)
1. QUÁ TRÌNH CÁCH MẠNG VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
a) Về quá trình cách mạng Việt Nam
Một là, cương lĩnh đã khẳng định những thắng lợi vĩ đại và những thành quả mà những thắng
lợi đó mang lại. Từ năm 1930 đến CMT8 1945, chiến thắng lịch sử điện biên phủ 1954, đại
thắng mùa xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Nước ta từ một xứ thuộc
địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội
chủ nghĩa
Hai là, Cương lĩnh đánh giá tổng quát sai lầm, khuyết điểm nguyên nhân, thái độ của Đảng.
“Trong lãnh đạo, Đảng lúc cũng phạm sai lầm, khuyết điểm, những sai lầm, khuyết điểm
nghiêm trọng. Nguyên nhân đây do giáo điều, chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách
43
quan. Đảng đã nghiêm túc tự phê bình, sửa chữa khuyết điểm, tự đổi mới, chỉnh đốn để tiếp
tục đưa sự nghiệp cách mạng tiến lên” b) Về những bài học kinh nghiệm lớn
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh
quốc tế
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam
2. QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở NƯỚC TA
a) Nước ta quá độ lên CNXH trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn, sâu sắc
Một là, về đặc điểm, xu thế chung (Khu vực châu Á - Thái Bình Dương và Đông Nam
Á phát triển năng động, nhưng cũng tiềm ẩn những nhân tố mất ổn định; Hoà bình, độc lp
dân tộc, dân chủ, hợp tác phát triển xu thế lớn; nhưng đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai
cấp, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt
động can thiệp, lt đổ, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, biển, đảo, tài nguyên cạnh tranh quyết
liệt về li ích kinh tế tiếp tục diễn ra phức tạp; Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh
tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến s phát triển của
nhiều nước)
Hai là, nhận định, đánh gvề chủ nghĩa hội. (Trong quá trình hình thành và phát
triển, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác đã đạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt,
từng chỗ dựa cho phong trào hoà bình cách mạng thế giới, góp phần quan trọng o cuộc
đấu tranh hoà bình, độc lp dân tộc, dân chủvà tiến bộ hội; Chế độ hội chủ nghĩa
Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là tổn thất lớn đối với phong trào cách mạng thế giới; Các nước
theo con đường hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản và cánh tả còn gặp nhiều khó khăn, các
thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm cách xoá bỏ chủ nghĩa xã hội)
Ba là, nhận định, đánh giá về chủ nghĩa bản. (“Hiện tại, chủ nghĩa bản còn tiềm
năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất công”)
Bốn là, nhận định về các nước đang phát triển, kém phát triển. (Các nước đang phát
triển, kém phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức tạp chống nghèo nàn,
lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia,
dân tộc.)
Năm là, nhận định về những vn đề toàn cầu cấp bách liên quan đến vận mệnh loài
người (Đó giữ gìn hoà bình, đẩy lùi nguy chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường
ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, hn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa đẩy
lùi những dịch bệnh hiểm nghèo...)
Sáu là, nhận định về đặc điểm nổi bt trong giai đoạn hiện nay của thời đại. (các nước
với chế độ hội trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, va hợp tác vừa đu tranh,
44
cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc; Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội)
b) Về mô hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản
Về mô hình
Một là, đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của
Đảng Cộng sản Vit NamChủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch
sử.
Hai là, xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội (8 đặc trưng)
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh (mới)
Do nhân dân làm chủ (bỏ “lao động”)
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng gp nhau
cùng phát triển
Có nhà nước pháp quyền xncn của nhân dân, do nhân dân, nhân dân do đảng cs lãnh
đạo ( mới
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
Ba là, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) chỉ rõ 2 nội dung quan trọng
Thứ nhất, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài.
Thứ hai, chỉ rõ những thuận li cơ bản (Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản
Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện; Dân tộc ta là một dân tộc
anh hùng, ý chí vươn lên mãnh liệt; Nhân dân ta lòng yêu nước nồng nàn,
truyền thống đoàn kết nhân ái, cần lao động và sáng tạo, luôn ủng hộ và tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng;...) Về mục tiêu
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ nước ta xây dựngđược về bản
nền tảng kinh tế của chnghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng,
văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng
phồn vinh, hạnh phúc.
Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng
nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Về phương hướng cơ bản
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
45
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Sáu là, xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường
và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
Bảy là, xây dng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
=>Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã bổ sung nội dung về việc nắm vững và
giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: “quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới
kinh tế đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát
triển lực lượng sản xuất xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa;
giữa tăng trưởng kinh tế phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây
dựng chủ nghĩa xã hội bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; gia độc lập, tự chủ và hội nhập
quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”
3. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG LỚN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HOÁ, XÃ HỘI,
QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI
a). Những định hướng lớn về phát triển kinh tế
về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
về phát triển các ngành, các vùng.
b). Định hướng lớn về phát triển văn hóa, xã hội
Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người
Việt Nam.
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người
Việt Nam.
Bảo vmôi trường trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn hội và nghĩa vụ
của mọi công dân.
Chính sách hội đúng đắn, công bằng con người là động lực mạnh mẽ phát huy mọi
năng lực sáng tạo của nhân dân Xây dựng một cộng đồng văn minh
c). Quốc phòng an ninh
“Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ
46
nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an tn
hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu hành động chống phá của các thế lực
thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.” d). Định hướng về đối ngoại
“Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của
đất nước; lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam hội chnghĩa giàu mạnh;
bạn, đối tác tin cậy thành viên trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự
nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.”
4. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển đất nước; Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động của
Nhà nước, của cả hệ thống chính trị các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện.
Nnước ta Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân n, do nhân dân,
nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc vnhân dân nền tảng liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hội viên; thực
hiện dân chủ và xây dựng xã hội lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo
dục lý tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên
hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội
tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam
=>Ý nghĩa của cương lĩnh
Là ngọn cờ đoàn kết, phấn đấu của toàn đảng, toàn dân, toàn quân ta
Thống nhất mục tiêu, định hướng là nền tảng chính trị, tư tưởng quan trọng nhất vì lợi
ích của đt nước, dân tộc: xây dựng đất nước dân giàu, nước mạnh, hội công bằng,
dân chủ, văn minh
Là nền tảng chính trị, tư tưởng, lý luận của đảng ta
ơng lĩnh là văn bản gốc, sở để xây dựng các văn kiện khác như: chiến lược
phát triển KT-XH 2011-2020, Báo cáo chính trị,...
25. Thành tựu hạn chế của Đảng trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước
( 1986-2021) * Thành tựu
47
1 . Sự nghiệp cách mạng của dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhất là từ khi nước ta
tiến hành công cuộc đổi mới, đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nỗ lực tìm tòi,
đề ra đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở mỗi thời kỳ một cách phù hợp; qua đó, góp phần
vào thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhìn lại
hơn 35 năm qua, khẳng định đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo, con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của Việt Nam là phù hợp với thực tiễn đất nước và xu thế phát triển của thời đại.
Nghị quyết Đại hội đại biu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam hướng vào
khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, dân tộc hùng cường, nhân dân ấm no, hạnh
phúc; đề ra mục tiêu phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, Việt Nam trở thành nước phát triển, thu
nhập cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là sự thể hiện tầm nhìn của Đảng thống nhất
với khát vọng của nhân dân; là động lực to lớn phát huy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự
cường, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, để Việt Nam lập nên kỳ tích phát triển
mới, cùng tiến bước, nh vai với các cường quốc năm châu. Giải quyết vấn đề an sinh xã hội,
quốc phòng an ninh
2- Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra năm bài học kinh nghiệm lớn, cũng có thể được coi
là năm vấn đề lý luận căn cốt của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
Triển khai toàn diện, đồng bộ, thường xuyên công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao
năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng
Quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”, nhân dân là chủ thể, là trung
tâm của sự nghiệp đổi mới, xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc
Có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có
bước đi phù hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối
Tập trung ưu tiên xây dng đồng bộ thể chế phát triển, phục vụ mục tiêu phát triển nhanh
bền vững đất nước, trọng tâm thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Chủ
động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị động, bất ngtrước mọi tình
huống. Đặc biệt, muốn xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam thành công, trước hết phải kiên
định vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - -nin, tưởng Hồ Chí Minh; kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc chủ nghĩa hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên
định các nguyên tắc xây dựng Đảng; như đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng luôn nhấn
mạnh: Đây vấn đề mang tính nguyên tắc hết sức quan trọng, không cho phép ai được ngả
nghiêng, dao động.
*Hạn chế
Thứ nhất, hạn chế, bất cập trong nhận thức lý luận về đảng cầm quyền, nội dung,
phương thức cầm quyền của Đản g .
48
Mặc dù Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo sự nghiệp cách mạng hơn 91 năm, trong đó có
hơn 75 năm cầm quyền; tuy nhiên, khái niệm về đảng cầm quyền, nội dung, phương thức cầm
quyền của Đảng dường như vẫn là vấn đề còn mới mẻ, thậm chí trong một thời gian dài,
vấn đề này không được đặt ra nghiên cứu một cách bài bản, đúng mức
Thứ hai, hạn chế, bất cập trong xây dựng chủ trương, nghị quyết của Đảng.
Mục đích tối thượng, cao nhất của Đảng Cộng sản chân chính cầm quyền là vì hnh phúc, lợi
ích của nhân dân. Đảng ta đã xác định, ngoài lợi ích của nhân dân, Đảng không có lợi ích nào
khác. Theo đó, mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều
phải xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn, từ nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
Thứ ba, hạn chế, bất cập trong công tác tư tưởng, lý luận của Đảng.
Lịch sử lãnh đạo và cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam đã cho thấy tầm quan trọng và
sức mạnh to lớn của công tác tưởng của Đảng, trong cách mạng giải phóng dân tộc cũng
như trong công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, trước bối cảnh, tình hình mới
nhiều biến đổi mau lẹ, khó lường, sự phát triển của khoa học - công nghệ, đặc biệt công
nghệ thông tin, xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế, trình độ dân trí và dân chủ ngày càng được
nâng cao, đòi hỏi công tác tư tưởng, lý luận của Đảng cần phải được đổi mới mạnh mẽ.
Thứ tư, hạn chế, bất cập về cán bộ và công tác cán bộ, đảng viên của Đảng.
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản đội ngũ cán bộ của cả hệ thống chính trị
được xác định là một phương thức lãnh đo đặc biệt quan trọng; đồng thời, cũng là cách thức
cầm quyền tất yếu của Đảng. Đội ngũ cán bộ, nhất là những cán bộ lãnh đạo, quản chủ chốt
các cấp, các ngành vừa thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo chức danh, chức vụ, vị trí việc
làm được pháp luật quy định; nhưng với tư cáchn bộ, đảng viên của Đảng, va có trách
nhiệm quán triệt, tổ chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng.
Thứ năm, hạn chế, bất cập trong công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của
Đảng.
Trong những năm gần đây, Đảng ta đã rất coi trọng công tác kiểm
tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng. Công tác này đã đạt được những kết quả rất quan trọng,
từ việc xây dựng, ban hành các quy chế, quy định tổ chức thực hin nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát kỷ luật đảng, được đng viên nhân dân đồng tình, đánh giá cao. Mặc vậy,
Đại hội XIII của Đảng nhận định, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng chưa đáp ứng đầy
đủ yêu cầu trong tình hình mới; chất lượng, hiệu quả chưa đồng đều ở các cấp. Công tác kiểm
tra ở một số nơi thiếu trọng tâm, trọng điểm; việc tự kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm của
nhiều cấp ủy, tổ chức đảng vẫn là khâu yếu; công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham
mưu, giúp việc của cấp ủy chưa đi vào nền nếp.
26. Nội dung bản ý nghĩa của bài học kinh nghiệm nắm vững độc lập dân tộc
chủ nghĩa xã hội.
1. Nội dung của bài học kinh nghiệm:
49
a) Bài học kinh nghiệm nắm vững giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc chủ
nghĩaxã hội là một bài học quan trọng mà Đảng ta giải quyết đúng đắn, sáng tạo phù hợp
với những điều kiện lịch sử của thời đại mới về mối quan hệ:
- Giữa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp;
- Giữa con đường giải phóng dân tộc với con đường giải phóng giai cấp công nhân
những người lao động bị áp bức, bóc lột.
b) Đường lối đó đã được Đảng ta thực hiện một cách đúng đắn, sáng tạo qua các thời
kỳđấu tranh cách mạng
- Thời kỳ Bác Hồ tìm đường cứu nước và chuẩn bị vận động thành lập Đảng:
+ Trong thời đại mới, sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc chỉ thể gắn liền vi cuộc cách
mạng sản vai trò lãnh đạo giai cấp công nhân. Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ: "Muốn cứu
nước giải phóng dân tộc không con đường nào khác con đường cách mạng sản"
"chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và
những người lao động trên toàn thế giới khỏi ách nô lệ".
+ Trong "Chính cương vắn tắt", "Sách lược vắn tắt", "Luận cương chính trị" đều xác định:
cách mạng Việt Nam, trước hết là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, sau đó là cách mạng
xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Mục đích cuối cùng là xây dựng chủ nghĩa
cộng sản ở Việt Nam.
- Thời kỳ cả nước thực hiện một chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
(1930-1945):
+ Trong thời kỳ này, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dânmục tiêu trực tiếp, còn cách mạng
xã hội chủ nghĩa mới chỉ là phương hướng, là triển vọng tiến lên của cách mạng Việt Nam.
Đặt cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong phương hướng, triển vọng tiến lên chủ nghĩa
hội sẽ quy định tính triệt đcủa cuộc cách mạng đó, cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân do Đảng ta tiến hành là cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới, thuộc phạm trù cách mạng vô
sản. Đó điều kiện bản để thực hiện cách mạng không ngừng từ cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Thời kỳ cả nước tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng (1945- 1975):
+ Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng là một hình thái độc đáo, sáng tạo của đường
lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Cách mạng hội chủ nghĩa miền Bắc có tác dụng quyết định nhất đối với sự phát triển
của toàn bộ cách mạng cả nước, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân miền Nam tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp đánh đuổi
đế quốc Mỹ giải phóng miền Nam.
+ Nhờ kết hợp giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc chnghĩa hội và xác định đúng
vị trí và nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền, Đảng ta đã phát huy được sức mạnh của độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và miền Nam để đánh Mỹ và thắng Mỹ, xây dựng
50
bảo vệ miền Bắc hội chủ nghĩa, giải phóng miền Nam, hoàn thành sự nghiệp thống nhất Tổ
quốc.
Đường lối chiến lược giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội cho phép Đảng
ta kết hp được sức mạnh của dân tộc ta với sức mạnh của thời đại tạo thành sức mạnh tổng
hợp to lớn trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân
chủ ở miền Nam.
- Thời kỳ cả nước tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa (từ 1975 đến nay): + Với
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng Việt Nam chuyển sang một
thời kỳ mới - thời kỳ cả nước hoà bình, độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Nắm vững giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ này vẫn
là đường lối chiến lược cơ bản của Đảng ta. cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội vẫn phải tiếp
tục giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, giữa độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với dân tộc...
+ Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội từ đây gắn chặt với nhau. Độc lập dân tộc là điều kiện
để nhân dân ta xây dựng chủ nghĩa hội. Xây dựng chủ nghĩa hội mang lại đời sống ngày
càng tự do, ấm no, hạnh phúc, văn minh, điều kiện để bảo vệ củng cnền độc lập dân
tộc. Xây dựng chnghĩa hội bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược
của cách mạng nước ta trong giai đoạn hiện nay.
2. Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm
- Nắm vững giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc chủ nghĩa hội một bài học kinh
nghiệm lớn, có tính chất bao trùm của Đảng ta vì:
+ Từ khi có Đảng, đường lối đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử cách mạng Việt Nam.
+ Là ngọn cờ bách chiến bách thắng của cách mạng Việt Nam.
+ Với đường lối bản này, Đảng ta đã giải quyết thắng lợi một loạt vấn đề cơ bản về chiến
lược, sách lược trong cách mạng dân tộc dân chủ cũng như trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Cho phép Đảng ta khơi dy được sức mạnh của quá khứ, của hiện tại, của tương lai, sức
mạnh của dân tộc ta với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn để xây dựng
nước Việt Nam giàu mạnh.
27. Nội dung bản ý nghĩa của bài học kinh nghiệm sự nghiệp cách mạng của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Nội dung cơ bản:
*Trong thời kỳ tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền
19301945
+ CM do Đảng lãnh đạo sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân,dân. chính nhân dân là lực
lượng quyết định làm nên thắng lợi của sự nghiệp CM giải phóng dân tộc. thành quả đạt được
51
của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc ng do chính nhân dân được thừa hưởng, đó
độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và nhà nước được lập ra sau CM Tháng Tám là Nhà
nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
*Thời kỳ đấu tranh bảo vệ chính quyền, tiến hành các cuộc chiến tranh chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, thống nhất đất nước (1945-1975)
+ Nhân dân là người tích cực tham gia đấu tranh bảo vệ thành quả CM mà chính họ vừa giành
được; Nhân dân còn là lực lượng quyết định, đưa chủ trương, biện pháp, chính sách của Đảng
vào cuộc sống; để huy động được sức mạnh của nhân dân, Đảng phải quan tâm chăm lo tới lợi
ích và nguyện vọng chính đáng của họ…
*Thời kỳ cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc 1975- nay:
+ Thứ nhất, nhân dân chỉ coi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đi mới là snghiệp của
chính họ, do họ tiến hành, thực hiện khi mọi hoạt động của Đảng, Nhà nước phải xuất phát từ
lợi ích và nguyện vọng chính đáng của họ, đặc biệt là lợi ích kinh tế.
+ Thứ hai, nhân dân chỉ coi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đổi mới là sự nghiệp của
chính mình khi niềm tin của họ đối với sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành, quản lý của N
nước (các cấp) được củng cố, giữ vững.
+ Thứ ba, nhân dân chỉ coi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đổi mới là sự nghiệp của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân khi cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, xa rời
nhân dân (giặc nội xâm) được Đảng tiến hành quyết liệt, kịp thời, hiệu quả, không vùng
cấm.
+ Thứ tư, nhân dân chỉ coi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đổi mới là sự nghiệp của
nhân dân, do nhân dân nhân dân khi Đảng thật sự gắn mật thiết với nhân dân, lắng
nghe nhân dân, hiểu dân, tin dân, bàn bạc với dân, thật sự vì dân.
+ Thứ năm, để bài học này đi vào cuộc sống, gặt hái được thành công, thì phải thực hiện tốt
công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng để Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh, xứng đáng vai t
của Đảng cầm quyền. Trong xây dựng, phải đặc biệt quan tâm, chăm lo đội nđội ngũ cán
bộ chủ chốt các cấp…
* Ý nghĩa lịch sử:
Xuất phát từ thực tiễn phong phú của cách mạng Việt Nam k từ năm 1930 đến nay, trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chnghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển
năm 2011), Đảng đã rút ra bài học lớn: “Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân. Chính nhânn là người làm nên những thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động
của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của
Đảng sự gắn mật thiết với nhân dân. Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn
đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ hội chủ nghĩa
và của Đảng”.
52
28. Nội dung bản ý nghĩa của bài học kinh nghiệm không ngừng củng cố, tăng
cường đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
– Nội dung cơ bản:
+ Thứ nht pt huy truyền thống đoàn kết của dân tộc. Ngày nay Đảng, Nhà nước thường
xuyên tăng cường n nữa việc tuyên truyền. Đặc biệt là giới trvề giá trcủa sức mạnh đại
đoàn kết dân tộc.
+ Thứ 2, phát huy vai trò của Đảng Cộng sản VN trong thực hiện đại đoàn kết dân tộcđoàn
kết quốc tế. Đảng lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị và sự nghiệp cách mạng VN. Vì vậy sự
đoàn kết trong Đảng có vai trò rất quan trọng.
+ Thứ 3, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết quốc tế. Với phương châm “đối ngoại để
phục vụ đối nội1 mặt Đảng ta tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, mặt khác
không ngừng củng cố, đẩy mạnh đoàn kết quốc tế để năm bắt thời cơ.
- Ý nghĩa bài học:
Đoàn kết trong Đảng dựa trên nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; Cương lĩnh, đường lối, Điều lệ của Đảng; các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Đảng. Đoàn kết dân tộc dựa trên mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc. Đoàn kết quốc tế vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển,
bình đẳng và cùng có lợi.
Bài học không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng, toàn dân đoàn kết
quốc tế mang tính nguyên tắc của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đại đoàn kết là một vốn quý, sức
mạnh địch của Đảng dân tộc ta. vậy, đòi hỏi Đảng nhân dân phải ra sức bảo vệ
khối đại đoàn kết của Đảng, dân tộc quốc tế trước sự chống phá của các thế lực thù địch;
đồng thời, chúng ta phải biết phát huy sức mạnh của đoàn kết để thực hiện thắng lợi các nhiệm
vụ cách mạng đã đề ra. Đoàn kết trong Đảng và dân tộc là tiền đề, điều kiện để Việt Nam đoàn
kết với nhân dân thế giới. Muốn đoàn kết được nhân dân thế giới ng hộ, trước hết phải
đoàn kết tốt trong toàn Đảng, toàn dân tộc nhân dân.
29. Nội dung bản ý nghĩa của bài học kinh nghiệm kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại , sức mạnh trong nước và sứ mệnh quốc tế.
1. Nội dung
Chủ nghĩa Mác-Lênin mang bản chất quốc tế, cách mạng của giai cấp vô sản không chỉ
giải phóng giai cấp lao động trong một nước mà giải phóng toàn nhân loại. Đoàn kết
ủng hộ lẫn nhau giữa các cuộc cách mạng và nhân dân các nước là yêu cầu khách quan
tất yếu. Trong thế giới hiện đại, nhiều vấn đề không thể giải quyết trong phạm vi một
nước mà cấn đến sự hợp tác quốc tế. Hồ Chí Minh là lãnh tụ dân tộc, lãnh tụ của Đảng
53
đồng thời là chiến sĩ quốc tế. Người thấy rõ sự cần thiết phải kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại. “Nhưng muốn người ta giúp cho, thì trước minh phải tự giúp lấy
mình đã”
Qtrình lãnh đạo cách mạng, Đảng đã kết hợp đúng đắn sức mạnh dân tộc với sc
mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế, tạo nên nhân tố quyếtđịnh
thắng lợi.
Cách mạng Tháng Tám 1945 đã phát huy cao nhất sức mạnh dân tộc, với ý chí đem sức
ta tự giải phóng cho ta đồng thời tận dụng cơ hội thuận lợi khi phe Đồng minh chiến
thắng phát xít Nhật.
Trong hai cuộc kháng chiến, sức mạnh của dân tộc được huy động cao nhất vi tinh
thần tự lực, tự cường, dựa vào sức mình chính, đồng thời tranh thủ cao nhất sự ủng
hộ, giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, các nước xã hội chủ nghĩa và bạn bè quốc tế.
Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng huy động cao nhất nguồn lực trong nước đồng
thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ bên ngoài bao gồm cả viện trợ, cho
vay và đầu tư trực tiếp.
Tích cực, chủ động hợp tác với các nước, hội nhập quốc tế, tạo cả thế lực để phát
triển đất nước.
Với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có
trách nhiệm của cộng đồng quốc tế, đã tạo được sự hội nhập thành công đồng thời vẫn
giữ vững độc lập, tự chủ và con đường phát triển của đất nước
2. Ý Nghĩa
Về luận, bài học đã tổng kết, khái quát hóa làm sáng tỏ vấn đề mang tính quy luật, xuyên
suốt quá trình cách mạng Việt Nam, là nhân tố hết sức quan trọng góp phần làm nên thắng lợi
của cách mạng Việt Nam không chỉ trước đây cả hiện nay mai sau. Bài học là một bổ
sung rất có ý nghĩa và hệ thống lý luận về lãnh đạo cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.
Về thực tiễn, bài học là cơ sở vững chắc để Đảng ta xây dựng, hoạch định và thực thi đường
lối thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế nhất trong lĩnh vực liên quan đến xây dựng, tạo lập sức
mạnh tổng hợp của quốc gia.
30. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi cách mạng Việt Nam.
Mùa Xuân năm 1930, nh tụ Nguyễn Ái Quốc Hồ Chí Minh sáng lp Đảng Cộng sản Việt
Nam. Hơn 90 năm qua, Đảng lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân toàn
thể dân tộc Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đảng đã lãnh đạo cuộc Cách mạng
Tháng Tám năm 1945, giành độc lập dân tộc, giành chính quyền về tay nhân dân, đưa dân tộc
54
thoát khỏi sự áp bức, bóc lột, ách nô lệ, trở thành người chủ của đất nước, mở ra kỷ nguyên
mới của lịch sử dân tộc, đi lên chủ nghĩa xã hội. Đảng đã lãnh đạo toàn dân tiến hành 30 năm
chiến tranh cách mạng, giành độc lập dân tộc (30-4-1975). Đảng lãnh đạo miền Bắc xây dựng
chủ nghĩa hội (1954-1975) cả nước tiến lên chủ nghĩa hội từ năm 1975. Đặc bit,
Đảng đã khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới từ năm 1986 đến nay, giành được những
thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lc, vị thế
và uy tín quốc tế như ngày nay”.
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi. Đó bài học lớn
cho cách mạng Việt Nam. Để được sự lãnh đạo đúng đắn, Đảng phải chăm lo xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền, sức chiến đấu của Đảng và giải quyết
nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra.
- Thứ nhất, Đảng không ngừng nâng cao trình độ lý luận, trí tuệ, trung thành và bảo vệ
nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
V.I.Lênin nêu rõ: “Không luận cách mạng thì cũng không thể phong trào cách mạng…
Chỉ đảng nào được một luận tin phong, hướng dẫn thì mới khả năng làm tròn vai trò
chiến sỹ tiên phong”[2]. Hồ Chí Minh từ năm 1927, đã nói rõ vai trò của lý luận (chủ nghĩa):
“Đảng vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái vng thuyền mới chạy.
Đảng muốn vững thì phải chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiu, ai cũng phải
theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có tkn, tàu không
có bàn chỉ nam”.
Từ nhng ngày đầu chuẩn bị thành lập Đảng (1925-1927), Nguyễn Ái Quốc đã chú trọng trang
bị lý luận Mác-Lênin và những quan điểm, tư tưởng của Người cho cán bộ. Nắm vững lý luận
không phải là thuộc lòng câu chữ mà là hiểu rõ bản chất cách mạng, khoa học của các nguyên
lý, lý luận, nắm rõ phương pháp, trong đó có phương pháp biện chứng để hiểu được quy luật
khách quan, vận dụng phù hợp vào thực tiễn Việt Nam.
Trong quá trình lãnh đạo, Đảng coi trọng tổng kết thực tiễn để làm những vn đề lý luận
của cách mạng Việt Nam; lý luận cách mạng giải phóng dân tộc, cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, luận chiến tranh cách mạng và cả luận cách mạng hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khi quyết định đổi mới (1986), Đảng đã chú trọng đổi mới tư duy lý luận để nhận thức đúng
các quy luật, đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cần khắc phục duy nóng
vội, chủ quan, duy ý chí, giáo điều, cần phải tôn trọng quy luật khách quan. Năng lực nhn
thức và hành động theo quy luật là điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
- Thứ hai, Đảng đề ra cương lĩnh, đường lối đúng đắn, không ngừng bổ sung,
pháttriển, bảo đảm tính hiện thực của đường lối
Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, đường lối, vậy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng đòi hỏi phải
cương lĩnh, đường lối đúng đắn. Trong lịch sử lãnh đạo cách mạng, Đảng đã những
cương lĩnh: Cương lĩnh chính trị đầu tiên tại Hội nghị thành lp Đảng (2-1930); Luận cương
chính trị (10-1930); Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam (2-1951); Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) và bổ sung, phát triển (2011).
55
Cương lĩnh đề ra những vấn đề chiến lược của cách mạng và chỉ đạo một chặng đường dài,
thậm chí xuyên suốt quá trình cách mạng, như Cương lĩnh đầu tiên khi thành lập Đảng (1930).
Căn cứ vào Cương lĩnh, mỗi thời kỳ, giai đoạn cụ thể, Đảng đề ra những đường lối, chính
sách chủ trương lớn để lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng. Đường lối giải phóng dân tộc, đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp, đường lối cách mạng min Nam chống Mỹ cứu nước,
đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa trên
cả nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đường lối đổi mới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh có sự chỉ dẫn quan trọng: “Chúng ta phải nâng cao sự tu dưỡng về chủ
nghĩa Mác - Lênin để dùng lập trường, quan điểm, phương pháp chủ nghĩa Mác - Lênin
tổng kết những kinh nghiệm của Đảng ta, phân tích một cách đúng đắn những đặc điểm của
nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật phát triển của cách mạng
Việt Nam, định ra được những đường lối, phương châm, bước đi cụ thể của cách mạng xã hội
chủ nghĩa thích hợp với tình hình nước ta.”
- Thứ ba, có hệ thống tổ chức Đảng vững mạnh, đội ngũ cán bộ giỏi, có năng lực tổ
chứcthực hiện đường lối
Hơn 90 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng luôn coi trọng xây dựng hệ thống tổ chức
đảng từ cấp Trung ương đến các địa phương, cơ sở, các tổ chức đảng các cấp phát triển phong
trào cách mạng đưa đến thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945. Trung ương Đảng, Bộ
Chính trị, Ban thư lãnh đạo hệ thống tổ chức đảng các cấp tổ chức thắng lợi các cuộc kháng
chiến cứu nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiến hành công cuộc đổi mới.
Đảng hoạt động theo những nguyên tắc được quy định: Nguyên tắc tp trung dân chủ, tự p
bình phê bình; đoàn kết, thống nhất trong Đảng; gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân.
Trong các nguyên tắc “Đảng lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc cơ bản”. Nguyên tắc đó đòi
hỏi tập trung, thống nhất ý chí, hành động trong toàn Đảng.
Sự lãnh đạo đúng đắn, thành công của Đảng phụ thuộc rất lớn o vai trò, trình độ, năng lực
của cán bộ, đảng viên. Đại hội XIII của Đảng (1-2021) khẳng định, trong công cuộc đổi mới,
Đảng coi nhiệm vụ xây dng, phát triển kinh tế trung tâm, xây dng Đảng then chốt.
Trong xây dựng Đảng đã lấy công tác n bộ là then chốt. Xây dựng đội ngũ cán bộ trình
độ, phẩm chất, năng lực ngang tầm nhiệm vụ.
- Thứ tư, Đảng nêu cao tính tiền phong, gương mẫu, trách nhiệm nêu gương của
cánbộ, đảng viên, tăng cường xây dựng Đảng về đạo đức
Cương lĩnh của Đảng đã nêu rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”.
Như vậy có nghĩa là, Đảng phải tiên phong về lý luận về trí tuệ, về đường lối chính trvề
hành động. Lãnh đạo là dẫn đường, Đảng luôn luôn đi đầu trong sự nghiệp cách mạng ở mọi
thời kỳ, cán bộ, đảng viên đứng ở tuyến đầu của sự nghiệp cách mạng, sẵn sàng hy sinh, kể cả
tính mạng tưởng cách mạng, nước dân. Quần chúng nhân dân luôn luôn nhìn vào
hành động của cán bộ, đảng viên để noi theo. “Đảng viên đi trước, làng nước theo sau”. Trong
56
công cuộc đổi mới, Đảng nêu cao trách nhiệm nêu gương cán bộ, đảng viên, nêu thành quy
định trong Nghị quyết Trung ương 8 khóa XII và nhiều văn kiện quan trọng khác.
lOMoARcPSD| 36237285
Downloaded by Minh Anh (vastagnevzaf@outlook.com.br)
58
| 1/57

