/26
lOMoARcPSD| 61591627
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MAC-LENIN
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học.
Vấn đề bản của của mọi triết học, đặc biệt trong triết học hiện đại mối quan hệ giữa duy tồn tại hay
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt, mỗi mặt trả lời 1 câu lớn
+) Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có triết cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào
Khi truy m nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật hay sự vận động cần giải thích thì nguyên nhân vật
chất hay hay tinh thần đóng vai trò quyết định từ đó dẫn đến các trường phái
- Chủ nghĩa duy vật: Vât chất trước, vai trò quyết định, ý thức sau, chỉ sự phản ánh của thế giới vật chất,
vật chất có tính thức nhất, ý thức tính thứ hai.
Các hình thức: Chất phát
Siêu hình
Biện chứng
- Chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước, có vai trò quyết định, vật chất có sau, ý thức tính thứ nhất, vật chất tính thứ
hai.
Các hình thức: Duy tâm khách quan: ý thức là 1 lực lượng siêu nhiên có trước con người.
Duy tâm chủ quan: các sự vật, hiện tượng tồn tại do phức hợp của cảm giác.
- Thuyết nhị nguyên luận: vật chất và ý thức không nằm trong quan hệ sản sinh
+) Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không
- Khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người dám tin rằng mình nhận thức được sự vật, hiện tượng hay
không.
Các trường phái:
Khả tri luận: Đa số thừa nhận khả năng nhận thức của con người
Bất khả tri luận: Một số phủ nhận khả năng nhận thức của con người Thuyết
hoài nghi: Nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong nhận thức.
Câu 2: Tại sao nói Triết học Mac ra đời là một tất yếu lịch sử?
*Để giải thích Tại sao nói Triết học Mac ra đời một tất yếu lịch sử, trước hết ta cần xét đến những điều kiện
kinh tế xã hội, thực tiễn lý luận và các tiền đề KHTN ra đời triết học Mac.
+ Điều kiện kinh tế xã hội:
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp
lOMoARcPSD| 61591627
- Sự xuất hiện giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách là 1 lực lượng chính trị - xã hội độc lập. Trong lòng
bản có hai giai cấp tư sản và vô sản đấu tranh với nhau dẫn đến đấu tranh giai cấp nhưng các cuộc đấu tranh của
giai cấp vô sản đều thất bại vì thiếu lí luận cách mạng. Vì vậy thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ
sở chủ yếu nhất cho sự ra đời của triết học Mac bởi triết học Mac nói riêng chủ nghĩa Mac nói chung đáp
ứng được nhu cầu của giai cấp vô sản và nó trở thành vũ khí lí luận cho giai cấp vô sản giải phóng mình.
+ Tiền đề lý luận:
- Triết học Mac kế thừa tinh hoa triết học của nhân loại. kế thừa phê phán triết học cổ điển (đó kế thừa
phép biện chứng của Hêghen và CN duy vật của Feuerbach) để xây dựng nên CNDVBC.
- Hêghen: Duy tâm khách quan -> Mac bác bỏ
PP biện chứng -> Mac kế thừa.
- Kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học ở Anh để xây dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Kế thừa CNXH không tưởng ở Pháp là tiền đề lý luận cho sự ra đời của CNXHKH và tìm ra sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. + Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng chứng minh tính thống nhất của thế giới cơ, thế giới luôn
nằm trong quá trình vận động biến đổi.
- Học thuyết tế bào: Chứng minh tính thống nhất trong thế giới chống quan điểm duy tâm của tôn giáo về nguồn
gốc hình thành của thế giới động vật và thực vật.
- Thuyết tiến hóa Đac uyn là một bằng chứng khoa học để chứng minh nguyên lí về sự phát triền trong học thuyết
Mac, đó là có sự phát triển từ thấp -> cao và có sự kế thừa.
èTóm lại, sự ra đời của triết học Mac nói riêng và chủ nghĩa Mac nói chung là một tất yếu lịch sử, nó là kết quả
của một nền kinh tế xã hội đương thời, là sản phẩm của tri thức nhân loại đồng thời nó là kết quả của sự sáng tạo
và tinh nhân văn của Các Mác và Ăng Ghen.
Câu 3: Phân tích định nghĩa vật chất của Leenin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa
- Các quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mac về vật chất: - Thời kì cổ đại: là thời kì khoa học chưa phát triển,
nhận thức con người còn hạn chế. Các nhà triết học nhận thức thế giới một cách chủ quan cảm tính, họ đã đồng
nhất vật chất với nước, lửa, không khí, nguyên tử. - Thế kỉ XVII-XVIII: là thời kì cơ học cổ điển của Niuton phát
triển. Đề cao vai trò của khối, cho rằng tất cả các sự vật đều có khối lượng cho nên các nhà triết học
đồng nhất vật chất với các thuộc tính của vật chất với thuộc tính của vật chất như khối lượng hay năng lượng...
- Định nghĩa vật chất của Lenin: vật chất là một phạm trù của triết học dùng để chỉ thực tại khác quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác”
- Phân tích định nghĩa:
lOMoARcPSD| 61591627
+) Vật chất một phạm trù triết học: vật chất rất rộng quan niệm về vật chất trong triết học khác với quan
niệm về vật chất của các nghành khoa học cụ thể. Phạm trù tiết học bao gồm toàn bộ hiện thực khách quan ( tự
nhiên, xã hội và tư duy).Vật chất theo quan niệm của các ngành khoa học cụ thể là dạng cụ thể hữu hạn, còn dưới
quan niệm triết học với tư cáwch là một phạm trù triết học thì nó chỉ phản ánh chung một thuộc tính chung vính
hằng với mọi vật chất là thực tại khách quan.
+) Vật chất chỉ thực tại khách quan: đặc tính duy nhất cảu vật chất cái tồn tại bên ngoài ý thức không l
thuộc vào ý thức
Vật chất những gì tồn tại bên ngoài độc lập với ý thức con người. Tồn tại khách quan là 1 tính chất để phân biệt
cái gì là vật chất trong lĩnh vực tự nhiên và xã hội.
+) Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, phản ánh tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác:. Vật chất tuy rất rộng những không phải lơ lửng ở đâu đó mà con người không biết
được mà nó tồn tại 1 cách hiện thực dưới các dạng vật chất cụ thể để khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động và giác
quan con người để gây nên cảm giác đem lại cho chúng ta nhận biết về chính nó.
+) Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Tóm lại: Vật chất là tất cả những gì tồn tại bên ngoài, độc lập với ý thức con người, nó là cái gây cảm giác.
- Ý nghĩa:
+ giải quyết rất tốt 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường CNDVBC
+ Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của CNDVSH,
+ Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
+ Tạo sự liên kết của CNDVBC và CNDVLS thành 1 hệ thống lý luận thông nhất.
Câu 4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
+ Định nghĩa vận động: Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất tức phương thức tồn tại của vật chất, một
thuộc tính cố hữu của vật chất bao gồm mọi sự thay đổi và mọi quá trinh diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi
vị trí đơn giản cho đến tư duy. + Bản chất của vận động:
- Là phương thức tồn tại của vật chất điều đó có nghĩa là Vật chất tồn tại bằng cách vận động, thông qua sự vận động
mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
- thuộc tính cố hữu của vật chất: sự tồn tại của vận động gắn liền với vật chất, chỉ khi nào vật
chất mất đi thì vận động mới mất đi nhưng vật chất không do
ai sinh ra và không mất đi, nó tồn tại hạn. Định luật bảo
toàn chuyển hóa năng lượng chứng minh -> vận động là
tuyệt đối.
lOMoARcPSD| 61591627
Nguyên nhân, nguồn gốc của sự vận động nằm ở bên trong
bản thân sự vật, do sự đấu tranh của các mặt đối lập.
Như vậy, vận động là vận động của sự vật và ta phải xem xét vật chất trong trạng thái vận động.
+ Các hình thức vận động: (5 hình thức):
- Vận động cơ học: sự di chuyển của các vật thể trong không gian. VD: hạt cát đang bay. - vật lý: sự
vận động của các phân tử, các hạt cơ bản. Vd: điện từ, các quá trình nhiệt điện - hóa học: sự biến đổi
của vật chất, hợp chất trong quá trinh hóa hợp và phân giải.
- Vđ sinh học: là sự biến đổi gen, trao đổi chất.
- Vđ xã hội: sự thay thế, phát triển các hình thái ktxh.
Các hình thức vận động này vận động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau nhưng bao giờ cũng bộc lộ qua 1 hình thức
đặc trưng.
+ Đứng im của một sự vật một trạng thái đặc trưng của sự vật đó là vận động thế cân bằng, khi vận động không
làm thay đổi thuộc tinh, bản chất của sự vật.
- Đứng im chỉ tương đối, chỉ xảy ra trong 1 hình thức hoạt động trong quá trinh xác định chứ không xảy ra
trong nhiều hình thức và trong nhiều quan hệ cùng 1 lúc.
- Đứng im tạm thời: nó xảy ra trong 1 khoảng thời gian nhất định ngay trong đó cũng sinh ra những nhân tố mới
để phá vỡ sự cân bằng.
Tóm lại, từ những điều trên về vận động, ta có thể thấy vận động phương thức tồn tại của vật chất và vật chất
biểu hiện sự tồn tại của minh thông qua vận động.
Câu 5: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức?
Nguồn gốc của ý thức: Theo CNDVBC ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự
nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thức tiễn xã hội và lịch sử của con người.
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
+) Bộ óc ý thức: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống tổ chức cao nhất bộ óc. Ý thức sản
phẩm của một quá trình phản ánh lâu dài của bộ não người.
+) Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của 1 hình thái vật chất này ở hình thái vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại của chính. Các hình thức phản ánh bao gồm: phản ánh vật lí, sinh học, tâm lí, ý thức.
+) Thế giới bên ngoài: ý thức hình thức phản ánh đặc trưng chỉ con người hình thức phản ánh cao
nhất của thế giới vật chất
Như vậy: Sự xuất hiện của con người và hình thành bộ óc của con người năng lực phản ánh hiện thực khách
quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
- Nguồn gốc xã hội của ý thức:
lOMoARcPSD| 61591627
+) Lao động: Là quá trình con người sử dụng cclđ tác dộng vào tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hơp
với nhu cầu của mình. Con người tác động vào thế giới vật chất bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính.
Con người thông qua các giác quan, hệ thân kinh c động vào bộ não để hình thành tri thức mà tri thức là phương
thúc tồn tại của ý thức.
Lao động làm hoàn thiện con người, đặc biệt là bộ óc và các giác quan, làm cho năng lực tu duy trừu tượng, năng
lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triển.
Lao động làm hình thành các qhxh từ đó hình thành ý thức đạo đức, tôn giáo, khoa học.
+) Ngôn ngữ: là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là cái vỏ của vật chất tư duy
Ngôn ngữ là hình thức trực tiếp của ý thức là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xh-ls
Nhờ ngôn ngữ con người suy nghĩ độc lập và có thể giao tiếp trao đổi lưu giữ kế thừa những tri thức
và nn 2 sức kích thích chủ yếu hình thành lên ý thức, trong đó lđ là hđ thực tiễn của loài người mỡi nguồn
gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức.
Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh có tích chất năng động sáng tạo:
+ Trên cơ sở những cái đã có trước con người suy luận ra tri thức mới như các giả thuyết, dự báo khoa học
+ Ý thức phản ánh thế giới khách quan không rập khuôn mà trên các cơ sở tiếp thu xử lí thông tin có chọn lọc
+ Phản ánh ý thức không dừng lại ở vẻ ngoài mà con khái quát được bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng
- Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan vì hình ảnh của ý thức phụ thuộc vào trình độ và nhận thức
của chủ thể chịu tác động bởi các yếu tố như tâm tư tình cảm nhu cầu tri thức - Ý thức là 1 hiện tượng xã
hội mang bản chất xã hội
+ Sự ra đời và phát triển ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người chịu sự chi phối của các quy luật
tự nhiên xã hội
+ Ý thức được quy định bởi nhu cầu xã hội và các điều kiện sinh hoạt xã hội
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như thế nào
trong thời kỳ đổi mới?
Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc toàn diện:
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn, cần xem xét các sự vật hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng tác
động qua lại giữa các mặt, các bộ phận, các yếu tố của chính sự vật hiện tượng đó với các sự vật hiện tượng
khác.
- Đồng thời phân loại từng mối liên hệ, xác định rõ mối liên hệ trọng tâm, cơ bản nhất của các sự vật, hiện tượng.
sở luận của nguyên tắc toàn diện nguyên về mối liên hệ phổ biến -
Nội dung nguyên lí mối liên hệ phổ biến
lOMoARcPSD| 61591627
+) Khái niệm mối liên hệ: Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+) Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ giữa các mặt ( thuộc tính ) đối lập tồn tại trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh
vực hiện thực.
+) Mối liên hệ mang tính khách quan và phổ biến. Nó chi phối tổng quát sự vận động, phát triển cua mọi sự vật,
quá trình xảy ra trong thế giới và là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng
+) Mối liên hệ phổ biến được nhận thức trong các phạm trù biện chứng như mối liên hệ giữa: mặt đối lập-mặt
dối lập, chất-lượng, cái cũ-cái mới, cái riêng-cái chung, nguyên nhân- kết quả,… - Nội dung nguyên lý:
+ Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ ràng buộc lân nhau.
+ Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ biến.
+ Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, chúng chi phối một cách tổng quát quá trình vận đông, phát triển của
mọi sự vật hiện tượng xảy ra trong thế giới.
ĐCSVN đã vận dụng
- Trong xu thế toàn cầu a, quốc tế hóa hiện nay, ĐCSVN chủ trương đổi mói toàn diện tất cả c mặt của đời
sống xã hội, từ kinh tế đến chính trị, văn hóa xã hội. Đồng thời, ĐCSVN đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
theo lộ trình phù hợp với nhũng điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta với phương châm hòa nhập mà không hòa
tan.
- Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước, ĐCSVN luôn xác định khâu then chốt tập
trung mọi nguồn lực để giải quyết, tạo tiền đề cho sự phát triển của khâu khác.
Câu 7: Phân tích sở luận của Nguyên tắc phát triển? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như thế
nào trong thời kì đổi mới?
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nguyên lý về sự phát triển.
*Nội dung Nguyên lý về sự phát triển +
Khái niệm sự phát triển:
-Quan điểm siêu hình:
\ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
\ Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không sự thay đổi về chất, không sự ra đời của sự vật,
hiện tượng mới.
-Quan điểm của CNDVBC: Phát triển một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo
khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
+ Tính chất của sự phát triển:
lOMoARcPSD| 61591627
-Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triền nẳm ở bên trong sự vật, đó là quá trình giải quyết mâu thuẫn của
sự vật đó. Cách thức của sự phát triển là do sự tích lũy về lượng để thay đổi về chất ở trình độ cao hơn.
-Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình và giai đoạn của
chúng và kết quả của quá trình phát triển là cái mới xuất hiện hoàn thiện hơn cái cũ.VD: Trong xã hội, từ xã hội
công xã nguyên thủy qua nhiều giai đoạn đã phát triển lên bậc cao nhất là cộng sản chủ nghĩa.
-Tính đa dạng phong phú: Các sự vật hiện tượng khác nhau thì sự phát triển khác nhau , cùng một sự vật hiện
tượng nhưng ở không gian và thời gian khác nhau thì sự phát triền cũng khác nhau.
-Tính kế thừa: Mọi sự phát triển đều phải dựa trên cơ sở, nền tảng của quá trình phát triển trước đó.
-Phát triển không đi theo đường thẳng mà đi theo đường xoắn ốc, thậm chỉthời điểm sự phát triển đổi chiều.
+ Ý nghĩa của phương pháp luận: Sau khi nghiên cứu nguyên lí về sự phát triển, người ta rút ra nguyên tắc phát
triển với các yêu cầu:
-Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện hướng biến đổi của nó, dự báo được khuynh hướng
phát triển của nó trong tương lai.
-Phát triển là quá trinh trải qua nhiều giai đoạn nên cần phải có hình thức, phương pháp nghiên cứu phù hợp.
*Vận dụng:
+ Trong xu thế toàn cầu hóa quốc tế hiện nay, đòi hỏi cần phải đổi mới để phát triển đất nước, ĐCSVN chủ trương
đổi mới mọi lĩnh vực: từ kinh tế, chính trị đến văn hóa xã hội…
+ Trong chiến lược phát triển kinh tế - hội, ĐCSVN xác định: phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền
vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lược”. Đồng thời, mở rộng dân chủ, phát triển mạnh
mẽ lực lượng sản xuất với trình độ KHCN ngày càng cao hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
+ Trong quá trình đổi mới xây dựng, ĐCSVN luôn đấu tranh phê phán các quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến,
giáo điều, đồng thời kiên trì đổi mới phát triển nền kinh tế nước ta ngày càng tiên tiến lên.
Câu 8: Phân tích nội dung bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý nghĩa phương pháp luận của
việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
Định nghĩa
- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng hay một quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái chung một phạm ttriết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, không những 1 sự vật, một
hiện tượng mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những mặt, các đặc điểm vốn có ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại
ở sự vật, hiện tượng nào khác.
Mối liên hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
lOMoARcPSD| 61591627
Cái chung, cái riêng, cái đơn nhất tồn tại khách quan và đều có mối quan hệ biện chứng với nhau, thể hiện qua 5
luận điểm sau:
+ Cái chung không tồn tại độc lập với cái riêng, mà là một mặt của cái riêng và liên hệ không tách cái đơn nhất
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ cái chung, khộng có cái riêng nào tách rời cái chung
+ Cái riêng cái toàn bộ cái riêng một chỉnh thể độc lập phong phú hơn cái chung ngoài những
điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất
+ Cái chung là cái bộ phận cái chung chỉ là những mặt, những thuộc tính của cái riêng, sâu săc hơn cái riêng.
+ Cái đơn nhất và cái chung có mối liên hệ lẫn nhau trong một thể thống nhất trong những điều kiện nhất định có
thể chuyển hóa lẫn nhau. Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung thể hiện xu hướng ra đời và phát triển.
Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ cái chung.
Nhưng phải biến hóa cái chung trong từng trường hợp cụ thể
- Tránh tuyệt đối hóa cái chung và cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất và cái chung thể chuyển hóa lẫn nhau
nếu có lợi cho con người
Câu 9: Phân tích nội dung bản của cặp phạm trù nguyên nhân kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận
của việc nghiên cứu cặp phạm trù này.
*Định nghĩa;
+ Nguyên nhân: Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện
tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định.
+ Kết quả: kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu tố
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.(cho ví dụ) *Tính chất của mối quan hệ nhân quả:
+ Khách quan: mối liên hệ nhân quả vốn của bản thân sự vật, hiện tượng không phụ thuộc vào ý thức con
người.
+ Phổ biến: mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội đều có nguyên nhân của nó
+ Tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong điều kiện hoàn cảnh nhất định sẽ gây ra kết quả nhất định tương ứng
với nó.
*Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Tuy nhiên không phải mọi
sự nối tiếp nhau về mặt thời gian cũng là mối quan hệ nhân quả.
lOMoARcPSD| 61591627
+Mối quan hệ nhân quả diễn ra phức tạp: một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả hoặc một kết quả có thể
do nhiều nguyên nhân sinh ra. Nguyên nhân tác động cùng chiều thì hình thành kết quả nhanh còn tác động ngược
chiều thì sẽ hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thanh kết quả.
+Kết quả khi được hình thành, tác động ngược trở lại nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy sự vận động của
nguyên nhân (tích cực), hoặc cản trở sự vận động của nguyên nhân (tiêu cực)
+Nguyên nhân kết quthể chuyển hóa lẫn nhau. sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ này nguyên
nhân nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả.
*Ý nghĩa của phương pháp luận
+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự
vật, hiện tượng. Muốn loại bỏ sự vật hiện tượng cần phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
+ Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết thích hợp
+ Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục
đích đã đề ra.
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại ? ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
Vị trí và vai trò của quy luật: chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới.
Nội dung quy luật:
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải cái nào khác.
- Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi:
+ Các thuộc tính khách quan vốn có của nó\
+ Cấu trúc của nó ( tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật )
- Chất tổng hợp nhiều thuộc tính bản, chỉ thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất svật. Chất của sự vật hiện
tượng biểu hiện thông qua các thuộc tính. Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính, do đó một sự vật, hiện tượng có nhiều
chất.
- Thuộc tính: chỉ những đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng
- Lượng phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật và mặt số lượng các yếu tố
cấu thành, quy của stồn tại, trình độ, nhịp điệu của các quá trình vận động phát triển của sự vật, hiện
tượng
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của
sự vật
lOMoARcPSD| 61591627
- Điểm nút là thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự vật hiện tượng
- Bước nhảy dùng để chỉ quá trình chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó của sự vật gây
ra
Quan hệ giữa chất và lượng
Bất sự vật hay hiện tượng nào cũng sự thống nhất giữa mặt chất và mặt lượng, chúng tác động qua lại lẫn
nhau. Trong sự vật, quy định về lượng không bao giờ tốn tại nếu không có quy định về chất và ngược lại. Vì vậy,
sự thay đổi về lượng của sự vật ảnh hưởng đến sự thay đổi về chất ngược lại, sự thay đổi về chất của sự
tương ứng với thay đổi về lượng của nó
- Lượng biến đổi dần dần dẫn đến sự thay đổi về chất
+ Lượng là yếu tố vận độn, luôn thay đỏi. Lượng biến đổi dần dần, tuần tự và có xu hướng tích lũy. Vượt qua giới
hạn độ, sẽ đạt tới điểm nút. Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt ( bước nhảy ) dẫn đến chất cũ mất đi, chất mới ra
đời, chất mới sẽ quyết định lượng mới. Lượng mới tích lũy vượt mức giới hạn độ đến tại điểm nút sinh ra chất
mới khác. Quá trình này điễn ra liên tục tạo thành phương thức bản, phổ biến của quá trình vận động, phát
triển tự nhiên, xã hội và tư duy
- Chất mới ra đời, tác động ngược trở lại lượng của sự vật.
+ Chất mới ra đời sẽ có một lượng mới tương ứng với nó. Chất mới ththay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp
điệu vận động và phát triển của các sự vật hiện tượng
+ Chất mới ra đời cũng m thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật. Do đó,
không chỉ những thay đổi về lượng đẫn đến những thay đổi về chất những thay đổi về chất cũng dẫn đến
những thay đổi về lượng của sự vật hiện tượng
Ý nghĩa phương pháp luận
- Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần dần về lượng dến một giới hạn
nhất định thực hiện bước nhảy chuyển hóa về chất do đó trong hoạt động thực tiễn về nhận thức chúng ta từng
bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất do vật cần tránh tư tưởng chủ quan nôn nóng, vội vã đốt cháy giai
đoạn.
- Phải nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất ngược
lại tránh tư tưởng tả khuynh và hữu khuynh
- Cần có thái độ khách quan khoa học và quyết tâm thực hiện các bước nhảy khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập? ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu quy luật này? - Ví trí vai trò của quy luật
+ Đây là quy luật cơ bản nhất, hạt nhân của phép biện chứng
lOMoARcPSD| 61591627
+ Quy luật này chỉ ra nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự vật -
Nội dung quy luật
*Các khái niệm
+ Mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau tồn tại
khách quan trong tự nhiên xã hội và tư duy
+ Thống nhất của các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của
các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại, các mặt đối lập tác động ngang nhau có sự tương
đồng.
