lOMoARcPSD| 61457685
ĐỀ CƯƠNG CUỐI KỲ CNXHKH
CÂU 1: Giai cấp công nhân – Khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân,
điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN.
* Khái niệm: Giai cấp công nhân la môt tâp đoan xa hôi ôn đinh, hinh thanh va phát triên cùng
vơi quá trinh phát triên cua nên công nghiêp hiên đai. Họ la giai cấp đai diên cho lưc lương san xuất
tiên tiên va la lưc lương san xuất chu yêu cua tiên trinh lich quá đô tư chu nghia ban lên CNXH.
Đó la giai cấp có sứ mênh phu đinh chê đô tư ban chu nghia xây dưng thanh công chu nghia xa hôi
va chu nghia công san trên toan thê giơi.
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: la giai cấp có sứ mênh lich lanh đao
các giai cấp va tầng lơp nhân dân lao đông đấu tranh xoá bỏ chê đô tư ban chu nghia, các chê đô áp
bức bóc lôt khác; giai phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao đông khỏi áp bức bất công, nghèo nan
lac hâu tiên tơi xây dưng môt chê đô xa hôi mơi: xa hôi xa hôi chu nghia va công san chu nghia
- Về kinh tế: la nhân tô hang đầu cua lưc lương san xuất xa hôi hoá cao, GCCN cung la đai biêu cho
QHSX mơi, tiên tiên nhất dưa trên chê đô công hưu TLSX, đai biêu cho PTSX tiên nhất
thuôc vê xu thê phát triên cua lich sư xa hôi.
- Về chính trị, hội: GCCN dươi lanh đao cua ĐCS, tâp hơp c giai cấp va tầng lơp NDLĐ
tiên hanh đấu tranh lât đô chính quyên cua giai cấp thông tri cu, gianh chính quyên tay GCCN
va NDLĐ, tư đó thiêt lâp nên chính quyên mơi, xây dưng nha nươc mơi-nha nươc XHCN. GCCN
cùng vơi NDLĐ sư dụng nha nươc cua minh như môt công cụ đê tưng bươc cai tao xa hôi cu, xây
dưng xa hôi mơi, xây dưng cơ sở vât chất va tinh thần cho CNXH, thưc hiên các giá tri cua xa hôi
mơi: dân chu, công bằng, binh đẳng, văn minh… theo mục tiêu va đinh hương CNXH.
- Về văn hóa, tưởng: Giai cấp công nhân thưc hiên cuôc cách mang văn hoá, tưởng gồm
cai tao n văn hoá cu, tưng bươc xây dưng nên văn hoá i, thúc đẩy tiên trong đời sông
văn hoá tinh thần cua xa hôi mơi. Xây dưng cung tưởng cua GCCN (Chu nghia Mác
Lênin), đấu tranh khắc phục ý thức hê tư san va các tan dư văn hoá cua xa hôi cu.
*Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Chủ quan:
Thứ nhất, phai phát triên cua GCCN lương va chất lương. Vơi cách la chu thê thưc
hiên sứ mênh lich sư, phát triên giai cấp công nhân la yêu chu quan quy đinh chất ơng va
quy mô, tôc đô cua quá trinh nay; la kêt qua cua quá trinh phát triên tư thân, tư giác, chu đông.
Thứ hai, Đang công san la điêu kiên chu quan quan trọng nhất đê GCCN thưc hiên thắng lơi sứ mênh
lich sư. Đang công san la đôi tiên phong cua GCCN. Quy luât chung cua sư hinh thanh Đang Công
san la sư kêt hơp giưa chu nghia Mác - Lênin vơi phong trao công nhân. Tuy nhiên, căn cứ vao điêu
lOMoARcPSD| 61457685
kiên thưc tiễn phong trao công nhân quy luât ấy cung mang tính đặc thù (Tai Viêt Nam, Đang Công
san = Phong trao công nhân + chu nghia Mác Lê nin + Chu nghia yêu nươc). Sau khi ra đời, ĐCS
la bô nao cua GCCN. GCCN la cơ sở xa hôi la nguồn bô sung lưc lương quan trong cho ĐCS. Đang
lanh đao phong trao đấu tranh cua GCCN thông qua ơng linh, đường lôi, chính sách, thông qua
hoat đông cua đôi ngu đang viên cua đang trong các linh vưc khác nhau cua đời sông xa hôi.
Thứ ba, liên minh giai cấp, đoan kêt rông rai các lưc lương trên toan thê giơi trong thưc hiên sứ mênh
lich sư GCCN. Theo CNMLN: Liên minh giai cấp công nhân vơi giai cấp nông dân va các tầng lơp
nhân dân lao đông dươi sư lanh đao cua ĐCS la điêu kiên quan trong không thê thiêu đươc đê thưc
hiên sứ mênh lich cua giai cấp công nhân. Ngoai ra, viêc thông nhất tưởng, ý chí va đoan
kêt, hơp tác hanh đông cua GCCN trên toan thê giơi đa đươc liên hiêp lai cung la nhân tô chu quan
quan trọng đê tao ra c lương đấu tranh cách mang đông đao rông khắp đê thưc hiên sứ mênh lich
sư GCCN.
- Khách quan:
Thứ nhất, do đia đia vi kinh - xa hôi cua GCCN quy đinh: Giai cấp công nhân la con đẻ, la san
phẩm cua nên đai công nghiêp trong PTSX TBCN, la phân quan trọng nhất cua lưc lương san
xuất, la chu thê cua quá trinh san xuất vât chất hiên đai. Tuy nhiên, trong nên san xuất TBCN, GCCN
lai la đôi tương bi bóc lôt nặng nê nhất nên tất yêu phai vùng lên đấu tranh
Thứ hai, do đia vi chính tri - xa hôi cua GCCN quy đinh: La con đẻ cua nên san xuất đai công nghiêp,
GCCN đươc nhưng phẩm chất cua môt giai cấp tiên tiên, giai cấp cách mang: tính tiên phong,
tính có tô chức va kỷ luât, tính cách tư giác va đoan kêt, nh cách mang triêt đê, giai cấp mang ban
chất quôc tê…
Thứ ba, do phát triên chín muồi dẫn mâu thuẫn giưa LLSX va QHSX trong PTSX TBCN ngay
cang sâu sắc, đòi hỏi phai giai quyêt thông qua cách mang xa hôi
CÂU 2: Giai cấp công nhân Việt Nam – Đặc điểm và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân Việt Nam
* Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam: Tai Viêt Nam, vai trò vi trí cua giai cấp công nhân đươc
quan tâm ngay nhưng năm đầu cua thê kỷ XX. Sau CMT8 đên trươc Đôi mơi chưa đinh nghia
chính thức giai cấp công nhân Viêt Nam. Ngoai môt đặc điêm chung cua giai cấp ng nhân
quôc tê, giai cấp công nhân Viêt Nam còn môt sô đặc điêm riêng sau đây:
- Thứ nhất: Sinh ra va lơn lên tư môt nươc vôn la thuôc đia, nưa phong kiên, có truyên thông
yêu nươc, dù còn non trẻ, nhỏ be, song giai cấp công nhân đa sơm trở thanh giai cấp duy nhất đươc
lOMoARcPSD| 61457685
lich sư, dân tôc thưa nhân va giao phó sứ mênh lanh đao cách mang Viêt Nam tư sau các phong trao
cứu nươc theo lâp trường Cần Vương, lâp trường tư san va tiêu tư san thất bai.
- Thứ hai: Ra đời trươc giai cấp tư san dân tôc, vưa mơi lơn lên, đa tiêp thu chu nghia Mác
Lênin, tưởng cua giai cấp công nhân quôc tê, nhanh chóng trở thanh lưc lương chính tri giác
va thông nhất, đươc Chu tich Hồ Chí Minh giáo dục, đa sơm giác nmục tiêu ởng, chân
cua thời đai: đôc lâp n tôc gắn liên vơi chu nghia xa hôi, giai cấp ng nhân Viêt Nam luôn có tinh
thần va ban chất cách mang triêt đê.
- Thứ ba: Giai cấp công nhân nươc ta xuất thân tư nông dân lao đông, bi thưc dân phong kiên
bóc lôt, bần ng hóa nên môi quan máu thit vơi giai cấp nông dân va các tầng lơp lao đông
khác. Qua thư thách cua cách mang, liên minh giai cấp đa trở thanh đông lưc va la cơ sở vưng chắc
cho khôi đai đoan kêt dân tôc.
- Thứ tư: khi trở thanh giai cấp cầm quyên, giai cấp công nhân Viêt Nam luôn phát huy
ban chất cách mang trong xây ng va bao quôc, la lưc lương đi đầu va lanh đao nghiêp
đôi mơi, sư nghiêp đẩy manh công nghiêp hoá, hiên đai hoá xây dưng va phát triên nên kinh tê công
nghiêp va nên kinh tê tri thức hiên đai.
- Thứ năm: Quá trinh “trí thức hoá” giai cấp công nhân diễn ra manh me, tưng bươc hinh
thanh giai cấp công nhân trí thức Viêt Nam. Viêc hinh thanh giai cấp công nhân trí thức nghia la giai
cấp công nhân đươc nâng cao trinh đô va thay đôi tính chất lao đông - lao đông điêu
khiên nhưng công nghê tư đông hoá cua nên kinh tê tri thức. * Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Việt Nam:
- Về kinh tế: GCCN Viêt Nam hiên nay tiêp tục trở thanh LLSX hang đầu, tiên phong trong
quá trinh công nghiêp hoá, hiên đai hoá, lam cho nươc ta trở thanh môt nươc công nghiêp theo hương
hiên đai, có nên công nghiêp hiên đai, đinh hương xa hôi chu nghia. Thưc hiên sứ mênh lich sư cua
giai cấp công nhân trên linh vưc kinh gắn liên vơi phát huy vai trò cua giai cấp công nhân, cua
công nghiêp, thưc hiên khôi liên minh công - nông - trí thức đê tao ra nhưng đông lưc phát triên
nông nghiêp - ng thôn va nông dân nươc ta theo hương phát triên bên vưng, hiên đai hóa, chu
đông hôi nhâp quôc tê.
- Về chính trị: Cùng vơi nhiêm vụ giư vưng va tăng cường sư lanh đao cua Đang thi nhiêm vụ
tích cưc tham gia xây dưng, chinh đôn Đang, lam cho Đang thưc trong sach vưng manh, bao vê
Đang, bao chê đô xa hôi chu nghia đê bao nhân dân - đó la trọng trách lich thuôc sứ
mênh cua GCCN Viêt Nam hiên nay.
- Về văn hoá: Xây dưng va phát triên nên văn hóa Viêt Nam tiên tiên, đâm đa ban sắc dân tôc
có nôi dung côt loi la xây dưng con người mơi xa hôi chu nghia. GCCN còn tham gia vao cuôc đấu
lOMoARcPSD| 61457685
tranh trên linh vưc tư tưởng lý luân đê bao vê sư trong sáng cua chu nghia Mác - Lênin va tư tưởng
Hồ Chí Minh - đó la nên tang tưởng cua Đang, chông lai nhưng quan điêm sai trái, nhưng
xuyên tac cua các thê lưc thù đich, kiên đinh tưởng, mục tiêu va con đường cách mang đôc lâp
dân tôc va CNXH. Thường xuyên giáo dục cho các thê hê công nhân va lao đông trẻ ở nươc ta vê ý
thức giai cấp, ban linh chính tri, chu nghia yêu nươc va chu nghia quôc tê, cung cô môi liên hê mât
thiêt giưa giai cấp công nhân vơi dân tôc, đoan kêt giai cấp gắn liên vơi đoan kêt dân tôc va đoan
kêt quôc tê.
CÂU 3: Thời kỳ quá độ lên CNXH và thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam – Tính tất yếu,
đặc điểm, thực chất
Thời kỳ quá đô lên CNXH la thời ki cai tao cách mang xa hôi TBCN va các xa hôi bóc lôt trươc đó
thanh xa hôi XHCN, bắt đầu khi GCCN gianh đươc chính quyên va kêt thúc khi xây ng xong
các cơ sở cua CNXH * Tính tất yếu:
- CNTB va CNXH la hai chê đô khác nhau ban chất. Do đó, muôn chuyên đôi chê đô phai
có thời kỳ quá đô nhất đinh
- CNXH đươc xây dưng trên nên SX đai công nghiêp có trinh đô cao. Vơi nhưng nươc đa qua
chê đô TBCN cần thời gian đê sắp xêp. Vơi nhưng nươc chưa kinh qua TBCN cần thời gian
lâu dai đê tiên hanh CNH XHCN
- Các quan XHCN không phát nay sinh trong lòng TBCN nên phai quá trinh đấu tranh
cai tao…Vi vây cần có thời gian đê xây dưng va PT nhưng quan hê đó.
- Đây la công cuôc mơi mẻ, khó khăn, phức tap nên phai có thời gian đê GCCN tưng bươc lam
quen vơi công viêc đó * Đặc điểm:
Đặc điêm cơ ban cua thời kỳ quá đô lên chu nghia xa hôi la sư đan xen nhưng yêu tô cua xa hôi mơi
va nhưng tan dư cua xa hôi cu trên tất ca các linh vưc cua đời sông xa hôi.
+ Linh vưc kinh tê: Thời kỳ quá đô tồn tai nên kinh nhiêu thanh phần, trong đó nhưng thanh
phần kinh tê đôi lâp vơi kinh tê xa hôi chu nghia.
+ Linh c chính tri: Nha nươc chuyên chính vô san đươc thiêt p, cung va ngay cang hoan thiên.
Trong thời kquá đô lên chu nghia xa hôi, giai cấp công nhân sư dụng quyên lưc nha nươc thưc hiên
dân chu đôi vơi nhân dân, tô chức xây dưng va bao vê chê đô mơi, chuyên chính vơi nhưng phần tư
phan cách mang, đi ngươc lai vơi lơi ích cua giai cấp công nhân va nhân dân lao đông.
+ Linh vưc tưởng - văn hóa: Giai cấp ng nhân thông qua đang công san, tưng bươc xây dưng
nên văn hóa mơi xa hôi chu nghia, tiêp thu giá tri văn hóa dân tôc va tinh hoa văn hóa nhân loai, bao
đam đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần ngay cang cao cua nhân dân.
lOMoARcPSD| 61457685
+ Linh c xa hôi: cấu giai cấp phức tap, thê hiên tồn tai nhiêu giai cấp, tầng lơp xa hôi,
trong đó có ca nhưng giai cấp ma lơi ích đôi lâp nhau.
Nhưng đặc điêm trên cho thấy, thưc chất cua thời kỳ quá đô lên chu nghia xa hôi la thời kỳ tiêp tục
diễn ra cuôc đấu tranh giai cấp giưa giai cấp san đa bi đánh bai va các thê lưc chông phá chu nghia
xa hôi vơi giai cấp công nhân va quần chúng nhân dân lao đông. Cuôc đấu tranh đó diễn ra trong
điêu kiên mơi va hinh thức mơi.
* Thực chất thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
+ Quá đô lên chu nghia xa hôi bỏ qua cđô ban chu nghia la con đường cách mang tất yêu khách
quan, con đường xây dưng đất nươc trong thời kỳ quá đô lên chu nghia xa hôi nươc ta. + Quá đô
lên chu nghia xa hôi bqua cđô ban chu nghia, tức la bỏ qua viêc xác lâp vi trí thông tri cua
quan hê san xuất va kiên trúc thương tầng tư ban chu nghia.
+ Quá đô lên chu nghia xa hôi bỏ qua chê đô ban chu nghia đòi hỏi phai tiêp thu, thưa nhưng
thanh tưu ma nhân loai đa đat đươc dươi chu nghia tư ban, đặc biêt la nhưng thanh tưu vê khoa học
va công nghê, thanh tưu vê quan lý phát triên xa hôi, đặc biêt la xây dưng nên kinh tê hiên đai, phát
triên nhanh lưc lương san xuất.
+ Quá đô lên chu nghia xa hôi bỏ qua chê đô ban chu nghia la tao ra biên đôi chất cua xa
hôi trên tất ca các linh vưc, la nghiêp rất khó khăn, phức tap, lâu dai vơi nhiêu chặng đường, nhiêu
hinh thức tô chức kinh tê, xa hôi có tính chất quá đô đòi hỏi phai có quyêt tâm chính tri cao va khát
vọng lơn cua toan Đang, toan dân.
CÂU 4: Chủ nghĩa xã hội – Điều kiện ra đời và đặc trưng. Đặc trưng của mô hình CNXH ở
Việt Nam.
Chu nghia xa hôi vơi cách la môt giai đoan phát triên cua hinh thái kinh xa hôi ng san chu
nghia thi:
La môt chê đô xa hôi thuôc giai đoan thấp cua hinh thái kinh tê xa hôi công san chu nghia Đươc
hinh thanh sau khi kêt thúc thời kỳ quá đô tư các chê đô tư ban chu nghia hoặc các chê đô áp bức
bóc lôt trươc đó
Chu nghia xa hôi không đồng nhất vơi chu nghia công san, cung không đồng nhất vơi HTKTXH
CSCN
Chu nghia xa hôi la mục tiêu phấn đấu hương đên cua nhiêu quôc gia trên thê giơi hiên nay
Chu nghia xa hôi la môt chê đô xa hôi ra đời sau cuôc cách mang xa hôi chu nghia thay thê chê đô
TBCN va các chê đô xa hôi bóc lôt khác; la xa hôi đươc xây dưng trên cơ sở có môt nên kinh tê vơi
năng suất lao đông cao dưa trên chê đô công hưu liêu san xuất, la xa hôi đa xoá bỏ hoan toan
lOMoARcPSD| 61457685
tinh trang áp bức va bất công, nghèo nan va lac hâu va la xa hôi thuôc giai đoan đầu cua hinh thái
kinh tê xa hôi công san chu nghia * Đặc trưng của CNXH:
1. Chu nghia xa hôi giai phóng giai cấp, giai phóng dân tôc, giai phóng xa hôi, giai phóng con
người, tao điêu kiên đê con người phát triên toan diên.
