
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61457685
ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC KÌ III CHƯƠNG 2
Câu 1: Khái niệm giai cấp công nhân
Các nhà kinh điển xác định giai cấp công nhân trên 2 phương diện:
- Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội
• Thứ nhất, là con đẻ của nền đại công nghiệp
• Thứ hai, về phương thức lao động đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các
công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
• Thứ ba, mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân trên phương diện chính trị - xã hội
• Thứ nhất, là những người không sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội
• Thứ hai, họ phải bán sức lao động cho giai cấp tư sản
• Thứ ba, họ bị giai cấp tư sản bóc lột về giá trị thặng dư. Khái niệm GCCN
- Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại.
- Là giai cấp đại điện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH
- Ở các nước TBCN, GCCN là những người không có hoặc về cơ bản không có TLSX phải làm thuê cho
giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
- Ở các nước XHCN, GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau
hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
Câu 2: Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
- Sứ mệnh lịch sử: nhiệm vụ trọng đại, quan trọng, tạo ra sự đổi mới, thay đổi
- Giai cấp mang sứ mệnh lịch sử là giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của HTKTXH và đại diện cho
LLSX tiến bộ nhất của thời đại
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN chính là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện
với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong các cuộc cách mạng xác lâp hình thái kinh tế
- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân :
• Xoá bỏ tận gốc chế độ người bóc lột, xoá bỏ xã hội tư bản chủ nghĩa
• Giải phóng giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức , bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu.
• Xây dựng xã hội cộng sản văn minh
Những sứ mệnh của giai cấp công nhân được thể hiện cụ thể qua những phương diện sau: (1) Nội dung kinh tế
• Giai cấp công nhân là nhân tố hàng đầu của lực lượng lượng sản xuất xã hội cao, giai cấp công nhân
cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới tiên tiến dựa trên chế đọ công hữu về tư liệu sản xuất.
• Giai cấp công nhân là đại biểu cho lợi ích chung của xã hội , phấn đấu cho lợi ích chung của cả xã hội
=> Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp công nhân phải đóng vai nòng cốt
trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất( vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ) thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa ra đời.
(2) Nội dung chính trị xã hội
• Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản tiến hành cách
mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xoá bỏ chế độ bóc lột , giành quyền lực
về tay giai cấp công nhân lOMoAR cPSD| 61457685
• Sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới do mình làm chủ.
Nhà nước như là một công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội, phát triển kinh tế và văn hoá , xây dựng
nền chính trị dân chủ pháp quyền, quản lí kinh tế xã hội và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền lợi của nhân dân lao động.
(3) Nội dung văn hoá tư tưởng: Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hoá tư tưởng
• Giai cấp công nhân trong tiến trình cách mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực
văn hoá tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới : lao động công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do
• Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân - đó là chủ nghĩa Mác Lenin, đấu tranh
để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của xã hội cũ
• Phát triển văn hoá, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới xã hội chủ nghĩa
Câu 3: Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân thời kỳ hiện đại
Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại
• “Trí thức hóa công nhân” nước ta là quá trình nâng nhận thức và năng lực hoạt động thực tiễn, đặc biệt
là sản xuất của công nhân lên một trình độ cao, đem lại chất lượng mới cho sự phát triển giai cấp công
nhân xứng đáng với vai trò tiên phong của mình vì sự thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước.
• Trong quá trình toàn cầu hóa, giai cấp công nhân ngày càng có hàm lượng tri thức cao hơn, họ có
thể chủ động hơn với cuộc sống, với cơ hội việc làm của mình. Họ có thể chuyển đổi ngành nghề, nơi
làm việc khi cảm thấy không hài lòng với môi trường làm việc, mức lương,... Họ có khả năng dễ dàng
hơn trong việc tập hợp những con người có cùng mục tiêu với mình để phản kháng lại những bất công.
• Môi trường làm việc, an sinh xã hội được cải thiện. Tuy nhiên họ vẫn bị bóc lột giá trị thặng dư với
dây chuyền sản xuất hiện đại. Do đó, vấn đề đấu tranh trở nên phong phú hơn. đấu tranh vũ trang lắng
dịu xuống, họ đấu tranh với mục tiêu giành lại quyền lợi trong những vấn đề nảy sinh trực tiếp trong
đời sống, phương thức đấu tranh phong phú như biểu tình, bãi công,... Một trong những lý do của sự
lắng dịu đó là sự trung lưu hóa. Họ được tham gia vào sở hữu cổ phần trong công ty, doanh nghiệp,
nhà máy. Đây là một cách GCTS điều hòa quan hệ sản xuất với GCCN. Khi đó, GCCN bị ràng buộc
nhất định với các ông chủ sở hữu. Điều này khiến GCCN dần dần có sự thay đổi trong cách nhìn nhận
về quan hệ giữa chủ và thợ. Nếu họ không có không có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng, họ
rất dễ bị ảnh hưởng đến sự đấu tranh giành quyền lợi cho mình bởi lượng cổ phần mà họ có. Bên cạnh
đó, giai cấp công nhân được tạo điều kiện vay vốn, mua sắm, đầu tư,... Họ bị ràng buộc về mặt kinh tế
với ông chủ tư bản, ảnh hưởng đến sự đấu tranh của họ.
• Xã hội hóa hiện nay diễn ra trên quy mô toàn cầu chứ không còn là trong 1 vùng, 1 nhà xưởng trong
thế kỷ 19-20. Do đó, họ có nhiều kênh để hợp tác với nhau hơn.
• Xu hướng chuyên môn thuần túy đồng hành với tích cực hóa chính trị - xã hội của GCCN. Nếu như
trước đây, các hoạt động chính trị xã hội của họ chủ yếu là vấn đề đấu tranh, thì hiện nay, đó chủ yếu
là tham gia vào quá trình thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của các nước tư bản đề ra.
• Xét từ bản thân mỗi công nhân, do đặc tính của lao động công nghiệp và vị trí làm việc mà họ đảm
trách, yêu cầu phải đáp ứng đầu tiên là chuyên môn, trình độ kỹ thuật, khả năng làm việc nhóm...Theo
đó, phẩm chất chuyên gia, năng lực nghề nghiệp của công nhân buộc chúng ta phải nhìn nhận họ là
một nhà chuyên môn. Trong môi trường khá khắc nghiệt của lao động công nghiệp hiện đại, đáp ứng
được hay không các tiêu chuẩn chuyên môn sẽ gắn liền với có việc làm, thu nhập hay không. Cũng từ
đó, ở nhiều nước công nghiệp hiện nay, đã xuất hiện một bộ phận khá lớn công nhân có xu hướng
“chuyên môn thuần túy”.
