



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 57855709
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC
NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
1. Nêu/Phân tích các đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác-Lênin.
- Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác-Lênin là các quan hệ xã hội của
sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện
chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.
- ĐTNC là quan hệ sản xuất
+ Trong quá trình tái sản xuất:
Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng
+ Trong tác động qua lại với lực lượng sản xuất: Tác
động qua lại với kiến trúc thượng tầng.
2. Nêu các phương pháp nghiên cứu của môn học (Phương pháp trừu
tượng hóa là phương pháp điển hình).
- Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử - PP mô hinh hoá
- PP phân tích, tổng hợp - PP logic kết hợp với lịch sử.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: là một phương pháp chủ yếu, bởi
vì các nghiên cứu của khoa học này không thể được tiến hành trong các
phòng thí nghiệm, không thể sử dụng các thiết bị kỹ thuật như trong
nghiên cứu khoa học tự nhiên. Mặt khác, các quan hệ xã hội của SX và
trao đổi, các quá trình kinh tế luôn phức tạp, chịu sự tác động của nhiều
yếu tố khác nhau, nên việc sử dụng pp trừu tượng hóa KH giúp cho đơn
giản hơn, nhanh chóng tiếp cận được bản chất đối tượng nghiên cứu.
- Được tiến hành bằng cách nhận ra và gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu
những yếu tố ngẫu nhiên, những hiện tượng tạm thời, gián tiếp, trên cơ sở
đó tách ra được những dấu hiệu điển hình, bền vững, ổn định, trực tiếp
của ĐTNC => nắm được bản chất, khái quát thành các phạm trù, khái
niệm và phát hiện được tính quy luật và quy luật chi phối sự vận động của ĐTNC.
- Để sử dụng tốt phương pháp trừu tượng hóa, cần có kĩ năng khoa học xác
định đúng giới hạn của sự trừu tượng hóa. Việc loại bỏ những hiện tượng
tạm thời, ngẫu nhiên phải đảm bảo yêu cầu không làm sai lệch bản chất
của đối tượng nghiên cứu. Không được tùy tiện loại bỏ yếu tố phản ánh
trực tiếp bản chất của ĐTNC, càng không được giữ lại những hiện tượng,
yếu tố tạm thời cần phải được gạt ra trong quá trình nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 57855709
CHƯƠNG II: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ
THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG.
1. Nêu khái niệm và phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
- Khái niệm: là kiểu tổ chức kinh tế, ở đó, những người sản xuất ra sản
phẩm không phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để
trao đổi, mua bán trên thị trường.
- Điều kiện ra đời và tồn tại của SXHH: a) Phân công lao động xã hội:
- Khái niệm: là sự phân chia lao động theo các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội.
- PCLĐXH là sự chuyên môn hóa sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra
một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống lại đòi hỏi
phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ cần đến sản phẩm của
nhau, buộc phải trao đổi với nhau để thỏa mãn nhu cầu của mỗi người.
- PCLĐXH là cơ sở và tiền đề của SXHH. PCLĐ càng phát triển thì sản
xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng và đa dạng hơn.
b) Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho những
người sản xuất độc lập với nhau có sự tách biệt về lợi ích.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế buộc các chủ thể kinh tế phải trao đổi dưới
hình thức hàng hóa.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất xuất hiện khách
quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để
nền SXHH ra đời và phát triển.
=> Thiếu một trong hai điều kiện này thì không có SXHH và sản phẩm
lao động không mang hình thái hàng hóa. 2.
Phân tích hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa. Ý nghĩa thực tiễn
của vấn đề này đối với Việt Nam hiện nay?
● Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người, thông qua trao đổi, mua - bán trên thị trường.
● Hai thuộc tính của hàng hóa: a) Giá trị sử dụng:
- Khái niệm: là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn một nhu cầu nào
đó của con người, có thể làm nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, lương thực,
thực phẩm…. có thể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất: máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu
- Đặc điểm: lOMoAR cPSD| 57855709
+ Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định, giá
trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát triển của
khoa học, kỹ thuật và lực lượng sản xuất.
+ GTSD không phải cho bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là cho người
khác, cho xã hội thông qua trao đổi mua bán. Trong nền kinh tế hàng
hóa, GTSD là vật mang giá trị trao đổi.
+ GTSD của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định, nó
là một phạm trù vĩnh viễn.
● Giá trị của hàng hóa: muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải bắt đầu
nghiên cứu giá trị trao đổi.
