-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương Giáo dục chính trị - Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công Thương
Tổng hợp đề cương Giáo dục chính trị/Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công Thương. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 6 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
ÔN TẬP MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
Câu 1 : hãy phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I.Iê nin , từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
Một là : vật chất là một trù tiết học để phân biệt nó với khái niệm vật chất trong các nhà khoa học cụ thể
vật chất thông thường hàng ngày – có giới hạn sinh ra và mất đi còn vật chất trong triết học không tự nó
sinh ra không mất đi vô tận , vô hạn nó luôn vận động chuyển hóa không ngừng từ dạng này sang dạng khác.
Hai là : thuộc tính chung của vật chất là thuộc tính “thực tại khách quan ” ở bên ngoài và độc lập với ý thức con người.
+ Vật chất có vô vàn thuộc tính trong đó có thuộc tính thức tại khách quan tức sự tồn tại bên ngoài và độc
lập với ý thức con người là thuộc tính chung nhất vĩng hằng với mọi dạng mọi đối tượng vật chất .
+ Thuộc tính thực tại khách quan là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì vật chất cái già không phải là vật chất
trong tự nhiên và xã hội . Tất cả cái gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức con người đều là những
dạng vật chất khác nhau của vật chất .
+ Thuộc tính trên cũng là tiêu chuẩn để khẳng định thể giới vật chất tồn tại thực sự và tồn tại do chính nó
đó là cơ sở đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức.
+ Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác , được chép lại , chụp lại phản ánh và không lệ thuộc và cảm giác .
+ Vật chất tồn tại khách quan , nhưng không tồn tại trừ tượng mà tồn tại hiện thức thông qua các sự vật cụ
thể cảm tính . Khi vật chất tác động đến các giác quan của con người thì gây ra cảm giác của con người
đem lại cho con người sự nhận thức về chính nó.
+ Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác đó là nguồn gốc nguyên nhân của cảm giác của ý
thức , nó có trước ý thức và tạo nên ý thức . Còn cảm giác hay ý thức chỉ là sự ‘ chép lại , chụp lại và
phản ánh ’ nó có sau so với vất chất rõ ràng vật chất tính thứ nhất ý thức là thứ 2 , vất chất quy định ý thức
Ý Nghĩa Phương Pháp Luận
+ Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy vật biến chứng trong dó khẳng định vật chất
là tính thứ nhất ý thức là tính thứ 2 , vật chất quyết định ý thức
+ Là cơ sở khoa học là vũ khí tư tưởng đấun trang chống chủ nghĩa duy tâm “ thuyết không để biết ’’ và
khẳng phục những hạn chế củ chủ nghĩa siêu hình một cách hiệu quả , để đảm bảm sự đứng xứng của chủ
nghĩa duy vật trước sự phát triển của khoa học tự nhiên .
+ Định nghĩa còn có ý nghĩa định hướng và cố vũ cho các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu thế giới vật
chất không ngừng làm phong phú và sâu sắc trí thức của con người về thế giới thế vật chất .
+ Là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biến chứng trong lĩng vức xã hội.
+ Trang bị thế giới quan duy vật phương pháp luận khoa học mở đường cho các ngành khoa học xcuj thể
phát triển đem lại niềm tin cho con người về khả năng nhận thức thế giới .
Câu 2 : Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phố biến.
Từ việc nghiên cứa nguyên lý về mối liên hệ phố biến của liên hệ phố biến của các vật , hiện tượng
chúng ta rút ra quan điểm toàn diện và quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử
Cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiễn . A. Quan điểm toàn diện
Mỗi sự vật , hiện tượng tồn tại trong nhiền mối liên hệ , tác động qua lại với nhau , do vậy khi nghiên cứu
đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện .
+ Thứ 1: xem xét đối tượng cụ thể , cần đạt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mắt , các bộ phận
các yếu tố , thuộc tính mối liên hệ của chính thế đó.
+ Thứ 2 : xem xét các mỗi liên tất yếu của đối tượng đó và nhận thức nhận thức chúng ta trong sự thống
nhất hữa cơ nội tại để phản ánh đấy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính mối kiên hệ , quan hệ
và tác động qua lại của đối tượng .
+ Thứ 3 : cần xem xét đối tượng này trong mỗi liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh ,
kể cả trức tiếp , trong không gian , thới gian nhất định , nghiên cứu cả những mối liên hệ trong quá khứ ,
hiện tại và phản đoán tương lai .
+ Thứ 4 : tránh quan điểm phiếu diện , một chiều khi xem xét sự vật , hiện tượng . Tức là chỉ thấy mặt
này mà không thấy mắt khác , hoặc chú ý đến nhiền mặt nhưng lại xem xét dàn trải , không thấy cái bản
chất , cái quan trọng nhất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện , chủ nghĩa chiết chung.