• Xu hướng bản địa hóa, dân tộc hóa đồng hành với chủ nghĩa quốc tế của GCCN (xu hướng di dân
khiến các quốc gia bị ảnh hưởng bởi các luồng di dân từ đó sinh ra xu hướng bản địa hóa). Nhiều người lOMoAR cPSD| 61457685
luôn muốn trở thành 1 công dân của xã hội phương Tây, điều đó ảnh hưởng đến an sinh xã hội. Do đó,
giai cấp công nhân ở các nước tư bản có xu hướng bản địa hóa, dân tộc hóa, bảo vệ chính mình,, muốn
giữ được tình hình chính trị xã hội ổn định không bị ảnh hưởng bởi những vấn đề bên ngoài quốc gia.
Không giống với quan hệ giữa công nhân thế giới trước đây, chỉ quan hệ với nhau để đấu tranh chống
lại sự áp bức, bóc lột.
=> GCCN hiện nay có nhiều sự chuyển biến, có tốt lên, và cũng có những biểu hiện suy thoái, lung lay trong lập trường.
=> Cần có tỉnh táo và nhận thức rõ hơn về vấn đề áp bức bóc lột, ý chí và sự đoàn kết. Không thể xuyên tạc,
phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
=> Lý luận về sứ mệnh lịch sử của GCCN trong chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn mang giá trị khoa học
và cách mạng vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn CHƯƠNG 3:
Câu 1 : Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội - Khái niệm:
• Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa
• Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp bức, bóc lột, bất
công, chống lại giai cấp thống trị
• Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi ách áp bức bóc lột, bất công
• Là một khoa học- chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về
- Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Một là, giải phóng giai cấp , giải phóng dân tộc, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
+ Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế xã hội cộng sản so với các hình thái kinh tế xã hội ra đời
trước đó, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người
+ Mục đích cao cả mà chủ nghĩa xã hội cần đạt đến là xóa bỏ sự phân chia xã hội thành các giai cấp , biến tất
cả thành viên trong xã hội thành người lao động, tiêu diệt mọi cơ sở của tình trạng người bóc lột người. Hai
là, do nhân dân lao động làm chủ
+ Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người và do con người ,
nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của xã hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi
và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Ba là, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
+ Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ. Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người
trên cơ sở điều kiện kinh tế- xã hội phát triển , mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất
Bốn là, có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
+ Chính quyền đó là nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân
+ Nhà nước vô sản là một công cụ , một phương tiện , đồng thời là một biểu hiện tập trung trình độ dân chủ
của người dân lao động, phản ánh trình độ nhận thức tham gia vào mọi công việc của nhà nước, quần chúng lOMoAR cPSD| 61457685
nhân dân thực sự tham vào mọi công việc của cuộc sống và đóng vai trò quan trọng trong việc quản lí. Năm
là, có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại.
+ Chỉ có xây dựng được nền văn hóa vô sản mới giải quyết được mọi vấn đề từ kinh tế, chính trị đến xã hội con người
+ Trong xã hội chủ nghĩa, những người cộng sản sẽ làm giàu tri thức của mình bằng cách tổng hợp các tri
thức và văn hóa mà xã hội loài người đã tạo
Sáu là, đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
+ Chủ nghĩa xã hội với bản chất tốt đẹp, do con người, vì con người luôn đảm bảo cho các dân tộc bình đẳng,
đoàn kết và hợp tác hữu nghị, đồng thời có quan hệ với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
+ Đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác hữu nghị với nhân dân trên tất cả các
nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hội mở rộng được ảnh hưởng và góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung
của nhân dân trên thế giới vì hòa bình, độc lập dân tôch và dân chủ tiến bộ xã hội. Câu 2: Đặc điểm của thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Khái niệm CNXH
- Thực chất của thời kỳ quá độ lẻn chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản chủ
nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa.
- Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội
tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật
chất - Kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu khi giai cấp công nhân và nhân dân
lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
*Đặc điểm của thời kỳ quá độ được khái quát cụ thể qua những phương diện như sau: 1.
Trên lĩnh vực kinh tế
- Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần,
trong đó có thành phần đối lập.
2. Trên lĩnh vực chính trị -
Trên phương diện chính trị là việc thiết lập , tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất nó là việc
giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp -
Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân
dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới -
Là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng
và giai cấp tư sản đac thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn
3. Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản
- Giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của mình - Đảng cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản,
nền văn hóa xã hội chủ nghĩa tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại. 4. Trên lĩnh vực xã hội
- Thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội. Các giai
cấp tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau
- Thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn thành thị giữa lao động trí óc và lao động chân tay lOMoAR cPSD| 61457685
- Về phương diện xã hội đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống sự áp bức, bất công ,xóa bỏ tệ nạn xã hội và
những tàn dư của xã hội cũ để lại ,thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
Câu 3: Quá độ lên CNXH ở Việt Nam bỏ qua thời kỳ CNTB
*Quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đây là một tư tưởng mới phản ánh nhận
thức mới tư duy mới của đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chủ nghĩa tư bản, tư
tưởng này cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây: •
Thứ nhất quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách mạng tất yếu
khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. •
Thứ 2 quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. •
Thứ 3 quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được với chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và
công nghệ thành tựu về quản lý và phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát
triển nhanh, được sản xuất. •
Thứ 4 quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ chủ nghĩa tư bản là tạo ra sự biến đổi về chất của xã
hội, trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế xã hội có tính chất quá độ và hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng
lớn của toàn đảng, toàn dân.
Câu 4: Vì sao nói quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tất yếu ở VN (1)
Phù hợp với lí luận khoa học của Chủ nghĩa Mác Lênin
học thuyết Mác - Lênin chứng minh rằng, loài người với tính cách một chỉnh thể nhất thiết phải trải qua 5
HTKTXH. Nhưng, do đặc điểm lịch sử - cụ thể về không gian và thời gian, do những điều kiện đặc thù khách
quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong chi phối, không phải quốc gia nào cũng tuần tự trải qua tất cả các
HTKTXH từ thấp đến cao theo một trình tự sơ đồ chung. Có những nước có thể bỏ qua một hoặc vài HTKTXH
nào đó trong tiến trình phát triển của mình tùy thuộc điều kiện lịch sử cụ thể đặc thù của từng nước. Điều đó
hoàn toàn phù hợp quy luật khách quan.