- Khái niệm GTTĐ: là quan hệ tỉ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao
đổi với giá trị sử dụng khác.
VD: 10kg thóc đổi lấy 1m vải. Vải và thóc là hai hàng hóa có GTSD khác nhau
về chất, nhưng chúng có thể trao đổi với nhau theo tỉ lệ nào đó, bởi chúng đều là
sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Vì vậy, khi người ta
trao đổi hàng hóa cho nhau thực chất là trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong những hàng hóa đấy.
- Khái niệm GTHH: là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
- Đặc điểm:
+ Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
+ Giá trị trao đổi chẳng qua là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị
+ Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa +
Giá trị là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa.
● Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa: chặt chẽ, vừa thống
nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
- Mặt thống nhất: Thiếu một trong hai thuộc tính thì vật phẩm không phải là hàng hóa. - Mâu thuẫn:
+ Với tư cách là những GTSD thì các hàng hóa khác nhau về chất, nhưng
với tư cách là những giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất về chất
+ Tuy GTSD và GT cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá
trình thực hiện chúng lại tách rời nhau cả về không gian và thời gian.
Giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, còn GTSD được
thực hiện sau trong lĩnh vực tiêu dùng.
=> Là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế.
● Ý nghĩa thực tiễn đối với nước ta hiện nay: lOMoAR cPSD| 57855709
- Đẩy mạnh phân công lao động để phát triển kinh tế hàng hóa, đáp ứng
nhu cầu đa dạng và phong phú.
- Phải coi trọng cả hai thuộc tính của hàng hóa để không ngừng cải tiến
mẫu mã, nâng cao chất lượng, hạ giá thành. 3.
Phân tích mối quan hệ với tính chất hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa (Giải thích vì sao hàng hóa có hai thuộc tính?) và ý nghĩa của phát
hiện này đối với việc xây dựng lý luận giá trị lao động?
● LĐSX có hai thuộc tính và lao động đó có hai mặt là lao động cụ thể và
lao động trừu tượng.
- Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động sản xuất hàng hóa có tính
chất hai mặt: vừa mang tính chất cụ thể, lại vừa mang tính chất trừu tượng.
+ Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động,
đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó
phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau.
VD: Lao động của người thợ may và lao động của người thợ mộc là hai
loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
+ Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ
hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự
tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh của con người. Nếu
lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao động trừu tượng tạo ra giá trị
hàng hóa. Có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của
người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hào hóa. Đó cũng là mặt chất của giá trị hàng hóa.
● Ý nghĩa của việc phát hiện đối với lý luận giá trị:
- Xác định được chất của giá trị là do lao động trừu tượng kết tinh, biểu
hiện quan hệ xã hội và là một phạm trù lịch sử.
- Xác định được lượng của giá trị là lượng lao động trung bình hay thời
gian lao động xã hội cần thiết.
- Xác định được hình thái biểu hiện của giá trị phát triển từ thấp tới cao, từ
hình thái giản đơn đến hình thái mở rộng, hình thái chung và cuối cùng là hình thái tiền. lOMoAR cPSD| 57855709
- Xác định được quy luật giá trị - quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa.
Đòi hỏi người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải đảm bảo thời gian lao
động xã hội cần thiết.
4. Phân tích lượng giá trị của hàng hóa và các yếu tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hóa?
● Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa.
a) Năng suất lao động: là sức sản xuất của lao động được đo bằng lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao
động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- NSLĐ tăng: khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian
lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống => Giá trị
của hàng hóa tỉ lệ nghịch với NSLĐ.
- NSLĐ phụ thuộc vào trình độ khéo léo trung bình của người công nhân;
mức độ phát triển của khoa học, công nghệ và mức độ ứng dụng những
thành tựu đó vào sản xuất; trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất
của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
b) Tăng NSLĐ và tăng CĐLĐ có tác động khác nhau đối với lượng giá trị hàng hóa.
- Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, nặng nhọc của LĐ trong
cùng một thời gian lao động nhất định và được đo bằng sự tiêu hao năng
lực của lao động trên một đơn vị thời gian và thường được tính bằng số
calo hao phí trong một thời gian nhất định.
- Cường độ LĐ tăng lên => số lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức
hao phí lao động tăng lên tương ứng, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi.
