ĐỀ CƯƠNG VĂN HỌC DÂN GIAN
I. KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN
A. Các khái niệm:
1. Văn học dân gian một thành tố trong chỉnh thể nguyên hợp VHDG
- Folklore: nghĩa rộng VHDg, hẹp n văn nghệ dân gian, hẹp hơn nữa văn học DG
- Folklore trải qua 2 giai đon:
TK 19:
Những điệu múa, bài ca, TCT, TT, thành ngữ, tục ngữ, các truyền thông địa phương của
thời trước, của những người nông dân nông thôn chưa chịu ảnh hưởng của XH n minh.
- Dân gian: Cái nhìn lãng mạn về văn hóa của CNTD; ngôn ngữ, thơ ca, dân gian dấu
chỉ” của hồn cốt n tộc.
Folklore:
+Folk: người nông dân chữ, sống thôn quê, không bị ảnh hưởng bởi văn minh
+ Folklore học: ngành KHLS, phục dựng lại một quá khứ đã qua đang dần biến mất khi
hội tiến vào hiện đại.
Ø Folklore thế k XX- đến nay:
- ĐN VHDG của hiệp hội VHDG Hoa Kỳ:
Văn học DG ngh thuật, văn học, tri thức thực hành truyền thống được phổ biến
phần lớn thông qua truyền khẩu ơng ứng xử. Mỗi nhóm có ý thức v chia sẻ bản sắc
riêng của mình như một phần trung tâm của bản sắc đó. Truyền thống DG- những điều mà
mọi người thường tin ( tập quán, truyền thống gia đình,..) , m ( khiêu vũ, làm nhạc,..), biết
( cách xây dựng đập thủy lợi,..) nói ( câu chuyện, kinh nghiệm,..)
Ø Folklore tại VN:
- Folklore du nhập vào VN ng với việc thành lập Viện Viễn đông Bác cổ đầu TK XX
2. KN
a. n hóa dân gian:
Văn a dân gian tương ứng với khái niệm folklore nghĩa rộng , bao gồm toàn b các
giá trị văn a, vật chất, văn hóa tinh thần được nhân dân sáng tạo, bảo tồn lưu chuyển
qua các thế hệ, trở thành các giá tr truyền thống của một dân tộc, trong đó văn hóa nghệ
thuật phi chính thống mọi thời đại
Văn nghệ n gian tương ng với khái niệm folklore nghệ thuật, bao gồm các thành
tố nghệ thuật ng n dân gian, ngh thuật trình diễn dân gian, nghệ thuật tạo hình dân gian
trong cách một hình thái ý thức hội đặc trưng của nhận thức nguyên hợp” hợp
thành chỉnh thể các hoạt động sinh động sinh hoạt văn nghệ tổng hợp tính truyền thống
của nhân dân
Văn học dân gian tương ứng với khái niệm folklore ngôn từ, thành phần ng văn
dân gian trong chỉnh thể folklore nghệ thuật được tiếp cận dưới góc độ thẩm mỹ. VHDG là
bộ phận cốt lõi ơng đối ổn định, dễ nắm bắt có quá trình phát triển mạnh mẽ, lâu bền
nhất của nghệ thuật diễn xướng n gian
*Văn học dân gian trong nhà trường
- Trong nhà trường Việt Nam, thuật ng VHDG định danh một của khoa học
ngữ văn. thể định nghĩa: VHDG cổ truyền toàn bộ các thể loại sáng tác
nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, được sáng tạo không ngừng i tạo theo
phương thức tập thể qua nhiều đời chọn lọc gọt giũa của nhân dân vị trí
như một thành tố quan trọng trong chỉnh thể văn hóa, văn nghệ dân gian của
cộng đồng dân tộc, có tình nguyên hợp.
B. ĐẶC TRƯNG VHDG
1. Đặc trưng nguyên hợp :
VHDG vừa văn học vừa văn a:
VHDG một loại của ngh thuật ngôn từ
VHDG một thành tố của văn ngh n gian, là một hiện tượng đặc biệt của văn
hóa dân gian, được sáng tạo một cách thẩm mỹ, mang thuộc tính n hóa, các biểu hiện
giá trị văn hóa
Tính nguyên hợp của VHDG không chỉ thể hiện sự kết hợp nhiều loại phương
tiện chất liệu ngh thuật khác nhau còn xen nhiều loại nh thái chưa phân hóa
rệt
Khái niệm:
Xét về mặt ngữ nghĩa, “nguyên” đầu tiên, gốc, khởi nguồn ; còn hợp” kết
hợp, tích tụ lại, gặp gỡ nhau, sự kết hợp ngay từ khởi nguồn, lúc tác phẩm bắt đầu
sinh ra. Xét về nguồn gốc 3 phương tiện, 3 yếu tố thì tính nguyên hợp sự kết hợp
của 3 yếu tố cốt lõi loại hình nghệ thuật, quá trình thưởng thức tiếp nhận thành
phần sáng tác, biểu diễn,....
Hay nói một cách khác, tính nguyên hợp của văn học dân gian sự tổng hợp
một cách tự nhiên nhiều thành phần nghệ thuật, chức năng, ý thức,...trong một chỉnh
thể nghệ thuật không thể chia cắt.
dụ, để tạo ra một tác phẩm chèo cần hội tụ nhiều yếu tố có: ngôn từ văn bản
như tác phẩm “Quan âm Thị Kính”, âm nhạc trống phách, đàn,...mỹ thuật thì
các nguyên tắc về trang phục, đạo cụ mang thông điệp,...Hay t ru sẽ 2 thành tố là
phần lời phần nhạc.
Biểu hiện đặc trưng:
Phân loại đặc trưng 1:
Thứ nhất , tính nguyên hợp thuộc tính đa chức năng, đa yếu tố thể hiện việc
tính nguyên hợp của văn học dân gian tồn tại phát triển theo từng giai đoạn lịch sử. Bởi
chức ng của văn học dân gian không phải chức năng thẩm mỹ chức ng sinh
hoạt, thực hành hội.
dụ: Nhân vật Sơn Tinh hình tượng gốc xa a được xem thần núi, thần đá của
núi Tam Đảo, tại vùng núi cao nhiều sét nên được xem thần lửa, truyện lại xem
thần nông nghiệp họ tin chính Sơn Tinh đã dạy con người biết trồng trọt,...các lớp
nghĩa văn hóa của nhân vật hình tượng nhân vật sự biến đổi qua từng thời kỳ.
Thứ hai, tính nguyên hợp th hiện sự đa thành phần trong một tác phẩm văn học
dân gian:
Thứ ba, tính nguyên hợp văn học thể hiện trên phương diện th loại :
dụ: Thần thoại vừa đối tượng của ngành thiên văn học khám phá những tri thức
nguyên của con người v trụ, vừa đối ợng của ngành triết học tìm hiểu về quan
niệm duy tâm, duy vật…
dụ: tục ngữ vừa đối tượng của ngành học học quan tâm đến những kinh
nghiệm về xem xét, đánh giá, quan hệ ng xử của con người… vừa là đối tượng của
ngành nông nghiệp chú ý về kinh nghiệm sản xuất… Việc trở thành đối tượng nghiên cứu
cùng lúc của nhiều khoa học, thể loại đã củng c đặc trưng nguyên hợp
Th tư, tính nguyên hợp thể hiện quá trình sáng tác diễn xướng tác phẩm văn
học dân gian.
dụ: Trong những lúc lao động mệt nhọc, người ta thể cất lên một câu để
xua tan những nỗi nhọc nhằn, vất vả bằng cách điều tiết nhịp điệu lao động của tập thể:
giã gạo, giựt chì, đi cấy…
Tay ôm bó mạ xuống đồng
Miệng ca tay cấy lòng nhớ ai
Giai điệu của câu hát cho thấy bước chân nhịp nhàng, o hức của người ng
dân khi đem mạ xuống đồng cấy vụ mùa mới. Đồng thời biểu lộ đời sống riêng với nỗi
nhớ người bạn cùng phường cấy.
Tính nguyên hợp còn được xem một hiện tượng văn a.
dụ: loại hình nghi lễ Then của người Tày, xuất phát từ thực tiễn nghi lễ y
được chia làm nhiều loại khác nhau, tương ứng với lời ca, âm nhạc, điệu phù
hợp. Đó chính chức năng sinh hoạt thực hành của Văn hóa dân gian nói chung, VHDG
nói riêng. Then cầu mong (cầu thọ, cầu đường tình duyên, con cái), Then chữa bệnh (giải
sầu, đuổi ma), Then tống tiễn (đưa linh hồn người chết về với tổ tiên), Then cầu mùa (đón
“nàng Hai” xuống ăn cơm mới), Then chúc tụng (mừng thọ, sinh con), Then đại lễ cấp sắc
(phong chức cho người hành nghề Then)
Phân loại đặc trưng 2:
- Tính nguyên hợp về hình thái ý thức văn học dân gian
- Tính nguyên hợp về ngoại hình ngh thuật
- Tính nguyên hợp của văn học dân gian biểu hiện sự chưa tách rời với đời
sống thực tiễn
Phân loại đặc trưng 3:
- Nguồn gốc:
+ VHDG một hình thái ý thức hội mang tính nguyên hợp nên vẫn còn
nguyên một khối, điều này nguồn gốc từ sự nhận thức nguyên hợp của
người nguyên thủy, đây cần lưu ý, không ch nhận thức đời sống i
chung bao gồm cả nhận thức thẩm nghệ thuật. Nhận thức thời nguyên
thủy chưa có sự phân hóa rệt thành những hình thức cụ thể như đạo đức,
tôn giáo, triết học, nghệ thuật, khoa học… Chính thế, VHDG “có sự hòa lẫn
những hình thức khác nhau của ý thức hội đó bản chất chung của toàn
bộ cấu văn học dân gian cổ truyền” .
+ Ban đầu, VHDG nói riêng không tách rời đời sống sinh hoạt, lao động của con
người. Sau một ngày săn bắt, hái lượm… mệt mỏi, đêm xuống mọi người ngồi
quây quần bên bếp lửa, họ vừa kể vừa diễn lại cảnh săn bắt, hái lượm ban
ngày và họ thể hiện niềm vui bằng cách nhảy múa n những thành qu lao
động ấy. hình chung, các hình thức nghệ thuật cứ thế ra đời một cách hết
sức tự nhiên, không “chủ định làm nghệ thuật” từ trước, ra đời và tồn tại
như một tất yếu của đời sống.
- Biểu hiện:
+ Tác phẩm VHDG chỉnh th chưa bị chia cắt, phản ánh toàn bộ đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân. dụ: Thần thoại về Thần Nước” đã kể rằng
thần một hình thù rất đại, cho thấy tín ngưỡng thờ thần tự nhiên của
người nguyên thủy. Thần làm vua tất cả 3.600 giống thủy tộc. một số
giống thủy tộc được m tướng bộ hạ của thần. Mỗi tướng bọ hạ chia
nhau cai quản một khu vực. Chức của mỗi vị bộ hạ lớn hay y theo pham
vi địa phương rộng hay hẹp của vị đó. Những chi tiết y tri thức về lịch sử
hội, biểu hiện những nét đầu tiên của sự phân a hội gắn với hệ thống
tổ chức nhà ớc từ trên xuống dưới. Người đứng đầu vua, người giúp
vua cai quản các ớng bộ hạ phân chia theo các khu vực quản lý, chức
vụ to hay nhỏ tùy vào phạm vi cai quản. Ngoài ra còn khoa học về địa lý
thủy văn, giải thích hiện tượng tại sao sông, suối lại mùa nước to, mùa lũ,
mỗi năm vào khoảng tháng tám, thần dâng ớc để lấy gỗ chò. Bất k gỗ ấy
đâu: đã làm vào nhà cửa trần gian hoặc còn nguyên cả cây, thần Nước đều
lấy tất.
như: truyện Sự ch trầu cau cùng việc phản ánh phong tục ăn trầu của nhân dân
ta sự phản ánh tình trạng hội chuyển từ chế độ quần hôn sang chế độ hôn nhân gia đình
nên nhiều mâu thuẫn sự lạ lẫm. Truyện Tấm cám lại phản ánh nh trạng hội
phân hóa giai cấp, xung đột đấu tranh hội thông qua phạm vi gia đình. Truyện Sự
tích ba ông đầu rau, lớp lịch sử gần phản ánh tục thờ thần Bếp, tập quán đưa tiễn Táo
Quân o ngày 23 tháng Chạp hàng năm. Nhưng lớp lịch sử xa n, sớm n phản ánh
công cuộc đại khi loài người tìm ra lửa, gắn với tín ngưỡng thờ thần Lửa.
+ VHDG kết tinh trí tuệ tâm hồn của tập thể nhân dân những thời đại
khác nhau địa phương khác nhau
dụ: Nếu chương 1, từ điểm xuất phát khoa học hoàn toàn khách quan, đưa tư
liệu lên trước tả chân thành liệu, tác giả làm nổi bật phương diện đồng đại khi xem
xét đối ợng thì đến chương 2 Từ chuyện anh hùng bộ lạc đến chuyện anh hùng dân tộc,
tác giả làm nổi bật phương diện lịch đại, không ch kể chuyện còn tóm tắt cốt truyện
bằng cách đồ hóa cốt truyện. Đó chính phương pháp cấu trúc, nghiên cứu theo cách
quy nạp con đường đi đúng phù hợp với việc nghiên cứu VHDG. Tác giả đưa ra 2 kết
cấu lịch sử của truyện ông Dóng:
1- Sóc Sơn Núi Trâu Sóc n
2- Phù Đổng Núi Trâu Hồ Tây Sóc Sơn
Như vậy, từ việc đồ hóa đến việc so sánh hai kết cấu, Cao Huy Đỉnh đi đến kết
luận: kết cấu 1 ít tình tiết n thì cổ hơn, đúng với nguyên tắc kết cấu truyền thống của
truyện anh ng bộ lạc. kết hợp với kết cấu 2, giúp tác giả cái nhìn lịch đại để khẳng
định truyện ông Dóng đi t chuyện anh hùng bộ lạc đến chuyện anh hùng dân tộc.