B. Quan điểm lịch sử - cụ thể
Cần xét đến những tính chất đặc thù của đối thượng nhận thức và tình huống giải quyết khác nhau trong
thực tiễn . Xác định rõ ví trí vai trò khác nhau của mỗi liên hệ để có giải pháp đúng đắn và hiệu quả
Như vậy , trong nhận thức và thực tiễn không nhưng cần phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện ,
siêu hình mà còn phải tránh quan điểm chiết trung , nguy biện .
NGUYÊN LÝ VỀ MỖI QUAN HỆ PHỐ BIẾN
Nguyên lý về mối liên hệ phố biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật , hiện tượng khách quan tồn tại
trong mối liên hệ , ràng buộc lãn nhau tác động , ánh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật , hiên tượng hay
giữa các mặt của một sự vật , của một hiện tượng trong thế giới.
Câu 4 : Hãy làm rõ sự cần thiết của việc học tập và là theo tư tướng , đạo đức , phong cách Hồ Chí
Minh trong giai đoạn hiện nay . Liên hệ bản thân.
Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Đây là một trong những cách để chúng ta có thể giữ vững và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống
của dân tộc, đồng thời đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, học tập là một trong những hoạt động quan trọng nhất của con người. Học
tập giúp chúng ta cập nhật kiến thức mới, nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển tư duy sáng tạo và
khả năng giải quyết vấn đề. Đồng thời, học tập còn giúp chúng ta rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp như
kiên trì, cần cù, tự lập, tự tin, trách nhiệm và tình yêu đối với đất nước.
Làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là một trong những cách để chúng ta có thể thực
hiện tốt hơn các nhiệm vụ được giao, đồng thời giữ vững và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống
của dân tộc. Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được xem là một chuẩn mực cao đẹp, là một
nguồn động lực để chúng ta cố gắng phấn đấu, hoàn thiện bản thân và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh không phải là một việc
dễ dàng. Để thực hiện được điều này, chúng ta cần có sự kiên trì, nỗ lực và quyết tâm. Bản thân mỗi
người cần phải có ý thức và trách nhiệm trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh.( chi tiết trong sách chtri)
Câu 6: trình bày những yếu tố hình thành đảng Cộng Sản Việt Nam và ý nghĩa cúa việc Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời từ sự kết hợp của ba yếu tố: chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân
và phong trào yêu nước . Trước sự đàn áp, bóc lột hết sức dã man và tàn bạo của thực dân Pháp, ở Việt
Nam lúc này đã có một số đảng đứng lên lãnh đạo quần chúng nổi dậy nhưng vẫn chỉ mang tính tự phát.
Đặc biệt các đảng này tuy cùng một chí hướng là đem lại lợi ích cho người dân nhưng lại đi theo những
con đường khác nhau có thể dẫn đến thực dân Pháp lợi dụng mà gây chia rẽ, dễ triệt phá. Trước tình hình
đó, việc thống nhất các đảng phải thành một chính đảng duy nhất là một yêu cầu cấp bách.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp nước ta
trong thời đại mới. Sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào yêu nước và phong trào công
nhân Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ này ngày càng phát triển. Sự ra đời và ngày càng lớn
mạnh của giai cấp công nhân cũng là một yếu tố bên ngoài quan trọng .
Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã quy tụ toàn bộ phong trào công nhân và phong trào yêu nước
dưới sự lãnh đạo của một đội tiên phong duy nhất của cách mạng, với đường lối cách mạng đúng đắn, dẫn
tới sự thống nhất về tư tưởng và hành động của phong trào cách mạng cả nước .
Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là mốc đầu tiên xây dựng truyền thống đoàn kết, nhất trí của
Đảng. Đây là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng nước ta, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường
lối cứu nước trong những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX .
Câu 7: Tại sao Việt nam phát triển kinh tế thị trường là tất yếu khách quan ?
Kinh tế thị trường đang phát triển ở Việt Nam là tất yếu khách quan vì nó phù hợp với tính quy luật phát
triển khách quan. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Khi có đủ các
điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tế hàng hóa tự hình thành. Sự phát triển của nền kinh tế
hàng hóa theo các quy luật tất yếu đạt tới trình độ nền kinh tế thị trường. Các điều kiện cho sự hình thành
và phát triển kinh tế thị trường đang tồn tại khách quan ở Việt Nam. Do đó, sự hình thành kinh tế thị
trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan
Kinh tế thị trường đang phát triển ở Việt Nam là tất yếu khách quan. Điều này được giải thích bởi các
điều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường đang tồn tại khách quan . Mô hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan của nền kinh tế hàng
hóa . Nó cũng có tính ưu việt trong phát triển kinh tế so với các mô hình kinh tế trước đây . Kinh tế thị
trường luôn là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả . Tuy nhiên, trong
quá trình phát triển kinh tế thị trường, cần chú ý tới những thất bại của khuyết tật của thị trường để có sự
can thiệp, điều tiết kịp thời của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa . Nhà nước quản lý nền kimh tế -
xã hội bằng pháp luật , chiến lược quy hoạch kế hoạch , chính sách và lực lương vật chất .