- Tăng NSLĐ và tăng CĐLĐ:
+ Giống: lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. + Khác:
Tăng NSLĐ => làm cho lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
Tăng CĐLĐ => không làm thay đổi giá trị của một đơn vị hàng hóa
=> Tăng NSLĐ có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.
c) Tính chất của lao động: Lao động giản đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường không
cần phải qua đào tạo vẫn có thể thực hiện được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới
có thể tiến hành được. lOMoAR cPSD| 57855709
+ Trong cùng một thời gian, LĐPT tạo ra nhiều giá trị hơn LĐGĐ.
+ Để tiến hành trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều được quy thành
LĐGĐ trung bình trên cơ sở lao động phức tạp bằng bội số của LĐGĐ.
+ Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết giản đơn trung bình.
5. Vì sao các doanh nghiệp lại chọn tăng NSLĐ. Nếu là chủ doanh nghiệp
bạn phải chọn tăng gì để tăng lượng giá trị.
- Các doanh nghiệp chọn tăng NSLĐ vì đó là một trong những cách hiệu
quả để tăng sản xuất và lợi nhuận. Khi NSLĐ tăng, doanh nghiệp có thể
sản xuất nhiều sản phẩm hơn trong cùng một khoảng thời gian và với chi
phí thấp hơn => tăng lợi nhuận.
- Tăng NSLĐ có nhiều lợi ích khác như: giảm thời gian sản xuất và tăng chất lượng sản phẩm.
- Nếu là chủ doanh nghiệp, tôi sẽ tập trung tăng NSLĐ bằng cách đầu tư
vào đào tạo và phát triển lực lượng lao động, sử dụng nhiều thiết bị công
nghệ mới để tăng hiệu quả làm việc của nhân viên và cải thiện quy trình
sản xuất. Ngoài ra, phải tập trung vào chất lượng sản phẩm, tăng cường
nghiên cứu và phát triển để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao giá trị thương hiệu.
6. Phân tích quy luật giá trị (vị trí, vai trò, nội dung, tác động, ý nghĩa)
● Vị trí: QL giá trị là QL kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có
SX và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của QLGT. ● Nội dung:
- QLGT yêu cầu về việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành
trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Mặc dù mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của
mình, nhưng khi đem ra trao đổi hàng hóa với xã hội thì do XH quyết
định bởi hao phí lao động xã hội cần thiết chứ không phát hao phí lao
động cá biệt của từng chủ thể.
● Tác động:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng này thông qua sự biến
động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới sự tác động của quy luật cung cầu lOMoAR cPSD| 57855709
Cung < Cầu: giá cả hàng hóa lên cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi
cao => người sản xuất đổ xô vào ngành ấy => Tư liệu SX và sức lao động tăng lên.
Cung > Cầu: giá cả hàng hóa giảm xuống, hàng hóa lỗ vốn => Thu hẹp quy mô sản xuất.
+ Điều tiết lưu thông thông qua giá cả thị trường. Sự biến động giá cả thị
trường thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến cao, làm cho hàng hóa
giữa các vùng cân bằng.
=> Sự biến động của giá cả thị trường không những chỉ rõ sự biến động về
kinh tế mà còn tác động điều kiến nền kinh tế hàng hóa.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng NSLĐ:
+ Người sản xuất hàng hóa có mức hao phí lao động < mức hao phí lao
động xã hội cần thiết => thu nhiều lãi.
+ Điều đó kích thích sự cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa SX, cải tiến tổ chức
quản lý, thực hiện tiết kiệm => tăng NSLĐ, hạ chi phí SX.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt làm cho các quá trình diễn ra mạnh mẽ hơn.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người lao động thành kẻ giàu người nghèo.
+ Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp
hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng theo mức hao
phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, cải tiến tư
liệu sản xuất, mở rộng sản xuất.
+ Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn
hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng sẽ rơi vào tình
trạng thua lỗ, nghèo đi, phá sản => làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
=> QLGT có tác động tích cực lẫn tiêu cực. Do đó, đồng thời thúc đẩy sản xuất
hàng hóa phát triển, nhà nước cần có những biện pháp để phát huy tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. ● Ý nghĩa: lOMoAR cPSD| 57855709 -
Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu
dài của QLGT trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.
- Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát
huy vai trò tích cực của cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó
để thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo sự công bằng xã hội.
CHƯƠNG III: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Phân tích hàng hóa sức lao động. ● Phân tích:
- Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng
lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang
sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động
của mình và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định. VD:
Trong XH nô lệ và chiếm hữu phong kiến, người nô lệ và nông nô không được
tự do về mặt thân thể, khắc nghiệt nhất là trong xã hội chiếm hữu nô lệ, người
nô lệ không được quyền sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền cơ bản
nhất của con người là được sống, được tồn tại.
+ Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết
hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ
phải bán sức lao động.
VD: Người nông nô và người nô lệ sau khi được giải phóng khỏi XHPK và chế
độ chiếm hữu nô lệ thì họ đã có quyền tự do về mặt thân thể nhưng họ không có
tư liệu sản xuất, không có của cải để duy trì sự sống tối thiểu của mình nên phải
bán sức lao động để duy trì cuộc sống.
● Hai thuộc tính của hàng hóa SLĐ:
- Giá trị hàng hóa sức lao động:
+ Do thời gian lao động XH cần thiết để sản xuất và tái sản xuất SLĐ quy định.
+ Được XĐ bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần
cần thiết để duy trì đời sống bình thường của công nhân và gia đình công
nhân cộng với những phí tổn đào tạo để người công nhân có một trình độ nhất định. lOMoAR cPSD| 57855709 -
+ GTHH SLĐ mang tính lịch sử - tinh thần.
Giá trị sử dụng của HHSLĐ:
+ Thỏa mãn nhu cầu của người mua, mua để tiêu dùng vào quá trình lao động.
+ Khác với hàng hóa thông thường, quá trình sử dụng hàng hóa SLĐ có thể
tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó => là chìa khóa để
giải quyết mâu thuẫn cơ bản của CNTB.
Câu hỏi nhỏ: Vì sao SLĐ là hàng hóa đặc biệt?
- Điểm đặc biệt trong quan hệ mua bán:
+ Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và bán trong một thời gian nhất định.
+ Mua bán chịu: GTSD thực hiện trước (phải làm việc trước) và giá trị thực hiện sau (trả công sau)
+ Một chiều: chỉ có phía người bán là công nhân, phía người mua là các nhà tư bản.
- Điểm đặc biệt trong hai thuộc tính của hàng hóa SLĐ so với hàng hóa thông thường:
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động: cũng do số lượng lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao động
được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ.
GT HHSLĐ khác với hàng hóa thông thường ở chỗ có bao hàm yếu tố
tinh thần, lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng
thời kì, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện lịch
sử hình thành giai cấp công nhân và cả điều kiện địa lý, khí hậu.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: thể hiện ở quá trình tiêu dùng
(sử dụng) SLĐ, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó.
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới
(v+m) lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị
sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá
trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với hàng hoá thông thường.
2. Ý nghĩa của HH SLĐ đối với bản thân và phát triển nguồn nhân lực. lOMoAR cPSD| 57855709 -
- Vạch ra nguồn gốc của giá trị thặng dư, đó là lao động không công của
người công nhân làm thuê tạo ra trong quá trình sản xuất và bị như tư sản chiếm đoạt.
Chỉ rõ bản chất cơ bản nhất của xã hội tư bản đó là sự bóc lột của tư bản
đối với lao động làm thuê.
- Chỉ ra các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư như lợi nhuận, lợi
nhuận bình quân, lợi tức, địa tô,...
- Chỉ ra được nguồn gốc, bản chất của tích lũy tư bản,...; như vậy, lí luận
hàng hóa sức lao động chỉ ra quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư bản.
3. Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
● Sản xuất GTTD tuyệt đối:
- Khái niệm: GTTD tuyệt đối là GTTD thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian LĐ tất yếu, trong khi NSLĐ, GT SLĐ và thời gian LĐ
tất yếu không thay đổi
VD: Ngày lao động là 8h, thời gian LĐTY là 4h, thời gian LĐTD là 4h => Tỷ
suất GTTD là m’=4h/4h x 100%
Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2h với mọi điều kiện không đổi thì GTTD
tuyệt đối tăng từ 4h lên 6h => Tỷ suất GTTD là m’=6h/4h x 100%.
- Để có nhiều GTTD => người mua hàng hóa SLĐ tìm cách để kéo dài NLĐ và tăng CĐLĐ song:
+ NLĐ: chịu giới hạn về mặt sinh lý (CN ăn, ngủ, nghỉ ngơi,...) +
CĐLĐ: không thể tăng vô hạn quá sức chịu đựng con người.