Kết luận, vai trò: một u cầu có tính nguyên tắc
2. Tính truyền miệng
Sự truyền miệng các ng tác nghệ thuật ngôn t của nhân dân đã trở thành tập quán
sinh hoạt, một nhu cầu văn hóa tự nhiên n học viết không th thay thế
Trải qua hàng ngàn năm tồn tại song hành với văn học viết, trong các di sản VHDG
truyền miệng được ghi chép lại không ít những sáng tác văn học dân gian của các nho sĩ,
trí thức
=> Đó kết quả của quá trình n gian hóa tính quy luật
Tính biểu diễn trong dạng hiện của tác phẩm VHDG được tạo nên bởi các phương
thức truyền thống: nói, ngâm, hát, kể.. => biểu hiện đặc trưng học th sống của
VHDG
3. Tính tập th
Cùng nhau thực hành, ng nhau sáng tạo, cùng nhau trình diễn thưởng thức,
người sáng tạo ng người tình diễn thưởng thức văn hóa y
phương thức sáng tác của VHDG
Trong ng tác DG, mọi s sáng tạo của các nhân đều phải tuân theo những quy
luật tâm sáng c tập th
Khoa học VHDG thể xem t nội dung đặc trưng tính tập thể của VHDG trên 2
mối quan hệ: quan hệ giữa nhân với tập thể quan hệ giữa truyền thống với ứng tác
Như một hệ quả tất yếu của tính tập thể, VHDG tính dị bản
Khác với văn học viết, văn học DG một hệ thống mở
Do trong quá trình tham gia ng tạo tập thể những không gian khác nhau, bởi
những dị bản khác nhau, tạo nên nét dị biệt
4. Tính dị bản
Dị bản hệ quả của quá trình tập thể - truyền miệng, nhưng việc nhận thức về
nguyên nhân biểu hiện của tính dị bản trước nay giữa các thành tựu nghiên cứu n học
dân gian trong quá trình vận hành của một tác phẩm truyền miệng tập thể giữa đời sống,
người ta đã chỉ ra những nét đặc thù của văn bản một tác phẩm VHDG
Những đặc tính bản nhất của VHDG:
+ Là một liên văn bản
+ Chứa đựng hai yếu tố: bất biến khả biến
+ một hệ thống mở
+ Không mang tính ng tạo
Văn bản VHDG c phẩm VHDG tồn tại dạng cố định
Tính d bản của văn học dân gian phải dựa trên sở thừa nhận các đặc điểm văn học
dân gian nói trên, ý nghĩa khác biệt với văn bản tác phẩm văn học viết
Đặc trưng tính dị bản có nguồn gốc sâu xa đặc điểm thứ hai được biểu hiện ra
đặc điểm thứ nhất
C. VAI TRÒ CỦA TH LOẠI TRONG NGHIÊN CỨU VĂN HỌC N GIAN
Thể loại hiện ra như một nhu cầu một thao tác làm việc của nhà nghiên cứu nhm
xử liệu vốn thường rối rắm, đa tạp bằng cách sắp xếp chúng theo những tiêu chí nhất
định do nhà nghiên cứu lựa chọn
sự phân loại sắp xếp khiến cho liệu hiện ra như một hệ thống ngành học
nghiên cứu về tr thành một KH thực sự.
3. TỰ SỰ DÂN GIAN
A. TRUYỀN THUYẾT
*ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI:
Tính cấu lịch sử (Tính hư cấu lịch sử đặc điểm nổi bật của thể loại TT): Trong
truyền thuyết dân gian, “sự thật lịch sử” chỉ “cái lõi” để từ đó nhân n sáng tạo thành
truyện, nghĩa đã sự cấu, cùng với thời gian “ở đây tư duy lịch sử duy nghệ
thuật, chân thực lịch sử chân thực nghệ thuật xen lẫn nhau, hòa tan vào nhau hết sức
phức tạp”.
- TT phản ánh lịch sử một cách độc đáo
+ Truyền thuyết một thể loại văn học dân gian được khởi đầu bởi chức năng kể sử truyền
đời, được sáng tạo kế thừa trong lòng “thần thoại đời sau”. Trong quá trình vận động
đổi mới có sự giao thoa với các thể loại khác (sử thi, c ch), truyền thuyết trở thành “lịch
sử cấu”và khi phát triển đến đỉnh cao trên cả 2 phương diện nội dung tưởng hình
thức ngh thuật, truyền thuyết đã trở thành thể loại văn học tự sự dân gian “hư cấu lịch sử”
theo quan điểm tư tưởng-thẩm mĩ của nhân dân.
+ Theo ý kiến của cố Thủ ớng Phạm Văn Đồng: “Những truyền thuyết dân gian thường
một cái lõi sự thật lịch sử nhân dân qua nhiều thế hệ đã ởng hóa, gửi gắm vào đó
tâm tình thiết tha của mình với thơ mộng, chắp đôi cánh của sức tưởng tượng và nghệ
thuật dân gian làm nên những tác phẩm văn hóa đời đời con người ưa thích”. Như ý kiến
trên, trong TTDG, : “sự thật lịch sử” chỉ cái lõi” để từ đó nhân dân sáng tạo thành truyện,
nghĩa đã sự cấu, ảo.
+ Trong TT, người kể chuyện không hướng tới mục đích phản ánh lịch sử xác thực chỉ
mong muốn giải thích lịch sử theo quan điểm chủ quan của người kể để thể hiện tình cảm
của cộng đồng đối với chiến công lẫy lừng của c bậc tiền nhân trong quá khứ. Người kể
chuyện cũng không ghi chép biên niên, chính xác từng sự kiện lịch sử.
+ TT thể loại văn học nên sử dụng phương tiện của n học để tạo n, tức sử dụng thế
giới cấu, yếu tố ởng tượng ảo, nghệ thuật ngôn từ để phản ánh lịch sử một cách độc
đáo.
=> Trần Thị An tóm gọn lại “Cái thiêng liêng lịch sử được n vinh trong cảm hứng tưởng
tượng”. Tóm lại, truyền thuyết đã phản ánh lịch sử theo cách của riêng mình, do đó, các yếu
tố tính lịch sử, chất sử trong truyền thuyết nên coi những chi tiết ngh thuật, một
biện pháp nghệ thuật hơn những chi tiết lịch sử xác thực.
- Đặc trưng về môi trường diễn xướng, phương thức lưu hành của truyền thuyết:
+Truyền thuyết sản phẩm sáng tạo bởi sự kết hợp một cách độc đáo giữa sự thật
cấu, giữa cấu sự thật trong mối quan hệ Folklore với thực tại biểu hiện đặc trưng thể
loại. Thế nên truyền thuyết vẫn thường xuyên hiện ra trong các nghi thức thờ cúng thần
thành hoàng, trong các lễ hội thường niên, được gợi nhắc trong các phong tục, hèm kị,…
+Thực tế này đã từng diễn ra giữa đời sống dân gian từ đời này qua đời khác, đã tính phổ
biến đến mức th nói “sự gắn sống động, sâu sắc bền vững giữa truyền thuyết, tín
ngưỡng lễ hội cũng thể được xem một đặc điểm đặc trưng của thể loại” .
*ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP TRONG TRUYỀN THUYẾT
Hình thức cấu tạo cốt truyện:
Kết cấu 3 chặng thành chuỗi gồm những mẩu chuyện th ảo thần kỳ hay đời
thường thế tục nhưng được sắp xếp lại theo một trình tự thời gian cụ thể trong một không
gian xác định để kể về cuộc đời nhân vật: Từ hoàn cảnh ra đời đặc điểm khác thường của
nhân vật đến chặng trung tâm kể về hành trạng những chiến công khác thường của
nhân vật, cuối cùng chuyện nhân vật hóa thân hiển linh âm phù.
Ngh thuật xây dựng nhân vật:
+ Đặc điểm nổi bật của nhân vật truyền thuyết là sự kết hợp kỳ l giữa những
nét đời thường thế tục với những nét kỳ ảo phi thường.
+ Truyền thuyết thường sử dụng ba loại motif ứng với ba chặng diễn biến cuộc
đời một nhân vật
Chặng thứ nhất kể về hoàn cảnh xuất hiện nhận vật dạng đầy đủ - Motif sự th
thai thần kỳ, sự sinh nở thần kỳ, motif về những đặc điểm kỳ lạ của nhân vật
Chặng thứ 2 kể về hành trạng sự nghiệp hiển hách của nhân vật Motif trung
tâm thường “chiến công phi thường”, do tồn tại của truyền thuyết. Sự
giải của nhân dân mang ý nghĩa biểu tượng thấm nhuần tinh thần bản sắc dân
tộc.
Chặng thứ 3 xuất hiện các motif về “sự hóa thân” sự hiển linh”. Trong đó,
motif “hóa thân” đã trở thành công thức kết thúc, biểu hiện nổi bật đặc điểm
cấu lịch sử của thể loại.
B. TRUYỆN CỔ TÍCH
B1: ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI TRUYỆN CỔ CH
1. TRUYỆN CỔ TÍCH TRUYỆN KỂ HOÀN TOÀN CẤU O
cấu bản chất mang tính thẩm , đặc trưng nổi bật của thể loại
Puskin: Truyện cổ tích bịa đặt nhưng trong mỗi u chuyện bịa đặt đó những
bài học cho các cậu bé”
Truyện cố tích dạng truyện kể thể hiện cái nhìn nghệ thuật về cuộc sống của người
lao động, để họ vẽ ra một thế giới lung linh, đẹp đẽ, giúp họ vượt qua những khó khăn, đau
khổ của cuộc đời thực
Thế giới truyện cổ tích cũng hấp dẫn chính sự ng tạo, ảo đó.
Bản chất của truyện cổ tích xây dựng một thế giới nghệ thuật trong trí tưởng
tượng, ảo, phi hiện thực để thực hiện ởng về một hội công bằng, một thế giới
cần cho con người
Trong ngôn ngữ đời sống truyện cổ tích đồng nghĩa với truyện bịa đặt”
Một trong những đặc điểm của truyện cổ tích truyện không thể không bao gi
xảy ra được lại kể bằng một phong ch, giọng kể, điệu bộ, nét mặt làm như tất c những
điều được kể lại, mặc có tính chất khác thường nhưng lại có thể xảy ra trong thực tế, tuy
rằng cả người kể người nghe đều không tin vào câu chuyện, sự không tương ứng đó lẽ
đã tạo nên tính hài ớc của truyện cổ tích
2. Truyện cổ tích những truyện kể đã hoàn tất ( hoàn tất về mặt cốt truyện)
TCT câu chuyện về sự thưởng phạt công bằng theo quan điểm của nhân dân.
thế mỗi truyện cổ tích đều đã hoàn thành về cốt truyện, tức sự kết thúc n định theo
quan điểm của nhân n
Đặc trưng về sự hoàn thành của cốt truyện c tích liên quan chặt chẽ với đặc trưng
thứ nhất về tính chất cấu, ảo của bản thân câu chuyện.
không nên bằng cách bình luận n học thậm chí cả bằng cách “sửa chữa”
truyện cổ tích theo ớng hợp hóa cho phù hợp với duy logic của con người hiện nay
làm mất đi cái ấy của truyện cổ tích. Vấn đề giải thích được cái vô ấy, phát hiện
ra cái hợp lí của bản thân truyện cổ tích” ( Xuân Diên, Văn hóa dân gian, những vấn đề
phương pháp luận nghiên cứu của thể loại, Sđd,tr.344)
3. Tính giáo huấn, triết của truyện cổ tích
TCT lúc nào cũng khuyên nhủ, dạy bảo con người ới một hình thức thú nhiều
khi ngụ ý một cách bóng bẩy.
Truyện c tích khái quát những kinh nghiệm sống của nhân n dưới một hình thức
mọi người thể tiếp thu được hiệu lực v mặt thẩm mỹ đồng thời trong đời sống của
bản thân nhân dân, là một phương tiện quan trọng đối với thế h trẻ”
TCT ca ngợi bênh vực cho đạo đức của con người thông qua nhân vật lí tưởng.
Nhân vật lí ởng: tài năng nhân cách ợt trội
+ thân phận thấp m
+ có tư cách đạo đức không thể phủ nhận
+ mang đạo đức tài năng của nhân dân, những giá trị đạo đức được thừa nhận
+ nhận được sự giúp đ của các thế lực thần
+ thử thách đạo đức tài năng
+ được nhận phần thưởng
Để làm nổi bật lên phẩm chất của nhân vật tưởng, TCT xây dựng truyện theo sự
xung đột của hai tuyến nhân vật rệt: thiện ác, tốt xấu, người anh người em… đối lập
với nhau một cách quyết liệt
Phần miêu tả xung động trong truyện cổ tích thần về cơ bản chính s giới thiệu,
tả đạo đức, tài năng của nhân vật ởng để bày tỏ ước của nhân dân
B2: ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP TCT
* ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP CHUNG:
Thể hiện phương diện xây dựng thế giới nghệ thuật đặc thù; thế giới cổ tích”
phản ảnh của TG thực tại, TG cổ tích chứa không ít yếu tố của TG thực tại
Đặc trưng bản của TCT nằm sự hoang đường. Những yếu tố thực tế khi đi vào
TCT đã được trí tưởng tượng dân gian nhào nặn lại, cấu, sắp xếp lại theo một trật tự khác,
nguyên tắc khác với thế giới thực tại => TCT đã ng tạo ra một TG khác hẳn TG thực tại
ban đầu.
Những điều tưởng chừng như nhất trong những điều lại thể tồn tại : tự
nhiên nhi nhiên trong thế giới của TCT
TCT hướng về những điều n thể có” như ước mơ, quan niệm của Nhân
dân về cái lẽ phải cần xảy ra.
1. ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP TCT THẦN
a. Thi pháp nhân vật
* Nhân vật chính “người
Gồm một số kiểu: người em út, người mồ côi, người đội lốt vật, ng dũng sĩ, ng tài
lại
Đều mang trong mình những đạo đức tiêu biểu cho quan niệm về con người của nhân
dân. Về số phận họ phải trải qua những diễn biến giống nhau ( sống khổ cực th thách
đc đền bù) => kiểu nhân vật chung cho th loại
Kiểu nhân vật người mồ côi” phổ biến nhất
n gọi những kiểu nhân vật nói trên tự ns đã gợi nhắc đến bối cảnh quan hệ gia đình
hội trong đó số phận nhân vật diễn tiến; cũng t đó ta cthe hình dung được hệ
thống nhân vật phụ - những nhân vật thù địch của NV chính
NV chính điểm chung nghèo khổ, bất hạnh
i
Cũng có thể phân chia nhân vật chính thành 2 loại: nhân vật bất hạnh nhân vật
Các nhân vật chia làm hai tuyến thiện- ác, tốt xấu nh mạch
=> Những nhân vật nguyên phiến, bất biến, đảm nhiệm chức năng làm biểu ợng cho hai
hạng người nghèo giàu, bị trị - thống trị, thiện -ác,,, trong hội
=> hình hóa cấu trúc loại người của xh đã phân hóa giai cấp của TCT
* Lực lượng thần một kiểu nhân vật đặc biệt của TCT thần
- Lực ợng thần đc coi như một kiểu nhân vật đặc trưng cho thể loại TCT
- Xét về nguồn gốc:
+ NV thần kì, siêu nhiên: ngọc hoàng, diêm vương..