(2) Phù hợp với xu thế của thời đại
cũng như lịch sử xã hội loài người nói chung, trong thời đại ngày nay, việc bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN
quá độ lên CNXH ở Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Điều đó được quy định bởi:
Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ làm cho lực lượng sản xuất thế giới phát
triển đã đạt đến trình độ cao, đã mở đầu giai đoạn mới của quá trình xã hội hóa sản xuất, tạo ra cuộc cách
mạng trong lĩnh vực kinh tế, tạo điều kiện hiện thực để nước ta có thể tranh thủ vốn, cơ sở vật chất - kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lý của thế giới cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Trong
điều kiện kinh tế thế giới có bước nhảy vọt về cơ sở vật chất - kỹ thuật, xã hội loài người đòi hỏi phát triển
lên một xã hội mới của nền văn minh cao hơn - đó là nền văn minh của kinh tế tri thức. Do đó, quá độ lên
CNXH là con đường phát triển hợp quy luật khách quan.
(3) Phù hợp với thực tiễn đất nước và nguyện vọng của nhân dân
Sự lựa chọn xu hướng phát triển. Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, từ nền nông nghiệp lạc
hậu, mang nặng tính chất tự cung tự cấp, nền kinh tế nước ta nảy sinh một yêu cầu khách quan là: chuyển kinh
tế tự nhiên lên kinh tế hàng hóa và thúc đẩy sản xuất hàng hóa nhỏ phát triển lên thành sản xuất lớn dựa trên
cơ sở kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Nếu để nền kinh tế phát triển tự phát chuyển thành nền kinh tế TBCN, trên
cơ sở phân hóa những người sản xuất hàng hóa nhỏ, do tác động của quy luật giá trị thì sẽ hình thành CNTB, lOMoAR cPSD| 61457685
dẫn `đến những hậu quả như: Chính quyền do chính nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, đã phải tốn bao xương máu mới giành được, sẽ bị mất; và chính nhân dân lao động lại rơi xuống địa vị
người làm thuê, bị bóc lột và khó có thể thực hiện được mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng con người,
hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh..
Đảng ta về quá độ đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
- Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN
- Kế thừa, tiếp thu thành tựu mà nhân loại đạt được trong CNTB
=> Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành
tựu về quản lý để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát
triển nhanh lực lượng sản xuất. CHƯƠNG 4:
Câu 1: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về dân chủ
Các quan điểm về dân chủ:
- Thời cổ đại, dân chủ thường được dùng với cụm từ “demokratos” (demos – nhân dân, kratos – cai trị)
tức là quyền lực thuộc về nhân dân.
- Theo chủ tịch Hồ Chí Minh : “Dân là chủ và dân làm chủ” .“Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân
là người chủ, mà Chính phủ là người đầy tớ trung thành của nhân dân”
- Nhận thức của ĐCSVN về dân chủ : “Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong
giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền
lực thuộc về nhân dân. Dân chủ gắn liền với công bằng xã hội phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống
trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thông qua hoạt động của nhà nước do nhân dân
cử ra và bằng các hình thức dân chủ trực tiếp. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải được thể chế hóa
bằng pháp luật và pháp luật bảo đảm”
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lenin về dân chủ
- Khái niệm: Dân chủ là sản phẩm và là thành quả của quá trình đấu tranh giai cấp cho những giá trị tiến bộ
của nhân loại, là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền , là một trong những nguyên tắc hoạt
động của các tổ chức chính trị - xã hội
=> Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một hình thức tổ chức nhà
nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại - Theo chủ
nghĩa Mác- Lênin dân chủ có những nội dung cơ bản sau:
(1) Về phương diện quyền lực •
Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân và chủ nhân của nhà nước. Dân chủ là quyền lợi của nhân dân •
Dân chủ là một giá trị chung của nhân loại: dân chủ là một nhu cầu khách quan của nhân dân, quyền cơ bản của con người •
Nếu hiểu theo nghĩa này, dân chủ có trong tất cả các HTKTXH của con người
(2) Trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị •
Dân chủ là một chế độ chính trị hay một hình thái nhà nước: nó gắn liền với bản chất giai cấp
thống trị xã hội, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Theo nghĩa này, dân chủ sẽ mất đi khi nào trong
xã hội không còn giai cấp. lOMoAR cPSD| 61457685 •
Nếu hiểu theo nghĩa này, trong lịch sử XH loài người tồn tại 3 nền dân chủ: nền dân chủ chủ nô – mang
bản chất của giai cấp thống trị - chủ nô; nền dân chủ tư sản – bản chất GCTS; nền dân chủ vô sản – bản chất GCCN
(3) Trên phương diện tổ chức và quản lí xã hội •
Dân chủ là một nguyên tắc trong tổ chức và quản lý xã hội: nguyên tắc tập trung dân chủ. •
Nguyên tác dân chủ kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình thành nguyên tắc tập trung dân chủ trong
quản lí và tổ chức xã hội
=> Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh, dân chủ phải được coi là mục tiêu, tiền đề và là phương tiện để vươn
tới tự do, giải phóng con người , giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội
Câu 2: Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Khái niệm: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu
nhà nước bóc lột trong lịch sử.
- Nguồn gốc ra đời của nhà nước XHCN: Kinh tế:
+ Chế độ công hữu về tư liệu
+ Giải quyết lợi ích kinh tế tương đối bình đẳng giữa các giai tầng trong xã hội •
Xã hội: Đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. -
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa: •
Về chính trị: Nhà nước XHCN là cơ quan thể hiện và thực hiện quyền lực của nhân dân lao động,
thay mặt nhân dân lao động, quản lý mọi mặt hoạt động của xã hội bằng hệ thống pháp luật và những
thiết chế nhà nước, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và sự bảo vệ, giám sát của nhân dân. • Về kinh tế
+ Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ công hữu về TLSX chủ yếu. Do đó, không
còn tồn tại QHSX bóc lột.
+ Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN •
Về văn hóa xã hội
+ Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, những
giá trị tiến bộ của nhân loại và bản sắc riêng của dân tộc.
+ Sự phân hóa giữa các giai tầng từng bước được thu hẹp, tiến tới bình đẳng trong việc tiếp cận các
nguồn lực và cơ hội để phát triển.
Nhà nước gặp phải khó khăn nào trong việc phát huy
Câu 3: Thực tiễn thực hiện dân chủ ở Việt Nam. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ ở Việt
Nam trong bối cảnh hiện nay.