=> CN kiên quyết đấu tranh đòi rút ngắn NLĐ -> quyền lợi 2 bên có mâu
thuẫn, thông qua đấu tranh, tùy tương quan lực lượng mà tại các dân tộc trong
từng gia đoạn lịch sử cụ thể quy định độ dài nhất định của NLĐ (Tuy vậy, NLĐ
phải dài hơn thời gian LĐTY và cũng không vượt quá giới hạn thể chất và tinh thần của NLĐ)
● Sản xuất GTTD tương đối:
- Khái niệm: GTTD tương đối là GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian
LĐTY; do đó kéo dài thời gian LĐTD trong khi độ dài NLĐ không thay
đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
VD: NLĐ là 8h, thời gian LĐTY là 4h, thời gian LĐTD là 4h => tỷ suất GTTD là 100% lOMoAR cPSD| 57855709 -
Nếu giá trị SLĐ khiến TGLĐ TY rút còn 2h => TGLĐTD là 6h => m’=6h/2hx100%=300%
- Để hạ thấp giá trị SLĐ => giảm giá trị các TL sinh hoạt và dịch vụ cần
thiết để tái sản xuất SLĐ => tăng NSLĐ trong các ngành sản xuất ra
TLSH và các ngành SX ra TLSX để chế tạo ra TLSH đó.
Trong TT, việc cải tiến kỹ thuật, tăng NSLĐ diễn ra trước hết ở một hoặc
một vài xí nghiệp riêng biệt => Hàng hóa do các xí nghiệp ấy SX ra có
GT cá biệt thấp hơn GTXH => thu được 1 số GTTD vượt trội so với các
xí nghiệp khác. Phần GTTD trội hơn đó là GTTD siêu ngạch.
- GTTD siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức
cải tiến kỹ thuật, tăng NSLĐ. Hoạt động riêng lẻ đó của từng nhà tư bản
dẫn đến kết quả làm tăng NSLĐ XH, hình thành GTTD tương đối, thúc
đẩy lực lượng SX phát triển.
=> GTTD siêu ngạch là hình thái biến tướng của GTTD tương đối.
- Lịch sử phát triển của LLSX và của NSLĐ XH dưới CNTB đã trải qua 3
giai đoạn: hợp tác giản đơn, công trường thủ công và đại công nghiệp cơ
khí, đó cũng là quá trình nâng cao trình độ bóc lột GTTD tương đối.
● Ý nghĩa thực tiễn:
- Nhận rõ bản chất của TBCN là không ngừng bóc lột SLĐ => đạt nhiều GTTD nhất
- Các phương pháp sản xuất GTTD có thể vận dụng trong các doanh
nghiệp ở nước ta nhằm kích thích SX tăng NSLĐ XH, sử dụng kĩ thuật
mới, cải tiến tổ chức quản lý, tiết kiệm chi phí SX.
- Động viên quá trình phát triển nền KT quốc dân của nước ta, việc nghiên
cứu SX GTTD gợi ra cho nhà hoạch định chính sách phương thức làm
tăng của cải, thúc đẩy phát triển kinh tế. Trong điều kiện điểm xuất phát
của nước ta còn thấp, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần tận dụng triệt
để các nguồn lực (nhất là lao động và sản xuất kinh doanh)
4. So sánh các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Tiêu chí so sánh PPSX m tuyệt đối PPSX m tương đối Độ dài ngày LĐ Kéo dài Giữ nguyên TG LĐTY Giữ nguyên Rút ngắn Giá trị SLĐ Giữ nguyên Rút ngắn lOMoAR cPSD| 57855709 - Biện pháp
Tăng CĐLĐ, tăng thời Tăng NSLĐ XH gian làm việc Tiêu chí so sánh PPSX m tương đối PPSX m siêu ngạch Kết quả Do tăng NSLĐ XH Do tăng NSLĐ cá biệt lOMoAR cPSD| 57855709 GC thu m Toàn bộ các nhà TB Từng nhà TB thu thu Mối quan hệ
MQH giữa CN và TB MQH giữa CN với TB, TB với TB
CHƯƠNG IV: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Nêu đặc điểm kinh tế độc quyền và độc quyền nhà nước. ●
Đặc điểm kinh tế độc quyền:
- Các TCĐQ có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn.
- Sức mạnh của các TCĐQ do TBTC và hệ thống tài phiệt chi phối.
- Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
- Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền.
- Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh
hưởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền.
● Đặc điểm kinh tế độc quyền nhà nước:
- Sự kết hợp về nhân sự giữa các TCĐQ và NN
- Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước
- ĐQNN trở thành công cụ để NN điều tiết nền KT
2. Phân tích đặc điểm kinh tế độc quyền (đặc điểm 1, đặc điểm 3)
a) Đặc điểm 1: Các TCĐQ có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
- Khái niệm: Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản
lớn để tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số
loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao.