2. Chu nghia xa hôi la xa hôi do nhân dân lao đông lam chu
3. Chu nghia xa hôi nên kinh phát triên cao a trên lưc ơng san xuất hiên đai va chê đô
công hưu liêu san xuất chu yêu; nguyên tắc phân phôi ban ơi CNXH a vao lao
đông
4. Chu nghia xa hôi có nha nươc kiêu mơi mang ban chất giai cấp công nhân, đai biêu cho lơi ích,
quyên lưc va ý chí cua nhân dân lao đông
5. Chu nghia xa hôi n văn hóa phát triên cao, thưa va phát huy nhưng giá tri cua văn hóa
dân tôc va tinh hoa văn nhân loai.
6. Chu nghia xa hôi bao đam binh đẳng, đoan kêt giưa các dân tôc va có quan hê hưu nghi, hơp tác
vơi nhân dân các nươc trên thê giơi.
* Đặc trưng của mô hình CNXH ở Việt Nam::
Trong Cương linh xây dưng đất nươc trong thời kỳ quá đô lên chu nghia xa hôi (tai Đai hôi đai biêu
toan quôc lần thứ XI, năm 2011), Đang Công san Viêt Nam đa xác đinh xa hôi xa hôi chu nghia ma
nhân dân Viêt Nam đang xây dưng có nhưng đặc trưng sau:
+ Dân giau, nươc manh, dân chu, công bằng, văn minh.
+ Do nhân dân lam chu.
+ Có nên kinh tê phát triên cao dưa trên lưc lương san xuất hiên đai va quan hê san xuất tiên bô phù
hơp.
+ Có nên văn hóa tiên tiên, đâm đa ban sắc dân tôc.
+ Con người có cuôc sông ấm no, tư do, hanh phúc, có điêu kiên phát triên toan diên.
+ Các dân tôc trong công đồng Viêt Nam binh đẳng, đoan kêt, tôn trọng va giúp nhau ng phát
triên.
+ Có Nha ơc pháp quyên xa hôi chu nghia cua nhân dân, do nhân dân, vi nhân dân do Đang Công
san lanh đao.
+ Có quan hê hưu nghi va hơp tác vơi các nươc trên thê giơi.
CÂU 5: Dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
* Dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Dân chu la môt khái niêm phan ánh các giá tri xa hôi nhân văn, nhưng quyên cơ ban cua con người;
la môt pham trù chính tri gắn vơi các hinh thức chức nha nươc cua giai cấp cầm quyên; la môt
lOMoARcPSD| 61457685
pham trù lich sư gắn v.ơi quá trinh ra đời, phát triên cua lich sư xa hôi nhân loai. Vơi tư cách la môt
hinh thái nha nươc, môt chê đô chính tri thi trong lich sư nhân loai, cho đến nay có ba nền (chế độ)
dân chủ: Nền dân chủ chủ nô, nền dân chủ sản va nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đấu tranh cho
dân chu la môt quá trinh lâu dai, phức tap va giá tri cua nên dân chu san chưa phai la hoan thiên
nhất, do đó, tất yêu xuất hiên môt nên dân chu mơi, cao hơn nên n chu san va đó chính la nên
dân chủ sản hay còn gọi nền dân chủ hội chủ nghĩa. Nên dân chu XHCN la môt nên dân
chu gắn vơi môt hinh thức nha nươc kiêu mơi – nha nươc XHCN do nhân dân lao đông sáng lâp ra
trong cách mang XHCN dươi sư lanh đao cua giai cấp công nhân va Đang Công san nhằm tâp hơp,
đông viên quần chúng nhân dân tham gia va thưc hiên thanh công nghiêp xây dưng CNXH va
CNCS. Dân chu xa hôi chu nghia la nên dân chu cao hơn chất so vơi nên dân chu tư san, la nên
dân chu ma ở đó, mọi quyên lưc thuôc vê nhân dân, dân la chu va dân lam chu; dân chu va pháp luât
nằm trong thông nhất biên chứng; đươc thưc hiên bằng nha nươc pháp quyên xa hôi chu nghia,
đặt dươi sư lanh đao cua Đang Công san.
Nên dân chu XHCN vơi 3 ban chất:
- Bản chất kinh tế: Dân chu XHCN cơ sở kinh tê la QHSX XHCN đam bao, dưa trên chê
đô công hưu vê nhưng TLSX chu yêu, đáp ứng phát triên ngay cang cao cua LLSX trên cơ sở khoa
học, công nghê hiên đai nhằm thỏa man ngay cang cao nhu cầu t chất va tinh thần cua toan thê
nhân dân lao đông. Thưc hiên dân chu trong kinh tê la tiên đê,sở đê thưc hiên dân chu vê chính
tri va văn hóa – tư tưởng.
- Bản chất chính trị: Ban chất chính tri cua nên dân chu XHCN la lanh đao chính tri cua
giai cấp công nhân thông qua đang cua nó đôi vơi toan XH, nhưng không phai chi đê thưc hiên
quyên lưc va lơi ích riêng cho giai cấp công nhân ma chu yêu la đê thưc hiên quyên lưc va lơi ích
cua toan thê nhân dân, trong đó có giai cấp công nhân.
- Bản chất tưởng - văn hóa - hội: Nên dân chu XHCN lấy CN Mác Lênin lam n
tang tư tưởng, đồng thời kê thưa, phát huy nhưng tinh hoa văn hóa, tư tưởng cua nhân loai. Nên dân
chu xa hôi chu nghia la nên dân chu cao nhất đặt dươi sư lanh đao cua ĐCS.
* Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Chê đô dân chu nhân dân ở nươc ta đươc xác lâp sau Cách mang Tháng Tám năm 1945. Sau 35 năm
đôi mơi, nhân thức dân chu xa hôi chu nghia, vi trí, vai trò cua dân chu nươc ta đa nhiêu
điêm mơi. Hiên nay, dân chu đa đươc đưa vao mục tiêu tông quát trong chiên lươc phát triên đất
nươc trong thời kỳ quá đô lên CNXH ở Viêt Nam: Dân giau, ơc manh, n chu, công bằng, văn
minh. “Do nhân dân lao đông lam chu”.
lOMoARcPSD| 61457685
Về bản chất: nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt nam là nền dân chủ mang bản chất của
GCCN đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
Môt sô đặc trưng dân chu XHCN ở Viêt Nam hiên nay:
1. Dân chu la muc tiêu cua chê đô xa hôi chu nghia (dân giau, nươc manh, dân chủ, công bằng,
văn minh)
2. Dân chu la động lực đê xây dưng chu nghia xa hôi (phát huy sức manh cua nhân dân, cua
toan dân tôc).
3. Dân chu la bản chất cua chê đô xa hôi chu nghia (do nhân dân lam chu, quyên lưc thuôc
nhân dân).
4. Dân chu găn với pháp luât (qúa trinh thưc hanh dân chu phai gắn liên vơi viêc tăng ờng
kỷ luât, kỷ cương).
5. Dân chu phai đươc thực hiện trong đời sông thực tiên ở tất ca các cấp, mọi linh vưc cua đời
sông xa hôi vê linh vưc kinh tê, chính tri, văn hóa, xa hôi.
Có 2 hinh thức thê hiên cua nên dân chu XHCN ở Viêt Nam hiên nay:
- Dân chu trưc tiêp: hinh thức dân chu thông qua đó người dân tư minh (chứ không phai thông
qua nhưng người do minh bầu ra như trong dân chu đai diên) quyêt đinh các luât va chính sách
quan trọng cua công đồng va đất nươc. Thông qua dân chu trưc tiêp, nhân dân bằng hanh đông trưc
tiêp cua minh thưc hiên quyên lam chu nha nươc va xa hôi.
- Dân chu gián tiêp: hinh thức dân chu đai diên, đươc thưc hiên do nhân dân “uy quyên”, giao
quyên lưc cua minh cho tô chức va cá nhân ma nhân dân trưc tiêp bầu ra. Nhưng con người, tô chức
ấy đai diên cho nhân dân, thưc hiên quyên lam chu.
CÂU 6: Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
* Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nha nươc xa hôi chu nghia la nha nươc ma ở đó, sư thông tri chính tri thuôc vê giai cấp công nhân,
do cách mang xa hôi chu nghia san sinh ra va sứ mênh xây dưng thanh công chu nghia xa hôi,
đưa nhân dân lao đông lên đia vi lam chu trên tất ca các mặt cua đời sông xa hôi trong môt xa hôi
phát triên cao – xa hôi xa hôi chu nghia. Nha nươc xa hôi chu nghia ra đời la kêt qua cua cuôc cách
mang do giai cấp vô san va nhân dân lao đông tiên hanh dươi sư lanh đao cua Đang Công san.
Nguyên nhân ra đời Nha nươc XHCN:
- Nguyên nhân sâu xa: Do phát triên chín muồi cua PTSX TBCN… Tư đó, lam bôc các
mâu thuẫn vôn có cua nó, tư đó thúc đẩy các mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn XH
lOMoARcPSD| 61457685
- Nguyên nhân trưc tiêp: Xuất hiên các cuôc đấu tranh giai cấp, đấu tranh xa hôi. Kêt qua cua
cuôc đấu tranh giưa giai cấp san va giai cấp san thông qua cuôc cách mang XHCN kêt thúc
bằng viêc hinh thanh nha nươc xa hôi chu nghia
Ban chất cua nha nươc xa hôi chu nghia (nha nươc chuyên chính san), trươc hêt mang ban chất
giai cấp công nhân. Nhưng giai cấp công nhân lai la giai cấp thuôc nhân dân lao đông ma ra, đai biêu
cho phương thức san xuất i hiên đai, lơi ích ban thông nhất vơi lơi ích cua toan thê nhân
dân lao đông va dân tôc. Do đó, nha ơc XHCN không chi mang ban chất giai cấp công nhân ma
ma nó còn la nha nươc cua nhân dân lao đông, nó cung có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc
sâu săc. So vơi các kiêu nha ơc khác trong lich sư, nha nươc XHCN la kiêu mơi, ban chất khác
vơi ban chất cua các kiêu nha nươc bóc lôt trong lich sư. Tính ưu viêt vê mặt ban chất cua nha nươc
XHCN đươc thê hiên trên các phương diên:
- Vê chính tri: đưa NDLĐ lên đia vi lam chu trên tất ca các mặt cua đời sông xa hôi trong môt
xa hôi phát triên cao – xa hôi XHCN.
- kinh tê: ban chất cua nha ơc XHCN chiu quy đinh cua sở kinh cua xa hôi
XHCN, đó la chê đô công hưu vê tư liêu san xuất chu yêu.
- Vê văn hóa xa hôi: nha nươc XHCN đươc xây ng trên nên tang tinh thần la lý luân cua chu
nghia Mác – Lênin va nhưng giá tri văn hóa tiên tiên, tiên bô cua nhân loai, đồng thời mang nhưng
ban sắc riêng cua dân tôc. Sư phân hóa giưa các giai cấp, tầng lơp tưng bươc đươc thu hẹp, các giai
cấp, tầng lơp binh đẳng trong viêc tiêp cân các nguồn lưc va cơ hôi đê phát triên.
Căn cứ vao phạm vi tác động cua quyên lưc nha nươc, chức năng cua nha nươc đươc chia thanh
chức năng đối nội va chức năng đối ngoại.
- Chức năng đôi nôi: nha ơc XHCN thê hiên viêc tâp trung quan xa hôi trên tất ca các
linh vưc cua toan xa hôi, chu yêu bằng pháp luât, chính sách, pháp chê XHCN va hê thông cơ quan
nha nươc tư trung ương đên cơ sở.
- Chức năng đôi ngoai: nha nươc XHCN thiêt lâp môi quan va mở rông quan hơp tác,
hưu nghi, binh đẳng, tin cây lẫn nhau va cùng lơi, vi phát triên va tiên xa hôi… đôi vơi
nhân dân tất ca các nươc trên thê giơi.
Căn cứ vao tính chất cua quyên lưc nha nươc, chức năng cua nha nươc đươc chia thanh chức
năng trấn áp (thống trị chính trị giai cấp) và tổ chức xây dựng (xã hội).
- Chức năng trấn áp: nha nươc XHCN thưc hiên sư chuyên chính đôi vơi mọi tôi pham va mọi
kẻ thù đê bao vê đôc lâp, chu quyên cua đất nươc, giư vưng ôn đinh chính tri, trât tư an toan xa hôi.
Đôi tương trấn áp cua nha nươc XHCN la kẻ thù cua CNXH
lOMoARcPSD| 61457685
- Chức năng chức y dưng: thê hiên trên các linhc nhất la linh vưc kinh đê đam bao
tưng bươc chuẩn bi cơ sở vât chất cho CNXH, nâng cao đời sông vât chất tinh thần cho nhân dân
Ngoai ra, căn cứ vao linh vưc tác động cua quyên lưc nha nươc, chức năng cua nha nươc xa hôi chu
nghia đươc chia thanh chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
* Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nha nươc pháp quyên đươc hiêu la nha ơc ma ở đó, tất ca mọi công dân đêu đươc giáo dục pháp
luât va phai hiêu biêt pháp luât, tuân thu pháp luât, pháp luât phai đam bao tính nghiêm minh; trong
hoat đông cua các cơ quan nha nươc, phai có sư kiêm soát lẫn nhau, tất ca vi mục tiêu phục vụ nhân
dân. Nha nươc pháp quyên xa hôi chu nghia Viêt Nam la nha nươc cua dân, do dân, vi dân đặt dươi
lanh đao cua ĐCSVN thưc hiên quan lý xa hôi bằng pháp luât chăm lo xây dưng, phát triên va
bao các quyên ban cua con người Viêt Nam va la môt trong nhưng phân quan trọng nhất
cua nên dân chu XHCN ở Viêt Nam Đặc điêm Nha nươc pháp quyên XHCN ở Viêt Nam:
- Nha nươc mang ban chất GCCN, cung la nha nươc nươc cua dân, do dân
- Nha nươc đươc chức va hoat đông dưa trên sở cua Hiên pháp va pháp luât. Trong tất ca các
hoat đông cua xa hôi, pháp luât đươc đặt vi trí tôi thương đê điêu chinh các quan xa hôi. -
Quyên lưc nha nươc la thông nhất, phân công ro rang, chê phôi hơp nhip nhang va
kiêm soát giưa các cơ quan: lâp pháp, hanh pháp va tư pháp.
- Đặt dươi lanh đao cua Đang Công san Viêt Nam, phù hơp vơi điêu 4 Hiên pháp 2013. - Hoat
đông cua Nha nươc đươc giám sát bởi nhân dân vơi phương châm: Dân biêt, dân ban, dân lam,
dân kiêm tra” thông qua các tô chức, các cá nhân đươc nhân dân uy nhiêm.
- Tôn trọng quyên con người, coi con người la chu thê, la trung tâm cua phát triên. Quyên dân
chu cua nhân dân đươc thưc hanh môt cách rông rai; “nhân dân quyên bầu va bai miễn nhưng
đai biêu không xứng đáng”; đồng thời ng cường thưc hiên nghiêm minh cua pháp luât. -
chức va hoat đông cua bô máy nha ơc theo nguyên tắc tâp trung dân chu, có sư phân công, phân
cấp, phôi hơp va kiêm soát lẫn nhau, nhưng bao đam quyên lưc la thông nhất va chi đao thông
nhất cua Trung ương.
CÂU 7: Dân tộc – Khái niệm, Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác-Lênin. Vấn đề dân tộc
ở Việt Nam hiện nay.
* Khái niệm: Dân tôc đươc hiêu theo 2 nghia cơ ban
- Theo nghia rông, dân tôc (Nation) hay quôc gia dân tôc la môt công đồng người ôn đinh lam
thanh nhân dân môt nươc, lanh thô riêng, nên kinh thông nhất, ngôn ngư chung va có ý thức
lOMoARcPSD| 61457685
thông nhất cua minh, gắn vơi nhau bởi quyên lơi chính tri, kinh tê, truyên thông văn hóa,
truyên thông đấu tranh chung trong suôt quá trinh lich sư lâu dai dưng nươc va giư nươc.
- Theo nghia hẹp, dân tôc (Ethnies) hay tôc người la môt công đồng tôc người đươc hinh thanh
trong lich sư, môi liên hê chặt che va bên vưng, có chung ý thức tư giác tôc người, ngôn ngư va
văn hóa.
* Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa c-Lênin: Cương linh dân tôc cua Chu nghia Mác-Lênin
đươc Lênin soan thao trên cơ sở tưởng cua học thuyêt Mác vê vấn đê dân tôc; căn cứ vao sư tông
kêt kinh nghiêm cuôc đấu tranh cua phong trao cách mang thê giơi va cách mang Nga; dưa vao
phân tích 2 xu hương khách quan cua sư phát triên các dân tôc gắn liên vơi quá trinh phát triên cua
chu nghia ban. Cương linh dân tôc cua Chu nghia Mác-Lênin 3 nôi dung chu yêu: - Các dân
tộc hoàn toàn nh đẳng: Quyên binh đẳng la quyên thiêng liêng cua các dân tôc trong môi quan
hê giưa các dân tôc. Các dân tôc hoan toan binh đẳng có nghia la các dân tôc lơn hay nhỏ (kê ca
tôc va chung tôc) không phân biêt trinh đô phát triên cao hay thấp đêu nghia vụ va quyên lơi
ngang nhau; không môt dân tôc nao đươc giư đặc quyên, đặc lơi va quyên đi áp bức bóc lôt dân
tôc khác. Trong môt quôc gia nhiêu dân tôc, quyên binh đẳng giưa các dân tôc phai đươc pháp
luât bao vê va đươc thê hiên trong mọi linh vưc cua đời sông xa hôi. Trên pham vi giưa các quôc gia
- dân tôc, đấu tranh cho binh đẳng giưa c dân tôc trong giai đoan hiên nay gắn liên vơi cuôc
đấu tranh chông chu nghia phân biêt chung tôc, chu nghia bá quyên nươc lơn; gắn liên vơi chông sư
áp bức bóc lôt cua các nươc tư ban phát triên đôi vơi các nươc châm phát triênkinh tê. Thưc hiên
quyên binh đẳng giưa các dân tôc la sở đê thưc hiên quyên dân tôc quyêt va xây dưng môi
quan hê hơp tác, hưu nghi giưa các dân tôc.
