ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ VĂN HÓA VIỆT NAM
Câu 1: Trình bày phân tích những đặc điểm của văn hóa Việt Nam thời
tiền sử?
Thời gian xuất hiện
- Thời tiền sử thể tính từ khi con người bắt đầu mặt trên lãnh thổ VN cho
tới khoảng thế kỉ I TCN. Đây một giai đoạn dài tính chất quyết định;
giai đoạn hình thành, phát triển định vị văn hóa Việt Nam
Đặc trưng văn a
Thời đồ đá
- Đã xuất hiện các công cụ thô sơ. Trên bề mặt i Đọ; các n khảo cổ học thu nhặt
được hàng vạn mảnh ghè (hay mảnh tước như các nhà khảo cổ học thường gọi);
bàn tay gia công của người nguyên thuỷ. Những công cụ đá này rất thô sơ; chứng tỏ
“tay nghề” ghè đẽo còn rất vụng về. Người ta tìm thấy đây 8 chiếc rìu tay; loại công
cụ được chế tác cẩn thận nhất của ngườivượn. Sau văn hoá Núi Đọ; các nhà khảo cổ
học đã phát hiện ra di chỉ khảo cổ thuộc hậu đá Việt Nam. Đó văn hoá Sơn
Vi (xã Sơn Vi; huyện Lâm Thao; tỉnh Phú Thọ).
- Thời gian vào khoảng từ 20 đến 15 nghìn năm TCN; con người (người hiện đại-
Homo sapiens) đã t trên một địa bàn rất rộng; h chủ nhân của nền văn hoá
Sơn Vi từ Lào Cai phía Bắc đến Bình Trị Thiên phía Nam; từ Sơn La phía y
đến ng sông Lục Nam Phía Đông. Người Sơn Vi sống chủ yếu trên các gò đồi của
vùng trung du Bắc Bộ Bắc Trung Bộ. Ngoài ra; người Sơn Vi còn sống cả trong
các hang động núi đá vôi.
+ Kỹ thuật mài đá : con người (người hiện đại- Homo sapiens) dùng đá cuội để chế tác
công cụ. Công cụ còn rất thô song đã những bước tiến lớn trong thuật chế tác; đã
nhiều hình loại ổn định. Tiêu biểu cho công cụ của các dân Sơn Vi những hòn đá
cuội được ghè đẽo hai cạnh. Đa số công cụ chặt; nạo hay cắt; loại cắt ngang một
đầu; loại lưỡi dọc rìa cạnh; loại công cụ lưỡi chạy xung quanh theo rìa tròn
của viên cuội; hoặc lưỡi hai đầu. Dựa vào thuật chế tác công cụ của dân Sơn
Vi;
giáo Văn Tấn cho rằng họ đã duy phân loại. duy phân loại này thể hiện
trong lựa chọn nguyên liệu đá trong sự đa dạng của các loại hình công cụ.
+ Người nguyên thu đã biết dùng lửa.
+ Thủ tục mai táng: người nguyên thủy chôn người chết cạnh nơi việc chôn người
chết trong nơi trú nói lên niềm tin của người nguyên thuỷ về một thế giới khác;
đó người chết vẫn tiếp tục “sống”. Những công cụ lao động được chôn bên cạnh
người chết đã chứng tỏ niềm tin ấy
Thời đồ đá mới
- Giai đoạn tiền
+ Cách đây khoảng một vạn năm đã những thay đổi quan trọng; đánh dấu bước
tiến mới trong lối sống của con người. Loài người bước vào thời đại đồ đá mới. Thời
đại đá mới được đặc trưng bởi những tiến bộ về phương thức sản xuất cũng n kĩ
thuật sản xuất. Toàn trái đất trở nên ấm; ẩm ướt; khí hậu môi trường những biến
đổi lớn; thuận tiện cho sự tồn tại; phát triển của con người; động thực vật. Thời
này con người nhận biết; tận dụng sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu n đá; đất
sét; xương; sừng; tre; gỗ…
+ thuật chế tác đá được hoàn thiện và đạt tới đỉnh cao; loại nh công cụ
nhiều.
+ Đặc biệt con người đã biết làm gốm;
+ Thuần dưỡng động vật y trồng;
+ Bắt đầu sống định cư; dân số gia tăng.
+ Bước đầu xuất hiện một nền nông nghiệp khai:Gần đây; người ta đã tìm thấy hạt
quả của nhiều loài cây thuộc họ rau đậu họ bầu bí; được coi đã thuần dưỡng
trong một s di chỉ văn hoá . Cuộc sống định tương đối một nhân tố tạo cho sự
nảy sinh nghề trồng trọt. Tất nhiên vai trò của còn rất nh so với các hoạt động
truyền thống hái lượm; săn bắt (bắn). lẽ các hoạt động này vẫn hoạt động
kinh tế bản của họ.