Preview text:

1
CÂU HỎI VẤN ĐÁP LSĐ 2TC và 3TC
1. Ảnh hưởng của tình hình thế giới đối với cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Bối cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa).
Giải thích lí do & hậu quả sự ptrien ko đồng đều của CNTB -> nảy sinh mâu thuẫn mang
tính thời đại -> giải quyết mâu thuẫn này ntn -> CTTG lần I (1914-1918) Các nước nhỏ
yếu thành mục tiêu xâm lược các nước đề quốc (Pháp)

Nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh=> đặt ra yêu cầu bức thiết về thị trường, dẫn tới nững
cuộc chiến rtanh xam lược của các quốc gia phong kiến phương đông, biến các quốc gia này
thành thị trường tiêu thụ hàng hóa Đó chính là nguyên nhân sâu xa dẫn tới những cuộc chiến
tranh xâm lược các quốc gia phong kiến phương Đông, biến các quốc gia này thành thị trường
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, mua bán nguyên vật liệu, khai thác sức lao động và xuất khẩu tư
bản của các nước đế quốc.
Sau cttg1 kết thúc, các nước để quốc thắng trận phân chia lại tg, thiết lập 1 chật tự tg mới theo
hệ thống vecxai oasinhton, thứ ba là sự ra đời của chủ nghĩa Mac lenin: giữa thế kỉ XI phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạn, dặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống
lí luận khoa học với tư cách là vũ khí, tư tưởng của giai câp công nhân
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, chủ nghĩa Mác-Lênin từ lý luận
đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới - thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại
giải phóng dân tộc. Cách mạng Tháng Mười Nga nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng
các dân tộc bị áp bức.
Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) vào tháng 3/1919 đã thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản
có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam. => thúc đẩy sự phát tiển của phong trào cộng sản với công nhân quốc tế ⟹ Những
sự kiện này đã tác động mạnh mẽ đến sự lựa chọn con đường giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
2. Sự phân hóa của các giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình
xã hội Việt Nam. Không chỉ làm phân hóa giai cấp cũ mà còn làm xuất hiện thêm giai
cấp, tầng lớp mới. Sự phân hoá giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc hơn. Các tầng lớp giai
cấp này có địa vị kinh tế khác nhau do đó cũng có thái độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh của dân tộc
2
Xã hội mới có thêm tư sản, công nhân & tiểu tư sản tri thức
Giai cấp địa chủ phong kiến đã tồn tại hơn ngàn năm. Chủ nghĩa tư bản thực dân được đưa
vào Việt Nam và trở thành yếu tố bao trùm, song vẫn không xóa bỏ mà vẫn bảo tồn và duy trì
giai cấp địa chủ để làm cơ sở cho chế độ thuộc địa. Tuy nhiên, do chính sách kinh tế và chính
trị phản động của thực dân Pháp, giai cấp địa chủ càng bị phân hóa thành ba bộ phận khá rõ
rệt: tiểu, trung và đại địa chủ. Có một số địa chủ bị phá sản. Vốn sinh ra và lớn lên trong một
quốc gia dân tộc có truyền thống yêu nước chống ngoại xâm, lại bị chính sách thống trị tàn
bạo về chính trị, chèn ép về kinh tế, nên một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ không
chịu nỗi nhục mất nước, có mâu thuẫn với đế quốc về quyền lợi dân tộc nên đã tham gia đấu
tranh chống thực dân và bọn phản động tay sai.
Giai cấp nông dân chiếm khoảng 90% dân số. Họ bị đế quốc, phong kiến địa chủ và tư sản
áp bức, bóc lột rất nặng nề. Ruộng đất của nông dân đã bị bọn tư bản thực dân chiếm đoạt.
Chính sách độc quyền kinh tế, mua rẻ bán đắt, tô cao, thuế nặng, chế độ cho vay nặng lãi…
của đế quốc và phong kiến đã đẩy nông dân vào con đường bần cùng hóa không lối thoát. Một
số ít bán sức lao động, làm thuê trong các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền hoặc bị bắt đi làm phu
tại các thuộc địa khác của đế quốc Pháp. Còn số đông vẫn phải gắn vào đồng ruộng và gánh
chịu sự bóc lột vô cùng nặng nề ngay trên mảnh đất mà trước đây là sở hữu của chính họ. Vì
bị mất nước và mất ruộng đất nên nông dân có mâu thuẫn với đế quốc và phong kiến, đặc biệt
sâu sắc nhất với đế quốc và bọn tay sai phản động. là lực lượng to lớn nhất, một động lực cách mạng mạnh mẽ.
Giai cấp công nhân là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc địa của Pháp và nằm
trong những mạch máu kinh tế quan trọng do chúng nắm giữ. Lớp công nhân đầu tiên xuất
hiện vào cuối thế kỷ XIX, khi thực dân Pháp xây dựng một số cơ sở công nghiệp và thành phố
phục vụ cho việc xâm lược và bình định của chúng ở nước ta.
Giai cấp tư sản hình thành trong quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Trước Chiến
tranh thế giới thứ nhất, tư sản Việt Nam mới chỉ là một tầng lớp nhỏ bé.Sau chiến tranh, tư sản
Việt Nam đã hình thành giai cấp rõ rệt. Ra đời trong điều kiện bị tư bản Pháp chèn ép, cạnh
tranh rất gay gắt, nên số lượng tư sản Việt Nam không nhiều,thế lực kinh tế nhỏ bé, thế lực
chính trị yếu đuối.Trong quá trình phát triển, giai cấp tư sản Việt Nam phân thành hai bộ
phận: Tư sản mại bản
có quyền lợi kinh tế và chính trị gắn liền với đế quốc thực dân, nên tư
sản mại bản là tầng lớp đối lập với dân tộc.Tư sản dân tộc có mâu thuẫn về quyền lợi với bọn
đế quốc thực dân và phong kiến, nên họ có tinh thần chống đế quốc và phong kiến. Giai cấp
tư sản dân tộc là một lực lượng cách mạng không thể thiếu trong phong trào cách mạng giải phóng dân tộc.
Giai cấp tiểu tư sản có tinh thần yêu nước nồng nàn, lại bị đế quốc và phong kiến áp bức, bóc
lột và khinh rẻ nên rất hăng hái cách mạng. tuy nhiên, do địa vị kinh tế bấp bênh, thái độ hay
dao động, thiếu kiên điinjh. Do đó họ k thể lãnh đạo cách mạng 3
Tầng lớp sĩ phu phong kiến Vn cuối tk XIX đầu XX đã bị phân hóa ngày càng sâu sắc. một
bộ phận vẫn giữ cốt cách phong kiến, một bộ phận chuyển sang tư tưởng tư sảng hoặc tư tưởng
vô sản. một số ng trong tầng lớp này khởi xướng các phong trào yêu nước có ảnh hưởng lớn
3. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. *Nguyên nhân
Thiếu đường lối đúng đắn, pp, lực lượng, tổ chức. -> Cần có 1 con đg cứu nước đúng đắn
là độc lập dtoc & ruộng đất cho dân cày
1.1 Nguyên nhân khách quan:
Cuộc đấu tranh của ta nằm trong tình thế bị động, nên Pháp đã dặp tắt nhanh chóng.
Lực lượng ta và địch không cân xứng, ta đấu tranh khi địch vẫn còn mạnh,
địch có trang vũ khí hiện đại hơn ta.
Khuynh hướng phong kiến đã lỗi thời, bế tắc về đường lối đấu tranh.
1.2 Nguyên nhân chủ quan:
Các phong trào yêu nước và các tổ chức của Đảng có những hạn chế về giai cấp, về đường lối
chính trị, hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ, chưa tập hợp được rộng rãi các lực lượng của dân
tộc, nhất là chưa tập hợp được 2 lục lượng cơ bản công nhân và nông dân cho nên thất bại. Ta
gặp phải sai lầm trong quá trình đấu tranh yêu cầu người Pháp thực hiện cải lương, phản đối
chiến tranh và cầu viện nước ngoài. Những cuộc khởi nghĩa diễn ra lẻ tẻ, đa số các phong trào
mang tính tự phát, trong nội bộ chia rẽ. Ta chưa tập hợp được sức mạnh quần chúng nhân dân,
chưa thấy được khả năng lãnh đạo của giai cấp công nhân và chưa đoàn kết được, họ chưa có
chính Đảng lãnh đạo. (Các phong trào thất bại như: phong trào cần vương, cuộc khởi nghĩa
yên thế, phong trào đông du, duy tân) Bài học kinh nghiệm:
– Cần có một lực lượng xã hội tiên tiến, có đủ năng lực lãnh đạo.
– Phải có sự phối hợp giữa các cuộc khởi nghĩa.
– Phải chủ động, linh hoạt trong cách đánh…Trong phong trào yêu nước chống Pháp của
nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX, - phương pháp đấu tranh là phải bạo lực cách mạng
*Ý nghĩa lịch sử
- Phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX, là sự tiếp nối truyền thống yêu nước, đấu tranh
bấtkhuất, kiên cường vì độc lập tự do của nhân dân ta trong bối cảnh cả dân tộc đã trở thành
thuộc địa. Đây cũng là phong trào có tính cách mạng một cách rõ rệt. 4
- Phong trào đã đề xướng chủ trương cứu nước mới, thoát ra khỏi phạm trù và cách thức cứu
nước theo tư tưởng phong kiến, hướng theo con đường dân chủ tư sản, gắn giải phóng dân
tộc với cải biến về xã hội, hòa nhập vào trào lưu tiến hóa của nhân loại.
- Phong trào đã thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, làm thức tỉnh dân tộc,
dấy lên ý thức tự lực, tự cường, với nhiều hình thức hoạt động và cách biểu hiện vô cùng phong phú.
- Phong trào đã đạt được những bước tiến rõ rệt về trình độ tổ chức, cách thức hoạt động,
cách thức đấu tranh vói một quy mô rộng lớn, vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, đặt cơ sở
bước đầu cho việc tập hợp giai cấp, đoàn kết các dân tộc có cùng cảnh ngộ chống chủ nghĩa
đế quốc, chống áp bức và cường quyền.
- Phong trào đã có đóng góp xuất sắc về mặt văn hóa, tạo ra bước ngoặt về ngôn ngữ, chữ
viết và cải cách giáo dục ở Việt Na
4. Quá trình chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời
Đảng Cộng sản Việt Nam.