- Một số tổ chức độc quyền tiêu biểu: trụ sở tập đoàn sản xuất ô tô Ford
của Mỹ, trụ sở tập đoàn sản xuất máy bay Boeing của Mỹ,...
● Các hình thức độc quyền: - Các ten:
+ Là một liên minh độc quyền về giá cả, phân chia thị trường, số lượng hàng hóa SX
+ Các nhà TB tham gia Cacten vẫn độc lập về SX và LT
+ Cácten là một liên minh độc quyền không vững chắc
+ Cacten phát triển nhất Đức - Xanhđica:
+ Là tổ chức ĐQ về lưu thông: mọi việc mua bán do một ban quản trị đảm
nhiệm. Họ vẫn độc lập về SX, chỉ mất độc lập về LT lOMoAR cPSD| 57855709
+ Mục đích: thống nhất đầu mối mua, bán HH để bán HH với giá đắt và mua
nguyên liệu với giá rẻ + Hình thức này phát triển nhất Pháp - Trust (Tơ rớt):
+ Là hình thức ĐQ thống nhất cả về SX và LT dưới sự quản lý của hội đồng quản trị
+ Các nhà TB tham gia Trust trở thành các cổ đông thu lợi nhuận theo cổ phần
+ Trust đánh dấu bước ngoặt về hình thức vận động mới của QHSX TBCN
+ Nước Mỹ là quê hương của Trust
- Công Xoocxiom: là hình thức ĐQ đa ngành, tồn tại dưới dạng một hiệp
nghị ký kết giữa ngân hàng và công nghiệp để cùng nhau tiến hành các
nghiệp vụ tài chính như: phát hành chứng khoán có giá, phân phối công
trái, đầu cơ chứng khoán có giá ở sở giao dịch, hợp tác để thực hiện các dự án lớn.
+ Thông thường, đứng đầu một Công Xooxiom là một ngân hàng ĐQ lớn.
b) Đặc điểm 3: Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến ● Phân biệt XKTB với XKHH: - Giống nhau:
+ Đều là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư ra nước ngoài)
+ Có chung 1 mục đích: nhằm chiếm đoạt giá trị thặng dư ở các nước nhập
khẩu tư bản đó (nước ngoài)
+ Đều mở rộng quan hệ sản xuất, tác động tới nền kinh tế, thúc đẩy quá trình
chuyển kinh tế tự cung tự cấp thành kinh tế hàng hóa, thúc đẩy sự chuyển
biến từ cơ cấu kinh tế thuần nông thành cơ cấu kinh tế nông công nghiệp - Khác nhau:
Khác nhau Xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu tư bản Bản chất
Bán hàng hóa ra thị trường
Xuất khẩu giá trị ra nước
nước ngoài để thực hiện giá trị ngoài nhằm mục đích bóc lột và giá trị thặng dư
giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản Mục đích
Thủ đoạn để các nước tư bản
Thủ đoạn để các nước tư bản
tiến hành bóc lột các nước
tiến hành bóc lột giá trị thặng
chậm phát triển thông qua trao dư ở các nước nhập khẩu tư
đổi không ngang giá (tồn tại
bản bằng cách xuất khẩu tư
dưới hình thái hiện vật) bản cho vay lOMoAR cPSD| 57855709 Điều kiện
Ở một số nước phát triển, họ
Một số nước lạc hậu về kinh tế áp dụng
có nhu cầu về vốn để đầu tư
hiện đang thiếu tư bản (vốn),
đổi mới kỹ thuật. Khi một
mặt khác tiền lương thấp và
nước có điều kiện tự nhiên, nguyên liệu rẻ
khoa học kỹ thuật hơn hẳn các
nước khác thì hao phí lao động
xã hội sẽ thấp => Giá cả hàng
hóa thấp, hàng hóa bán ở trong
nước cạnh tranh cao => Lợi
nhuận thấp => Xuất khẩu sang
các nước có điều kiện sản xuất
kém hơn để mang lại tỷ suất lợi nhuận cao Kết quả - Quan hệ thương mại - Quan hệ SXTBCN phát
giữa các nước trên thế giới gắn triển và mở rộng trong quốc tế. chặt lại với nhau
- Thúc đẩy nhanh quá trình -
Lợi cho cả nước XKHH phân công lao động và quốc tế
lẫn nước nhập khẩu HH
hóa đời sống kinh tế của nhiều - Làm cho nước nhập nước.
khẩu phụthuộc vào nước XK - Quá trình HĐH, CNH ở nhiều
các nước nhập khẩu phát triển nhanh chóng. - Để lại trong các quốc
gia nhập khẩu tư bản những
hậu quả như: nền kinh tế phát
triển mất cân đối và lệ thuộc,
nợ nần chồng chất do bị bóc lột nặng nề,...