+ vật phép màu: cung tên thần…
+ sự biến hóa siêu tự nhiên: người hóa thành vật…
=> Không TG thực, gắn với tín ngưỡng dân gian
- Xét về chức năng, nhiệm vụ:
+ LL thần thực hiện chức năng, nvu trợ thủ cho NV chính nghĩa, nhân danh công
lí, lẽ phải để giúp đỡ NV chính
+ LLTK thực hiện chức ng. Nvu làm đối thủ cho Nv chính, thuộc phía ác phi
nghĩa.
b. Thi pháp lựa chọn xây dựng xung đột của TCT TK
2 loại xung đột:
Xung đột giữa nhân vật (chính) với những tr lực đến từ phía thiên nhiên
+
Trong thời cổ đại, con người quan tâm nhiều hơn đến việc chinh phục thiên nhiên đ
tổ chức đời sống n minh buổi đầu => xung đột hàng đầu: con người vs tự nhiên
+ Để chiến thắng tự nhiên NV chủ yếu chỉ cần sử dụng sức mạnh bắp. Đôi khi, sức
mạnh đó khi đi vào Tg c tích => hoang đường, thần
Xung đột giữa nhân vật (chính) vs những tr lực đến t phía hội
+
Mối xung đột giữa con người với con ng trong TG thực tại được phản ánh trong TG cổ
ch
+ TG thực tại xung đột giai cấp => TG c tích: xung đột đạo đức giữa i hiền lành vs
cái ác,..
+
TG thực tại xung đột hội => TG cổ tích: mâu thuẫn, xung đột trong phạm vi gia
đình
=> Xung đột mới mẻ đối vs nhận thức của ND về hội => cần đến sức mạnh nằm ngoài
vượt lên cao hơn những tầm năng lực mình được
c. Thi pháp kết cấu truyện
- Một số đồ phổ biến của TCT TK VN ( Đỗ Bình Trị):
+ Phần đầu: Nhân vật chính xuất hiện: sự xuất thân thấp hèn, sự ra đời thần
+ phần giữa: cuộc phiêu lưu của NV chính trong TG cổ tích: ra đi gặp thử thách,
LL thù địch chiến thắng thử thách, LL thù địch
+ phần kết:đổi đời hay sự thay đổi trong Tg cổ tích: thưởng phạt, được đền bù,
giải thoát,..
=> đồ kết cấu gồm 3 phần nthe chính sự tóm tắt trọn vẹn đầy tính ước lệ cho diễn
tiến một số phận
d. Không gian thời gian nghệ thuật
Xét về phương diện bản thể:
- TCT hai không gian: không gian cuộc sống trần thế không gian o phi trần thế.
+ KG cuộc sống trần thế trong TCT Vn chủ yếu là Kg làng quê; Kg trần thế đem lại
cho Tg cổ tích i ấm nhân sinh màu sắc dân tộc, dân dã.
+ KG ảo đa dạng: Kg Thiên phủ, Kg Thủy phủ, KG Âm phủ => Sự phân chia chịu
ảnh hưởng rệt của những quan niệm tín ngưỡng dân gian
=> Hai loại KG hợp thành một Kg riêng của TCt với những đặc trưng riêng biệt. Đó là KG
nghệ thuật của thể loại, thể hiện quan niệm về thuộc tại con người của thể loại.
- Thời gian trong TCT thời gian quá khứ, luôn luôn thời gian của ngày xủa ngày
xưa”, không vận động, không biến đổi.
Tiết tấu của lời kể:
một biện pháp Nt gợi cảm giác, ấn tượng về Tgian nơi ng nghe truyện. sự trùng lặp
của những từ ngữ tạo n tiết tấu đó.
e. Những công thức cố định trong lời kể chuyện
TCT thần kì, bắt đầu t ngày xửa ngày a”,… -> hồ, k xác định kết thúc
bằng một sự tốt đẹp chỉ trong TG cổ tích
Lời kể của người kể phải đảm bảo chất cổ kính sự nhẹ nhàng
Sự gạn lọc không mệt mỏi ấy bao hàm tính chất không th có văn bản lời kể cuối
cùng của TCt
Công Thức mở đầu:
TCT ng Việt: ngày xửa ngày xưa, một…”, TCT người H’Mông ngày a, cái
thuở chiếc bánh giầy còn biết đánh trống thổi kèn…”
=> khung không gian thời gian của câu chuyện
CT kết thúc:
- TCT Châu Âu thường KT bằng cách để nhân vật kể tự giới thiệu mìn tận mắt chứng
kiến những điều vừa kể
- TCT ng việt kết thúc bằng cách đưa ra một dấu vết
Công thức trần thuật:
- Miêu tả hoàn cảnh sống của nhân vật: nhà nghèo đến nỗi”…
- Ct về thời gian: một hôm, bảo,…”
- Ct miêu tả đặc điểm nhân vật: không đi sâu mô tả diễn biến tâm trạng, chủ yếu tả
phương diện hình thức
2. Đặc điểm thi pháp TCT sinh hoạt:
a. Thi pháp nhân vật:
Hệ thống nhân vật:
Nhân vật chủ yếu : người
Các kiểu NV chính: ng đức hạnh, ng xấu xa. Ng u trí, ng khờ khạo,..
hai cặp Nv chính: ng đức hạnh ng xấu xa, ng mưu trí = ng khờ khạo
=> Khái quát toàn bộ mọi người trong hội thành những kiểu ng đối ng nhau => một
cách quan niệm về thực tại con người
Nguyên tắc xây dựng NV
Lựa chọn điển hình a nhân vật sao cho đắt” nhất
truyện đề cao trí khôn -> tiêu chuẩn đánh giá trí khôn
hiểu nhân vật tích cực” nhân vật tiêu cực
b. Thi pháp lựa chọn xây dựng xung đột
Nhóm truyện thể hiện đề tài đạo đức
- Khai thác đề tài từ những câu chuyện gần với đời sống thường ngày hầu như chỉ một
NV chính
=> Câu chuyện thường đơn tuyến, hầu như k xung đột; ý nghĩa: ca ngợi, khẳng định
hoặc phê phán, phủ định
Nhóm truyện thể hiện đề tài trí khôn
- Xung đột hội nổi lên hàng đầu
- chủ yếu quay quanh những mặt th yếu, những câu chuyện vặt vãnh của đời thường
c. Thi pháp kết cấu cốt truyện
Kiểu kết cấu truyện lẻ”
Mỗi truyện thường rất ngắn, nội dung hoặc k về một tấm ơng tốt, hoặc kể về một
tấm gương, phản diện xấu, truyện ít tình tiết thường chỉ kể về một nh động một sự
việc. tuy kể về số phận con người nhưng chỉ bao hàm một đoạn ngắn của số phận, diện
mạo nvat không ràng
Kiểu kết cấu xâu chuỗi”
Mỗi chuỗi gồm nhiều hạt”. Mỗi “hạt” là một truyện nhỏ, kể về một sự việc trọn vẹn,
xoay quanh một nhân vật chính.
d. Không gian thời gian nghệ thuật
tính hai mặt
- Một mặt chúng rất gần gũi với đời sống diễn ra ng ngày của người kể, ng nghe
- Mặt khác, không gian thời gian ấy vẫn sáng tạo nghệ thuật của truyện cổ tích
3. Đặc điểm thi pháp TCT loài vật
a. Nhân vật chính
NV chính là các con vật: Thú, chim, cá, côn trùng,..
- TCT của ng Việt phần lớn các gia súc, gia cầm gần gũi với con ng
- Tct các DTTS phần phong phú c a hơn, các con vật hoang dã, sống trong
rừng chiếm vị trí đáng k
Nhân vật Thỏ: tính hai mặt
- Tinh khôn, hiểu biết nhiều lĩnh vực,..
- Là nhân vật ch cực” khi dùng mưu trí cứu nạn các con vật yếu đuối chống lại
những con vật hung tợn, nhưng cũng nhân vật tiêu cực khi chơi khăm bạn bè…
- TCT loài vật nói v loài vật: cung cấp, tả cho người nghe những hiểu biết về
chúng, vang n âm của cái thời con người bắt thú về nuôi làm gia súc”
- TG cổ tích” trong TCT loài vật TG của những con vật được nhìn theo mắt, theo
quan niệm của con người về thực tại về chính loài người.
- NV chính của TCT loài vật mang tính hai mặt
b. Xung đột trong TCT loài vật
- TCT v loài vật thái độ không giống nhau đối vs những NV gia súc, gia cầm vs nvat
đvat hoang
Bóng dáng của xung đột giữa con người với loài vật với đủ cả hai mặt biểu hiện
của nó: thứ nhất sự xung đột n chưa điều hòa được giữa người với Đv hoang dã, th
hai sự xung đột đã được điều hòa giữa ng với ĐV đã được thuần hóa
- TCT loài vật chọn mối xung đột giữa kẻ yếu với kẻ mạnh. Xung đột đó còn được hiểu
xung đột giai cấp trong một xã hội
TCT về loài vật V phát triển theo hướng ngày càng tăng cường yếu tố hiện thực
c. Kết cấu của TCT loài vật
Nội dung thường ít sự kiện. ph biến motip sự gặp gỡ của các con vật
nh thức kết cấu: truyện ngắn đối thoại
Xét về tình tiết hợp thành truyện: kết cấu đơn tình tiết, kcau đa tình tiết, kết cấu xâu chuỗi
Kết thúc: 2 kiểu
+ Nêu ra một đặc điểm sinh học của con vật
+ Kết thúc bằng một câu vần
d. Không gian tgian trong TCT:
- Kg sinh tồn: Kgian t nhiên vốn tự như thế từ thuở xưa, Kg sinh hoạt của con vật, K
Gian sinh hoạt XH của con ng.
C. TRUYỆN NGỤ NGÔN
*ĐẶC TRƯNG TH LOẠI:
- Truyện ngụ ngôn loại truyện mượn một cốt truyện ẩn dụ để ng ý một lời quy châm:
+ Nội dung của hầu hết các truyện ngụ ngôn thể hiện một nguyên đạo đức hay nguyên
tắc xử thế nào đó, m theo h quả tốt hay xấu của việc vận dụng nguyên tắc, nguyên
xử thế ấy, từ đó rút ra i học đạo đức, kinh nghiệm sống, triết sống,… cho con người.
tất cả những điều này gọi là lời quy châm
+Tính ẩn dụ một căn cứ quan trọng để nhận biết truyện ngụ ngôn. Mỗi truyện ng ngôn
hoàn toàn câu chuyện ởng tượng, trong đó nhân vật có thể con vật, đồ vật hay con
người với những hành động thể không có thật tưởng như vô gọi chung nhân vật
khác thường
+ Vai trò của nhân vật khác thường trong truyện ng ngôn chính tạo ra môi trường ẩn dụ,
môi trường “không cần tin thật”. Ấn tượng truyện ngụ ngôn tạo ra cho người đọc
chính i quyền uy thu hút hấp dẫn người đọc o việc tìm ra một lớp ẩn ý đằng sau
câu chuyện.
+ truyện ngụ ngôn, hiện thực lạ đồng nghĩa với một hiện thực. Đến với truyện NN,
người đọc hoàn toàn quen với điều lạ, như một quy ước phong cách, như một thủ pháp
văn học, do đó không cần thiết không khi nào họ ngạc nhiên nó.
(lấy dụ TÌNH TIẾT LÍ TRONG TRUYỆN ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG HOẶC THẦY
BÓI XEM VOI,…)
=> Như vậy, khác với truyện cổ tích v động vật-những nhân vật con vật thường là đối
tượng trực tiếp của sự nhận thức lí giải thì truyện ngụ ngôn, nhân vật con vật thường
2 tín hiệu biểu thị: Thứ nhất, chúng dấu hiệu của ẩn ý; Thứ 2 chúng yêu cầu bắt buộc
phải tìm ra ẩn ý quy châm. Một câu chuyện không khả năng ngụ ý, n giấu t đó không
phải truyện ngụ ngôn.
-Tính phức thể của truyện ngụ ngôn Việt Nam
+ Khi phân tích đến truyện ngụ ngôn Việt Nam, cần chú ý đến tính phức thể: truyện
ngắn, truyện khá dài, truyện ngụ ngôn văn xuôi, truyện ngụ ngôn văn vần;
truyện ngụ ngôn dân gian, danh lại cả truyện ngụ ngôn thành văn, tác giả; nh
dân tộc nh quốc tế, sự tự nảy sinh có cả sự vay mượn ngoại lai trong truyện ngụ
ngôn Việt Nam.
*ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP CỦA TRUYỆN NGỤ NGÔN
1: Kết cấu
1.1
: Kết cấu hai phần, hai lớp:
- Theo cách gọi của La Fontaine thì kết cấu nội dung của mỗi truyện ngụ ngôn gồm 2 lớp
(hai phần): phần hồn phần xác. Trong đó, phần xác câu chuyện được kể- lớp nổi của
truyện, phần hồn điều răn dạy-lớp chìm của truyện, thường phải ngẫm nghĩ mới thấy
được.
- hai hình thức biểu hiện của kết cấu đầy đủ 2 phần này, tương ng với hai phương thức
duy diễn dịch quy nạp.
1.2: Tính kịch của kết cấu
- Hai phần (hai lớp) của kết cấu truyện ngụ ngôn còn được tạo ra nhờ phương thức xây dựng
kịch tính. Thông thường, nhiều truyện ngụ ngôn chất kịch rệt, thường cấu tạo
bằng một đoạn đối thoại trong đó luôn hàm chứa những xung đột giữa các hoàn cảnh, s
việc, tính cách của nhân vật, đặc biệt phần kết thúc truyện bao giờ cũng yếu tố bất
ngờ, rất “kịch”
2: Nhân vật
Thi pháp truyện ngụ ngôn dành một khoảng không thật rộng lớn cho nhân vật, bất cứ
thứ trong trụ” (Đinh Gia Khánh), “là đủ mọi th trên đời” ( Phạm Minh Hạnh)
Mặc vậy, nhân vật thường xuyên xuất hiện trong truyện ngụ ngôn nhất các con con
vật. Các nhân vật này xuất hiện trong một tình huống giả định được định trước theo một chủ
kiến, một ý đồ, một mục đích nhất định mà trên hết vẫn mục đích vẫn mục đích đồ
chiếu vào quan hệ hội của con người, rút ra cho con người bài học đạo đức, kinh nghiệm
sống.
