



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
Câu 1: Phân tích nội dung, khái niệm, quá trình hình thành và phát
triển Tư tưởng Hồ Chí Minh? Liên hệ bản thân 1. Khái niệm
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta,
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta giành thắng lợi.
(Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội).
2. Nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh
Nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh chính là tư tưởng về giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp, giải phòng con người. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh
bao gồm một hệ thống các quan điểm cơ bản về chính trị, các quan điểm về kinh
tế, văn hóa, xây dựng con người xã hội chủ nghĩa và phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh còn là nền tảng lý luận và định hướng cho Đảng ta
xây dựng đường lối đúng đắn, tổ chức lực lượng cách mạng và dẫn dắt nhân dân
đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác trong toàn bộ tiến trình của cách mạng nước ta.
Đảng ta chỉ rõ cùng với chủ nghĩa Mac – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là
nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng, đã đem lại thắng lợi
cho công cuộc đổi mới ở nước ta sẽ tiếp tục dẫn dắt chúng ta trên con đường xây
dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập –Tự Do –Hạnh phúc.
3. Nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh
Thứ nhất: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất, tự lực tự cường để dựng nước
và giữ nước được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử; Trải qua hàng nghìn năm
hun đúc, chủ nghĩa yêu nước Việt Nam là giá trị tinh thần cao nhất của dân tộc ta,
nhưng có đặc điểm sâu sắc là nó mang trong mình một giá trị kép: Yêu nước-
Thương dân, Thương dân-Yêu nước. Vấn đề dân tộc vì thế gắn liền với vấn đề
con người trong tất cả các lĩnh vực của đời sống con người.
Là tinh thần cộng đồng, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái; tinh
thần lạc quan yêu đời, ý thức dân chủ, tất cả được nuôi dưỡng trong quá trình
dựng nước, giữ nước và trở thành giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
Những giá trị này được biểu hiện trong kinh tế nhưng trong chế độ ruộng đất công
điền; về xã hội là vấn đề dân chủ và tự chủ trong tổ chức làng xã, xây dựng hương
ước; trong văn hóa là sự tôn vinh các giá trị anh hùng, thờ phụng những người có
công dựng nước, giữ nước, xây dựng làng xã, nghề nghiệp và trọng người hiền
tài. Con người cá nhân trong lịch sử Việt Nam quan hệ chặt chẽ với cộng đồng, làng xã và dân tộc.
Là truyền thống Dũng cảm, cần cù, hiếu học, thông minh, sáng tạo của dân
tộc Việt Nam trong lao động, trong chiến đấu, đồng thời luôn mở rộng đón nhận
những giá trị văn minh của nhân loại để bảo tồn dân tộc và phát triển đất nước.
Thu nhận cái hay để tồn tại, phát triển là tư duy mở, mềm dẻo của con người Việt
Nam. Một dân tộc sau hàng ngàn năm là nô lệ, bị cưỡng bức đồng hóa về thể chất
và tinh thần nhưng vẫn không chịu khuất phục, kiên nhẫn chịu đựng và nuôi dưỡng
ý thức độc lập dân tộc rồi lại đứng lên dành lấy độc lập dân tộc, xây dựng một
quốc gia là sự thật lịch sử dân tộc Việt Nam. Sức mạnh ấy là những giá trị truyền thống tốt đẹp.
Trong những giá trị truyền thống tốt đẹp đó, Chủ nghĩa yêu nước-nhân văn
Việt Nam là cội nguồn, là giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, là điểm xuất phát,
là động lực lên đường cứu nước và là bộ lọc các học thuyết để Hồ Chí Minh lựa
chọn, tiếp nhận tinh hoa văn hóa nhân loại mà đỉnh cao của nó là chủ nghĩa Mác-
Lê nin. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: Lúc đầu, chính chủ nghĩa yêu nước
chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi theo Lê nin và Quốc tế thứ Ba.
Thứ hai: Tiếp thu tinh hoa văn hóa phương Đông và phương Tây.
Tư tưởng Hồ Chí Minh cũng có nguồn gốc từ tư tưởng và văn hóa nhân loại
bao gồm văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây. Đặc biệt là văn hóa
phương Đông qua những giá trị tích cực của nho giáo, Phật giáo… Về văn hóa
phương Tây Người đã tới Pháp, Mỹ, Anh và trực tiếp khảo sát mọi mặt của những
nơi khởi nguồn của ba cuộc cách mạng tư sản điển hình trên thế giới. Tư tưởng
cách mạng tiến bộ của các cuộc cách mạng này đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí
Minh. Đó là những tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa dân tộc và nhân văn trong cách
mạng tư sản Mỹ và Pháp với quyền dân tộc, quyền con người và tư tưởng dân chủ
mà nội dung của nó là Tự do- Bình đẳng-Bác ái. Đây là những điểm mới về tư
tưởng trong tinh hoa văn hóa phương Tây đã tác động mạnh mẽ đến suy nghĩ,
hành động và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thứ ba: Chủ nghĩa Mác-Lênin- chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mạng nhất. lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
Đây là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đây chính là hạt nhân cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, nguồn gốc quan trọng
nhất để hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh, tạo sự khác biệt của tư tưởng Hồ
Chí Minh. Tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lê nin, Hồ Chí Minh từ một người yêu nước
trở thành một người cộng sản, người đã trở thành người tham gia sáng lập Đảng
Cộng sản Pháp. Với thế giới quan và phương pháp luận Mácxít, Hồ Chí Minh có
sự chuyển biến về chất nhận thức cách mạng của mình để có thể tiếp thu và chuyển
hóa những giá trị tích cực và tiến bộ của nhân loại, giúp cho người hình thành
được một hệ thống những quan điểm cơ bản về cách mạng Việt Nam, từ bước
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Chủ nghĩa Mác – Lê nin chính là nguồn gốc lý luận, là cơ sở chủ yếu để
hình thành, phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh và tư tưởng Hồ Chí Minh chính
là sự vận dụng sáng tạo, phát triển, làm phong phú chủ nghĩa Mác-lê nin trong thời đại mới.
Thứ tư: trí tuệ và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh.