● Phân tích hai hình thức FDI và ODA. Ý nghĩa. - FDI:
+ Khái niệm: FDI là việc các công ty nước ngoài đầu tư vào một quốc gia khác
bằng cách mua cổ phần, thành lập các công ty liên doanh hoặc sở hữu trực
tiếp các doanh nghiệp trong nước.
+Mục đích: tạo ra một nền kinh tế mới, mang lại lợi ích cho cả quốc gia đầu
tư và quốc gia nhận đầu tư. +Ý nghĩa:
+) Tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới
do lợi dụng được các yếu tố lợi thế và tránh được hàng rào thương mại của nước chủ nhà lOMoAR cPSD| 57855709
+) Tạo điều kiện khai khác tốt hơn lợi thế trong nước, mở rộng cạnh tranh…
thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển
+) Khắc phục tình trạng thiếu vốn đâu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh
+) Tăng thu cho ngân sách nhà nước và phát triển kinh tế - ODA:
+Khái niệm: ODA là việc các quốc gia, tổ chức phi chính phủ và tổ chức
quốc tế cung cấp tài trợ cho các quốc gia đang phát triển.
+Mục đích: hỗ trợ cho các quốc gia đang phát triển trong việc phát triển kinh
tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm bớt đói nghèo. +Ý nghĩa:
+) Tăng kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, mở rộng và phát triển sản xuất kinh
doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống cho người dân
và bảo vệ, tái tạo môi trường sinh thái
+) Phát triển năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ các ngành và đại
phương, hỗ trợ đời sống của các tỉnh còn nghèo
+) Xây dựng và hoàn thiện khung thể chế, pháp lý, thông qua việc cung cấp
chuyên gia quốc tế, kinh nghiệm và tập quán tốt của quốc tế
+) Hỗ trợ tích cực phát triển khoa học- công nghệ, nâng cao năng lực con người
qua việc đào tạo trên nhiều lĩnh vực
+) ODA góp phần kích tích gia tăng vốn đầu tư gián tiếp trong nước, góp phần
tích cực vào phát triển thị trường tài chính, hoàn thiện cơ chế thị trường => FDI
và ODA đều đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và nâng cao
chất lượng cuộc sống của các quốc gia.
CHƯƠNG V: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ CÁC
QUAN HỆ LỢI ÍCH Ở VIỆT NAM
1. Nêu khái niệm KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.
- KTTT là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở đó các quan hệ
kinh tế đều được thực hiện trên thị trường, thông qua quá trình trao đổi. - KTTT định hướng XHCN:
+ Là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường.
+ Góp phần hướng tới từng bước xác lập 1 xã hội mà ở đó dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
2. Tính tất yếu/ Vì sao cần phải phát triển nền KTTT định hướng XHCN. lOMoAR cPSD| 57855709
- Phát triển KTTT định hướng XHCN là phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam.
- Do tính ưu việt của KTTT định hướng XHCN trong thúc đẩy phát triển đối với Việt Nam.
- KTTT định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng mong muốn dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam.
3. Mục tiêu phát triển của nền KTTT định hướng XHCN.
- Phát triển nền kinh tế thị trường là nhằm xây dựng quan hệ sản xuất tiến
bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nhằm thực
hiện: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Từng bước xây dựng QHSX mới, tiên tiến nhằm xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Giải phóng sức SX, động viên mọi nguồn lực để thực hiện CNH, HĐH,
nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
VD: - Làm dân giàu: mức bình quân GDP/ đầu người tăng nhanh và khoảng
cách giàu, nghèo trong xã hội được thu hẹp.
- Nước mạnh: thể hiện ở sự gia tăng nền kinh tế mũi nhọn, bảo vệ môi trường sinh thái
- Công bằng, văn minh: ở việc cung ứng các hàng hóa dịch vụ có giá trị cả về kinh tế và văn hóa.