Khả năng đồ chiếu đó được tạo ra bởi phương thức tỉ dụ. Phương thức tỉ d nghĩa
những con vật, đồ vật, luôn luôn được xuất hiện với những công lệ, những quy ước ngầm
ý nghĩa phổ biến được mọi người công nhận.
Các nhân vật con vật trong truyện ngụ ngôn những kh năng tỉ dụ sau đây:
-Tỉ dụ tính ch
+ Lessing nhận thấy một trong 2 nguyên nhân của việc sử dụng động vật trong truyện ngụ
ngôn các con vật tính cách ràng cố định hơn cả, chỉ cần gọi ra con vật này hay
con vật khác chúng ta lập tức hình dung ra cái khái niệm hay sức mạnh ám chỉ.
- T dụ cho một phương thức hành động hành vi sinh tồn:
+ Vygovsky cho rằng Mỗi con vật đại biểu cho một phương thức hành động hành vi
biết trước, nó một nhân vật không phải do cá tính này hay tính khác, trước hết do
những thuộc nh sinh tồn chung của nó”. Điều này thể nguyên do tiền thân của truyện
ngụ ngôn truyện cổ tích về động vật. Nhưng khác với truyện cổ tích động vật, truyện ngụ
ngôn không chỉ cung cấp cho người đọc đặc điểm về loài còn cung cấp cho chúng ta một
bài học kinh nghiệm sống.
- T dụ cảm c
+ Theo Vygovsky, nhân vật con vật trong truyện ngụ ngôn còn khả năng tỉ dụ cảm xúc
khi kh năng c động vào tình cảm của độc giả. dụ khi Kylov kể về con chim u,
ngay lập tức tác giả muốn gợi lên cho người đọc sự cảm thông đối với loài chim bất hạnh
y
D. TRUYỆN CƯỜI
ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI
a. Truyện cười luôn yếu tố gây cười
Trong truyện cười, cái cười vừa phương tiện, vừa mục đích, vừa hình thức, vừa
nội dung của chính nội dung thể loại
Để đảm bảo cho yếu t i ớc luôn xuất hiện, các đối tượng của truyện cười bị hạn định
lại trong phạm vi nhất định.
· dụ: Loại nhân vật thầy đồ thầy thuốc số lượng khá lớn nhưng không phải ai
cũng thể đối tượng của truyện cười, chỉ số lượng rất ít, những loại người xấu,
mang những đặc điểm xấu trái với lẽ thường….mới bị truyện cười vạch mặt
Với việc lựa chọn đối tượng, truyện cười sử dụng tổng hợp nhiều th pháp gây ời như nói
lái, chơi chữ, kết thúc bất ngờ, sử dụng yếu tố tục…
b. Truyện cười xây dựng các tình huống đối thoại ngắn gọn
Truyện cười thể loại truyện ngắn gọn bậc nhất. Chỉ qua vài dòng đối thoại đã hoàn
thiện một câu chuyện.
Truyện cười không nhiệm vụ kể lại số phận cuộc đời của nhân vật, không quan
tâm đến trước sau việc xảy ra thì cuộc đời nhân vật rồi sẽ ra sao
dụ: nghe truyện “Thà chết còn hơn”, người ta không đặt câu hỏi Anh nhà giàu keo
kiệt rồi sẽ thế nào?Có chết hay không?” chỉ quan m đến sự keo kiệt quá đáng của
anh ta được phóng đại đến nỗi mặc cả với ngay cả mạng sống của mình
Truyện cười chỉ chú trọng xây dựng các tình huống, nắm bắt lấy những lát cắt trong
cuộc đời con người, sự ghi lại nhanh những hiện tượng của cuộc sống trong đó
những cái thuộc về bản chất, hoàn cảnh và bối cảnh hội nhất định
Truyện cười thường khai thác những nhầm lẫn từ phía người nghe
Điều quan trọng của nghệ thuật gây cười chỗ phải m sao cho i đáng cười tự
bộc lộ ra một cách cụ thể, sinh động, nực ời để người nghe/đọc tự mình phát hiện ra
bật cười
Cái đáng cười thể một thói xấu nào đó, nhưng bản thân thói xấu chưa đủ y ra
cái cười, người ta phải tạo ra một hoàn cảnh thích hợp để mâu thuẫn tiềm tàng, bộc l i
dạng ngược đời. cái đáng cười hiện tượng mâu thuẫn một loại mâu thuẫn đặc biệt,
cho nên được cấu tạo như một màn kịch cái diễn biến theo trình tự: Giới thiệu hiện ợng
mâu thuẫn tiềm tàng- mâu thuẫn tiềm tàng phát triển với điểm đinh u thuẫn được
giải quyết
ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP
a. Nhân vật
Trong truyện cười, thế giới nhân vật rất phong phú nhưng đó không phải những
con người cụ thể
Ta thường chú ý đến cái đáng cười hơn bản thân đối tượng. thế nhân vật trong
truyện cười thường lẫn giữa đám đông, m nhạt trong các tình huống hội thoại. Người nghe
chỉ còn nhớ sao họ ời chứ không thực sự c tâm, ghi nhớ đặc điểm của nhân vật
Nhân vật trong truyện ời không có n, không kết cục s phận ra sao, họ chỉ
xuất hiện thoáng qua, m một hành động, nói một vài câu
Truyện cười thường có hai loại nhân vật:
Một loại nhân vật trực tiếp gây ra cái cười nhưng không phải đối tượng thực sự của
cái cười phê phán (ví dụ c Tiểu trong Đậu phụ, người thầy thuốc trong Diêm ơng xử
kiện,…)
Một loại nhân vật gây ra cái cười đồng thời b phê phán ( hung, ời ời thế….)
b. Biện pháp gây cười
Truyện ời thường sử dụng hai biện pháp gây cười bản phóng đại và kịch nh
Ngoài ra, truyện cười còn sử dụng các yếu t tục như một biện pháp hữu hiệu để gây ời.
Yếu tố tục không chỉ trong truyện tiếu lâm còn nhiều truyện khôi i, những truyện
trào phúng khác
III TRỮ TÌNH DÂN GIAN
1. ĐẶC TRƯNG TH LOẠI( không biết đâu. huhu)
1. Tác gi nội dung
a. Tác giả
Được sáng c, lưu truyền bởi tập thể nhân dân lao động
Đầu tiên đó sáng tác của một nhân thể hiện một cảnh ngộ, một nỗi nim
Được nhân dân lưu truyền, gìn giữ, sửa chữa, trình diễn khi phù hợp với tâm tư,
nguyện vọng, xúc cảm thẩm mỹ của họ
Nhân vật tr tình: con người bình dị, đa số không được học hành, thể không biết
chữ nhưng lại chủ nhân chân chính của các sáng tác ngh thuật giá trị trường cửu
Các nhà trí thức vai trò đồng sáng tạo, nhuận sắc, cải biên làm giàu, đẹp thêm rất
nhiều cho kho tàng văn hóa dân gian dân tộc
b. Nội dung
ND phản ánh biểu đạt rộng lớn: tình cảm của nhân dân đối với thiên nhiên, đất
nước, những mối quan hệ tình cảm gia đình, những mối quan h hội cùng phong phú,
đa chiều...
Cách thức biểu hiện của ND thơ ca dân gian trở thành hệ thống thẩm mỹ ngh thuật
dân gian
m trạng, tình cảm của cách thể hiện thế giới m hồn của c kiểu nhân vật tr
tình mang tính chất chung, phù hợp với tâm trạng, nỗi niềm, cảnh ngộ của nhiều người
thuộc nhiều lứa tuổi khác nhau các vùng miền trên đất nước
nét độc đáo riêng trong mỗi bài
2. CHỨC NĂNG
a. tấm gương phản chiếu tâm hồn dân tộc:
Biểu đạt những tư ởng, nh cảm cảm xúc của nhân n
Bản chất trữ tình: diễn tả tâm trạng, tình cảm của một s kiểu nhân vật trữ tình :
người mẹ, người vợ, người con v v… trong quan hệ gia đình; chàng trai, gái trong quan
hệ tình bạn, tình yêu; người dân trong quan hệ xã hội
Kiểu nhân vật trữ tình: nhân vật không mang dấu ấn nhân tác giả thể hiện cảm
xúc, tình cảm của cả một tập thể. Với cách chủ thể trữ tình, cái tiếng nói qua đó (qua ca
dao) biểu hiện cảm hứng trữ tình của đời sống dân tộc
b. Đặc điểm dân tộc trong ca dao:
o trong các bài hát trữ tình dân gian sự tạo thành tâm hồn dân tộc chúng ta chứa
đựng Nỗi đau tâm hồn”
o Trong các bài hát dân gian người ta nhận thấy sự diễn đạt sáng nhất tất cả những
khởi đầu thơ ca, cuộc du ngoạn trong tâm hồn nhân dân
Lưu ý:
o Ca dao dạng thơ trữ tình, khác với các thể loại thơ ca tự sự (sử thi, truyện thơ...) về
nguyên tắc cảm nhận ngh thuật
o Trong thơ ca trữ tình, sự biểu hiện mối quan hệ giữa các hiện tượng sự kiện cuộc
sống, sự biểu đạt những tưởng, tình cảm và cảm xúc đóng vai trò đặc biệt quan trọng
o Tất cả những tưởng, tình cảm được biểu đạt trong bài hát trữ tình dân gian không
trừu tượng mà bằng phương thức nghệ thuật cụ thể. Mỗi người nghe, từng nơi, từng lúc,
từng hoàn cảnh đều soi được, tìm thấy ca dao một mảnh hồn mình trong đó
3. THI PHÁP CA DAO
Ngôn ngữ:
- Ngôn ngữ ngh thuật thơ ca giản dị, đẹp đẽ, trong sáng
- Được gọt giũa, trau chuốt, chắt lọc qua nhiều thế hệ
- Là sự kết hợp hài hoà giữa nh chất dân tộc tính chất địa phương, giữa lời ăn tiếng nói
hàng ngày của nhân dân ngôn ngữ thơ ca bác học
BPNT: s dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tu từ như so sánh, n dụ, biểu tượng, nhân
hoá… thể hiện chức năng giãi bày các trạng thái tình cảm của con người
Kết cấu:
- Ngắn gọn, thể hiện dấu ấn của lối đối đáp, trò chuyện giữa nhân vật trữ tình đối
tượng trữ tình
- Chứa đựng những công thức truyền thống dân gian đặc thù: CT mở đầu, CT miêu tả, kể
chuyện
Thể thơ:
- Lục t
- Song thất lục bát, thơ ba chữ, bốn chữ, năm chữ, thơ hỗn hợp tự do…
4. Đặc điểm diễn xướng
a. Hát cuộc
- Hát tập thể trong lao động, hội
- Diễn ra quy
- Địa điểm: ph biến trên khắp mọi miền đất ớc từ Bắc chí Nam: hát Ghẹo Phú Thọ, hát
Quan họ Bắc Ninh, t Trống quân Thanh Hóa, hát phường vải Ngh Tĩnh; hát g gạo
Quwảng Nam, hát đối đáp Công Nam bộ... thể diễn ra trong lao động ngh nghiệp
hoặc trong các l hội mùa xuân
- Hình thức: đối ca nam nữ theo 3 chặng:
·
Hát chào, mời trầu, mời ớc, đố hỏi thử i
·
Hát xe kết: gồm tầng tầng lớp lớp, đầy ắp các cung bậc tình cảm của đôi lứa yêu đương:
nhớ mong, thề nguyền, ước hẹn , trách c, giận hờn
·
Hát xa cách
b. Hát lẻ:
- Hình thức hát tự do, ngẫu hứng
- Địa điểm: phát triển trong dân ca của một số dân
tộc như tu, Vân Kiều hoặc nhiều dân tộc khác Tây Nguyên
2. ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP
a, Tình hình phổ quát toàn dân những nhân vật trữ tình của ca dao
a.1. Nội dung trữ tình ca dao mang tính ph quát dân tộc
- nói như Hêghen: thơ ca dân gian nơi đặc điểm dân tộc biểu lộ nhiều nhất” người ta
thể hoàn toàn dựa vào đó để “cố gắng khám phá tâm hồn các dân tộc, cách các dân tộc
nhìn thế giới nhìn cuộc đời”.
- Cảm xúc tr tình trong thơ bao giờ ng mang màu sắc nhân riên biệt , nhưng ca dao
cảm xúc đó chưa phải cửa một i tôi cá nhân biệt vẫn là cảm xúc chung của
cộng động, quần thể.

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG VĂN HỌC DÂN GIAN
I. KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN A. Các khái niệm: 1.
Văn học dân gian là một thành tố trong chỉnh thể nguyên hợp VHDG
- Folklore: nghĩa rộng là VHDg, hẹp hơn là văn nghệ dân gian, hẹp hơn nữa là văn học DG
- Folklore trải qua 2 giai đoạn: TK 19:
Những điệu múa, bài ca, TCT, TT, thành ngữ, tục ngữ, các truyền thông địa phương của
thời kì trước, của những người nông dân nông thôn chưa chịu ảnh hưởng của XH văn minh.
- Dân gian: Cái nhìn lãng mạn về văn hóa của CNTD; ngôn ngữ, thơ ca, dân gian là “dấu
chỉ” của hồn cốt dân tộc. Folklore:
+Folk: người nông dân mù chữ, sống ở thôn quê, không bị ảnh hưởng bởi văn minh
+ Folklore học: ngành KHLS, phục dựng lại một quá khứ đã qua và đang dần biến mất khi
xã hội tiến vào hiện đại.