- Sau hơn 30 năm đổi mới, Đảng ta đã nhận thức ngày càng sâu sắc hơn tầm quan trọng và vai trò của xây
dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, khẳng định dân chủ là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của công cuộc đổi mới; đồng thời, nhận thức đầy đủ hơn về tính khách quan thực hiện dân
chủ, nhất là các hình thức dân chủ trực tiếp trong tình hình mới.
- Kết quả thực hiện phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
(1) Quan điểm của Đảng về phát huy dân chủ
Giai đoạn từ Đại hội VI (1986) đến Đại hội XII (2016): •
Đại hội VI (1986): Nhấn mạnh nguyên tắc “lấy dân làm gốc”, yêu cầu xóa bỏ nhận thức sai lầm coi
công tác quần chúng chỉ là động viên nhân dân thực hiện chính sách. Đề cao trưng cầu ý dân trước khi
quyết định các chủ trương quan trọng. lOMoAR cPSD| 61457685 •
Đại hội XI (2011): Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân, tôn trọng và phục vụ nhân dân, có cơ chế để nhân dân thực hiện quyền
làm chủ trực tiếp, xử lý nghiêm hành vi vi phạm quyền làm chủ của dân. •
Đại hội XII (2016): Khẳng định phát huy dân chủ trong đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng,
nghiên cứu lý luận về đảng cầm quyền, xác định rõ nội dung và điều kiện cầm quyền, phát huy dân
chủ trong bối cảnh một đảng duy nhất lãnh đạo, đồng thời phòng ngừa các nguy cơ đối với đảng cầm quyền.
(2) Phát huy dân chủ trong Đảng •
Dân chủ trong Đảng quyết định dân chủ trong hệ thống chính trị: Thực hành dân chủ trong Đảng
là nền tảng để dân chủ hóa đời sống xã hội, tạo sự đồng thuận và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. •
Quyền dân chủ của đảng viên: Đảng viên có quyền thảo luận, bàn bạc, phê bình, chất vấn, bảo lưu ý
kiến, đề xuất lên cấp trên và bầu cử bằng phiếu kín. •
Cơ chế thực hành dân chủ trong Đảng: Quy định Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương, cấp ủy
các cấp báo cáo công khai công việc và hoạt động của mình. Tăng cường tự phê bình và phê bình, tổ
chức bỏ phiếu tín nhiệm cán bộ, đảng viên từ trung ương đến cơ sở.
(3) Phát huy dân chủ trong tổ chức nhà nước •
Quốc hội: Có nhiều đổi mới về cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng lập pháp,
giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng. Hoạt động chất vấn tại Quốc hội và hội đồng nhân dân
ngày càng sôi nổi, thể hiện trách nhiệm của đại biểu. •
Chính phủ: Cải tiến phương pháp hoạch định chính sách, tiếp nhận phản biện xã hội, tăng cường tiếp
dân và giải quyết khiếu nại. Chính quyền các cấp có nhiều tiến bộ trong tổ chức đối thoại với công
dân, giải quyết đơn thư tố cáo. •
Công tác tổ chức cán bộ: Việc bổ nhiệm cán bộ theo phân cấp đều được bàn bạc dân chủ, bỏ phiếu
kín và quyết định theo đa số.
(4) Phát huy dân chủ trong các tổ chức chính trị - xã hội •
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể: Thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội và góp ý xây
dựng Đảng, chính quyền. •
Các văn bản pháp luật bảo đảm dân chủ: Quốc hội đã thông qua nhiều luật quan trọng như Luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Công đoàn, Luật Thanh niên, Luật Trưng cầu ý dân... góp phần bảo
đảm quyền làm chủ của nhân dân. •
Các quy định về dân chủ ở cơ sở: Ban hành Pháp lệnh số 34/2007 về thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn; Nghị định số 04/2013 về dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập; Nghị định số 60/2013 về thực hiện dân chủ tại nơi làm việc.
(5) Những hạn chế, bất cập và giải pháp - Hạn chế: •
Nhận thức về dân chủ chưa đầy đủ: Một số cán bộ, đảng viên và nhân dân có cách hiểu sai về dân
chủ, có người xem nhẹ nguyên tắc tập trung dân chủ, có người lại hiểu dân chủ một cách cứng nhắc, máy móc. •
Thực hành dân chủ chưa đồng bộ: Một số cán bộ, đảng viên lạm quyền, gia trưởng, không tôn trọng
quyền làm chủ của nhân dân, làm giảm lòng tin vào Đảng. •
Chất lượng một số văn bản pháp luật chưa cao: Một số chính sách chưa được lấy ý kiến nhân dân
đầy đủ, dẫn đến không được thông qua (ví dụ: Đề án đường sắt cao tốc Bắc - Nam, ba đặc khu kinh tế). lOMoAR cPSD| 61457685 •
Giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa hiệu quả: Khiếu kiện của nhân dân vẫn diễn biến phức tạp, tỷ lệ
giải quyết chưa đạt mong muốn. Một số chính quyền địa phương chưa tổ chức đối thoại với dân đầy đủ. •
Chưa triển khai hiệu quả Luật Trưng cầu ý dân: Dù đã có hiệu lực từ 2016, nhưng chưa được tổ
chức thực hiện rộng rãi.
- Những giải pháp lớn về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa •
Một là, tiếp tục phát huy dân chủ rộng rãi trong Đảng. •
Hai là, Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa các quan điểm, đường lối của Đảng về phát huy dân chủ
thành chính sách, pháp luật và tăng cường xây dựng, củng cố, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. •
Ba là, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội phát huy vai trò, vị trí của mình
theo quy định của Đảng và các văn bản pháp luật để thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã
hội, nhất là những vấn đề liên quan đến phát huy dân chủ, đến quyền và lợi ích của các thành viên, đoàn viên, hội viên. •
Bốn là, phát huy vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy; chính quyền các cấp và các cơ
quan, đơn vị của cả hệ thống chính trị về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. •
Năm là, lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan truyền thông làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát huy dân chủ, tạo sự chuyển
biến về nhận thức trong các tầng lớp nhân dân.
Câu 4 : Đánh giá về thành tựu và hạn chế trong việc xây dựng nền dân chủ, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân ở Việt Nam. *Thành tựu
- Dân chủ trong lĩnh vực kinh tế : Đường lối xây dựng và phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh, hình
thức phân phối, bình đẳng trước pháp luật, hoạt động theo pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh, đã tạo nền điều kiện nền tảng cho việc thực hành và phát huy dân chủ.