Đó là trí tuệ thông minh, luôn tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, óc phê phán
tinh tường, sáng suốt. Đó là sự khổ công học tập, là nghị lực phi thường nhằm
chiếm lĩnh tri thức của nhân loại, vốn kinh nghiệm đấu tranh phong phú của phong
trào giải phóng dân tộc và phong trào công nhân thế giới để có thể đến với chủ
nghĩa Mác-Lê nin và vận dụng phát triển sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt
Nam. Đó là tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến sĩ nhiệt thành cách mạng
mà suốt đời “Hết lòng, hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ cách mạng, phục vụ cách
mạng, phục vụ nhân dân” và hết lòng thương yêu những người cùng khổ, nhân
loại bị áp bức. Tư tưởng Hồ Chí Minh có cội nguồn và được hình thành từ các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa của nhân loại mà đỉnh cao
là chủ nghĩa Mác- Lê nin thông qua hoạt động trí tuệ và thực tiễn của con người.
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh có cội nguồn và được hình thành từ các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa của nhân loại mà đỉnh cao
là chủ nghĩa Mác-Lê nin thông qua hoạt động trí tuệ và thực tiển của Người.
4. Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh
a. Từ năm 1890-1911: Tiếp nhận chủ nghĩa yêu nước và hình thành ý chí cứu nước
Đây là giai đoạn Nguyễn Sinh Cung tiếp nhận các giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc là chủ nghĩa yêu nước - nhân văn Việt Nam từ gia đình, quê
hương. Tiếp nhận văn hóa phương Đông Việt Nam qua nền giáo dục Nho giáo lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
Việt Nam và bắt đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây. Nguyễn Tất Thành quyết
định đi theo con đường mới, tìm mẫu hình mới cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và con người Việt Nam.
b. Từ năm 1911-1920: Đi tìm đường cứu nước
Đây là giai đoạn Nguyễn Tất Thành đi sang phương Tây, đến các châu lục
khảo sát, tìm hiểu một cách toàn diện đời sống của các dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa của nhân loại và nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản điển hình trên thế
giới, đặc biệt là cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ. Nguyễn Ái Quốc đến với chủ
nghĩa Mác-Lênin sau khi Người tiếp xúc với Luận cương của Lênin về vấn đề dân
tộc và thuộc địa, tìm ra con đường của cách mạng Việt Nam chỉ có thể là con
đường cách mạng vô sản. Người đã biểu quyết tán thành Quốc tế III, tham gia
sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
c. Từ năm 1920-1930: Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành
Đây là giai đoạn Người tham gia và trưởng thành qua thực tiễn trong phong
trào Cộng sản quốc tế và giải phóng dân tộc thế giới, bắt đầu tiến hành truyền bá
chủ nghĩa Mác-Lênin. Thông qua các tác phẩm như Bản án chế độ thực dân Pháp
(1925), Đường cách mệnh (1927), Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn
tắt của Đảng, Chương trình vắn tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt (1930) của Đảng
Cộng sản Việt Nam khẳng định những luận điểm cơ bản về cách mạng giải phóng
dân tộc và cách mạng Việt Nam.
d. Từ năm 1930-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh được thực hiện và phát
triển ở Việt Nam Tư tưởng Hồ Chí Minh gặp khó khăn thử thách (1930-1940)
Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam với đường lối cách mạng vô sản qua
các văn kiện đầu tiên là Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của
Đảng, Chương trình vắn tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt (1930) của Đảng là sự sáng
tạo của Hồ Chí Minh khi vận dụng nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
Do tình hình thực tiễn lúc bấy giờ và bị chi phối bởi các quan điểm tả
khuynh của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (10-1930) đã chỉ trích, phê bình xung quanh các vấn đề về mối quan hệ dân
tộc - giai cấp, vấn đề Mặt trận Dân tộc thống nhất, tên Đảng và ra nghị quyết thủ
tiêu các văn kiện này, đồng thời quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành
Đảng Cộng sản Đông Dương. Nguyễn Ái Quốc vẫn kiên trì quan điểm của mình.
Chỉ sau khi Đại hội VII Quốc tế Cộng sản (7-1935) phê phán khuynh hướng tả
khuynh, biệt phái trong phong trào cộng sản quốc tế và từ thực tiễn cách mạng lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
nước ta, Đảng ta từng bước điều chỉnh và đề ra những chủ trương theo quan điểm
đúng đắn của Nguyễn Ái Quốc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được thực hiện đúng đắn ở Việt Nam
Tháng 5-1941, Hồ Chí Minh triệu tập và chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng
lần thứ 8. Tại Hội nghị này, những quan điểm của Hồ Chí Minh về đường lối cách
mạng Việt Nam, chủ yếu là giải quyết mối quan hệ dân tộc - giai cấp, đặt quyền
lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy, đoàn kết toàn dân trong xây dựng lực
lượng cách mạng, xây dựng mặt trận đoàn kết dân tộc và phương pháp cách mạng
Hồ Chí Minh được khẳng định. Với những quan điểm đúng đắn đó, Mặt trận Việt
Minh được Đảng ta tổ chức đã phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy phong trào giải phóng
dân tộc trên cả nước, đồng thời tạo ra cơ sở chính trị vững chắc cho sự ra đời của
lực lượng vũ trang Nhân dân. Đó là những nhân tố căn bản đưa tới thành công của
Cách mạng Tháng Tám 1945.
Tư tưởng Hồ Chí Minh phát triển trong điều kiện mới
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, nước ta bước vào kỷ nguyên độc
lập và chủ nghĩa xã hội, tư tưởng Hồ Chí Minh được phát triển đáp ứng tình hình,
nhiệm vụ cách mạng mới. Quan điểm của Người về xây dựng nhà nước dân chủ
mới ở nước ta; về những vấn đề chính trị, đối nội, đối ngoại; về xây dựng nền kinh
tế, văn hóa, con người mới .v.v. để bảo vệ thành quả của Cách mạng Tháng Tám.
Quan điểm về vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, thực hiện toàn dân kháng
chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ chống thực dân Pháp xâm lược. Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (1951) là sự phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh trong xây dựng Đảng ta qua Cương lĩnh, Điều lệ, tên mới của Đảng là Đảng
Lao động Việt Nam và về đường lối cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc
dân chủ Nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954, đất nước bị chia cắt làm hai miền, tư
tưởng Hồ Chí Minh được phát triển đáp ứng tình hình, nhiệm vụ mới. Hồ Chí
Minh đã để lại cho toàn Đảng, toàn dân ta bản Di chúc thiêng liêng, chỉ rõ sự tất
thắng của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước; tổng kết những bài học của cách mạng
Việt Nam; chỉ ra những phương hướng lớn để xây dựng đất nước sau chiến tranh.