Vai trò to lớn của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
được thể hiện ở những khía cạnh cụ thể như sau:
Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Với truyền thống yêu nước bất khuất, nhiều
phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam đã diễn ra theo nhiều khuynh hướng chính trị
khác nhau nhưng đều bị thất bại. Trước bối cảnh đó, yêu cầu bức thiết là phải tìm ra con đường
cứu nước phù hợp. Chính vì vậy, Nguyễn Tất Thành đã quyết tâm “làm bất cứ việc gì để sống
và để đi” nhằm thực hiện hoài bão tìm ra con đường cứu nước, cứu dân.
Qua nhiều năm bôn ba ở nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác - Lênin
và tìm ra con đường cách mạng đúng đắn - con đường cách mạng vô sản. Người khẳng định:
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng
vô sản” . Theo chủ nghĩa Mác - Lênin cần phải thành lập một chính đảng của giai cấp vô sản
và Nguyễn Ái Quốc cũng khẳng định: cách mạng muốn thành công phải có đảng cách mệnh.
Từ đó, Người đã tích cực chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc
thành lập Đảng Cộng sản.
Về tư tưởng: Dưới nhiều phương thức hoạt động, Nguyễn Ái Quốc đã vạch trần bản chất và
tội ác của chủ nghĩa đế quốc, thực dân, tập hợp lực lượng và tuyên truyền con đường cách
mạng vô sản. Người sáng lập tờ báo “Le Paria” (Người Cùng khổ) và viết nhiều bài trên các
báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế...
Phác thảo con đường cách mạng VN trong tpham Đường Kách Mệnh (Đảng phải có chủ
nghĩa làm cốt, bây giờ học thuyết nhiều chủ nghĩa nhiều nhưng học thuyết chắc chắn nhất là Lenin) 5
Về chính trị: Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào trong nước.
Người đã phác thảo những vấn đề cơ bản về đường lối cứu nước đúng đắn của cách mạng Việt
Nam, thể hiện tập trung trong tác phẩm “Đường Kách mệnh”.
Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc dày công chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của chính đảng
vô sản của giai cấp công nhân Việt Nam. Đó là huấn luyện, đào tạo cán bộ, từ các lớp huấn
luyện do Người tiến hành ở Quảng Châu (Trung Quốc) để vừa chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá
chủ nghĩa Mác - Lênin. Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên, ra báo Thanh niên, mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng.
Nhờ những hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc, các tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã ra
đời là: An Nam cộng sản đảng; Đông Dương cộng sản Đảng và Đông Dương cộng sản liên
đoàn. Ngày 3/2/1930, các tổ chức này đã hợp nhất lại thành Đảng Cộng sản Việt Nam, con
đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc bước đầu được hiện thực hóa trong thực tiễn.
5. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nội dung Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng (2/1930).

Vì sao tiến hành hội nghị thành lập Đảng:
Phong trào chủ nghĩa yêu nước ptrien mạnh mẽ
Ở VN có 3 tổ chức cộng sản -> cần có sự thống nhất
Quan tâm của quốc tế cộng sản Nội dung hội nghị: thảo luận
thông qua ctrinh 5 điều Bác tìm ra tên Đảng
thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắc; nội dung cương lĩnh đưa ra
- Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là phái viên
củaQuốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã đến Hương Cảng (Trung Quốc) triệu tập Hội
nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất của Việt Nam. Nguyễn
Ái Quốc đã viết: “Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản có đầy đủ quyền quyết
định mọi vấn đề liên quan đến phong trào cách mạng ở Đông Dương, tôi nói cho họ biết
những sai lầm và họ phải làm gì. Họ đồng ý thống nhất vào một Đảng”. Hội nghị thành lập
Đảng Hội nghị được tiến hành trong thời gian (từ ngày 6-1-1930 đến ngày 7-2-1930), với
nhiều địa điểm khác nhau tại Hương Cảng (Trung Quốc). Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ III của Đảng (9-1960) đã quyết định lấy ngày 3-2-1930 là ngày kỷ niệm thành lập Đảng.
Dự Hội nghị gồm 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng (Trịnh Đình Cửu và Nguyễn
Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu), dưới
sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc – đại diện của Quốc tế Cộng sản. Nội dung Hội nghị: Thông 6
qua các văn kiện Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình
tóm tắt. Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo lấy tên Đảng là Đảng Cộng
sản Việt Nam. Các đại biểu về nước phải tổ chức một Trung ương lâm thời gồm 7 ủy viên
chính thức và 7 ủy viên dự khuyết để lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
(Đại diện của Đông Dương Cộng sản Liên đoàn không đến kịp, vì vậy đến ngày 24-2-1930
Đảng Cộng sản Việt Nam ra quyết nghị chấp nhận Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam). Hội nghị hợp nhất có ý nghĩa như là Đại hội thành lập Đảng.
- Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng được thông qua trong Hội nghị
hợp nhất được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Cương lĩnh đã vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam: "Chủ
trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản’’.
- Về nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản( sau này gọi là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân):
chống đế quốc chống phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước việc nam hoàn
toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và quân đọi công nông; tịch thu hết sản nghiệp
lớn của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng
đất; tự do tổ chức phổ thông giáo dục công nông hóa
- Về lực lượng của cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh chỉ ra rằng, phải đoàn kết với tất cả
các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước để thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc:
"Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v.
để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư
bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng
trung lập". lực lượng chính, động lực chủ yếu của sự nghiệp cách mạng Việt Nam là:
"Trong cuộc cách mạng tư sản dân quyền, vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực
chính, nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được"

- Về phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để đánh đổ đế
quốc phong kiến. Việc nêu lên phương pháp cách mạng bạo lực đã thể hiện sự thấm nhuần
và tiếp thu tư tưởng cách mạng bạo lực và khởi nghĩa vũ trang của chủ nghĩa Mác Lênin.
Con đường phát triển là cách mạng chứ không phải là cải cách, thỏa hiệp.
- Về vấn đề đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh nêu rõ: "Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu
nước An Nam độc lập, phải đồng tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân
tộc và vô sản giai cấp thế giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp’’
. Đồng thời, Cương lĩnh
cũng xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Gắn cách mạng
Việt Nam với cách mạng thế giới, đề cao vấn đề đoàn kết quốc tế chính là sự thể hiện việc
kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, lợi ích dân tộc và lợi
ích toàn nhân loại tiến bộ đang đấu tranh để giải phóng khỏi ách áp bức, bất công trên thế giới.
Ý nghĩa của việc ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam 7
Mở ra thời kỳ mới cho cách mạng nước ta: thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam từ đây có đường lối và tổ chức lãnh đạo,
chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc trong con đường cứu nước.
Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác
- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Điều đó nói lên
quy luật ra đời của Đảng và cũng khẳng định ngay từ đầu vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với cách mạng Việt Nam.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam chứng tỏ các giai cấp công nhân đã trưởng
thành và đủ khả năng đảm nhiệm vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh đầu tiên của Đảng có ý nghĩa to lớn đưa
cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Sự đúng đắn của Cương
lĩnh đã được lịch sử khẳng định và vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay.
Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát con đường đi lên của
dân tộc Việt Nam từ năm 1930 là con đường cách mạng vô sản. Đó là sự lựa chọn
của chính nhân dân Việt Nam, chính lịch sử dân tộc Việt Nam trong quá trình tìm con
đường giải phóng dân tộc.
6. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Động Dương (10/1930).
Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị
Luận cương xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
- Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao
khổ với một bên là địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa.
- Luận cương vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương là: lúc đầu
cách mạng Đông Dương là cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, có tính chất thổ địa và
phản đế, “tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”, sau
khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà
tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ các di tích phong kiến để thực hành
thổ địa cách mạng triệt để và đánh đổ đế quốc làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó “Vấn đề thổ địa là cái cốt
của cách mạng tư sản dân quyền”.
- Về lực lượng cách mạng: trong cuộc cách mạng tư sản dân quyền, công nhân và nông
dân là hai động lực chính, nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng
lợi được. Các giai cấp và tầng lớp khác: tư sản thương nghiệp và công nghiệp đứng về phía 8
đế quốc; bộ phận thủ công nghiệp trong giai cấp tiểu tư sản có thái độ do dự, tiểu tư sản
thương gia không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức có xu hướng cải lương.
- Về phương pháp cách mạng: Luận cương nhấn mạnh sự cần thiết phải sử dụng bạo lực
cách mạng: “võ trang bạo động”.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: “Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng Đông
Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chính trị đúng, có kỷ luật,
tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trưởng thành.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc”.

- Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Luận cương chính
trị nhấn mạnh: vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhất là
vô sản Pháp, với quần chúng cách mạng ở các nước thuộc địa, bán thuộc địa, nhất là
Trung Quốc và Ấn Độ
. Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
H ạn chế của Luận cương
Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà
Chánh cương vắn tắt Sách lược vắn tắt đã nêu ra. Bên cạnh mặt thống nhất cơ bản, giữa
Luận cương chính trị với Chánh cương vắn tắt Sách lược vắn tắt có mặt khác nhau.
Luận cương chính trị không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc
Việt Nam và đế quốc Pháp
, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu; đánh
giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản
dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi kéo một phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách
mạng giải phóng dân tộc. Từ đó, Luận cương đã không đề ra được một chiến lược liên minh
dân tộc và giai cấp
rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Luận cương chính trị và Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt có những điểm chưa thống
nhất, đó cũng chính là những hạn chế của Luận cương tháng 10-1930:
+ Một là, Luận cương chưa phân tích sâu sắc đặc điểm của xã hội Việt Nam nên không
nêu được mâu thuẫn chủ yếu cần giải quyết của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa dân tộc
Việt Nam và đế quốc Pháp và tay sai của chúng, do đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
+Hai là, Luận cương đánh giá chưa đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản và
mặt yêu nước của tư sản dân tộc, chưa thấy được khả năng phân hoá và lôi kéo một bộ phận
địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc. Luận cương chính trị nhận rõ vai trò
của liên minh công nông,
nhưng lại chưa đề cập vấn đề Mặt trận dân tộc thống nhất. Ý nghĩa:
Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc chiến lược cách mạng mà chính cương vắn
tắt và sách lược vắn tắt đã nêu ra •
Chưa xác định mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa, nên không nêu được vấn đề dân
tộc lên hàng đầu mà nặng về vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp 9 •
Không đề ra được chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh
chống đế quốc xâm lược và tay sai.
7. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong những năm 1939 – 1941.
Hoàn cảnh lịch sử:
* Trong nước :
- Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm cộng sản, đóng cửa các tờ báovà
nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.
- Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo, thủ tiêu quyền tự do, dân chủgiành
được trong thời kỳ 1936-1939…
- Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật tấn công Lạng Sơn rồi đổ bộvào Hải Phòng.
- Ngày 23-9-1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.
Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. * Thế giới:
- Tháng 9-1939, phát xít Đức tiến công Ba Lan, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Chính phủ Pháp thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào
cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài
vòng pháp luật. Tháng 6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. Tháng 9/1940, nhật vào
Đông Dương. Nhân dân ta rơi vào tình cảnh vừa Pháp và Nhật.
Ch ủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn chỉnh qua ba hội nghị:
Chủ yếu qua 3 hội nghị nêu cao nhiệm vụ giải phóng d ân tộc lên hàng đầu , vấn đề
giành độc lập, giành chính quyền mới được đặt ra trong gđ này
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) mở đầu sự chuyển hướng.
- Hội nghị BCHTW 6 được tiến hành từ ngày 06 đến 08/11/1939 tại Bà Điểm, Gia Định do
đồng chí Nguyễn Văn Cừ, Tổng Bí thư BCHTW Đảng chủ trì (Tham dự có các đồng chí:
Lê Duẩn, Phan Đăng Lưu, Võ văn Tần) hội nghị đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược;
- Hội nghị quyết định: Giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Đông
Dương; Hội nghị quyết định thay đổi một số khẩu hiệu, chuyển hướng hình thức đấu tranh: 10
• Tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của địa chủ mà chủ trương tịch thu ruộng đất của
đế quốc và tay sai; Không nêu khẩu hiệu thành lập chính phủ Xô viết công nông binh
mà đề ra khẩu hiệu lập Chính phủ Liên bang cộng hoà dân chủ Đông Dương;
- Hội nghị quyết định: Thành lập Mặt trận thống nhất phản đế Đông Dương, thay thế cho
Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương.
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) tiếp tục bổ sung nội dung
chuyển hướng Hội nghị BCHTW 7: Tháng 11/1940 tại Đình Bảng, Bắc Ninh, có Đ/c
Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt, Phan Đăng Lưu, Trần Đăng Ninh tham dự
• Hội nghi nhận định cao trào cách mạng nhất định sẽ nổi dậy, Đảng phải chuẩn bị giành
lấy sứ mệnh thiêng liêng cao cả là lãnh đạo cách mạng võ trang giành chính quyền; Hội
nghị xác định kẻ thù chính của cách mạng Đông Dương lúc này là phát xít Nhật - Pháp;
Hội nghị quyết định duy trì cuộc khởi nghĩa Bắc sơn, xúc tiến xây dựng căn cứ cách
mạng; Hội nghị cử ra BCHTW lâm thời do đồng chí Trường Chinh làm quyền Tổng Bí
thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941) hoàn chỉnh nội dung
chuyển hướng. Tháng 5/1941, tại Pắc Pó, Cao Bằng do đồng chí Nguyễn Ái Quốc trực tiếp
chủ trì, tham dự có các đồng chí Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt, Phùng Chí
Kiên và một số đồng chí đại biểu của xứ uỷ Bắc kỳ, Trung kỳ, đại biểu của tổ chức Đảng ta ở nước ngoài;
• Hội nghị phát triển, hoàn chỉnh đường lối cách mạng của nghị quyết BCHTW6, 7 và
khẳng định nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu, cấp bách của cách mạng
Việt Nam; Hội nghị chủ trương không giữ khẩu hiệu thành lập Chính phủ Liên bang
cộng hoà dân chủ Đông Dương như trước đây mà giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn
khổ từng nước. Hội nghị chỉ rõ: Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền là
nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và nhân ta trong giai đoạn hiện tại.
=>Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là
Mặt trận Việt Minh).
Đi từ kh ởi nghĩa từng phần sang tổng khởi nghĩa , xây dựng
Đảng vững mạnh về tổ chữc.

- Hội nghị quyết định những vấn đề quan trọng về tư tưởng chỉ đạo chiến lược như: Mối
quan hệ giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; giữa nhiệm vụ chống đế quốc
và phong kiến
; về sách lược tập hợp lực lượng cách mạng; tư tưởng giải quyết vấn đề dân
tộc theo khuôn khổ mỗi nướcHội nghị cử ra Ban Chấp hành Trung ương, bầu đồng chí
Trường Chinh làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
; bầu Ban Thường
vụ gồm các đồng chí Trường chinh, Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt. 11
Sau 03 hội nghị Ban Chấp hành Trung ương , Đảng khẩn trương chuẩn bị mọi mặt
về chính trị, tư tưởng và tổ chức để khởi nghĩa giành chính quyền cách mạng tháng 8/1945.
II/ Nội dung cơ bản chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
+ Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi
hỏi được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít
Pháp – Nhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa
chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc
và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”…
+ Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập
hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức mặt trận
trước đó; đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc
+ Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực lượng cách mạng (bao gồm
lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.
+ Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi
nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.
+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh
đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và đẩy mạnh
công tác vận động quần chúng.
=> Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận
Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng
căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh đạo
của Đảng là tinh thần chung của quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
III/ Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hoàn chỉnh góp phần giải quyết mục
tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, đưa đến những chủ trương, sự
chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó. –
Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giúp cho nhân dân ta có đường hướng đúng để tiến
lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. 12 –
Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giúp công tác chuẩn bị giành độc lập
dân tộc diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trong cả nước, cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ
phong trào cách mạng của quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền.
+ Lực lượng cách mạng đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc của quần chúng, đẩy
nhanh việc phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của quần chúng.
+ Đảng đã chỉ đạo việc vũ trang cho quần chúng cách mạng, từng bước xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân làm cơ sở đưa tới sự ra đời của Việt Nam Giải phóng quân sau này.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương cũng chỉ đạo việc lập các chiến khu và căn cứ địa cách
mạng, tiêu biểu là căn cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng.
8. Tính chất, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Tính chất: Cách mạng tháng Tám là cuộc cách mạng mang tính chất triệt để, bạo lực,
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cách mạng giải phóng dân tộc nhưng điển hình
là tính giải phóng dân tộc. Nguyên nhân thắng lợi
1. Nguyên nhân chủ quan:
+ Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc cho độc lập, tự do.
+ Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
+ Quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng 1930 - 1935, 1936 - 1939, 1939 - 1945.
+ Trong những ngày Tổng khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, không sợ
hy sinh, gian khổ, quyết tâm giành độc lâp, tự do.
+ Đoàn kết quốc tế
2. Nguyên nhân khách quan:
+ Chiến thắng của Hồng quân Liên xô và quân Đồng minh đã cổ vũ tinh thần và niềm tin cho nhân dân ta. 13
Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với Việt Nam:
+ Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp,
ách thống trị của phát xít Nhật và lật đổ chế độ phong kiến bảo thủ.
+ Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện tiên quyết
cho những thắng lợi tiếp theo.
- Đối với thế giới:
+ Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến thắng thế giới thứ hai, chọc
thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
+ Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Bài học kinh nghiệm:
+ Đảng phải có đường lối đúng đắn, sáng tạo ; nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để
đề ra chủ trương, biện pháp cách mạng phù hợp.
+ Đảng tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước trong cả nước; cô lập kẻ thù, tiến tới đánh bại chúng.
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc và chống phong kiến
- Hai là, thực hiện khởi nghĩa toàn dân trên nền tảng khối liên minh công - nông.
- Ba là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp.
- Bốn là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, chọn đúng thời cơ.
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của
Cách mạng Tháng Tám.
9. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”
(25/11/1945) của Đảng.