- Dân chủ trong lĩnh vực chính trị : Dân chủ trong Đảng, trong các tổ chức nhà nước, đoàn thể và xã hội
trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan dân cử được mở rộng và phát huy hiệu quả tích cực. Việc bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, xử lý các hành vi vi phạm quyền dân chủ được chú trọng hơn.
Hệ thống chính trị có những đổi mới theo hướng tinh, gọn, hiệu lực, hiệu quả; dân chủ hóa, công khai
minh bạch trong phương thức hoạt động, qua đó dân chủ xã hội ngày càng được phát huy, hiệu quả.
- Dân chủ trong lĩnh vực văn hóa xã hội : Dân chủ trong lĩnh vực văn hóa - xã hội được đẩy mạnh và thực
thi hiệu quả hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách và các giải pháp hữu hiệu trong các lĩnh vực y tế,
văn hóa, giáo dục, thể thao, công nghệ, môi trường… ngày càng hoàn thiện và đáp ứng đòi hỏi của cuộc
sống. Nhiều văn bản pháp luật đã cụ thể hóa các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, phù hợp hơn với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật được luật
hóa và từng bước đi vào cuộc sống. Công bằng, bình đẳng xã hội có bước tiến bộ rõ rệt. Việt bảo đảm
quyền con người, quyền công dân ngày càng được quan tâm và phát huy hiệu quả tích cực. *Hạn chế
- Trong lĩnh vực kinh tế: tham nhũng, lợi ích nhóm
- Trong lĩnh vực chính trị: suy thoái, cục bộ, mất tập trung dân chủ, tự diễn biến - Trong lĩnh vực văn hóa
xã hội: chống phá của các thế lực thù địch CHƯƠNG 5
Câu 1: Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61457685
*Khái niệm: Liên minh giai cấp, tầng lớp trong kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ
lẫn nhau,... giữa các giai cấp , tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối
liên minh, đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
*Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc tổ chức khối liên minh vững mạnh có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng để thực hiện những nội dung cơ bản của liên minh:
(1) Nội dung kinh tế của liên minh •
Kinh tế là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật của liên minh trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. •
Nội dung về kinh tế cần được thực hiện nhằm thỏa mãn những nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thực của
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp khác trong xã hội, nhằm tạo cơ
sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội •
Thực hiện liên minh trên lĩnh vực kinh tế cần phải:
+ Thứ nhất: Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của từng giai cấp trong khối liên minh
công- nông- trí thức và toàn xã hội
+ Thứ hai: Xác định cơ cấu kinh tế hợp lý
+ Thứ ba: Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế
(2) Nội dung chính trị của liên minh •
Mục tiêu thể hiện ở việc giữ vững lập trường chính trị tư tưởng của giai cấp công nhân, giữ vững vai
trò lãnh đạo của Đảng với khối liên minh, bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc
và định hướng đi lên CNXH •
Thực hiện liên minh trên lĩnh vực chính trị cần phải:
+ Thứ nhất: Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong khối liên minh.
+ Thứ hai: hoàn thiện phát huy dân chủ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân
+ Thứ ba: xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
+ Thứ tư: động viên nhân dân tham gia vào việc bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ XHCN.
+ Thứ năm: chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu diễn biến hòa bình
(3) Nội dung văn - xã hội liên minh •
Mục tiêu xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện hướng tới chân thiện mỹ,
thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học •
Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhua xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại. •
Nội dung văn hóa xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải đảm bảo “gắn tăng trưởng kinh
tế với phát triển văn hóa, phát triển xây dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội •
Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân thiện mỹ, thấm
nhuần tinh hoa dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Thực hiện liên minh trên lĩnh vực văn hóa- xã hội cần:
+ Thứ nhất: gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa
+ Thứ hai: Khắc phục khoảng cách phân hóa giàu- nghèo giữa các giai cấp trong xã hội
+ Thứ ba: thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ xã hội...
+ Thứ tư: nâng cao dân trí. lOMoAR cPSD| 61457685
+ Thứ năm: làm tốt công tác dân số- kế hoạch hóa gia đình.
+ Thứ sáu: đẩy lùi tệ nạn xã hội...
Câu 2: Vai trò của liên minh giai cấp trong phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. CHƯƠNG 6
Câu 1: Nội dung cương lĩnh dân tộc. *Khái niệm:
- Dân tộc - Quốc gia: Là một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng,
nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi
quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch
sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
- Dân tộc - Tộc người: Là một cộng đồng tộc người được hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ
và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đồng này xuất hiện sau
bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng đồng đó. Với nghĩa
này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
- Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Xu hướng 1: tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập.
+ Nguyên nhân: do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền sống của cộng đồng dân cư đó.
+ Thể hiện: phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của các nước thuộc địa, phụ thuộc.
Xu hướng 2: liên hiệp lại với nhau.
+ Nguyên nhân: chủ nghĩa đế quốc đi xâm lược, bóc lột thuộc địa; sự phát triển của lực lượng sản
xuất, của khoa học công nghệ; giao lưu kinh tế, văn hóa.. *Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác – Lênin
(1) Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: -
Nghĩa là: các dân tộc dù lớn hay nhỏ, dù trình độ phát triển cao hay thâp đều có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau trên mọi lĩnh vực; không dân tộc nào có đặc quyền đặc lợi; không dân tộc nào có quyền đi áp bức dân tộc khác. -
Điều kiện để bình đẳng:
+ Thể hiện trên cơ sở pháp lý (luật pháp quốc gia), thực hiện trong thực tiễn.
+ Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc; đấu tranh chống chủ nghĩa phân
biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
+ Khắc phục tình trạng chênh lệch về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.... -
Vị trí: đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc; là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây
dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
(2) Các dân được quyền tự quyết. -
Quyền tự quyết là: quyền các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền lựa chọn chế
độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc. -
Bao gồm: quyền tách ra thành dân tộc độc lập; tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. - Lưu ý:
• Việc thực hiện quyền này phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất
lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp. lOMoAR cPSD| 61457685
• Quyền tự quyết dân tộc “không đồng nhất” với “quyền” của các tộc người thiểu số trong một quốc gia
đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập.
• Kiên quyết chống lại chiêu bài “dân tộc tự quyết” của các thế lực phản động nhằm can thiệp vào công
việc nội bộ và chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
(3) Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
- Phản ánh: sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần
chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
- Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc.
=> Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng Cộng sản
vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình dấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu 2: Nguồn gốc của tôn giáo.