5. Liên hệ bản thân
Qua nghiên cứu về lịch sử hình thành, phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh,
bản thân tôi rút ra một số điểm tâm đắc như sau: a)
Về quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: Đối với tiến trình
phát triển của lịch sử dân tộc, sự kiện Bác Hồ quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước
là một dấu son mở đầu trang sử mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Từ chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
yêu nước, Người đến với Chủ nghĩa Mác-Lênin, lựa chọn ra con đường cách mạng
Việt Nam: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, con đường cách mạng
đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tiễn của lịch sử nước ta, đưa cách mạng
nước ta đến thành công…
Cuộc hành trình của Hồ Chí Minh là một bước ngoặt lớn của cách mạng,
làm cho chủ nghĩa yêu nước vươn lên tầm thời đại, mà sau này là biểu tượng trong
hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, trong cuộc tái thiết và
phát triển đất nước theo con đường đi lên xã hội chủ nghĩa. Cuộc hành trình tìm
đường cứu nước của Bác Hồ đã tạo nên những bước ngoặc lớn trongcách mạng
Việt Nam, đã làm thay đổi hướng phát triển của lịch sử và thay đổi số phận của cả
dân tộc Việt Nam trong thế kỷ 20.
Thông qua quá trình đó của cuộc hành trình vĩ đại đến với các dân tộc,
chủng tộc ở các châu lục, đặc biệt là trải qua thực tiễn đấu tranh cách mạng ở
nhiều nước đã nâng cao trí tuệ, làm giàu văn hóa và mở rộng thế giới quan cho
Người - từ tầm mức dân tộc đến nhân loại.
Đó là cơ sở tạo ra sự khác biệt giúp cho Người thấu hiểu được sự tương
đồng và khác biệt giữa triết lý phương Đông và phương Tây; đã nhận thấy nguồn
gốc trực tiếp nỗi khổ đau chung của các dân tộc thuộc địa và những người lao
động, không phân biệt chủng tộc, màu da, trên hành tinh này và đi tới khẳng định:
vấn đề giải phóng dân tộc, giải phóng con người không chỉ là nhu cầu của dân tộc
và con người Việt Nam mà là của các dân tộc bị áp bức và nhân dân cần lao trên thế giới. b)
Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh ở giai đoạn thứ nhất
cho tôi thấy nhiều ý nghĩa:
Bằng trực tiếp khảo sát tại quê hương của các cuộc cách mạng tư sản điển
hình (Pháp, Anh và Mỹ), với trí tuệ thiên tài của mình, Nguyễn Tất Thành đã phát
hiện và tiếp nhận “những lời bất hủ” mang giá trị chung của nhân loại về quyền
dân tộc và quyền con người được ghi trong Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ và
Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của nước Pháp. Đồng thời, Người cũng
thấy rõ hạn chế giữa lí thuyết và thực tế mà nổi bật là tính chất “không đến nơi”
của các cuộc cách mạng này. Những kết luận trên đây không phải chỉ là kết quả của sự trải nghiệm.
Chỉ với tầm trí tuệ không ngừng được nâng cao, trên cơ sở được làm giàu
về các giá trị văn hóa-văn minh nhân loại và với một tầm nhìn thế giới trong phân
tích lý luận và kiểm nghiệm thực tiễn, Nguyễn Tất Thành mới có thể đúc rút thành lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
những kết luận khoa học đúng đắn có giá trị quan trọng như vậy. Do đó, Người
không chỉ dừng lại ở phân tích lý luận và thực tiễn để chọn lọc và thâu thái các
giá trị văn hóa - văn minh nhân loại, mà còn trên cơ sở các kết luận đó, tìm lời
giải đáp những vấn đề đang được đặt ra trong lịch sử tiến hóa của loài người.
Với những biến cố lịch sử trong một thế kỉ qua, từ sự bế tắc trong đường
lối cứu nước hồi đầu thế kỉ XX, với sự hy sinh của biết bao bậc tiên liệt cho nhiệm
vụ mở lối, tìm đường cho dân tộc, đến thực tiễn của những thắng lợi đã đạt được
trong trong cuộc tranh đấu giành và bảo vệ quyền dân tộc cơ bản cũng như trong
xây dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa theo con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh lựa
chọn, chúng ta càng thấu hiểu thêm ý nghĩa lịch sử và thời đại của sự kiện đi ra
thế giới (với với phương hướng và pháp mới) để thâu thái những giá trị văn hóa-
văn minh nhân loại mưu tìm con đường cho sinh tồn và phát triển của dân tộc mà Người đã thực hiện.
c) Về nguồn gốc hình thành:
Đi từ Dân tộc đến Nhân loại, tiếp thu chủ nghĩa Marx-Lenin là quá trình từ
nhận thức cảm tính đến khoa học. Với thế giới quan khoa học và cách mạng, Bác
đã phát hiện và nhận thức được quy luật tiến hóa, xu thế phát triển trong tiến trình
đi lên của loài người và đi tới khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc
không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản.”
d) Một số bài học rút ra cho bản thân: -
Không nề hà khó khăn dám dấn thân, bất chấp hoàn cảnh khó
khăn.Không ngừng tìm tòi con đường mới, cách làm mới trong công tác, trong
chuyên môn, trong hoạt động đoàn thể. Tại cơ quan Sở Tư pháp, trong thời gian
sinh hoạt Chi đoàn tôi nhận thấy: Chi đoàn cần tăng cường giao lưu giữa các đoàn
viên với nhau, với các đoàn viên trong Đoàn Sở và các chi đoàn bạn để không
ngừng học hỏi, học tập mở mang kiến thức từ phong cách kỹ năng làm việc, quan
điểm về nghề nghiệp, đặc thù công việc, những cách làm hay, mô hình hay của
bạn để từ đó rút ra cho chính bản thân mình những bài học riêng qua đó tự hoàn
thiện bản thân trong cách làm việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc cũng
như đóng góp cho chi đoàn, cho cơ quan những sáng kiến, ý kiến cải tiến công tác -
Luôn tích cực chủ động: Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệTổ quốc, với các giá trị trên đây, sự kiện lịch sử Nguyễn Tất Thành ra đi tìm
đường cứu nước càng có ý nghĩa thực thực tiễn. Với đường lối đổi mới của Đảng,
trên thực tế, sự hội nhập quốc tế của Việt Nam cũng là tiếp tục quá trình dân tộc
ta đi ra thế giới trong điều kiện lịch sử mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh để thâu
nhận các giá trị văn hóa-văn minh nhân loại và nắm bắt xu thế phát triển của loài lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
người nhằm vận dụng và tiến hành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, tạo ra các điều kiện để thực hiện ngày một hoàn chỉnh các nội dung
của tiêu chí Độc lập-Tự Do-Hạnh phúc cho dân tộc Việt Nam.