- Các dân tộc quyền tự quyết: Các n tôc quyên quyêt nghia la quyên lam chu
cua mỗi dân tôc đôi vơi vân mênh dân tôc minh, quyên quyêt đinh chê đô chính tri xa hôi va
con đường phát triên cua dân tôc minh. Quyên quyêt bao gồm quyên do đôc lâp chính tri
tách ra thanh lâp môt quôc gia dân tôc đôc lâp vi lơi ích cua các dân tôc va cung bao gồm quyên
nguyên liên hiêp vơi các dân tôc khác trên cơ sở binh đẳng cùng có lơi đê đu sức manh chông
nguy cơ xâm lươc bên ngoai, giư vưng đôc lâp chu quyên va thêm nhưng điêu kiên thuân lơi
cho phát triên quôc gia - dân tôc. Khi xem xet, giai quyêt quyên tư quyêt cua dân tôc cần đứng
vưng trên lâp trường cua giai cấp công nhân. Kiên quyêt đấu tranh chông lai mọi âm mưu, thu đoan
cua c thê lưc đê quôc va phan đông lơi dụng chiêu bai “dân tôc quyêt” đê can thiêp vao công
viêc nôi bô cua các nươc.
- Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc/Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: Đoan
kêt giai cấp công nhân các dân tôc la tư tưởng cơ ban trong cương linh dân tôc cua các Đang Công
lOMoARcPSD| 61457685
san: nó phan ánh ban chất quôc tê cua phong trao công nhân, phan ánh sư thông nhất giưa nghiêp
giai phóng n tôc va giai phóng giai cấp, bao đam cho phong trao dân tôc có đu sức manh đê gianh
thắng lơi. Liên hiêp công nhân tất ca các dân tôc quy đinh mục tiêu hương tơi; quy đinh đường lôi,
phương pháp xem xet cách giai quyêt quyên dân tôc quyêt, quyên binh đẳng dân tôc. Ngoai ra,
nôi dung nay còn đóng vai trò liên kêt ca ba nôi dung cua cương linh thanh môt chinh thê. Nôi dung
phù hơp vơi tinh thần quôc chân chính đang lên tiêng kêu gọi các dân tôc, quôc gia xích lai gần
nhau.
* Vấn đề dân tộc Việt Nam hiện nay: Viêt Nam la môt quôc gia thông nhất vơi 54 dân tôc. Mỗi
dân tôc lai mang nhưng ban sắc văn hóa khác nhau, thê hiên thông qua hoat đông kinh tê, văn hóa
cua các tôc người. Bên canh đó, các dân tôc Viêt Nam trinh đô phát triên không đồng đêu, chênh
lêchsô dân, các dân tôc thiêu sô phân bô nhưng đia ban có vi trí chiên lươc ở nhiêu mặt. Song
nhin chung đêu lòng yêu ơc sâu sắc, tính cần cù, chiu khó, sáng tao trong lao đông san xuất,
sông hòa hơp vơi thiên nhiên, lang xóm va nhân hâu, vi tha vơi nhưng người xung quanh. - Quan
điểm:
Vấn đê dân tôc va đoan kêt dân tôc la vấn đê chiên lươc ban, u dai, đồng thời cung la vấn
đê cấp bách hiên nay cua cách mang Viêt Nam.
Các dân tôc trong đai gia đinh Viêt Nam binh đẳng, đoan kêt, ơng trơ, giúp nhau cùng phát
triên
Phát triên toan diên chính tri, kinh tê, văn hóa, xa hôi va an ninh - quôc phòng trên đia ban vùng
dân tôc va miên núi; gắn tăng trưởng kinh vơi giai quyêt các vấn đê xa hôi, thưc hiên tôt chính
sách dân tôc
Ưu tiên đầu tư phát triên kinh tê - xa hôi các vùng dân tôc va miên núi, trươc hêt, tâp trung vao
phát triên giao thông va cơ sở ha tầng, xóa đói, giam nghèo
Công tác dân tôc va thưc hiên chính sách dân tôc la nhiêm vụ cua toan Đang, toan dân, toan
quân, cua các cấp, các nganh va toan bô hê thông chính tri - Chính sách:
Về chính trị: thưc hiên binh đẳng, đoan kêt, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triên giưa các
dân tôc.
Về kinh tế: các chu trương, chính sách phát triên kinh - xa hôi miên núi, vùng đồng bao
các dân tôc thiêu nhằm phát huy tiêm năng phát triên, tưng bươc khắc phục khoang cách
chênh lêch giưa các vùng, giưa các dân tôc.
Về văn hóa: xây dưng nên văn hóa Viêt Nam tiên tiên đâm đa ban sắc dân tôc. Giư gin va
phát huy giá tri văn hóa truyên thông cua các tôc ít người, phát triên ngôn ngư, xây dưng đời
sông văn hóa ở cơ sở, nâng cao trinh đô văn hóa cho nhân dân các dân tôc.
lOMoARcPSD| 61457685
Về xã hội: thưc hiên chính sách xa hôi, đam bao an sinh xa hôi trong vùng đồng bao dân tôc
thiêu sô.
Về an ninh quôc phòng: Tăng cường sức manh bao quôc trên sở đam bao ôn đinh
chính tri, thưc hiên tôt an ninh chính tri, trât tư an toan xa hôi.
CÂU 8: Tôn giáo – Bản chất, nguồn gôc, tính chất. Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong
thời kỳ quá độ lên CNXH
Chu nghia Mác – Lênin cho rằng “tất ca mọi tôn giáo chẳng qua chi la sư phan ánh hư ao – vao đầu
óc cua con người nhưng lưc lương bên ngoai chi phôi cuôc sông hang ngay cua họ; tôn giáo la
môt hinh thái ý thức xa hôi, phan ánh hiên thưc khách quan, thông qua phan ánh đó, các lưc lương
nhiên trở thanh siêu nhiên, thần bí”. Tôn giáo la niêm tin cua con người tồn tai vơi hê thông
quan niêm va hoat đông bao gồm đôi tương tôn thờ, giáo lý, giáo luât, lễ nghi va chức. * Bản
chất: Tôn giáo la môt hiên tương văn hóa – xa hôi do con người sáng tao ra. Tôn giáo phan ánh thê
giơi quan, nhân sinh quan va nhân thức cua môt công đồng người. Bên canh đó, tôn giáo còn phan
ánh sư bất lưc, bê tắc cua con người trươc sức manh tư nhiên va sức manh xa hôi.
* Nguồn gốc:
- Nguồn gôc kinh tế - xã hội: Trong xa hôi ng san nguyên thuy, do trinh đô cua lưc lương
san xuất va điêu kiên sinh hoat vât chất rất thấp kem, con người cam thấy yêu đuôi, bất lưc trươc
thiên nhiên. Vi vây, người nguyên thuy đa n cho thiên nhiên nhưng sức manh siêu nhiên. Khi xa
hôi xuất hiên chê đô tư hưu vê tư liêu san xuất, giai cấp hinh thanh, đôi kháng giai cấp nay sinh, các
môi quan xa hôi ngay cang phức tap va con người ngay cang chiu tác đông cua nhưng u tô tư
phát, ngẫu nhiên,… nằm ngoai ý muôn va kha năng điêu chinh cua minh vơi nhưng hâu qua khó
lường. Sư bần cùng vê kinh tê, nan áp bức vê chính tri, sư hiên diên cua nhưng bất công xa hôi cùng
vơi nhưng thất vọng, bất hanh trong cuôc đấu tranh giai cấp cua giai cấp bi tri la nguồn gôc sâu xa
cho sư ra đời cua tôn giáo.
- Nguồn gôc nhân thức: Ở môt giai đoan lich sư nhất đinh, sư nhân thức cua con người vê tư
nhiên, xa hôi va chính ban thân minh la giơi han. Khi nhưng điêu ma khoa học chưa giai thích
đươc thi điêu đó thường đươc giai thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay ca nhưng vấn đê đa
đươc khoa học chứng minh nhưng do trinh đô dân trí thấp, chưa thê nhân thức đầy đu thi đây vẫn la
điêu kiên cho tôn giáo ra đời, tồn tai va phát triên.
- Nguồn gôc tâm : Trươc nhưng lưc lương tư phát cua nhiên, nhưng bất công nay sinh
trong xa hôi, khi con người cam thấy yêu đuôi, bất lưc trươc nhưng lưc lương đó thi họ tim đên vơi
tôn giáo như chỗ dưa tinh thần. Ngay ca nhưng net tâm như tinh yêu, lòng biêt ơn, kính trọng,…
lOMoARcPSD| 61457685
trong môi quan hê giưa con người vơi tư nhiên va con người vơi con người nhiêu khi cung đươc thê
hiên qua tín ngưỡng, tôn giáo.
* Tính chất:
- Tính lịch sử: Tôn giáo la môt hiên tương xa hôi tính lich sư. Tôn giáo hinh thanh,
tồn tai va phát triên trong nhưng giai đoan lich nhất đinh, kha năng biên đôi đê thích nghi
vơi nhiêu chê đô chính tri - xa hôi. Khi các điêu kiên kinh tê - xa hôi, điêu kiên lich sư thay đôi, tôn
giáo cung có sư thay đôi theo.
- Tính quần chúng: Tôn giáo la môt hiên tương xa hôi phô biên tất ca các dân tôc, quôc gia,
châu lục va la nơi sinh hoặt văn hóa, tinh thần cua môt phân quần chúng nhân dân lao đông.
Hiên nay, sô lương tín đồ cua các tôn giáo chiêm tỷ lê khá cao trong dân sô thê giơi.
- Tính chính trị: cua tôn giáo chi xuất hiên khi xa hôi đa phân chia giai cấp, các giai cấp thông
tri đa lơi dụng tôn giáo đê phục vụ lơi ích cua minh. Trong nôi bô tôn giáo, cuôc đấu tranh giưa các
dòng, hê, phái nhiêu khi cung mang tính chính tri.
* Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Nguyên nhân kinh tế: Trong thời kỳ quá đô lên CNXH, nên kinh nhiêu thanh phần vân
hanh theo cơ chê thi trường vơi sư khác nhau vê lơi ích cua các giai tầng trong xa hôi va nhưng mặt
trái cua nó. Chính tồn tai cua nên kinh nay đa khiên con người chiu tác đông manh me cua
nhưng yêu ngẫu nhiên, may rui,Điêu đó lam cho con người tâm thụ đông, nhờ cây, cầu
mong vao nhưng lưc lương siêu nhiên.
- Nguyên nhân chính trị - hội: Trên tgiơi, cuôc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giưa các
lưc lương xa hôi khác nhau diễn ra dươi nhiêu hinh thức đa dang, tinh vi va phức tap; trong đó, nhiêu
lưc lương chính tri vẫn chú ý duy tri va lơi dụng tôn giáo vao các mục đích chính tri khác nhau. Mặt
khác, nhưng cuôc chiên tranh cục bô, xung đôt dân tôc, sắc tôc, tôn giáo, tinh trang bao loan, lât đô,
khung bô... vẫn liên tục xay ra nhiêu nơi. Nỗi lo cua quần chúng nhân dân chiên tranh, đói
nghèo, bênh tât hiêm nghèo..., cùng vơi nhưng môi đe dọa khác đang la điêu kiên thuân lơi cho tôn
giáo tồn tai. Trong điêu kiên mơi, tôn giáo cung kha năng biên đôi va thích nghi đê tồn tai.
Hơn nưa, trong ban thân mỗi tôn giáo đêu chứa đưng nhưng giá tri đao đức, văn hóa phù hơp vơi
mục đích, yêu cầu cua công cuôc xây dưng xa hôi mơi, kha năng đáp ứng nhu cầu tinh thần cua
môt bô phân quần chúng nhân dân.
- Nguyên nhân n hóa: môt mức đô nao đó, sinh hoat tín ngưỡng, tôn giáo kha năng
đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần va ý nghia giáo dục ý thức công đồng, đao đức, phong
cách, lôi sông. Nhiêu giá tri văn hóa cua các tôn giáo (ca văn hóa vât thê va văn hóa phi vât thê, ca
lOMoARcPSD| 61457685
ởng n hóa va đời sông văn hóa) đang nhưng đóng góp to lơn va trở thanh môt phân
quan trọng trong nên văn hóa mỗi dân tôc, mỗi quôc gia.
- Nguyên nhân nhân thức: Ngay nay, trinh đô nhân thức cua nhân loai đa nhưng bươc tiên
vươt bâc. Tuy nhiên, thê giơi la vô cùng, vô tân, còn rất nhiêu vấn đê ma hiên tai khoa học chưa thê
lam ro. Nhưng sức manh phát cua nhiên, xa hôi đôi khi rất nghiêm trọng, còn tác đông va chi
phôi đời sông con người. Do vây, tâm hai, trông chờ, nhờ y va tin tưởng vao thánh, thần,
đấng siêu nhiên... chưa thê thoát ra khỏi ý thức cua nhiêu người trong xa hôi.
- Nguyên nhân tâm : Trong thời kỳ quá đô lên chu nghia xa hôi, nhưng sức manh phát
cua nhiên, xa hôi vẫn tác đông manh me, chi phôi sâu sắc đời sông con người; con người vẫn cam
thấy sơ hai, bất an khi đôi diên vơi nhưng tác đông đó. Mặt khác, khi tôn giáo, tín ngưỡng đa ăn sâu
vao đời sông tinh thần, anh hưởng sâu sắc đên nêp nghi, lôi sông cua môt bô phân quần chúng nhân
dân thi nó trở thanh phong tục, tâp quán, thanh môt kiêu sinh hoat văn hóa tinh thần không thê thiêu
trong cuôc sông cua họ.
CÂU 9: Nguyên tăc của chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ
quá độ lên CNXH. Vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
* Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo
Tôn trọng va đam bao quyên tư do tín ngưỡng, tôn giáo va tư do không tín ngưỡng, tôn giáo cua
công dân. Mọi công dân đêu binh đẳng nghia vụ va quyên lơi trươc pháp luât, không phân
biêt người theo đao va không theo đao, cung như giưa các tôn giáo khác nhau.
Khắc phục dần nhưng anh hưởng tiêu cưc cua tôn giáo phai gắn liên vơi quá trinh cai tao xa hôi
cu, xây dưng xa hôi mơi
Phân biêt hai mặt chính tri va tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo va lơi dụng tín ngưỡng, n giáo
trong quá trinh giai quyêt vấn đê tôn giáo
Đoan kêt gắn bó đồng bao theo các tôn giáo va không theo tôn giáo trong khôi đai đoan kêt toan
dân.
Quan điêm lich sư cụ thê trong giai quyêt vấn đê tín ngưỡng, tôn giáo.
* Vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
Viêt Nam la môt quôc gia đa tôn giáo. Tôn giáo ở Viêt Nam đa dang, đan xen, chung sông hòa binh
va không xung đôt, chiên tranh tôn giáo. Các tôn giáo Viêt Nam nói chung luôn đồng hanh cùng
dân tôc, có nhiêu đóng góp quan trọng trong quá trinh xây dưng va bao vê đất nươc. Tín đồ các tôn
giáo Viêt Nam phần n la nhân dân lao đông, lòng yêu nươc, tinh thần dân tôc. Tuy nhiên, tôn
giáo ở Viêt Nam thường bi các thê lưc phan đông lơi dụng, dùng đê chia re nôi bô dân tôc.
lOMoARcPSD| 61457685
Đang va Nha nươc thưc hiên nhất quán chính sách đai đoan kêt tôn giáo, đoan kêt dân tôc. Nôi dung
côt loi cua công tác n giáo la công tác vân đông quần chúng va la trách nhiêm cua ca thông
chính tri. Các tôn giáo Viêt Nam đươc hoat đông do trong khuôn khô cua Hiên pháp va pháp
luât Nha nươc Viêt Nam:
- Tôn trọng va bao đam quyên tư do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo cua công n, quyên
sinh hoat tôn giáo binh thường theo đúng pháp luât.
- Đoan kêt đồng bao theo các tôn giáo khác nhau, đồng bao theo tôn giáo vơi đồng bao không theo
tôn giáo.
- Chăm lo phát triên kinh tê, văn hóa, nâng cao đời sông cua đồng bao.
- ơng các chức sắc giáo hôi hoat đông tôn giáo theo đúng pháp luât, ung hô các xu hương tiên bô
trong các tôn giáo, lam cho các giáo hôi ngay cang gắn vơi dân tôc va sư nghiêp cách mang cua
toan dân.
- Nghiêm cấm viêc lơi dụng tôn giáo đê hoat đông trái pháp luât va chính sách cua Nha nươc, kích
đông chia re nhân dân, chia re các dân tôc, gây rôi, xâm pham an ninh quôc gia.
CÂU 10: Gia đình Vị trí, chức năng. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên
CNXH. Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay.