Ø Folklore thế kỉ XX- đến nay:
- ĐN VHDG của hiệp hội VHDG Hoa Kỳ:
“ Văn học DG là nghệ thuật, văn học, tri thức và thực hành truyền thống được phổ biến
phần lớn thông qua truyền khẩu và gương ứng xử. Mỗi nhóm có ý thức về chia sẻ bản sắc
riêng của mình như một phần trung tâm của bản sắc đó. Truyền thống DG- những điều mà
mọi người thường tin ( tập quán, truyền thống gia đình,. ) , làm ( khiêu vũ, làm nhạc,. ), biết
( cách xây dựng đập thủy lợi,. ) và nói ( câu chuyện, kinh nghiệm,. ) Ø Folklore tại VN:
- Folklore du nhập vào VN cùng với việc thành lập Viện Viễn đông Bác cổ đầu TK XX 2. KN
a. Văn hóa dân gian:
− Văn hóa dân gian tương ứng với khái niệm folklore nghĩa rộng , bao gồm toàn bộ các
giá trị văn hóa, vật chất, văn hóa tinh thần được nhân dân sáng tạo, bảo tồn và lưu chuyển
qua các thế hệ, trở thành các giá trị truyền thống của một dân tộc, trong đó có văn hóa nghệ
thuật phi chính thống ở mọi thời đại
− Văn nghệ dân gian tương ứng với khái niệm folklore nghệ thuật, bao gồm các thành
tố nghệ thuật ngữ văn dân gian, nghệ thuật trình diễn dân gian, nghệ thuật tạo hình dân gian
trong tư cách là một hình thái ý thức xã hội đặc trưng của “ nhận thức nguyên hợp” hợp
thành chỉnh thể các hoạt động sinh động sinh hoạt văn nghệ tổng hợp có tính truyền thống của nhân dân
− Văn học dân gian tương ứng với khái niệm folklore ngôn từ, là thành phần ngữ văn
dân gian trong chỉnh thể folklore nghệ thuật được tiếp cận dưới góc độ thẩm mỹ. VHDG là
bộ phận cốt lõi tương đối ổn định, dễ nắm bắt và có quá trình phát triển mạnh mẽ, lâu bền
nhất của nghệ thuật diễn xướng dân gian
*Văn học dân gian trong nhà trường
- Trong nhà trường Việt Nam, thuật ngữ VHDG là định danh một của khoa học
ngữ văn. Có thể định nghĩa: VHDG cổ truyền là toàn bộ các thể loại sáng tác
nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, được sáng tạo và không ngừng tái tạo theo
phương thức tập thể qua nhiều đời chọn lọc và gọt giũa của nhân dân có vị trí
như một thành tố quan trọng trong chỉnh thể văn hóa, văn nghệ dân gian của
cộng đồng dân tộc, có tình nguyên hợp. B. ĐẶC TRƯNG VHDG
1. Đặc trưng nguyên hợp :
− VHDG vừa là văn học vừa là văn hóa:
− VHDG là một loại của nghệ thuật ngôn từ
− VHDG là một thành tố của văn nghệ dân gian, là một hiện tượng đặc biệt của văn
hóa dân gian, được sáng tạo một cách thẩm mỹ, mang thuộc tính văn hóa, có các biểu hiện giá trị văn hóa
— Tính nguyên hợp của VHDG không chỉ thể hiện ở sự kết hợp nhiều loại phương
tiện và chất liệu nghệ thuật khác nhau mà còn xen nhiều loại hình thái chưa phân hóa rõ rệt — Khái niệm:
— Xét về mặt ngữ nghĩa, “nguyên” là đầu tiên, gốc, khởi nguồn ; còn “ hợp” là kết
hợp, tích tụ lại, gặp gỡ nhau, sự kết hợp ngay từ khởi nguồn, lúc tác phẩm bắt đầu
sinh ra. Xét về nguồn gốc 3 phương tiện, 3 yếu tố thì tính nguyên hợp là sự kết hợp
của 3 yếu tố cốt lõi là loại hình nghệ thuật, quá trình thưởng thức tiếp nhận và thành
phần sáng tác, biểu diễn,. .
— Hay nói một cách khác, tính nguyên hợp của văn học dân gian là sự tổng hợp
một cách tự nhiên nhiều thành phần nghệ thuật, chức năng, ý thức,. .trong một chỉnh
thể nghệ thuật không thể chia cắt.
— Ví dụ, để tạo ra một tác phẩm chèo cần hội tụ nhiều yếu tố có: ngôn từ văn bản
như tác phẩm “Quan âm Thị Kính”, âm nhạc là có trống phách, đàn,. .mỹ thuật thì có
các nguyên tắc về trang phục, đạo cụ mang thông điệp,. .Hay hát ru sẽ có 2 thành tố là
phần lời và phần nhạc.
— Biểu hiện đặc trưng:
— Phân loại đặc trưng 1:
Thứ nhất , tính nguyên hợp có thuộc tính đa chức năng, đa yếu tố thể hiện rõ ở việc
tính nguyên hợp của văn học dân gian tồn tại và phát triển theo từng giai đoạn lịch sử. Bởi
chức năng của văn học dân gian không phải là chức năng thẩm mỹ mà là chức năng sinh
hoạt, thực hành xã hội.
− Ví dụ: Nhân vật Sơn Tinh hình tượng gốc xa xưa được xem là thần núi, thần đá của
núi Tam Đảo, tại vì ở vùng núi cao có nhiều sét nên được xem là thần lửa, có truyện lại xem
là thần nông nghiệp vì họ tin chính Sơn Tinh đã dạy con người biết trồng trọt,. .các lớp
nghĩa văn hóa của nhân vật và hình tượng nhân vật có sự biến đổi qua từng thời kỳ.
Thứ hai, tính nguyên hợp thể hiện ở sự đa thành phần trong một tác phẩm văn học dân gian:
Thứ ba, tính nguyên hợp văn học thể hiện trên phương diện thể loại :
− Ví dụ: Thần thoại vừa là đối tượng của ngành thiên văn học khám phá những tri thức
nguyên sơ của con người về vũ trụ, vừa là đối tượng của ngành triết học tìm hiểu về quan niệm duy tâm, duy vật…
− Ví dụ: tục ngữ vừa là đối tượng của ngành xã học học quan tâm đến những kinh
nghiệm về xem xét, đánh giá, quan hệ và ứng xử của con người… vừa là đối tượng của
ngành nông nghiệp chú ý về kinh nghiệm sản xuất… Việc trở thành đối tượng nghiên cứu
cùng lúc của nhiều khoa học, thể loại đã củng cố đặc trưng nguyên hợp
Thứ tư, tính nguyên hợp thể hiện ở quá trình sáng tác và diễn xướng tác phẩm văn học dân gian.
− Ví dụ: Trong những lúc lao động mệt nhọc, người ta có thể cất lên một câu hò để
xua tan những nỗi nhọc nhằn, vất vả bằng cách điều tiết nhịp điệu lao động của tập thể: Hò
giã gạo, Hò giựt chì, đi cấy…
− Tay ôm bó mạ xuống đồng
− Miệng ca tay cấy mà lòng nhớ ai −
Giai điệu của câu hát cho thấy bước chân nhịp nhàng, háo hức của người nông
dân khi đem mạ xuống đồng cấy vụ mùa mới. Đồng thời biểu lộ đời sống riêng tư với nỗi
nhớ người bạn cùng phường cấy.
− Tính nguyên hợp còn được xem là một hiện tượng văn hóa.
− Ví dụ: loại hình nghi lễ Then của người Tày, xuất phát từ thực tiễn mà nghi lễ này
được chia làm nhiều loại khác nhau, tương ứng với nó là lời ca, âm nhạc, vũ điệu… phù
hợp. Đó chính là chức năng sinh hoạt thực hành của Văn hóa dân gian nói chung, VHDG
nói riêng. Then cầu mong (cầu thọ, cầu đường tình duyên, con cái), Then chữa bệnh (giải
sầu, đuổi tà ma), Then tống tiễn (đưa linh hồn người chết về với tổ tiên), Then cầu mùa (đón
“nàng Hai” xuống ăn cơm mới), Then chúc tụng (mừng thọ, sinh con), Then đại lễ cấp sắc
(phong chức cho người hành nghề Then)…
− Phân loại đặc trưng 2:
- Tính nguyên hợp về hình thái ý thức văn học dân gian
- Tính nguyên hợp về ngoại hình nghệ thuật
- Tính nguyên hợp của văn học dân gian biểu hiện ở sự chưa tách rời với đời sống thực tiễn
− Phân loại đặc trưng 3: - Nguồn gốc:
+ VHDG là một hình thái ý thức xã hội mang tính nguyên hợp nên vẫn còn
nguyên một khối, điều này có nguồn gốc từ sự nhận thức nguyên hợp của
người nguyên thủy, ở đây cần lưu ý, không chỉ có nhận thức đời sống nói
chung mà bao gồm cả nhận thức thẩm mĩ nghệ thuật. Nhận thức thời nguyên
thủy chưa có sự phân hóa rõ rệt thành những hình thức cụ thể như đạo đức,
tôn giáo, triết học, nghệ thuật, khoa học… Chính vì thế, VHDG “có sự hòa lẫn
những hình thức khác nhau của ý thức xã hội và đó là bản chất chung của toàn
bộ cơ cấu văn học dân gian cổ truyền” .
+ Ban đầu, VHDG nói riêng không tách rời đời sống sinh hoạt, lao động của con
người. Sau một ngày săn bắt, hái lượm… mệt mỏi, đêm xuống mọi người ngồi
quây quần bên bếp lửa, họ vừa kể vừa diễn lại cảnh săn bắt, hái lượm ban
ngày và họ thể hiện niềm vui bằng cách nhảy múa bên những thành quả lao
động ấy. Vô hình chung, các hình thức nghệ thuật cứ thế ra đời một cách hết
sức tự nhiên, không có “chủ định làm nghệ thuật” từ trước, nó ra đời và tồn tại
như một tất yếu của đời sống. - Biểu hiện:
+ Tác phẩm VHDG là chỉnh thể chưa bị chia cắt, phản ánh toàn bộ đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Ví dụ: Thần thoại về “Thần Nước” đã kể rằng
thần có một hình thù rất vĩ đại, cho thấy tín ngưỡng thờ thần tự nhiên của
người nguyên thủy. Thần làm vua tất cả 3.600 giống thủy tộc. Có một số
giống thủy tộc được làm tướng tá bộ hạ của thần. Mỗi tướng tá bọ hạ chia
nhau cai quản một khu vực. Chức của mỗi vị bộ hạ lớn hay bé tùy theo pham
vi địa phương rộng hay hẹp của vị đó. Những chi tiết này là tri thức về lịch sử
– xã hội, biểu hiện những nét đầu tiên của sự phân hóa xã hội gắn với hệ thống
tổ chức – nhà nước từ trên xuống dưới. Người đứng đầu là vua, người giúp
vua cai quản là các tướng tá bộ hạ phân chia theo các khu vực quản lý, chức
vụ to hay nhỏ tùy vào phạm vi cai quản. Ngoài ra còn có khoa học về địa lý
thủy văn, giải thích hiện tượng tại sao sông, suối lại có mùa nước to, mùa lũ,
vì mỗi năm vào khoảng tháng tám, thần dâng nước để lấy gỗ chò. Bất kỳ gỗ ấy
ở đâu: đã làm vào nhà cửa trần gian hoặc còn nguyên cả cây, thần Nước đều lấy tất.
− Ví như: truyện Sự tích trầu cau cùng việc phản ánh phong tục ăn trầu của nhân dân
ta là sự phản ánh tình trạng xã hội chuyển từ chế độ quần hôn sang chế độ hôn nhân gia đình
nên có nhiều mâu thuẫn và sự lạ lẫm. Truyện Tấm cám lại phản ánh tình trạng xã hội có
phân hóa giai cấp, có xung đột và đấu tranh xã hội thông qua phạm vi gia đình. Truyện Sự
tích ba ông đầu rau, có lớp lịch sử gần là phản ánh tục thờ thần Bếp, tập quán đưa tiễn Táo
Quân vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm. Nhưng lớp lịch sử xa hơn, sớm hơn là phản ánh
công cuộc vĩ đại khi loài người tìm ra lửa, gắn với tín ngưỡng thờ thần Lửa. − +
VHDG là kết tinh trí tuệ và tâm hồn của tập thể nhân dân ở những thời đại
khác nhau và địa phương khác nhau
− Ví dụ: Nếu ở chương 1, từ điểm xuất phát khoa học hoàn toàn khách quan, đưa tư
liệu lên trước và mô tả chân thành tư liệu, tác giả làm nổi bật phương diện đồng đại khi xem
xét đối tượng thì đến chương 2 – Từ chuyện anh hùng bộ lạc đến chuyện anh hùng dân tộc,
tác giả làm nổi bật phương diện lịch đại, không chỉ kể chuyện mà còn tóm tắt cốt truyện
bằng cách sơ đồ hóa cốt truyện. Đó chính là phương pháp cấu trúc, nghiên cứu theo cách
quy nạp – con đường đi đúng và phù hợp với việc nghiên cứu VHDG. Tác giả đưa ra 2 kết
cấu lịch sử của truyện ông Dóng:
− 1- Sóc Sơn – Núi Trâu – Sóc Sơn
− 2- Phù Đổng – Núi Trâu – Hồ Tây – Sóc Sơn −
Như vậy, từ việc sơ đồ hóa đến việc so sánh hai kết cấu, Cao Huy Đỉnh đi đến kết
luận: kết cấu 1 ít tình tiết hơn thì cổ hơn, đúng với nguyên tắc kết cấu truyền thống của
truyện anh hùng bộ lạc. Và kết hợp với kết cấu 2, giúp tác giả có cái nhìn lịch đại để khẳng
định truyện ông Dóng đi từ chuyện anh hùng bộ lạc đến chuyện anh hùng dân tộc.