4. Nêu đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN. ● 5 đặc trưng: a) Về mục tiêu:
b) Về quan hệ sở hữu và TPKT: phát triển nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế sẽ tạo ra
động lực cạnh tranh để hình thành một nền kinh tế thị trường năng động và phát triển.
- Kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo hướng dẫn chỉ đạo các thành phần kinh tế khác.
VD: Mỗi thành phần kinh tế sẽ có những ưu điểm và nhược điểm riêng: - Kinh tế tư nhân:
+ Ưu: kích thích năng động, sáng tạo
+ Nhược: chạy theo lợi nhuận => ô nhiễm môi trường,...
- Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, làm cán cân để các thành phần kinh
tế khác không vi phạm pháp luật, làm đòn bẩy để thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng nhanh, bền vững và giải quyết các vấn đề xã hội.
c) Về quan hệ quản lý nền kinh tế
d) Về quan hệ phân phối lOMoAR cPSD| 57855709
e) Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
- Nền kinh tế thị trường XHCN ở Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế
với công bằng xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển kinh tế văn
hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của KTTT.
VD: Tạo điều kiện bảo đảm người dân có cơ hội như nhau trong tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản như: giáo dục, y tế, việc làm,...
CHƯƠNG VI: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Phân tích Công nghiệp hóa (khái niệm, tính tất yếu, nội dung)
a) Khái niệm: Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền SXHH từ dựa
trên lao động thủ công là chính sang nền SXHH dựa chủ yếu trên lao
động bằng máy móc nhằm tạo ra NSLĐ XH cao.
b) Tính tất yếu của CNH, HĐH
● Công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất
xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua dù ở các QG phát triển hay các QG đi sau:
- CNH là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan
trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
Thông qua CNH, các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được
trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật - công nghệ ngày càng hiện đại,
từ đó nâng cao năng suất lao động, tạo ra của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao và đa dạng của con người.
● Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội
như Việt Nam, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải
thực hiện từ đầu thông qua CNH, HĐH.
- Mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng cường cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho CNXH, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp
phần hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, từng bước nâng dần trình độ văn minh của xã hội.
- Thực hiện CNH, HĐH ở Việt Nam là nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho nền kinh tế dựa trên thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- CNH, HĐH để phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai thác, phát huy và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao dần tính
độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
c) Nội dung của CNH, HĐH:
● Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ: lOMoAR cPSD| 57855709
- Các điều kiện chủ yếu cần có như: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực;
môi trường quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của xã hội, ý thức xây
dựng xã hội văn minh của người dân.
● Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất - xã hội hiện đại.
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học- công nghệ mới hiện đại (1)
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí và hiệu quả:(2)
+ Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành
phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế cũng chính là tổng thể cơ cấu các ngành, cơ
cấu các vùng và cơ cấu các thành phần kinh tế.
+ Trong hệ thống cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế ( công nghiệp - nông
nghiệp - dịch vụ) giữ vị trí quan trọng nhất.
+ Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại, hiệu quả chính là
quá trình tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng của
ngành nông nghiệp trong GDP.
+ Cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
1) Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu
hút có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội.
2) Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học - công nghệ mới, hiện đại
vào các ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế
3) Phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất (3)
- Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.(4)
2. Phân tích hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam (khái niệm, tính tất yếu, tác động) a) Khái niệm:
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia
sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
b) Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế: ●
Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
- Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày
càng tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu. lOMoAR cPSD| 57855709
- Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội,... trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, vừa là trung
tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác.
- Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan vì:
+ Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao
động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng tăng.
+ Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu.
+ Tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang
xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách mạng
công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
● Là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước đang và
kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
- Đối với các đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội
để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa
học - công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển.
- Là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận
dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên
tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
- Giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hóa, tăng tích
lũy, tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối
của các tầng lớp dân cư.
- Các nước đang và kém phát triển cần có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các
đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa đa bình diện và đầy nghịch lý.
c) Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam: ● Tác động tích cực:
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu KHCN, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước
VD: Cơ hội mở rộng thị trường nhờ cắt giảm thuế và dỡ bỏ rào cản thương mại
để tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
- Tạo điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
VD: Muốn đứng vững trong cạnh tranh => các doanh nghiệp phải nghiên cứu,
tìm hiểu về thị trường, chủ động đầu tư, đổi mới thiết bị
- Tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập văn hóa, chính trị, củng cố QPAN VD:
VN đã thiết lập quan hệ tốt với các nước lớn, nâng cao quan hệ đối tác