Gia đinh la môt hinh thức công đồng xa hôi đặc biêt cua con người, môt thiêt chê văn hóa xa hôi
đặc thù, đươc hinh thanh, tồn tai va phát triên trên sở cua quan hôn nhân, quan hê huyêt thông,
quan hê nuôi dưỡng va giáo dục … giưa các thanh viên cùng nhưng quy đinh vê quyên va nghia vụ
cua các thanh viên trong gia đinh.
* Vị trí:
- Gia đình là tế bào của xã hội: Gia đinh có vai trò quyêt đinh đôi vơi sư tồn tai, vân đông va
phát triên cua xa hôi. Vơi viêc san xuất ra tư liêu tiêu dùng, liêu san xuất, tái san xuất ra con
người, gia đinh như môt bao nhiên, la môt đơn vi sở đê tao nên thê - xa hôi. Không
gia đinh đê tái tao ra con người thi xa hôi không thê tồn tai va phát triên đươc. Tuy nhiên, mức đô
tác đông cua gia đinh đôi vơi xa hôi lai phụ thuôc vao ban chất cua tưng chê đô xa hôi, chính sách,
đường lỗi cua giai cấp cầm quyên va phụ thuôc vao chính ban thân mô hinh, đặc điêm cua mỗi hinh
thức gia đinh trong lich sư.
- Gia đình tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài a trong đời sông cá nhân của
mỗi thành viên: khi còn nằm trong bụng mẹ, đên lọt lòng va suôt ca cuôc đời, mỗi cá nhân đêu
gắn bó chặt che vơi gia đinh. Gia đinh la môi trường tôt nhất đê mỗi cá nhân đươc yêu thương, nuôi
dưỡng, chăm c, trưởng thanh, phát triên. Sư yên ôn, hanh phúc cua mỗi gia đinh la tiên đê, điêu
lOMoARcPSD| 61457685
kiên quan trọng cho hinh thanh, phát triên nhân cách, thê lưc, trí lưc đê trở thanh công dân tôt
cho xa hôi.
- Gia đình là cầu nôi giữa cá nhân và hội: Gia đinh la công đồng xa hôi đầu tiên ma mỗi
cá nhân sinh sông, anh hưởng rất lơn đên hinh thanh va phát triên nhân cách cua tưng người.
Chi trong gia đinh, mơi thê hiên đươc quan hê tinh cam thiêng liêng, sâu đâm giưa vơ va chồng, cha
mẹ va con cái, anh chi em vơi nhau ma không công đồng naođươc va thê thay thê. Tuy nhiên,
mỗi cá nhân lai không thê chi sông trong quantinh cam gia đinh, ma còn có nhu cầu quan hê xa
hôi, quan vơi nhưng người khác, ngoai các thanh viên trong gia đinh. Mỗi nhân không chi la
thanh viên cua gia đinh ma còn la thanh viên cua xa hôi. Quan hê giưa các thanh viên trong gia đinh
đồng thời cung la quan giưa các thanh viên cua xa hôi. Không có nhân bên ngoai gia đinh,
cung không thê có cá nhân bên ngoai xa hôi. Gia đinh la công đồng xa hôi đầu tiên đáp ng nhu cầu
quan xa hôi cua mỗi nhân. Gia đinh cung chính la môi trường đầu tiên ma mỗi nhân học
đươc va thưc hiên quan hê xa hôi. Ngươc lai, gia đinh cung la môt trong nhưng công đồng đê xa hôi
tác đông đên nhân. Nhiêu thông tin, hiên tương cua xa hôi thông qua lăng kính gia đinh ma tác
đông tích c hoặc tiêu cưc đên phát triên cua mỗi nhân tưởng, đao đức, lôi sông, nhân
cách v.v.. Xa hôi nhân thức đầy đu va toan diên hơn mỗi cá nhân khi xem xet họ trong các quan
hê xa hôi va quan hê vơi gia đinh. Chính vi vây, ở bất cứ xa hôi nao, giai cấp cầm quyên muôn quan
xa hôi theo yêu cầu cua minh, cung đêu coi trọng viêc xây dưng va cung gia đinh. Vây nên,
đặc điêm cua gia đinh ở mỗi chê đô xa hôi có khác nhau.
* Chức năng: Các chức năng cua gia đinh đươc thưc hiên trong môi liên hê thông nhất, tác đông lẫn
nhau, không thê tách rời.
- Chức năng tái sản xuất ra con người (chức năng duy trì giông nòi): Đây vưa la chức năng
đặc thù cung đồng thời la chức năng ban va riêng cua gia đinh. Chức năng nay bao gồm các
nôi dung ban: tái san xuất, duy tri nòi giông, nuôi ỡng nâng cao thê c, trí lưc bao đam tái san
xuất nguồn lao đông va sức lao đông cho xa hôi.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo duc: Chức năng nay thê hiên tinh cam thiêng liêng, trách
nhiêm cua cha mẹ vơi con cái, đồng thời thê hiên trách nhiêm cua gia đinh vơi xa hôi. Gia đinh la
nơi dưỡng dục thê chất, tinh thần va hinh thanh nhân cách cho mỗi con người trong xa hôi. Mặc
giáo dục xa hôi đóng vai trò ngay cang quan trọng, ý nghia quyêt đinh, nhưng nhưng nôi
dung va phương pháp giáo dục gia đinh mang lai hiêu qua lơn không thê thay thê. Tuy nhiên, trong
gia đinh chu thê giáo dục gia đinh cơ ban va chu yêu vẫn la thê hê cha mẹ, ông ba đôi vơi con cháu.
Điêu đó có tác đông rất lơn đên viêc anh hưởng (tích cưc hoặc tiêu cưc) trong viêc hinh thanh nhân
cách cua trẻ sau nay.
lOMoARcPSD| 61457685
- Chức năng kinh tế tổ chức tiêu dùng: Đây la chức năng ban cua gia đinh, bao gồm
hoat đông san xuất kinh doanh va hoat đông tiêu dùng đê thoa man các yêu cầu cua mỗi thanh viên
cua gia đinh. tồn tai cua kinh gia đinh còn phát huy môt cách hiêu qua mọi tiêm năng
vôn, sức lao đông cua tưng gia đinh, tăng thêm cua cai cho gia đinh va cho xa hôi. Mỗi gia đinh phai
tư tô chức đời sông vât chất cua các thanh viên trong gia đinh, thỏa man nhưng nhu cầu vât chất va
tinh thần cua các thanh viên đó. Trong điêu kiên phúc lơi xa hôi cua quôc gia còn han chê thi viêc
thưc hiên chức năng kinh cua gia đinh rất ý nghia trong viêc đam bao cho tồn tai va phát
triên cua mỗi cá nhân. Gia đinh la công đồng duy nhất tham gia vao quá trinh tái san xuất ra sức lao
đông – môt yêu tô không thê thiêu trong quá trinh san xuất cua xa hôi.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Chức năng nay
vi trí đặc biêt quan trọng, cùng i các chức năng khác tao ra kha năng thưc cho xây dưng gia
đinh hanh phúc. Nhờ vao quan hê hôn nhân va quan hê huyêt thông nên các thanh viên gia đinh có
tinh yêu thương va ý thức trách nhiêm vơi nhau. Chính vi vây, gia đinh la nơi đê các thanh viên đươc
chăm sóc ca vê vât chất va tinh thần, đươc thoa man nhu cầu tinh cam, cân bằng tâm lý, giai toa ức
chê.. tư các quan hê xa hôi.
Như vây, vơi các chức năng khách quan vôn có cua minh, gia đinh vai trò rất quan trọng đôi vơi
phát triên xa hôi, nhưng chi vơi cách la cua cái phân đôi vơi cái toan thê. Mọi quan điêm
tuyêt đôi hoá, đê cao quá mức hay phu nhân, ha thấp vai trò cua gia đinh đêu la sai lầm.
* Cơ sở xây dựng gia đình thời kỳ quá độ lên CNXH:
- sở kinh tế - hội: sở kinh - xa hôi đê xây dưng gia đinh trong thời kỳ quá đô lên chu
nghia xa hôi la phát triên cua LLSX va tương ứng la QHSX mơi XHCN. Viêc thu tiêu chê đô
bóc lôt, tưng bươc xác lâp va cung cô hoan thiên QHSX mơi, thưc hiên cai tao XHCN đôi vơi nên
kinh tê quôc dân la yêu tô ban va quan trọng nhất đê tưng bươc xoá bỏ nhưng tâp quán hôn nhân
cu chiu anh ởng nặng nê cua các giai cấp thông tri trong xa hôi cu, xoá bỏ cơ sở kinh tê cua tinh
trang bất binh đẳng giơi, bất binh đẳng giưa các thanh viên va các thê thanh viên trong gia
đinh.
- sở chính trị - xã hội: Cơ sở chính tri đê xây dưng gia đinh trong thời kỳ quá đô lên CNXH la
viêc thiêt lâp chính quyên nha nươc cua giai cấp công nhân va nhân n lao đông, nha nươc xa hôi
chu nghia. Trong đó, lần đầu tiên trong lich sư, NDLĐ đươc thưc hiên quyên lưc cua minh không
phân biêt giưa nam va nư. Nha ơc cung chính la công cụ a bỏ nhưng luât cu ky, lac
hâu, đè nặng lên vai người phụ nư đồng thời thưc hiên viêc giai phóng phụ va bao hanh phúc
gia đinh.
lOMoARcPSD| 61457685
Nha nươc XHCN cùng vơi thông pháp luât la nhưng đam bao quan trọng sở chính tri cho
xây dưng GĐ trong TKQĐ lên CNXH Cùng vơi phát triên khoa học va công nghê, giáo dục va đao
tao, nha nươc XHCN cung chú trọng xây dưng va tô chức thưc hiên môt hê thông các chính sách xa
hôi trên các linh vưc dân sô, hoach hoá gia đinh, viêc lam, y va chăm sóc sức khoẻ, bao hiêm
xa hôi... Nhưng chính sách nay đươc xây ng, tưng bươc đi vao cuôc sông ma kêt qua cua la
viêc tao ra nhưng điêu kiên va tiên đê quan trọng đôi vơi nhưng thay đôi theo chiêu hương tích cưc
trong hinh thức tô chức, quy mô, kêt cấu gia đinh.
- sở văn hóa: Trong quá trinh xây dưng CNXH, giáo dục va đao tao, phát triên khoa học công
nghê luôn đươc coi la quôc sách hang đầu, tao ra ngay cang nhiêu hôi, điêu kiên phát huy đầy
đu kha năng mỗi công dân, mỗi gia đinh. Cùng vơi phát triên khoa học - công nghê, môt hê thông
chiên ơc va chính sách phát triên giáo dục - đao tao, nâng cao dân trí cung đươc nha nươc xây
dưng va tô chức thưc hiên. Các thanh viên xa hôi, mọi gia đinh đêu đươc hưởng nhưng thanh qua
do chính sách phát triên giáo dục, nâng cao dân trí. Dân trí cao la môt tiên đê xa hôi quan trọng đê
xây dưng gia đinh binh đẳng tiên bô va hanh phúc.
- Chế độ hôn nhân tiến bộ:
Hôn nhân tư nguyên: Hôn nhân tiên bô la hôn nhân xuất phát tư tinh yêu giưa nam va nư. Hôn nhân
xuất phát tinh u tất yêu dẫn đên hôn nhân nguyên. Hôn nhân tiên còn bao ham ca quyên
tư do ly hôn khi tinh yêu giưa nam va nư không còn nưa. Tuy nhiên, hôn nhân tiên bô không khuyên
khích viêc ly hôn, vi ly hôn đê lai hâu qua nhất đinh cho xa hôi, cho ca vơ, chồng va đặc biêt la con
cái.
Hôn nhân môt vơ môt chồng, vơ chồng binh đẳng: Ban chất cua tinh yêu la không thê chia sẻ đươc,
nên hôn nhân môt môt chồng la kêt qua tất yêu cua hôn nhân xuất phát tinh yêu. Thưc hiên
hôn nhân môt môt chồng la điêu kiên đam bao hanh phúc gia đinh, đồng thời cung phơp vơi
quy luât nhiên, phù hơp vơi tâm lý, tinh cam, đao đức con người, đam bao sư binh đẳng, n trọng
lẫn nhau giưa va chồng. Quan chồng binh đẳng la sở cho binh đẳng trong quan
giưa cha mẹ vơi con cái va quan hê giưa anh chi em vơi nhau.
Hôn nhân đươc đam bao pháp lý: Thưc hiên thu tục pháp trong hôn nhân la thê hiên tôn
trọng trong tinh tinh yêu, trách nhiêm giưa nam va nư, trách nhiêm cua cá nhân vơi gia đinh, xa hôi
va ngươc lai. Đây cung la biên pháp ngăn chặn nhưng nhân i dụng quyên do kêt hôn, do
ly hôn đê thỏa man nhưng nhu cầu không chính đáng, đê bao vê hanh phúc cua cá nhân va gia đinh.
Thưc hiên thu tục pháp lý trong hôn nhân không ngăn can quyên tư do kêt hôn va tư do ly hôn chính
đáng, ma ngươc lai, la cơ sở đê thưc hiên nhưng quyên đó môt cách đầy đu nhất.
* Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay:
lOMoARcPSD| 61457685
Gia đinh Viêt Nam ngay nay có thê đươc coi la "gia đinh quá đô" trong bươc chuyên biên xa hôi
nông nghiêp cô truyên sang xa hôi công nghiêp hiên đai. Trong quá trinh nay, giai thê cua cấu
trúc gia đinh truyên thông va hinh thanh hinh thái mơi la môt tất yêu. Gia đinh đơn thê hay
còn gọi la gia đinh hat nhân đang trở nên rất phô biên ở các đô thi va ca ở nông thôn – thay cho kiêu
gia đinh truyên thông tưng giư vai trò chu đao trươc đây.
Gia đinh Viêt Nam trong thời ký quá đô lên CNXH chiu tác đông tư các yêu tô như sư phát triên nên
kinh tê thi trường đinh ơng xa hôi chu nghia, quá trinh công nghiêp hóa hiên đai hóa đất nươc,
xu thê toan cầu hóa va hôi nhâp quôc tê, cách mang khoa học va công nghê hiên đai, các chu trương,
chính sách, pháp luât cua Đang va Nha nươc gia đinh. đó, dẫn đên nhưng biên đôi cua gia
đinh Viêt Nam ngay nay:
- Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình: Cấu trúc gia đinh truyên thông giai thê, gia đinh đơn
hay còn gọi la gia đinh hat nhân đang trở nên rất phô biên ở ca đô thi va nông thôn - thay thê cho
kiêu gia đinh truyên thông tưng giư vai trò chu đao trươc đây. Sư binh đẳng nam - nư đươc đê cao
hơn, cuôc sông riêng tư cua con người đươc tôn trọng hơn. Tuy nhiên, quá trinh biên đôi đó cung
gây nhưng phan chức năng như tao khoang cách giưa các thanh viên trong gia đinh, tao khó khăn
trong viêc gin giư tinh cam cung như các giá tri văn hóa truyên thông cua gia đinh.
- Biến đổi các chức năng của gia đình:
+ Chức năng tái san xuất ra con người: Do thanh tưu cua khoa học va công nghê hiên đai, mỗi gia
đinh chu đông, giác hơn trong thưc hiên chức năng sinh đẻ: lương con, thời điêm sinh con.
Trong gia đinh hiên đai, bên vưng cua hôn nhân phụ thuôc rất nhiêu vao các yêu tâm lý, tinh
cam, kinh tê, chứ không phai chức năng sinh đẻ.
+ Chức năng kinh va chức tiêu dùng: Sư phát triên cua kinh gia đinh chiu tác đông cua
các quy luât thi trường.
+ Chức năng giáo dục (xa hôi hóa): Giáo dục gia đinh hiên nay phát triên theo xu hương đầu
tai chính cua gia đinh cho giáo dục con cái tăng lên. Nôi dung giáo dục gia đinh hiên nay không chi
nặng giáo dục đao đức, ng trong gia đinh, dòng họ, lang xa, ma hương đên giáo dục kiên
thức khoa học hiên đai, trang bi ng cụ đê con cái hòa nhâp vơi thê giơi. Tuy nhiên, phát triên
cua thông giáo dục xa hôi, cùng vơi phát triên kinh hiên nay, vai trò giáo dục cua các chu
thê trong gia đinh có xu hương giam.
+ Chức năng thỏa man nhu cầu tâm sinh lý, duy tri tinh cam: Trong xa hôi hiên đai, đô bên vưng cua
gia đinh không chi phụ thuôc vao rang buôc cua các môi quan trách nhiêm, nghia vụ giưa
va chồng; cha mẹ va con cái; hy sinh lơi ích nhân cho lơi ích gia đinh, ma còn bi chi
phôi bởi các môi quan hòa hơp tinh cam giưa chồng va vơ; cha mẹ va con cái, đam bao hanh

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61457685
ĐỀ CƯƠNG CUỐI KỲ CNXHKH
CÂU 1: Giai cấp công nhân – Khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân,
điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN. *
Khái niệm: Giai cấp công nhân la môt tâp đoan xa hôi ôn đinh, hinh thanh va phát triên cùng
vơi quá trinh phát triên cua nên công nghiêp hiên đai. Họ la giai cấp đai diên cho lưc lương san xuất
tiên tiên va la lưc lương san xuất chu yêu cua tiên trinh lich sư quá đô tư chu nghia tư ban lên CNXH.