− Kết luận, vai trò: Là một yêu cầu có tính nguyên tắc
2. Tính truyền miệng
− Sự truyền miệng các sáng tác nghệ thuật ngôn từ của nhân dân đã trở thành tập quán
sinh hoạt, là một nhu cầu văn hóa tự nhiên mà văn học viết không thể thay thế
− Trải qua hàng ngàn năm tồn tại song hành với văn học viết, trong các di sản VHDG
truyền miệng được ghi chép lại có không ít những sáng tác văn học dân gian của các nho sĩ, trí thức
=> Đó là kết quả của quá trình dân gian hóa có tính quy luật
− Tính biểu diễn trong dạng hiện của tác phẩm VHDG được tạo nên bởi các phương
thức truyền thống: nói, ngâm, hát, kể. => biểu hiện đặc trưng mĩ học và là thể sống của VHDG 3. Tính tập thể
− Cùng nhau thực hành, cùng nhau sáng tạo, cùng nhau trình diễn và thưởng thức,
người sáng tạo cũng là người tình diễn và thưởng thức văn hóa ấy
− Là phương thức sáng tác của VHDG
− Trong sáng tác DG, mọi sự sáng tạo của các cá nhân đều phải tuân theo những quy
luật tâm lí sáng tác tập thể
− Khoa học VHDG có thể xem xét nội dung đặc trưng tính tập thể của VHDG trên 2
mối quan hệ: quan hệ giữa cá nhân với tập thể và quan hệ giữa truyền thống với ứng tác
− Như một hệ quả tất yếu của tính tập thể, VHDG có tính dị bản
− Khác với văn học viết, văn học DG là một hệ thống mở
− Do trong quá trình tham gia sáng tạo tập thể ở những không gian khác nhau, bởi
những dị bản khác nhau, tạo nên nét dị biệt 4. Tính dị bản
− Dị bản là hệ quả của quá trình tập thể - truyền miệng, nhưng việc nhận thức về
nguyên nhân và biểu hiện của tính dị bản trước nay giữa các thành tựu nghiên cứu văn học
dân gian trong quá trình vận hành của một tác phẩm truyền miệng – tập thể giữa đời sống,
người ta đã chỉ ra những nét đặc thù của văn bản một tác phẩm VHDG
− Những đặc tính cơ bản nhất của VHDG: + Là một liên văn bản
+ Chứa đựng hai yếu tố: bất biến và khả biến + Là một hệ thống mở
+ Không mang cá tính sáng tạo
− Văn bản VHDG là tác phẩm VHDG tồn tại ở dạng cố định
− Tính dị bản của văn học dân gian phải dựa trên cơ sở thừa nhận các đặc điểm văn học
dân gian nói trên, có ý nghĩa khác biệt với văn bản tác phẩm văn học viết
− Đặc trưng tính dị bản có nguồn gốc sâu xa ở đặc điểm thứ hai và được biểu hiện ra ở đặc điểm thứ nhất
C. VAI TRÒ CỦA THỂ LOẠI TRONG NGHIÊN CỨU VĂN HỌC DÂN GIAN
− Thể loại hiện ra như một nhu cầu và một thao tác làm việc của nhà nghiên cứu nhằm
xử lí tư liệu vốn dĩ thường rối rắm, đa tạp bằng cách sắp xếp chúng theo những tiêu chí nhất
định do nhà nghiên cứu lựa chọn
− sự phân loại và sắp xếp khiến cho tư liệu hiện ra như một hệ thống và ngành học
nghiên cứu về nó trở thành một KH thực sự. 3. TỰ SỰ DÂN GIAN A. TRUYỀN THUYẾT
*ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI:
Tính hư cấu lịch sử (Tính hư cấu lịch sử là đặc điểm nổi bật của thể loại TT): Trong
truyền thuyết dân gian, “sự thật lịch sử” chỉ là “cái lõi” để từ đó nhân dân sáng tạo thành
truyện, nghĩa là đã có sự hư cấu, và cùng với thời gian “ở đây tư duy lịch sử và tư duy nghệ
thuật, chân thực lịch sử và chân thực nghệ thuật xen lẫn nhau, hòa tan vào nhau hết sức phức tạp”.
- TT phản ánh lịch sử một cách độc đáo
+ Truyền thuyết là một thể loại văn học dân gian được khởi đầu bởi chức năng kể sử truyền
đời, được sáng tạo và kế thừa trong lòng “thần thoại đời sau”. Trong quá trình vận động và
đổi mới có sự giao thoa với các thể loại khác (sử thi, cổ tích), truyền thuyết trở thành “lịch
sử hư cấu”và khi phát triển đến đỉnh cao trên cả 2 phương diện nội dung tư tưởng và hình
thức nghệ thuật, truyền thuyết đã trở thành thể loại văn học tự sự dân gian “hư cấu lịch sử”
theo quan điểm tư tưởng-thẩm mĩ của nhân dân.
+ Theo ý kiến của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng: “Những truyền thuyết dân gian thường có
một cái lõi là sự thật lịch sử mà nhân dân qua nhiều thế hệ đã lí tưởng hóa, gửi gắm vào đó
tâm tình thiết tha của mình với thơ và mộng, chắp đôi cánh của sức tưởng tượng và nghệ
thuật dân gian làm nên những tác phẩm văn hóa mà đời đời con người ưa thích”. Như ý kiến
trên, trong TTDG, : “sự thật lịch sử” chỉ là “cái lõi” để từ đó nhân dân sáng tạo thành truyện,
nghĩa là đã có sự hư cấu, kì ảo.
+ Trong TT, người kể chuyện không hướng tới mục đích phản ánh lịch sử xác thực mà chỉ
mong muốn giải thích lịch sử theo quan điểm chủ quan của người kể để thể hiện tình cảm
của cộng đồng đối với chiến công lẫy lừng của các bậc tiền nhân trong quá khứ. Người kể
chuyện cũng không ghi chép biên niên, chính xác từng sự kiện lịch sử.
+ TT là thể loại văn học nên sử dụng phương tiện của văn học để tạo nê n, tức là sử dụng thế
giới hư cấu, yếu tố tưởng tượng kì ảo, nghệ thuật ngôn từ để phản ánh lịch sử một cách độc đáo.
=> Trần Thị An tóm gọn lại “Cái thiêng liêng lịch sử được tôn vinh trong cảm hứng tưởng
tượng”. Tóm lại, truyền thuyết đã phản ánh lịch sử theo cách của riêng mình, do đó, các yếu
tố có tính lịch sử, chất sử trong truyền thuyết nên coi là những chi tiết nghệ thuật, là một
biện pháp nghệ thuật hơn là những chi tiết lịch sử xác thực.
- Đặc trưng về môi trường diễn xướng, phương thức lưu hành của truyền thuyết:
+Truyền thuyết là sản phẩm sáng tạo bởi sự kết hợp một cách độc đáo giữa sự thật và hư
cấu, giữa hư cấu và sự thật trong mối quan hệ Folklore với thực tại biểu hiện đặc trưng thể
loại. Thế nên truyền thuyết vẫn thường xuyên hiện ra trong các nghi thức thờ cúng thần
thành hoàng, trong các lễ hội thường niên, được gợi nhắc trong các phong tục, hèm kị,…
+Thực tế này đã từng diễn ra giữa đời sống dân gian từ đời này qua đời khác, đã có tính phổ
biến đến mức có thể nói “sự gắn bó sống động, sâu sắc và bền vững giữa truyền thuyết, tín
ngưỡng và lễ hội cũng có thể được xem là một đặc điểm đặc trưng của thể loại” .
*ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP TRONG TRUYỀN THUYẾT
Hình thức cấu tạo cốt truyện:
Kết cấu 3 chặng thành chuỗi gồm những mẩu chuyện có thể hư ảo thần kỳ hay đời
thường thế tục nhưng được sắp xếp lại theo một trình tự thời gian cụ thể trong một không
gian xác định để kể về cuộc đời nhân vật: Từ hoàn cảnh ra đời và đặc điểm khác thường của
nhân vật đến chặng trung tâm là kể về hành trạng và những chiến công khác thường của
nhân vật, và cuối cùng là chuyện nhân vật hóa thân hiển linh âm phù.
— Nghệ thuật xây dựng nhân vật: +
Đặc điểm nổi bật của nhân vật truyền thuyết là sự kết hợp kỳ lạ giữa những
nét đời thường thế tục với những nét kỳ ảo phi thường. +
Truyền thuyết thường sử dụng ba loại motif ứng với ba chặng diễn biến cuộc đời một nhân vật
● Chặng thứ nhất kể về hoàn cảnh xuất hiện nhận vật ở dạng đầy đủ - Motif sự thụ
thai thần kỳ, sự sinh nở thần kỳ, motif về những đặc điểm kỳ lạ của nhân vật
● Chặng thứ 2 kể về hành trạng và sự nghiệp hiển hách của nhân vật – Motif trung
tâm thường là “chiến công phi thường”, là lý do tồn tại của truyền thuyết. Sự lý
giải của nhân dân mang ý nghĩa biểu tượng thấm nhuần tinh thần và bản sắc dân tộc.
● Chặng thứ 3 xuất hiện các motif về “sự hóa thân” và “sự hiển linh”. Trong đó,
motif “hóa thân” đã trở thành công thức kết thúc, biểu hiện nổi bật đặc điểm hư
cấu lịch sử của thể loại. B. TRUYỆN CỔ TÍCH
B1: ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI TRUYỆN CỔ TÍCH
1. TRUYỆN CỔ TÍCH LÀ TRUYỆN KỂ HOÀN TOÀN HƯ CẤU VÀ KÌ ẢO
− Hư cấu là bản chất mang tính thẩm mĩ, đặc trưng nổi bật của thể loại
− Puskin: “ Truyện cổ tích là bịa đặt nhưng trong mỗi câu chuyện bịa đặt đó có những
bài học cho các cô cậu bé”
− Truyện cố tích là dạng truyện kể thể hiện cái nhìn nghệ thuật về cuộc sống của người
lao động, để họ vẽ ra một thế giới lung linh, đẹp đẽ, giúp họ vượt qua những khó khăn, đau
khổ của cuộc đời thực
− Thế giới truyện cổ tích cũng hấp dẫn chính ở sự sáng tạo, kì ảo đó.
− Bản chất của truyện cổ tích là xây dựng một thế giới nghệ thuật trong trí tưởng
tượng, kì ảo, phi hiện thực để thực hiện lí tưởng về một xã hội công bằng, một thế giới có và cần có cho con người
− Trong ngôn ngữ đời sống “ truyện cổ tích đồng nghĩa với truyện bịa đặt”
− Một trong những đặc điểm của truyện cổ tích là truyện không thể và không bao giờ
xảy ra được lại kể bằng một phong cách, giọng kể, điệu bộ, nét mặt làm như tất cả những
điều được kể lại, mặc dù có tính chất khác thường nhưng lại có thể xảy ra trong thực tế, tuy
rằng cả người kể và người nghe đều không tin vào câu chuyện, sự không tương ứng đó có lẽ
đã tạo nên tính hài hước của truyện cổ tích
2. Truyện cổ tích là những truyện kể đã hoàn tất ( hoàn tất về mặt cốt truyện)
− TCT là câu chuyện về sự thưởng phạt công bằng theo quan điểm của nhân dân. Vì
thế mỗi truyện cổ tích đều đã hoàn thành về cốt truyện, tức là có sự kết thúc ấn định theo quan điểm của nhân dân
− Đặc trưng về sự hoàn thành của cốt truyện cổ tích liên quan chặt chẽ với đặc trưng
thứ nhất về tính chất hư cấu, kì ảo của bản thân câu chuyện.
− “ không nên bằng cách bình luận văn học và thậm chí cả bằng cách “sửa chữa”
truyện cổ tích theo hướng hợp lý hóa cho phù hợp với tư duy logic của con người hiện nay
mà làm mất đi cái vô lí ấy của truyện cổ tích. Vấn đề giải thích được cái vô lí ấy, phát hiện
ra cái hợp lí của bản thân truyện cổ tích” ( Xuân Diên, Văn hóa dân gian, những vấn đề
phương pháp luận nghiên cứu của thể loại, Sđd,tr.344)
3. Tính giáo huấn, triết lí của truyện cổ tích
− TCT lúc nào cũng khuyên nhủ, dạy bảo con người dưới một hình thức lí thú và nhiều
khi ngụ ý một cách bóng bẩy.
− Truyện cổ tích khái quát những kinh nghiệm sống của nhân dân dưới một hình thức
mọi người có thể tiếp thu được và có hiệu lực về mặt thẩm mỹ đồng thời trong đời sống của
bản thân nhân dân, nó là một phương tiện quan trọng đối với thế hệ trẻ”
− TCT ca ngợi và bênh vực cho đạo đức của con người thông qua nhân vật lí tưởng.
− Nhân vật lí tưởng: Có tài năng và nhân cách vượt trội + thân phận thấp kém
+ có tư cách đạo đức không thể phủ nhận
+ mang đạo đức và tài năng của nhân dân, những giá trị đạo đức được thừa nhận
+ nhận được sự giúp đỡ của các thế lực thần kì
+ thử thách đạo đức và tài năng
+ được nhận phần thưởng
− Để làm nổi bật lên phẩm chất của nhân vật lí tưởng, TCT xây dựng truyện theo sự
xung đột của hai tuyến nhân vật rõ rệt: thiện – ác, tốt – xấu, người anh – người em… đối lập
với nhau một cách quyết liệt
− Phần miêu tả xung động trong truyện cổ tích thần kì về cơ bản chính là sự giới thiệu,
mô tả đạo đức, tài năng của nhân vật lí tưởng để bày tỏ ước mơ của nhân dân
B2: ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP TCT
* ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP CHUNG:
− Thể hiện ở phương diện xây dựng thế giới nghệ thuật đặc thù; “ thế giới cổ tích”
− Là phản ảnh của TG thực tại, TG cổ tích chứa không ít yếu tố của TG thực tại
− Đặc trưng cơ bản của TCT nằm ở sự hoang đường. Những yếu tố thực tế khi đi vào
TCT đã được trí tưởng tượng dân gian nhào nặn lại, hư cấu, sắp xếp lại theo một trật tự khác,
nguyên tắc khác với thế giới thực tại => TCT đã sáng tạo ra một TG khác hẳn TG thực tại ban đầu.
− Những điều tưởng chừng như vô lí nhất trong những điều vô lí lại có thể tồn tại : tự
nhiên nhi nhiên” trong thế giới của TCT
− TCT hướng về những điều “ nên có và có thể có” như ước mơ, quan niệm của Nhân
dân về cái lẽ phải cần xảy ra.
1. ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP TCT THẦN KÌ
a. Thi pháp nhân vật
* Nhân vật chính là “người”
− Gồm một số kiểu: người em út, người mồ côi, người đội lốt vật, ng dũng sĩ, ng có tài lại
− Đều mang trong mình những đạo đức tiêu biểu cho quan niệm về con người của nhân
dân. Về số phận họ phải trải qua những diễn biến giống nhau ( sống khổ cực – thử thách –
đc đền bù) => kiểu nhân vật chung cho thể loại
− Kiểu nhân vật “ người mồ côi” là phổ biến nhất
− Tên gọi những kiểu nhân vật nói trên tự ns đã gợi nhắc đến bối cảnh quan hệ gia đình
và xã hội mà trong đó số phận nhân vật diễn tiến; cũng từ đó ta cthe hình dung được hệ
thống nhân vật phụ - những nhân vật thù địch của NV chính
− NV chính có điểm chung là nghèo khổ, bất hạnh
− Cũng có thể phân chia nhân vật chính thành 2 loại: nhân vật bất hạnh và nhân vật kì tài
− Các nhân vật chia làm hai tuyến thiện- ác, tốt – xấu rành mạch
=> Những nhân vật nguyên phiến, bất biến, đảm nhiệm chức năng làm biểu tượng cho hai
hạng người nghèo – giàu, bị trị - thống trị, thiện -ác, , trong xã hội
=> Mô hình hóa cấu trúc loại người của xh đã phân hóa giai cấp của TCT
* Lực lượng thần kì – một kiểu nhân vật đặc biệt của TCT thần kì
- Lực lượng thần kì đc coi như một kiểu nhân vật đặc trưng cho thể loại TCT - Xét về nguồn gốc:
+ NV thần kì, siêu nhiên: ngọc hoàng, diêm vương.
