Đề cương - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Đề cương - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lenin (BK)
Trường: Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44729304 lOMoAR cPSD| 44729304 Câu 1:
*Khái niệm hàng hóa :là sản phẩm từ lao động của con người được trao đổi mua và
bán nhằm thỏa mãn nhu cầu.
* Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa
+ Giá trị sử dụng: là công dụng của vật, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó
của con người; có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần, nhu cầu tiêu dùng
cho sản xuất hoặc nhu cầu tiêu dùng cho cá nhân
Giá trị sử dụng của vật do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên
vật quy định, số lượng giá trị sử dụng của một vật phụ thuộc vào sự phát triển của
nền sản xuất xã hội và sự phát triển của khoa học, công nghệ. Nền sản xuất càng phát
triển, khoa học công nghệ càng tiên tiến, càng giúp cho con người phát hiện ra nhiều
và phong phú các công dụng của vật.
+ Giá trị hàng hóa: là lao động của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Trong trao đổi, các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi được
với nhau là vì chúng có một điểm chung đều là kết quả của sự hao phí sức lao động.
Hay nói cách khác chúng đều có giá trị.
Khi sản phẩm là hàng hóa, sản phẩm được đặt trong quan hệ giữa người mua và
người bán, trong quan hệ xã hội. Khi đó, lao động hao phí để sản xuất hàng hóa
mang tính xã hội, thể hiện quan hệ xã hội của những người sản xuất.
Do đó, giá trị của hàng hóa là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa. *
Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất vừa mâuthuẫn
-Tính thống nhất là 1 hàng hóa phải đồng thời có 2 thuộc tính -Tinh mâu thuẫn:x
+ Quá trình thực hiện GT tách rời quá trình thực hiện GTSD: GT được thực hiện
trước, sau đó GTSD mới được thực hiện
+ Mục đích của người SX/Bán quan tâm giá trị nhưng để có được GT, người SX phải quan tâm đến GTSD lOMoAR cPSD| 44729304
+Mục đích của người mua quan tâm GTSD nhưng để được tiêu dùng, người mua
phải trả giá trị cho người SX/Bán *
Đề xuất ý tưởng để " Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". - -Về
giá trị: giá cả phù hợp thu nhập, hay chia hàng hóa ra các phân khúc giá cao/giá bình dân
-Về giá trị sử dụng: mẫu mã, chất lượng, thị hiếu phong phú đa dạng Câu 2:
-Lượng giá trị của một hàng hóa hay kết cấu giá trị hàng hóa:
Lượng giá trị hàng hóa W= Lao động quá khứ C + Lao động sống/Lao động mới v + m. Tức là W=C + (v+m)
- Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Một là, năng suất lao động. năng suất lao động tăng lên, sẽ làm cho lượng giá trị
trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
Cường độ lao động Tăng cường độ lao động thi lượng giá trị trong một đơn vị
hàng hóa không thay đổi.
Hai là, tính chất phức tạp của lao động.
Lao động giản đơn : nêu khái niệm
Lao động phức tạp: nêu khái niệm
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh
+ Tăng năng suất lao động bằng cách ứng dụng khoa học công nghệ,
đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại,
+ Tăng cường độ lao động bằng cách cải thiện môi trường, điều kiện làm việc,
phương pháp quản lý khoa học để người lao động thoải mái
+ Nâng cao trình độ người lao động. Đào tạo lại người lao động để nâng cao trình
độ, chất lượng lao động... Câu 3: lOMoAR cPSD| 44729304
*Quy luật giá trị: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa.
Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa ở đó có quy luật giá trị hoạt động.
Nội dung của quy luật, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa
phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Theo yêu cầu: Người sản xuất Trong lĩnh vực trao đổi Cơ chế hoạt động
Tác động: trong nền kinh tế hàng hóa QLGT có 3 tác động cơ bản:
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. Trong sản xuất Trong lưu thông.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
* Vận dụng quy luật giá trị: Nâng cao năng lực cạnh tranh
Về sản xuất: luôn cải tiến kỹ thuật, áp dụng phương pháp quản lý khoa học để hạ
thấp hao phí lao động hạ giá thành, thêm tính năng, cải tiến mẫu mã, bắt kịp xu thế mới.