+ Tiêu biểu cho giai đoạn này văn hoá Hoà Bình. dân văn hoá Hoà Bình sống
chủ yếu trong các hang động núi đá vôi. Họ thích trú trong các khu vực gần cửa
hang; thoáng đãng; có ánh sáng. Môi trường hoạt động của họ rất rộng bao gồm
hang- thung- thềm sông; suối. thế; văn hoá Hoà nh còn được gọi nền văn hoá
thung lũng. Văn hoá Hoà Bình kéo dài trong khoảng từ 12.000 đến 7000 năm cách
ngày nay
- Trong giai đoạn trung hậu kì
+ Không gian sinh sống: con người đã mở rộng không gian sinh tồn; con người đã
chiếm lĩnh chinh phục hai vùng sinh thái: núi; trước núi và ven biển. vùng sinh
thái ven biển; nghề đánh phát triển mạnh. Thời này được đặc trưng bởi các nền
văn hoá Đa Bút (Thanh Hoá); Quỳnh Văn (Nghệ An); Hạ Long…với những làng
định lâu dài; ổn định; trong đó; bên cạnh quan hệ dòng máu đã xuất hiện ngày
càng nhiều những quan hệ láng giềng phức tạp.
+ Tri thức n thời đại đá mới một tri thức phong phú về tự nhiên; những hang
động những nơi trú khác của h đều những địa điểm thuận lợi cho sinh hoạt
sản xuất. Điều y cho thấy con người thời bấy giờ đã biết thích nghi một cách hài
hoà với t nhiên. duy về thời gian trụ còn được thể hiện bằng những hoa văn;
hiệu biểu thị mặt trời như hình tròn; hình chữ…vẽ trên đồ gốm. thể bấy giờ đã
bắt đầu hình thành một loại nông lịch khai.
+ Đã sự xuất hiện của nghệ thuật, thời này cũng để lại những dấu vết của nghệ
thuật như những hiện vật bằng xương vết khắc hình cá; hình thú và những hình vẽ
trên vách hang Đồng Nội; những mảnh thổ hoàng… Người Hoà Bình
+ Tín ngưỡng: Thời này cũng xuất hiện những tín ngưỡng nguyên thuỷ. dân
nông nghiệp nên mưa; gió đặc biệt mặt trời đã trở thành một trong những thần
linh quan trọng đối với con người
Câu 2: Trình bày phân tích những đặc điểm văn hóa VN thời kì sơ sử?
Thời gian xuất hiện: cách đây khoảng 4000 năm
Bối cảnh xuất hiện
- Sau thời đại đá đến khoảng hơn 4000 năm cách ngày nay, từ lưu vực sông
Hồng đến lưu vực sông Đồng Nai trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại ba trung tâm văn
hóa lớn Đông Sơn (miền Bắc), Sa Huỳnh (miền Trung) Đồng Nai (miền
Nam)
+ Văn hóa Đông Sơn (cả giai đoạn tiền Đông Sơn) được coi là cốt lõi của người
Việt Cổ
+ Văn hóa Sa Huỳnh đc coi tiền nhân tố của người Chăm vương quốc
Chămpa
+ Văn hóa Đồng Nai lại một trong những cội nguồn hình thành văn hóa Óc Eo
của dân thuộc nhóm Lai Đa Đảo sinh sống vào những thế kỉ sau Công
nguyên vùng Đông và Tây Nam Bộ
Đặc trưng văn a
1. Văn hóa tiền Đông Sơn đến văn hóa Đông Sơn
- Thời gian: 2500 2000 năm cách này nay
- Vị trí: Nhiều học giả đã thừa nhận rằng văn hóa Đông Sơn đc nh thành trực tiếp
từ 3 nền văn hóa Phùng Nguyên Đồng Đậu Mun lưu vực sông Hồng,
sông Mã, sông Cả
a) Giai đoạn 2000 đến 700 năm TCN
- Chế tác công cụ: Trong giai đoạn này con người vẫn sử dụng đá, gỗ, tre, nứa,
xương, sừng... đ ché tạo công cụ khí. Bên cạnh đó việc xuất hiện vật liệu
mới đồng, đã gây ra những tác động to lớn đối với kinh tế; xã hội và văn hóa của
các cộng đồng người
- Nông nghiệp: dân tiền Đông Sơn dân trồng lứa nước; họ đã biết chăn
nuôi một số gia súc như trâu, bò, lợn, gà...
- Nghề làm gốm: Đồ gốm đạt độ nung cao hơn; dày cứng hơn, đa số màu
xanh mốc
- Nghệ thuật: họ đã làm chủ đc nghệ thuật nhịp điệu trong ca múa, biểu hiện tính
đối xứng chặt chẽ của các típ hoa văn trong trang trí. Họ biết tới nhiều dạng đối
xứng khác nhau. Điều này cho thấy sự phát triển nhận thức hình học tư duy
chính xác nhờ hoạt động sản xuất nông nghiệp thuật chế tác đá, đúc đồng
b) Vào khoảng thế kỷ VII TCN
- Các nền văn hoá bộ lạc mất dần tính địa phương tiến tới chỗ hoà chung vào một
nền văn h thống nhất - văn hoá Đông Sơn. Đó lúc các nhóm bộ lạc liên kết lại
trong một quốc gia: nước Văn Lang. Tính thống nhất văn h được hiện trên
một ng rộng lớn từ biên giới Việt - Trung cho đến bờ ng Gianh Quảng nh
- Nông nghiệp: dân văn h Đông Sơn vẫn dân nông nghiệp trồng lúa. Họ
canh tác trên nhiều loại đất khác nhau. Hình thức canh tác phổ biến loại ruộng
chờ mưa. Thời này họ có thể đã những thuật trị thu như đắp đê chống lụt.