Hoàn cảnh lịch sử:
Trên thế giới: Phong trào cộng sản các nước ptrien mạnh mẽ Trong nước: -Thuận lợi
+ Chính quyền giành được trong toàn quốc, nhân dân phấn khởi xây dựng cuộc sống mới. 14
+ Người dân từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước.
+ Uy tín của Đảng và Chủ tịch HCM được khẳng định với nhân dân Việt Nam. - Khó khăn:
+ Ở miền Bắc, từ vĩ tuyến 16 trở ra, hơn 20 vạn quân Tưởng vào Việt Nam với danh nghĩa
đồng minh tước vũ khí của Nhật, thực chất muốn lật đổ chính quyền cách mạng non trẻ.
+ Ở miền Nam, hơn 1 vạn quân Anh vào tước vũ khí của Nhật nhưng thực chất giúp Pháp
quay trở lại xâm lược nước ta
. Trên thực tế, ngày 23/9/1945, quân Pháp đã nổ súng ở Nam
Bộ
, bắt đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai. Trong khi đó, quân Nhật còn
chiếm đóng ở nhiều nơi chờ quân đồng minh vào tước vũ khí; nhiều tổ chức đảng phái phản
động ra sức chống phá Cách mạng.
* Nội dung cơ bản: Tên nvu nói lên nvu cấp bách: vừa kháng chiến, kiến quốc & xây dựng
chế độ dân chủ nhân dân. Nhiệm vụ củng cố chính quyền quan trọng nhất
- Xác định tính chất của cách mạng Đông Dương vẫn là cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc, tiếp tục sự nghiệp cách mạng Tháng 8/1945. Sự nghiệp này chưa hoàn thành vì nước ta
chưa hoàn toàn độc lập. Đề ra khẩu hiệu Tổ quốc trên hết, dân tộc trên hết.
- Về xác định kẻ thù, chỉ thị chỉ rõ kẻ thù chính là thực dân Pháp (cần tập trung mũi nhọn
vào chúng vì Pháp đã thống trị Việt Nam hơn 80 năm; Pháp được quân Anh giúp sức; Pháp
không từ bỏ dã tâm xâm lược nước ta và trên thực tế đã nổ súng xâm lược ở Nam Bộ. ) - Đối
với các tổ chức Đảng phái phản động, chỉ thị đánh giá thái độ và đề ra đối sách phù hợp.
- Về phương hướng, nhiệm vụ, chỉ thị xác định 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt là: củng cố
chính quyền; chống thực dân Pháp ở Nam Bộ; bài trừ nội phản; cải thiện đời sống nhân dân.
- Về ngoại giao, kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu “Hoa
Việt thân thiện‒ ”, với Pháp thực hiên “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
- Chỉ thị đề ra các biện pháp cụ thể:
+ Về chính trị, củng cố chính quyền cách mạng; xúc tiến cho tổng tuyển cử bầu Quốc hội,
lập chính phủ chính thức; xây dựng hiến pháp của nước Việt Nam mới.
+ Về kinh tế, diệt giặc đói bằng cách tăng gia sản xuất, nhường cơm sẻ áo, lá lành đùm lá
rách; Phát động “tuần lễ vàng”, ủng hộ “quỹ độc lập”.
+ Về văn hóa, diệt giặc dốt, bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ, xây dựng nền văn hóa mới.
+ Về quân sự, động viên toàn dân tham gia kháng chiến.
+ Về ngoại giao, cứng rắn về nguyên tắc nhưng mềm dẻo về sách lược.
* Ý nghĩa lịch sử: 15
- Những quan điểm và chủ trương, biện pháp được Đảng nêu ra trong bản Chỉ thị “kháng
chiến, kiến quốc”
đã giải đáp trúng những vấn đề cơ bản và cấp bách của cách mạng Việt
Nam lúc bấy giờ, có tác dụng định hướng tư tưởng, soi sáng con đường xây dựng và bảo
vệ chính quyền cách mạng
trong giai đoạn đầy khó khăn và phức tạp.
-Thể hiện một quy luật của cách mạng Việt Nam sau cách mạng tháng 8/1945 là xây dựng
chế độ mới phải đi đôi với bảo vệ chế độ mới. Đó cũng chính là quy luật dựng nước và giữ nước của dân tộc.
10. Kết quả, ý nghĩa của quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai
đoạn 1945 – 1946 . * Kết quả:
- Về chính trị - xã hội:
Xúc tiến bầu cử QH, soạn thảo HP, thành lập chính phủ chính thức thay thế chính phủ lâm thời.
+ Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới , chế độ dân chủ nhân dân
với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành
lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và
ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng, xã và các cơ quan tư pháp, tòa án,
các công cụ chuyên chính như Vệ quốc toàn, Công an nhân dân được thiết lập và tăng
cường. Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng

Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Đảng Dân
chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.( IN NGHIÊNG ĐỌC THÊM)
+ Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế
độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia, các lĩnh vực sản xuất được hồi phục.
+ Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện.
+ Tháng 11-1946, giấy bạc "Cụ Hồ" được phát hành, đã mở lại các trường lớp và tổ chức
khai giảng năm học mới.
+ Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn
xã hội và tập tục lạc hậu
.
+ Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi, cuối năm 1946, cả nước đã có
thêm 2.5 triệu người biết đọc, biết viết. 16
- Bảo vệ được chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài
Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân
dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn
không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn
trong nội bộ kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội.
Tưởng tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chổng Pháp ở miền
Nam. Khi Pháp - Tường ký Hiệp ước Trùng Khánh (28-2-1946), thỏa thuận mua bán quyền
lợi với nhau, cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hào
hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp định sơ bộ 6-3-1946,
cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Phôngtennơbờlô (Phongtennebleau, Pháp), Tạm ước 14-9-1946
đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới. ( IN
NGHIÊNG ĐỌC THÊM)
* Ý nghĩa:
- Đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng.
-Xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa
; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
11: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1945 – 1954)
Lí do vì sao Đảng Bác Hồ phát động toàn quốc kháng chiến ù trc đó kí hiệp định sơ bộ & tạm ước.
=>Khi bước vào kháng chiến có thuận lợi: chính nghĩa, thiên thời địa lợi 16 tháng cbi, Pháp
có khó khan trong nước.
Khó khăn: tương quan lực lượng quá lớn: Pháp mạnh mình yếu (Bác Hồ ví châu chấu đá
voi); làm thế nào để thắng lợi, Pháp chiếm đc Lào, Campuchia & 1 số tỉnh miền Bắc,Thiết
lập quan hẹ ngoại giao Lào & VN

Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ được đề ra ngay từ đầu
cuộc kháng chiến và không ngừng được bổ sung hoàn chỉnh trong quá trình tiến hành kháng
chiến. Đường lối kháng chiến được thể hiện rõ trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng:
bắt đầu từ bản Chỉ thị về Kháng chiến kiến quốc (ngày 25-11-1945), tiếp đến là Công việc
khẩn cấp bây giờ (tháng 10-1946),
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến ngày 12-12-1946Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (ngày 19-12-1946
), những quan
điểm cơ bản của đường lối kháng chiến đã hình thành.
Giữa năm 1947, Tổng Bí thư Trường Chinh đã viết một loạt bài báo nhằm hướng dẫn việc
thực hiện đường lối của Đảng, những bài viết này được tập hợp thành cuốn sách Trường kỳ
kháng chiến nhất định thắng lợi
. Tác phẩm đã thể hiện những quan điểm cơ bản về đường 17
lối kháng chiến của Đảng, đó là đưòng lối: "toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức
mình là chính”
đưa cuộc kháng chiến của nhân dân ta đi đến thắng lợi. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ II của Đảng (tháng 2-1951) tổng kết 5 năm kháng chiến đã bổ sung và phát triển
đường lối kháng chiến khi kháng chiến đã phá thế bị bao vây và đế quốc Mỹ can thiệp sâu vào
cuộc chiến tranh Đông Dương.
Về cơ bản, đường lối chung của cuộc kháng chiến tập trung một số nội dung:
+ Về mục đích kháng chiến: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ là sự
kế thừa và phát triển thành quả Cách mạng Tháng Tám
nhằm đánh đổ thực dân Pháp xâm
lược, giành thống nhất, độc lập hòan toàn.
+ Tính chất của cuộc kháng chiến: Đang khẳng định đây là cuộc chiến tranh cách mạng
của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa
, nó có tính chất toàn dân, toàn diện, lâu dài. Do vậy,
đó là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa hình có tính chất dân tộc giải
phóng và dân chủ mới. Đảng chủ trương lien hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực
dân Pháp, đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do. hoà bình.
+ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh trên cơ sở xác
định rõ đối tượng của cách mạng Việt Namchủ nghĩa đế quốc và thế lực phong kiến,
đặc biệt, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đáng (tháng 2-1951) đã chỉ rõ kẻ thù cụ
thể trước mắt của cách mạng Việt Nam là đế quốc Pháp, kẻ thù nguy hiểm là dế quốc Mỹ, kẻ
thù phụ là các thế lực phong kiến. Lúc này là phong kiến phản động, từ đó đề ra nhiệm vụ cơ
bản của cách mạng Việt Nam:
+ Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược làm cho Việt Nam hoàn toàn thống nhất và độc lập.
+ Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng,
phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
+ Gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
+ Động lực của cách mạng Việt Nam là nhân dân, chủ yếu là công, nông.
+ Lãnh đạo cách mạng Việt Nam là giai cấp công nhân. Nông dân là bạn đồng minh
"lớn mạnh và chắc chắn" của giai cấp công nhân.
+ Phương châm kháng chiến: Đảng chủ trương tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện
"kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính". Trong đường
lối chiến tranh nhân dân của Đảng, điều cốt lõi nhất và cơ bản nhất là chiến lược toàn dân
kháng chiến. Đảng tổ chức cả nước thành một mặt trận, tạo nên thế trận cả nước đánh giặc,
phát huy sức mạnh của toàn dân và khối đoàn kết toàn dân tộc tham gia kháng chiến với những
biện pháp đa dạng phong phú, phù hợp như tuyên truyền giáo dục, động viên chính trị sâu rộng
từ đó xác định trách nhiệm đứng lên cứu nước nhà. Chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang
với ba thứ quân:
bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích. Từ chiến tranh
du kích phát triển lên chiến tranh chính quy, kết hợp du kích chiến với vận động chiến. Để
phát huy sức mạnh tổng hợp của cuộc kháng chiến, Đảng chủ trương kháng chiến toàn diện, 18
tức là tiến hành tiến công địch trên tất cả các mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, ngoại
giao tạo thành sức mạnh tổng hợp.
+ Về chinh trị, phải đoàn kết toàn dân chống Pháp xâm lược, phải thống nhất toàn dân,
làm cho mặt trận dân tộc thống nhất ngày càng vững chắc và rộng rãi. Phải củng cố chế độ
cộng hoà dân chủ, xây đựng bộ máy kháng chiến vững mạnh, thống nhất quân, dân, chính
trong toàn quốc, phát triển các đoàn thể cứu quốc, củng cố bộ máy lãnh đạo kháng chiến toàn
dân. Phải cô lập kẻ thù, kéo thêm nhiều bạn, làm cho nhân dân Pháp và nhân dân các thuộc
địa Pháp tích cực ủng hộ ta, chống lại thực dân phản động Pháp. Coi trọng xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền nhà nước và Mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh. Thống nhất Việt
Minh, Liên Việt thành mặt trận Liên Việt (1951).

+ Về quân sự, triệt để dùng "du kích vận động chiến", tiến công địch ở khắp nơi, vừa
đánh địch vừa xây dựng lực lượng; tản cư nhân dân ra xa vùng chiến sự. Xây dựng căn cứ địa
kháng chiến và hậu phương vững mạnh. Chủ động làm thất bại các kế hoạch chiến tranh lớn
của dịch, phối hợp chặt chẽ các chiến trường với sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất.
+ Về kinh tế, xây dựng nền kinh tế kháng chiến theo nguyên tắc vừa kháng chiến vừa
kiến quốc, toàn dân tăng gia sản xuất, tự túc tự cấp về mọi mặt; ra sức phá kinh tế địch
không cho chúng thực hiện mưu đồ lấy chiến tranh nuôi chiến tranh. Kinh tế kháng chiến về
hình thức là kinh tế chiến tranh, về nội dung là dân chủ mới, chú trọng phát triển nông
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp
. Phát triển các thành phần kinh tế,
từng bước thực hiện chính sách ruộng đất đối với nông dân (giảm tô và cải cách ruộng dất).
Phái triển kinh tế quốc doanh, gây mầm cho chủ nghĩa xã hội.
+ Về văn hoá, thực hiện hai nhiệm vụ: xoá bỏ nền văn hoá nô dịch ngu dân, xâm
lược của thực dân Phápxây dựng nền văn hoá dân chủ mới, dựa trên ba nguyên tắc: dân
tộc hoá, khoa học hoá, đại chúng hoá
. Phát triển giáo dục, đào tạo các bậc phổ thong trung
học chuyên nghiệp và đại học. Tiến hành cải cách giáo dục. Phát triển văn học, nghệ thuật, coi
văn nghệ là một mặt trận và văn nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận này.
+ Về đấu tranh ngoại giao, triệt để cô lập kẻ thù, tranh thủ thêm nhiều bầu bạn, làm
cho nhân dân thế giới kể cả nhân dân Pháp hiểu, tán thành và ủng hộ cuộc kháng chiến chính
nghĩa của nhân dân Việt Nam. Tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ về mọi mặt trận các nước xã hội
chủ nghĩa nhất là Liên Xô, Trung Quốc. Năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ Việt
Nam là bạn của các nước dân chủ trên thế giới, không gây thủ oán với một ai.