Về lưu thông; mở nhiều kênh bán hàng, có chế độ bảo hành, khuyến mại ....
Về kỹ thuật : tăng năng suất lao động, giảm chi phí để hạ giá thành
Về thương hiệu: đầu tư cho thương hiệu....
Về phát triển bền vững, phải giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Câu 4: * Khái niệm lOMoAR cPSD| 44729304
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường. -
Những đặc trưng cơ bản phổ biến của nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, kinh tế thị trường đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều
hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực
xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận, công cụ cơ bản là giá cả.
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là
môi trường vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
Thứ tư, động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi nhuận
Thứ năm, nhà nước vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các chủ
thể kinh tế, vừa khắc phục những khuyết tật của thị trường.
Thứ sáu, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền
với thị trường quốc tế
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường
Một là, kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể,
các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới
Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa
nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
Thứ tư, nền kinh tế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh dân chủ, tự do và
công bằng; lựa chọn cái tiến bộ, đào thải cái lạc hậu.
- Những khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Một là, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường
luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
Hai là, nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội
Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội
* Để phát huy những ưu thế và hạn chế khuyết tật của KTTT cần làm các nhiệm vụ
- Ưu thế: Tiếp tục hoàn thiện các chính sách quản lý nền kinh tế nhiều thành phần.
Cần có cơ chế chính sách phát huy tính sáng tạo các chủ thể tham gia trên thị
trường, xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách tiền tệ- tín dụng hợp lý, luật doanh
nghiệp minh bạch để phát huy lợi thế các vùng miền lOMoAR cPSD| 44729304
-Khuyết tật: Cần có chính sách tài chính và dự trữ để có thể hướng tới tự ứng phó
những rủi ro có thể xảy ra, làm tốt công tác dự báo thị trường. Trong từng bước
phát triển kinh tế phải tính tới bài toán bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, có
chính sách hỗ trợ người nghèo và thuế thu nhập sát thực tiễn, xây dựng cơ chế
ngăn chặn làm giàu bất hợp pháp. Câu 5:
* Hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá Một
là, phân công lao động xã hội.
+ Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các
ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những
người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
+ Khi đó, mỗi người thực hiện sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất định,
nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu
cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất Sự tách biệt về mặt
kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người sản xuất độc lập với
nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng
sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán.
Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể dựa trên sự tách biệt về sở hữu.
* Vận dụng để phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
Ở Việt Nam những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa
không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Về phân công
lao động ngày càng đa dạng, sâu sắc xuất hiện nhiều ngành nghề mới phong phú
thu hút nhiều lao động vào các ngành nghề khác nhau. Về vấn đề sở hữu, nhà nước
công nhận các loại hình sở hữu tương ứng với nền kinh tế nhiều thành phần. Vì
vậy, điều kiện cần và đủ để sản xuất hàng hóa ở VN tiếp tục tồn tại và phát triển
mạnh mẽ. Kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao tất yếu hình thành kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng mong
muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt lOMoAR cPSD| 44729304
Nam. Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là phù hợp quy luật khách quan, phù hợp với xu thế của thời đại
và đặc điểm của đất nước Câu 6:
* Khái niệm CNH, HĐH ở Việt Nam
Công nghiệp hóa, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn I diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
* Tính tất yếu khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa bởi vì
Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phố biến của sự
phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia
phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
Thông qua công nghiệp hóa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế được trang bị
những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao năng
suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất
Hai là, đối với các nước có nền kinh kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội
như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện
từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của công nghiệp
hoá, hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, phát triển mạnh
mẽ lực lượng sản xuất và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa *Nội dung
cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ.
Các điều kiện chủ yếu cần có như: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực; môi
trường quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của xã hội, ý thức xảy dựng xã hội
văn minh của người dân.
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất - xã hội hiện đại. Cụ thể là:
*Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
Việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ ở nước ta hiện nay phải gắn liền với
phát triển kinh tế tri thức. lOMoAR cPSD| 44729304
*Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hưởng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Đó là quá trình tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của
ngành nông nghiệp trong GDP
* Tùng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Thực hiện thường xuyên nhiệm vụ hoàn thiện quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối,
quan hệ quản lý, phân bố nguồn lực theo hướng tạo động lực cho phát triển, giải
phóng sức sáng tạo của các tầng lớp nhân dân.
* Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thú tư (4.0) Câu 7:
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về hàng hóa sức lao động - Khái niệm SLĐ
-Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.
-Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
-Giá trị của hàng hóa sức lao động
-Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
* Giải pháp nâng cao chất lượng giá trị hàng hoá sức lao động
Yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải có lực
lượng lao động kỹ thuật có tay nghề, có kỷ luật và trình độ văn hoá cao, có thể tiếp
thu và sử dụng hiệu quả những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại
của thế giới, nguồn nhân lực phải có trình độ chuyển môn và tiếp thu nhanh kiến
thức khoa học, công nghệ mới, có kỹ năng làm việc trong môi trường công nghệ,
kỹ thuật ngày càng đổi mới và phát triển. Đủ năng lực, sức khỏe và phẩm chất đạo
đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước... vì vậy phải
- Cấp phổ thông : nâng cao chất lượng công tác hướng nghiệp, định hướng nghề lOMoAR cPSD| 44729304
- Ở bậc giáo dục đại học/cao đẳng. Nâng cao chất lượng đào tạo: kỹ năng nghề
nghiệp, kỹ năng xã hội, định hướng nghề nghiệp: gắn lý thuyết với thực hành
-Bản thân sinh viên người lao động: Nâng cao thể lực, sức khỏe cho bản thân. Phải
có lòng yêu nghề, đam mê và học hỏi
- Đối với doanh nghiệp sử dụng người lao động. Có chế độ đãi ngộ về lương
thưởng tương xứng cho người lao động Câu 8:
*Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về hàng hóa sức lao động - Khái niệm SLĐ
- Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
-Giá trị của hàng hóa sức lao động
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
* Vận dụng quy luật cung cầu: Cung- cầu có mối quan hệ với giá cả
* Vận dụng quy luật giá trị: giá cả phải phủ hợp giá trị SLĐ
* Nguyên nhân của tình trạng vừa thừa vừa thiếu
-Thừa SLĐ: Nước ta có nguồn lao động hết sức dồi dào. Theo số liệu thống kê của
Tổng cục thống kê thì tốc độ tăng dân số trong độ tuổi lao động cao hơn tốc độ
tăng dân số. Cung SLĐ vượt quá cầu- Giá cả SLĐ phổ thông không qua đào tạo
còn thấp, nên thừa lao động phổ thông không qua đào tạo
- Thiếu SLĐ: Về giá trị của SLĐ của chúng ta thấp vì tỷ lệ lao động chưa qua đào
tạo rất cao. Nhiều nhà quản lý từ chối tuyển dụng người lao động khổng có tay
nghề hoặc tay nghề kém dẫn đến việc thiếu việc làm, tỷ lệ thất nghiệp đang dần
tăng lên đối với lao động phổ thông, thiếu lao động có tay nghề cao, thiếu đội ngũ
chuyên gia trong một số lĩnh vực. Cung SLĐ có trình độ chuyên môn cao không
đủ so với nhu cầu thực tiễn
Tiền lương chưa phản ánh đúng giả cả sức lao động, nên ở nhiều khu vực kinh tế
thiếu SLĐ do không thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao vì mức lương chưa tương xứng lOMoAR cPSD| 44729304
Về mặt sức khỏe, thể lực của người lao động còn kém so với các nước trong 1 khu
vực. Nên không đáp ứng yêu cầu nhà tuyển dụng
Trách nhiệm của bản thân trong việc nâng cao chất lượng giá trị SLĐ:
- Nâng cao thể lực, sức khỏe, ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu nhà tuyển dụng
-Ngoài bằng cấp chuyên môn phải có ý chí tự học, tự đào tạo bồi dưỡng để có thể
thích nghi với mọi môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp
- Phải nhận thức tiền lương tiền công của bản thân gắn chặt với doanh nghiệp nên
cần có ý thức trách nhiệm cao với công việc, có ý thức tuân thủ kỷ luật cao và
học hỏi phương pháp làm việc khoa học Câu 9:
* Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tất yếu bằng cách tăng năng suất lao động, do đó kéo dài thời gian lao động
thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biển tướng của sản xuất giá trị thặng dư
tương đối vì đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Nhưng sản xuất giá trị
thặng dư siêu ngạch bằng biện pháp pháp tăng năng suất lao động cá biệt, còn sản
xuất giá trị thặng dư tương đối bằng biện pháp tăng năng suất lao động xã hội.