Câu 2: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội? Làm rõ trong giai đoạn hiện nay độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội vẫn là con đường duy nhất, đúng đắn. Liên hệ bản thân đồng chí
1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta,
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta giành thắng lợi.
(Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội).
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tính tất yếu của độc lập dân tộc gắn
vớichủ nghĩa xã hội
Đòi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam từ đầu thế kỷ XX. Thực dân
Pháp xâm lược nước ta từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX. Trong quá trình
tìm kiếm thuộc địa, thực dân pháp đã nhòm ngó Việt Nam từ thế kỷ XVII, cho
đến thế kỷ XIX, tiến hành xâm lược Việt Nam.
Phong trào yêu nước chống thực dân pháp, đòi độc lập dân tộc của nhân
dân ta cuối TK XIX đầu TK XX. Trước sự xâm lược của thực dân pháp, phong
trào kháng chiến chống thực dân pháp của nhân dân ta đã nổ ra mạnh mẽ, trong
đó tiêu biểu là phong trào Cần Vương và các cuộc khởi nghĩa khác đều diễn ra.
Tuy nhiên chưa có một đường lối cách mạng đúng đắn cho nên đã dẫn đến thất bại nặng nề.
Đòi hỏi mới về con đường cứu nước của Việt Nam đầu thế kỷ XX. Trước
tình hình của đất nước như vậy. Với lòng yêu nước nồng nàn Nguyễn Tất Thành
đã ra đi tìm đường cứu nước. Người đã nghiên cứu Cách mạng tư sản Mỹ, nghiên
cứu cách mạng tư sản Pháp, đặc biệt là nghiên cứu Cách mạng tháng Mười Nga
năm 1917 và đã khẳng định: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã
thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình
đẳng thật, không phải tự do và bình đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp
khoe khoang bên An Nam”. Từ nghiên cứu kinh nghiệm cách mạng trên thế giới, lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
nhất là Cách mạng Tháng Mười Nga, Nguyễn Ái Quốc nhận thấy, Việt Nam muốn
giành độc lập, tự do phải đi theo con đường cách mạng vô sản…
Chủ nghĩa Mác-Lê nin soi đường cho cách mạng Việt Nam. Nguyễn Ái
Quốc từ người yêu nước trở thành người cộng sản. Đến với Chủ nghĩa Mác-Lê
nin là bước ngoặt trọng đại trong quá trình khảo sát, nghiên cứu lí luận cách mạng
của Nguyễn Ái Quốc. Để đáp ứng đòi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam
đặt ran gay từ thế kỷ XX, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các cuộc cách
mạng trên thế giới và đi đến lập trường cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lê nin,
Nguyễn Ái Quốc xác lập con đường cách mạng Việt Nam phải đi theo quỹ đạo
của cách mạng vô sản. Người nói: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không
có con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản”. 3.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc
vớichủ nghĩa xã hội
3.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thực sự. Hồ Chí Minh khẳng định
nhân dân Việt Nam kiên quyết đấu tranh cho độc lập-thống nhất-chủ quyền-toàn
vẹn lãnh thổ. Theo người, một dân tộc độc lập thực sự, tức là các quyền dân tộc
cơ bản phải được đảm bảo; dân tộc đó phải có quyền tự quyết trên tất cả các lĩnh
vực đối nội và đối ngoại
Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc. Hồ Chí Minh khẳng định,
mỗi dân tộc trên thế giới đều được hưởng quyền độc lập, tự do. Mỗi công dân của
một nước có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ quyền độc lập thiêng liêng của dân tộc.
Độc lập dân tộc phải gắn liền với hòa bình. Theo Hồ Chí Minh, chỉ có độc
lập dân tộc thực sự mới có một nền hòa bình chân chính; và chỉ có hòa bình chân
chính, mới có độc lập dân tộc hoàn toàn.
Độc lập dân tộc phải đi tới tự do hạnh phúc của nhân dân. Hồ Chí Minh đặt
vấn đề, nếu nước độc lập mà dân không được hạnh phúc thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lí gì…
3.2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao động.
a) Về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội: -
Về chế độ chính trị: xây dựng chế độ do nhân dân là chủ và làm chủ. lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận -
Về kinh tế: Xây dựng nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa với công nghiệp
vànông nghiệp hiện đại… -
Về văn hóa: Phát triển văn hóa là mục tiêu quan trọng của chủ nghĩa xãhội… -
Về quan hệ xã hội: Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người vớingười…
b) Chủ nghĩa xã hội tạo cơ sở củng cố, giữ vững độc lập dân tộc: -
Chủ nghĩa xã hội sẽ xóa bỏ chế độ người bóc lột người.
- Tạo ra cơ sở cơ bản này, chủ nghĩa xã hội sẽ triệt để giải phóng con người,
phát triển lực lượng sản xuất…
c) Những điều kiện đảm bảo cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: -
Phải xác lập, củng cố, giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. -
Xây dựng khối lien minh công-nông-trí thức vững chắc làm
nền tảngxây dựng mối đoàn kết toàn dân tộc. -
Thường xuyên gắn bó cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
3.3. Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội:
- Độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết. -
Độc lập dân tộc là tiền đề đi lên chủ nghĩa xã hội… -
Chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu của độc lập dân tộc:
+ Cách mạng tháng Mười Nga mở ra thời đại mới, cả nước đấu tranh dành
độc lập dân tộc thắng lợi có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội…
+ Chủ nghĩa xã hội là con đường duy nhất có thể giải phóng triệt để dân tộc
khỏi thân phận nô lệ, bất công xã hội, bất bình đẳng giai cấp…
4. Trong giai đoạn hiện nay độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội là con đường duy nhất, đúng đắn.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, cả tình hình trong nước và kinh nghiệm
quốc tế, muốn thay đổi căn bản cuộc sống của người lao động từ kiếp nô lệ làm
thuê trở thành người làm chủ, không có con đường nào khác ngoài con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội. Mọi con đường khác đều không được nhân dân ta chấp nhận.
Vì vậy, hơn lúc nào hết, chúng ta cần kiên định vững vàng với mục tiêu, lý tưởng
mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn là con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh sự đúng đắn đó bằng những
thắng lợi vĩ đại của nhân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc,
giải phóng đất nước trước đây, cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc ngày nay. Vì vậy, cần khẳng định, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là sự
lựa chọn của lịch sử, của toàn dân tộc Việt Nam, là sự phù hợp quy luật của tiến
trình lịch sử nước ta.