Đó la giai cấp có sứ mênh phu đinh chê đô tư ban chu nghia xây dưng thanh công chu nghia xa hôi
va chu nghia công san trên toan thê giơi. *
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: la giai cấp có sứ mênh lich sư lanh đao
các giai cấp va tầng lơp nhân dân lao đông đấu tranh xoá bỏ chê đô tư ban chu nghia, các chê đô áp
bức bóc lôt khác; giai phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao đông khỏi áp bức bất công, nghèo nan
lac hâu tiên tơi xây dưng môt chê đô xa hôi mơi: xa hôi xa hôi chu nghia va công san chu nghia
- Về kinh tế: la nhân tô hang đầu cua lưc lương san xuất xa hôi hoá cao, GCCN cung la đai biêu cho
QHSX mơi, tiên tiên nhất dưa trên chê đô công hưu vê TLSX, đai biêu cho PTSX tiên bô nhất
thuôc vê xu thê phát triên cua lich sư xa hôi.
- Về chính trị, xã hội: GCCN dươi sư lanh đao cua ĐCS, tâp hơp các giai cấp va tầng lơp NDLĐ
tiên hanh đấu tranh lât đô chính quyên cua giai cấp thông tri cu, gianh chính quyên vê tay GCCN
va NDLĐ, tư đó thiêt lâp nên chính quyên mơi, xây dưng nha nươc mơi-nha nươc XHCN. GCCN
cùng vơi NDLĐ sư dụng nha nươc cua minh như môt công cụ đê tưng bươc cai tao xa hôi cu, xây
dưng xa hôi mơi, xây dưng cơ sở vât chất va tinh thần cho CNXH, thưc hiên các giá tri cua xa hôi
mơi: dân chu, công bằng, binh đẳng, văn minh… theo mục tiêu va đinh hương CNXH.
- Về văn hóa, tư tưởng: Giai cấp công nhân thưc hiên cuôc cách mang vê văn hoá, tư tưởng gồm
cai tao nên văn hoá cu, tưng bươc xây dưng nên văn hoá mơi, thúc đẩy sư tiên bô trong đời sông
văn hoá tinh thần cua xa hôi mơi. Xây dưng cung cô hê tư tưởng cua GCCN (Chu nghia Mác –
Lênin), đấu tranh khắc phục ý thức hê tư san va các tan dư văn hoá cua xa hôi cu.
*Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: - Chủ quan:
Thứ nhất, phai có sư phát triên cua GCCN vê sô lương va chất lương. Vơi tư cách la chu thê thưc
hiên sứ mênh lich sư, sư phát triên giai cấp công nhân la yêu tô chu quan quy đinh chất lương va
quy mô, tôc đô cua quá trinh nay; la kêt qua cua quá trinh phát triên tư thân, tư giác, chu đông.
Thứ hai, Đang công san la điêu kiên chu quan quan trọng nhất đê GCCN thưc hiên thắng lơi sứ mênh
lich sư. Đang công san la đôi tiên phong cua GCCN. Quy luât chung cua sư hinh thanh Đang Công
san la sư kêt hơp giưa chu nghia Mác - Lênin vơi phong trao công nhân. Tuy nhiên, căn cứ vao điêu lOMoAR cPSD| 61457685
kiên thưc tiễn phong trao công nhân quy luât ấy cung mang tính đặc thù (Tai Viêt Nam, Đang Công
san = Phong trao công nhân + chu nghia Mác – Lê nin + Chu nghia yêu nươc). Sau khi ra đời, ĐCS
la bô nao cua GCCN. GCCN la cơ sở xa hôi la nguồn bô sung lưc lương quan trong cho ĐCS. Đang
lanh đao phong trao đấu tranh cua GCCN thông qua cương linh, đường lôi, chính sách, thông qua
hoat đông cua đôi ngu đang viên cua đang trong các linh vưc khác nhau cua đời sông xa hôi.
Thứ ba, liên minh giai cấp, đoan kêt rông rai các lưc lương trên toan thê giơi trong thưc hiên sứ mênh
lich sư GCCN. Theo CNMLN: Liên minh giai cấp công nhân vơi giai cấp nông dân va các tầng lơp
nhân dân lao đông dươi sư lanh đao cua ĐCS la điêu kiên quan trong không thê thiêu đươc đê thưc
hiên sứ mênh lich sư cua giai cấp công nhân. Ngoai ra, viêc thông nhất vê tư tưởng, ý chí va đoan
kêt, hơp tác hanh đông cua GCCN trên toan thê giơi đa đươc liên hiêp lai cung la nhân tô chu quan
quan trọng đê tao ra lưc lương đấu tranh cách mang đông đao rông khắp đê thưc hiên sứ mênh lich sư GCCN. - Khách quan:
Thứ nhất, do đia đia vi kinh tê - xa hôi cua GCCN quy đinh: Giai cấp công nhân la con đẻ, la san
phẩm cua nên đai công nghiêp trong PTSX TBCN, la bô phân quan trọng nhất cua lưc lương san
xuất, la chu thê cua quá trinh san xuất vât chất hiên đai. Tuy nhiên, trong nên san xuất TBCN, GCCN
lai la đôi tương bi bóc lôt nặng nê nhất nên tất yêu phai vùng lên đấu tranh
Thứ hai, do đia vi chính tri - xa hôi cua GCCN quy đinh: La con đẻ cua nên san xuất đai công nghiêp,
GCCN có đươc nhưng phẩm chất cua môt giai cấp tiên tiên, giai cấp cách mang: tính tiên phong,
tính có tô chức va kỷ luât, tính cách tư giác va đoan kêt, tính cách mang triêt đê, giai cấp mang ban chất quôc tê…
Thứ ba, do sư phát triên chín muồi dẫn mâu thuẫn giưa LLSX va QHSX trong PTSX TBCN ngay
cang sâu sắc, đòi hỏi phai giai quyêt thông qua cách mang xa hôi
CÂU 2: Giai cấp công nhân Việt Nam – Đặc điểm và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
* Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam: Tai Viêt Nam, vai trò vi trí cua giai cấp công nhân đươc
quan tâm ngay nhưng năm đầu cua thê kỷ XX. Sau CMT8 đên trươc Đôi mơi chưa có đinh nghia
chính thức vê giai cấp công nhân Viêt Nam. Ngoai môt sô đặc điêm chung cua giai cấp công nhân
quôc tê, giai cấp công nhân Viêt Nam còn môt sô đặc điêm riêng sau đây: -
Thứ nhất: Sinh ra va lơn lên tư môt nươc vôn la thuôc đia, nưa phong kiên, có truyên thông
yêu nươc, dù còn non trẻ, nhỏ be, song giai cấp công nhân đa sơm trở thanh giai cấp duy nhất đươc lOMoAR cPSD| 61457685
lich sư, dân tôc thưa nhân va giao phó sứ mênh lanh đao cách mang Viêt Nam tư sau các phong trao
cứu nươc theo lâp trường Cần Vương, lâp trường tư san va tiêu tư san thất bai. -
Thứ hai: Ra đời trươc giai cấp tư san dân tôc, vưa mơi lơn lên, đa tiêp thu chu nghia Mác –
Lênin, hê tư tưởng cua giai cấp công nhân quôc tê, nhanh chóng trở thanh lưc lương chính tri tư giác
va thông nhất, đươc Chu tich Hồ Chí Minh giáo dục, đa sơm giác ngô mục tiêu lý tưởng, chân lý
cua thời đai: đôc lâp dân tôc gắn liên vơi chu nghia xa hôi, giai cấp công nhân Viêt Nam luôn có tinh
thần va ban chất cách mang triêt đê. -
Thứ ba: Giai cấp công nhân nươc ta xuất thân tư nông dân lao đông, bi thưc dân phong kiên
bóc lôt, bần cùng hóa nên có môi quan hê máu thit vơi giai cấp nông dân va các tầng lơp lao đông
khác. Qua thư thách cua cách mang, liên minh giai cấp đa trở thanh đông lưc va la cơ sở vưng chắc
cho khôi đai đoan kêt dân tôc. -
Thứ tư: Tư khi trở thanh giai cấp cầm quyên, giai cấp công nhân Viêt Nam luôn phát huy
ban chất cách mang trong xây dưng va bao vê Tô quôc, la lưc lương đi đầu va lanh đao sư nghiêp
đôi mơi, sư nghiêp đẩy manh công nghiêp hoá, hiên đai hoá xây dưng va phát triên nên kinh tê công
nghiêp va nên kinh tê tri thức hiên đai. -
Thứ năm: Quá trinh “trí thức hoá” giai cấp công nhân diễn ra manh me, tưng bươc hinh
thanh giai cấp công nhân trí thức Viêt Nam. Viêc hinh thanh giai cấp công nhân trí thức nghia la giai
cấp công nhân đươc nâng cao vê trinh đô va có sư thay đôi vê tính chất lao đông - lao đông điêu
khiên nhưng công nghê tư đông hoá cua nên kinh tê tri thức. * Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Việt Nam: -
Về kinh tế: GCCN Viêt Nam hiên nay tiêp tục trở thanh LLSX hang đầu, tiên phong trong
quá trinh công nghiêp hoá, hiên đai hoá, lam cho nươc ta trở thanh môt nươc công nghiêp theo hương
hiên đai, có nên công nghiêp hiên đai, đinh hương xa hôi chu nghia. Thưc hiên sứ mênh lich sư cua
giai cấp công nhân trên linh vưc kinh tê gắn liên vơi phát huy vai trò cua giai cấp công nhân, cua
công nghiêp, thưc hiên khôi liên minh công - nông - trí thức đê tao ra nhưng đông lưc phát triên
nông nghiêp - nông thôn va nông dân ở nươc ta theo hương phát triên bên vưng, hiên đai hóa, chu đông hôi nhâp quôc tê. -
Về chính trị: Cùng vơi nhiêm vụ giư vưng va tăng cường sư lanh đao cua Đang thi nhiêm vụ
tích cưc tham gia xây dưng, chinh đôn Đang, lam cho Đang thưc sư trong sach vưng manh, bao vê
Đang, bao vê chê đô xa hôi chu nghia đê bao vê nhân dân - đó la trọng trách lich sư thuôc vê sứ
mênh cua GCCN Viêt Nam hiên nay. -
Về văn hoá: Xây dưng va phát triên nên văn hóa Viêt Nam tiên tiên, đâm đa ban sắc dân tôc
có nôi dung côt loi la xây dưng con người mơi xa hôi chu nghia. GCCN còn tham gia vao cuôc đấu lOMoAR cPSD| 61457685
tranh trên linh vưc tư tưởng lý luân đê bao vê sư trong sáng cua chu nghia Mác - Lênin va tư tưởng
Hồ Chí Minh - đó la nên tang tư tưởng cua Đang, chông lai nhưng quan điêm sai trái, nhưng sư
xuyên tac cua các thê lưc thù đich, kiên đinh lý tưởng, mục tiêu va con đường cách mang đôc lâp
dân tôc va CNXH. Thường xuyên giáo dục cho các thê hê công nhân va lao đông trẻ ở nươc ta vê ý
thức giai cấp, ban linh chính tri, chu nghia yêu nươc va chu nghia quôc tê, cung cô môi liên hê mât
thiêt giưa giai cấp công nhân vơi dân tôc, đoan kêt giai cấp gắn liên vơi đoan kêt dân tôc va đoan kêt quôc tê.
CÂU 3: Thời kỳ quá độ lên CNXH và thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam – Tính tất yếu,
đặc điểm, thực chất
Thời kỳ quá đô lên CNXH la thời ki cai tao cách mang xa hôi TBCN va các xa hôi bóc lôt trươc đó
thanh xa hôi XHCN, bắt đầu tư khi GCCN gianh đươc chính quyên va kêt thúc khi xây dưng xong
các cơ sở cua CNXH * Tính tất yếu: -
CNTB va CNXH la hai chê đô khác nhau vê ban chất. Do đó, muôn chuyên đôi chê đô phai
có thời kỳ quá đô nhất đinh -
CNXH đươc xây dưng trên nên SX đai công nghiêp có trinh đô cao. Vơi nhưng nươc đa qua
chê đô TBCN cần có thời gian đê sắp xêp. Vơi nhưng nươc chưa kinh qua TBCN cần có thời gian
lâu dai đê tiên hanh CNH XHCN -
Các quan hê XHCN không tư phát nay sinh trong lòng TBCN nên phai có quá trinh đấu tranh
cai tao…Vi vây cần có thời gian đê xây dưng va PT nhưng quan hê đó. -
Đây la công cuôc mơi mẻ, khó khăn, phức tap nên phai có thời gian đê GCCN tưng bươc lam
quen vơi công viêc đó * Đặc điểm:
Đặc điêm cơ ban cua thời kỳ quá đô lên chu nghia xa hôi la sư đan xen nhưng yêu tô cua xa hôi mơi
va nhưng tan dư cua xa hôi cu trên tất ca các linh vưc cua đời sông xa hôi.
+ Linh vưc kinh tê: Thời kỳ quá đô tồn tai nên kinh tê nhiêu thanh phần, trong đó có nhưng thanh
phần kinh tê đôi lâp vơi kinh tê xa hôi chu nghia.
+ Linh vưc chính tri: Nha nươc chuyên chính vô san đươc thiêt lâp, cung cô va ngay cang hoan thiên.
Trong thời kỳ quá đô lên chu nghia xa hôi, giai cấp công nhân sư dụng quyên lưc nha nươc thưc hiên
dân chu đôi vơi nhân dân, tô chức xây dưng va bao vê chê đô mơi, chuyên chính vơi nhưng phần tư
phan cách mang, đi ngươc lai vơi lơi ích cua giai cấp công nhân va nhân dân lao đông.
+ Linh vưc tư tưởng - văn hóa: Giai cấp công nhân thông qua đang công san, tưng bươc xây dưng
nên văn hóa mơi xa hôi chu nghia, tiêp thu giá tri văn hóa dân tôc va tinh hoa văn hóa nhân loai, bao
đam đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần ngay cang cao cua nhân dân. lOMoAR cPSD| 61457685
+ Linh vưc xa hôi: Cơ cấu giai cấp phức tap, thê hiên ở sư tồn tai nhiêu giai cấp, tầng lơp xa hôi,
trong đó có ca nhưng giai cấp ma lơi ích đôi lâp nhau.
Nhưng đặc điêm trên cho thấy, thưc chất cua thời kỳ quá đô lên chu nghia xa hôi la thời kỳ tiêp tục
diễn ra cuôc đấu tranh giai cấp giưa giai cấp tư san đa bi đánh bai va các thê lưc chông phá chu nghia
xa hôi vơi giai cấp công nhân va quần chúng nhân dân lao đông. Cuôc đấu tranh đó diễn ra trong
điêu kiên mơi va hinh thức mơi.
* Thực chất thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
+ Quá đô lên chu nghia xa hôi bỏ qua chê đô tư ban chu nghia la con đường cách mang tất yêu khách
quan, con đường xây dưng đất nươc trong thời kỳ quá đô lên chu nghia xa hôi ở nươc ta. + Quá đô
lên chu nghia xa hôi bỏ qua chê đô tư ban chu nghia, tức la bỏ qua viêc xác lâp vi trí thông tri cua
quan hê san xuất va kiên trúc thương tầng tư ban chu nghia.
+ Quá đô lên chu nghia xa hôi bỏ qua chê đô tư ban chu nghia đòi hỏi phai tiêp thu, kê thưa nhưng
thanh tưu ma nhân loai đa đat đươc dươi chu nghia tư ban, đặc biêt la nhưng thanh tưu vê khoa học
va công nghê, thanh tưu vê quan lý phát triên xa hôi, đặc biêt la xây dưng nên kinh tê hiên đai, phát
triên nhanh lưc lương san xuất.
+ Quá đô lên chu nghia xa hôi bỏ qua chê đô tư ban chu nghia la tao ra sư biên đôi vê chất cua xa
hôi trên tất ca các linh vưc, la sư nghiêp rất khó khăn, phức tap, lâu dai vơi nhiêu chặng đường, nhiêu
hinh thức tô chức kinh tê, xa hôi có tính chất quá đô đòi hỏi phai có quyêt tâm chính tri cao va khát
vọng lơn cua toan Đang, toan dân.
CÂU 4: Chủ nghĩa xã hội – Điều kiện ra đời và đặc trưng. Đặc trưng của mô hình CNXH ở Việt Nam.
Chu nghia xa hôi vơi tư cách la môt giai đoan phát triên cua hinh thái kinh tê xa hôi công san chu nghia thi:
La môt chê đô xa hôi thuôc giai đoan thấp cua hinh thái kinh tê xa hôi công san chu nghia Đươc
hinh thanh sau khi kêt thúc thời kỳ quá đô tư các chê đô tư ban chu nghia hoặc các chê đô áp bức bóc lôt trươc đó
Chu nghia xa hôi không đồng nhất vơi chu nghia công san, cung không đồng nhất vơi HTKTXH CSCN
Chu nghia xa hôi la mục tiêu phấn đấu hương đên cua nhiêu quôc gia trên thê giơi hiên nay
Chu nghia xa hôi la môt chê đô xa hôi ra đời sau cuôc cách mang xa hôi chu nghia thay thê chê đô
TBCN va các chê đô xa hôi bóc lôt khác; la xa hôi đươc xây dưng trên cơ sở có môt nên kinh tê vơi
năng suất lao đông cao dưa trên chê đô công hưu vê tư liêu san xuất, la xa hôi đa xoá bỏ hoan toan lOMoAR cPSD| 61457685
tinh trang áp bức va bất công, nghèo nan va lac hâu va la xa hôi thuôc giai đoan đầu cua hinh thái
kinh tê xa hôi công san chu nghia * Đặc trưng của CNXH:
1. Chu nghia xa hôi giai phóng giai cấp, giai phóng dân tôc, giai phóng xa hôi, giai phóng con
người, tao điêu kiên đê con người phát triên toan diên.