* Có thể vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư để thúc đẩy nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta phát triển -
Vận dụng để phát huy mặt tích cực. Có cơ chế thuận lợi và chính sách tài
chính hỗ trợ cho các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ
mới tăng năng suất lao động để phát huy ưu thế phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tương đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngach -
Vận dụng để khắc phục hạn chế mặt tiêu cực: Luật lao động quy định rõ chế
độ nghỉ phép, nghỉ thai sản, các ngày nghỉ theo quy định, Quy định rõ thời gian lao
động trong ngày/tuần/ tháng, chế độ tăng ca để hạn chế kéo dài ngày lao động/ hạn
chế phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối lOMoAR cPSD| 44729304 -
Cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho người lao động, có chế độ
lương thưởng đãi ngộ xứng đáng phù hợp để người lao động có môi trường làm
việc tốt tạo ra năng suất cao, hiệu quả Câu 10:
* Quy luật giá trị thặng dư ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của chủ
nghĩa tư bản. Theo C. Mác, chế tạo ra giá trị thặng dư, đó là qui luật tuyệt đối của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Ở đâu có sản xuất giá trị thặng dư thì ở đó
có chủ nghĩa tư bản và ở đâu có chủ nghĩa tư bản thì ở đô có sản xuất giá trị thặng
dư. Nên sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản.
Thực chất của quy luật này là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư
bản bằng cách tăng cường bóc lột lao động làm thuê. *Nội dung quy luật
+ Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, phản ảnh mối quan hệ kinh tế bản
chất nhất của chủ nghĩa tư bản - quan hệ tư bản bóc lột lao động làm thuê. Giá trị
thặng dư do lao động không công của công nhân tạo ra là nguồn gốc làm giàu của các nhà tư bản.
+ Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là sản
xuất ra giá trị thặng dư. Mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động của mỗi nhà tư
bản và toàn bộ xã hội tư bản là giá trị thặng dư.
+ Sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa không chỉ phản ảnh mục đích của nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa, mà còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn mà các nhà tư bản sử dụng
để đạt được mục đích là tăng cường bóc lột công nhân làm thuê bằng cách tăng
cường độ lao động và kéo dài ngày lao động, tăng năng suất lao động và mở rộng sản xuất.
* Vai trò, tác động quy luật
Quy luật giá trị thặng dư quyết định toàn bộ sự vận động của chủ nghĩa tư bản, một
mặt nó là động học thúc đẩy sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng, mặt
khác lại làm mâu thuẫn cơ bản của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ngày càng sâu sắc.
Trong giới hạn sự vận động của mình CNTB không thể tự khắc phục được mâu
thuẫn và đưa đến sự thay thế tất yếu chủ nghĩa từ bản bằng một xã hội cao hơn- Xã hội chủ nghĩa.
* Thực chất, động cơ của tích luỹ tư bản
Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại . Nếu muốn tải sản xuất mở
rộng thì đòi hỏi các nhà tư bản phải mua thêm tư liệu sản xuất, thuê thêm công lOMoAR cPSD| 44729304
nhân thông qua giá trị thặng dư được tích lũy. Để thực hiện tái sản xuất mở rộng,
nhà tư bản phải biến một bộ phận giá trị thông do thành tư bản phụ thêm. Sự
chuyển hóa một phần giá trị thăng du thành tư bản gọi là tích luỹ tư bản.
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa
thông qua việc chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở
rộng sản xuất kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang
nhà xưởng, mua thêm nguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc thiết bị...
Thực chất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư. Động cơ của
tích lũy tư bản, là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những trở thành thống
trị, mà còn được mở rộng để thu nhiều giá trị thặng dư.
* Các nhân tố quyết định quy mô tích luỹ tư bản.
Thứ nhất: Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, quy mô tích lũy tư bản phụ
thuộc vào tỷ lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng.