Các loại hình nông cụ của dân Đông Sơn đã khá đa dạng với cuốc; xẻng; mai;
thuổng đặc biệt lưỡi cày bằng kim loại đã tạo nên bước nhảy vọt trong kĩ thuật
canh tác
- Nghề luyện kim
+ thuật đúc đồng thau đạt tới đỉnh cao của thời này; với một trình độ điêu luyện
đáng kinh ngạc. Số lượng loại hình công cụ; khí bằng đồng tăng vọt. Đặc biệt;
người Đông Sơn đã đúc những hiện vật bằng đồng kích thước lớn; trang trí hoa n
phong phú; cho tới ngày nay vẫn biểu tượng của văn hoá dân tộc. Đó
những trống đồng; thạp đồng Đông Sơn nổi tiếng; chứng tỏ trình độ thuật bàn
tay tài hoa của người thợ Đông Sơn.
+ thuật luyện rèn sắt cũng k phát triển; đặc biệt giai đoạn cuối của văn hoá
Đông Sơn.
- Trang phục: k phong phú; không phải chỉ biết trần; đóng khố; mặc vỏ sui
như nhiều người thường nghĩ. Dựa trên trang trí trên cán dao găm hình người; hoa
văn trên trống đồng thư tịch cổ; ta biết được ít nhất bốn kiêủ để tóc. Các tài
liệu đều phản ánh lối ăn mặc quần áo theo phương châm giản dị; gọn gàng tới
mức tối đa: trần; đóng khố; đi chân đất. Riêng với nữ phổ biến mặc váy thay
khố. Tuy vậy cũng một số áo cánh dài tay; áo xẻ ngực bên trong yếm. Ngoài
ra còn một số trang phục lễ hội như váy lông chim hay kết; khố dài thêu…
- Ẩm thực: Khác với dân trước đó (ăn gạo nếp ch yếu) dân Đông Sơn bắt
đầu ăn gạo tẻ. Điều này được các nhà nghiên cứu giải bằng sự bùng nổ dân số
vào giai đoạn đầu của văn hoá Đông Sơn; khiến cho dân phải mở rộng diện
trú đến những vùng đất mới. Phương thức quảng canh; trồng cấy đại trà những
vùng đất mới này không thích hợp với giống lúa nếp. Từ đó suy ra hệ quả gạo tẻ
trở thành thành phần chính trong cấu lương thực; gạo nếp trở thành quý hiếm;
được dùng chủ yếu trong lễ tết cầu cúng.Ngoài gạo họ còn ăn các loại hoa màu;
rau quả; thuỷ sản.
- Kiến trúc: Nhà của dân Đông Sơn được tạo ra bằng những vật liệu dễ bị phá
huỷ theo thời gian. Hình dáng nhà các loại mái cong; mái tròn; nhà sàn.
Lựa chọn kiểu kiến trúc n n cũng sự ng x thông minh trước môi trường
của người Việt cổ để nhằm tránh t dữ.
- Phương tiện di chuyển: về phương tiện đi lại chủ yếu thuyền bè; đường vận
chuyển ch yếu là đường sông ven biển. Ngoài ra còn đi bộ; gánh gồng
mang vác trên vai; trên lưng. con người đã biết thuần dưỡng voi; dùng voi để
chuyên chở.
- Tín ngưỡng: Những nghi lễ tín ngưỡng giai đoạn này gắn chặt với nghề nông
trồng lúa nước. Đó tục thờ mặt trời; mưa dông; các nghi lễ phồn thực những
nghi lễ nông nghiệp khác như hát đối đáp gái trai; tục đua thuyền; tục thả diều;…
- Nghệ thuật: Nghệ thuật âm nhạc ngành nghệ thuật quan trọng đã khá phát triển
thể hiện đời sống tinh thần của cả dân Đông Sơn. Nhạc cụ đáng lưu ý trống
đồng; sau đó sênh; phách; khèn
2. n hóa Sa Huỳnh
3. n hóa Đồng Nai
Câu 3: Qua một s phát hiện về khảo cổ học, anh (chị) hãy luận giải tại sao thời
kỳ đá mới được coi thời đại cách mạng đá mới”?
Câu 4: Anh (chị) hãy trình bày giải thích tại sao thời kỳ văn minh sông Hồng
được coi “đỉnh cao đầu tiên của văn hóa Việt”?
Theo các n khảo cổ học cả trong ngoài nước, thì nền văn minh Sông Hồng
quá trình phát triển văn hoá từ thời đại đồng thau đến thời đại sắt sớm (2000
năm trước Công nguyên đến đầu công nguyên) trên địa bàn vùngBắc Việt Nam. Quá
trình phát triển này dẫn đến sự hình thành nhà nước đầu tiên của văn minh sông Hồng,
kế tục các nền văn hóa tiền sử bản địa.
Đây nền văn minh đầu tiên độc đáo của Việt Nam. Văn minh sông Hồng đồng
bằng Bắc Bộ phát triển qua 4 giai đoạn: văn hoá Phùng Nguyên (2000-1500 trước
công nguyên thời đại đồng thau), văn hoá Đồng Đậu (1500 1100 trước công
nguyên, trung thời đại đồng thau), văn hoá Gò Mun (1000 700 trước công
nguyên, hậu thời đại đồng thau) văn hoá Đông Sơn (700 trước công nguyên 200
sau công nguyên, thời đại sắt sớm).