2. Chu nghia xa hôi la xa hôi do nhân dân lao đông lam chu
3. Chu nghia xa hôi có nên kinh tê phát triên cao dưa trên lưc lương san xuất hiên đai va chê đô
công hưu vê tư liêu san xuất chu yêu; nguyên tắc phân phôi cơ ban dươi CNXH dưa vao lao đông
4. Chu nghia xa hôi có nha nươc kiêu mơi mang ban chất giai cấp công nhân, đai biêu cho lơi ích,
quyên lưc va ý chí cua nhân dân lao đông
5. Chu nghia xa hôi có nên văn hóa phát triên cao, kê thưa va phát huy nhưng giá tri cua văn hóa
dân tôc va tinh hoa văn nhân loai.
6. Chu nghia xa hôi bao đam binh đẳng, đoan kêt giưa các dân tôc va có quan hê hưu nghi, hơp tác
vơi nhân dân các nươc trên thê giơi.
* Đặc trưng của mô hình CNXH ở Việt Nam::
Trong Cương linh xây dưng đất nươc trong thời kỳ quá đô lên chu nghia xa hôi (tai Đai hôi đai biêu
toan quôc lần thứ XI, năm 2011), Đang Công san Viêt Nam đa xác đinh xa hôi xa hôi chu nghia ma
nhân dân Viêt Nam đang xây dưng có nhưng đặc trưng sau:
+ Dân giau, nươc manh, dân chu, công bằng, văn minh. + Do nhân dân lam chu.
+ Có nên kinh tê phát triên cao dưa trên lưc lương san xuất hiên đai va quan hê san xuất tiên bô phù hơp.
+ Có nên văn hóa tiên tiên, đâm đa ban sắc dân tôc.
+ Con người có cuôc sông ấm no, tư do, hanh phúc, có điêu kiên phát triên toan diên.
+ Các dân tôc trong công đồng Viêt Nam binh đẳng, đoan kêt, tôn trọng va giúp nhau cùng phát triên.
+ Có Nha nươc pháp quyên xa hôi chu nghia cua nhân dân, do nhân dân, vi nhân dân do Đang Công san lanh đao.
+ Có quan hê hưu nghi va hơp tác vơi các nươc trên thê giơi.
CÂU 5: Dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
* Dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Dân chu la môt khái niêm phan ánh các giá tri xa hôi nhân văn, nhưng quyên cơ ban cua con người;
la môt pham trù chính tri gắn vơi các hinh thức tô chức nha nươc cua giai cấp cầm quyên; la môt lOMoAR cPSD| 61457685
pham trù lich sư gắn v.ơi quá trinh ra đời, phát triên cua lich sư xa hôi nhân loai. Vơi tư cách la môt
hinh thái nha nươc, môt chê đô chính tri thi trong lich sư nhân loai, cho đến nay có ba nền (chế độ)
dân chủ: Nền dân chủ chủ nô, nền dân chủ tư sản va nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đấu tranh cho
dân chu la môt quá trinh lâu dai, phức tap va giá tri cua nên dân chu tư san chưa phai la hoan thiên
nhất, do đó, tất yêu xuất hiên môt nên dân chu mơi, cao hơn nên dân chu tư san va đó chính la nên
dân chủ vô sản hay còn gọi là nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nên dân chu XHCN la môt nên dân
chu gắn vơi môt hinh thức nha nươc kiêu mơi – nha nươc XHCN do nhân dân lao đông sáng lâp ra
trong cách mang XHCN dươi sư lanh đao cua giai cấp công nhân va Đang Công san nhằm tâp hơp,
đông viên quần chúng nhân dân tham gia va thưc hiên thanh công sư nghiêp xây dưng CNXH va
CNCS. Dân chu xa hôi chu nghia la nên dân chu cao hơn vê chất so vơi nên dân chu tư san, la nên
dân chu ma ở đó, mọi quyên lưc thuôc vê nhân dân, dân la chu va dân lam chu; dân chu va pháp luât
nằm trong sư thông nhất biên chứng; đươc thưc hiên bằng nha nươc pháp quyên xa hôi chu nghia,
đặt dươi sư lanh đao cua Đang Công san.
Nên dân chu XHCN vơi 3 ban chất: -
Bản chất kinh tế: Dân chu XHCN có cơ sở kinh tê la QHSX XHCN đam bao, dưa trên chê
đô công hưu vê nhưng TLSX chu yêu, đáp ứng phát triên ngay cang cao cua LLSX trên cơ sở khoa
học, công nghê hiên đai nhằm thỏa man ngay cang cao nhu cầu vât chất va tinh thần cua toan thê
nhân dân lao đông. Thưc hiên dân chu trong kinh tê la tiên đê, cơ sở đê thưc hiên dân chu vê chính
tri va văn hóa – tư tưởng. -
Bản chất chính trị: Ban chất chính tri cua nên dân chu XHCN la sư lanh đao chính tri cua
giai cấp công nhân thông qua đang cua nó đôi vơi toan XH, nhưng không phai chi đê thưc hiên
quyên lưc va lơi ích riêng cho giai cấp công nhân ma chu yêu la đê thưc hiên quyên lưc va lơi ích
cua toan thê nhân dân, trong đó có giai cấp công nhân. -
Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội: Nên dân chu XHCN lấy CN Mác – Lênin lam nên
tang tư tưởng, đồng thời kê thưa, phát huy nhưng tinh hoa văn hóa, tư tưởng cua nhân loai. Nên dân
chu xa hôi chu nghia la nên dân chu cao nhất đặt dươi sư lanh đao cua ĐCS.
* Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Chê đô dân chu nhân dân ở nươc ta đươc xác lâp sau Cách mang Tháng Tám năm 1945. Sau 35 năm
đôi mơi, nhân thức vê dân chu xa hôi chu nghia, vi trí, vai trò cua dân chu ở nươc ta đa có nhiêu
điêm mơi. Hiên nay, dân chu đa đươc đưa vao mục tiêu tông quát trong chiên lươc phát triên đất
nươc trong thời kỳ quá đô lên CNXH ở Viêt Nam: Dân giau, nươc manh, dân chu, công bằng, văn
minh. “Do nhân dân lao đông lam chu”. lOMoAR cPSD| 61457685
Về bản chất: nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt nam là nền dân chủ mang bản chất của
GCCN đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
Môt sô đặc trưng dân chu XHCN ở Viêt Nam hiên nay:
1. Dân chu la muc tiêu cua chê đô xa hôi chu nghia (dân giau, nươc manh, dân chủ, công bằng, văn minh)
2. Dân chu la động lực đê xây dưng chu nghia xa hôi (phát huy sức manh cua nhân dân, cua toan dân tôc).
3. Dân chu la bản chất cua chê đô xa hôi chu nghia (do nhân dân lam chu, quyên lưc thuôc vê nhân dân).
4. Dân chu găn với pháp luât (qúa trinh thưc hanh dân chu phai gắn liên vơi viêc tăng cường kỷ luât, kỷ cương).
5. Dân chu phai đươc thực hiện trong đời sông thực tiên ở tất ca các cấp, mọi linh vưc cua đời
sông xa hôi vê linh vưc kinh tê, chính tri, văn hóa, xa hôi.
Có 2 hinh thức thê hiên cua nên dân chu XHCN ở Viêt Nam hiên nay: -
Dân chu trưc tiêp: hinh thức dân chu thông qua đó người dân tư minh (chứ không phai thông
qua nhưng người do minh bầu ra như trong dân chu đai diên) quyêt đinh các luât lê va chính sách
quan trọng cua công đồng va đất nươc. Thông qua dân chu trưc tiêp, nhân dân bằng hanh đông trưc
tiêp cua minh thưc hiên quyên lam chu nha nươc va xa hôi. -
Dân chu gián tiêp: hinh thức dân chu đai diên, đươc thưc hiên do nhân dân “uy quyên”, giao
quyên lưc cua minh cho tô chức va cá nhân ma nhân dân trưc tiêp bầu ra. Nhưng con người, tô chức
ấy đai diên cho nhân dân, thưc hiên quyên lam chu.
CÂU 6: Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
* Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nha nươc xa hôi chu nghia la nha nươc ma ở đó, sư thông tri chính tri thuôc vê giai cấp công nhân,
do cách mang xa hôi chu nghia san sinh ra va có sứ mênh xây dưng thanh công chu nghia xa hôi,
đưa nhân dân lao đông lên đia vi lam chu trên tất ca các mặt cua đời sông xa hôi trong môt xa hôi
phát triên cao – xa hôi xa hôi chu nghia. Nha nươc xa hôi chu nghia ra đời la kêt qua cua cuôc cách
mang do giai cấp vô san va nhân dân lao đông tiên hanh dươi sư lanh đao cua Đang Công san.
Nguyên nhân ra đời Nha nươc XHCN: -
Nguyên nhân sâu xa: Do sư phát triên chín muồi cua PTSX TBCN… Tư đó, lam bôc lô các
mâu thuẫn vôn có cua nó, tư đó thúc đẩy các mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn XH lOMoAR cPSD| 61457685 -
Nguyên nhân trưc tiêp: Xuất hiên các cuôc đấu tranh giai cấp, đấu tranh xa hôi. Kêt qua cua
cuôc đấu tranh giưa giai cấp vô san va giai cấp tư san thông qua cuôc cách mang XHCN kêt thúc
bằng viêc hinh thanh nha nươc xa hôi chu nghia
Ban chất cua nha nươc xa hôi chu nghia (nha nươc chuyên chính vô san), trươc hêt mang ban chất
giai cấp công nhân. Nhưng giai cấp công nhân lai la giai cấp thuôc nhân dân lao đông ma ra, đai biêu
cho phương thức san xuất mơi hiên đai, có lơi ích cơ ban thông nhất vơi lơi ích cua toan thê nhân
dân lao đông va dân tôc. Do đó, nha nươc XHCN không chi mang ban chất giai cấp công nhân ma
ma nó còn la nha nươc cua nhân dân lao đông, nó cung có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc
sâu săc. So vơi các kiêu nha nươc khác trong lich sư, nha nươc XHCN la kiêu mơi, có ban chất khác
vơi ban chất cua các kiêu nha nươc bóc lôt trong lich sư. Tính ưu viêt vê mặt ban chất cua nha nươc
XHCN đươc thê hiên trên các phương diên: -
Vê chính tri: đưa NDLĐ lên đia vi lam chu trên tất ca các mặt cua đời sông xa hôi trong môt
xa hôi phát triên cao – xa hôi XHCN. -
Vê kinh tê: ban chất cua nha nươc XHCN chiu sư quy đinh cua cơ sở kinh tê cua xa hôi
XHCN, đó la chê đô công hưu vê tư liêu san xuất chu yêu. -
Vê văn hóa xa hôi: nha nươc XHCN đươc xây dưng trên nên tang tinh thần la lý luân cua chu
nghia Mác – Lênin va nhưng giá tri văn hóa tiên tiên, tiên bô cua nhân loai, đồng thời mang nhưng
ban sắc riêng cua dân tôc. Sư phân hóa giưa các giai cấp, tầng lơp tưng bươc đươc thu hẹp, các giai
cấp, tầng lơp binh đẳng trong viêc tiêp cân các nguồn lưc va cơ hôi đê phát triên.
Căn cứ vao phạm vi tác động cua quyên lưc nha nươc, chức năng cua nha nươc đươc chia thanh
chức năng đối nội va chức năng đối ngoại. -
Chức năng đôi nôi: nha nươc XHCN thê hiên ở viêc tâp trung quan lý xa hôi trên tất ca các
linh vưc cua toan xa hôi, chu yêu bằng pháp luât, chính sách, pháp chê XHCN va hê thông cơ quan
nha nươc tư trung ương đên cơ sở. -
Chức năng đôi ngoai: nha nươc XHCN thiêt lâp môi quan hê va mở rông quan hê hơp tác,
hưu nghi, binh đẳng, tin cây lẫn nhau va cùng có lơi, vi sư phát triên va tiên bô xa hôi… đôi vơi
nhân dân tất ca các nươc trên thê giơi.
Căn cứ vao tính chất cua quyên lưc nha nươc, chức năng cua nha nươc đươc chia thanh chức
năng trấn áp (thống trị chính trị giai cấp) và tổ chức xây dựng (xã hội). -
Chức năng trấn áp: nha nươc XHCN thưc hiên sư chuyên chính đôi vơi mọi tôi pham va mọi
kẻ thù đê bao vê đôc lâp, chu quyên cua đất nươc, giư vưng ôn đinh chính tri, trât tư an toan xa hôi.
Đôi tương trấn áp cua nha nươc XHCN la kẻ thù cua CNXH lOMoAR cPSD| 61457685 -
Chức năng tô chức xây dưng: thê hiên trên các linh vưc nhất la linh vưc kinh tê đê đam bao
tưng bươc chuẩn bi cơ sở vât chất cho CNXH, nâng cao đời sông vât chất tinh thần cho nhân dân
Ngoai ra, căn cứ vao linh vưc tác động cua quyên lưc nha nươc, chức năng cua nha nươc xa hôi chu
nghia đươc chia thanh chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
* Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nha nươc pháp quyên đươc hiêu la nha nươc ma ở đó, tất ca mọi công dân đêu đươc giáo dục pháp
luât va phai hiêu biêt pháp luât, tuân thu pháp luât, pháp luât phai đam bao tính nghiêm minh; trong
hoat đông cua các cơ quan nha nươc, phai có sư kiêm soát lẫn nhau, tất ca vi mục tiêu phục vụ nhân
dân. Nha nươc pháp quyên xa hôi chu nghia Viêt Nam la nha nươc cua dân, do dân, vi dân đặt dươi
sư lanh đao cua ĐCSVN thưc hiên quan lý xa hôi bằng pháp luât chăm lo xây dưng, phát triên va
bao vê các quyên cơ ban cua con người Viêt Nam va la môt trong nhưng bô phân quan trọng nhất
cua nên dân chu XHCN ở Viêt Nam Đặc điêm Nha nươc pháp quyên XHCN ở Viêt Nam:
- Nha nươc mang ban chất GCCN, cung la nha nươc nươc cua dân, do dân
- Nha nươc đươc tô chức va hoat đông dưa trên cơ sở cua Hiên pháp va pháp luât. Trong tất ca các
hoat đông cua xa hôi, pháp luât đươc đặt ở vi trí tôi thương đê điêu chinh các quan hê xa hôi. -
Quyên lưc nha nươc la thông nhất, có sư phân công ro rang, có cơ chê phôi hơp nhip nhang va
kiêm soát giưa các cơ quan: lâp pháp, hanh pháp va tư pháp.
- Đặt dươi sư lanh đao cua Đang Công san Viêt Nam, phù hơp vơi điêu 4 Hiên pháp 2013. - Hoat
đông cua Nha nươc đươc giám sát bởi nhân dân vơi phương châm: “Dân biêt, dân ban, dân lam,
dân kiêm tra” thông qua các tô chức, các cá nhân đươc nhân dân uy nhiêm.
- Tôn trọng quyên con người, coi con người la chu thê, la trung tâm cua sư phát triên. Quyên dân
chu cua nhân dân đươc thưc hanh môt cách rông rai; “nhân dân có quyên bầu va bai miễn nhưng
đai biêu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thưc hiên sư nghiêm minh cua pháp luât. - Tô
chức va hoat đông cua bô máy nha nươc theo nguyên tắc tâp trung dân chu, có sư phân công, phân
cấp, phôi hơp va kiêm soát lẫn nhau, nhưng bao đam quyên lưc la thông nhất va sư chi đao thông nhất cua Trung ương.
CÂU 7: Dân tộc – Khái niệm, Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác-Lênin. Vấn đề dân tộc
ở Việt Nam hiện nay.
* Khái niệm: Dân tôc đươc hiêu theo 2 nghia cơ ban -
Theo nghia rông, dân tôc (Nation) hay quôc gia dân tôc la môt công đồng người ôn đinh lam
thanh nhân dân môt nươc, có lanh thô riêng, nên kinh tê thông nhất, có ngôn ngư chung va có ý thức lOMoAR cPSD| 61457685
vê sư thông nhất cua minh, gắn bó vơi nhau bởi quyên lơi chính tri, kinh tê, truyên thông văn hóa,
truyên thông đấu tranh chung trong suôt quá trinh lich sư lâu dai dưng nươc va giư nươc. -
Theo nghia hẹp, dân tôc (Ethnies) hay tôc người la môt công đồng tôc người đươc hinh thanh
trong lich sư, có môi liên hê chặt che va bên vưng, có chung ý thức tư giác tôc người, ngôn ngư va văn hóa.
* Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác-Lênin: Cương linh dân tôc cua Chu nghia Mác-Lênin
đươc Lênin soan thao trên cơ sở tư tưởng cua học thuyêt Mác vê vấn đê dân tôc; căn cứ vao sư tông
kêt kinh nghiêm cuôc đấu tranh cua phong trao cách mang thê giơi va cách mang Nga; dưa vao sư
phân tích 2 xu hương khách quan cua sư phát triên các dân tôc gắn liên vơi quá trinh phát triên cua
chu nghia tư ban. Cương linh dân tôc cua Chu nghia Mác-Lênin có 3 nôi dung chu yêu: - Các dân
tộc hoàn toàn bình đẳng: Quyên binh đẳng la quyên thiêng liêng cua các dân tôc trong môi quan
hê giưa các dân tôc. Các dân tôc hoan toan binh đẳng có nghia la các dân tôc lơn hay nhỏ (kê ca bô
tôc va chung tôc) không phân biêt trinh đô phát triên cao hay thấp đêu có nghia vụ va quyên lơi
ngang nhau; không môt dân tôc nao đươc giư đặc quyên, đặc lơi va có quyên đi áp bức bóc lôt dân
tôc khác. Trong môt quôc gia có nhiêu dân tôc, quyên binh đẳng giưa các dân tôc phai đươc pháp
luât bao vê va đươc thê hiên trong mọi linh vưc cua đời sông xa hôi. Trên pham vi giưa các quôc gia
- dân tôc, đấu tranh cho sư binh đẳng giưa các dân tôc trong giai đoan hiên nay gắn liên vơi cuôc
đấu tranh chông chu nghia phân biêt chung tôc, chu nghia bá quyên nươc lơn; gắn liên vơi chông sư
áp bức bóc lôt cua các nươc tư ban phát triên đôi vơi các nươc châm phát triên vê kinh tê. Thưc hiên
quyên binh đẳng giưa các dân tôc la cơ sở đê thưc hiên quyên dân tôc tư quyêt va xây dưng môi
quan hê hơp tác, hưu nghi giưa các dân tôc. -
Các dân tộc có quyền tự quyết: Các dân tôc có quyên tư quyêt có nghia la quyên lam chu
cua mỗi dân tôc đôi vơi vân mênh dân tôc minh, quyên tư quyêt đinh chê đô chính tri – xa hôi va
con đường phát triên cua dân tôc minh. Quyên tư quyêt bao gồm quyên tư do đôc lâp vê chính tri
tách ra thanh lâp môt quôc gia dân tôc đôc lâp vi lơi ích cua các dân tôc va cung bao gồm quyên tư
nguyên liên hiêp vơi các dân tôc khác trên cơ sở binh đẳng cùng có lơi đê có đu sức manh chông
nguy cơ xâm lươc tư bên ngoai, giư vưng đôc lâp chu quyên va có thêm nhưng điêu kiên thuân lơi
cho sư phát triên quôc gia - dân tôc. Khi xem xet, giai quyêt quyên tư quyêt cua dân tôc cần đứng
vưng trên lâp trường cua giai cấp công nhân. Kiên quyêt đấu tranh chông lai mọi âm mưu, thu đoan
cua các thê lưc đê quôc va phan đông lơi dụng chiêu bai “dân tôc tư quyêt” đê can thiêp vao công
viêc nôi bô cua các nươc. -
Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc/Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: Đoan
kêt giai cấp công nhân các dân tôc la tư tưởng cơ ban trong cương linh dân tôc cua các Đang Công lOMoAR cPSD| 61457685
san: nó phan ánh ban chất quôc tê cua phong trao công nhân, phan ánh sư thông nhất giưa sư nghiêp
giai phóng dân tôc va giai phóng giai cấp, bao đam cho phong trao dân tôc có đu sức manh đê gianh
thắng lơi. Liên hiêp công nhân tất ca các dân tôc quy đinh mục tiêu hương tơi; quy đinh đường lôi,
phương pháp xem xet cách giai quyêt quyên dân tôc tư quyêt, quyên binh đẳng dân tôc. Ngoai ra,
nôi dung nay còn đóng vai trò liên kêt ca ba nôi dung cua cương linh thanh môt chinh thê. Nôi dung
phù hơp vơi tinh thần quôc tê chân chính đang lên tiêng kêu gọi các dân tôc, quôc gia xích lai gần nhau.
* Vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay: Viêt Nam la môt quôc gia thông nhất vơi 54 dân tôc. Mỗi
dân tôc lai mang nhưng ban sắc văn hóa khác nhau, thê hiên thông qua hoat đông kinh tê, văn hóa
cua các tôc người. Bên canh đó, các dân tôc ở Viêt Nam có trinh đô phát triên không đồng đêu, chênh
lêch vê sô dân, các dân tôc thiêu sô phân bô ở nhưng đia ban có vi trí chiên lươc ở nhiêu mặt. Song
nhin chung đêu có lòng yêu nươc sâu sắc, tính cần cù, chiu khó, sáng tao trong lao đông san xuất,
sông hòa hơp vơi thiên nhiên, lang xóm va nhân hâu, vi tha vơi nhưng người xung quanh. - Quan điểm:
✓ Vấn đê dân tôc va đoan kêt dân tôc la vấn đê chiên lươc cơ ban, lâu dai, đồng thời cung la vấn
đê cấp bách hiên nay cua cách mang Viêt Nam.
✓ Các dân tôc trong đai gia đinh Viêt Nam binh đẳng, đoan kêt, tương trơ, giúp nhau cùng phát triên
✓ Phát triên toan diên chính tri, kinh tê, văn hóa, xa hôi va an ninh - quôc phòng trên đia ban vùng
dân tôc va miên núi; gắn tăng trưởng kinh tê vơi giai quyêt các vấn đê xa hôi, thưc hiên tôt chính sách dân tôc
✓ Ưu tiên đầu tư phát triên kinh tê - xa hôi các vùng dân tôc va miên núi, trươc hêt, tâp trung vao
phát triên giao thông va cơ sở ha tầng, xóa đói, giam nghèo
✓ Công tác dân tôc va thưc hiên chính sách dân tôc la nhiêm vụ cua toan Đang, toan dân, toan
quân, cua các cấp, các nganh va toan bô hê thông chính tri - Chính sách:
Về chính trị: thưc hiên binh đẳng, đoan kêt, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triên giưa các dân tôc.
Về kinh tế: các chu trương, chính sách phát triên kinh tê - xa hôi miên núi, vùng đồng bao
các dân tôc thiêu sô nhằm phát huy tiêm năng phát triên, tưng bươc khắc phục khoang cách
chênh lêch giưa các vùng, giưa các dân tôc.
Về văn hóa: xây dưng nên văn hóa Viêt Nam tiên tiên đâm đa ban sắc dân tôc. Giư gin va
phát huy giá tri văn hóa truyên thông cua các tôc ít người, phát triên ngôn ngư, xây dưng đời
sông văn hóa ở cơ sở, nâng cao trinh đô văn hóa cho nhân dân các dân tôc. lOMoAR cPSD| 61457685
Về xã hội: thưc hiên chính sách xa hôi, đam bao an sinh xa hôi trong vùng đồng bao dân tôc thiêu sô.
Về an ninh quôc phòng: Tăng cường sức manh bao vê tô quôc trên cơ sở đam bao ôn đinh
chính tri, thưc hiên tôt an ninh chính tri, trât tư an toan xa hôi.
CÂU 8: Tôn giáo – Bản chất, nguồn gôc, tính chất. Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong
thời kỳ quá độ lên CNXH
Chu nghia Mác – Lênin cho rằng “tất ca mọi tôn giáo chẳng qua chi la sư phan ánh hư ao – vao đầu
óc cua con người – nhưng lưc lương ở bên ngoai chi phôi cuôc sông hang ngay cua họ; tôn giáo la
môt hinh thái ý thức xa hôi, phan ánh hiên thưc khách quan, thông qua sư phan ánh đó, các lưc lương
tư nhiên trở thanh siêu tư nhiên, thần bí”. Tôn giáo la niêm tin cua con người tồn tai vơi hê thông
quan niêm va hoat đông bao gồm đôi tương tôn thờ, giáo lý, giáo luât, lễ nghi va tô chức. * Bản
chất: Tôn giáo la môt hiên tương văn hóa – xa hôi do con người sáng tao ra. Tôn giáo phan ánh thê
giơi quan, nhân sinh quan va nhân thức cua môt công đồng người. Bên canh đó, tôn giáo còn phan
ánh sư bất lưc, bê tắc cua con người trươc sức manh tư nhiên va sức manh xa hôi.
* Nguồn gốc: -
Nguồn gôc kinh tế - xã hội: Trong xa hôi công san nguyên thuy, do trinh đô cua lưc lương
san xuất va điêu kiên sinh hoat vât chất rất thấp kem, con người cam thấy yêu đuôi, bất lưc trươc
thiên nhiên. Vi vây, người nguyên thuy đa gán cho thiên nhiên nhưng sức manh siêu nhiên. Khi xa
hôi xuất hiên chê đô tư hưu vê tư liêu san xuất, giai cấp hinh thanh, đôi kháng giai cấp nay sinh, các
môi quan hê xa hôi ngay cang phức tap va con người ngay cang chiu tác đông cua nhưng yêu tô tư
phát, ngẫu nhiên,… nằm ngoai ý muôn va kha năng điêu chinh cua minh vơi nhưng hâu qua khó
lường. Sư bần cùng vê kinh tê, nan áp bức vê chính tri, sư hiên diên cua nhưng bất công xa hôi cùng
vơi nhưng thất vọng, bất hanh trong cuôc đấu tranh giai cấp cua giai cấp bi tri la nguồn gôc sâu xa
cho sư ra đời cua tôn giáo. -
Nguồn gôc nhân thức: Ở môt giai đoan lich sư nhất đinh, sư nhân thức cua con người vê tư
nhiên, xa hôi va chính ban thân minh la có giơi han. Khi nhưng điêu ma khoa học chưa giai thích
đươc thi điêu đó thường đươc giai thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay ca nhưng vấn đê đa
đươc khoa học chứng minh nhưng do trinh đô dân trí thấp, chưa thê nhân thức đầy đu thi đây vẫn la
điêu kiên cho tôn giáo ra đời, tồn tai va phát triên. -
Nguồn gôc tâm lý: Trươc nhưng lưc lương tư phát cua tư nhiên, nhưng bất công nay sinh
trong xa hôi, khi con người cam thấy yêu đuôi, bất lưc trươc nhưng lưc lương đó thi họ tim đên vơi
tôn giáo như chỗ dưa tinh thần. Ngay ca nhưng net tâm lý như tinh yêu, lòng biêt ơn, sư kính trọng,… lOMoAR cPSD| 61457685
trong môi quan hê giưa con người vơi tư nhiên va con người vơi con người nhiêu khi cung đươc thê
hiên qua tín ngưỡng, tôn giáo. * Tính chất: -
Tính lịch sử: Tôn giáo la môt hiên tương xa hôi có tính lich sư. Tôn giáo có sư hinh thanh,
tồn tai va phát triên trong nhưng giai đoan lich sư nhất đinh, nó có kha năng biên đôi đê thích nghi
vơi nhiêu chê đô chính tri - xa hôi. Khi các điêu kiên kinh tê - xa hôi, điêu kiên lich sư thay đôi, tôn
giáo cung có sư thay đôi theo. -
Tính quần chúng: Tôn giáo la môt hiên tương xa hôi phô biên ở tất ca các dân tôc, quôc gia,
châu lục va la nơi sinh hoặt văn hóa, tinh thần cua môt sô bô phân quần chúng nhân dân lao đông.
Hiên nay, sô lương tín đồ cua các tôn giáo chiêm tỷ lê khá cao trong dân sô thê giơi. -
Tính chính trị: cua tôn giáo chi xuất hiên khi xa hôi đa phân chia giai cấp, các giai cấp thông
tri đa lơi dụng tôn giáo đê phục vụ lơi ích cua minh. Trong nôi bô tôn giáo, cuôc đấu tranh giưa các
dòng, hê, phái nhiêu khi cung mang tính chính tri.
* Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH: -
Nguyên nhân kinh tế: Trong thời kỳ quá đô lên CNXH, nên kinh tê nhiêu thanh phần vân
hanh theo cơ chê thi trường vơi sư khác nhau vê lơi ích cua các giai tầng trong xa hôi va nhưng mặt
trái cua nó. Chính sư tồn tai cua nên kinh tê nay đa khiên con người chiu tác đông manh me cua
nhưng yêu tô ngẫu nhiên, may rui,… Điêu đó lam cho con người có tâm lý thụ đông, nhờ cây, cầu
mong vao nhưng lưc lương siêu nhiên. -
Nguyên nhân chính trị - xã hội: Trên thê giơi, cuôc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giưa các
lưc lương xa hôi khác nhau diễn ra dươi nhiêu hinh thức đa dang, tinh vi va phức tap; trong đó, nhiêu
lưc lương chính tri vẫn chú ý duy tri va lơi dụng tôn giáo vao các mục đích chính tri khác nhau. Mặt
khác, nhưng cuôc chiên tranh cục bô, xung đôt dân tôc, sắc tôc, tôn giáo, tinh trang bao loan, lât đô,
khung bô... vẫn liên tục xay ra ở nhiêu nơi. Nỗi lo sơ cua quần chúng nhân dân vê chiên tranh, đói
nghèo, bênh tât hiêm nghèo..., cùng vơi nhưng môi đe dọa khác đang la điêu kiên thuân lơi cho tôn
giáo tồn tai. Trong điêu kiên mơi, tôn giáo cung có kha năng tư biên đôi va thích nghi đê tồn tai.
Hơn nưa, trong ban thân mỗi tôn giáo đêu chứa đưng nhưng giá tri đao đức, văn hóa phù hơp vơi
mục đích, yêu cầu cua công cuôc xây dưng xa hôi mơi, có kha năng đáp ứng nhu cầu tinh thần cua
môt bô phân quần chúng nhân dân. -
Nguyên nhân văn hóa: Ở môt mức đô nao đó, sinh hoat tín ngưỡng, tôn giáo có kha năng
đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần va có ý nghia giáo dục vê ý thức công đồng, đao đức, phong
cách, lôi sông. Nhiêu giá tri văn hóa cua các tôn giáo (ca văn hóa vât thê va văn hóa phi vât thê, ca lOMoAR cPSD| 61457685
tư tưởng văn hóa va đời sông văn hóa) đang có nhưng đóng góp to lơn va trở thanh môt bô phân
quan trọng trong nên văn hóa mỗi dân tôc, mỗi quôc gia. -
Nguyên nhân nhân thức: Ngay nay, trinh đô nhân thức cua nhân loai đa có nhưng bươc tiên
vươt bâc. Tuy nhiên, thê giơi la vô cùng, vô tân, còn rất nhiêu vấn đê ma hiên tai khoa học chưa thê
lam ro. Nhưng sức manh tư phát cua tư nhiên, xa hôi đôi khi rất nghiêm trọng, còn tác đông va chi
phôi đời sông con người. Do vây, tâm lý sơ hai, trông chờ, nhờ cây va tin tưởng vao thánh, thần,
đấng siêu nhiên... chưa thê thoát ra khỏi ý thức cua nhiêu người trong xa hôi. -
Nguyên nhân tâm lý: Trong thời kỳ quá đô lên chu nghia xa hôi, nhưng sức manh tư phát
cua tư nhiên, xa hôi vẫn tác đông manh me, chi phôi sâu sắc đời sông con người; con người vẫn cam
thấy sơ hai, bất an khi đôi diên vơi nhưng tác đông đó. Mặt khác, khi tôn giáo, tín ngưỡng đa ăn sâu
vao đời sông tinh thần, anh hưởng sâu sắc đên nêp nghi, lôi sông cua môt bô phân quần chúng nhân
dân thi nó trở thanh phong tục, tâp quán, thanh môt kiêu sinh hoat văn hóa tinh thần không thê thiêu trong cuôc sông cua họ.
CÂU 9: Nguyên tăc của chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ
quá độ lên CNXH. Vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
* Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo
✓ Tôn trọng va đam bao quyên tư do tín ngưỡng, tôn giáo va tư do không tín ngưỡng, tôn giáo cua
công dân. Mọi công dân đêu binh đẳng vê nghia vụ va quyên lơi trươc pháp luât, không phân
biêt người theo đao va không theo đao, cung như giưa các tôn giáo khác nhau.
✓ Khắc phục dần nhưng anh hưởng tiêu cưc cua tôn giáo phai gắn liên vơi quá trinh cai tao xa hôi cu, xây dưng xa hôi mơi
✓ Phân biêt hai mặt chính tri va tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo va lơi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
trong quá trinh giai quyêt vấn đê tôn giáo
✓ Đoan kêt gắn bó đồng bao theo các tôn giáo va không theo tôn giáo trong khôi đai đoan kêt toan dân.
✓ Quan điêm lich sư cụ thê trong giai quyêt vấn đê tín ngưỡng, tôn giáo.
* Vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
Viêt Nam la môt quôc gia đa tôn giáo. Tôn giáo ở Viêt Nam đa dang, đan xen, chung sông hòa binh
va không có xung đôt, chiên tranh tôn giáo. Các tôn giáo ở Viêt Nam nói chung luôn đồng hanh cùng
dân tôc, có nhiêu đóng góp quan trọng trong quá trinh xây dưng va bao vê đất nươc. Tín đồ các tôn
giáo Viêt Nam phần lơn la nhân dân lao đông, có lòng yêu nươc, tinh thần dân tôc. Tuy nhiên, tôn
giáo ở Viêt Nam thường bi các thê lưc phan đông lơi dụng, dùng đê chia re nôi bô dân tôc. lOMoAR cPSD| 61457685
Đang va Nha nươc thưc hiên nhất quán chính sách đai đoan kêt tôn giáo, đoan kêt dân tôc. Nôi dung
côt loi cua công tác tôn giáo la công tác vân đông quần chúng va la trách nhiêm cua ca hê thông
chính tri. Các tôn giáo ở Viêt Nam đươc hoat đông tư do trong khuôn khô cua Hiên pháp va pháp luât Nha nươc Viêt Nam:
- Tôn trọng va bao đam quyên tư do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo cua công dân, quyên
sinh hoat tôn giáo binh thường theo đúng pháp luât.
- Đoan kêt đồng bao theo các tôn giáo khác nhau, đồng bao theo tôn giáo vơi đồng bao không theo tôn giáo.
- Chăm lo phát triên kinh tê, văn hóa, nâng cao đời sông cua đồng bao.
- Hương các chức sắc giáo hôi hoat đông tôn giáo theo đúng pháp luât, ung hô các xu hương tiên bô
trong các tôn giáo, lam cho các giáo hôi ngay cang gắn bó vơi dân tôc va sư nghiêp cách mang cua toan dân.