Thứ hai: Nếu tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng đã được xác định thì quy mô tích luỹ
tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng
tới quy mô tích luỹ gồm:
Thứ nhất, trình độ khai thác sức lao động
Thứ hai, năng suất lao động xã hội.
Thứ ba, sử dụng hiệu quả máy móc.
Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu tích luỹ tư bản? -
Để thực hiện tích lũy cần phải cân đối tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu
dùng. Triệt để thực hiện quan điểm tiết kiệm là quốc sách hàng đầu vì đất nước còn
nhiều khó khăn. Khuyến khích doang nghiệp, người dân thực hành tiết kiệm trong
cuộc sống, sản xuất, chi tiêu hợp lý -
Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. Huy động các nguồn vốn từ người dân
thôngqua các tổ chức tín dụng, ngân hàng, trái phiếu...Sử dụng có hiệu quả và
không để lãng phí tài sản công -
Tăng cường tích luỹ vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn đầu tư
nước ngoài bằng các chính sách thông thoáng, phù hợp thông lệ quốc tế để thu hút đầu tư Câu 12: lOMoAR cPSD| 44729304 * Quy luật giá trị
Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Về nội dung: Theo yêu cầu: Người sản xuất Trong lĩnh vực trao đổi Cơ chế hoạt động
Tác động: trong nền kinh tế hàng hóa QLGT có 3 tác động cơ bản:
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. Trong sản xuất, Trong lưu thông,
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
Thứ ba, phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
* Phân tích lý giải hiện tượng
Theo yêu cầu quy luật giá trị. Người sản xuất muốn bản được hàng hóa trên thị
trường, muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng hoá
cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Vì vậy họ phải luôn
luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống. Nhưng 1 số người đã ko thực
hiện như vậy mà tìm cách sản xuất ra sản phẩm giả, nhái, kém chất lượng 1 cách
tinh vi để hạ thấp hao phí lao động cả biệt nhằm lừa đảo người tiêu dùng để thu được lợi nhuận
*Đề xuất giải pháp để bảo vệ quyền lợi
-Đối với người tiêu dùng: Cần mua hàng có xuất sứ nguồn gốc, phản ánh tới cơ
quan pháp luật hoặc thông qua phương tiện truyền thông khi mua nhằm hàng giả
nhái kém chất lượng, lên án và không tiếp tay mua hàng trốn thuế. -Đối với nhà lOMoAR cPSD| 44729304
nước: Chính sách quản lý về xử lý làm hàng giả, kém chất lượng. Khuyến khích
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu...
- Đối với nhà sản xuất. Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra mạnh tay xử lý
đơn vị sản xuất vi phạm Câu 13:
• Khái niệm kinh tế đối ngoại:
Kinh tế đối ngoại là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học - kỹ thuật công nghệ
của một quốc gia với các quốc gia khác hoặc các tổ chức kinh tế quốc tế, đợc thực
hiện với nhiều hình thức, hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực
lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế.
* Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là xu hướng tất yếu của thời đại ngày nay, bởi vì:
- Một là, sự phát triển lực lọng sản xuất và sự phản bố không đồng đều về các
nguồn lực giữa các quốc gia làm xuất hiện lợi thế so sánh và yêu cầu khai thác triệt
để lợi thế so sánh cho sự phát triển của đất nước thúc đẩy phân công lao động quốc
tế. Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung cấp một
hoặc một số loại sản phẩm và dịch vụ vào một quốc gia nhất định dựa trên cơ sở
những lợi thế của quốc gia đó về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, khoa học, công
nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của quốc gia khác thông qua trao đổi quốc tế.
Trong vài thập niên gần đây, phân công lao động quốc tế xuất hiện nhiều xu hướng
mới diễn ra trên phạm vi ngày một rộng lớn, bao quát nhiều lĩnh vực và với tốc độ nhanh
+ Sự phát triển cao của phân công lao động quốc tế làm xuất hiện ngày càng nhiều
và nhanh các hình thức hợp tác mới về kinh tế, khoa học - công nghệ, chứ không
đơn thuần chỉ có hình thức ngoại thương như các thế kỷ trước.