Giành được độc lập dân tộc mà không gắn với CNXH thì chẳng những
không giữ được độc lập dân mà còn không thể mang lại tự do, hạnh phúc cho nhân
dân. CNXH bảo đảm quyền dân tộc tự quyết, quyền lựa chọn con đường và mô
hình phát triển đất nước; bảo đảm quyền và phát huy năng lực làm chủ của nhân
dân, xóa bỏ triệt để tình trạng áp bức, bóc lột.
CNXH tạo ra sự trao đổi, hợp tác kinh tế, văn hóa giữa các nước dựa trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi, vì một thế giới
không có chiến tranh, không có sự hoành hành của tội ác, của tàn bạo và bất công,
bảo đảm cho con người phát triển toàn diện, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
Độc lập dân tộc mà không gắn với CNXH thì nhân dân ta sẽ không được
hưởng một nền dân chủ thực sự và một xã hội ổn định. Dân chủ tư sản phục vụ
cho lợi ích của thiểu số giai cấp tư sản và giai cấp này nắm mọi quyền hành trong
tay chi phối toàn xã hội. Đó là một nền dân chủ cho số ít, chuyên chính cho số
đông và là căn nguyên mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội tư bản không được
hưởng một nền dân chủ thực sự. Trái lại, dân chủ XHCN, với tư cách là chế độ
nhà nước được sáng tạo bởi nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, cho nên, luôn đảm bảo mọi quyền lực đều thuộc về tay nhân dân. Nhà nước
XHCN là thiết chế chủ yếu thực thi dân chủ do giai cấp công nhân lãnh đạo thông
qua chính đảng của mình. Điều đó cho thấy, dân chủ XHCN vừa có bản chất giai
cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
Tư tưởng đó đã được Đảng ta khẳng định, được cả dân tộc hưởng ứng và đi
theo. Đó là sự lựa chọn của lịch sử Việt Nam, của toàn dân tộc Việt Nam.Sự lựa
chọn này dựa trên cơ sở: Chỉ có chủ nghĩa xã hội - chủ nghĩa cộng sản mới triệt
để giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người
khỏi ách áp bức bóc lột, đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, đem lại vị trí
làm chủ chân chính cho người lao động.
Chủ nghĩa xã hội xóa bỏ triệt để chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất, là nguồn gốc sinh ra tình trạng người bóc lột người, xác lập
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, cơ sở kinh tế đảm bảo cho nhân dân lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
lao động thoát khỏi đói nghèo, hướng tới cuộc sống ấm no, hạnh phúc, xây dựng
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, tạo điều kiện giải phóng và phát triển con
người toàn diện. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc.
Thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong hơn 70 năm qua dưới sự lãnh đạo
của Đảng đã khẳng định tính đúng đắn của sự lựa chọn đó. Trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, bên cạnh những thành tựu, chúng ta cũng còn
có khuyết điểm, yếu kém, những vấp váp sai lầm. Đảng ta đã sớm nhận thức ra
những thiếu sót, khuyết điểm và tự nhận khuyết điểm trước nhân dân, đã sửa chữa
và sửa chữa có kết quả, đem lại lòng tin của nhân dân với Đảng.
Đảng đã khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện vì chủ nghĩa
xã hội, với quyết tâm và trí tuệ của toàn Đảng, sự tham gia tích cực của nhân dân,
công cuộc đổi mới ở nước ta trong hơn 17 năm qua đã thu được những thành tựu
to lớn, có ý nghĩa quan trọng, khẳng định đường lối đổi mới là đúng đắn.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: "Chủ nghĩa xã
hội trên thế giới, từ những bài học thành công và thất bại cũng như từ khát vọng
và sự thức tỉnh của các dân tộc có điều kiện và khả năng tạo ra bước phát triển
mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội".
- Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trong
sự nghiệp đổi mới của nước ta.
+ Bài học đầu tiên sau gần 30 năm đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp
tục khẳng định là “Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội-ngọn
cờ vinh quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các
thế hệ mai sau. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã
hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau”
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội hiện nay vẫn là ngọn cờ
dẫn dắt dân tộc Việt Nam đi lên trong sự nghiệp đổi mới.
+ Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đòi hỏi phải nắm
vững bối cảnh mới của thế giới có nhiều yếu tố tác động tới quá trình thực hiện mục tiêu này.
+ Chiến tranh lạnh kết thúc nhưng chiến tranh dân tộc, sắc tộc, tôn giáo và
nạn khủng bố diễn ra ở nhiều nơi. Đấu tranh dân tộc, giai cấp diễn ra phức tạp và
gay gắt. Nguy cơ chiến tranh cục bộ vẫn còn… Trong bối cảnh như vậy, kiên định
đường lối độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là hết sức quan trọng. lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
- Điều kiện mới của độc lập dân tộc gắn liền với CNXH hiện nay.
+ Một là, muốn xây dựng đất nước, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh và bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc, trước hết phải phát huy mọi
tiềm năng, sức mạnh của nguồn nội lực, đồng thời phải biết tranh thủ các nguồn
lực bên ngoài, tận dụng thời cơ, điều kiện quốc tế thuận lợi, làm tăng sức mạnh dân tộc.
+ Hai là, xác định rõ bước đi và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước, trên nguyên tắc đặt lợi ích đất nước,
lợi ích dân tộc lên trên hết.
+ Ba là, độc lập dân tộc gắn bó chặt chẽ với chủ nghĩa xã hội, phải được thể
hiện trong suốt quá trình đổi mới, trên mọi lĩnh vực của sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
+ Bốn là, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong tiến trình đổi mới.
Đây là con đường duy nhất đúng đắn cả trên bình diện lí luận và thực tiển, phù
hợp thời đại. Đồng thời tiếp tục làm rõ mục tiêu, đặc trưng và động lực của chủ
nghĩa xã hội trong đổi mới.