+ Đấu tranh của các mặt đối lập: dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các
mặt đối lập.
+ Mẫu thuẫn biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất vừa đấu tranh,
vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
+ Tính chất của mâu thuẫn: tính khách quan, phổ biến, đa dạng phong phú *Quá
trình vận động của mâu thuẫn:
- Trong mấu thuẫn các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau.
- Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa của các mặt đối lập quá trình khi 2 mặt đối lập của mâu thuẫn xung
đột gay gắt với nhau khi điều kiện chín muồi, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, khi đó mâu thuẫn được giải
quyết, thể thống nhất mới thay thế thể thống nhất cũ. Sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.
+ Khi đó mâu thuẫn mới hình thành. Quá trình tác động chuyển hóa giữa 2 mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự
vật, hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển
+ Do đó sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. V.
Lenin khẳng định: “Sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập “
- Ý nghĩa của phương pháp luận
+ Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật hiện tượng và muốn phát hiện ra mâu thuẫn, cần tìm
ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng, từ đó tìm ra giải pháp đúng đắn + Phân loại mâu
thuẫn và phân tích cụ thể mâu thuẫn đó để có phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó. + Phải nắm vững nguyên
tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội
hay bảo thủ.
Câu 12: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?
*Thực tiễn là gì? + Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất cảm tính của con người mang tinh chất lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
+ Đặc trưng của thực tiễn:
lOMoARcPSD| 61591627
- Là hoạt động vật chất – cảm tính của con người.
-Là hoạt động có tính lịch sử - xã hội
- Là hoạt động có tính sáng tạo, có mục đích cải tạo tự nhiên và xã hội để phục vụ con người.
+ Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất: Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải
vật chất.
- Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằm biến đổi các mối quan hệ trong xã hội
mà đỉnh điểm là sự thay đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm hoặc
trong môi trường gần giống với tự nhiên để tìm ra bản chất của đối tượng nhận thức * Vai trò của thực tiễn
đối với quá trình thực tiễn:
+ Nhận thức: Là quá trinh phản ánh hiện thực khách quan 1 cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người dựa
trên cơ sở thực tiễn và mang tinh lịch sử cụ thể.
+Vai trò của thực tiễn:
o Thực tiễn là cơ sở của quá trình nhận thức:
\ Bằng và thông qua thực tiễn mà con người tác động vào thế giới khách quan, buộc chúng phải bộc lộ ra những
thuộc tính, quy luật để con người nhận thức và từ đó hình thành nên tri thức.
\ Giúp cho các giác quan của con người hoàn thiện, tinh tế, tăng khả năng nhận thức
\ Là cơ sở để tạo nên những công cụ và phương tiện hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức.
o Thực tiễn là động lực của quá trinh nhận thức:
\ Thực tiễn luôn đưa ra những nhu cầu, nhiệm vụ, và phương hướng phát triền nhận thức.
\ Thực tiễn đòi hỏi phải có những tri thức mới, khai quát lý luận để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, do đó thực tiễn
đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của nhiều ngành khoa học.
o Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
\Những tri thức con người đạt được thông qua quá trình nhận thức nhằm soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo hoạt động
thực tiễn và cải tạo hiện thực. Nếu không vì hoạt động thực tiễn thì quá trình nhận thức sẽ bị mất phương hướng.
o Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
\ Tri thức là kết quả con người thu được thông qua quá trinh nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc sai
hiện thực. Chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được tưởng để khẳng định đung
hay sai.
\ Thực tiễn bổ sung, phát triển, điều chỉnh, sửa chữa và hoàn thiện nhận thức.
\ Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý vừa có tinh tuyệt đối vừa có tính chất tương đối.
lOMoARcPSD| 61591627
\ CacMac đã viết: Vấn đề tìm hiểu duy của con người đạt tới chân khách quan hay không hoàn toàn
không phải là vấn đề lý luận mà là một vấn đề về thực tiễn.
+ Ý nghĩa: Nguyên tắc thực tiễn đòi hỏi: o Khi xem xét sự vật, luôn gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng thực
tiễn và tổng kết các hoạt động của thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận.
o Luôn tưởng đấu tranh chống lại bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí, xa rời thực tiễn, xa rời cuộc sống
tách lý luận khỏi thực tiễn.
Câu 13: Leenin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan”. Anh (chị)
hãy phân tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của nó.
- Quá trình nhận thức gồm hai giai đoạn: Nhận thức cảm nh nhận thức
tính o Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động):
+ Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức được biểu hiện ở ba hình thức:
o Cảm giác: Cảm giác là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức, phản ánh trực tiếp về một thuộc tính riêng lẻ
nào đó của sự vật, là nguồn gốc của mọi hiểu biết của con người.
o Tri giác: Là tổng hợp của nhiều cảm giác, cho ta hình ảnh về sự vật trọn vẹn hơn cảm giác nhưng vẫn là hình ảnh
trực tiếp, cảm tinh.
o Biểu tượng: là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tinh, là hình ảnh sự vật được tái hiện trong
óc, khi sự vật không trực tiếp tác động vào giác quan của con người. Nhưng vẫn là hình ảnh cảm tính về sự vật.
+Nhận xét:
Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, là sự phản ánh trực tiếp đối tượng = các giác quan
của chủ thể nhận thức.
Chỉ phản ánh được cái bề ngoai, chưa phân biệt được những mặt, những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong
sự vật.
o Nhận thức lý tính (Tư duy trừu tượng): Là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng sự vật, hiện tượng được thể
hiện qua 3 hình thức:
o * Khái niệm: hình thức cơ bản của duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Sự hình
thành khái niệm kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm của sự vật hay lớp sự vật. Khái
niệm được biểu thị bằng một từ hoặc một cụm từ.
* Phán đoán: hình thức của tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm để khẳng định hay phủ định một thuộc
tính nào đó của sự vật hiện tượng. Phán đoán được biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ thành một mệnh đề (Câu
trần thuật). Ví dụ Hà nội là trung tâm chính trị của Việt Nam, Số 12 không phải là số hoàn hảo…
lOMoARcPSD| 61591627
* Suy luận: Là hình thức của tư duy trừu tượng, liên kết các phán đoán đã biết, đã được chứng minh để rút ra
phán đoán mới (Tri thức mới). Có hai loại suy luận: Suy luận quy nạp (từ Cái riêng đến cái chung), Suy luận diễn
dịch (từ cái chung đến cái riêng) - Quan hệ giữa hai giai đoạn nhận thức o Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận
thức lý tính, không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính o Nhận thức lý tính giúp con người cho
nhận thức cảm tính có sự định hướng đúng đắn và trở nên sâu sắc hơn.
Nhờ có nhận thức lý tính con người mới có thể nhận thức được bản chất sự vật.
- Nhận thức quay về thực tiễn (Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn)
+ Mục đích của nhận thức là phục vụ thực tiễn để cải tạo hiện thực
+ Thực tiễn có vai trò kiểm tra tính đúng đắn của các tri thức mới
+ Hiện thực khách quan luôn vận động biến đổi, để bổ sung tri thức mới của sự vật cần phải thông qua hoạt động
thực tiễn.
Do đó, Lênin viết “………”
- Ý nghĩa o chống các quan điểm duy cảm, duy lý. o Trong quá trình nhận thức xuất phát từ thực tiễn, lấy thực
tiễn làm thước đo giá trị những tri thức mới. Câu 14: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX
với trình độ phát triển của LLSX? Đảng
CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
1. Các khái niệm:
a. Lực lượng sản xuất
* Khái niệm: sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến
đổi các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu nhát định của con người và xã hội
* Kết cấu của lực lượng sản xuất + Người lao
động
+ Tư liêu sản xuất:
b. Quan hệ sản xuất:
* Khái niệm: Là tổng hợp kinh tế - xã hội giữa con người với con người trong quá trình sản xuất.
* Kết cấu của QHSX:
- Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuât
- Quan hệ trong tổ chức quản lý quá trình sản xuất
- Quang hệ về phân phối sản phẩm lao động
T
ư li
u lao đ
ng
Công c
lao đ
ng
Phương ti
n lao đ
ng
Đ
i tư
ng lao đ
ng
Có s
n trong t
Đã qua ch
ế
bi
ế
n
lOMoARcPSD| 61591627
c. Trình độ phát triển của LLSX: Trình độ của LLSX biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người +
Trình độ của công cụ lao động
+ Trình độ tổ chức lao động xã hội
+ Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất
+ Trình độ kinh nghiệm, kỹ năng người lao động
+ Trình độ phân công lao động xã hội.
2. Nội dung quy luật: LLSX QHSX hai mặt của một phương thức sản xuất. Hai mặt này tác động qua lại lẫn
nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX. Đồng thời QHSX tác động trở lại đối vớ LLSX.
a. Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
- Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của quan hệ sản xuất.
- LLSX nội dung của qtrình sản xuất, LLSX nh năng động, cách mạng thường xuyên vận động phát
triển. QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất ổn định tương đối. LLSX vận động phát triển không ngừng
dẫn đến mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của QHSX. QHSX từ chỗ tạo điều kiện cho LLSX phát triển trở
thành kìm hãm sự phát triển LLSX.
- Do nhu cầu tất yếu của nền sản xuất xã hội, một QHSX mới ra đời thay thế QHSX cũ. LLSX quyết định sự ra đời
của một QHSX mới, quyết định nội dung và tính chất của QHSX. b. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
+ QHSX có tính độc lập tương đối lên tác động trở lại LLSX. Sự tác động của QHSX đối với LLSX được thực hiện
thông qua sự phù hợp biện chứng giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX
+ Khi QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ thúc đẩy các yếu tố trong LLSX phát triển, sẽ quy định
mục đích, xu hướng phát triển của nền SX, hình thành hệ thống động lực thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển. +
Khi QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, sẽ kìm hãm sự phát triển của các yếu tố LLSX, tạo
thành mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX. Con người phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm
cho quá trình SX phát triển tới một nấc thang cao hơn.
Đây là 1 quy luật chung phổ biến quy định toàn bộ tiến trình của lịch sử nhân loại, nó quy định sự thay thế phương
thức sản xuất từ thấp đến cao.
3. Sự vận dụng của ĐCSVN:
- Trước đổi mới: Đảng ta đã vận dụng sai lâm quy luật này. Do nước ta nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu
trình độ sản xuất kém con trâu đi trước cái cày đi sau, trình độ quản thấp. Mặt khác nước ta lúc đấy nước
thuộc đĩa nửa phong kiến phải chịu 80 đô hộ của người Pháp, cộng thêm 2 cuộc chiến tranh nên trình đcủa LLSH
còn kém. Tuy nhiên sau khi thống nhất, trước yêu cầu xây dựng CNXH, nhà nước đã chuyển sang chế độ công
hữu với 2 hình thức sở hữu toàn dân và tập thể, dùng QHSX để làm thay đổi LLSX vì vậy đã làm cho nền kinh tế
lâm vào khủng hoảng trong những năm 76-86.
lOMoARcPSD| 61591627
- Sau đổi mới: Đảng ta đang triển khai mạnh mẽ giải quyết một số vấn đề của đất nước về công nghiệp hóa – hiện
đại hóa trước hết trên cơ sở một cấu sở hữu hợp quy luật gắn liền với một cơ cấu các thành phần kinh tế hợp
quy luật, cũng như cơ cấu một xã hội hợp giai cấp. Cùng với thời cơ lớn, những thử thách ghê gớm phải vượt qua
để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nướcdân giàu nước mạnh công bằng văn minh hãy
còn phía trước mà nội dung cơ bản trong việc thực hiện là phải nhận thức đúng đắn về quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong giai đoạn hiện nay của nước ta.
Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Đảng Cộng Sản Việt
Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
1. Các khái niệm:
a. Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội b. Các
yếu tố của tồn tại xã hội
i. Phương thức sản xuất vật chất (LLSX và QHSX) (yếu tố quan trọng nhất)
ii. Điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh địa lý
iii. Dân số và mật độ dân số
c. Ý thức xã hội: Là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa, tinh thần của xã
hội. Ý thức xã hội bao gồm: Quan điểm, tư tưởng, hệ tư tưởng, tình cảm, truyền thống, tập quán, tâm trạng... d.
Kết cấu của ý thức xã hội:
* Căn cứ vào trình độ phản ánh
- Ý thức xã hội thông thường: Là những tri thức đơn giản con người dễ dàng nhận biết trong cuộc sống bình thường
(lấy ví dụ).
- Ý thức xã hội lý luận: Là những tri thức bao hàm nhiều khái nhiệm, phạm trù phức tạp.
* Căn cứ vào tính tự giác, tự phát của quá trình phản ánh: Tâm lý xã hội, Hệ tư tưởng.
e. Các hình thái của ý thức xã hội: Ý thức chính trị, ý thức pháp luật, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo triết
học, mỹ học, khoa học
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:
i. Tồn tại xã hội là nguồn gốc, cơ sở cho sự hình thành, phát triển của YTXH. YTXH nảy sinh từ tồn tại xã
hội, phát triển phụ thuộc vào tồn tại xã hội. ii. TTXH quyết định nội dung, tính chất, xu hướng vận động, sự
biến đổi và phát triển của các YTXH. iii. Tồn tại hội cái được phản ánh, YTXH cái phản ánh,
YTXH phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. iv. TTXH tính giai cấp thì YTXH
cũng mang tính giai cấp.
v. Khi tồn tại xã hội biến đổi thì sớm muộn YTXH cũng biến đổi theo, đặc biệt là phương thức sản xuất.
lOMoARcPSD| 61591627
a. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội (Sự tác động của YTXH với TTXH ) *
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội:
i. YTXH phản ánh TTXH cho nên đi sau TTXH, khi TTXH diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng
phản ánh của YTXH, đặc biệt là các bước ngoặt lịch sử, khi đó YTXH chưa kịp phản ánh.
ii. Do sức mạnh của phong tục tập quán, thói quen của một cộng đồng người cũng như tính bảo thủ của
một số hình thái YTXH, nên khi TTXH thay đổi, những phong tục tập quán thói quen này chưa kịp thay dổi.
không phản ánh được sự phát triển của TTXH. (VD: tập tục ma chay, tảo hôn, thách cưới, trọng nam khinh nữ,
…)
iii. YTXH gắn với lợi ích của một cộng đồng người trong XH và những giai cấp nhất định, cộng đồng
người này muốn duy trì những quan điểm bảo thủ, lạc hậu để bảo vệ quyền lợi để bảo vệ lợi ích của họ, cho nên
những tư tưởng này không phản ánh kịp sự phát triển của TTXH (Vd: tham nhũng,…)
* Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
i. Trong những điều kiện nhất định, YTXH có thể vượt trước TTXH, được thể hiện ở những tư tưởng khoa
học tiên tiến, các dự báo khoa học, các giả thuyết khoa học và chỉ đạo thực tiễn,… ii. Sự vượt trước của YTXH
chỉ có tác dụng khi nó phản ánh đúng những mối liên hệ logic, khách quan, tất
yết, bản chất của TTXH.
iii. Ý thức xã hội có khả năng vượt trước TTXH là do tính độc lập tương đối và khả năng phát huy tính sáng
tạo của YTXH trong quá trình phản ánh TTXH.
* Ý thức xã hội có tính kế thừa :
i. YTXH của thời đại sau bao giờ cũng kế thừa YTXH của thời đại trước, đó là một sự kế thừa có chọn lọc,
tính kế thừa đó làm cho lịch sử ý thức xã hội diễn ra liên tục.
ii Để xây dựng PBCDV, Các-Mác đã kế thừa tư tưởng của Huy-ghen trên cơ sở đã lược bỏ các yếu tố duy
tâm thần bí.
* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
i.Trong ý thức xã hội, các hình thái YTXH phản ánh TTXH theo các cách khác nhau và có vai trò khác nhau
nhưng giữa chúng luôn có sự tác động qua lại, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nhau.
ii.Trong mỗi giai đoạn lịch sử sẽ có hình thái YTXH có vai trò nổi bật riêng.
* Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội:
i.Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 hướng: nếu ý thức xã hội phản ánh đúng, kịp thời tồn tại
xã hội sẽ thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, ngược lại, ý thức xã hội phản ánh sai lệch tồn tại sẽ kìm hãm sự phát
triển của tồn tại xã hội. ii.Sự tác động trở lại phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể,trình độ phản ánh, vào vai trò
lịch sử của giai
lOMoARcPSD| 61591627
cấp nắm ngọn cờ lịch sử.
3. Sự vận dụng của ĐCSVN
a. Phát triển kinh tế, năng cao đời sống vật chất của xã hội. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện, Đảng chủ
trương lấy việc phát huy nguồn lực con người làm nguồn lực cơ bản cho sự phát triển bền vững đồng thời khơi
dậy lòng yêu nước, ý chi quật cường của nhân dân ta, thúc đẩy sự tiền bộ của xã hội.
b. Phát triển đời sống tinh thần xã hội (Giáo dục, khoa học, đạo đức, pháp quyền…)
Câu 16: Tại sao nói quần chúng nhân dân lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử? Phê phán những
quan điểm sai lầm về vấn đề này?
1) Khái niệm QCND: QCND là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những thành phần, những
tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái
nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
2) Kết cấu của QCND, QCND gồm những bộ phận dân cư:
a) Những người trực tiếp lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. (Đây là
hạt nhân cơ bản trong cộng đồng QCND)
b) Những bộ phân dân cứ chống lại giai cấp áp bức, thống trị và đối khác với nhân dân
c) Những người đang có các hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần thúc
đẩy sự tiến bộ xã hội.
3) Vai trò của QCND trong lịch sử: QCND là lực lượng sáng chân chính ra lịch sử:
a) QCND là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra toàn bộ của cải vật chất cho hội,
là tiền đề và cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của mọi xã hội
b) QCND là lực lượng trức tiếp hoặc gián tiếp sáng tạo ra toàn bộ các giá trị văn hóa, tinh thần cho xã hội và
là nguồn cảm hứng cho mọi sáng tạo văn hóa nghệ thuật
Ví dụ tác phẩm lão hạc, những người khốn khổ, chiến tranh và hòa bình,…
c) QCND là lực lượng chủ yếu, bản và quyết định mọi thắng lợi của các cuộc cách mạng hội và những
chuyển biến của đời sống xã hội. Không có cách mạng hay cải cách nào thành công nếu không có sự tham
gia của QCND.
d) QCND là người ứng dụng các thành tựu khoa học vào trong hoạt động thực tiễn.
Ví dụ: người nông dân là người sẽ trồng những giống lúa mới,…
Xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần, QCND luôn đóng vai trò quyết
định trong lịch sử tuy nhiên vai trò chủ thể của QCND còn phụ thuộc vào điều kiện khách quan hoặc chủ
quan.
lOMoARcPSD| 61591627
4) Ý nghĩa: QCND chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, là động lực phát triển của lịch sử trong nhận thức
hoạt động thực tiễn, phải luôn xuất phát từ ý chí, nguyện vọng, mục đích lợi ích của QCND. Khoán triệt
lấy dân làm gốc và chống tệ sùng bái cá nhân
5) Phê phán quan điểm sai lầm về QCND
a) Quan điểm của CN duy tâm: Đề cao vai trò của tưởng tinh thần, tin rằng tính con người điều khiển
lịch sử và chỉ có 1 số người gọi là nhân vật lịch sử mới có lí tính đấy.
b) Quan điểm Tôn giáo,Thần học: Lịch sử vận động của xã hội là do Thượng đế, Chúa trời sắp đặt, trời trao
quyền đó cho các cá nhân thực hiện.
c) Quan điểm duy vật trước Mac: Họ đề cao vai trò của các nhân còn QCND chỉ công cụ phương
tiện để sai khiến.
Câu 17: Tại sao mối quan hệ giữa duy tồn tại hay giữa vật chất ý thức vấn đề bản của triết
học?
-Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề của tư duy và tồn tại -Vấn
đề cơ bản gồm 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất :trả lời cho câu hỏi giữa tư duy và tồn tại cái nào có trước , cái nào có
sau , cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai : trả lời cho câu hỏi con người có nhận thức được thế giới hay không?
+ Chúng ta biết rằng đối tượng nghiên cứu của triết học rất rộng, Theo triết học Mac đó là những quy luật chung
nhất chi phối sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Vì vậy, triết học phải giải quyết rất nhiều vấn
đề có liên quan đến nhau. Trước hết muốn giải quyết chúng thì triết học phải xác định vấn đề được coi là nền tảng,
xuất phát, trên cơ sở đó thì mới giải quyết được những vấn đề khác.Theo Ăng Ghen:” vấn đề cơ bản lớn của mọi
triết học, đặc biệt là triết học hiện đại đó là vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hoặc giữa vật chất và ý
thức.”
+ Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vấn đề chung nhất, rộng nhất, bao chùm toàn bộ hiện thực khách quan
bời vì trong thế giới hiện thực, các sự vật hiện tượng dù phong phú đa dạng nhưng chung quy lại chỉ có hai dạng
hoặc vật chất, hoặc là ý thức. Mà triết học chỉ đi nghiên cứu những quy luật chung nhất, vấn đề bao quát nhất của
thế giới, do đó triết học sẽ phải nghiên cứu vấn đề này. Dù là nhà triết học duy vật hay duy tâm, nhất nguyên hay
nhị nguyên thì đều bàn đến vấn đề này, có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Dựa vào mối quan hệ giữa vật chất và ý thức mà con người có thể giải thích, cắt nghĩa được tất cả các vấn đề
về tự nhiên, vấn đề xã hội, duy đồng thời nó là cơ sở để phân biệt thế giới quan và lập trường triết học, học
thuyết triết học.
lOMoARcPSD| 61591627
Câu 18: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng phương pháp siêu hình ý nghĩa của hai
phương pháp tư duy đó
Siêu hình
Biện chứng
phương pháp xem xét sự vật, hiên tượng một cách cô
lập, tách rời, không có quan hệ biện chứng
Là phương pháp xem xét sự vật, hiện tượng trong sự ràng
buộc, sự quyết định, tác động chuyển hóa lẫn nhau
Xem xét trong trạng thái tĩnh
Xem xét trong trạng thái vận động
Cho rằng phát trienr chỉ sự tăng, giảm đơn thuần về
lượng
Cho rằng phát triển là sự nhảy vọt về chất
Nguyên nhân: nguồn gốc của sự phát triển nằm bên
ngoài
Nguyên nhân, nguồn gốc cảu sự phát triển nằm bên trong,
là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
Chỉ giúp ta thấy chi tiết của sự vật không thấy tổng thể
Giúp ta vừa thấy chi tiết vừa thấy tổng thể của sự vật
Ý nghĩa:
- Phương pháp siêu hình là phương pháp tư duy cứng nhắc, chỉ có giá trị trong 1 phạm vi nhất định, đó là “ Chỉ
nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy
sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự triển vọng của những sự vật ấy, chỉ nhìn
thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy. chỉ nhìn thấy cây mà
không thấy rừng”( Ph.Angghen)
- Phương pháp biện chứng là phương pháp khoa học vì nó phản ánh đúng hiện thực khách quan do đó là công
cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới là phương pháp luận tối ưu của mọi khoa học
Câu 19: Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng của động vật và hoạt
động của người máy (rô bốt) *Bản chất của ý thức:
+ Ý thức là sự phản ánh còn vật chất là cái được phản ánh + Ý thức
là sự phản ánh của tính chủ động, năng động và sáng tạo.
+ Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt, thống nhất.
+ Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội. Con
người là một thực thể xã hội, năng động và sáng tạo.
*Phân biệt con người và động vật:
- Hoạt động ý thức của con người phản ánh thế giới khách quan thông qua lao động nhằm cải tạo thế giới
theo nhu cầu con người. Còn hoạt động bản năng của động vật hình thành do tính chất quy luật sinh học
chi phối.
- Con người biết chế tạo công cụ lao động. Không chỉ sử dụng những vật liệu sẵn có trong tự nhiên mà còn sản
xuất ra của cải không có trong tự nhiên. Con vật tồn tại nhờ vào vật phẩm sẵn có trong tự nhiên.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61591627
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MAC-LENIN
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học.
• Vấn đề cơ bản của của mọi triết học, đặc biệt trong triết học hiện đại là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
• Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt, mỗi mặt trả lời 1 câu lớn
+) Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có triết cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào
➔ Khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật hay sự vận động cần giải thích thì nguyên nhân vật
chất hay hay tinh thần đóng vai trò quyết định từ đó dẫn đến các trường phái
- Chủ nghĩa duy vật: Vât chất có trước, có vai trò quyết định, ý thức có sau, chỉ là sự phản ánh của thế giới vật chất,
vật chất có tính thức nhất, ý thức tính thứ hai.
Các hình thức: Chất phát Siêu hình Biện chứng
- Chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước, có vai trò quyết định, vật chất có sau, ý thức tính thứ nhất, vật chất tính thứ hai.
Các hình thức: Duy tâm khách quan: ý thức là 1 lực lượng siêu nhiên có trước con người.
Duy tâm chủ quan: các sự vật, hiện tượng tồn tại do phức hợp của cảm giác.
- Thuyết nhị nguyên luận: vật chất và ý thức không nằm trong quan hệ sản sinh
+) Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không
- Khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình có nhận thức được sự vật, hiện tượng hay không. Các trường phái:
Khả tri luận: Đa số thừa nhận khả năng nhận thức của con người
Bất khả tri luận: Một số phủ nhận khả năng nhận thức của con người Thuyết
hoài nghi: Nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong nhận thức.
Câu 2: Tại sao nói Triết học Mac ra đời là một tất yếu lịch sử?
*Để giải thích Tại sao nói Triết học Mac ra đời là một tất yếu lịch sử, trước hết ta cần xét đến những điều kiện
kinh tế xã hội, thực tiễn lý luận và các tiền đề KHTN ra đời triết học Mac.
+ Điều kiện kinh tế xã hội:
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp lOMoAR cPSD| 61591627
- Sự xuất hiện giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách là 1 lực lượng chính trị - xã hội độc lập. Trong lòng tư
bản có hai giai cấp tư sản và vô sản đấu tranh với nhau dẫn đến đấu tranh giai cấp nhưng các cuộc đấu tranh của
giai cấp vô sản đều thất bại vì thiếu lí luận cách mạng. Vì vậy thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ
sở chủ yếu nhất cho sự ra đời của triết học Mac bởi vì triết học Mac nói riêng và chủ nghĩa Mac nói chung đáp
ứng được nhu cầu của giai cấp vô sản và nó trở thành vũ khí lí luận cho giai cấp vô sản giải phóng mình. + Tiền đề lý luận:
- Triết học Mac kế thừa tinh hoa triết học của nhân loại. Nó kế thừa có phê phán triết học cổ điển (đó là kế thừa
phép biện chứng của Hêghen và CN duy vật của Feuerbach) để xây dựng nên CNDVBC.
- Hêghen: Duy tâm khách quan -> Mac bác bỏ
PP biện chứng -> Mac kế thừa.
- Kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học ở Anh để xây dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Kế thừa CNXH không tưởng ở Pháp là tiền đề lý luận cho sự ra đời của CNXHKH và tìm ra sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. + Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng nó chứng minh tính thống nhất của thế giới vô cơ, thế giới luôn
nằm trong quá trình vận động biến đổi.
- Học thuyết tế bào: Chứng minh tính thống nhất trong thế giới chống quan điểm duy tâm của tôn giáo về nguồn
gốc hình thành của thế giới động vật và thực vật.
- Thuyết tiến hóa Đac uyn là một bằng chứng khoa học để chứng minh nguyên lí về sự phát triền trong học thuyết
Mac, đó là có sự phát triển từ thấp -> cao và có sự kế thừa.
èTóm lại, sự ra đời của triết học Mac nói riêng và chủ nghĩa Mac nói chung là một tất yếu lịch sử, nó là kết quả
của một nền kinh tế xã hội đương thời, là sản phẩm của tri thức nhân loại đồng thời nó là kết quả của sự sáng tạo
và tinh nhân văn của Các Mác và Ăng Ghen.
Câu 3: Phân tích định nghĩa vật chất của Leenin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa
- Các quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mac về vật chất: - Thời kì cổ đại: là thời kì khoa học chưa phát triển,
nhận thức con người còn hạn chế. Các nhà triết học nhận thức thế giới một cách chủ quan và cảm tính, họ đã đồng
nhất vật chất với nước, lửa, không khí, nguyên tử. - Thế kỉ XVII-XVIII: là thời kì cơ học cổ điển của Niuton phát
triển. Đề cao vai trò của khối, cho rằng tất cả các sự vật đều có khối lượng cho nên các nhà triết học
đồng nhất vật chất với các thuộc tính của vật chất với thuộc tính của vật chất như khối lượng hay năng lượng...
- Định nghĩa vật chất của Lenin: vật chất là một phạm trù của triết học dùng để chỉ thực tại khác quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” - Phân tích định nghĩa: lOMoAR cPSD| 61591627
+) Vật chất là một phạm trù triết học: vật chất rất rộng và quan niệm về vật chất trong triết học khác với quan
niệm về vật chất của các nghành khoa học cụ thể. Phạm trù tiết học bao gồm toàn bộ hiện thực khách quan ( tự
nhiên, xã hội và tư duy).Vật chất theo quan niệm của các ngành khoa học cụ thể là dạng cụ thể hữu hạn, còn dưới
quan niệm triết học với tư cáwch là một phạm trù triết học thì nó chỉ phản ánh chung một thuộc tính chung vính
hằng với mọi vật chất là thực tại khách quan.
+) Vật chất chỉ thực tại khách quan: đặc tính duy nhất cảu vật chất là cái tồn tại bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức
➔ Vật chất là những gì tồn tại bên ngoài độc lập với ý thức con người. Tồn tại khách quan là 1 tính chất để phân biệt
cái gì là vật chất trong lĩnh vực tự nhiên và xã hội.
+) Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác:. Vật chất tuy rất rộng những không phải lơ lửng ở đâu đó mà con người không biết
được mà nó tồn tại 1 cách hiện thực dưới các dạng vật chất cụ thể để khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động và giác
quan con người để gây nên cảm giác đem lại cho chúng ta nhận biết về chính nó.
+) Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Tóm lại: Vật chất là tất cả những gì tồn tại bên ngoài, độc lập với ý thức con người, nó là cái gây cảm giác. - Ý nghĩa:
+ giải quyết rất tốt 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường CNDVBC
+ Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của CNDVSH,
+ Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
+ Tạo sự liên kết của CNDVBC và CNDVLS thành 1 hệ thống lý luận thông nhất.
Câu 4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
+ Định nghĩa vận động: Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất tức là phương thức tồn tại của vật chất, là một
thuộc tính cố hữu của vật chất bao gồm mọi sự thay đổi và mọi quá trinh diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi
vị trí đơn giản cho đến tư duy. + Bản chất của vận động:
- Là phương thức tồn tại của vật chất điều đó có nghĩa là Vật chất tồn tại bằng cách vận động, thông qua sự vận động
mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
- Là thuộc tính cố hữu của vật chất: sự tồn
tại của vận động gắn liền với vật chất, chỉ khi nào vật
chất mất đi thì vận động mới mất đi nhưng vật chất không do
ai sinh ra và không mất đi, nó tồn tại vô hạn. Định luật bảo
toàn và chuyển hóa năng lượng chứng minh -> vận động là tuyệt đối. lOMoAR cPSD| 61591627
Nguyên nhân, nguồn gốc của sự vận động nằm ở bên trong
bản thân sự vật, do sự đấu tranh của các mặt đối lập.
➔ Như vậy, vận động là vận động của sự vật và ta phải xem xét vật chất trong trạng thái vận động.
+ Các hình thức vận động: (5 hình thức):
- Vận động cơ học: sự di chuyển của các vật thể trong không gian. VD: hạt cát đang bay. - Vđ vật lý: là sự
vận động của các phân tử, các hạt cơ bản. Vd: điện từ, các quá trình nhiệt điện -
Vđ hóa học: Là sự biến đổi
của vật chất, hợp chất trong quá trinh hóa hợp và phân giải.
- Vđ sinh học: là sự biến đổi gen, trao đổi chất.
- Vđ xã hội: sự thay thế, phát triển các hình thái ktxh.
Các hình thức vận động này vận động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau nhưng bao giờ cũng bộc lộ qua 1 hình thức đặc trưng.
+ Đứng im của một sự vật là một trạng thái đặc trưng của sự vật đó là vận động thế cân bằng, khi vận động không
làm thay đổi thuộc tinh, bản chất của sự vật.
- Đứng im chỉ là tương đối, chỉ xảy ra trong 1 hình thức hoạt động và trong quá trinh xác định chứ không xảy ra
trong nhiều hình thức và trong nhiều quan hệ cùng 1 lúc.
- Đứng im tạm thời: nó xảy ra trong 1 khoảng thời gian nhất định và ngay trong đó cũng sinh ra những nhân tố mới
để phá vỡ sự cân bằng.
 Tóm lại, từ những điều trên về vận động, ta có thể thấy vận động là phương thức tồn tại của vật chất và vật chất
biểu hiện sự tồn tại của minh thông qua vận động.
Câu 5: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức?
 Nguồn gốc của ý thức: Theo CNDVBC ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự
nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thức tiễn xã hội và lịch sử của con người.
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
+) Bộ óc và ý thức: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc. Ý thức là sản
phẩm của một quá trình phản ánh lâu dài của bộ não người.
+) Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của 1 hình thái vật chất này ở hình thái vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại của chính. Các hình thức phản ánh bao gồm: phản ánh vật lí, sinh học, tâm lí, ý thức.
+) Thế giới bên ngoài: ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản ánh cao
nhất của thế giới vật chất
➔ Như vậy: Sự xuất hiện của con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện thực khách
quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
- Nguồn gốc xã hội của ý thức: lOMoAR cPSD| 61591627
+) Lao động: Là quá trình con người sử dụng cclđ tác dộng vào tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hơp
với nhu cầu của mình. Con người tác động vào thế giới vật chất bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính.
Con người thông qua các giác quan, hệ thân kinh tác động vào bộ não để hình thành tri thức mà tri thức là phương
thúc tồn tại của ý thức.
Lao động làm hoàn thiện con người, đặc biệt là bộ óc và các giác quan, làm cho năng lực tu duy trừu tượng, năng
lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triển.
Lao động làm hình thành các qhxh từ đó hình thành ý thức đạo đức, tôn giáo, khoa học.
+) Ngôn ngữ: là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là cái vỏ của vật chất tư duy
Ngôn ngữ là hình thức trực tiếp của ý thức là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xh-ls
Nhờ ngôn ngữ con người suy nghĩ độc lập và có thể giao tiếp trao đổi lưu giữ kế thừa những tri thức
➔ Lđ và nn là 2 sức kích thích chủ yếu hình thành lên ý thức, trong đó lđ là hđ thực tiễn của loài người mỡi là nguồn
gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức.
 Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh có tích chất năng động sáng tạo:
+ Trên cơ sở những cái đã có trước con người suy luận ra tri thức mới như các giả thuyết, dự báo khoa học
+ Ý thức phản ánh thế giới khách quan không rập khuôn mà trên các cơ sở tiếp thu xử lí thông tin có chọn lọc
+ Phản ánh ý thức không dừng lại ở vẻ ngoài mà con khái quát được bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng
- Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan vì hình ảnh của ý thức phụ thuộc vào trình độ và nhận thức
của chủ thể chịu tác động bởi các yếu tố như tâm tư tình cảm nhu cầu tri thức -
Ý thức là 1 hiện tượng xã
hội mang bản chất xã hội
+ Sự ra đời và phát triển ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên xã hội
+ Ý thức được quy định bởi nhu cầu xã hội và các điều kiện sinh hoạt xã hội
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như thế nào
trong thời kỳ đổi mới?
 Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc toàn diện:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần xem xét các sự vật hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng tác
động qua lại giữa các mặt, các bộ phận, các yếu tố của chính sự vật hiện tượng đó với các sự vật hiện tượng khác.
- Đồng thời phân loại từng mối liên hệ, xác định rõ mối liên hệ trọng tâm, cơ bản nhất của các sự vật, hiện tượng.
 Cơ sở lí luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến -
Nội dung nguyên lí mối liên hệ phổ biến lOMoAR cPSD| 61591627
+) Khái niệm mối liên hệ: Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+) Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ giữa các mặt ( thuộc tính ) đối lập tồn tại trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh vực hiện thực.
+) Mối liên hệ mang tính khách quan và phổ biến. Nó chi phối tổng quát sự vận động, phát triển cua mọi sự vật,
quá trình xảy ra trong thế giới và là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng
+) Mối liên hệ phổ biến được nhận thức trong các phạm trù biện chứng như mối liên hệ giữa: mặt đối lập-mặt
dối lập, chất-lượng, cái cũ-cái mới, cái riêng-cái chung, nguyên nhân- kết quả,… - Nội dung nguyên lý:
+ Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ ràng buộc lân nhau.
+ Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ biến.
+ Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, chúng chi phối một cách tổng quát quá trình vận đông, phát triển của
mọi sự vật hiện tượng xảy ra trong thế giới.  ĐCSVN đã vận dụng
- Trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa hiện nay, ĐCSVN chủ trương đổi mói toàn diện tất cả các mặt của đời
sống xã hội, từ kinh tế đến chính trị, văn hóa xã hội. Đồng thời, ĐCSVN đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
theo lộ trình phù hợp với nhũng điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta với phương châm hòa nhập mà không hòa tan.
- Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước, ĐCSVN luôn xác định khâu then chốt và tập
trung mọi nguồn lực để giải quyết, tạo tiền đề cho sự phát triển của khâu khác.
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc phát triển? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như thế
nào trong thời kì đổi mới?
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nguyên lý về sự phát triển.
*Nội dung Nguyên lý về sự phát triển +
Khái niệm sự phát triển: -Quan điểm siêu hình:
\ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
\ Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.
-Quan điểm của CNDVBC: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo
khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
+ Tính chất của sự phát triển: lOMoAR cPSD| 61591627
-Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triền nẳm ở bên trong sự vật, đó là quá trình giải quyết mâu thuẫn của
sự vật đó. Cách thức của sự phát triển là do sự tích lũy về lượng để thay đổi về chất ở trình độ cao hơn.
-Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình và giai đoạn của
chúng và kết quả của quá trình phát triển là cái mới xuất hiện hoàn thiện hơn cái cũ.VD: Trong xã hội, từ xã hội
công xã nguyên thủy qua nhiều giai đoạn đã phát triển lên bậc cao nhất là cộng sản chủ nghĩa.
-Tính đa dạng phong phú: Các sự vật hiện tượng khác nhau thì sự phát triển khác nhau , cùng một sự vật hiện
tượng nhưng ở không gian và thời gian khác nhau thì sự phát triền cũng khác nhau.
-Tính kế thừa: Mọi sự phát triển đều phải dựa trên cơ sở, nền tảng của quá trình phát triển trước đó.
-Phát triển không đi theo đường thẳng mà đi theo đường xoắn ốc, thậm chỉ có thời điểm sự phát triển đổi chiều.
+ Ý nghĩa của phương pháp luận: Sau khi nghiên cứu nguyên lí về sự phát triển, người ta rút ra nguyên tắc phát
triển với các yêu cầu:
-Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện hướng biến đổi của nó, dự báo được khuynh hướng
phát triển của nó trong tương lai.
-Phát triển là quá trinh trải qua nhiều giai đoạn nên cần phải có hình thức, phương pháp nghiên cứu phù hợp. *Vận dụng:
+ Trong xu thế toàn cầu hóa quốc tế hiện nay, đòi hỏi cần phải đổi mới để phát triển đất nước, ĐCSVN chủ trương
đổi mới mọi lĩnh vực: từ kinh tế, chính trị đến văn hóa xã hội…
+ Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, ĐCSVN xác định: “ phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền
vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lược”. Đồng thời, mở rộng dân chủ, phát triển mạnh
mẽ lực lượng sản xuất với trình độ KHCN ngày càng cao và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
+ Trong quá trình đổi mới và xây dựng, ĐCSVN luôn đấu tranh phê phán các quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến,
giáo điều, đồng thời kiên trì đổi mới phát triển nền kinh tế nước ta ngày càng tiên tiến lên.
Câu 8: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý nghĩa phương pháp luận của
việc nghiên cứu cặp phạm trù này?  Định nghĩa
- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng hay một quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, không những có ở 1 sự vật, một
hiện tượng mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những mặt, các đặc điểm vốn có ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại
ở sự vật, hiện tượng nào khác.
• Mối liên hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng lOMoAR cPSD| 61591627
Cái chung, cái riêng, cái đơn nhất tồn tại khách quan và đều có mối quan hệ biện chứng với nhau, thể hiện qua 5 luận điểm sau:
+ Cái chung không tồn tại độc lập với cái riêng, mà là một mặt của cái riêng và liên hệ không tách cái đơn nhất
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ cái chung, khộng có cái riêng nào tách rời cái chung
+ Cái riêng là cái toàn bộ vì cái riêng nó là một chỉnh thể độc lập nó phong phú hơn cái chung vì ngoài những
điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất
+ Cái chung là cái bộ phận vì cái chung chỉ là những mặt, những thuộc tính của cái riêng, sâu săc hơn cái riêng.
+ Cái đơn nhất và cái chung có mối liên hệ lẫn nhau trong một thể thống nhất trong những điều kiện nhất định có
thể chuyển hóa lẫn nhau. Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung thể hiện xu hướng ra đời và phát triển.
• Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ cái chung.
Nhưng phải biến hóa cái chung trong từng trường hợp cụ thể
- Tránh tuyệt đối hóa cái chung và cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau
nếu có lợi cho con người
Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận
của việc nghiên cứu cặp phạm trù này. *Định nghĩa;
+ Nguyên nhân: Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện
tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định.
+ Kết quả: kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu tố
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.(cho ví dụ) *Tính chất của mối quan hệ nhân quả:
+ Khách quan: mối liên hệ nhân quả là vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng không phụ thuộc vào ý thức con người.
+ Phổ biến: mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội đều có nguyên nhân của nó
+ Tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong điều kiện hoàn cảnh nhất định sẽ gây ra kết quả nhất định tương ứng với nó.
*Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Tuy nhiên không phải mọi
sự nối tiếp nhau về mặt thời gian cũng là mối quan hệ nhân quả. lOMoAR cPSD| 61591627
+Mối quan hệ nhân quả diễn ra phức tạp: một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả hoặc một kết quả có thể
do nhiều nguyên nhân sinh ra. Nguyên nhân tác động cùng chiều thì hình thành kết quả nhanh còn tác động ngược
chiều thì sẽ hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thanh kết quả.
+Kết quả khi được hình thành, tác động ngược trở lại nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy sự vận động của
nguyên nhân (tích cực), hoặc cản trở sự vận động của nguyên nhân (tiêu cực)
+Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau. Có sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ này là nguyên
nhân nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả.
*Ý nghĩa của phương pháp luận
+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự
vật, hiện tượng. Muốn loại bỏ sự vật hiện tượng cần phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
+ Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết thích hợp
+ Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại ? ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
• Vị trí và vai trò của quy luật: chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới. • Nội dung quy luật:
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải cái nào khác.
- Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi:
+ Các thuộc tính khách quan vốn có của nó\
+ Cấu trúc của nó ( tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật )
- Chất là tổng hợp nhiều thuộc tính cơ bản, chỉ thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất sự vật. Chất của sự vật hiện
tượng biểu hiện thông qua các thuộc tính. Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính, do đó một sự vật, hiện tượng có nhiều chất.
- Thuộc tính: chỉ những đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật và mặt số lượng các yếu tố
cấu thành, quy mô của sự tồn tại, trình độ, nhịp điệu của các quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của sự vật lOMoAR cPSD| 61591627
- Điểm nút là thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự vật hiện tượng
- Bước nhảy dùng để chỉ quá trình chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó của sự vật gây ra
 Quan hệ giữa chất và lượng
Bất kì sự vật hay hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt lượng, chúng tác động qua lại lẫn
nhau. Trong sự vật, quy định về lượng không bao giờ tốn tại nếu không có quy định về chất và ngược lại. Vì vậy,
sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng đến sự thay đổi về chất và ngược lại, sự thay đổi về chất của sự
tương ứng với thay đổi về lượng của nó
- Lượng biến đổi dần dần dẫn đến sự thay đổi về chất
+ Lượng là yếu tố vận độn, luôn thay đỏi. Lượng biến đổi dần dần, tuần tự và có xu hướng tích lũy. Vượt qua giới
hạn độ, sẽ đạt tới điểm nút. Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt ( bước nhảy ) dẫn đến chất cũ mất đi, chất mới ra
đời, chất mới sẽ quyết định lượng mới. Lượng mới tích lũy vượt mức giới hạn độ đến tại điểm nút sinh ra chất
mới khác. Quá trình này điễn ra liên tục tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của quá trình vận động, phát
triển tự nhiên, xã hội và tư duy
- Chất mới ra đời, tác động ngược trở lại lượng của sự vật.
+ Chất mới ra đời sẽ có một lượng mới tương ứng với nó. Chất mới có thể thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp
điệu vận động và phát triển của các sự vật hiện tượng
+ Chất mới ra đời cũng làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật. Do đó,
không chỉ những thay đổi về lượng đẫn đến những thay đổi về chất mà những thay đổi về chất cũng dẫn đến
những thay đổi về lượng của sự vật hiện tượng
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần dần về lượng dến một giới hạn
nhất định thực hiện bước nhảy chuyển hóa về chất do đó trong hoạt động thực tiễn về nhận thức chúng ta từng
bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất do vật cần tránh tư tưởng chủ quan nôn nóng, vội vã đốt cháy giai đoạn.
- Phải nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại tránh tư tưởng tả khuynh và hữu khuynh
- Cần có thái độ khách quan khoa học và quyết tâm thực hiện các bước nhảy khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập? ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu quy luật này? - Ví trí vai trò của quy luật
+ Đây là quy luật cơ bản nhất, hạt nhân của phép biện chứng lOMoAR cPSD| 61591627
+ Quy luật này chỉ ra nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự vật - Nội dung quy luật *Các khái niệm
+ Mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau tồn tại
khách quan trong tự nhiên xã hội và tư duy
+ Thống nhất của các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của
các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại, các mặt đối lập tác động ngang nhau và có sự tương đồng.
+ Đấu tranh của các mặt đối lập: dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
+ Mẫu thuẫn biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất vừa đấu tranh,
vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
+ Tính chất của mâu thuẫn: tính khách quan, phổ biến, đa dạng phong phú *Quá
trình vận động của mâu thuẫn:
- Trong mấu thuẫn các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau.
- Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa của các mặt đối lập là quá trình khi 2 mặt đối lập của mâu thuẫn xung
đột gay gắt với nhau và khi điều kiện chín muồi, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, khi đó mâu thuẫn được giải
quyết, thể thống nhất mới thay thế thể thống nhất cũ. Sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.
+ Khi đó mâu thuẫn mới hình thành. Quá trình tác động chuyển hóa giữa 2 mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự
vật, hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển
+ Do đó sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. V.
Lenin khẳng định: “Sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập “
- Ý nghĩa của phương pháp luận
+ Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật hiện tượng và muốn phát hiện ra mâu thuẫn, cần tìm
ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng, từ đó tìm ra giải pháp đúng đắn + Phân loại mâu
thuẫn và phân tích cụ thể mâu thuẫn đó để có phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó. + Phải nắm vững nguyên
tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
Câu 12: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?
*Thực tiễn là gì? + Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính của con người mang tinh chất lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
+ Đặc trưng của thực tiễn: lOMoAR cPSD| 61591627
- Là hoạt động vật chất – cảm tính của con người.
-Là hoạt động có tính lịch sử - xã hội
- Là hoạt động có tính sáng tạo, có mục đích cải tạo tự nhiên và xã hội để phục vụ con người.
+ Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất: Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
- Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằm biến đổi các mối quan hệ trong xã hội
mà đỉnh điểm là sự thay đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm hoặc
trong môi trường gần giống với tự nhiên để tìm ra bản chất của đối tượng nhận thức * Vai trò của thực tiễn
đối với quá trình thực tiễn:
+ Nhận thức: Là quá trinh phản ánh hiện thực khách quan 1 cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người dựa
trên cơ sở thực tiễn và mang tinh lịch sử cụ thể.
+Vai trò của thực tiễn:
o Thực tiễn là cơ sở của quá trình nhận thức:
\ Bằng và thông qua thực tiễn mà con người tác động vào thế giới khách quan, buộc chúng phải bộc lộ ra những
thuộc tính, quy luật để con người nhận thức và từ đó hình thành nên tri thức.
\ Giúp cho các giác quan của con người hoàn thiện, tinh tế, tăng khả năng nhận thức
\ Là cơ sở để tạo nên những công cụ và phương tiện hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức.
o Thực tiễn là động lực của quá trinh nhận thức:
\ Thực tiễn luôn đưa ra những nhu cầu, nhiệm vụ, và phương hướng phát triền nhận thức.
\ Thực tiễn đòi hỏi phải có những tri thức mới, khai quát lý luận để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, do đó thực tiễn
đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của nhiều ngành khoa học.
o Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
\Những tri thức con người đạt được thông qua quá trình nhận thức nhằm soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo hoạt động
thực tiễn và cải tạo hiện thực. Nếu không vì hoạt động thực tiễn thì quá trình nhận thức sẽ bị mất phương hướng.
o Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
\ Tri thức là kết quả con người thu được thông qua quá trinh nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc sai
hiện thực. Chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được tư tưởng để khẳng định đung hay sai.
\ Thực tiễn bổ sung, phát triển, điều chỉnh, sửa chữa và hoàn thiện nhận thức.
\ Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý vừa có tinh tuyệt đối vừa có tính chất tương đối. lOMoAR cPSD| 61591627
\ CacMac đã viết: “ Vấn đề tìm hiểu tư duy của con người có đạt tới chân lý khách quan hay không hoàn toàn
không phải là vấn đề lý luận mà là một vấn đề về thực tiễn.
+ Ý nghĩa: Nguyên tắc thực tiễn đòi hỏi: o Khi xem xét sự vật, luôn gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng thực
tiễn và tổng kết các hoạt động của thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận.
o Luôn có tư tưởng đấu tranh chống lại bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí, xa rời thực tiễn, xa rời cuộc sống và
tách lý luận khỏi thực tiễn.
Câu 13: Leenin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan”. Anh (chị)
hãy phân tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của nó. -
Quá trình nhận thức gồm hai giai đoạn: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý
tính o Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động):
+ Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức được biểu hiện ở ba hình thức:
o Cảm giác: Cảm giác là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức, phản ánh trực tiếp về một thuộc tính riêng lẻ
nào đó của sự vật, là nguồn gốc của mọi hiểu biết của con người.
o Tri giác: Là tổng hợp của nhiều cảm giác, cho ta hình ảnh về sự vật trọn vẹn hơn cảm giác nhưng vẫn là hình ảnh trực tiếp, cảm tinh.
o Biểu tượng: là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tinh, là hình ảnh sự vật được tái hiện trong
óc, khi sự vật không trực tiếp tác động vào giác quan của con người. Nhưng vẫn là hình ảnh cảm tính về sự vật. +Nhận xét:
▪ Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, là sự phản ánh trực tiếp đối tượng = các giác quan
của chủ thể nhận thức.
▪ Chỉ phản ánh được cái bề ngoai, chưa phân biệt được những mặt, những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong sự vật.
o Nhận thức lý tính (Tư duy trừu tượng): Là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng sự vật, hiện tượng được thể hiện qua 3 hình thức:
o * Khái niệm: Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Sự hình
thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm của sự vật hay lớp sự vật. Khái
niệm được biểu thị bằng một từ hoặc một cụm từ. *
Phán đoán: Là hình thức của tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm để khẳng định hay phủ định một thuộc
tính nào đó của sự vật hiện tượng. Phán đoán được biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ thành một mệnh đề (Câu
trần thuật). Ví dụ Hà nội là trung tâm chính trị của Việt Nam, Số 12 không phải là số hoàn hảo… lOMoAR cPSD| 61591627 *
Suy luận: Là hình thức của tư duy trừu tượng, liên kết các phán đoán đã biết, đã được chứng minh để rút ra
phán đoán mới (Tri thức mới). Có hai loại suy luận: Suy luận quy nạp (từ Cái riêng đến cái chung), Suy luận diễn
dịch (từ cái chung đến cái riêng) - Quan hệ giữa hai giai đoạn nhận thức o Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận
thức lý tính, không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính o Nhận thức lý tính giúp con người cho
nhận thức cảm tính có sự định hướng đúng đắn và trở nên sâu sắc hơn.
Nhờ có nhận thức lý tính con người mới có thể nhận thức được bản chất sự vật.
- Nhận thức quay về thực tiễn (Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn)
+ Mục đích của nhận thức là phục vụ thực tiễn để cải tạo hiện thực
+ Thực tiễn có vai trò kiểm tra tính đúng đắn của các tri thức mới
+ Hiện thực khách quan luôn vận động biến đổi, để bổ sung tri thức mới của sự vật cần phải thông qua hoạt động thực tiễn.
Do đó, Lênin viết “………”
- Ý nghĩa o chống các quan điểm duy cảm, duy lý. o Trong quá trình nhận thức xuất phát từ thực tiễn, lấy thực
tiễn làm thước đo giá trị những tri thức mới. Câu 14: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX
với trình độ phát triển của LLSX? Đảng
CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
1. Các khái niệm:
a. Lực lượng sản xuất
* Khái niệm: Là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến
đổi các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu nhát định của con người và xã hội
* Kết cấu của lực lượng sản xuất + Người lao Công c động ụ lao đ ộ ng T ư li ệ u lao đ ộ ng + Tư liêu sản xuất:
Phương ti ệ n lao đ ộ ng
Đ ố i tư ợ ng lao đ ộ ng Có s ẵ n trong t ự Đã qua ch ế bi ế n
b. Quan hệ sản xuất:
* Khái niệm: Là tổng hợp kinh tế - xã hội giữa con người với con người trong quá trình sản xuất.
* Kết cấu của QHSX:
- Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuât
- Quan hệ trong tổ chức quản lý quá trình sản xuất
- Quang hệ về phân phối sản phẩm lao động lOMoAR cPSD| 61591627
c. Trình độ phát triển của LLSX: Trình độ của LLSX biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người +
Trình độ của công cụ lao động
+ Trình độ tổ chức lao động xã hội
+ Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất
+ Trình độ kinh nghiệm, kỹ năng người lao động
+ Trình độ phân công lao động xã hội.
2. Nội dung quy luật: LLSX và QHSX là hai mặt của một phương thức sản xuất. Hai mặt này tác động qua lại lẫn
nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX. Đồng thời QHSX tác động trở lại đối vớ LLSX.
a. Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
- Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của quan hệ sản xuất.
- LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, LLSX có tính năng động, cách mạng và thường xuyên vận động phát
triển. QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất ổn định tương đối. LLSX vận động phát triển không ngừng
dẫn đến mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của QHSX. QHSX từ chỗ tạo điều kiện cho LLSX phát triển trở
thành kìm hãm sự phát triển LLSX.
- Do nhu cầu tất yếu của nền sản xuất xã hội, một QHSX mới ra đời thay thế QHSX cũ. LLSX quyết định sự ra đời
của một QHSX mới, quyết định nội dung và tính chất của QHSX. b. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
+ QHSX có tính độc lập tương đối lên tác động trở lại LLSX. Sự tác động của QHSX đối với LLSX được thực hiện
thông qua sự phù hợp biện chứng giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX
+ Khi QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ thúc đẩy các yếu tố trong LLSX phát triển, sẽ quy định
mục đích, xu hướng phát triển của nền SX, hình thành hệ thống động lực thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển. +
Khi QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, sẽ kìm hãm sự phát triển của các yếu tố LLSX, tạo
thành mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX. Con người phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm
cho quá trình SX phát triển tới một nấc thang cao hơn.
➔ Đây là 1 quy luật chung phổ biến quy định toàn bộ tiến trình của lịch sử nhân loại, nó quy định sự thay thế phương
thức sản xuất từ thấp đến cao.
3. Sự vận dụng của ĐCSVN:
- Trước đổi mới: Đảng ta đã vận dụng sai lâm quy luật này. Do nước ta là nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu
trình độ sản xuất kém con trâu đi trước cái cày đi sau, trình độ quản lí thấp. Mặt khác nước ta lúc đấy là nước
thuộc đĩa nửa phong kiến phải chịu 80 đô hộ của người Pháp, cộng thêm 2 cuộc chiến tranh nên trình độ của LLSH
còn kém. Tuy nhiên sau khi thống nhất, trước yêu cầu xây dựng CNXH, nhà nước đã chuyển sang chế độ công
hữu với 2 hình thức sở hữu toàn dân và tập thể, dùng QHSX để làm thay đổi LLSX vì vậy đã làm cho nền kinh tế
lâm vào khủng hoảng trong những năm 76-86. lOMoAR cPSD| 61591627
- Sau đổi mới: Đảng ta đang triển khai mạnh mẽ giải quyết một số vấn đề của đất nước về công nghiệp hóa – hiện
đại hóa trước hết trên cơ sở một cơ cấu sở hữu hợp quy luật gắn liền với một cơ cấu các thành phần kinh tế hợp
quy luật, cũng như cơ cấu một xã hội hợp giai cấp. Cùng với thời cơ lớn, những thử thách ghê gớm phải vượt qua
để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước vì dân giàu nước mạnh công bằng văn minh hãy
còn phía trước mà nội dung cơ bản trong việc thực hiện là phải nhận thức đúng đắn về quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong giai đoạn hiện nay của nước ta.
Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Đảng Cộng Sản Việt
Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
1. Các khái niệm:
a. Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội b. Các
yếu tố của tồn tại xã hội i.
Phương thức sản xuất vật chất (LLSX và QHSX) (yếu tố quan trọng nhất) ii.
Điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh địa lý iii.
Dân số và mật độ dân số
c. Ý thức xã hội: Là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa, tinh thần của xã
hội. Ý thức xã hội bao gồm: Quan điểm, tư tưởng, hệ tư tưởng, tình cảm, truyền thống, tập quán, tâm trạng... d.