Kết luận đường lối 45-46:
=>Kháng chiến lâu dài: Xuất phát từ sự so sánh lực lượng, ban đầu địch mạnh, ta yếu nên
Đảng chủ trương đánh lâu dài. Vừa đánh vừa xây dựng phát triển lực lượng, đồng thời tích
cực tiêu hao, tiêu diệt địch để so sánh lực lượng sẽ dần có lợi cho và ta sẽ chuyển từ yếu thành
mạnh, tiến tới đánh thắng thù. Song, Đảng khẳng định đánh lâu dài nhưng phải tạo thế chr
động phát triển thế và lực, tạo thời cơ giành thắng lợi quyết định. 19
=>Dựa vào sức mình là chính: là dựa vào sức lực của nhân dân, vào đường lối đúng đắn của
Đảng, vào các điều kiện thiên thời, địa lợi, nhân hoà của đất nước, đồng thời ra sức tranh thủ
sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ quốc tế để chiến thắng kẻ thù.
=>Đường lối kháng chiến của Đảng là sự kế thừa và nâng lên tầm cao mới tư tưởng quân
sự truyền thống của dân tộc,
là sự vận dụng lý luận chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa
Mác Lênin
kinh nghiệm nước ngoài vào điều kiện Việt Nam. Đường lối đó là ngọn cờ
dẫn dắt và là động lực chính trị tinh thần đưa quân và dân ta tiến lên chiến đấu và chiến thắng
thực dân Pháp xâm lược. Với đường lối kháng chiến đúng đắn của Đảng, buộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ ngày càng phát triển và giành thắng lợi vẻ vang. Sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường, Nhà nước dân chủ nhân dân ngày càng vững mạnh, mặt trận
Việt Minh, Liên Việt và các đoàn thể cách mạng đã tập hợp rộng rãi khối đại đoàn kết dân tộc.
Kinh tế phát triển nhất là nông nghiệp, xây dựng, văn hóa, giáo dục có nhiều thành công. Ngoại
giao từng bước phá thế bị bao vây, tranh thủ được sự ủng hộ về mọi mặt của đồng chí, bè bạn trên thế giới.
Đặc biệt, trên mặt trận quân sự, quân đội và nhân dân Việt Nam đẫ lần lượt đánh bại các kế
hoạch chiến tranh lớn của thực dân Pháp: đánh bại kế hoạch chiến tranh chớp nhoáng của
địch với chiến thắng Việt Bắc thu đông (1947); làm thất bại kế hoạch Rơve với chiến thắng
Biên giới (1950); đánh bại kế hoạch Đ.Tátxinhi với chiến thắng Hòa Bình (1951), Tây
Bắc(1952)
và làm phá sản kế hoạch Nava với chiến thắng vĩ đại ở Điện Biên Phủ (ngày 7-
5-1954),
buộc thực dân Pháp ký Hiệp định Giơnevơ, chấm đứt chiến tranh, rút quân Pháp về
nước. Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, tiến lên chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân vi mục tiêu giành độc lập, thắng lợi hoàn toàn.
12. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II
(2/1951) của Đảng.
HOÀN CẢNH LỊCH SỬ
+ Kể từ Đại hội I đến Đại hội II của Đảng đã trải qua hơn 15 năm với bao biến đổi đã diễn
ra trên thế giới và Đông Dương. Cách mạng và kháng chiến của nhân dân Việt Nam, Lào và
Campuchia đã giành được những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược và đang tiếp tục phát triển
mạnh mẽ. Thực tiễn phong phú của cách mạng đòi hỏi Đảng phải tổng kết, khẳng định và bổ
sung hoàn chỉnh về đường lối.
+ Từ năm 1930 đến năm 1951, Đảng Cộng sản Đông Dương là người tổ chức và lãnh
đạo cách mạng của cả ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia. Tình hình xã hội, kinh tế, chính
trị của mỗi nước có những thay đổi khác nhau. Cách mạng và kháng chiến của mỗi nước cũng
có những bước phát triển riêng biệt. Tình hình đó đòi hỏi mỗi nước cần phải và có thể thành
lập một chính đảng cách mạng theo chủ nghĩa Mác - Lênin, trực tiếp đảm nhiệm sứ mệnh
lịch sử trước dân tộc mình và chủ động góp phần vào sự nghiệp cách mạng chung của
20
nhân dân ba dân tộc trên bán đảo Đông Dương. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng được
triệu tập nhằm đáp ứng những đòi hỏi bức thiết đó.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐẠI HỘI
Đại hội họp tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang trong 19 ngày. Những
ngày họp trù bị, Đại hội đã thảo luận, bổ sung Dự thảo Báo cáo của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư cho Đại hội trù bị, chỉ rõ: “Đại hội ta là Đại hội
kháng chiến. Nhiệm vụ chính của Đại hội ta là đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn và
xây dựng Đảng Lao động Việt Nam. Vậy việc thảo luận cần đặt trọng tâm vào hai việc đó”1.
Đại hội họp công khai từ ngày 11 đến ngày 19-2-1951. Dự Đại hội có 158 đại biểu chính thức,
53 đại biểu dự khuyết thay mặt cho hơn 766.000 đảng viên trong toàn Đảng. Đến dự Đại hội
còn có đại biểu của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng Cộng sản Thái Lan.
Sau Diễn văn khai mạc của đồng chí Tôn Đức Thắng, Đại hội đã nghiên cứu và thảo luận Báo
cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam của đồng chí
Trường Chinh, Báo cáo về tổ chức và Điều lệ Đảng của đồng chí Lê Văn Lương và các báo
cáo bổ sung về Mặt trận dân tộc thống nhất, chính quyền dân chủ nhân dân, quân đội nhân
dân, kinh tế tài chính và về văn nghệ. Ngoài ra còn một số tham luận khác.
Báo cáo chính trị đã khái quát những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước những
năm nửa đầu thế kỷ XX, dự báo những triển vọng tốt đẹp của nửa thế kỷ sau. Về quá trình
lãnh đạo cách mạng của Đảng trong 20 năm qua, báo cáo đã khẳng định những thắng lợi to
lớn của cách mạng, kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng và những bài học kinh nghiệm của các
thời kỳ vận động cách mạng của Đảng. Thắng lợi của cách mạng và kháng chiến đã khẳng
định đường lối, chính sách của Đảng nói chung là đúng; cán bộ, đảng viên của Đảng là những
chiến sĩ dũng cảm, tận tụy hy sinh, được quần chúng tin yêu... Song, chúng ta có những khuyết
điểm cần sửa chữa như học tập chủ nghĩa Mác - Lênin còn yếu, tư tưởng cán bộ chưa vững
vàng, công tác tổ chức, lề lối làm việc còn chủ quan, quan liêu, mệnh lệnh, hẹp hòi, công thần.
Để khắc phục những khuyết điểm trên, Đảng phải tìm cách giáo dục, phổ biến chủ nghĩa Mác
- Lênin để nâng cao tư tưởng chính trị cho đảng viên, củng cố mối liên hệ giữa Đảng với quần
chúng, đề cao tinh thần kỷ luật, tính nguyên tắc của đảng viên, mở rộng phong trào phê bình
và tự phê bình ở trong Đảng, ở các cơ quan đoàn thể, trên báo chí cho đến nhân dân một cách
thường xuyên, thiết thực, dân chủ và phải có sự kiểm tra chặt chẽ.
Căn cứ vào sự phân tích cụ thể tình hình thế giới và trong nước, báo cáo nêu lên khẩu hiệu
chính của ta là tiêu diệt thực dân Pháp và đánh bại bọn can thiệp Mỹ, giành thống nhất độc lập
hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới.
Bản báo cáo nêu lên mấy nhiệm vụ chính trong nhiệm vụ mới của chúng ta:
+ Đưa kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.
+ Tổ chức Đảng Lao động Việt Nam.
+ Để thực hiện nhiệm vụ thứ nhất, cần phải đẩy mạnh xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân về mọi mặt, củng cố và phát triển Mặt trận dân tộc thống nhất; phát huy tinh thần yêu nước
và đẩy mạnh thi đua ái quốc, triệt để giảm tô, giảm tức, tịch thu ruộng đất của thực dân và Việt 21
gian chia cho dân cày nghèo, bảo vệ nền tảng kinh tế, tài chính của ta, đấu tranh kinh tế với
địch, thực hiện công bằng hợp lý về thuế khóa; tích cực giúp đỡ cuộc kháng chiến của Cao
Miên và Lào, tiến tới thành lập Mặt trận thống nhất Việt - Miên - Lào, v.v..
=>Muốn làm tròn nhiệm vụ trên, cần phải có một đảng hoạt động công khai, tổ chức phải phù
hợp với tình hình thế giới và trong nước để lãnh đạo toàn dân kháng chiến đến thắng lợi. Đảng
đó lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam. Mục đích trước mắt của Đảng là đoàn kết lãnh đạo
toàn dân kháng chiến cho đến thắng lợi hoàn toàn, lãnh đạo toàn dân thực hiện nền dân chủ
mới, chuẩn bị điều kiện tiến lên chủ nghĩa xã hội.
=>Đảng Lao động Việt Nam phải là một đảng to lớn, mạnh mẽ, chắc chắn, trong sạch, cách
mạng triệt để. “Trong giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam”1.
Sau khi thảo luận Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đại hội đã thông qua nghị
quyết khẳng định: đường lối đoàn kết toàn dân, kháng chiến trường kỳ giành độc lập, dân chủ
là hoàn toàn đúng, Đảng cần kiện toàn thêm sự lãnh đạo kháng chiến, tập trung lực lượng lớn
hơn nữa để đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn; phải xây dựng Đảng Lao động Việt
Nam có chính cương, điều lệ thích hợp với hoàn cảnh Việt Nam...
Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam của đồng chí Trường Chinh đã trình bày toàn bộ đường
lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Mặc dù ba dân
tộc Việt Nam, Lào, Cao Miên cùng ở trên bán đảo Đông Dương, cùng đấu tranh chống kẻ thù
chung, có một lịch sử đấu tranh cách mạng gắn bó mật thiết với nhau, song tình hình mới đòi
hỏi phải đặt vấn đề cách mạng mỗi nước khác nhau cho nên đồng chí Trường Chinh chỉ trình
bày trước Đại hội về vấn đề cách mạng Việt Nam. Còn cách mạng Lào và cách mạng Cao
Miên sẽ được nêu ra trong một báo cáo khác.
Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam đã phân tích tính chất của xã hội Việt Nam sau Cách
mạng tháng Tám và trong kháng chiến chống thực dân Pháp là một xã hội phát triển không
đều, một xã hội có ba tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến.
Trong lòng xã hội ấy chứa chất những mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với bọn đế quốc xâm lược; mâu thuẫn giữa số đông Nhân dân với địa chủ phong kiến; mâu
thuẫn giữa lao động với tư bản trong nước. Trong đó, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế
quốc xâm lược là chính. Nó đang diễn ra dưới hình thức quyết liệt là chiến tranh. Cho nên, đối
tượng chính của cách mạng Việt Nam là chủ nghĩa đế quốc và thế lực phong kiến. Kẻ thù cụ
thể trước mắt của cách mạng Việt Nam là chủ nghĩa đế quốc xâm lược (thực dân Pháp, can
thiệp Mỹ) và bù nhìn Việt gian phản nước, đại biểu quyền lợi cho đại địa chủ, phong kiến phản
động và tư sản mại bản. Kẻ thù số một của cách mạng Việt Nam hiện nay là chủ nghĩa đế quốc
xâm lược. “Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là tiêu diệt bọn đế quốc xâm lược, đánh
đổ bọn bù nhìn Việt gian phản nước, làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập và thống nhất; xóa
bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng; phát triển chế
độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam... Nhiệm vụ phản đế 22
và nhiệm vụ phản phong kiến khăng khít với nhau. Lúc này phải tập trung mọi lực lượng để
kháng chiến, đặng hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc... Nhiệm vụ phản phong kiến nhất
định phải làm đồng thời với nhiệm vụ phản đế, nhưng làm có kế hoạch, từng bước một, để vừa
đoàn kết kháng chiến, vừa bồi dưỡng lực lượng cách mạng đặng mau tiêu diệt bọn đế quốc
xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc”.
Phân tích thái độ các giai cấp trong xã hội Việt Nam đối với các nhiệm vụ cách mạng, bản báo
cáo sắp xếp lực lượng cách mạng ở Việt Nam là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai
cấp tiểu tư sản, rồi đến giai cấp tư sản dân tộc.
Ngoài ra là những cá nhân thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ hiện đứng vào hàng ngũ nhân
dân. Những giai cấp đó hợp thành nhân dân, mà công nông là nền tảng. Động lực của cách
mạng Việt Nam là Nhân dân, chủ yếu là công nông. Giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam là
giai cấp công nhân. Nông dân là bạn đồng minh trung thành và lớn mạnh nhất của giai cấp
công nhân. Tiểu tư sản là bạn đồng minh tin cậy. Tư sản dân tộc là bạn đồng minh có điều kiện.
Cuộc cách mạng nhằm đánh đổ đế quốc và phong kiến, do Nhân dân làm động lực và giai cấp
công nhân lãnh đạo, là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiến triển thành cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
Thấm nhuần quan điểm của Lênin: không qua nhiều bước quá độ, nhiều trình độ khác nhau thì
không thể biến cách mạng dân chủ tư sản ở một nước lạc hậu thành cách mạng xã hội chủ
nghĩa được, báo cáo xác định: con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội của nước ta phải trải qua
một thời gian dài gồm nhiều giai đoạn. Thời gian dài đó tùy theo sự thay đổi nhiệm vụ chiến
lược của cách mạng, tùy theo những biến hóa trong hàng ngũ kẻ thù và bạn đồng minh của giai cấp công nhân.
Báo cáo chỉ rõ: “Trong hoàn cảnh chính quyền dân chủ nhân dân tồn tại và được củng cố,
những giai đoạn cách mạng sẽ kế tục nhau một cách thuận lợi”
“Giai đoạn thứ nhất hiện nay là một cuộc bùng nổ cách mạng kéo dài (kháng chiến). Những
giai đoạn sau có thể là những quá trình cải cách vừa ôn hòa, vừa bạo lực dưới chính quyền dân
chủ nhân dân... Sau khi đánh bại bọn đế quốc xâm lược, chính quyền nhân dân sẽ có thể và
phải thi hành một loạt cải cách mạnh bạo, hay nói cho đúng hơn, một loạt cải biến cách mạng,
dựa trên sự ủng hộ nhiệt liệt của quần chúng nhân dân lao động. Dưới chính quyền nhân dân,
do giai cấp công nhân lãnh đạo, nhiều cuộc cải biến tiếp tục và lần lần, cộng lại cũng dẫn đến
một kết quả quan trọng ngang như một cuộc cách mạng”.
Sau khi “Chủ nghĩa đế quốc xâm lược bị tiêu diệt và những di tích phong kiến, nửa phong kiến
bị xóa bỏ thì nhất định kinh tế quốc dân sẽ phát triển mạnh. Hai nhân tố kinh tế, nhân tố tư bản
chủ nghĩa và nhân tố xã hội chủ nghĩa... lúc đó sẽ đồng thời nảy nở. Song nước Việt Nam sẽ
không qua một thời đại phát triển tư bản êm đềm mà phát triển trong cuộc đấu tranh giữa hai
nhân tố nói trên. Vì có chính quyền nhân dân do giai cấp công nhân lãnh đạo, nên nhân tố xã
hội chủ nghĩa sẽ thắng nhân tố tư bản chủ nghĩa... Tóm lại, con đường tiến lên chủ nghĩa xã 23
hội của nước ta sẽ quanh co và dài. Không thể nói đến triệt để cải tạo xã hội, xóa bỏ chế độ
người bóc lột người ngay một lúc”
Báo cáo nêu ra 12 chính sách của Đảng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân:
(1) Đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn, tiêu diệt bọn đế quốc xâm lược và bè
lũtay sai, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập và thống nhất
(2) Thi hành từng bước chính sách ruộng đất, xóa bỏ các hình thức bóc lột phong kiến và nửaphong kiến
(3) Xây dựng, củng cố và phát triển chế độ dân chủ nhân dân về chính trị, kinh tế và văn
hóa,chuẩn bị tiến lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa
(4) Củng cố Mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc xâm lược
(5) Xây dựng và phát triển quân đội nhân dân;
(6) Xây dựng chính sách dân tộc;
(7) Chính sách đối với tôn giáo;
(8) Chính sách đối với vùng tạm bị chiếm;
(9) Chính sách đối với ngoại kiều;
(10) Chính sách đối ngoại;
(11) Ra sức ủng hộ cách mạng Lào và Cao Miên;
(12) Tích cực góp phần vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và độc lập dân tộc của nhândân thế giới.
Bản báo cáo dành một phần quan trọng nói về công tác xây dựng Đảng. Đại hội đã quyết nghị
đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi mới là Đảng Lao động Việt Nam, thông qua
Chính cương, Tuyên ngôn và Điều lệ mới của Đảng.
Bản Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam gồm ba chương: Chương I- Thế giới và Việt
Nam; chương II- Xã hội Việt Nam và cách mạng Việt Nam; chương III- Chính sách của Đảng Lao động Việt Na
Về cách mạng Việt Nam, Chính cương nêu rõ:
(1). Hiện nay cách mạng Việt Nam phải giải quyết mâu thuẫn giữa chế độ dân chủ nhân dân
Việt Nam và những thế lực phản động, khiến cho chế độ ấy phát triển mạnh mẽ và thuận chiều
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Thế lực phản động chính đang ngăn cản sự phát triển của xã hội Việt
Nam là chủ nghĩa đế quốc xâm lược. Những di tích phong kiến cũng làm cho xã hội Việt Nam
đình trệ. Do đó cách mạng Việt Nam có hai đối tượng. Đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa
đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ hiện
nay là phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động. 24
(2). Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong
kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa
xã hội. Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành
giải phóng dân tộc. Cho nên lúc này phải tập trung lực lượng vào việc kháng chiến để quyết thắng quân xâm lược.
(3). Động lực của cách mạng Việt Nam lúc này là: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị,
tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc; ngoài ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ.
Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp thành nhân dân. Nền tảng của nhân dân là công,
nông và lao động trí thức. Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân. ...
(4). Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới chủ nghĩa xã hội...
“Đó là một con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua ba giai đoạn: giai đoạn thứ nhất,
nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc; giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là
xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng,
phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu
là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.
=>Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ xen kẽ với nhau. Nhưng mỗi
giai đoạn có một nhiệm vụ trung tâm, phải nắm vững nhiệm vụ trung tâm đó để tập trung lực
lượng vào đó mà thực hiện”.
Điều lệ mới của Đảng gồm có phần mục đích và tôn chỉ, 13 chương và 71 điều. Điều lệ xác
định rõ mục đích của Đảng là phấn đấu để “phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế
độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số Việt Nam”2. Đảng Lao động Việt Nam là
đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam. Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin
làm nền tảng tư tưởng và xây dựng Đảng theo nguyên tắc một đảng vô sản kiểu mới. Điều lệ
đã nêu ra những quy định chặt chẽ về việc kết nạp đảng viên, về nhiệm vụ học tập lý luận của
đảng viên, về chế độ đề cao kỷ luật và dân chủ trong Đảng và việc khuyến khích giúp đỡ quần
chúng phê bình chủ trương, chính sách của Đảng, phê bình cán bộ, đảng viên.
Bản Điều lệ mới do Đại hội thông qua là một bước tiến mới trong công tác xây dựng Đảng.
Đây là một trong những cơ sở để tăng thêm sức mạnh đoàn kết chiến đấu và tính tiên phong
cách mạng của Đảng Lao động Việt Nam. Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới gồm
19 ủy viên chính thức và 10 ủy viên dự khuyết. Chủ tịch Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch
Đảng, đồng chí Trường Chinh được bầu làm Tổng Bí thư.
Đây là lần đầu tiên Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu hợp thức trong một đại hội có
đầy đủ đại biểu toàn quốc. Ban Chấp hành Trung ương là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng
giữa hai kỳ đại hội, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội, bổ sung thêm
các chủ trương, chính sách mới cho thích hợp với những biến đổi mới của tình hình, để biến
Nghị quyết của Đại hội thành hiện thực đưa kháng chiến đến thắng lợi. 25 Ý NGHĨA LỊCH SỬ
• Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng là một sự kiện lịch sử trọng đại đánh dấu
bước trưởng thành mới về tư tưởng, đường lối chính trị của Đảng.
• Đảng ra công khai hoạt động với tên gọi mới là Đảng Lao động Việt Nam, có cương
lĩnh, đường lối, chính sách đúng đắn phù hợp với thực tiễn của đất nước có ý nghĩa
quyết định đưa kháng chiến tiến lên giành những thắng lợi ngày càng lớn.
• Quan hệ giữa Đảng và nhân dân thêm gắn bó, sự lãnh đạo của Đảng đối với kháng chiến
càng thêm thuận lợi. Sức mạnh của Đảng được tăng cường. Chính vì vậy, Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng được gọi là Đại hội kháng chiến.

13. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến
chống Pháp và can thiệp Mỹ.(1945-1954) * Nguyên nhân thắng lợi:
• Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối kháng chiến đúng đắn sáng tạo
• Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đoàn kết một lòng, dũng cảm trong chiến đấu, cần
trong lao động sản xuất.
• Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, mặt trận dân tộc thống
nhất được củng cố và mở rộng lực lượng vũ trang 3 thứ quân sớm được xây dựng và
không ngừng lớn mạnh, có hậu phương rộng lớn,vững chắc về mọi mặt.
• Cuộc kháng chiến của nhân dân ta cùng với cuộc kháng chiến của nhân dân 2 nước
Lào, Campuchia được tiến hành trong liên minh đoàn kết chiến đấu giữa 3
dân tộc Đông Dương chống kẻ thù chung .
• Có sự đồng tình ủng hộ của TQ, LX và các nước dân chủ nhân dân, cùa nhân dân
Pháp và loài người tiến bộ yêu chuộng hoà bình trên thế giới.
Ý nghĩa lịch sử Trong nước
+ C hấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp
trong gần 1 thế kỷ trên đất nước ta.
+ M iền Bắc nước ta giải phóng , chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN tạo cơ sở cho
nhân dân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất tổ quốc Thế giới
+ G iáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau CTTG T2
+ Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng
dân tộc các nước Á, Phi, MLT . 26
=>Tuy vậy Miền nam nước ta chưa được giải phóng, nước ta cần phải tiếp tục cuộc đấu
tranh gian khổ để chống đế quốc Mỹ nhằm hoàn thành cuộc CMDTDCND thống nhất đất nước.
* Bài học kinh nghiệm:
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của quân và dân Việt Nam là cuộc chiến
đấu quyết liệt, vô cùng anh dũng, không ngừng nghỉ trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận
trên phạm vi cả nước. Sự hy sinh của Đảng, của quân đội và nhân dân ta là vô bờ bến.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến, ghi nhận sự phát triển và thành công trong lãnh
đạo chỉ đạo chiến tranh giải phóng dân tộc
của Đảng lao động Việt Nam và để lại
nhiều bài học, kinh nghiệm quý báu.
• Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Nhiệm vụ chống
phong kiến phải tiến hành có kế hoạch, từng bước để vừa phát triển lực lượng cách
mạng
, vừa giữ vững khối đoàn kết dân tộc.
• Xác định và quán triệt đường lối chiến tranh nhân dân: toàn dân, toàn diện, lâu dài
và dựa vào sức mình là chính. Đây là bí quyết thắng lợi của cuộc kháng chiến.
• Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững mạnh để đẩy mạnh kháng chiến.
• Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang 3 thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phương, quân dân du kích một cách phù hợp, đáp ứng kịp thời mọi yêu cầu của nhiệm
vụ chính trị- quân sự của cuộc kháng chiến.
• Kiên quyết kháng chiến lâu dài, đi từ chiến tranh du kích lên chiến tranh chính quy.
Kết hợp chặt chẽ giữa chiến tranh chính quy và chiến tranh du kích.
Xây dựng Đảng vững mạnh và bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, với đường
lối chiến tranh nhân dân đúng đắn, có chủ trương và chính sách kháng chiến ngày càng
hoàn chỉnh, có ý chí quyết chiến và quyết thắng kẻ thù. Có đội ngũ đảng viên dũng cảm,
kiên cường, là những chiến sĩ tiên phong trong chiến đấu và trong sản xuất.
14. Tình hình Việt Nam sau tháng 7/1954
• Hiệp định Giơnevơ về Đ ông Dương được ký kết đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm
lược ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia của thực dân Pháp có Mỹ giúp sức.
• Thực hiện hiệp định Giơnevơ, chúng ta nghiêm chỉnh thực hiện ngừng bắn, tập kết,
chuyển quân và chuyển giao khu vực.
+ Ngày 10/10/1954, quân ta đã tiếp quản thủ đô Hà Nội.
+ Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra
mắt nhân dân thủ đô.
+ Do sự đấu tranh kiên quyết của ta, ngày 16/5/1955 toán lính Pháp cuối cùng
rút khỏi đảo Cát Bà (Hải Phòng). 27
• Giữa tháng 5/1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam Việt Nam khi chưa thực hiện
cuộc hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất 2 miền Nam- Bắc Việt Nam theo điều
khoản của Hiệp định Giơnevơ.
• Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được kí kết, Mĩ liền thay
thế Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền Nam, thực hiện âm mưu chia
cắt Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mớicăn cứ quân
sự của Mĩ
ở Đông Dương và Đông Nam Á.
* Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới
Như vậy, đặc điểm của tình hình nước ta sau khi Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương
được kí kết là đất nước bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị, xã hội khác nhau. Sự
nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trên cả nước chưa hoàn thành.
Xuất phát từ đặc điểm trên, Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ cho Cách mạng mỗi miền Bắc Nam:
+ ở miền Bắc: tiến hành hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế- xã hội, đưa
miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ ở miền Nam: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hoà bình, thống nhất nước nhà.
=> Chủ trương trên là đúng, sát hợp với hoàn cảnh từng miền, có tác dụng thúc đẩy cách mạng
mỗi miền phát triển. Chủ trương đó đã phát huy được khả năng cách mạng ở mỗi miền
sức mạnh tổng hợp của cách mạng hai miền trong cuộc đấu tranh chung
15. Hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1/1959).
1. Hoàn cảnh lịch sử
• Việt Nam tạm thời chia làm hai miền. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, nhân dân
bắt tay vào khôi phục kinh tế – văn hoá, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ở miền Nam, tiếp
tục sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để hoàn thành giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc.
Đế quốc Mỹ đã thay chân Pháp nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ Đông Nam Á.
Mỹ thể hiện rõ ý đồ bá chủ thế giới với một chiến lược toàn cầu phản cách mạng ,
can thiệp vào hầu hết các cuộc chiến tranh, xung đột trên thế giới; ngăn cản, bao vây,
phá hoại phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và chống phá hệ thống chủ nghĩa xã hội.
Hệ thống xã hội chủ nghĩa đã trở thành một lực lượng to lớn, đối trọng với Mỹ
các thế lực phản động quốc tế. Song vì lợi ích và chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, đã xuất hiện
khuynh hướng thoả hiệp trong nội bộ các nước xã hội chủ nghĩa. 28
2. Nội dung cơ bản nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 15
Tháng 1-1959 , Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II họp tại Hà
Nội bàn về đường lối cách mạng miền Nam. Hội nghị họp kì thứ hai vào tháng 51959,
thảo luận về chủ trương, đường lối và ra nghị quyết về cách mạng miền Nam với những nội dung sau:
+ Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam : Cách mạng Việt Nam lúc này có hai
nhiệm vụ chiến lược song song tiến hành, đó là cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
và cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam
. Về nhiệm vụ cách mạng Việt Nam ở miền
Nam: “Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện
độc lập dân tộc và người cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh”.

+ Phương pháp cách mạng: Dùng bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân,
kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang. Tăng cường công tác mặt trận để mở rộng khối
đại đoàn kết toàn dân và công tác xây dựng Đảng, xây dựng Đảng bộ miền Nam vững mạnh
về chính trị, tư tưởng tổ chức, đủ sức lãnh đạo trực tiếp cách mạng miền Nam.
+ Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi
nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Lấy sức mạnh của quần chúng, dựa và lực
lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang đánh đổ quyền
thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền các mạng của nhân dân.
3. Ý nghĩa lịch sử:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 đã phản ánh và đáp ứng đúng yêu cầu, mở đường cho cách
mạng miền nam tiến lên,
thể hiênh rõ bản lĩnh độc lập , tự chủ, sáng tạo của Đảng trong
những thời điểm khó khăn.
16. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ III của Đảng (9/1960).

1. Hoàn cảnh lịch sử
Sau Hiệp định Giơnevơ, miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, miền Nam còn tạm thời nằm
dưới quyền kiểm soát của Mỹ – nguy. Vì vậy, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là xây dựng
cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và tiến hành đấu tranh giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc.
• Ở miền Bắc, Đảng lãnh đạo hoàn thành cải cách ruộng đất, tiến hành khôi phục kinh tế
bằng kế hoạch 3 năm (1954 – 1957); cải tạo xã hội chủ nghĩa (1958 – 1960), tăng cường
xây dựng lực lượng vũ trang để bảo vệ miền Bắc, chi viện cho miền Nam.
• Ở miền Nam, Đảng chủ trương sử dụng các hình thức đấu tranh chính trị khi hoà bình,
tiến lên kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. Tháng 1-1959, Hội nghị lần
thứ 15 (mở rộng) Ban Chấp hành Trung ương đã thông qua Nghị quyết về đường lối cách 29
mạng miền Nam, chủ trương dùng bạo lực cách mạng để giải phóng miền Nam. Nghị
quyết 15 đã tạo nên bước chuyển biến lớn lao đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân
cả nước, thúc đẩy phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam. 2. Nội dung cơ bản của
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
Thời gian: Đai hội họp từ ngày 5-9 đến ngày 10- 9-1960.
Địa điểm: Thủ đô Hà Nội.
Nội dung Đại hội. (7 nội dung)
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Diễn văn khai mạc Đại hội, nêu rõ nhiệm vụ mới của
cách mạng Việt Nam và vạch rõ: “Đại hội lần này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà”.