Quá trình hình thành nền văn minh sông Hồng đồng thời là quá trình liên kết các bộ
lạc liên minh bộ lạc thành cộng đồng quốc gia, cộng đồng bộ tộc với cấu n
nước khai của người Việt cổ. Cộng đồng người Việt Cổ được hình thành qua nhiều
quá trình: Nhóm ngôlôit hỗn chủng với nhóm Ôxơralôit tạo thành người Lạc Việt,
nhóm Lạc Việt hòa nhập với nhóm Tây Âu tạo thành người Âu Lạc. Cộng đồng
dân đó bước đầu được gắn bởi ý thức về một dòng giống chung (là con rồng cháu
tiên), bởi sự cố kết trong cuộc đấu tranh với thiên nhiên (bão lụt, hạn hán) với
hội (giặc ngoại xâm). Lúc này người Việt Cổ đã t vùng đồi cao tràn xuống vùng
đồng bằng vùng ven biển đ sinh sống. Lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả...
đã tạo nên vùng đồng bằng Bắc Bộ Trung Bộ trù phú một địa bàn thuận lợi cho
người Việt cổ sinh sống
*Tại sao thời kỳ văn minh sông Hồng được coi “đỉnh cao đầu tiên của văn hóa
Việt”
Nền văn minh sông Hồng đc hình thành cùng với s ra đời của nhà nước văn Lang
Âu Lạc s phát triển cả đời sống vật chất tinh thần của người Việt cổ. Trên cơ
sở một nền kinh tế phát triển mạnh phạm vi lãnh thổ đc mở rộng từ vùng đồi núi,
trung du đến vùng đồng bằng rộng lớn của sông Hồng, sông Mã, sông Cả... đời sống
vật chất, tinh thần được nâng cao rệt; tổ chức hội đạt đến trình độ cao hơn, vượt
khỏi thời nguyên thủy, bước sang thười đại văn minh đầu tiên của người Việt cổ - nền
văn minh sông Hồng
Về đời sống vật chất
Thóc gạo nguồn lương thực chính của dân Văn Lang Âu Lạc, chủ yếu gạo
nếp. Ngoài ra dân Văn Lang Âu Lạc còn sử dụng các loại hoa u, rau quả, nhất
các loại cây củ cung cấp chất bột như củ từ, khoai lang, sắn, củ mài...
Thức ăn cũng khá phong phú, gồm các loại cá, tôm, cua, ốc, hến; các loại rau củ (bầu,
bí, , đậu...) đc chế biến theo nhiều cách khác nhau theo s thích từng vùng, từng gia
đình. dân bấy giờ đã biết chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm. Đây một biểu
hiện của cuộc sống vật chất đc nâng cao, của sự phát triển kỹ thuật canh tác nông
nghiệp lúc bấy giờ
Tập quán ăn uống: Người Việt cổ bấy giờ tục uống rượu gạo ăn trầu. Người
Đông Sơn thói quen ăn trầu, nhuộm răng đen. Dấu tích hạt cau, quả cau đã đc tìm
thấy Đông Sơn
Trang phục cũng phản ánh một phần trình độ phát triển, óc thẩm mỹ bản sắc văn
hóa của người Việt cổ. Trong sinh hoạt đời thường, nam thương đóng khố, n mặc
váy. Khố của nam giới loại quấn đơn và quấn kép. Váy của nữ giới loại váy
quấn váy chui, phụ nữ ngoài mặc váy còn yếm che kín ngực, áo xẻ giữa, thắt
lưng quấn ngang bụng khăn quấn ngang đầu
Về đầu tóc người bấy giờ 4 kiểu: kiểu cắt tóc ngắn, búi tóc, tết bím và tóc quấn
ngược lên đỉnh đầu. kiểu cắt tóc ngắn buông xõa sau lưng búi tóc cao sau đầu
hai kiểu tóc phổ biến nhất đối với người Đông Sơn. Người Việt cổ bấy gi còn tục
xăm mình
Sự phát triển kinh tế, nhất là sự phát triển mạnh của nghề thủ công kỹ thuật luyện
kim đã tạo điều kiện phong phú, đa dạng các đồ trang sức. Điều đó ng chứng tỏ đời
sống vật chất của dân đc nâng cao rệt
Nhà nhiều kiểu nhà như nhà sàn, nhà i cong làm bằng gỗ, tre, nứa. Các vật
dụng trong gia đình rất phong p như bình, vò, mâm, chậu, bát bằng đồ gốm hay
bằng đồng. Ngoài ra, những đ dùng làm bằng tre, nứa, mây, vỏ bầu...
Phương tiện giao thông chủ yếu thuyền bè. Trên bộ sử dụng súc vật như trâu, bò,
voi, ngựa
Đời sống tinh thn
Từ ý thức cộng đồng đã nảy sinh tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng bái các anh hùng,
các thủ lĩnh. Cụ thể, trong ý thức tưởng của dân bấy giờ, là các cộng đồng
dân của nước Văn Lang Âu Lạc đều cùng chung một cội nguồn, một tổ tiên. Bên
cạnh tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên mới nảy sinh, người đương thời còn bảo lưu những
tàn của các hình thức tôn giáo nguyên thuỷ như: tín ngưỡng vật tổ, ma thuật, phồn
thực với những nghi l cầu mong được mùa, giống nòi phát triển. Nhiều phong tục
tập quán được định hình đã nói lên sự phong phú phát triển của đời sống tinh thần
trong hội Hùng Vương như tục ăn đất, uống nước bằng i, tục giã cối (để làm
hiệu lệnh, truyền tin), tục cưới xin, ăn hỏi, ma chay, chôn cất người chết trong mộ đất,
mộ có quan tài hình thuyền, chôn chồng lên nhau, chôn trong nồi úp nhau, chôn
theo đồ tuỳ táng bằng hiện vật.