Kết cấu của ý thức xã hội:
* Căn cứ vào trình độ phản ánh
- Ý thức xã hội thông thường: Là những tri thức đơn giản con người dễ dàng nhận biết trong cuộc sống bình thường (lấy ví dụ).
- Ý thức xã hội lý luận: Là những tri thức bao hàm nhiều khái nhiệm, phạm trù phức tạp.
* Căn cứ vào tính tự giác, tự phát của quá trình phản ánh: Tâm lý xã hội, Hệ tư tưởng.
e. Các hình thái của ý thức xã hội: Ý thức chính trị, ý thức pháp luật, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo triết học, mỹ học, khoa học
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:
i. Tồn tại xã hội là nguồn gốc, cơ sở cho sự hình thành, phát triển của YTXH. YTXH nảy sinh từ tồn tại xã
hội, phát triển phụ thuộc vào tồn tại xã hội. ii. TTXH quyết định nội dung, tính chất, xu hướng vận động, sự
biến đổi và phát triển của các YTXH. iii.
Tồn tại xã hội là cái được phản ánh, YTXH là cái phản ánh,
YTXH phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. iv.
TTXH có tính giai cấp thì YTXH cũng mang tính giai cấp.
v. Khi tồn tại xã hội biến đổi thì sớm muộn YTXH cũng biến đổi theo, đặc biệt là phương thức sản xuất. lOMoAR cPSD| 61591627
a. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội (Sự tác động của YTXH với TTXH ) *
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội:
i. YTXH phản ánh TTXH cho nên nó đi sau TTXH, khi TTXH diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng
phản ánh của YTXH, đặc biệt là các bước ngoặt lịch sử, khi đó YTXH chưa kịp phản ánh.
ii. Do sức mạnh của phong tục tập quán, thói quen của một cộng đồng người cũng như tính bảo thủ của
một số hình thái YTXH, nên khi TTXH thay đổi, những phong tục tập quán thói quen này chưa kịp thay dổi.
không phản ánh được sự phát triển của TTXH. (VD: tập tục ma chay, tảo hôn, thách cưới, trọng nam khinh nữ, …)
iii. YTXH gắn với lợi ích của một cộng đồng người trong XH và những giai cấp nhất định, cộng đồng
người này muốn duy trì những quan điểm bảo thủ, lạc hậu để bảo vệ quyền lợi để bảo vệ lợi ích của họ, cho nên
những tư tưởng này không phản ánh kịp sự phát triển của TTXH (Vd: tham nhũng,…)
* Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
i. Trong những điều kiện nhất định, YTXH có thể vượt trước TTXH, được thể hiện ở những tư tưởng khoa
học tiên tiến, các dự báo khoa học, các giả thuyết khoa học và chỉ đạo thực tiễn,… ii. Sự vượt trước của YTXH
chỉ có tác dụng khi nó phản ánh đúng những mối liên hệ logic, khách quan, tất
yết, bản chất của TTXH.
iii. Ý thức xã hội có khả năng vượt trước TTXH là do tính độc lập tương đối và khả năng phát huy tính sáng
tạo của YTXH trong quá trình phản ánh TTXH.
* Ý thức xã hội có tính kế thừa :
i. YTXH của thời đại sau bao giờ cũng kế thừa YTXH của thời đại trước, đó là một sự kế thừa có chọn lọc,
tính kế thừa đó làm cho lịch sử ý thức xã hội diễn ra liên tục.
ii Để xây dựng PBCDV, Các-Mác đã kế thừa tư tưởng của Huy-ghen trên cơ sở đã lược bỏ các yếu tố duy tâm thần bí.
* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
i.Trong ý thức xã hội, các hình thái YTXH phản ánh TTXH theo các cách khác nhau và có vai trò khác nhau
nhưng giữa chúng luôn có sự tác động qua lại, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nhau.
ii.Trong mỗi giai đoạn lịch sử sẽ có hình thái YTXH có vai trò nổi bật riêng.
* Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội:
i.Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 hướng: nếu ý thức xã hội phản ánh đúng, kịp thời tồn tại
xã hội sẽ thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, ngược lại, ý thức xã hội phản ánh sai lệch tồn tại sẽ kìm hãm sự phát
triển của tồn tại xã hội. ii.Sự tác động trở lại phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể,trình độ phản ánh, vào vai trò lịch sử của giai lOMoAR cPSD| 61591627
cấp nắm ngọn cờ lịch sử.
3. Sự vận dụng của ĐCSVN a.
Phát triển kinh tế, năng cao đời sống vật chất của xã hội. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện, Đảng chủ
trương lấy việc phát huy nguồn lực con người làm nguồn lực cơ bản cho sự phát triển bền vững đồng thời khơi
dậy lòng yêu nước, ý chi quật cường của nhân dân ta, thúc đẩy sự tiền bộ của xã hội. b.
Phát triển đời sống tinh thần xã hội (Giáo dục, khoa học, đạo đức, pháp quyền…)
Câu 16: Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử? Phê phán những
quan điểm sai lầm về vấn đề này?
1) Khái niệm QCND: QCND là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những thành phần, những
tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái
nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
2) Kết cấu của QCND, QCND gồm những bộ phận dân cư:
a) Những người trực tiếp lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. (Đây là
hạt nhân cơ bản trong cộng đồng QCND)
b) Những bộ phân dân cứ chống lại giai cấp áp bức, thống trị và đối khác với nhân dân
c) Những người đang có các hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần thúc
đẩy sự tiến bộ xã hội.
3) Vai trò của QCND trong lịch sử: QCND là lực lượng sáng chân chính ra lịch sử:
a) QCND là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra toàn bộ của cải vật chất cho xã hội,
là tiền đề và cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của mọi xã hội
b) QCND là lực lượng trức tiếp hoặc gián tiếp sáng tạo ra toàn bộ các giá trị văn hóa, tinh thần cho xã hội và
là nguồn cảm hứng cho mọi sáng tạo văn hóa nghệ thuật
Ví dụ tác phẩm lão hạc, những người khốn khổ, chiến tranh và hòa bình,…
c) QCND là lực lượng chủ yếu, cơ bản và quyết định mọi thắng lợi của các cuộc cách mạng xã hội và những
chuyển biến của đời sống xã hội. Không có cách mạng hay cải cách nào thành công nếu không có sự tham gia của QCND.
d) QCND là người ứng dụng các thành tựu khoa học vào trong hoạt động thực tiễn.
Ví dụ: người nông dân là người sẽ trồng những giống lúa mới,…
➔ Xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần, QCND luôn đóng vai trò quyết
định trong lịch sử tuy nhiên vai trò chủ thể của QCND còn phụ thuộc vào điều kiện khách quan hoặc chủ quan. lOMoAR cPSD| 61591627
4) Ý nghĩa: QCND là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, là động lực phát triển của lịch sử trong nhận thức
và hoạt động thực tiễn, phải luôn xuất phát từ ý chí, nguyện vọng, mục đích và lợi ích của QCND. Khoán triệt
lấy dân làm gốc và chống tệ sùng bái cá nhân
5) Phê phán quan điểm sai lầm về QCND
a) Quan điểm của CN duy tâm: Đề cao vai trò của tư tưởng tinh thần, tin rằng lí tính con người điều khiển
lịch sử và chỉ có 1 số người gọi là nhân vật lịch sử mới có lí tính đấy.
b) Quan điểm Tôn giáo,Thần học: Lịch sử vận động của xã hội là do Thượng đế, Chúa trời sắp đặt, trời trao
quyền đó cho các cá nhân thực hiện.
c) Quan điểm duy vật trước Mac: Họ đề cao vai trò của các vĩ nhân còn QCND chỉ là công cụ và phương tiện để sai khiến.
Câu 17: Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học?
-Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề của tư duy và tồn tại -Vấn
đề cơ bản gồm 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất :trả lời cho câu hỏi giữa tư duy và tồn tại cái nào có trước , cái nào có
sau , cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai : trả lời cho câu hỏi con người có nhận thức được thế giới hay không?
+ Chúng ta biết rằng đối tượng nghiên cứu của triết học rất rộng, Theo triết học Mac đó là những quy luật chung
nhất chi phối sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Vì vậy, triết học phải giải quyết rất nhiều vấn
đề có liên quan đến nhau. Trước hết muốn giải quyết chúng thì triết học phải xác định vấn đề được coi là nền tảng,
xuất phát, trên cơ sở đó thì mới giải quyết được những vấn đề khác.Theo Ăng Ghen:” vấn đề cơ bản lớn của mọi
triết học, đặc biệt là triết học hiện đại đó là vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hoặc giữa vật chất và ý thức.”
+ Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề chung nhất, rộng nhất, bao chùm toàn bộ hiện thực khách quan
bời vì trong thế giới hiện thực, các sự vật hiện tượng dù phong phú đa dạng nhưng chung quy lại chỉ có hai dạng
hoặc vật chất, hoặc là ý thức. Mà triết học chỉ đi nghiên cứu những quy luật chung nhất, vấn đề bao quát nhất của
thế giới, do đó triết học sẽ phải nghiên cứu vấn đề này. Dù là nhà triết học duy vật hay duy tâm, nhất nguyên hay
nhị nguyên thì đều bàn đến vấn đề này, có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Dựa vào mối quan hệ giữa vật chất và ý thức mà con người có thể giải thích, cắt nghĩa được tất cả các vấn đề
về tự nhiên, vấn đề xã hội, tư duy đồng thời nó là cơ sở để phân biệt thế giới quan và lập trường triết học, học thuyết triết học. lOMoAR cPSD| 61591627
Câu 18: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình và ý nghĩa của hai
phương pháp tư duy đó Siêu hình Biện chứng
Là phương pháp xem xét sự vật, hiên tượng một cách cô
Là phương pháp xem xét sự vật, hiện tượng trong sự ràng
lập, tách rời, không có quan hệ biện chứng
buộc, sự quyết định, tác động chuyển hóa lẫn nhau
Xem xét trong trạng thái tĩnh
Xem xét trong trạng thái vận động
Cho rằng phát trienr chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về
Cho rằng phát triển là sự nhảy vọt về chất lượng
Nguyên nhân: nguồn gốc của sự phát triển nằm ở bên
Nguyên nhân, nguồn gốc cảu sự phát triển nằm ở bên trong, ngoài
là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
Chỉ giúp ta thấy chi tiết của sự vật mà không thấy tổng thể Giúp ta vừa thấy chi tiết vừa thấy tổng thể của sự vật  Ý nghĩa:
- Phương pháp siêu hình là phương pháp tư duy cứng nhắc, chỉ có giá trị trong 1 phạm vi nhất định, đó là “ Chỉ
nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy
sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự triển vọng của những sự vật ấy, chỉ nhìn
thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy. chỉ nhìn thấy cây mà
không thấy rừng”( Ph.Angghen)
- Phương pháp biện chứng là phương pháp khoa học vì nó phản ánh đúng hiện thực khách quan do đó là công
cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới là phương pháp luận tối ưu của mọi khoa học
Câu 19: Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng của động vật và hoạt
động của người máy (rô bốt) *Bản chất của ý thức:
+ Ý thức là sự phản ánh còn vật chất là cái được phản ánh + Ý thức
là sự phản ánh của tính chủ động, năng động và sáng tạo.
+ Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt, thống nhất.
+ Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội. Con
người là một thực thể xã hội, năng động và sáng tạo.
*Phân biệt con người và động vật:
- Hoạt động có ý thức của con người phản ánh thế giới khách quan thông qua lao động nhằm cải tạo thế giới
theo nhu cầu con người. Còn hoạt động bản năng của động vật hình thành do tính chất và quy luật sinh học chi phối.
- Con người biết chế tạo công cụ lao động. Không chỉ sử dụng những vật liệu sẵn có trong tự nhiên mà còn sản
xuất ra của cải không có trong tự nhiên. Con vật tồn tại nhờ vào vật phẩm sẵn có trong tự nhiên.