+ Bản Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng phân tích tình hình
đất nước và xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là: “tăng cường đoàn kết toàn
dân
, kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà
trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo
vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới”.
+ Báo cáo xác định vai trò, vị trí cách mạng mỗi miền, trong đó nhiệm vụ cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là nhiệm vụ quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ
cách mạng nước ta, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà của nhân dân ta. Còn cách mạng
miền Nam
có một vị trí rất quan trọng. Nó có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam
khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện
hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
+ Xác định đường lối chung của Đảng trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc là đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thần yêu nước nồng nàn và truyền thông phần
đấu anh dũng, lao động cần cù của nhân dân ta, đồng thời tăng cường đoàn kết với các nước
xã hội chủ nghĩa
anh em do Liên Xô đứng đầu, để đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến
vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc ở miền Bắc và cũng có
miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà,
góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa, bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới.
+ Đại hội đề ra đường lối xây dựng kinh tế của miền Bắc, chủ trương ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng một cách hợp lí, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Đại hội thông qua Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965), với nhiệm vụ: Thực
hiện một bước công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng bước đầu cơ sở vật chất và kĩ thuật
của chủ nghĩa xã hội, đồng thời hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa, làm cho nền kinh tế miền
Bắc nước ta trở thành nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. 30
+ Đại hội thông qua Điều lệ Đảng (sửa đổi). Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương
mới của Đảng gồm 47 uỷ viên chính thức và 31 uỷ viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung
ương họp Hội nghị lần thứ nhất đã bầu Bộ Chính trị gồm 11 uỷ viên chính thức và 2 uỷ viên
dự khuyết
. Chủ tịch Hồ Chí Minh được bầu lại làm Chủ tịch Đảng, đồng chí Lê Duẩn được
bầu làm Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng. 3. Ý nghĩa
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam có một ý nghĩa rất trọng
đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Đường lối cách mạng do Đại hội vạch ra là ngọn đèn
pha sáng ngời chiếu rọi con đường của nhân dân ta tiến tới chủ nghĩa xã hội, tiến tới thống
nhất nước nhà, tiến tới một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh. Thành công của Đại hội lần thứ III của Đảng là cơ sở cho “Toàn Đảng và toàn dân ta
đoàn kết chặt chẽ thành một khối khổng lồ. Chúng ta sáng tạo. Chúng ta xây dựng. Chúng ta tiến lên”.

17. Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 11
(3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) của Đảng. *NỘI DUNG
3/1965 và 12/1965 hội nghị TW lần thứ 11 và 12 của Đảng đã họp để đánh giá tình hình
mới và đề ra nhiêm vụ mới
để lãnh đạo toàn dân ta đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng
miền Nam thống nhất nước nhà.
+ Mục tiêu: chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc do vậy chúng ta
phải quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ bằng bất cứ giá nào để bảo vệ hòa bình, giải phóng miền
Nam hoàn thành cuộc cách mạng DTDCND và thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.
+ Phương châm chiến lược chung gồm: Đánh lâu dài dựa vào sức mình là chính, càng
đánh càng mạnh cần phải cố gắng tới mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở
những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương
đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
+ Phương thức đấu tranh là: kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị nhưng đấu
tranh vũ trang sẽ có tầm quan trọng và quyết định. Triệt để thực hiện 3 mũi giáp công quân sự, chính trị, binh vận..
+ Tư tưởng chỉ đạo chiến lược là: Giữ vững và phát triển thế tiến công, liên tục tiến công.
+ Khẩu hiệu đấu tranh là: “tất cả để đánh thắng Mỹ xâm lược, hễ còn một tên giặc Mỹ
xâm lược lược trên đất nước ta thì ta phải quét sạch nó đi.
* Ý nghĩa đường lối
Thể hiện quyết tâm, Phản ánh đúng nguyện vọng ý chí của toàn Đảng và toàn quân ta.
Thể hiện tư tưởng nắm vững giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH. Đó
là đường lối chiến tranh nhân dân được phát triển trong hoàn cảnh mới. 31
18. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975). * Nguyên nhân thắng lợi:

• Do sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng Sản Việt Nam người đại diện trung thành
với lợi ích sống còn của dân tộc, một Đảng có đường lối chính trị, đường lối quân sự
độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo.
• Thắng lợi đó là kết quả của cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của quân đội và
nhân dân cả nước, đặc biệt là của các bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước
• Miền Nam: Ngày đêm đối mặt với quân thù, chiến đấu sáng tạo, dũng cảm, hy sinh vô điều kiện…
• Thắng lợi đó cũng là kết quả của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc,
của đồng bào và chiến sĩ miền Bắc vừa chiến đấu vừa xây dựng, hết lòng, hết sức chi
viện cho tiền tuyến miền Nam.
• Thắng lợi đó còn là kết quả của tình thân đoàn kết chiến đấu của nhân dân Việt
Nam – Lào, Campuchia và kết quả của sự ủng hộ hết lòng và sự giúp đỡ to lớn của
các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
* Ý nghĩa lịch sử
+ Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến
tranh cách mạng, 117 năm chống đế quốc, quét sạch quân xâm lược,đưa lại độc lâp, thống
nhất, toàn ven lãnh thổ cho đất nước.
+ Kết thúc thắng lợi cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước, mở ra kỉ
nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên hòa bình, thống nhất, đi lên CNXH.
+ Tăng thêm sức mạnh vật chất tinh thần, thế và lực cho CM và dân tộc VN , nâng cao
uy tín của Đàng và dân tộc ta trên trường quốc tế.
+ Để lại niềm tự hào và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước về sau.
+ Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CN đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới.
+ Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn nhất,dài ngày nhất của chủ nghĩa
đế quốc từ sau CTTGT2, gây tổn thất to lớn vả tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ.
+ Làm suy yếu trận địa của CN đế quốc, phá vỡ 1 phòng tuyến quan trọng của chúng
ở ĐNA, cổ vũ phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới.
* Bài học kinh nghiệm
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước kéo dài 21 năm đã để lại nhiều kinh nghiệm có giá trị
lịch sử và thực tiễn sâu sắc.
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộcchủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức
mạnh của toàn dân đánh thắng Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- HaiĐảng đã tìm ra được phương pháp đấu tranh cách mạng đúng đắn, sáng tạo,
thực hiện khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân. 32
- Basự chỉ huy chiến lược đúng đắn của Trung ương Đảng và công tác tổ chức chiến
đấu tài giỏi của Đảng qua các cấp chỉ huy Quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước
đến thắng lợi hoàn toàn.
- Bốn là, Đảng ta hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách
mạng ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranhh thủ
tối đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế.
19. Những thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm của Đảng trong quá trình lãnh đạo cả
nước quá độ lên CNXH ( 1975 - 1986)
1. Thành tựu
Thời kỳ 1975-1986: Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp
Thực hiện hai kế hoạch phát triển kinh tế – xã hộiKế hoạch 5 năm lần thứ hai
(19761980) và Kế hoạch 5 năm lần thứ ba (1981-1985),
nhân dân Việt Nam đã đạt được
những thành tựu quan trọng: Khắc phục từng bước những hậu quả nặng nề của chiến tranh;
Khôi phục phần lớn những cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, giao thông ở miền Bắc và xây
dựng lại các vùng nông thôn ở miền Nam bị chiến tranh tàn phá.
• Thời kỳ này, Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa
trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt
động trên cơ sở các quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao.
(Tổng sản phẩm trong nước bình quân mỗi năm trong giai đoạn 1977-1985 tăng 4,65%, trong
đó: nông, lâm nghiệp tăng 4,49%/năm; công nghiệp tăng 5,54%/năm và xây dựng tăng
2,18%/năm. Theo loại hình sở hữu, sở hữu quốc doanh tăng 4,29%; sở hữu tập thể tăng
10,26% và sở hữu tư nhân, cá thể tăng 0,71%. Nhìn chung, tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ
này thấp và kém hiệu quả. Nông, lâm nghiệp là ngành kinh tế quan trọng (chiếm 38,92% GDP
trong giai đoạn này), nhưng chủ yếu dựa vào độc canh trồng lúa nước. Công nghiệp được dồn
lực đầu tư nên có mức tăng khá hơn nông nghiệp, nhưng tỷ trọng trong toàn nền kinh tế còn
thấp (chiếm 39,74% GDP), chưa là động lực để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.Thương
nghiệp quốc doanh phát triển nhanh chóng, hợp tác xã tuy ở thời kỳ đầu xây dựng, nhưng đã
có những bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường, nhờ đó hạn chế được nạn đầu cơ, tích trữ và
tình trạng hỗn loạn về giá cả. Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội bình quân thời kỳ này tăng 61,6%/năm.
)
• Kinh tế tăng trưởng chậm làm mất cân đối cung – cầu (thiếu hụt nguồn cung), đồng
thời do bị tác động bởi việc cải cách tiền lương vào năm 1985, là những nguyên nhân
dẫn đến chỉ số giá bán lẻ tăng rất cao, bình quân giai đoạn 1976-1985 chỉ số giá bán lẻ tăng 39,53%/năm. 33
Chính phủ chủ trương nhanh chóng xóa nạn mù chữ và đẩy mạnh bổ túc văn hóa,
xem đó là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. Đầu năm 1978, tất cả các tỉnh và thành phố
miền Nam đã căn bản xoá nạn mù chữ.
(Trong tổng số 1.405,9 nghìn người được xác định không biết chữ, có 1.323,7 nghìn người
thoát nạn mù chữ. Công tác dạy nghề phát triển cũng mạnh mẽ. Năm 1977, trên cả nước chỉ
có 260 trường trung học chuyên nghiệp, hơn 117 nghìn sinh viên và 7,8 nghìn giáo viên. Đến
năm 1985, số trường trung học chuyên nghiệp là 314 trường, với quy mô 128,5 nghìn sinh
viên và 11,4 nghìn giáo viên (tăng 9% về số sinh viên và 44,9% về số giáo viên so với năm 1977).

Hệ thống y tế được mở rộng, xây mới và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
(Số giường bệnh thuộc các cơ sở y tế tăng từ 89,4 nghìn giường năm 1976 lên 114,7 nghìn
giường năm 1985. Số nhân viên y tế tăng từ 110,9 nghìn người năm 1976 lên 160,2 nghìn
người năm 1985, trong đó số bác sĩ tăng từ 9.104 người lên 19.029 người. )

Ở miền Bắc, mặc dù thu nhập bình quân đầu người một tháng của gia đình công nhân viên
chức tăng từ 27,9 đồng năm 1976 lên đến 270 đồng năm 1984; thu nhập bình quân đầu người
một tháng của gia đình xã viên hợp tác xã nông nghiệp tăng từ 18,7 đồng lên đến 505,7 đồng,
nhưng do lạm phát cao, nên đời sống nhân dân hết sức khó khăn, thiếu thốn. 2. Hạn chế
Trong thời kì này, Đảng nhận thấy rõ những khó khăn của nền kinh đất nước và từ vấn đề kinh
tế cũng đã bộc lộ những mặt hạn chế trong quá trình lãnh đạo đất nước đi lên CNXH: cơ sở
vật chất kỹ thuật còn yếu kém
; năng suất lao động thấp, sản xuất chưa đảm bảo nhu cầu
đời sống và tích luỹ
,…Đảng cũng vạch ra những nguyên nhân sâu xa của tình hình trên là
nền kinh tế nước ta là sản xuất nhỏ; công tác tổ chức và quản lý kinh tế có nhiều hạn
chế
,…Nhưng những điểm bất hợp lý trong quan hệ sở hữu Đảng lại chưa chỉ ra.
Ở miền Bắc, Đảng chủ trương củng cố và hoàn thiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
dưới hai hình thức toàn dân và tập thể.
Ở miền Nam, Đảng chủ trương tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần
kinh tế
. Chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế ở đây là: sử dụng,
hạn chế và cải tạo công nghiệp tư bản tư doanh chủ yếu bằng hình thức công tư hợp doanh;
chủ trương hợp tác hoá nông nghiệp; cải tạo thủ công nghiệp bằng con đường hợp tác hoá là
chủ yếu; cải tạo thương nghiệp nhỏ chủ yếu bằng cách chuyển dần sang sản xuất.
=>Thực chất của quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế trong cả
nước là nhằm xoá bỏ chế độ tư hữu và thiết lập chế độ công hữu. Đành rằng, những người
cộng sản
muốn xây dựng một xã hội xã hội chủ nghĩa thì lẽ đương nhiên là phải xoá bỏ chế
độ tư hữu
. Tuy nhiên, việc xoá bỏ chế độ tư hữu nhằm chuyển mọi tư liệu sản xuất vào trong
toàn xã hội là mục tiêu rất lâu dài và phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất,
phải nhằm phục vụ việc phát triển sản xuất. Việc tiến hành cải tạo một cách ào ạt các
thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, cũng như việc quá coi trọng thay đổi quan hệ sở 34
hữu về tư liệu sản xuất không coi trọng việc giải quyết các khâu tổ chức, quản lý sản
xuất và phân phối
đã dẫn tới việc không tìm ra cơ chế gắn người lao động với sản xuất.
Tính chủ động, sáng tạo của người lao động bị giảm đi vì mọi tư liệu sản xuất chủ
yếu trong xã hội phải được sử dụng theo phương hướng và nhiệm vụ của kế hoạch
nhà nước
. Tư liệu lao động từ chỗ là tài sản riêng của người lao động bỗng chốc trở
thành những tư liệu được tập thể hoá nên đã làm suy yếu đi một lực lượng sản xuất
to lớn, lợi ích cá nhân không được coi trọng đúng mức, hay nói như lời của một số
nhà nghiên cứu: “ở nước ta trước đây (thời kỳ trước đổi mới), lợi ích kinh tế, đặc
biệt là lợi ích cá nhân người lao động, một động lực trực tiếp của hoạt động xã hội
chưa được quan tâm đúng mức. Vì thế, sự vận động của nền kinh tế nhìn chung là
chậm chạp, kém năng động”.

• Việc thực hiện công tác quản lý kinh tế còn nhiều khuyết điểm, đặc biệt là không
gắn kế hoạch với hạch toán kinh tế, do đó kế hoạch chưa thực sự xuất phát từ thực tế
lao động sản xuất, thiếu tính khả thi. Trong khi đó, cơ chế quản lý quan liêu bao cấp
vẫn tiếp tục được duy trì đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền sản xuất, nhất là trong việc
phân phối, lưu thông. Nhà nước đóng vai trò điều tiết giá cả nên đã không kích thích
được sản xuất
kinh doanh phát triển. Cơ chế quản lý quan liêu bao cấp với đặc điểm
“tách rời việc trả công lao động với số lượng và chất lượng lao động”, kết hợp với
nguyên tắc “phân phối theo lao động” đã làm cho chế độ phân phối mang tính bình
quân
, do đó không kích thích được sự nhiệt tình và khả năng tìm tòi sáng tạo của người lao động.
• Nền kinh tế đất nước vốn đã gặp rất nhiều khó khăn nay lại phải đương đầu với những
kẻ thù mới, từ 2 cuộc xung đột ở biên giới phía Bắc và cuộc xung đột biên giới phía
Tây Nam
khiến tình hình ngày càng trở nên nghiêm trọng. Kết quả thực hiện kế hoạch
kinh tế trong 5 năm (1976-1980
) chưa thu hẹp được những mất cân đối nghiêm trọng
của nền kinh tế quốc dân. Sản xuất phát triển chậm trong khi số dân tăng nhanh.
Thu nhập quốc dân chưa đảm bảo được tiêu dùng xã hội, lương thực và các hàng tiêu dùng đều thiếu.
• Lúc này kế hoạch sản xuất, lãi suất, phần nộp ngân sách, mức lương và đầu tư của
doanh nghiệp vẫn theo kế hoạch nhà nước, vì vậy mà sự giải phóng sức sản xuất của
các doanh nghiệp vẫn hạn chế. => Tình hình đó đã đặt ra yêu cầu là cần phải mau
chóng có những chủ trương
, biện pháp hữu hiệu hơn có tác dụng giải phóng sức lao
động mạnh mẽ
, đặc biệt là cần phải tự do hoá quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
tài chính doanh nghiệp, để thực hiện được điều đó thì cần thiết phải thay đổi cơ chế
quản lý của Nhà nước.
Mặc dù thực tiễn đất nước sau nhiều năm thực hiện chủ trương cải tạo theo hướng như trên là
không hợp lý, không đảm bảo việc phát triển sản xuất, nhưng những chủ trương được đề ra
tại Đại hội V
về việc cải tạo các thành phần kinh tế về cơ bản vẫn giống như tại Đại hội
IV
. Tuy công cuộc cải tạo đã được tiến hành trong nhiều năm, nhưng chúng ta chưa xác định
rõ ràng, nhất quán những quan điểm, chủ trương và chính sách
chỉ đạo công cuộc cải tạo
xã hội chủ nghĩa. Hơn nữa, trong việc tổ chức thực hiện còn mắc quá nhiều sai lầm, tư 35
tưởng nóng vội muốn xoá bỏ ngay chế độ tư hữu để mau chóng xác lập một quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa đã dẫn đến “cách làm thường theo kiểu chiến dịch, gò ép, chạy theo
số lượng, coi nhẹ chất lượng và hiệu quả, sau những đợt làm nóng vội, lại buông lỏng. Do
đó, không ít tổ chức kinh tế được gọi là công tư hợp doanh, hợp tác xã, tổ hợp tác sản
xuất, chỉ có hình thức, không có thực chất của quan hệ sản xuất mới”.

Sau hơn một thập kỷ nhận thấy rõ những hạn chế của cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao
cấp, nhưng phải tới Đại hội V Đảng mới có một chủ trương thực sự mang tính bước ngoặt để
xác lập một cơ chế quản lý mới về kinh tế thay cho cơ chế cũ. Đảng chủ trương “đổi mới
chế độ quản lý và kế hoạch hoá hiện hành, xoá bỏ cơ chế quản lý hành chính quan liêu,
bao cấp, khắc phục bằng được tình trạng bảo thủ, trì trệ, vô trách nhiệm, vô kỷ luật,
phát huy động lực làm chủ tập thể, nâng cao tính năng động sáng tạo, tinh thần trách
nhiệm và ý thức kỷ luật”.

Trong thời gian thực hiện kế hoạch 5 năm 1981-1985, một số ngành và nhiều địa phương đã
tiến hành những cuộc thử nghiệm, tìm tòi về cách làm ăn mới này nhằm khai thác khả năng
tiềm tàng của nền kinh tế phát triển sản xuất, cải tiến lưu thông, phân phối, đáp ứng nhu cầu
của đời sống nhân dân. Song, cho tới năm 1986 cơ chế tập trung quan liêu bao cấp về căn bản
chưa bị xoá bỏ. Cơ chế mới chưa được thiết lập đồng bộ. Nhiều chính sách, cơ chế đã lỗi thời
chưa được thay đổi, một số thể chế quản lý mới còn chắp vá, không ăn khớp, thậm chí trái ngược nhau.
Đất nước ta sau nhiều năm trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhưng nền kinh tế vẫn
ở trong tình trạng thấp kém. Thực trạng đất nước vào giữa những năm 1980 với những khó
khăn mới gay gắt và phức tạp: Hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; mất cân đối lớn trong nền
kinh tế, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, nhiều nhu cầu chính đáng tối thiểu của nhân
dân về đời sống vật chất tinh thần chưa được đảm bảo…Thực trạng kinh tế – xã hội đó đòi hỏi
Đảng ta phải có những quyết sách xoay chuyển tình hình, tạo ra một bước ngoặt cho sự phát
triển. Trên thực tế, Đảng ta đã làm được điều đó.
3. Bài học kinh nghiệm
Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra năm bài học kinh nghiệm lớn, cũng có thể được coi là
năm vấn đề lý luận căn cốt của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Đó là:
- Triển khai toàn diện, đồng bộ, thường xuyên công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng
- Quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc ”, nhân dân là chủ
thể, là trung tâm của sự nghiệp đổi mới, xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc
- Có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt , năng động, sáng tạo,
tích cực, có bước đi phù hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối 36
- Tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, phục vụ mục tiêu phát triển
nhanh và bền vững đất nước, trọng tâm là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị động, bất ngờ
trước mọi tình huống. Đặc biệt, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam thành công,
trước hết phải kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh
; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên
định đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng; như đồng
chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng luôn nhấn mạnh: Đây là vấn đề mang tính nguyên
tắc hết sức quan trọng, không cho phép ai được ngả nghiêng, dao động.

20. Nguyên nhân dẫn đến công cuộc đổi mới toàn diện ở Việt Nam năm 1986?
a. Tình hình thế giới
Từ cuối những năm 70, đầu những năm 80 của thế kỷ XX, thế giới đã diễn ra những biến đổi
to lớn, sâu sắc. Nhiều nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm
trọng
. Các nước tư bản chủ nghĩa, do điều chỉnh, thích ứng và sử dụng những thành quả của
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại nên đã vượt qua được những khó khăn, kinh tế
có bước tăng trưởng đáng kể. Để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, cải tổ, cải cách và đổi mới
đã trở thành xu thế khách quan ở nhiều nước xã hội chủ nghĩa.Chủ nghĩa xã hội đang lâm
vào khủng hoảng toàn diện, trầm trọng.

Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa nền
kinh tế và đời sống kinh tế thế giới. Các quốc gia lần lượt bị cuốn hút vào quá trình phân
công lao động, hợp tác hóa quốc tế và thị trường thế giới. Bên cạnh đó, đầu thập niên 80 của
thế kỷ XX
, thế giới đang đứng trước những vấn đề toàn cầu và việc giải quyết những vấn đề
đó đòi hỏi phải có sự nỗ lực chung của toàn nhân loại, đó là vấn đề bảo vệ hòa bình, chống
chiến tranh hạt nhân hủy diệt
, đó là vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường,
phòng chống bệnh hiểm nghèo, vấn đề bùng nổ dân số, sự nghèo

đói...Trước tình hình đó, mỗi quốc gia, dân tộc trong việc lựa chọn con đường phát triển của
mình không thể không quan tâm đến những vấn đề chung, vì "giải quyết những vấn đề đó
chính là điểm hội tụ, nơi gặp gỡ của các dân tộc vì số phận và tương lai của chính mình cũng
như của toàn nhân loại".
Chính vì vậy, những vấn đề chung của nhân loại trở thành yêu cầu khách quan tác động đến
sự phát triển và đổi mới của chủ nghĩa xã hội trong đó có Việt Nam. Và chỉ có như vậy, chủ
nghĩa xã hội hiện thực mới chứng minh bản chất ưu việt của mình, chứng minh chủ nghĩa xã
hội tất yếu là con đường đi tới của các dân tộc.
=> Đặt ra yêu cầu phải đổi mới để khắc phục sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua
khủng hoảng và đầy mạnh công cuộc xây dựng CNXH. Từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI
(12/1986 đề ra đường lối đổi mới) b. Hoàn cảnh lịch sử trong nước
37
Ở Việt Nam, sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, bên cạnh thuận lợi và những
thành tựu đã đạt được trong giai đoạn đầu xây dựng đất nước, chúng ta cũng đứng trước nhiều
khó khăn, thách thức mới. Tư tưởng chủ quan, say sưa với thắng lợi, nóng vội muốn tiến
nhanh lên chủ nghĩa xã hội trong một thời gian ngắn,
việc bố trí sai cơ cấu kinh tế, cộng
với những khuyết điểm của mô hình kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp bộc lộ
ngày càng rõ, làm cho tình hình kinh tế - xã hội rơi vào trì trệ, khủng hoảng. Nước ta lại bị các
thế lực thù địch bao vây, cấm vận; chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc gây
ra… Để đưa nước ta thoát khỏi tình trạng đó, vấn đề có ý nghĩa quyết định là phải đổi mới
mạnh mẽ, cơ bản cách nghĩ, cách làm. Cuối những năm 70, ở một số địa phương bước đầu có
những tìm tòi, thử nghiệm cách làm ăn mới, đưa ra những lời giải đáp cho những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Qua những thành công bước đầu đạt được trong quá trình tìm tòi, thử nghiệm đó, Đảng và
nhân dân ta càng nhận thấy sự cần thiết đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy, đổi mới cách làm
nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội một cách có hiệu quả hơn. c. Quan điểm và nội dung đổi mới:
Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của CNXH mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện
có hiệu quả, bằng những quan điểm đúng đắn, những hình thức, bước đi và biện pháp phù hợp.
Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.
Đổi mới về kinh tế
- Xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp hình thành cơ chế thị trường. - Xây
dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy mô và trình độ công nghệ.
- Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Đổi mới về chính trị:
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền - nhà nước của dân do dân vì dân, bảo đảm quyền
lực thuộc về nhân dân.
- Thực hiện đoàn kết dân tộc.
- Chính sách đối ngoại: hòa bình, hữu nghị, hợp tác.
21. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986).
1. Hoàn cảnh lịch sử -
Trên thế giới:
+ Mô hình chủ nghĩa xã hội ở nhiều nước bộc lộ những khuyết điểm. Liên Xô và các nước
Đông Âu lâm vào khủng hoảng toàn diện và nghiêm trọng.
+ Chiến tranh lạnh kết thúc, xu thế đối thoại thay cho đổi đầu. Toàn cầu hoả trở thành xu thế khách quan. 38
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ diễn ra mạnh mẽ, xuất hiện hình thái kinh tế mới
của thời đại công nghệ thông tin là kinh tế tri thức.
+ Các nước đang phát triển, kém phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn,
phức tạp chống tình trạng đói nghèo, lạc hậu
, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược
để bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia – dân tộc.
– Ở trong nước:
+ Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế – xã hội trầm trọng. Sản xuất kém phát
triển, phân phối lưu thông rối ren; các công cụ đòn bầy kinh tế như chính sách giá cả, tiền tệ,
tài chính, tiền lương,... đều không phát huy tác dụng, dẫn đến lạm phát gia tăng. Không thực
hiện được mục tiêu đề ra là ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân,...
+ Thực tế tình hình đặt ra một yêu cầu khách quan có tính sống còn đối với sự nghiệp cách
mạng là phải xoay chuyển tình thế, tạo ra sự chuyển biến có ý nghĩ quyết định trên con đường
đi lên, và như vậy phải có đổi mới tư duy.
2. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của ĐCSVN họp tại thủ đô Hà Nội từ 15-18/12/1986,
Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện được xác định trên những nhiệm vụ cơ bản:
Thứ nhất, phải đổi mới tư duy lý luận, khắc phục những biểu hiện chủ quan duy ý chí,
nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan phù hợp với thực tiễn.
Thứ hai, phải đổi mới cơ cấu kinh tế, thực hiện nhiều thành phần kinh tế XHCN; nhận
thức và vận dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Thứ ba, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Kiên quyết xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan
liêu hành chính bao cấp, đổi mới kế hoạch hóa, kết hợp kế hoạch hóa với thị trường.
Thứ tư, đổi mới và tăng cường vai trò quản lý điều hành của Nhà nước về kinh tế.
Thứ năm, đổi mới hoạt động đối ngoại, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại,
mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài thông qua việc công bố chính sách khuyến khích
đầu tư với nhiều hình thức.
Thứ sáu, đổi mới chính sách văn hóa xã hội, ban hành các chính sách xã hội cơ bản lâu
dài và xác định những nhiệm vụ mục tiêu phù hợp với yêu cầu, khả năng trong chặng đường
đầu tiên của thời kì quá độ.
Thứ bảy, đó là đổi mới sự lãnh đạo của Đảng. Nâng cao nhận thức lý luận, vận dụng
đúng quy luật khách quan, khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí và bảo thủ trì trệ trong việc đề
ra đường lối chủ trương chính sách cơ chế thể chế; phải quán triệt tư tưởng lấy dan làm gốc,
phải nắm vững thực tiễn và không ngừng nâng cao trình độ trí tuệ đổi mới phong cách, phương
pháp làm việc của Đảng.
* Ý nghĩa lịch sử Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986): 39 -
Mang ý nghĩa trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong quá trình quá độ lên CNXH ở
VN; dần đưa VN thoát khỏi thời kì khủng hoảng về kinh tế - xã hội; đặt ra nền tảng cho việc
tìm ra con đường thích hợp đi lên CNXH ở VN. -
Đường lối đổi mới là sự kết tinh trí tuệ và tư duy khoa học của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân thể hiện quyết tâm đổi mới đường lối của Đảng. Đây là sự kế thừa, vận dụng sáng
tạo
chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của VN ta. -
Với đường lối đổi mới toàn diện đất nước, trong đó trọng tâm là đổi mới về kinh tế,
từng bước đổi mới trên các lĩnh vực khác đã đưa đất nước ta ra khỏi thời kì khủng hoảng trầm
trọng về kinh tế- xã hội, đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử như ngày hôm nay,
cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, xã hội.
22. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (6/1991).
1. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã trình bày quan
niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong thời kì quá độ, những đặc trưng cơ bản của xã hội chủ
nghĩa
mà nhân dân Việt Nam xây dựng một xã hội:
+ Do nhân dân lao động làm chủ. Tất cả mọi công dân đúng độ tuổi quy định không bị
những hạn chế do nhà nước quy định đều có quyền tham gia bầu cử
+ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
+ Dân tộc trong nước bình đẳng,đoàn kết giúp đỡ nhau cùng phát triển. Không phân biệt sắc tộc.
+ Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt đường
lối chính trị trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau.
- Cương lĩnh đã vạch ra bảy phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng, bảo vệ Tổ quốc:
1) Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì nhân dân 40
2) Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo hướng hiện
đại, phát triển một nền nông nghiệp hiện đại.
3) Thiết lập quan hệ sản xuất từ thấp đến cao, đa dạng về hình thức sở hữu và phù hợp
với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
4) Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước.
5) Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá.
6) Thực hiện chính sách đại đoàn kết các dân tộc.
7) Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam.
– Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kì quá độ là xây dựng xong về cơ bản
những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội
, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng,
văn hoá phù hợp, làm cho Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh. Quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường.
Mục tiêu của chặng đường đầu là: thông qua đổi mới toàn diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn
định vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau.
Cương lĩnh đã nêu những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng – an ninh, đối ngoại.
Về hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng, Cương lĩnh nêu rõ:
+ Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước Việt Nam trong giai đoạn mới là
nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ đặt, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Trong hệ thống chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận và là tổ chức lãnh đạo
hệ thống đó. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
2. Ý nghĩa lịch sử
Đây là văn kiện quan trọng mang tầm định hướng chiến lược, là nền tảng tư tưởng lí
luận và ngọn cờ chiến đấu của Đảng và dân tộc Việt Nam trong giai đoạn mới. Bản
Cương lĩnh đã phân tích nội dung, tính chất của thời đại, tổ ng kết thành quả cách
mạng
Việt Nam, chỉ ra mục tiêu và những định hướng lớn trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đây là một bước tiến lớn trong tư duy lí luận của Đảng, vừa quán triệt tinh thần cơ bản
của học thuyết Mác – Lênin về chủ nghĩa xã hội vừa thể hiện sự vận dụng sáng tạo vào
điều kiện cụ thể của Việt Nam trong thời kì mới. 41
23. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
của Đảng (6/1996).
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6/1996) và bắt đầu thực hiện công cuộc đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Nội dung cơ bản
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII diễn ra từ ngày 28/6 đến ngày 1/7/1996 tại Hà Nội,
trong bối cảnh cách mạng khoa học và công nghệ phát triển với trình độ cao
Dự Đại hội có 1198 đại biểu thay mặt cho hơn 2,1 triệu đảng viên trong cả nước. Đại hội đã
thông qua các văn kiện chính trị quan trọng và bầu đồng chí Đỗ Mười tiếp tục làm tổng bí thư
của Đảng. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương tại Đại hội VIII đã bổ sung đặc
trung tổng quát về mục tiêu xây dựng CNXH ở Việt Nam là: Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh và nổi bật những vấn đề trọng tâm sau:
Đại hội tổng kết 10 năm đổi mới (1986-1996) đất nước thu được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa quan trọng. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng
còn một số mặt chưa vững chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá
độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hoá đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang
thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn.
• Đảng phải tiếp tục sự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa sức chiến đấu và năng
lực lãnh đạo của mình .Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân ,nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cán bộ đảng viên, củng cố Đảng về tổ chức,
thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân . những nhiệm vụ trọng tâm, nổi bật là:
Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm;
Phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo .
Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc . Phát huy và phát triển các
văn hóa dân tộc thiểu số
Tăng cường quốc phòng an ninh.
• Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá và
đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất cả
các nước
trong cộng đồng thế giới
• Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.
Ý nghĩa đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đánh dấu cột
mốc mới trong tiến trình phát triển của cách mạng nước ta, là Đại hội tiếp tục đổi mới vì sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
, vì hạnh phúc của nhân dân.. “Kết quả của Đại hội có
ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh dân tộc và tương lai đất nước vào lúc chúng ta sắp
bước vào thế kỷ XXI
”. 42
Công cuộc đổi mới trong 10 năm qua đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất
quan trọng. Nhiệm vụ do Đại hội đã được hoàn thành về cơ bản. Nước ta đã ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, nhưng một số mặt còn chưa vững chắc.
Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công
nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn.
=>Xét trên tổng thể, việc hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới những năm qua về cơ bản
là đúng đắn, đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy trong quá trình thực hiện có một số khuyết
điểm, lệch lạc lớn và kéo dài dẫn đến chệch hướng ở lĩnh vực này hay lĩnh vực khác, ở mức
độ này hay mức độ khác.
24. Những bổ sung, phát triển của Cương lĩnh 2011 so với Cương lĩnh 1991 của Đảng
(Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng)

Kết cấu của cương lĩnh năm 2011 về cơ bản giữ như kết cấu của Cương lĩnh năm 1991, có 3 điểm bổ sung như sau:
• Bổ sung, phát triển mục III “Những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc
phòng- an ninh, đối ngoại” thành “Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại” (Thay từ “chính sách” bằng từ “phát triển” và thêm từ “văn hóa”).
• Chuyển phần nội dung về “giáo dục và đào tạo”, “khoa học và công nghệ” ở phần kinh tế sang phần văn hóa.
• Đánh số thứ tự lại trong mỗi phần của cương lĩnh cho dễ theo dõi hơn những nội dung
cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm 2011)
1. QUÁ TRÌNH CÁCH MẠNG VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
a) Về quá trình cách mạng Việt Nam
Một là, cương lĩnh đã khẳng định những thắng lợi vĩ đại và những thành quả mà những thắng
lợi đó mang lại. Từ năm 1930 đến CMT8 1945, chiến thắng lịch sử điện biên phủ 1954, đại
thắng mùa xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Nước ta từ một xứ thuộc
địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa
Hai là, Cương lĩnh đánh giá tổng quát sai lầm, khuyết điểm và nguyên nhân, thái độ của Đảng.
“Trong lãnh đạo, Đảng có lúc cũng phạm sai lầm, khuyết điểm, có những sai lầm, khuyết điểm
nghiêm trọng. Nguyên nhân ở đây là do giáo điều, chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách 43
quan. Đảng đã nghiêm túc tự phê bình, sửa chữa khuyết điểm, tự đổi mới, chỉnh đốn để tiếp
tục đưa sự nghiệp cách mạng tiến lên” b) Về những bài học kinh nghiệm lớn
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
2. QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở NƯỚC TA
a) Nước ta quá độ lên CNXH trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn, sâu sắc
Một là, về đặc điểm, xu thế chung (Khu vực châu Á - Thái Bình Dương và Đông Nam
Á phát triển năng động, nhưng cũng tiềm ẩn những nhân tố mất ổn định; Hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu thế lớn; nhưng đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai
cấp, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt
động can thiệp, lật đổ, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, biển, đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết
liệt về lợi ích kinh tế tiếp tục diễn ra phức tạp; Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh
tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước)
Hai là, nhận định, đánh giá về chủ nghĩa xã hội. (Trong quá trình hình thành và phát
triển, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác đã đạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt,
từng là chỗ dựa cho phong trào hoà bình và cách mạng thế giới, góp phần quan trọng vào cuộc
đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủvà tiến bộ xã hội; Chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là tổn thất lớn đối với phong trào cách mạng thế giới; Các nước
theo con đường xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản và cánh tả còn gặp nhiều khó khăn, các
thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm cách xoá bỏ chủ nghĩa xã hội)
Ba là, nhận định, đánh giá về chủ nghĩa tư bản. (“Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm
năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất công”)
Bốn là, nhận định về các nước đang phát triển, kém phát triển. (Các nước đang phát
triển, kém phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức tạp chống nghèo nàn,
lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, dân tộc.)
Năm là, nhận định về những vấn đề toàn cầu cấp bách liên quan đến vận mệnh loài
người (Đó là giữ gìn hoà bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy
lùi những dịch bệnh hiểm nghèo...)
Sáu là, nhận định về đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại. (các nước
với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, 44
cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc; Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội)
b) Về mô hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản Về mô hình
Một là, đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của
Đảng Cộng sản Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử.
Hai là, xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội (8 đặc trưng)
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh (mới)
• Do nhân dân làm chủ (bỏ “lao động”)
• Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
• Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
• Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
• Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển
• Có nhà nước pháp quyền xncn của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do đảng cs lãnh đạo ( mới
• Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
Ba là, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) chỉ rõ 2 nội dung quan trọng
Thứ nhất, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài.
Thứ hai, chỉ rõ những thuận lợi cơ bản (Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản
Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện; Dân tộc ta là một dân tộc
anh hùng, có ý chí vươn lên mãnh liệt; Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, có
truyền thống đoàn kết và nhân ái, cần cù lao động và sáng tạo, luôn ủng hộ và tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng;...) Về mục tiêu
• Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựngđược về cơ bản
nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng,
văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
• Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng
nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Về phương hướng cơ bản
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội 45
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường
và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
=>Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã bổ sung nội dung về việc nắm vững và
giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: “quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới
kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát
triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa;
giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập
quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”
3. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG LỚN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HOÁ, XÃ HỘI,
QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI
a). Những định hướng lớn về phát triển kinh tế
• về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
• về phát triển các ngành, các vùng.
b). Định hướng lớn về phát triển văn hóa, xã hội
• Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển
• Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam.
• Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam.
• Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và nghĩa vụ của mọi công dân.
• Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát huy mọi
năng lực sáng tạo của nhân dân Xây dựng một cộng đồng văn minh
c). Quốc phòng an ninh
“Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ 46
nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã
hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực
thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.” d). Định hướng về đối ngoại
“Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của
đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là
bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự
nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.”
4. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển đất nước; Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động của
Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện.
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hội viên; thực
hiện dân chủ và xây dựng xã hội lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo
dục lý tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên
hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội
tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam
=>Ý nghĩa của cương lĩnh
• Là ngọn cờ đoàn kết, phấn đấu của toàn đảng, toàn dân, toàn quân ta
Thống nhất mục tiêu, định hướng là nền tảng chính trị, tư tưởng quan trọng nhất vì lợi
ích của đất nước, dân tộc: xây dựng đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
• Là nền tảng chính trị, tư tưởng, lý luận của đảng ta
• Cương lĩnh là văn bản gốc, là cơ sở để xây dựng các văn kiện khác như: chiến lược
phát triển KT-XH 2011-2020, Báo cáo chính trị,...
25. Thành tựu và hạn chế của Đảng trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước
( 1986-2021) * Thành tựu
47
1 . Sự nghiệp cách mạng của dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhất là từ khi nước ta
tiến hành công cuộc đổi mới, đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nỗ lực tìm tòi,
đề ra đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở mỗi thời kỳ một cách phù hợp; qua đó, góp phần
vào thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhìn lại
hơn 35 năm qua, khẳng định đường lối đổi mới là đúng đắn, sáng tạo, con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của Việt Nam là phù hợp với thực tiễn đất nước và xu thế phát triển của thời đại.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam hướng vào
khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, dân tộc hùng cường, nhân dân ấm no, hạnh
phúc; đề ra mục tiêu phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, Việt Nam trở thành nước phát triển, thu
nhập cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là sự thể hiện tầm nhìn của Đảng thống nhất
với khát vọng của nhân dân; là động lực to lớn phát huy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự
cường, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, để Việt Nam lập nên kỳ tích phát triển
mới, cùng tiến bước, sánh vai với các cường quốc năm châu. Giải quyết vấn đề an sinh xã hội, quốc phòng an ninh
2- Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra năm bài học kinh nghiệm lớn, cũng có thể được coi
là năm vấn đề lý luận căn cốt của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
Triển khai toàn diện, đồng bộ, thường xuyên công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao
năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng
Quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”, nhân dân là chủ thể, là trung
tâm của sự nghiệp đổi mới, xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc
Có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có
bước đi phù hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối
Tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, phục vụ mục tiêu phát triển nhanh và
bền vững đất nước, trọng tâm là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Chủ
động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị động, bất ngờ trước mọi tình
huống. Đặc biệt, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam thành công, trước hết phải kiên
định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên
định các nguyên tắc xây dựng Đảng; như đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng luôn nhấn
mạnh: Đây là vấn đề mang tính nguyên tắc hết sức quan trọng, không cho phép ai được ngả nghiêng, dao động. *Hạn chế
Thứ nhất, hạn chế, bất cập trong nhận thức lý luận về đảng cầm quyền, nội dung,
phương thức cầm quyền của Đản g . 48
Mặc dù Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo sự nghiệp cách mạng hơn 91 năm, trong đó có
hơn 75 năm cầm quyền; tuy nhiên, khái niệm về đảng cầm quyền, nội dung, phương thức cầm
quyền của Đảng dường như vẫn là vấn đề còn mới mẻ, thậm chí trong một thời gian dài,
vấn đề này không được đặt ra nghiên cứu một cách bài bản, đúng mức
Thứ hai, hạn chế, bất cập trong xây dựng chủ trương, nghị quyết của Đảng.
Mục đích tối thượng, cao nhất của Đảng Cộng sản chân chính cầm quyền là vì hạnh phúc, lợi
ích của nhân dân. Đảng ta đã xác định, ngoài lợi ích của nhân dân, Đảng không có lợi ích nào
khác. Theo đó, mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều
phải xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn, từ nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
Thứ ba, hạn chế, bất cập trong công tác tư tưởng, lý luận của Đảng.
Lịch sử lãnh đạo và cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam đã cho thấy tầm quan trọng và
sức mạnh to lớn của công tác tư tưởng của Đảng, trong cách mạng giải phóng dân tộc cũng
như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, trước bối cảnh, tình hình mới có
nhiều biến đổi mau lẹ, khó lường, sự phát triển của khoa học - công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin, xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế, trình độ dân trí và dân chủ ngày càng được
nâng cao, đòi hỏi công tác tư tưởng, lý luận của Đảng cần phải được đổi mới mạnh mẽ.
Thứ tư, hạn chế, bất cập về cán bộ và công tác cán bộ, đảng viên của Đảng.
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của cả hệ thống chính trị
được xác định là một phương thức lãnh đạo đặc biệt quan trọng; đồng thời, cũng là cách thức
cầm quyền tất yếu của Đảng. Đội ngũ cán bộ, nhất là những cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt
các cấp, các ngành vừa thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo chức danh, chức vụ, vị trí việc
làm được pháp luật quy định; nhưng với tư cách là cán bộ, đảng viên của Đảng, vừa có trách
nhiệm quán triệt, tổ chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng.
Thứ năm, hạn chế, bất cập trong công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng.
Trong những năm gần đây, Đảng ta đã rất coi trọng công tác kiểm
tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng. Công tác này đã đạt được những kết quả rất quan trọng,
từ việc xây dựng, ban hành các quy chế, quy định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát và kỷ luật đảng, được đảng viên và nhân dân đồng tình, đánh giá cao. Mặc dù vậy,
Đại hội XIII của Đảng nhận định, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng chưa đáp ứng đầy
đủ yêu cầu trong tình hình mới; chất lượng, hiệu quả chưa đồng đều ở các cấp. Công tác kiểm
tra ở một số nơi thiếu trọng tâm, trọng điểm; việc tự kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm của
nhiều cấp ủy, tổ chức đảng vẫn là khâu yếu; công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham
mưu, giúp việc của cấp ủy chưa đi vào nền nếp.
26. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm nắm vững độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
1. Nội dung của bài học kinh nghiệm: 49 a)
Bài học kinh nghiệm nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩaxã hội là một bài học quan trọng mà Đảng ta giải quyết đúng đắn, sáng tạo phù hợp
với những điều kiện lịch sử của thời đại mới về mối quan hệ:

- Giữa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp;
- Giữa con đường giải phóng dân tộc với con đường giải phóng giai cấp công nhân và
những người lao động bị áp bức, bóc lột. b)
Đường lối đó đã được Đảng ta thực hiện một cách đúng đắn, sáng tạo qua các thời
kỳđấu tranh cách mạng
- Thời kỳ Bác Hồ tìm đường cứu nước và chuẩn bị vận động thành lập Đảng:
+ Trong thời đại mới, sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc chỉ có thể gắn liền với cuộc cách
mạng vô sản vai trò lãnh đạo là giai cấp công nhân. Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ: "Muốn cứu
nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản" và
"chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và
những người lao động trên toàn thế giới khỏi ách nô lệ".
+ Trong "Chính cương vắn tắt", "Sách lược vắn tắt", "Luận cương chính trị" đều xác định:
cách mạng Việt Nam, trước hết là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, sau đó là cách mạng
xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Mục đích cuối cùng là xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam.
- Thời kỳ cả nước thực hiện một chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (1930-1945):
+ Trong thời kỳ này, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân là mục tiêu trực tiếp, còn cách mạng
xã hội chủ nghĩa mới chỉ là phương hướng, là triển vọng tiến lên của cách mạng Việt Nam.
Đặt cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong phương hướng, triển vọng tiến lên chủ nghĩa
xã hội sẽ quy định tính triệt để của cuộc cách mạng đó, vì cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân do Đảng ta tiến hành là cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới, thuộc phạm trù cách mạng vô
sản. Đó là điều kiện cơ bản để thực hiện cách mạng không ngừng từ cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Thời kỳ cả nước tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng (1945- 1975):
+ Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng là một hình thái độc đáo, sáng tạo của đường
lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có tác dụng quyết định nhất đối với sự phát triển
của toàn bộ cách mạng cả nước, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp đánh đuổi
đế quốc Mỹ giải phóng miền Nam.
+ Nhờ kết hợp và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội và xác định đúng
vị trí và nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền, Đảng ta đã phát huy được sức mạnh của độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và miền Nam để đánh Mỹ và thắng Mỹ, xây dựng và 50
bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa, giải phóng miền Nam, hoàn thành sự nghiệp thống nhất Tổ quốc.
Đường lối chiến lược giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội cho phép Đảng
ta kết hợp được sức mạnh của dân tộc ta với sức mạnh của thời đại tạo thành sức mạnh tổng
hợp to lớn trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam.
- Thời kỳ cả nước tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa (từ 1975 đến nay): + Với
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng Việt Nam chuyển sang một
thời kỳ mới - thời kỳ cả nước hoà bình, độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ này vẫn
là đường lối chiến lược cơ bản của Đảng ta. Vì cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội vẫn phải tiếp
tục giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, giữa độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với dân tộc...
+ Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội từ đây gắn chặt với nhau. Độc lập dân tộc là điều kiện
để nhân dân ta xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng chủ nghĩa xã hội mang lại đời sống ngày
càng tự do, ấm no, hạnh phúc, văn minh, là điều kiện để bảo vệ và củng cố nền độc lập dân
tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược
của cách mạng nước ta trong giai đoạn hiện nay.
2. Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm
- Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là một bài học kinh
nghiệm lớn, có tính chất bao trùm của Đảng ta vì:
+ Từ khi có Đảng, đường lối đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử cách mạng Việt Nam.
+ Là ngọn cờ bách chiến bách thắng của cách mạng Việt Nam.
+ Với đường lối cơ bản này, Đảng ta đã giải quyết thắng lợi một loạt vấn đề cơ bản về chiến
lược, sách lược trong cách mạng dân tộc dân chủ cũng như trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Cho phép Đảng ta khơi dậy được sức mạnh của quá khứ, của hiện tại, của tương lai, sức
mạnh của dân tộc ta với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn để xây dựng
nước Việt Nam giàu mạnh.
27. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm sự nghiệp cách mạng là của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Nội dung cơ bản:
*Trong thời kỳ tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền 19301945
+ CM do Đảng lãnh đạo là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì dân. chính nhân dân là lực
lượng quyết định làm nên thắng lợi của sự nghiệp CM giải phóng dân tộc. thành quả đạt được 51
của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc cũng do chính nhân dân được thừa hưởng, đó là
độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và nhà nước được lập ra sau CM Tháng Tám là Nhà
nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
*Thời kỳ đấu tranh bảo vệ chính quyền, tiến hành các cuộc chiến tranh chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, thống nhất đất nước (1945-1975)
+ Nhân dân là người tích cực tham gia đấu tranh bảo vệ thành quả CM mà chính họ vừa giành
được; Nhân dân còn là lực lượng quyết định, đưa chủ trương, biện pháp, chính sách của Đảng
vào cuộc sống; để huy động được sức mạnh của nhân dân, Đảng phải quan tâm chăm lo tới lợi
ích và nguyện vọng chính đáng của họ…
*Thời kỳ cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc 1975- nay:
+ Thứ nhất, nhân dân chỉ coi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đổi mới là sự nghiệp của
chính họ, do họ tiến hành, thực hiện khi mọi hoạt động của Đảng, Nhà nước phải xuất phát từ
lợi ích và nguyện vọng chính đáng của họ, đặc biệt là lợi ích kinh tế.
+ Thứ hai, nhân dân chỉ coi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đổi mới là sự nghiệp của
chính mình khi niềm tin của họ đối với sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành, quản lý của Nhà
nước (các cấp) được củng cố, giữ vững.
+ Thứ ba, nhân dân chỉ coi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đổi mới là sự nghiệp của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân khi cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, xa rời
nhân dân (giặc nội xâm) được Đảng tiến hành quyết liệt, kịp thời, hiệu quả, không có vùng cấm.
+ Thứ tư, nhân dân chỉ coi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đổi mới là sự nghiệp của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân khi Đảng thật sự gắn bó mật thiết với nhân dân, lắng
nghe nhân dân, hiểu dân, tin dân, bàn bạc với dân, thật sự vì dân.
+ Thứ năm, để bài học này đi vào cuộc sống, gặt hái được thành công, thì phải thực hiện tốt
công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng để Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh, xứng đáng vai trò
của Đảng cầm quyền. Trong xây dựng, phải đặc biệt quan tâm, chăm lo đội ngũ đội ngũ cán
bộ chủ chốt các cấp…
* Ý nghĩa lịch sử:
Xuất phát từ thực tiễn phong phú của cách mạng Việt Nam kể từ năm 1930 đến nay, trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển
năm 2011), Đảng đã rút ra bài học lớn: “Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân. Chính nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động
của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của
Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân. Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn
đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng”. 52
28. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm không ngừng củng cố, tăng
cường đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
– Nội dung cơ bản:
+ Thứ nhất phát huy truyền thống đoàn kết của dân tộc. Ngày nay Đảng, Nhà nước thường
xuyên tăng cường hơn nữa việc tuyên truyền. Đặc biệt là giới trẻ về giá trị của sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
+ Thứ 2, phát huy vai trò của Đảng Cộng sản VN trong thực hiện đại đoàn kết dân tộc và đoàn
kết quốc tế. Đảng lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị và sự nghiệp cách mạng VN. Vì vậy sự
đoàn kết trong Đảng có vai trò rất quan trọng.
+ Thứ 3, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết quốc tế. Với phương châm “đối ngoại để
phục vụ đối nội” 1 mặt Đảng ta tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, mặt khác
không ngừng củng cố, đẩy mạnh đoàn kết quốc tế để năm bắt thời cơ.
- Ý nghĩa bài học:
Đoàn kết trong Đảng dựa trên nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; Cương lĩnh, đường lối, Điều lệ của Đảng; các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Đảng. Đoàn kết dân tộc dựa trên mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc. Đoàn kết quốc tế vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển,
bình đẳng và cùng có lợi.
Bài học không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng, toàn dân và đoàn kết
quốc tế mang tính nguyên tắc của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đại đoàn kết là một vốn quý, sức
mạnh vô địch của Đảng và dân tộc ta. Vì vậy, đòi hỏi Đảng và nhân dân phải ra sức bảo vệ
khối đại đoàn kết của Đảng, dân tộc và quốc tế trước sự chống phá của các thế lực thù địch;
đồng thời, chúng ta phải biết phát huy sức mạnh của đoàn kết để thực hiện thắng lợi các nhiệm
vụ cách mạng đã đề ra. Đoàn kết trong Đảng và dân tộc là tiền đề, điều kiện để Việt Nam đoàn
kết với nhân dân thế giới. Muốn đoàn kết và được nhân dân thế giới ủng hộ, trước hết phải
đoàn kết tốt trong toàn Đảng, toàn dân tộc nhân dân.
29. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại , sức mạnh trong nước và sứ mệnh quốc tế. 1. Nội dung
• Chủ nghĩa Mác-Lênin mang bản chất quốc tế, cách mạng của giai cấp vô sản không chỉ
giải phóng giai cấp lao động trong một nước mà giải phóng toàn nhân loại. Đoàn kết và
ủng hộ lẫn nhau giữa các cuộc cách mạng và nhân dân các nước là yêu cầu khách quan
tất yếu. Trong thế giới hiện đại, nhiều vấn đề không thể giải quyết trong phạm vi một
nước mà cấn đến sự hợp tác quốc tế. Hồ Chí Minh là lãnh tụ dân tộc, lãnh tụ của Đảng 53
đồng thời là chiến sĩ quốc tế. Người thấy rõ sự cần thiết phải kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại. “Nhưng muốn người ta giúp cho, thì trước minh phải tự giúp lấy mình đã”
• Quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng đã kết hợp đúng đắn sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế, tạo nên nhân tố quyếtđịnh thắng lợi.
• Cách mạng Tháng Tám 1945 đã phát huy cao nhất sức mạnh dân tộc, với ý chí đem sức
ta mà tự giải phóng cho ta đồng thời tận dụng cơ hội thuận lợi khi phe Đồng minh chiến thắng phát xít Nhật.
• Trong hai cuộc kháng chiến, sức mạnh của dân tộc được huy động cao nhất với tinh
thần tự lực, tự cường, dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ cao nhất sự ủng
hộ, giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, các nước xã hội chủ nghĩa và bạn bè quốc tế.
• Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng huy động cao nhất nguồn lực trong nước đồng
thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ bên ngoài bao gồm cả viện trợ, cho
vay và đầu tư trực tiếp.
• Tích cực, chủ động hợp tác với các nước, hội nhập quốc tế, tạo cả thế và lực để phát triển đất nước.
• Với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có
trách nhiệm của cộng đồng quốc tế, đã tạo được sự hội nhập thành công đồng thời vẫn
giữ vững độc lập, tự chủ và con đường phát triển của đất nước 2. Ý Nghĩa
Về lý luận, bài học đã tổng kết, khái quát hóa và làm sáng tỏ vấn đề mang tính quy luật, xuyên
suốt quá trình cách mạng Việt Nam, là nhân tố hết sức quan trọng góp phần làm nên thắng lợi
của cách mạng Việt Nam không chỉ trước đây mà cả hiện nay và mai sau. Bài học là một bổ
sung rất có ý nghĩa và hệ thống lý luận về lãnh đạo cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.
Về thực tiễn, bài học là cơ sở vững chắc để Đảng ta xây dựng, hoạch định và thực thi đường
lối thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế nhất là trong lĩnh vực liên quan đến xây dựng, tạo lập sức
mạnh tổng hợp của quốc gia.
30. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi cách mạng Việt Nam.
Mùa Xuân năm 1930, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sáng lập Đảng Cộng sản Việt
Nam. Hơn 90 năm qua, Đảng lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân và toàn
thể dân tộc Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đảng đã lãnh đạo cuộc Cách mạng
Tháng Tám năm 1945, giành độc lập dân tộc, giành chính quyền về tay nhân dân, đưa dân tộc 54
thoát khỏi sự áp bức, bóc lột, ách nô lệ, trở thành người chủ của đất nước, mở ra kỷ nguyên
mới của lịch sử dân tộc, đi lên chủ nghĩa xã hội. Đảng đã lãnh đạo toàn dân tiến hành 30 năm
chiến tranh cách mạng, giành độc lập dân tộc (30-4-1975). Đảng lãnh đạo miền Bắc xây dựng
chủ nghĩa xã hội (1954-1975) và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội từ năm 1975. Đặc biệt,
Đảng đã khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới từ năm 1986 đến nay, giành được những
thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế
và uy tín quốc tế như ngày nay”.
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi. Đó là bài học lớn
cho cách mạng Việt Nam. Để có được sự lãnh đạo đúng đắn, Đảng phải chăm lo xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền, sức chiến đấu của Đảng và giải quyết
nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra.
- Thứ nhất, Đảng không ngừng nâng cao trình độ lý luận, trí tuệ, trung thành và bảo vệ
nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
V.I.Lênin nêu rõ: “Không có lý luận cách mạng thì cũng không thể có phong trào cách mạng…
Chỉ đảng nào được một lý luận tiền phong, hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò
chiến sỹ tiên phong”[2]. Hồ Chí Minh từ năm 1927, đã nói rõ vai trò của lý luận (chủ nghĩa):
“Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.
Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải
theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”.
Từ những ngày đầu chuẩn bị thành lập Đảng (1925-1927), Nguyễn Ái Quốc đã chú trọng trang
bị lý luận Mác-Lênin và những quan điểm, tư tưởng của Người cho cán bộ. Nắm vững lý luận
không phải là thuộc lòng câu chữ mà là hiểu rõ bản chất cách mạng, khoa học của các nguyên
lý, lý luận, nắm rõ phương pháp, trong đó có phương pháp biện chứng để hiểu được quy luật
khách quan, vận dụng phù hợp vào thực tiễn Việt Nam.
Trong quá trình lãnh đạo, Đảng coi trọng tổng kết thực tiễn để làm rõ những vấn đề lý luận
của cách mạng Việt Nam; lý luận cách mạng giải phóng dân tộc, cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, lý luận chiến tranh cách mạng và cả lý luận cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Khi quyết định đổi mới (1986), Đảng đã chú trọng đổi mới tư duy lý luận để nhận thức đúng
các quy luật, đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cần khắc phục tư duy nóng
vội, chủ quan, duy ý chí, giáo điều, cần phải tôn trọng quy luật khách quan. Năng lực nhận
thức và hành động theo quy luật là điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. -
Thứ hai, Đảng đề ra cương lĩnh, đường lối đúng đắn, không ngừng bổ sung,
pháttriển, bảo đảm tính hiện thực của đường lối
Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, đường lối, vì vậy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng đòi hỏi phải
có cương lĩnh, đường lối đúng đắn. Trong lịch sử lãnh đạo cách mạng, Đảng đã có những
cương lĩnh: Cương lĩnh chính trị đầu tiên tại Hội nghị thành lập Đảng (2-1930); Luận cương
chính trị (10-1930); Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam (2-1951); Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) và bổ sung, phát triển (2011). 55
Cương lĩnh đề ra những vấn đề chiến lược của cách mạng và chỉ đạo một chặng đường dài,
thậm chí xuyên suốt quá trình cách mạng, như Cương lĩnh đầu tiên khi thành lập Đảng (1930).
Căn cứ vào Cương lĩnh, ở mỗi thời kỳ, giai đoạn cụ thể, Đảng đề ra những đường lối, chính
sách chủ trương lớn để lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng. Đường lối giải phóng dân tộc, đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp, đường lối cách mạng miền Nam và chống Mỹ cứu nước,
đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa trên
cả nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đường lối đổi mới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh có sự chỉ dẫn quan trọng: “Chúng ta phải nâng cao sự tu dưỡng về chủ
nghĩa Mác - Lênin để dùng lập trường, quan điểm, phương pháp chủ nghĩa Mác - Lênin mà
tổng kết những kinh nghiệm của Đảng ta, phân tích một cách đúng đắn những đặc điểm của
nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật phát triển của cách mạng
Việt Nam, định ra được những đường lối, phương châm, bước đi cụ thể của cách mạng xã hội
chủ nghĩa thích hợp với tình hình nước ta.” -
Thứ ba, có hệ thống tổ chức Đảng vững mạnh, đội ngũ cán bộ giỏi, có năng lực tổ
chứcthực hiện đường lối
Hơn 90 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng luôn coi trọng xây dựng hệ thống tổ chức
đảng từ cấp Trung ương đến các địa phương, cơ sở, các tổ chức đảng các cấp phát triển phong
trào cách mạng đưa đến thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945. Trung ương Đảng, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo hệ thống tổ chức đảng các cấp tổ chức thắng lợi các cuộc kháng
chiến cứu nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiến hành công cuộc đổi mới.
Đảng hoạt động theo những nguyên tắc được quy định: Nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê
bình và phê bình; đoàn kết, thống nhất trong Đảng; gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân.
Trong các nguyên tắc “Đảng lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc cơ bản”. Nguyên tắc đó đòi
hỏi tập trung, thống nhất ý chí, hành động trong toàn Đảng.
Sự lãnh đạo đúng đắn, thành công của Đảng phụ thuộc rất lớn vào vai trò, trình độ, năng lực
của cán bộ, đảng viên. Đại hội XIII của Đảng (1-2021) khẳng định, trong công cuộc đổi mới,
Đảng coi nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt.
Trong xây dựng Đảng đã lấy công tác cán bộ là then chốt. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình
độ, phẩm chất, năng lực ngang tầm nhiệm vụ. -
Thứ tư, Đảng nêu cao tính tiền phong, gương mẫu, trách nhiệm nêu gương của
cánbộ, đảng viên, tăng cường xây dựng Đảng về đạo đức
Cương lĩnh của Đảng đã nêu rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”.
Như vậy có nghĩa là, Đảng phải tiên phong về lý luận về trí tuệ, về đường lối chính trị và về
hành động. Lãnh đạo là dẫn đường, Đảng luôn luôn đi đầu trong sự nghiệp cách mạng ở mọi
thời kỳ, cán bộ, đảng viên đứng ở tuyến đầu của sự nghiệp cách mạng, sẵn sàng hy sinh, kể cả
tính mạng vì lý tưởng cách mạng, vì nước vì dân. Quần chúng nhân dân luôn luôn nhìn vào
hành động của cán bộ, đảng viên để noi theo. “Đảng viên đi trước, làng nước theo sau”. Trong 56
công cuộc đổi mới, Đảng nêu cao trách nhiệm nêu gương cán bộ, đảng viên, nêu thành quy
định trong Nghị quyết Trung ương 8 khóa XII và nhiều văn kiện quan trọng khác. lOMoAR cPSD| 36237285 58
Downloaded by Minh Anh (vastagnevzaf@outlook.com.br)