5. Liên hệ bản thân
a) Có thể khẳng định, hiện nay độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội vẫn là con đường duy nhất, đúng đắn, tuy nhiên hiện nay không ít Đảng viên,
cán bộ, công chức và người dân còn chưa nắm vững quan điểm này và rơi vào
hiện tượng “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, phủ nhận về con đường đi lên xã hội
chủ nghĩa và mục tiêu độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội. -
Về tư tưởng chính trị: Nhiều người chưa có thông tin, tỉnh táo để
phânbiệt cái đúng cái sai, đặc biệt trong tình hình hiện nay, khi mà các thông tin
không chính thống, thông tin trái chiều được đưa lên và truyền tải với tốc độ rất
nhanh trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua mạng internet, mạng
xã hội, dễ dẫn đến phát ngôn thiếu thận trọng, cảm tính, đặc biệt là thông qua việc
tham gia vào các diễn đàn trên các mạng xã hội; còn có cán bộ, đảng viên hạn chế
về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận, bản lĩnh chính trị, bế tắc về nhận thức,
không lý giải được một cách thấu đáo những vấn đề thực tiễn đặt ra nên hoài nghi,
hoang mang, dao động, thiếu niềm tin và quan điểm, đường lối, lý tưởng của Đảng. -
Về ứng xử, giao tiếp: Hiện tượng phát ngôn thiếu thận trọng, cảm
tính;có quan điểm phiến diện, chỉ đánh giá, phê phán thực tế còn khó khăn và
những hạn chế, khuyết điểm trong tổ chức thực hiện mà không đánh giá, không
thừa nhận thành tựu, tiến bộ; phê phán, chỉ trích những khó khăn của đất nước, lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
của thành phố với thái độ bàng quan, thờ ơ, không nhận thấy trách nhiệm của bản
thân đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị. -
Vẫn còn tình trạng một số cán bộ, đảng viên chưa làm tròn trách
nhiệm,nhiệm vụ được giao; chưa gương mẫu, tiên phong trong thực hiện chức
trách, nhiệm vụ, thực hiện nội quy, quy chế, dễ trở thành tấm gương không tốt cho quần chúng. -
Về lối sống đạo đức: Một trong những biểu hiện của “tự diễn biến”,
“tựchuyển hóa” là trên lĩnh vực văn hóa, xã hội, đạo đức lối sống: biểu hiện ở việc
sùng bái, chạy theo văn hóa, lối sống tư sản; từ bỏ các giá trị văn hóa, đạo đức
truyền thống dân tộc, các giá trị XHCN; xuyên tạc lịch sử, thương mại hóa các
hoạt động văn hóa một cách thái quá; đề cao chủ nghĩa cá nhân, thói đạo đức giả,
vị kỷ, xa hoa, trụy lạc…
Biểu hiện rõ nhất của suy thoái đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ, đảng
viên chính là sa vào chủ nghĩa cá nhân, lạm dụng chức quyền, vụ lợi, sống xa hoa,
hưởng lạc, tham nhũng, lãnh phí tài sản công, cơ hội, thực dụng, hám danh, hối
lộ, quan liêu, cửa quyền, xa dân; nói không đi đôi với làm; thiếu trách nhiệm trong
việc; ngại khó, ngại phấn đấu, rèn luyện; đề cao cái tôi, không muốn người khác
phê bình khuyết điểm; tư lợi tư quyền…. b) Giải pháp:
- Đối với từng cán bộ, đảng viên:
+ Tăng cường bản lĩnh chính trị, nâng cao trình độ chuyên môn bằng việc
tăng cường học tập, nghiên cứu tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, học tập, nghiên
cứu đường lối đổi mới của Đảng, cập nhật, nghiên cứu những quy định mới liên
quan đến lĩnh vực chuyên môn, công việc được giao;
+ Tích cực rèn luyện phong cách, tác phong công tác, làm việc khoa học,
làm việc có chương trình, kế hoạch, sâu sát, hiệu quả, không quan liêu, hình thức,
nâng cao tinh thần trách nhiệm. Mỗi cán bộ, đảng viên phải thật sự gương mẫu,
nói đi đôi với làm, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc chung, tinh thần vì
tập thể, có như vậy mới thuyết phục được quần chúng, thể hiện được tính tiên
phong, là tấm gương để quần chúng noi theo;
+ Thường xuyên tự giáo dục, tự rèn luyện đạo đức cách mạng để nâng cao
bản lĩnh chính trị trên cơ sở tu dưỡng, rèn luyện thường xuyên, bền bỉ suốt đời
thông qua việc nêu cao tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình;
+ Nâng cao trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ: muốn có bản lĩnh
chính trị thì trước hết phải có trình độ, năng lực chuyên môn để đáp ứng được yêu cầu công việc; lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
+ Thận trọng trong phát ngôn, phải kiểm chứng nguồn của thông tin, tìm
hiểu những thông tin từ các nguồn chính thức để bảo đảm độ chính xác của thông
tin mà mình phát tán; - Đối với Chi bộ:
+ Phải chuẩn bị và xây dựng tốt các nội dung sinh hoạt chuyên đề, gắn với
đặc thù công việc và nêu được các giải pháp cụ thể, biến thành nghị quyết của Chi
bộ; đồng thời thực hiện tốt việc theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các nghị quyết của Chi bộ;
+ Tăng cường nắm bắt, đánh giá, định hướng tư tưởng cho cán bộ, đảng
viên, quần chúng trong phạm vi quản lý của Chi bộ thông qua việc đánh giá kết
quả thực hiện công tác chuyên môn, chấp hành nội quy, quy chế, từ đó phát hiện
kịp thời những biểu hiện lệch lạc để có biện pháp uốn nắn phù hợp;
+ Trong sinh hoạt Chi bộ phải tăng cường tự phê bình và phê bình, khuyến
khích đảng viên phát biểu, đưa tiêu chí tham gia phát biểu xây dựng cơ quan, đơn
vị, xây dựng chi bộ, đảng bộ là một trong những tiêu chí đánh giá đảng viên cuối năm;
+ Đảng viên được phân công giúp đỡ, bồi dưỡng công chức, quần chúng,
đảng viên mới phải thường xuyên nắm bắt, định hướng tư tưởng cho người được
phân công giúp đỡ, bồi dưỡng, kiên quyết chưa đưa vào tổ chức Đảng những
người có động cơ, mục đích không trong sáng, chưa đúng đắn. Gắn kết quả phân
tích chất lượng đảng viên với kết quả rèn luyện của quần chúng mà đảng viên
được phân công giúp đỡ.
Câu 3:Trình bày những nội dung cơ bản trong tư tưởng đại đoàn kết
Hồ Chí Minh? Vận dụng tư tưởng này trong tình hình hiện nay. Liên hệ bản thân đồng chí 1. Khái niệm
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta,
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta giành thắng lợi.
(Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội).
2. Nội dung cơ bản trong tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh
Với Hồ Chí Minh, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhân
dân ta. Đoàn kết là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
Việt Nam. Đoàn kết quyết định thành công cách mạng vì: đoàn kết tạo nên sức
mạnh, là then chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có
lực lượng đủ mạnh, muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc vào một mối thống
nhất. Giữa đoàn kết và thắng lợi cómối quan hệ chặt chẽ, qui mô, mức độ của
thành công. Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.
Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại,
lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn. Và Người khuyên dân
ta rằng:“ Dân ta xin nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh.
Tinh thần này thể hiện qua các nội dung sau:
2.1. Đại đoàn kết dân tộc
a. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc
Bao gồm các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, các ngành, các giới, các
lứa tuổi, các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam, đồng báo các tôn giáo, các đảng
phái,… hợp thành khối đại đoàn kết rộng rãi toàn dân tộc trong khối đại đoàn kết
rộng lớn, đông đảo và đa dạng đó, liên minh công – nông – trí thức là nền tảng.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “dân” chỉ mọi con dân đất Việt, con rồng cháu
tiên, không phân biệt dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người không tín ngưỡng,
không phân biệtgià trẻ , gái, trai, giàu, nghèo. Nói dến đại đoàn kết dân tộc cũng
có nghĩa phải tập hợp mọingười dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung.
Người đã nhiều lần nói rõ: “ ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập tổ
quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có
lòng phụng sự tổ quốc và phụng sự nhân dân thì ta đoàn kết với họ”.
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu
nước- nhân nghĩa-đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng
với con người. Xác định khốiđại đoàn kết là liên minh công nông, trí thức. Tin
vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyềnlợi của dân. Người cho rằng: liên minh
công nông- lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kếttoàn dân, nền tảng
được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng được mở rộng, không
e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
b. Hình thức tổ chức đại đoàn kết dân tộc
Theo Hồ Chí Minh là đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận
là một liên minh chính trị nhằm đoàn kết rộng rãi các tổ chức yêu nước vào một
khối thống nhất, đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là Mặt
trậndân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Xây dựng Mặt trận Dân tộc thống nhất Hồ Chí Minh yêu cầu: lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận -
Mặt trận phải lấy liên minh công – nông – trí thức làm nền tảng.
Liênminh có vững, mặt trận mới bền vững, lâu dài được. Đây là yếu tố cần. Yếu
tố đủ là mặt trần phải đoàn kết với các tầng lớp yêu nước khác để mở rộng tổ
chức, mở rộng tổ chức, mở rộng khối đại đoàn kết. -
Mặt trận do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Đảng lãnh đạo
Mặttrận bằng việc đề ra chính sách Mặt trận đúng đắn, phù hợp với từng thời kỳ,
từng giai đoạn của cuộc cách mạng; bằng phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục.
c. Nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc
Nguyên tắc thứ Nhất: Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở thống
nhất giữa lợi ích của quốc gia dân tộc với quyền lợi cơ bản của các giai tầng trong
xã hội. Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm những lợi ích tối cao
của dân tộc, lợi ích của nhân dân lao động và quyền thiêng liêng của con người.
Trong mỗi quốc gia, mỗi dân tộc bao giờ cũng tồn tại những tầng lớp, giai cấpkhác
nhau. Mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp lại có lợi ích khác nhau nhưng tất cả các lợi ích
khácnhau đó đều có một điểm chung là lợi ích dân tộc.
Quyền lợi của các tầng lớp, giai cấp cóthực hiện được hay không còn phụ
thuộc vào dân tộc đó có được độc lập tự do, có đoàn kếthay không và việc nhận
thức, giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích đó như thế nào. Nguyên tắc đại đoàn
kết dân tộc Hồ Chí Minh là tìm kiếm, trân trọng và phát huy nhữngyếu tố tương
đồng, thu hẹp đến mức thấp nhất những yếu tố khác biệt, mâu thuẫn và Người bao
giờ cũng tìm ra những yếu tố của đoàn kết dân tộc thay cho sự đào sâu tách biệt,
thựchiện sự quy tụ thay cho việc loại trừ những yếu tố khác nhau về lợi ích.
Lợi ích tối cao của dân tộc là độc lập, chủ quyền và toàn vẹnlãnh thổ, là
bình đẳng, dân chủ, tự do. Lợi ích tối cao này là ngọn cờ đoàn kết, là sức mạnhdân
tộc và là nguyên tắc bất di bất dịch của cách mạng Việt Nam. Đó cũng là nguyên
tắc bất biến trong tư tưởng Hồ Chí Minh để Người tìm ra những phương pháp để
thực hiện nguyên tắc đó trong chiến lược đại đoàn kết dân tộc của mình.
Nguyên tắc thứ Hai: Tin vào dân, dực vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của
nhân dân: Đây là nguyên tắc xuất phát từ tư tưởng lấy dân làm gốc của ông cha ta
được Ngườikế thừa và nâng lên một bước và là phạm trù cơ bãn của chủ nghĩa
duy vật lịch sử: cáchmạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử.
Tin vào dân, dựa vào dân và lấy dân làm gốc có nghĩa là phải tin tưởng
vững chắcvào sức mạnh to lớn và năng lực sáng tạo của nhân dân, phải đánh giá
đúng vai trò của lựclượng nhân dân. Người viết: “Có lực lượng dân chúng việc to lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
tát mấy, khó khăn mấy cũng làm được. Không có thì việc gì làm cũng không xong.
Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách giản đơn, mau chóng, đầy đủ mà
những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn nghĩ mãi không ra”.
Nguyên tắc thứ Ba: Đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo;
đoàn kết lâu dài, chặt chẽ. Theo Hồ Chí Minh, có đoàn kết mới tạo nên sức mạnh
của cách mạng. Muốn đoànkết thì trước hết phải có Đảng cách mạng để trong thì
vận động, tổ chức dân chúng, ngoàithì liên minh với các dân tộc bị áp bức và giai
cấp vô sản ở mọi nơi.
Như vậy, để đoàn kếtvà lãnh đạo cách mạng, điều kiện tiên quyết là phải có
một Đảng cách mạng với tính cáchlà Bộ tham mưu, là hạt nhân để tập hợp quần
chúng trong nước và tổ chức, giữ mối liên hệvới bè bạn ở ngoài nước. Đảng cách
mạng muốn thống nhất về chính trị và tư tưởng, đảm bảo được vai trò đó, thì phải
giữ vững bản chất của giai cấp công nhân, phải được vũ trang bằng chủ nghĩa
chân chính, khoa học và cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác – Lênin:”
Để làm trọn trách nhiệm người lãnh đạo cách mạng, Đảng ta phải dựa vào
giai cấp công nhân, lấy liên minh công nông làm nền tảng vững chắc để đoàn kết
các tầng lớp kháctrong nhân dân. Có như thế mới phát triển và củng cố được lực
lượng cách mạng và đưacách mạng đến thắng lợi cuối cùng”. Đại đoàn kết một
cách tự giác là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, tổ chức và có lãnh đạo.