Định nghĩa: Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phân ánh một cách hoang đường. hư ảo hiện thực khách
quan, thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu tự nhiên, thần bí.... Bản chất:
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng tạo ra, phân ánh sự bất lực, bê tắc của con
người trước tự nhiên và xã hội.
Ph.Ăngghen: "* ... tất cả mọi tôn giáo chăng qua chi là sự phân ánh hư ảo - vào trong đầu óc của con người
của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sông hàng ngày cua họ; chi là sự phản ánh trong đo nhưng lực
lượng ở trân thê đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế "
- Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số giá trị văn hoa phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội. Nguồn
gốc tự nhiên, kinh tế xã hội
- Sự bất lực của con người trước các thế lực tự nhiên: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trình độ lực
lượng sản xuất còn thấp kém, con người cảm thấy yếu đuối, nhỏ bé trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn. Vì
thế, họ thần thánh hóa sức mạnh của tự nhiên và cầu xin sự che trở cứu giúp của tự nhiên. - Sự bất lực
của con người trước các thế lực xã hội.
- Xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, con người không giải thích được sự áp bức bóc lột giai cấp,
sự tàn bạo, sự bất công, chiến tranh, đói khổ, bệnh tật...
=> Như vậy, sự yếu kém trong trình độ của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về kinh tế, áp bức về chính trị,
thất vọng, bất lực trước những bất công của xã hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
Nguồn gốc nhận thức
- Nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân mình còn có giới hạn. Những gì khoa học chưa
giải thích được thì điều đó thường được lý giải thông qua lăng kính các tôn giáo.
- Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức
đầy đủ thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, phát triển.
- Đôi khi sự nhận thức bị tuyệt đối hoá, cường điệu hoá của chủ thể nhận thức sẽ dẫn đến thiếu khách quan,
áp đặt cái chỉ tồn tại trong tư duy cho cái hiện thực tồn tại bên ngoài tư duy, dẫn đến mất dần cơ sở hiện
thực, dễ rơi vào ảo tưởng, thần thánh hóa mọi đối tượng Nguồn gốc tâm lý
- Những trạng thái tâm lý tiêu cực: cô đơn, bất hạnh, đau khổ, kinh hoàng, sợ hãi, sự chán chường... dễ dẫn
con người đến với tôn giáo. Đến với tôn giáo con người mong được vỗ về an ủi.
- Mác: Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân. lOMoAR cPSD| 61457685
- Những trạng thái tâm lý tích cực như: long biết ơn, sự kính trọng, tình yêu trong quan hệ giữa con người
với tự nhiên, con người với con người cũng làm nảy sinh tôn giáo.
Câu 3: Tính chính trị của tôn giáo
Khái niệm: Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phân ánh một cách hoang đường. hư ảo hiện thực khách
quan, thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu tự nhiên, thần bí.. •
Tính chính trị của tôn giáo •
Khởi nguyên tôn giáo không mang tính chính trị. •
Tính chính trị chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. •
Khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại
các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ. Làm rõ
tính chính trị của tôn giáo
- Tôn giáo là nguyên nhân hình thành Nhà nước
+ Cuối thời kì Xã hội nguyên thủy, một tầng lớp giáo sĩ hoặc các viên chức tôn giáo lợi dụng địa vị để tích lũy
của cải và quyền lực, khởi đầu của sự hình thành bộ máy nhà nước.
+ Nhà nước Israel ra đời trên cơ sở là cộng đồng những người Do Thái. Mà khái niệm “Người Do Thái” dùng
để chỉ những người theo Do Thái giáo.
- Tôn giáo phân chia đẳng cấp xã hội
+ Tôn giáo, với các giáo sĩ, tư tế… là nguyên nhân gây mất công bằng trong xã hội nguyên thủy, qua đó hình
thành bộ máy nhà nước.
+ Nho giáo (Khổng giáo, Đạo Nho…): Sĩ, nông, công, thương, binh 5 tầng lớp xã hội được xếp theo thứ tự
tôn trọng. Cả 5 tầng lớp này đều thuộc giai cấp bị trị trong xã hội. Lễ nghĩa Nho giáo bắt giai cấp bị trị phải
tôn sùng và tuân mệnh tuyệt đối giai cấp thống trị.
+ Hệ thống phân chia 3 đẳng cấp ở Pháp trước Cách mạng 1789: xã hội có 3 đẳng cấp được công nhận. Đó là
quý tộc, giáo hội và thường dân. Quý tộc và giáo hội không phải bỏ sức lao động nhưng có quyền sở hữu
ruộng đất, phát canh thu tô, thu thuế và sống xa hoa hưởng thụ. Tôn giáo trấn áp tư tưởng chống đối
+ Khuyên con người ta sống hướng thiện, chấp nhận thực tại, sống an phận, chịu đựng sự áp bức. Nho giáo
áp đặt tư tưởng số mệnh về giai cấp của từng cá nhân. Sinh ra chịu kiếp bị trị, chịu áp bức bóc lột thì đó cũng
là số trời => cam chịu.
+ Tôn giáo còn trấn áp tư tưởng của con người bằng tâm linh và các công trình kiến trúc. Sự truyền dạy về
quyền năng và thế giới tâm linh đầy huyền bí và hình tượng về những vị thần linh có sức mạnh siêu nhiên,
các tôn giáo đã khiến con người sống trong sự chịu đựng và nỗi khiếp sợ.
+ Các công trình kiến trúc tôn giáo, hầu như được xây dựng với quy mô to lớn và mật độ ngày càng dày đặc
làm cho con người tự thấy nhỏ bé và yếu đuối trước sức mạnh kì vĩ của tôn giáo. Điều này càng khiến cho sự
trấn áp được dễ dàng hơn.
Tôn giáo góp phần tạo nên bộ máy cai trị
+ Tôn giáo còn là nơi xuất phát của hệ thống quan lại, nhân viên bộ máy nhà nước.
+ Ở các nước Hồi giáo, các thành viên trong bộ máy lãnh đạo đồng thời là Lãnh tụ về mặt tinh thần, tức là thủ
lĩnh tôn giáo. Họ được tuyển chọn từ bộ máy tôn giáo, là những người có tiếng nói và ảnh hưởng lớn đến xã hội.
+ Nhà nước Vatican “đất thánh của Thiên Chúa giáo” được lãnh đạo bởi Giáo hoàng và các Hồng y giáo chủ,
chính là những Lãnh tụ tối cao của Thiên chúa giáo trên toàn thế giới. lOMoAR cPSD| 61457685
+ Ở các nước Thiên chúa giáo, các giáo chủ cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chính quyền. Ở Anh,
nữ hoàng chính là người đứng đầu Anh giáo, tức là cả lãnh đạo Nhà nước lẫn Tôn giáo.