Lễ hội bấy giờ rất phổ biến, thịnh hành, một phần quan trọng trong đời sống tinh
thần của người Văn Lang Âu Lạc. Lễ hội được tiến hành rải rác quanh năm, trong
đó đặc sắc nhất ngày hội mùa với nhiều nghi lễ như đâm trâu, các nh thức
diễn xướng dân gian. Bên cạnh đó, còn những hội thi tài, thi sức khoẻ, hội đâm
trâu, hội cầu nước, hội mừng năm mới…
Trong cuộc sống, dân thời Hùng Vương rất thích cái đẹp hướng tới cái đẹp. Đồ
trang sức, công cụ lao động đ dùng sinh hoạt cũng như khí không những hết
sức phong phú còn đạt đến trình độ kỹ thuật và mỹ thuật rất cao, những thứ
thể xem như những tác phẩm nghệ thuật. Ngh thuật Đông Sơn trở thành đỉnh cao
của nghệ thuật tạo hình thời Hùng Vương. Nghệ thuật đó vừa phản ánh cuộc sống
thường nhật của dân Việt cổ, vừa thể hiện mối quan hệ giữa con người với thế giới
chung quanh, với những đường nét tính ước lệ, cách điệu và một bố cục cân xứng,
hài hoà.
Nghệ thuật âm nhạc cũng phát triển. nhiều nhạc cụ được chế tạo và sử dụng bộ
trống đồng, trống da, chuông nhạc, phách, bộ hơi (khèn). Trong các nhạc cụ, tiêu
biểu nhất trống đồng. Kết cấu trống đồng gồm phần tang phình ra, phần thân
chân trống loe ra giúp cho hình dáng trống đẹp, sức cộng ởng làm cho âm thanh
vang xa. dân bấy giờ biết sử dụng nhiu nhạc cụ phối hợp trong các lễ hội.
Trống đồng di vật tiêu biểu của nền văn hóa Đông Sơn văn minh sông Hồng.
Trống loại I (theo sự phân loại của F.Hegơ) loại trống đồng sớm nhất, đẹp nhất,
được sử dụng phổ biến với cách một nhạc khí quan trọng trong các buổi tế, lễ,
hội hè, ca múa. Trống đồng Đông Sơn lẽ còn được sử dụng làm hiệu lệnh chiến
đấu, giữ gìn an ninh, được dùng trong tuỳ táng trao đổi mua bán trong nước
với nước ngoài (với Malaixia, Inđônêxia,…). Trống đồng với những nét đặc sắc nói
trên, một sản phẩm lao động, một tác phẩm ngh thuật tiêu biểu cho trình đ t tuệ,
tài năng sáng tạo tuyệt vời của dân Văn Lang Âu Lạc, là biểu hiện nét, tập
trung của nền văn minh sông Hồng.
Cùng với trống đồng, công trình kiến trúc thành Cổ Loa cũng biểu hiện trình độ phát
triển cao của dân thời Văn Lang Âu Lạc.
Tổ chức hội: Đứng đầu nhà nước Văn Lang Âu Lạc là nhà vua, cha truyền con
nối. Giúp việc cho nhà vua các Lạc hầu, Lạc tướng. Nhà nước văn lang đã một
đội quan thường trực với khí bằng đồng, như: dìu chiến, giáo mác, dao găm. Đăc
biệt, họ biết sử dụng thành thạo các loại cung nỏ, loại bắn một lần được nhiều mũi
tên. Thời Âu Lạc, n vua đóng đô thành Cổ Loa.
Đơn vị hội sở của người Việt cổ là các làng bản, đứng đầu làng bản là các Bố
chính (thường một người già ng), nh dân làng gọi Lạc dân. Trong làng xã,
tinh thần cộng đồng rất sâu đậm. Họ sống quây quần giúp đỡ lẫn nhau, đoàn kết cùng
chống kẻ thù đến xâm lấn.
Câu 5: Anh (chị) hãy phân tích đánh giá đời sống văn hóa vật chất của người
Việt thời kỳ Đông n?
Câu 6: Anh (chị) hãy phân tích đánh giá đời sống văn hóa tinh thần của
người Việt thời kỳ Đông n?
Câu 7: Anh (chị) hãy phân tích vai trò của nhà nước Văn Lang-Âu Lạc đối với
tiến trình lịch sử văn hóa Việt Nam?
- Định hình trong ý thức của người dân đã có t chức lãnh đạo nhà nước
- Vai trò trị thy
- Vai trò chống giặc ngoại m
Câu 8: Anh (chị) hãy phân tích chính sách của các triều đại phong kiến phương
Bắc và những biến đổi của văn hóa Việt Nam thời Bắc thuộc?
Câu 9: Anh (chị) hãy phân tích tại sao trong suốt một nghìn năm Bắc thuộc,
người Việt không bị đồng hóa về mặt văn hóa?
- Ý thức về một nền văn hoá từ lâu đời. Đó ý thức hệ tiếng nói, chữ viết
văn hóa riêng. Đại đa số người Việt sống theo cách riêng người Việt biến tiếng
Hán thành của riêng mình sau này gọi Hán - Việt, người Hán đưa nhiều lễ giáo
của họ vào dân tộc điểm đó ảnh hưởng đến người Việt mình rất nhiều tuy nhiên,
sinh hoạt trong đời sống của ngươi dân Việt vẫn được duy trì n phong tục búi
tóc, nhuộm ng, xăm mình,...