Đây là sự khác biệt mang tính nguyên tắc của tư tưởng Hồ Chí Minh về
chiến lược đại đoàn kết dân tộc với tư tưởng đoàn kết, tập hợp lực lượngcủa các
nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và một số lãnh tụ cách mạng trong khu vực và
trên thế giới. Đi vào quần chúng, thức tỉnh quần chúng, đoàn kết quần chúng vào
cuộc đấutranh tự giải phóng mình theo nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin là
mục tiêu nhất quáncủa Hồ Chí Minh là đại đoàn kết dân tộc lập trường vô sản, mà
sức mạnh chủ yếu của nó làliên minh công nông.
Nguyên tắc thứ Tư: Đại đoàn kết phải chân thành thẳng thắn, nhân ái, đoàn
kết phải gắn với tự phê bình và phê bình.
Giữa các bộ phận của khối đại đoàn kết dân tộc, bên cạnh những điểm tương
đồngcòn có những điểm khác nhau cần phải giải quyết theo con đường đối thoại,
bàn bạc để điđến sự nhất trí; bên cạnh những nhân tố tích cực vẫn có những tiêu
cực cần phải khắc phục.
Để giải quyết vấn đề này, một mặt Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm
“cầu đồng tồn dị”; mặt khác, Người nêu rõ: Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu
tranh để tăng cường đoàn kết và căn dặn mọi người phải ngăn ngừa tình trạng lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
đoàn kết xuôi chiều, nêu cao tinhthần phê bình và tự phê bình để biểu dương mặt
tốt, khắc phục những mặt chưa tốt, củngcố đoàn kết: “
Đoàn kết that sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải
nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học hỏi những cái
tốt củanhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”.
Trong quá trình xây dựng, củng cố và phát triển, Đảng ta và Mặt trận dân
tộc thống nhất luôn đấu tranh chống khuynh hướng hẹp hòi, một chiều, chống coi
nhẹ việc tranh thủtất cả những lực lượng có thể tranh thủ được; đồng thời chống
khuynh huớng đoàn kết mà không có đấu tranh đúng mức trong khối đại đoàn kết
dân tộc. “Chúng ta làm cách mạng nhằm mục đích cải tạo thế giới, cải tạo xã hội.
Muốn cải tạo thế giới và cải tạo xã hội thìtrước hết phải tự cải tạo bản thân chúng ta”
d. Phương pháp đại đoàn kết dân tộc
- Phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục - Phương pháp tổ chức
- Phương phápxử lý giải quyết các mội quan hệ
2.2. Đại đoàn kết quốc tế
Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; chủ nghĩa yêu nước
chânchính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân.
Ngay từ khi con đường cứu nước vừa sáng tỏ, Hồ Chí Minh đã xác định con
đườngcách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới và chỉ có thể
giành đượcthắng lợi hoàn toàn khi có sự đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới.
Về sau, trong quá trình cách mạng, tư tưởng cuả Người về vấn đề đoàn kết
với cách mạng thế giớicàng được làm sáng tỏ hơn và đầy đủ hơn: Đó là vấn đề
cách mạng trong nước phải gắnvới phong trào và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Cụ thể hơn là với nhân dân Pháp, Mỹ, nhân dân Liên Xô, Trung Quốc và
các nước xã hội chủ nghĩa khác, với phongtrào đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân
tộc và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới. Tưtưởng Hồ Chí Minh đã định hướng
cho việc hình thành 3 tầng Mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn
kết Việt-Miên-Lào và Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết vớiViệt Nam trong cuộc
đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Đây là sự phát triển rực
rỡ và là thắng lợi to lớn của tư tưởng Hồ Chí minh về đại đoàn kết. lOMoAR cPSD| 61559320
Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính VHVL (Lớp TC100) Đề cương chi tiết thảo luận
Như vậy đại đoàn kết dân tộc phải là cơ sở và phải đi đến việc thực hiện
đoàn kết quốc tế, nếu đại đoàn kết dân tộc là một trong những yếu tố quyết định
thắng lợi của cách mạng Việt Nam, thì đoàn kết quốc tế cũng là yếu tố hết sức
quan trọng giúp cho cách mạng dân tộc dân chủ đi đến thắng lợi hoàn toàn và đưa
cách mạng Việt Nam lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
a. Lực lượng và hình thức
Hồ Chí Minh xác định lực lượng đoàn kết quốc tế bao gồm:phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế; phong trào giải phong trào giải phóng dân tộc; phong
trào hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới
Để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế, Hồ Chí Minh đã xây dựng các
hình thức mặt trận đoàn kết quốc tế phù hợp và đạt hiệu quả cao.
Đối với các nước láng giềng có cùng chung kẻ thù, chung nguyện vọng độc
lập dân tộc, tự do cho mỗi dân tộc, Hồ Chí Minh xây dựng liên minh chiến đấu ba
nước Đông Dương, lập Mặt tận Thống nhất các dân tộc Việt Nam – Miên – Lào
trong kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ xâm lược.
Đối với các nước xã hội chủ nghĩa anh em, Hồ Chí Minh xây dựng Liên
minh hữu nghị hợp tác và tương trợ với các nước.
Đối với nhân dân yêu chuộng hòa bình, xây dựng mặt trần đoàn kết với
phong trào hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
b. Nguyên tắc và phương pháp
Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, phấn đấu vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Phương pháp: xây dựng tình đoàn kết hữu nghị hợp tác, cùng phát triển với
các dân tộc và giai cấp vô sản các nước trên nền tảng chủ ngĩa Mac Lê-nin và chủ nghĩa quốc tế vô sản.
Đề cao độc lập tự cường, đồng thời tranh thủ đến mức cao nhất sự đồng
tình và ủng hộ của nhân dân thế giới
3. Vận dụng tư tưởng này trong tình hình hiện nay
Thực tiễn cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua thể hiện sức sống kỳ diệu
và sức mạnh vĩ đại của Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết. Từ chỗ là tư tưởng
của lãnh tụ kính yêu trở thành chiến lược Đại đoàn kết của toàn Đảng và trở thành
tình cảm, sức mạnh của cả dân tộc. Sức mạnh đó là nguồn gốc sâu xa của thắng
lợi trong cách mạng Tháng Tám năm 1945, kháng chiến chống Pháp (1945 -
1954), chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975).
Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, trước đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, với việc phát