+ vật có phép màu: cung tên thần…
+ sự biến hóa siêu tự nhiên: người hóa thành vật…
=> Không có ở TG thực, gắn với tín ngưỡng dân gian
- Xét về chức năng, nhiệm vụ:
+ LL thần kì thực hiện chức năng, nvu trợ thủ cho NV chính nghĩa, nhân danh công
lí, lẽ phải để giúp đỡ NV chính
+ LLTK thực hiện chức năng. Nvu làm đối thủ cho Nv chính, thuộc phía ác – phi nghĩa.
b. Thi pháp lựa chọn và xây dựng xung đột của TCT TK 2 loại xung đột:
− Xung đột giữa nhân vật (chính) với những trở lực đến từ phía thiên nhiên
+ Trong thời cổ đại, con người quan tâm nhiều hơn đến việc chinh phục thiên nhiên để
tổ chức đời sống văn minh buổi đầu => xung đột hàng đầu: con người vs tự nhiên
+ Để chiến thắng tự nhiên NV chủ yếu chỉ cần sử dụng sức mạnh cơ bắp. Đôi khi, sức
mạnh đó khi đi vào Tg cổ tích => hoang đường, thần kì
− Xung đột giữa nhân vật (chính) vs những trở lực đến từ phía xã hội
+ Mối xung đột giữa con người với con ng trong TG thực tại được phản ánh trong TG cổ tích
+ TG thực tại là xung đột giai cấp => TG cổ tích: xung đột đạo đức giữa cái hiền lành vs cái ác,.
+ TG thực tại là xung đột xã hội => TG cổ tích: mâu thuẫn, xung đột trong phạm vi gia đình
=> Xung đột mới mẻ đối vs nhận thức của ND về xã hội => cần đến sức mạnh nằm ngoài và
vượt lên cao hơn những tầm năng lực mình có được
c. Thi pháp kết cấu truyện
- Một số sơ đồ phổ biến của TCT TK VN ( Đỗ Bình Trị):
+ Phần đầu: Nhân vật chính xuất hiện: sự xuất thân thấp hèn, sự ra đời thần kì
+ phần giữa: cuộc phiêu lưu của NV chính trong TG cổ tích: ra đi – gặp thử thách,
LL thù địch – chiến thắng thử thách, LL thù địch
+ phần kết:đổi đời hay là sự thay đổi trong Tg cổ tích: thưởng và phạt, được đền bù, giải thoát,.
=> Sơ đồ kết cấu gồm 3 phần nthe chính là sự tóm tắt trọn vẹn và đầy tính ước lệ cho diễn tiến một số phận
d. Không gian và thời gian nghệ thuật
Xét về phương diện bản thể:
- TCT có hai không gian: không gian cuộc sống trần thế và không gian kì ảo phi trần thế.
+ KG cuộc sống trần thế trong TCT Vn chủ yếu là Kg làng quê; Kg trần thế đem lại
cho Tg cổ tích có hơi ấm nhân sinh và màu sắc dân tộc, dân dã.
+ KG kì ảo đa dạng: Kg Thiên phủ, Kg Thủy phủ, KG Âm phủ => Sự phân chia chịu
ảnh hưởng rõ rệt của những quan niệm tín ngưỡng dân gian
=> Hai loại KG hợp thành một Kg riêng của TCt với những đặc trưng riêng biệt. Đó là KG
nghệ thuật của thể loại, nó thể hiện quan niệm về thuộc tại và con người của thể loại.
- Thời gian trong TCT là thời gian quá khứ, luôn luôn là thời gian của “ ngày xủa ngày
xưa”, không vận động, không biến đổi.
Tiết tấu của lời kể:
Là một biện pháp Nt gợi cảm giác, ấn tượng về Tgian nơi ng nghe truyện. sự trùng lặp
của những từ ngữ tạo nên tiết tấu đó.
e. Những công thức cố định trong lời kể chuyện
− TCT thần kì, bắt đầu từ “ ngày xửa ngày xưa”,… -> mơ hồ, k xác định và kết thúc
bằng một sự tốt đẹp chỉ có trong TG cổ tích
− Lời kể của người kể phải đảm bảo chất cổ kính và sự nhẹ nhàng
− Sự gạn lọc không mệt mỏi ấy bao hàm tính chất không thể có văn bản lời kể cuối cùng của TCt
Công Thức mở đầu:
TCT ng Việt: “ ngày xửa ngày xưa, có một…”, TCT người H’Mông “ ngày xưa, cái
thuở chiếc bánh giầy còn biết đánh trống thổi kèn…”
=> Có khung không gian – thời gian của câu chuyện CT kết thúc:
- TCT Châu Âu thường KT bằng cách để nhân vật kể tự giới thiệu mìn tận mắt chứng
kiến những điều vừa kể
- TCT ng việt kết thúc bằng cách đưa ra một “ dấu vết”
Công thức trần thuật:
- Miêu tả hoàn cảnh sống của nhân vật: “ nhà nghèo đến nỗi”…
- Ct về thời gian: “ một hôm, dì bảo,…”
- Ct miêu tả đặc điểm nhân vật: không đi sâu mô tả diễn biến tâm trạng, chủ yếu mô tả phương diện hình thức
2. Đặc điểm thi pháp TCT sinh hoạt: a. Thi pháp nhân vật:
Hệ thống nhân vật:
− Nhân vật chủ yếu là : người
− Các kiểu NV chính: ng đức hạnh, ng xấu xa. Ng mưu trí, ng khờ khạo,.
− Có hai cặp Nv chính: ng đức hạnh – ng xấu xa, ng mưu trí = ng khờ khạo
=> Khái quát toàn bộ mọi người trong xã hội thành những kiểu ng đối ứng nhau => một
cách quan niệm về thực tại – con người
Nguyên tắc xây dựng NV
− Lựa chọn điển hình hóa nhân vật sao cho “ đắt” nhất
− ở truyện đề cao trí khôn -> tiêu chuẩn đánh giá là trí khôn
− hiểu nhân vật “ tích cực” và “ nhân vật tiêu cực”
b. Thi pháp lựa chọn và xây dựng xung đột
Nhóm truyện thể hiện đề tài đạo đức
- Khai thác đề tài từ những câu chuyện gần với đời sống thường ngày và hầu như chỉ có một NV chính
=> Câu chuyện thường đơn tuyến, hầu như k có xung đột; ý nghĩa: ca ngợi, khẳng định
hoặc phê phán, phủ định
Nhóm truyện thể hiện đề tài trí khôn
- Xung đột xã hội nổi lên hàng đầu
- chủ yếu quay quanh những mặt thứ yếu, những câu chuyện vặt vãnh của đời thường c.
Thi pháp kết cấu cốt truyện
Kiểu kết cấu “truyện lẻ”
Mỗi truyện thường rất ngắn, nội dung hoặc kể về một tấm gương tốt, hoặc kể về một
tấm gương, phản diện xấu, truyện ít tình tiết – thường chỉ kể về một hành động – một sự
việc. tuy là kể về số phận con người nhưng chỉ bao hàm một đoạn ngắn của số phận, diện mạo nvat không rõ ràng
Kiểu kết cấu “ xâu chuỗi”
Mỗi chuỗi gồm nhiều “ hạt”. Mỗi “hạt” là một truyện nhỏ, kể về một sự việc trọn vẹn,
xoay quanh một nhân vật chính. d.
Không gian và thời gian nghệ thuật
Có tính hai mặt -
Một mặt chúng rất gần gũi với đời sống diễn ra hàng ngày của người kể, ng nghe -
Mặt khác, không gian và thời gian ấy vẫn là sáng tạo nghệ thuật của truyện cổ tích
3. Đặc điểm thi pháp TCT loài vật a. Nhân vật chính
NV chính là các con vật: Thú, chim, cá, côn trùng,.
- TCT của ng Việt phần lớn là các gia súc, gia cầm gần gũi với con ng
- Tct các DTTS có phần phong phú và cổ xưa hơn, các con vật hoang dã, sống trong
rừng chiếm vị trí đáng kể
Nhân vật Thỏ: có tính hai mặt
- Tinh khôn, hiểu biết nhiều lĩnh vực,.
- Là “ nhân vật tích cực” khi dùng mưu trí cứu nạn các con vật yếu đuối chống lại
những con vật hung tợn, nhưng cũng là nhân vật tiêu cực khi nó chơi khăm bạn bè…
- TCT loài vật nói về loài vật: cung cấp, mô tả cho người nghe những hiểu biết về
chúng, vang lên “ dư âm của cái thời con người bắt thú về nuôi làm gia súc”
- “ TG cổ tích” trong TCT loài vật là TG của những con vật được nhìn theo mắt, theo
quan niệm của con người về thực tại và về chính loài người.
- NV chính của TCT loài vật mang tính hai mặt b.
Xung đột trong TCT loài vật
- TCT về loài vật có thái độ không giống nhau đối vs những NV gia súc, gia cầm và vs nvat là đvat hoang dã
Bóng dáng của xung đột giữa con người với loài vật và với đủ cả hai mặt biểu hiện
của nó: thứ nhất là sự xung đột còn chưa điều hòa được giữa người với Đv hoang dã, thứ
hai là sự xung đột đã được điều hòa giữa ng với ĐV đã được thuần hóa
- TCT loài vật chọn mối xung đột giữa kẻ yếu với kẻ mạnh. Xung đột đó còn được hiểu là
xung đột giai cấp trong một xã hội
TCT về loài vật ở V phát triển theo hướng ngày càng tăng cường yếu tố hiện thực
c. Kết cấu của TCT loài vật
− Nội dung thường ít sự kiện. phổ biến là motip sự gặp gỡ của các con vật
− Hình thức kết cấu: truyện ngắn – đối thoại
− Xét về tình tiết hợp thành truyện: kết cấu đơn tình tiết, kcau đa tình tiết, kết cấu xâu chuỗi
− Kết thúc: 2 kiểu
+ Nêu ra một đặc điểm sinh học của con vật
+ Kết thúc bằng một câu vần vè
d. Không gian và tgian trong TCT:
- Kg sinh tồn: Kgian tự nhiên vốn tự nó như thế từ thuở xưa, Kg sinh hoạt của con vật, K
Gian sinh hoạt – XH của con ng. C. TRUYỆN NGỤ NGÔN
*ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI:
- Truyện ngụ ngôn là loại truyện mượn một cốt truyện ẩn dụ để ngụ ý một lời quy châm:
+ Nội dung của hầu hết các truyện ngụ ngôn là thể hiện một nguyên lí đạo đức hay nguyên
tắc xử thế nào đó, kèm theo nó là hệ quả tốt hay xấu của việc vận dụng nguyên tắc, nguyên
lí xử thế ấy, từ đó rút ra bài học đạo đức, kinh nghiệm sống, triết lí sống,… cho con người.
tất cả những điều này gọi là lời quy châm
+Tính ẩn dụ là một căn cứ quan trọng để nhận biết truyện ngụ ngôn. Mỗi truyện ngụ ngôn
hoàn toàn là câu chuyện tưởng tượng, trong đó nhân vật có thể là con vật, đồ vật hay con
người với những hành động có thể không có thật và tưởng như vô lí – gọi chung là nhân vật khác thường
+ Vai trò của nhân vật khác thường trong truyện ngụ ngôn chính là tạo ra môi trường ẩn dụ,
môi trường “không cần tin là có thật”. Ấn tượng mà truyện ngụ ngôn tạo ra cho người đọc
chính là cái quyền uy thu hút và hấp dẫn người đọc vào việc tìm ra một lớp ẩn ý đằng sau câu chuyện.
+ Ở truyện ngụ ngôn, hiện thực kì lạ đồng nghĩa với một hiện thực. Đến với truyện NN,
người đọc hoàn toàn quen với điều kì lạ, như một quy ước phong cách, như một thủ pháp
văn học, do đó không cần thiết và không khi nào họ ngạc nhiên vì nó.
(lấy ví dụ TÌNH TIẾT VÔ LÍ TRONG TRUYỆN ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG HOẶC THẦY BÓI XEM VOI,…)
=> Như vậy, khác với truyện cổ tích về động vật-những nhân vật con vật thường là đối
tượng trực tiếp của sự nhận thức và lí giải thì ở truyện ngụ ngôn, nhân vật con vật thường có
2 tín hiệu biểu thị: Thứ nhất, chúng là dấu hiệu của ẩn ý; Thứ 2 chúng là yêu cầu bắt buộc
phải tìm ra ẩn ý quy châm. Một câu chuyện không có khả năng ngụ ý, ẩn giấu thì đó không
phải là truyện ngụ ngôn.
-Tính phức thể của truyện ngụ ngôn Việt Nam
+ Khi phân tích đến truyện ngụ ngôn Việt Nam, cần chú ý đến tính phức thể: có truyện
ngắn, có truyện khá dài, có truyện ngụ ngôn văn xuôi, có truyện ngụ ngôn văn vần; có
truyện ngụ ngôn dân gian, vô danh lại có cả truyện ngụ ngôn thành văn, có tác giả; có tính
dân tộc và tính quốc tế, có sự tự nảy sinh và có cả sự vay mượn ngoại lai trong truyện ngụ ngôn Việt Nam.
*ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP CỦA TRUYỆN NGỤ NGÔN 1: Kết cấu
1.1: Kết cấu hai phần, hai lớp:

- Theo cách gọi của La Fontaine thì kết cấu nội dung của mỗi truyện ngụ ngôn gồm 2 lớp
(hai phần): phần hồn và phần xác. Trong đó, phần xác là câu chuyện được kể- lớp nổi của
truyện, phần hồn là điều răn dạy-lớp chìm của truyện, thường phải ngẫm nghĩ mới thấy được.