Câu 8: Làm rõ bản chất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một hình thức nhà nước dựa trên nguyên tắc của chế
độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước này được xác định như một “nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” . Nhà nước này có bản chất là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Quyền lực nhà nước là do nhân dân làm chủ và được thể hiện thông qua liên minh giữa giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực này thể hiện qua việc thống nhất, phân công, phối
hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
Theo Hiến pháp năm 2013, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định như một “nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.” Điều này ám chỉ rằng nhà
nước là của toàn bộ nhân dân và chịu sự quản lý của nhân dân. Quyền lực nhà nước là do nhân dân làm
chủ và được thể hiện thông qua liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực này thể hiện qua việc thống nhất, phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Hiến pháp 2013 có bản chất là nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Cụ thể, cụ thể:
– Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước: Điều này đồng nghĩa với việc quyền lực và quyết
định của nhà nước nằm trong tay của nhân dân. Nhân dân là người có quyền tham gia vào việc quyết định
các vấn đề quan trọng của quốc gia.
– Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt
Nam: Điều này thể hiện tinh thần đoàn kết và đồng thuận của tất cả các dân tộc trong việc xây dựng và phát triển đất nước.
– Nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân: Điều này ám chỉ việc nhà nước
trọng trách đảm bảo mọi công dân đều được đối xử công bằng, không phân biệt giai cấp hay tôn giáo.
– Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp quyền: Điều này đặc biệt
quan trọng vì nó thể hiện rằng nhà nước được quản lý bằng cách tôn trọng quyền tự do và quyền dân chủ
của nhân dân, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có sự tương tác và liên kết mật thiết với giai cấp công
nhân và nhân dân lao động. Điều này phản ánh bản chất của nhà nước, là một kiểu nhà nước hoàn toàn
khác với kiểu nhà nước bóc lột. Nhà nước này là tinh hoa của lịch sử, mang trong mình tầm quan trọng
cao nhất của dân tộc. Quyền lực nhà nước hoàn toàn thuộc về nhân dân và liên minh giữa các giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức định hình nền tảng và định hướng phát triển của quốc gia.
Nhà nước này cam kết đảm bảo nhân dân có tham gia thực sự vào việc quản lý nhà nước và xã hội, đồng
thời bảo đảm quyền tham gia vào quyết định bầu cử và ứng cử của nhân dân. Từ đó, nhà nước này thể
hiện tính nhân dân và nhân dân lao động, đảm bảo quyền tự do, dân chủ và pháp quyền cho mọi công dân.
Câu 9 : Hãy làm rõ tầm quan trọng của đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây đựng và bảo vệ Tổ Quốc
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một khái niệm quan trọng trong lịch sử và xã hội Việt Nam. Đại đoàn kết
toàn dân tộc được hiểu là sự đoàn kết của tất cả các tầng lớp, giai cấp, các dân tộc, tôn giáo, các đảng
phái, các cá nhân yêu nước, người Việt Nam ở nước ngoài, kể cả những người đã lầm đường lạc lối
nhưng đã biết hối cải trở về với nhân dân . Đại đoàn kết toàn dân tộc là một truyền thống quý báu của dân
tộc Việt Nam, được hun đúc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước .
Tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc là nội dung mang tính chiến lược trong tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam . Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là
một trong những nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam . Đại đoàn kết toàn dân tộc có vai trò quan
trọng trong xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, giúp đất nước vượt qua mọi khó khăn, thách thức, giành hết
thắng lợi này đến thắng lợi khác, lập nên những kỳ tích vẻ vang
Tóm lại, đại đoàn kết toàn dân tộc là một giá trị vô giá của dân tộc Việt Nam, giúp đất nước vượt qua mọi
khó khăn, thách thức, giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác, lập nên những kỳ tích vẻ vang
Câu 10: Hãy làm rõ các nội dung tu dưỡng và rèn luyện để trở thành người công dân tôt , người lao động tốt
Người công dân tốt là người thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Điều này bao gồm
những quyền và nghĩa vụ cơ bản như quyền sống, tự do đi lại, tự do tín ngưỡng, tự do ngôn luận, quyền
bầu cử, quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, nghĩa vụ quân sự, và nhiều hơn nữa
Tu dưỡng và rèn luyện là quá trình giúp con người hoàn thiện bản thân, nâng cao phẩm chất đạo đức, tinh
thần trách nhiệm, ý thức công dân, kỹ năng sống và nghề nghiệp, và nhiều hơn nữa .
Để trở thành người công dân tốt, người lao động tốt, bạn có thể thực hiện các hoạt động như học tập, rèn
luyện kỹ năng, tham gia các hoạt động xã hội, giúp đỡ người khác, và nhiều hơn nữa
Thời gian học tập trong nhà trường có vai trò rất quan trọng đối với học sinh, sinh viên để trang bị
kiến thức, kỹ năng và hình thành thái độ nghề nghiệp, lối sống đạo đức cần thiết trở thành người công dân
tốt và người lao động tốt. (bổ sungg chi tiết học ở sách gdctri trang119)