=> a số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã
và đang bị các thế lực chính trị – xã hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ.
Câu 4 :Thách thức, giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Đại đoàn kết là truyền thống quý báu, được hun đúc trong quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta; là
nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam. Đồng thời, cũng là mục tiêu chống phá quyết
liệt của các thế lực thù địch thông qua chiến lược “Diễn biến hòa bình” nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, bao gồm: •
Sự phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội: Khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng, tạo
ra sự bất mãn và chia rẽ trong xã hội. •
Vấn đề dân tộc và tôn giáo: Sự khác biệt về văn hóa, tín ngưỡng và lợi ích giữa các dân tộc và tôn
giáo có thể dẫn đến xung đột và chia rẽ nếu không được quản lý tốt. •
Tác động của toàn cầu hóa và mạng xã hội: Sự du nhập của các giá trị và lối sống ngoại lai, cũng
như sự lan truyền của thông tin sai lệch và kích động trên mạng xã hội, có thể làm suy yếu các giá trị
truyền thống và gây chia rẽ xã hội. •
Tham nhũng và tiêu cực: Tham nhũng và các hành vi tiêu cực của một bộ phận cán bộ, đảng viên
làm suy giảm lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết dân tộc. •
Sự chống phá của các thế lực thù địch: Các thế lực thù địch trong và ngoài nước luôn tìm cách chia
rẽ khối đại đoàn kết dân tộc bằng nhiều thủ đoạn tinh vi, như xuyên tạc lịch sử, kích động mâu thuẫn
dân tộc, tôn giáo, và lợi dụng các vấn đề nhạy cảm để gây rối loạn xã hội. •
Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vẫn diễn biến: Đây
là một trong bốn nguy cơ mà Đảng ta chỉ ra vẫn còn tồn tại, có mặt còn gay gắt hơn.
Vì vậy, nghiên cứu giải pháp tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề cấp thiết hiện nay. •
Một là, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền để các cấp, ngành, lực lượng nhận thức sâu sắc về sự cần thiết
phải tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay. •
Hai là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và tiếp tục thể chế hóa các quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng
hàng đầu đối với việc tăng cường, củng cố, phát huy vai trò của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đảng
lãnh đạo thông qua đường lối, chính sách, Nhà nước quản lý thông qua hệ thống pháp luật, nhằm tạo
cơ sở cho sự thống nhất các lợi ích, thống nhất về ý chí và hành động của các giai cấp, tầng lớp trong
xã hội, nhất là giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức. •
Ba là, giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân,
lợi ích tập thể và toàn xã hội. “Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa quan
hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân
dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm mỗi người dân đều
được thụ hưởng những thành quả của công cuộc đổi mới” •
Bốn là, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc. Là tổ chức đóng vai trò nòng cốt trong tập hợp, vận động nhân dân, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cần tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, sâu sát quần chúng, cơ
sở, quan tâm hơn nữa đến quyền lợi chính đáng của người dân và là “cầu nối” giữa Đảng với dân, góp lOMoAR cPSD| 61457685
phần làm cho mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân ngày càng khăng khít, đảm bảo “ý Đảng”
luôn hợp với “lòng dân” •
Năm là, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên cần tham gia
tuyên truyền sâu rộng để mọi tầng lớp nhân dân nhận thức rõ âm mưu thâm độc của các thế lực thù
địch đang lợi dụng những khuyết điểm, hạn chế, sơ hở của các cấp chính quyền, của Đảng, Nhà nước
và vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Từ đó, tạo sự
chuyển biến căn bản trong nhận thức, nâng cao tinh thần cảnh giác, sự nhạy bén trong nhận diện và
tích cực tham gia đấu tranh với những quan điểm sai trái, thù địch. CHƯƠNG 7
Câu 1: Chức năng của gia đình.
Khái niệm: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu
dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và
nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình. Tác động của gia đình •
Gia đình là một cộng đồng xã hội, có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. •
Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời cũng là quan hệ giữa các thành viên của xã hội.
Gia đình cũng chính là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và thực hiện quan hệ xã hội. •
Gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân. •
Chức năng của gia đình
1. Chức năng tái sản xuất ra con người •
Đây là chức năng đặc thù của gia đình. Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý, nhu cầu duy trì nòi giống, nhu
cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội. •
Không chi là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. •
Liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội.
Tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được thực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích.
2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục •
Tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, trách nhiệm của gia đình với xã hội. Hình
thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người, có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời của mỗi thành viên. •
Giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội; giáo dục của gia đình là nền tảng. - Cha, làm
mẹ phải có kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt, văn hóa, học vấn, đặc biệt là phương pháp giáo dục.
3. Chức năng kinh tế và tố chức tiêu dùng •
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. •
Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động
sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.
Sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các thành viên trong gia đình. lOMoAR cPSD| 61457685 •
Cơ sở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình •
Chức năng thường xuyên của gia đình: thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành
viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. •
Trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người. •
Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ
Câu 2: Vấn đề li hôn.
Khái niệm: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi cả hai người đang còn sống, do cả hai bên vợ
chồng thuận tình và được Tòa án công nhận bằng quyết định công nhận thuận tình ly hôn hoặc chỉ do một bên
yêu cầu, được Tòa án đưa ra xét xử và phán quyết bằng một bản án cho ly hôn.
Ly hôn là hiện tượng xã hội bất bình thường nhưng cần thiết để đảm bảo quyền tự do trong hôn nhân và nó
như là biện pháp để củng cố hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
* Nguyên nhân dẫn đến li hôn: •
Một là, phần lớn và sâu xa dẫn tới tình trạng ly hôn ngày càng gia tăng, đặc biệt với các cặp vợ chồng
trẻ là do họ thiếu kỹ năng sống. Họ bước vào cuộc sống hôn nhân khi tuổi đời còn quá trẻ, chưa có sự
chuẩn bị về tâm lý, kinh tế, sức khỏe và những hiểu biết cần thiết cho cuộc sống gia đình, quá đề cao cái
tôi của bản thân, ít quan tâm đến chồng hoặc vợ, khiến phần lớn các cặp vợ chồng trẻ nảy sinh mâu thuẫn
ngay từ những tháng đầu, năm đầu của cuộc hôn nhân. Trong khi đó nhận thức về cuộc sống gia đình, ý
nghĩa của hôn nhân và tình yêu còn hời hợt đã khiến họ không đủ bản lĩnh và kỹ năng giải quyết, vượt
qua các mâu thuẫn, dẫn đến ly hôn. •
Hai là, do kinh tế khó khăn, nghề nghiệp không ổn định, thu nhập bấp bênh, sinh con sớm khiến vợ
chồng thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn, không tập trung đồng thuận để xây dựng kinh tế gia đình, nuôi
dạy con cái. Hầu hết trong các Quyết định công nhận thuận tình ly hôn đều thể hiện các cặp vợ chồng
đến xin ly hôn không có tài sản chung.