+ Phân công lao động quốc tế làm biến đổi nhanh chóng cơ cấu ngành trong từng
nước và trên phạm vi quốc tế, kéo theo sự biến đổi cơ cấu lao động tổng
+ Phân công lao động quốc tế được thực hiện qua các tổ chức kinh tế quốc tế và
các công ty xuyên quốc gia, khiến cho vai trò của chúng ngày một nâng cao trong
lĩnh vực phân phối tư bản và lợi nhuận có lợi cho các nước phát triển -
Hai là, trong các quan hệ kinh tế quốc tế, thơng mại quốc tế là hình thức
xuất hiệnrất lâu đời. Điều này có liên quan đến lý thuyết về lợi thế và xu thế phát
triển thị trường thế giới dựa trên cơ sở của sự phân công và hợp tác lao động quốc lOMoAR cPSD| 44729304
tế. Hầu hết các nước thường sử dụng lý thuyết về lợi thế làm cơ sở để lựa chọn các
hình thức thương mại quốc tế. -
Ba là, tác động của xu hướng phát triển thị trường thế giới. Từ những thập
kỷ 70 của thế kỷ XX trở lại đây, toàn cầu hóa và khu vực hóa mở cửa và hội nhập
trở thành xu thế tất yếu của thời đại làm cho thị trường thế giới có biểu hiện mới:
quy mô thương mại trong các ngành tăng lên rõ rệt. -
Bốn là, sự hình thành kết cấu hạ tầng sản xuất và chi phí sản xuất quốc tế.
Hệ thống giao thông quốc tế và hệ thống thông tin ngày càng quốc tế hóa. Quốc tế
hóa đời sống kinh tế còn được thể hiện ở sự hình thành chi phí sản xuất và giá cả
quốc tế. Mỗi nước có thể phát huy thế mạnh của mình để đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất trong quan hệ kinh tế quốc tế. Điều đó lại thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa
và hợp tác quốc tế phát triển.
Như vậy, việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là tất yếu bắt nguồn từ sự phân
công và hợp tác lao động trên phạm vi quốc tế. Nó được các quốc gia vận dụng
thông qua lợi thế so sánh để ra quyết định lựa chọn các hình thức kinh tế đối ngoại,
diễn ra trong điều kiện toàn cầu hóa, khu vực hóa, tạo nên xu thế phát triển của thị
trong thế giới và hội nhập kinh tế quốc tế trong mấy thập niên gần đây.
*Quan điểm của Đảng ta về kinh tế đối ngoại
Sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển kinh tế thị trong theo định hướng XHCN ở
nước ta đã và đang đòi hỏi nhiều vốn, kỹ thuật - công nghệ, kiến thức quản lý hiện
đại. Để đáp ứng đòi hỏi đó, đi đối với việc khai thác và phát huy tối đa nội lực, cần
phải mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại thu hút các nguồn lực từ bên ngoài. Mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là rất cần thiết để thực hiện tái sản xuất mở rộng và
tranh thủ các nguồn lực của thế giới cho xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH.
Để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, Đảng ta nếu các quan điểm: -
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trên tinh thần giữ vùng độc lập từ chủ và
định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc
văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường
-Thực hiện nhất quán phương châm Việt Nam muốn là ban và đối tác đáng tin cậy
với các nước, không phân biệt chế độ xã hội khác nhau, thực hiện đa dạng hoá, đa
phong hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, song không để bất cứ quốc gia nào, tập đoàn
kinh tế nước ngoài nào chiếm vị thế độc quyền ở bất cứ lĩnh vực nào trong nền kinh tế nước ta. lOMoAR cPSD| 44729304 -
Hội nhập kinh tế quốc tế phải dựa trên cơ sở vững vàng về chính trị ổn định
về xãhội, phát huy tối đa nội lực, phát triển nền kinh tế, nâng cao khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế, của từng ngành và của mỗi doanh nghiệp. -
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, phải kiên trì và giữ vững phong
châm binh đẳng cùng có lợi, bảo vệ lợi ích quốc gia, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
-Phải luôn luôn đề cao cảnh giác, không mơ hồ trước những âm mưu của các thế
lực thù địch lợi dụng quan hệ kinh tế để xâm nhập, thực hiện "diễn biến hoa binh",
phá hoại, lật đổ chế độ