- Ý thức dân tộc được hình thành từ xa xưa từ khi nhà nước văn lang ra đời, người
dân đã ý thức được độc lập, dân tộc cần được giữ gìn. Người Việt chưa bao giờ
chịu đồng hóa tuyệt đối luôn đúng lên đấu tranh bằng chứng như các cuộc khởi
nghĩa đã nổ ra từ buổi đầu dựng nước như cuộc khởi nghĩa Hai Trưng(năm 40),
Triệu (248), Bí( 542),Mai Thúc Loan( 722), Phùng Hưng(776).
- Người Việt không bao giờ chịu đồng hóa tuyệt đối, luôn đấu tranh bảo vệ bản sắc
văn a của mình
- Văn hóa dân tộc Việt Nam qua quá trình giao thoa, tiếp biến theo hướng tích cực
không phải thứ nhập cảng thuần y. Đó sự tự tôn dân tộc một cách khoa học,
đề cao sự độc lập, chủ quyền lãnh thổ chủ quyền văn hóa
- Người Việt tiếp thu nền văn hóa Ấn Độ, làm giảm sự ảnh hưởng văn hóa Hán lên
Việt Nam
- Vai trò của làng trong bảo lưu văn hóa truyền thống khi nhà Hán đưa người
sang cai trị nước ta chủ yếu khu vực thành thị cách xa làng,ở khu vực làng xã
trong quá trình sinh sống, hợp thức trị thủy chống giặc ngoại xâm,làng n 1
pháo đài kiên cố chống lại đồng hóa, giai cấp thống trị khó thể can thiệp được
đến làng -xã,người đứng đầu làng - luôn quyền tự trị mỗi người dều rất
tin tưởng nghe theo,nơi đây không gian khép kín như 1 nhà nước thu
nhỏ,những điều lệnh phía trên không thâm nhập được vào nơi đâu.Những vị quan
cai trị người Hán không hoàn thành được sứ mệnh của mình
- Cũng trong suốt 1000 năm Bắc thuộc,ở Trung Hoa nhiều biến động về văn
hóa,kt-ct,xh; luôn xảy ra bạo loạn, đảo chính nên sự thống trị nhiều khi bị buông
lỏng. Những lúc như vậy tinh thần Việt được phục hưng
Câu 10: Anh (chị) hãy phân tích vai trò của Phật giáo với văn hóa thời Lý?
- Chùa chiền không chỉ đơn thuần nơi thờ tự, lễ hội còn nơi học tập, trau
dồi đạo đức, văn hóa của người dân Đại Việt; nổi bật nhất môn phái thiền học
đc áp dụng một cách rộng rãi trong tầng lớp dân chúng
- Với tưởng bình đẳng tầm nhìn chiến lược, các vua chủ trương xây dựng một
nền văn hóa có sự dung hòa, cân bằng vị thế giữa ba tôn giáo lớn trong hội bấy
giờ Nho giáo, Phật giáo Đạo giáo. Điều này thể hiện các chính sách của
triều đình như: vừa cho dựng chùa, lập các đạo cung, đạo quán, xây đền miếu; vừa
đặt giai phẩm cho tăng đạo, sắc phong cho các vị Nho thần; cho dựng văn miếu
Quốc Tử Giám mở khoa thi Nho học nhưng đồng thời mở cả khoa thi Tam giáo
dành cho quan lại chuyên trách việc tôn giáo, tế l hoặc những người đứng đầu
các đền miếu, chùa chiền.
- Chính sách dung hòa tôn giáo của triều đại nhà Lý đã thúc đẩy nền văn hóa
giáo dục phát triển. Nhắc đến thời kỳ này, hậu thế không thể quên những danh
nhân văn hóa hầu hết lại chính các ông vua thiền sư, c vị tổ cả các v
nhà Nho ảnh hưởng tư tưởng Phật giáo với những tác phẩm xuất chúng về văn học
nghệ thuật. Những áng thơ văn của các thiền mang đầy hơi thở của sự sống.
- Về các ngành mỹ thuật như kiến trúc, hội họa, điêu khắc Phật giáo, thời đã
đóng góp nhiều công trình kiến trúc tác phẩm điêu khắc g trị nghệ thuật
cao. Tiêu biểu nhất cho nền mỹ thuật Phật giáo thời này bốn công trình được
gọi An Nam tứ đại khí: tháp Báo Thiên, tượng Phật Di Lặc chùa Quỳnh Lâm,
đỉnh Ph Minh, chuông Quy Điền
Câu 11: Anh (chị) hãy phân tích Hào khí Đông A” trong văn hóa thời Trần?
Định nghĩa
Đông A: tên gọi được đọc từ chính chiết t của họ nhà Trần trong chữ Hán
(
). Theo đó t Đông A được hình thành từ chữ Trần
. Bản thân chữ này lại được
ghép từ chữ Đông (
) chữ A (
)).
Hào khí Đông A Cụm thuật ngữ này t lâu đã được dùng chỉ cái không k
oai hùng ,hào sảng, đầu mạnh mẽ thấm đậm tinh thần dân tộc của thời trần (thời
chúng ta những chiến công lẫy lừng khi cả ba lần đều đánh tan quân xâm lược
Nguyên-Mông
Hào khí Đông A của nhà Trần thể hiện trong văn hóa chỗ:
*Văn học thời Trần
- Nền văn học chữ Hán chứa đựng sâu sắc lòng yêu nước, tự hào dân tộc, được phát
triển mạnh thời Trần.