Ngoài ra, còn những nguyên nhân khác như: do tư tưởng lạc hậu, người vợ không sinh được con trai
nên người chồng ngoại tình hoặc ly hôn để lấy vợ mới với mục đích có con “nối dõi tông đường”; vấn
đề về bạo lực gia đình, tệ nạn xã hội; vợ chồng bất hòa, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do nhận thức
về xã hội, pháp luật chưa đầy đủ, thậm chí nhiều trường hợp người chồng cờ bạc, rượu chè …
*Để góp phần củng cố và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, từng bước hạn chế thực
trạng ly hôn đang gia tăng như hiện nay, cần thực hiện các giải pháp: -
Môṭ là, nâng cao chất lượng giáo dục trong gia đình cũng như Nhà trường và xã hội đối với giới trẻ,
trong đó đặc biệt chú trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống, nhân cách để họ nâng cao nhận thức. Các cặp vợ
chồng trẻ cần tăng cường học hỏi, tham vấn về kiến thức tiền hôn nhân, giao tiếp, lối ứng xử trong gia đình…
tại các Trung tâm tư vấn tâm lý, tại trang Website hôn nhân & Gia đình, các bài viết trên sách, báo… Bên cạnh
đó, trước khi kết hôn cần trang bị kiến thức, kỹ năng tổ chức cuộc sống gia đình, có nghề nghiệp và thu nhập ổn định. -
Hai là, trong cuôc ̣ sống hôn nhân các cặp vợ chồng cần nhận thức vai trò, vị trí, trách nhiệm của mình
trong xây dựng gia đình, biết yêu thương, lắng nghe và chia sẻ, biết tôn trọng, nhường nhịn nhau “chồng bảo
vợ nghe, vợ nói chồng đồng tình”. Mỗi người nên tự biết điều chỉnh, bỏ cái tôi, sống có trách nhiệm với gia
đình và xã hội. Khi có mâu thuẫn, xung đột xảy ra cần bình tĩnh, khéo léo giải quyết các vấn đề. Nói không
với những tệ nạn xã hội, sống thủy chung. Điều quan trọng nhất là phải biết nghĩ về con cái, tôn trọng những
giá trị truyền thống của gia đình Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61457685 -
Ba là, thực hiện hiệu quả các phong trào “Xây dựng gia đình văn hóa”,“Xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, hạnh phúc, tiến bộ”, xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình điển hình, tiêu biểu. Thực hiện nghiên
túc luật pháp liên quan đến gia đình như: Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Chăm sóc bảo
vệ trẻ em, Luật phòng, chống bạo lực gia đình,... ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình.
Đồng thời, cần bảo đảm kết quả bền vững các chương trình xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm, nhất là ở các
xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Biểu dương
kịp thời và nhân rộng những tấm gương sáng về đạo lý gia đình, điển hình trong khó khăn vươn lên xây dựng
gia đình hòa thuận, giữ vững hạnh phúc, nuôi dạy các con ngoan, học giỏi, thành đạt, hiếu thảo, chăm lo phụng
dưỡng ông bà, kính trên, nhường dưới.. tuyên truyền những tác phẩm nghệ thuật hấp dẫn về đề tài gia đình. -
Bốn là, tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng, hoàn thiện hương ước, quy ước làng, bản, khu dân cư
theo hướng ghi nhận, phát huy những giá trị văn minh, tiến bộ, những phong tục, tập quán tốt đẹp trong hôn
nhân gia đình và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh các hoạt
động truyền thông về xây dựng gia đình, đặc biệt, chú trọng đến truyền thông, giáo dục đời sống gia đình
thông qua các nghi lễ tôn giáo, phong tục tập quán…nhằm cung cấp cho các thành viên trong gia đình những
kiến thức, kinh nghiệm… giúp cho các thành viên trong gia đình xây dựng mối quan hệ tương hỗ, thân thiện,
gần gũi hơn. Bởi lẽ, nếu như gia đình có nền giáo dục căn bản, truyền thống đạo đức thì nguy cơ đỗ vỡ phần
nào sẽ được ngăn chặn. -
Năm là, cần lồng ghép và tổ chức truyên truyền pháp luật về hôn nhân gia đình, vai trò của gia đình
trong nhân dân thông qua các cuộc họp tổ dân phố, họp công đoàn sinh hoạt chi bộ, họp phụ nữ, thường xuyên
mở các cuộc thi về chủ đề hạnh phúc gia đình để gắn kết tình cảm giữa các thành viên trong gia đình với nhau,
đồng thời trang bị thêm các kiến thức về pháp luật và xã hội để mọi người nhận thức được vai trò của gia đình
để cùng nhau giữ lửa đem lại cuộc sống gia đình hạnh phúc. -
Sáu là, tăng cường công tác hòa giải tại cơ sở để giúp những cặp vợ chồng có sự ổn định cùng bình
tĩnh nhìn nhận lại vấn đề, đưa ra các giải pháp tháo gỡ để hạn chế tình trạng ly hôn ở giới trẻ như hiện nay, để
các cặp vợ chồng muốn ly hôn có cơ hội trở lại đoàn tụ, cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc và nuôi dạy
con cái. Đối với các gia đình xảy ra tình trạng bạo lực, chính quyền cơ sở, các tổ chức đoàn thể thường xuyên
theo dõi có biện pháp tuyên truyền, giáo dục; giúp đỡ đối với con chưa thành niên, nhất là những đứa trẻ có
nguy cơ vi phạm pháp luật hoặc bị ngược đãi; tạo điều kiện cho các em học tập, vui chơi, ổn định về tâm sinh lý…
=> Gia đình là tổ ấm mang lại giá trị hạnh phúc, là sự hài hòa cho đời sống của mỗi thành viên trong
gia đình, mỗi cá nhân trong xã hội. Gia đình êm ấm, hạnh phúc sẽ là hành trang, là nền tảng để mỗi cá
nhân phát huy hết năng lực của mình, góp phần xây dựng xã hội ổn định, phồn vinh và phát triển.