- Có hai hình thức biểu hiện của kết cấu đầy đủ 2 phần này, tương ứng với hai phương thức
tư duy là diễn dịch và quy nạp.
1.2: Tính kịch của kết cấu
- Hai phần (hai lớp) của kết cấu truyện ngụ ngôn còn được tạo ra nhờ phương thức xây dựng
kịch tính. Thông thường, nhiều truyện ngụ ngôn có chất kịch rõ rệt, vì nó thường cấu tạo
bằng một đoạn đối thoại và trong đó luôn hàm chứa những xung đột giữa các hoàn cảnh, sự
việc, tính cách của nhân vật, và đặc biệt ở phần kết thúc truyện bao giờ cũng có yếu tố bất ngờ, rất “kịch” 2: Nhân vật
Thi pháp truyện ngụ ngôn dành một khoảng không thật rộng lớn cho nhân vật, “là bất cứ
thứ gì trong vũ trụ” (Đinh Gia Khánh), “là đủ mọi thứ trên đời” ( Phạm Minh Hạnh)
Mặc dù vậy, nhân vật thường xuyên xuất hiện trong truyện ngụ ngôn nhất là các con con
vật. Các nhân vật này xuất hiện trong một tình huống giả định được định trước theo một chủ
kiến, một ý đồ, một mục đích nhất định mà trên hết vẫn là mục đích vẫn là mục đích đồ
chiếu vào quan hệ xã hội của con người, rút ra cho con người bài học đạo đức, kinh nghiệm sống.
Khả năng đồ chiếu đó được tạo ra bởi phương thức tỉ dụ. Phương thức tỉ dụ có nghĩa là
những con vật, đồ vật,… luôn luôn được xuất hiện với những công lệ, những quy ước ngầm
có ý nghĩa phổ biến và được mọi người công nhận.
Các nhân vật con vật trong truyện ngụ ngôn có những khả năng tỉ dụ sau đây:
-Tỉ dụ tính cách
+ Lessing nhận thấy một trong 2 nguyên nhân của việc sử dụng động vật trong truyện ngụ
ngôn là các con vật có tính cách rõ ràng và cố định hơn cả, chỉ cần gọi ra con vật này hay
con vật khác là chúng ta lập tức hình dung ra cái khái niệm hay sức mạnh mà nó ám chỉ.
- Tỉ dụ cho một phương thức hành động và hành vi sinh tồn:
+ Vygovsky cho rằng “ Mỗi con vật đại biểu cho một phương thức hành động và hành vi
biết trước, nó là một nhân vật không phải do cá tính này hay cá tính khác, mà trước hết là do
những thuộc tính sinh tồn chung của nó”. Điều này có thể nguyên do tiền thân của truyện
ngụ ngôn là truyện cổ tích về động vật. Nhưng khác với truyện cổ tích động vật, truyện ngụ
ngôn không chỉ cung cấp cho người đọc đặc điểm về loài mà còn cung cấp cho chúng ta một
bài học kinh nghiệm sống.
- Tỉ dụ cảm xúc
+ Theo Vygovsky, nhân vật con vật trong truyện ngụ ngôn còn có khả năng tỉ dụ cảm xúc
khi nó có khả năng tác động vào tình cảm của độc giả. Ví dụ khi Kylov kể về con chim câu,
ngay lập tức tác giả muốn gợi lên cho người đọc sự cảm thông đối với loài chim bất hạnh này D. TRUYỆN CƯỜI
ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI
a. Truyện cười luôn có yếu tố gây cười
Trong truyện cười, cái cười vừa là phương tiện, vừa là mục đích, vừa là hình thức, vừa là
nội dung của chính nội dung thể loại
Để đảm bảo cho yếu tố hài hước luôn xuất hiện, các đối tượng của truyện cười bị hạn định
lại trong phạm vi nhất định. ·
Ví dụ: Loại nhân vật thầy đồ và thầy thuốc có số lượng khá lớn nhưng không phải ai
cũng có thể là đối tượng của truyện cười, mà chỉ có số lượng rất ít, những loại người xấu,
mang những đặc điểm xấu trái với lẽ thường….mới bị truyện cười vạch mặt
Với việc lựa chọn đối tượng, truyện cười sử dụng tổng hợp nhiều thủ pháp gây cười như nói
lái, chơi chữ, kết thúc bất ngờ, sử dụng yếu tố tục…
b. Truyện cười xây dựng các tình huống đối thoại ngắn gọn
− Truyện cười là thể loại truyện ngắn gọn bậc nhất. Chỉ qua vài dòng đối thoại đã hoàn thiện một câu chuyện.
− Truyện cười không có nhiệm vụ kể lại số phận cuộc đời của nhân vật, không quan
tâm đến trước và sau việc xảy ra thì cuộc đời nhân vật rồi sẽ ra sao
Ví dụ: nghe truyện “Thà chết còn hơn”, người ta không đặt câu hỏi “Anh nhà giàu keo
kiệt rồi sẽ thế nào?Có chết hay không?” mà chỉ quan tâm đến sự keo kiệt quá đáng của

anh ta được phóng đại đến nỗi mặc cả với ngay cả mạng sống của mình
− Truyện cười chỉ chú trọng xây dựng các tình huống, nắm bắt lấy những lát cắt trong
cuộc đời con người, là sự ghi lại nhanh những hiện tượng của cuộc sống mà trong đó có
những cái thuộc về bản chất, hoàn cảnh và bối cảnh xã hội nhất định
− Truyện cười thường khai thác những nhầm lẫn từ phía người nghe
− Điều quan trọng của nghệ thuật gây cười là ở chỗ phải làm sao cho cái đáng cười tự
nó bộc lộ ra một cách cụ thể, sinh động, nực cười để người nghe/đọc tự mình phát hiện ra mà bật cười
− Cái đáng cười có thể là một thói xấu nào đó, nhưng bản thân thói xấu chưa đủ gây ra
cái cười, và người ta phải tạo ra một hoàn cảnh thích hợp để mâu thuẫn tiềm tàng, bộc lộ cái
dạng ngược đời. Vì cái đáng cười là hiện tượng có mâu thuẫn – một loại mâu thuẫn đặc biệt,
cho nên được cấu tạo như một màn kịch có cái diễn biến theo trình tự: Giới thiệu hiện tượng
có mâu thuẫn tiềm tàng- mâu thuẫn tiềm tàng phát triển với điểm đinh – mâu thuẫn được giải quyết
ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP a. Nhân vật
− Trong truyện cười, thế giới nhân vật rất phong phú nhưng đó không phải là những con người cụ thể
− Ta thường chú ý đến cái đáng cười hơn là bản thân đối tượng. Vì thế nhân vật trong
truyện cười thường lẫn giữa đám đông, mờ nhạt trong các tình huống hội thoại. Người nghe
chỉ còn nhớ vì sao họ cười chứ không thực sự chú tâm, ghi nhớ đặc điểm của nhân vật
− Nhân vật trong truyện cười không có tên, không có kết cục số phận ra sao, họ chỉ
xuất hiện thoáng qua, làm một hành động, nói một vài câu
− Truyện cười thường có hai loại nhân vật:
− Một loại nhân vật trực tiếp gây ra cái cười nhưng không phải là đối tượng thực sự của
cái cười phê phán (ví dụ chú Tiểu trong Đậu phụ, người thầy thuốc trong Diêm Vương xử kiện,…)
Một loại nhân vật gây ra cái cười và đồng thời bị phê phán (Lá hung, lười gì mà lười thế….)
b. Biện pháp gây cười
Truyện cười thường sử dụng hai biện pháp gây cười cơ bản là phóng đại và kịch tính
Ngoài ra, truyện cười còn sử dụng các yếu tố tục như một biện pháp hữu hiệu để gây cười.
Yếu tố tục không chỉ có trong truyện tiếu lâm mà còn nhiều ở truyện khôi hài, những truyện trào phúng khác
III TRỮ TÌNH DÂN GIAN 1.
ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI( không biết mò ở đâu. huhu) 1.
Tác giả và nội dung a. Tác giả
− Được sáng tác, lưu truyền bởi tập thể nhân dân lao động
− Đầu tiên đó là sáng tác của một cá nhân thể hiện một cảnh ngộ, một nỗi niềm
− Được nhân dân lưu truyền, gìn giữ, sửa chữa, trình diễn khi nó phù hợp với tâm tư,
nguyện vọng, xúc cảm thẩm mỹ của họ
− Nhân vật trữ tình: con người bình dị, đa số không được học hành, có thể không biết
chữ nhưng lại là chủ nhân chân chính của các sáng tác nghệ thuật có giá trị trường cửu
− Các nhà trí thức có vai trò đồng sáng tạo, nhuận sắc, cải biên làm giàu, đẹp thêm rất
nhiều cho kho tàng văn hóa dân gian dân tộc b. Nội dung
− ND phản ánh và biểu đạt rộng lớn: tình cảm của nhân dân đối với thiên nhiên, đất
nước, những mối quan hệ tình cảm gia đình, những mối quan hệ xã hội vô cùng phong phú, đa chiều. .
− Cách thức biểu hiện của ND thơ ca dân gian trở thành hệ thống thẩm mỹ nghệ thuật dân gian
− Tâm trạng, tình cảm của và cách thể hiện thế giới tâm hồn của các kiểu nhân vật trữ
tình mang tính chất chung, phù hợp với tâm trạng, nỗi niềm, cảnh ngộ của nhiều người
thuộc nhiều lứa tuổi khác nhau ở các vùng miền trên đất nước
− Có nét độc đáo riêng trong mỗi bài 2. CHỨC NĂNG a.
Là tấm gương phản chiếu tâm hồn dân tộc:
− Biểu đạt những tư tưởng, tình cảm và cảm xúc của nhân dân
− Bản chất trữ tình: diễn tả tâm trạng, tình cảm của một số kiểu nhân vật trữ tình :
người mẹ, người vợ, người con v v… trong quan hệ gia đình; chàng trai, cô gái trong quan
hệ tình bạn, tình yêu; người dân trong quan hệ xã hội
− Kiểu nhân vật trữ tình: nhân vật không mang dấu ấn cá nhân tác giả mà thể hiện cảm
xúc, tình cảm của cả một tập thể. Với tư cách là chủ thể trữ tình, cái tiếng nói qua đó (qua ca
dao) biểu hiện cảm hứng trữ tình của đời sống dân tộc b.
Đặc điểm dân tộc trong ca dao:
o trong các bài hát trữ tình dân gian “ sự tạo thành tâm hồn dân tộc chúng ta ” chứa
đựng “ Nỗi đau tâm hồn”
o Trong các bài hát dân gian người ta nhận thấy sự diễn đạt sáng rõ nhất tất cả những
khởi đầu thơ ca, cuộc du ngoạn trong tâm hồn nhân dân — Lưu ý:
o Ca dao là dạng thơ trữ tình, khác với các thể loại thơ ca tự sự (sử thi, truyện thơ. .) về
nguyên tắc cảm nhận nghệ thuật
o Trong thơ ca trữ tình, sự biểu hiện mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện cuộc
sống, sự biểu đạt những tư tưởng, tình cảm và cảm xúc đóng vai trò đặc biệt quan trọng
o Tất cả những tư tưởng, tình cảm được biểu đạt trong bài hát trữ tình dân gian không
trừu tượng mà bằng phương thức nghệ thuật cụ thể. Mỗi người nghe, từng nơi, từng lúc,
từng hoàn cảnh đều soi được, tìm thấy ở ca dao một mảnh hồn mình trong đó 3. THI PHÁP CA DAO Ngôn ngữ:
- Ngôn ngữ nghệ thuật thơ ca giản dị, đẹp đẽ, trong sáng
- Được gọt giũa, trau chuốt, chắt lọc qua nhiều thế hệ
- Là sự kết hợp hài hoà giữa tính chất dân tộc và tính chất địa phương, giữa lời ăn tiếng nói
hàng ngày của nhân dân và ngôn ngữ thơ ca bác học
BPNT: sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tu từ như so sánh, ẩn dụ, biểu tượng, nhân
hoá… và thể hiện chức năng giãi bày các trạng thái tình cảm của con người Kết cấu:
- Ngắn gọn, thể hiện rõ dấu ấn của lối đối đáp, trò chuyện giữa nhân vật trữ tình và đối tượng trữ tình
- Chứa đựng những công thức truyền thống dân gian đặc thù: CT mở đầu, CT miêu tả, kể chuyện Thể thơ: - Lục bát
- Song thất lục bát, thơ ba chữ, bốn chữ, năm chữ, thơ hỗn hợp tự do… 4.
Đặc điểm diễn xướng a. Hát cuộc
- Hát tập thể trong lao động, hội hè - Diễn ra quy mô
- Địa điểm: phổ biến trên khắp mọi miền đất nước từ Bắc chí Nam: hát Ghẹo Phú Thọ, hát
Quan họ Bắc Ninh, hát Trống quân Thanh Hóa, hát ví phường vải Nghệ Tĩnh; hát giã gạo
Quwảng Nam, hát đối đáp Gò Công Nam bộ. . có thể diễn ra trong lao động nghề nghiệp
hoặc trong các lễ hội mùa xuân
- Hình thức: đối ca nam nữ theo 3 chặng:
· Hát chào, mời trầu, mời nước, đố hỏi thử tài
· Hát xe kết: gồm tầng tầng lớp lớp, đầy ắp các cung bậc tình cảm của đôi lứa yêu đương:
nhớ mong, thề nguyền, ước hẹn , trách móc, giận hờn · Hát xa cách b. Hát lẻ: -
Hình thức hát tự do, ngẫu hứng -
Địa điểm: phát triển trong dân ca của một số dân
tộc như Cơtu, Vân Kiều hoặc nhiều dân tộc khác ở Tây Nguyên 2.
ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP
a, Tình hình phổ quát toàn dân và những nhân vật trữ tình của ca dao
a.1. Nội dung trữ tình ca dao mang tính phổ quát dân tộc
- nói như Hêghen: thơ ca dân gian là nơi “ đặc điểm dân tộc biểu lộ nhiều nhất” và người ta
có thể hoàn toàn dựa vào đó để “cố gắng khám phá tâm hồn các dân tộc, cách các dân tộc
nhìn thế giới và nhìn cuộc đời”.
- Cảm xúc trữ tình trong thơ bao giờ cũng mang màu sắc cá nhân riên biệt , nhưng ở ca dao
cảm xúc đó chưa phải là cửa một cái tôi cá nhân – cá biệt mà vẫn là cảm xúc chung của cộng động, quần thể.