- Nền văn học chữ Hán chứa đựng sâu sắc lòng yêu nước, tự hào dân tộc, khơi gợi
tinh thần chiến đấu được phát triển mạnh.
- Nền văn học chữ Nôm bước đầu phát triển, xuất hiện một số nhà thơ Nôm nổi tiếng
như Nguyễn Thuyên, Nguyễn cổ, Hồ Quý Ly,...
- nhiều tác gia nổi tiếng với những tác phẩm đặc sắc, gắn với các cuộc kháng
chiến tiêu biểu Trần Quốc Tuấn với Hịch tướng sĩ, Trần Quang Khải với bài t
Phò giá về kinh, Trương Hán Siêu với Phú sông Bạch Đằng,...
*Nghệ thuật kiến trúc điêu khắc thời Trần
- các lăng mộ vua q tộc Trần nhiều tượng hổ, tử, trâu, chó các quan
hầu bằng đá. Hình rồng khắc trên đá trau chuốt, sừng uy nghiêm. Rồng nhà Trần
mang nét mạnh mẽ phần dữ dằn hơn các triều đại trước.
- Nhiều công trình kiến trúc giá trị ra đời như: tháp Phổ Minh, Thành Tây Đô,...
Một số công trình được tu sửa lại quy hơn n cung điện Hoàng thành
Thăng Long, cung Thái thượng hoàng Tức Mặc (Nam Định), tháp Bình Sơn (Vĩnh
Phúc).
- Nghệ thuật chạm khắc tinh tế: hổ, sư tử, trâu, quan hầu bằng đá. Hình rồng khắc
trên đá trau chuốt, sừng uy nghiêm. Hình ảnh các con vật hiện lên khỏe khoắn,
mạn mẽ, đường nét ràng. Cách tạo hình hiện thực khoáng đạt, khỏe khoắn hơn.
Yếu tố tạo nên nét đặc trưng đó sự giao lưu văn hóa rộng rãi, tinh thần thượng
được phát huy mạnh mẽ qua các cuộc chiến.
Câu 12: Anh (chị) trình bày đánh giá đặc điểm giáo dục khoa cử thời Lý-
Trần?
Đặc điểm giáo dục khoa cử thời
- Nhà triều đại phong kiến đầu tiên Việt Nam xác lập hệ thống giáo dục
khoa c có h thống
- Chữ viết chủ yếu vẫn dùng ch Hán
- Các khoa thi không hỏi riêng về kỹ năng kiến thức một nghành nghề dịch vụ
Nho giáo đơn thuần hỏi cả về Phật giáo Đạo giáo, yên cầu người ứng t
những khoa thi phải thông hiểu kiến thức kỹ năng cả ba đạo này mới hoàn
toàn thể đỗ đạt .
- Việc tổ chức thi Tam giáo (Phật, Nho, Đạo) chính thức được thực hiện năm
1195 dưới triều vua Cao Tông. Thi cử bằng cả Phật giáo, Nho giáo Đạo
giáo phản ánh tam giáo đồng nguyên khá phổ biến vào thời Lý. Nhà t chức
khoa cử không đều đặn theo định k các kỳ thi cũng chưa cách thức nhất
định.
Đặc điểm giáo dục khoa cử thời Trần
- Để phát triển giáo dục các vị vua nhà Trần chú trọng mở rộng hệ thống trường học
từ Trung ương đến địa phương, khởi đầu bằng việc mở rộng Quốc Tử Giám vào
năm 1236, tiếp đó năm 1253 vua Trần Thái Tông cho lập Quốc học viện tại kinh
thành Thăng Long cho con em quý tộc, quan lại đến học, về sau mở rộng cho nho
đến nghe giảng Tứ thư, Ngũ kinh.
- Dưới thời Trần giáo dục thi cử Nho học bắt đầu một vị thế lớn trong nền
giáo dục khoa cử quốc gia. Khoa thi Nho học đầu tiên được tổ chức vào năm 1232
dưới thời vua Trần Thái Tông
- Năm 1247 triều đình đặt lệ thi lấy Tam khôi gồm 3 người đỗ đầu trạng nguyên,
bảng nhãn, thám hoa quy định cứ 7 năm mở 1 khoa thi. Đc tổ chức 14 thi,
trong đó 10 thi chính và 4 thi phụ
- Đến năm 1396 hệ thống thi cử thời Trần bước đầu được xác định ng bằng ba
khoa thi: thi Hương, thi Hội thi Đình.
- Ngoài việc tổ chức các khoa thi tuyển chọn nhân tài cho bộ máy hành chính nhà
nước, nhà Trần còn t chức nhiều kỳ thi sát hạch các quan lại đứng đầu Thăng
Long, hay các kỳ thi sách hạch các tăng đạo Phật giáo, những người không thông
hiểu kinh giáo cho hoàn tục...
thể nói, nhà Trần đã tiếp thu nền giáo dục khoa cử thời Lý nhưng đã chú
trọng hoàn thiện phương cách hệ thống điều lệ khoa cử một cách chặt chẽ
quy củ.