- Nghiêm cấm viêc lơi dụng tôn giáo đê hoat đông trái pháp luât va chính sách cua Nha nươc, kích
đông chia re nhân dân, chia re các dân tôc, gây rôi, xâm pham an ninh quôc gia.
CÂU 10: Gia đình – Vị trí, chức năng. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên
CNXH. Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay.
Gia đinh la môt hinh thức công đồng xa hôi đặc biêt cua con người, môt thiêt chê văn hóa – xa hôi
đặc thù, đươc hinh thanh, tồn tai va phát triên trên cơ sở cua quan hê hôn nhân, quan hê huyêt thông,
quan hê nuôi dưỡng va giáo dục … giưa các thanh viên cùng nhưng quy đinh vê quyên va nghia vụ
cua các thanh viên trong gia đinh. * Vị trí: -
Gia đình là tế bào của xã hội: Gia đinh có vai trò quyêt đinh đôi vơi sư tồn tai, vân đông va
phát triên cua xa hôi. Vơi viêc san xuất ra tư liêu tiêu dùng, tư liêu san xuất, tái san xuất ra con
người, gia đinh như môt tê bao tư nhiên, la môt đơn vi cơ sở đê tao nên cơ thê - xa hôi. Không có
gia đinh đê tái tao ra con người thi xa hôi không thê tồn tai va phát triên đươc. Tuy nhiên, mức đô
tác đông cua gia đinh đôi vơi xa hôi lai phụ thuôc vao ban chất cua tưng chê đô xa hôi, chính sách,
đường lỗi cua giai cấp cầm quyên va phụ thuôc vao chính ban thân mô hinh, đặc điêm cua mỗi hinh
thức gia đinh trong lich sư. -
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sông cá nhân của
mỗi thành viên: Tư khi còn nằm trong bụng mẹ, đên lọt lòng va suôt ca cuôc đời, mỗi cá nhân đêu
gắn bó chặt che vơi gia đinh. Gia đinh la môi trường tôt nhất đê mỗi cá nhân đươc yêu thương, nuôi
dưỡng, chăm sóc, trưởng thanh, phát triên. Sư yên ôn, hanh phúc cua mỗi gia đinh la tiên đê, điêu lOMoAR cPSD| 61457685
kiên quan trọng cho sư hinh thanh, phát triên nhân cách, thê lưc, trí lưc đê trở thanh công dân tôt cho xa hôi. -
Gia đình là cầu nôi giữa cá nhân và xã hội: Gia đinh la công đồng xa hôi đầu tiên ma mỗi
cá nhân sinh sông, có anh hưởng rất lơn đên sư hinh thanh va phát triên nhân cách cua tưng người.
Chi trong gia đinh, mơi thê hiên đươc quan hê tinh cam thiêng liêng, sâu đâm giưa vơ va chồng, cha
mẹ va con cái, anh chi em vơi nhau ma không công đồng nao có đươc va có thê thay thê. Tuy nhiên,
mỗi cá nhân lai không thê chi sông trong quan hê tinh cam gia đinh, ma còn có nhu cầu quan hê xa
hôi, quan hê vơi nhưng người khác, ngoai các thanh viên trong gia đinh. Mỗi cá nhân không chi la
thanh viên cua gia đinh ma còn la thanh viên cua xa hôi. Quan hê giưa các thanh viên trong gia đinh
đồng thời cung la quan hê giưa các thanh viên cua xa hôi. Không có cá nhân bên ngoai gia đinh,
cung không thê có cá nhân bên ngoai xa hôi. Gia đinh la công đồng xa hôi đầu tiên đáp ứng nhu cầu
quan hê xa hôi cua mỗi cá nhân. Gia đinh cung chính la môi trường đầu tiên ma mỗi cá nhân học
đươc va thưc hiên quan hê xa hôi. Ngươc lai, gia đinh cung la môt trong nhưng công đồng đê xa hôi
tác đông đên cá nhân. Nhiêu thông tin, hiên tương cua xa hôi thông qua lăng kính gia đinh ma tác
đông tích cưc hoặc tiêu cưc đên sư phát triên cua mỗi cá nhân vê tư tưởng, đao đức, lôi sông, nhân
cách v.v.. Xa hôi nhân thức đầy đu va toan diên hơn vê mỗi cá nhân khi xem xet họ trong các quan
hê xa hôi va quan hê vơi gia đinh. Chính vi vây, ở bất cứ xa hôi nao, giai cấp cầm quyên muôn quan
lý xa hôi theo yêu cầu cua minh, cung đêu coi trọng viêc xây dưng va cung cô gia đinh. Vây nên,
đặc điêm cua gia đinh ở mỗi chê đô xa hôi có khác nhau.
* Chức năng: Các chức năng cua gia đinh đươc thưc hiên trong môi liên hê thông nhất, tác đông lẫn
nhau, không thê tách rời. -
Chức năng tái sản xuất ra con người (chức năng duy trì giông nòi): Đây vưa la chức năng
đặc thù cung đồng thời la chức năng cơ ban va riêng có cua gia đinh. Chức năng nay bao gồm các
nôi dung cơ ban: tái san xuất, duy tri nòi giông, nuôi dưỡng nâng cao thê lưc, trí lưc bao đam tái san
xuất nguồn lao đông va sức lao đông cho xa hôi. -
Chức năng nuôi dưỡng, giáo duc: Chức năng nay thê hiên tinh cam thiêng liêng, trách
nhiêm cua cha mẹ vơi con cái, đồng thời thê hiên trách nhiêm cua gia đinh vơi xa hôi. Gia đinh la
nơi dưỡng dục vê thê chất, tinh thần va hinh thanh nhân cách cho mỗi con người trong xa hôi. Mặc
dù giáo dục xa hôi đóng vai trò ngay cang quan trọng, có ý nghia quyêt đinh, nhưng có nhưng nôi
dung va phương pháp giáo dục gia đinh mang lai hiêu qua lơn không thê thay thê. Tuy nhiên, trong
gia đinh chu thê giáo dục gia đinh cơ ban va chu yêu vẫn la thê hê cha mẹ, ông ba đôi vơi con cháu.
Điêu đó có tác đông rất lơn đên viêc anh hưởng (tích cưc hoặc tiêu cưc) trong viêc hinh thanh nhân cách cua trẻ sau nay. lOMoAR cPSD| 61457685 -
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Đây la chức năng cơ ban cua gia đinh, bao gồm
hoat đông san xuất kinh doanh va hoat đông tiêu dùng đê thoa man các yêu cầu cua mỗi thanh viên
cua gia đinh. Sư tồn tai cua kinh tê gia đinh còn phát huy môt cách có hiêu qua mọi tiêm năng vê
vôn, sức lao đông cua tưng gia đinh, tăng thêm cua cai cho gia đinh va cho xa hôi. Mỗi gia đinh phai
tư tô chức đời sông vât chất cua các thanh viên trong gia đinh, thỏa man nhưng nhu cầu vât chất va
tinh thần cua các thanh viên đó. Trong điêu kiên phúc lơi xa hôi cua quôc gia còn han chê thi viêc
thưc hiên chức năng kinh tê cua gia đinh rất có ý nghia trong viêc đam bao cho sư tồn tai va phát
triên cua mỗi cá nhân. Gia đinh la công đồng duy nhất tham gia vao quá trinh tái san xuất ra sức lao
đông – môt yêu tô không thê thiêu trong quá trinh san xuất cua xa hôi. -
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Chức năng nay có
vi trí đặc biêt quan trọng, cùng vơi các chức năng khác tao ra kha năng thưc tê cho xây dưng gia
đinh hanh phúc. Nhờ vao quan hê hôn nhân va quan hê huyêt thông nên các thanh viên gia đinh có
tinh yêu thương va ý thức trách nhiêm vơi nhau. Chính vi vây, gia đinh la nơi đê các thanh viên đươc
chăm sóc ca vê vât chất va tinh thần, đươc thoa man nhu cầu tinh cam, cân bằng tâm lý, giai toa ức
chê.. tư các quan hê xa hôi.
Như vây, vơi các chức năng khách quan vôn có cua minh, gia đinh có vai trò rất quan trọng đôi vơi
sư phát triên xa hôi, nhưng chi vơi tư cách la cua cái bô phân đôi vơi cái toan thê. Mọi quan điêm
tuyêt đôi hoá, đê cao quá mức hay phu nhân, ha thấp vai trò cua gia đinh đêu la sai lầm.
* Cơ sở xây dựng gia đình thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Cơ sở kinh tế - xã hội: Cơ sở kinh tê - xa hôi đê xây dưng gia đinh trong thời kỳ quá đô lên chu
nghia xa hôi la sư phát triên cua LLSX va tương ứng la QHSX mơi XHCN. Viêc thu tiêu chê đô
bóc lôt, tưng bươc xác lâp va cung cô hoan thiên QHSX mơi, thưc hiên cai tao XHCN đôi vơi nên
kinh tê quôc dân la yêu tô cơ ban va quan trọng nhất đê tưng bươc xoá bỏ nhưng tâp quán hôn nhân
cu chiu anh hưởng nặng nê cua các giai cấp thông tri trong xa hôi cu, xoá bỏ cơ sở kinh tê cua tinh
trang bất binh đẳng vê giơi, bất binh đẳng giưa các thanh viên va các thê hê thanh viên trong gia đinh.
- Cơ sở chính trị - xã hội: Cơ sở chính tri đê xây dưng gia đinh trong thời kỳ quá đô lên CNXH la
viêc thiêt lâp chính quyên nha nươc cua giai cấp công nhân va nhân dân lao đông, nha nươc xa hôi
chu nghia. Trong đó, lần đầu tiên trong lich sư, NDLĐ đươc thưc hiên quyên lưc cua minh không
có sư phân biêt giưa nam va nư. Nha nươc cung chính la công cụ xóa bỏ nhưng luât lê cu ky, lac
hâu, đè nặng lên vai người phụ nư đồng thời thưc hiên viêc giai phóng phụ nư va bao vê hanh phúc gia đinh. lOMoAR cPSD| 61457685
Nha nươc XHCN cùng vơi hê thông pháp luât la nhưng đam bao quan trọng vê cơ sở chính tri cho
xây dưng GĐ trong TKQĐ lên CNXH Cùng vơi phát triên khoa học va công nghê, giáo dục va đao
tao, nha nươc XHCN cung chú trọng xây dưng va tô chức thưc hiên môt hê thông các chính sách xa
hôi trên các linh vưc dân sô, kê hoach hoá gia đinh, viêc lam, y tê va chăm sóc sức khoẻ, bao hiêm
xa hôi... Nhưng chính sách nay đươc xây dưng, tưng bươc đi vao cuôc sông ma kêt qua cua nó la
viêc tao ra nhưng điêu kiên va tiên đê quan trọng đôi vơi nhưng thay đôi theo chiêu hương tích cưc
trong hinh thức tô chức, quy mô, kêt cấu gia đinh.
- Cơ sở văn hóa: Trong quá trinh xây dưng CNXH, giáo dục va đao tao, phát triên khoa học công
nghê luôn đươc coi la quôc sách hang đầu, tao ra ngay cang nhiêu cơ hôi, điêu kiên phát huy đầy
đu kha năng mỗi công dân, mỗi gia đinh. Cùng vơi phát triên khoa học - công nghê, môt hê thông
chiên lươc va chính sách phát triên giáo dục - đao tao, nâng cao dân trí cung đươc nha nươc xây
dưng va tô chức thưc hiên. Các thanh viên xa hôi, mọi gia đinh đêu đươc hưởng nhưng thanh qua
do chính sách phát triên giáo dục, nâng cao dân trí. Dân trí cao la môt tiên đê xa hôi quan trọng đê
xây dưng gia đinh binh đẳng tiên bô va hanh phúc.
- Chế độ hôn nhân tiến bộ:
Hôn nhân tư nguyên: Hôn nhân tiên bô la hôn nhân xuất phát tư tinh yêu giưa nam va nư. Hôn nhân
xuất phát tư tinh yêu tất yêu dẫn đên hôn nhân tư nguyên. Hôn nhân tiên bô còn bao ham ca quyên
tư do ly hôn khi tinh yêu giưa nam va nư không còn nưa. Tuy nhiên, hôn nhân tiên bô không khuyên
khích viêc ly hôn, vi ly hôn đê lai hâu qua nhất đinh cho xa hôi, cho ca vơ, chồng va đặc biêt la con cái.
Hôn nhân môt vơ môt chồng, vơ chồng binh đẳng: Ban chất cua tinh yêu la không thê chia sẻ đươc,
nên hôn nhân môt vơ môt chồng la kêt qua tất yêu cua hôn nhân xuất phát tư tinh yêu. Thưc hiên
hôn nhân môt vơ môt chồng la điêu kiên đam bao hanh phúc gia đinh, đồng thời cung phù hơp vơi
quy luât tư nhiên, phù hơp vơi tâm lý, tinh cam, đao đức con người, đam bao sư binh đẳng, tôn trọng
lẫn nhau giưa vơ va chồng. Quan hê vơ chồng binh đẳng la cơ sở cho sư binh đẳng trong quan hê
giưa cha mẹ vơi con cái va quan hê giưa anh chi em vơi nhau.
Hôn nhân đươc đam bao vê pháp lý: Thưc hiên thu tục pháp lý trong hôn nhân la thê hiên sư tôn
trọng trong tinh tinh yêu, trách nhiêm giưa nam va nư, trách nhiêm cua cá nhân vơi gia đinh, xa hôi
va ngươc lai. Đây cung la biên pháp ngăn chặn nhưng cá nhân lơi dụng quyên tư do kêt hôn, tư do
ly hôn đê thỏa man nhưng nhu cầu không chính đáng, đê bao vê hanh phúc cua cá nhân va gia đinh.
Thưc hiên thu tục pháp lý trong hôn nhân không ngăn can quyên tư do kêt hôn va tư do ly hôn chính
đáng, ma ngươc lai, la cơ sở đê thưc hiên nhưng quyên đó môt cách đầy đu nhất.
* Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay: lOMoAR cPSD| 61457685
Gia đinh Viêt Nam ngay nay có thê đươc coi la "gia đinh quá đô" trong bươc chuyên biên tư xa hôi
nông nghiêp cô truyên sang xa hôi công nghiêp hiên đai. Trong quá trinh nay, sư giai thê cua cấu
trúc gia đinh truyên thông va sư hinh thanh hinh thái mơi la môt tất yêu. Gia đinh đơn thê hê hay
còn gọi la gia đinh hat nhân đang trở nên rất phô biên ở các đô thi va ca ở nông thôn – thay cho kiêu
gia đinh truyên thông tưng giư vai trò chu đao trươc đây.
Gia đinh Viêt Nam trong thời ký quá đô lên CNXH chiu tác đông tư các yêu tô như sư phát triên nên
kinh tê thi trường đinh hương xa hôi chu nghia, quá trinh công nghiêp hóa – hiên đai hóa đất nươc,
xu thê toan cầu hóa va hôi nhâp quôc tê, cách mang khoa học va công nghê hiên đai, các chu trương,
chính sách, pháp luât cua Đang va Nha nươc vê gia đinh. Tư đó, dẫn đên nhưng biên đôi cua gia đinh Viêt Nam ngay nay:
- Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình: Cấu trúc gia đinh truyên thông giai thê, gia đinh đơn
hay còn gọi la gia đinh hat nhân đang trở nên rất phô biên ở ca đô thi va nông thôn - thay thê cho
kiêu gia đinh truyên thông tưng giư vai trò chu đao trươc đây. Sư binh đẳng nam - nư đươc đê cao
hơn, cuôc sông riêng tư cua con người đươc tôn trọng hơn. Tuy nhiên, quá trinh biên đôi đó cung
gây nhưng phan chức năng như tao khoang cách giưa các thanh viên trong gia đinh, tao khó khăn
trong viêc gin giư tinh cam cung như các giá tri văn hóa truyên thông cua gia đinh.
- Biến đổi các chức năng của gia đình:
+ Chức năng tái san xuất ra con người: Do thanh tưu cua khoa học va công nghê hiên đai, mỗi gia
đinh chu đông, tư giác hơn trong thưc hiên chức năng sinh đẻ: sô lương con, thời điêm sinh con.
Trong gia đinh hiên đai, sư bên vưng cua hôn nhân phụ thuôc rất nhiêu vao các yêu tô tâm lý, tinh
cam, kinh tê, chứ không phai chức năng sinh đẻ.
+ Chức năng kinh tê va tô chức tiêu dùng: Sư phát triên cua kinh tê gia đinh chiu sư tác đông cua các quy luât thi trường.
+ Chức năng giáo dục (xa hôi hóa): Giáo dục gia đinh hiên nay phát triên theo xu hương sư đầu tư
tai chính cua gia đinh cho giáo dục con cái tăng lên. Nôi dung giáo dục gia đinh hiên nay không chi
nặng vê giáo dục đao đức, ứng xư trong gia đinh, dòng họ, lang xa, ma hương đên giáo dục kiên
thức khoa học hiên đai, trang bi công cụ đê con cái hòa nhâp vơi thê giơi. Tuy nhiên, sư phát triên
cua hê thông giáo dục xa hôi, cùng vơi sư phát triên kinh tê hiên nay, vai trò giáo dục cua các chu
thê trong gia đinh có xu hương giam.
+ Chức năng thỏa man nhu cầu tâm sinh lý, duy tri tinh cam: Trong xa hôi hiên đai, đô bên vưng cua
gia đinh không chi phụ thuôc vao sư rang buôc cua các môi quan hê vê trách nhiêm, nghia vụ giưa
vơ va chồng; cha mẹ va con cái; sư hy sinh lơi ích cá nhân cho lơi ích gia đinh, ma nó còn bi chi
phôi bởi các môi quan hê hòa hơp tinh cam giưa chồng va vơ; cha mẹ va con cái, sư đam bao hanh