Đánh giá
- Giáo dục thời Trần luôn cải cách phù hợp với nhu cầu nguyện vọng học
tập của nhân dân
- Triều Trần đã quan tâm việc thi cử để tuyển chọn nhân tài. Tuy nhiên đến
thời nhà trần thì việc thi cử đc chính quy hóa, quy củ hơn; đối tượng đc mở
rộng và các thi đc tổ chức đều đặn hơn
- Đặc biệt thi “Tam giáo đồng nguyê” đòi hỏi sựu hiểu biết rộng rãi của người thi.
Năm 1075, Quốc Tử Giám đc thành lập. Năm 1076 thi Minh kinh đầu tiên
nước ta. Từ đây Nho giáo phát triển dần có địa v hơn trong hội
- Việc tuyển chọn nhân tài thông qua khoa cử ng giúp ích trong việc giúp vua
dựng nước, củng cố địa vị học vấn của đất nước
Câu 13: Anh (chị) hãy phân tích phân tích tinh thần dung hợp Phật Đạo Nho
trong văn học Phật giáo thời Lý-Trần?
Câu 14: Anh (chị) hãy phân tích các bước phát triển của Nho giáo thời kỳ Lý-
Trần?
Triều đại Trần được coi thời đại hưng thịnh vẻ vang trong lịch sử Việt
Nam với những thành tựu phát triển về mọi mặt, nhất văn hoá tinh thần tưởng.
Trong thời kỳ này, Phật giáo chiếm địa vị chủ đạo trong đời sống hội, ảnh
hưởng lớn đến đời sống tâm linh, văn hoá của dân tộc. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Nho
giáo với tư cách học thuyết chính trị đạo đức cũng đã dần khẳng định ưu thế của
mình trong việc tổ chức bộ máy nhà nước, quản hội ảnh hưởng ngày càng
sâu rộng trong hội phong kiến tập quyền Việt Nam.
Dấu ấn rệt cho thấy sự mặt của Nho giáo trong lĩnh vực tưởng, chính trị -
hội ngay từ thời là bài Chiếu dời đô của Công Uẩn. Trong bài chiếu này,
Công Uẩn đã dẫn ra những điển tích về vua Bàn Canh, vua Thành Vương của thời
Tam Đại để khẳng định chủ trương dời đô của mình đúng đắn, nhằm mưu nghiệp
lớn, làm kế lâu dài cho con cháu. Năm 1070, Văn Miếu được xây dựng, thờ Chu
Công, Khổng Tử các vị tiên hiền, làm nơi dạy học Hoàng Thái Tử. Vào năm 1075
thì mở khoa thi Nho giáo đầu tiên với tên gọi “Thi minh kinh bác học” “Nho học
tam trường”, chính thức khai sinh cho lịch s thi cử Nho giáo lâu dài nước ta.
Năm 1076, nhà đã cho lập Quốc tử giám ngay giữa kinh thành “chọn quan viên
văn chức, người nào biết chữ cho vào Quốc tử giám”. Từ đây, con em q tộc họ
chính thức được đào tạo chủ yếu theo Nho giáo.
Năm 1156, nhà cho lập miếu riêng đ thờ Khổng Tử. Điều đó thể hiện “khuynh
hướng muốn dựng Nho giáo thành một giáo lý độc tôn, đem Khổng Tử từ bậc t
(thầy) như các Chư Tử lên bậc Thánh Khổng vậy”. Với việc tổ chức khoa cử, nhà
đã mở đầu cho lịch sử khoa cử Việt Nam kéo dài hơn 800 năm, qua đây tuyển
chọn những nhân tài cho bộ y nhà nước, nêu cao vị trí Nho học, thúc đẩy việc
truyền phát triển Nho học. Tuy vậy, nhìn chung việc giáo dục Nho học thời
còn khá hạn chế.
Dưới thời Trần để duy t quyền lực , tổ chức về quản lý hội n Trần đã lựa chọn
Nho giáo. Xuất phát từ thực tiễn của công cuộc dựng nước giữ nước lúc bấy giờ,
trung nghĩa được nhấn mạnh n một yêu cầu quan trọng đối với các binh, tướng
trong cuộc kháng chiến bảo vệ đất nước, bảo vệ an nguy cho triều đình. Trần Quốc
Tuấn - người được đánh giá "có tài mưu lược anh hùng, lại một lòng giữ gìn trung
nghĩa”, trong bài Hịch tướng sĩ, đã lấy những tấm gương trung liệt trong lịch sử
Trung Quốc, như Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng... để giáo dục các tướng của mình,
kêu gọi lòng trung thành của họ với triều đình, với đất nước
Dưới thời Trần, do yêu cầu cai trị quốc gia, yêu cầu tuyển lựa nhân tài đ bổ dụng
cho bộ máy nhà nước, giáo dục Nho học được đẩy mạnh, số người tiến thân bằng con
đường cử nghiệp ngày càng nhiều hơn, giới Nho đông đảo hơn trước.
Ảnh hưởng của Phật giáo vẫn chi phối mọi mặt sinh hoạt của hội, trong đó giáo
dục, thi cử, nhưng càng về cuối Trần, Nho giáo càng nâng cao vị thế của mình thông
qua con đường học tập, khoa cử.
thể thấy, đến thời Trần, Nho học đã thực sự phát triển, chi phối giáo dục, khoa cử
phong kiến, tạo nên đội ngũ trí thức Nho đông đảo, thúc đẩy sự phát triển của học
vấn nước nhà, tạo ra nền văn hóa mang dấu ấn Nho giáo.
Câu 15: Anh (chị) hãy trình bày đặc điểm nghệ thuật Đại Việt thời kỳ Lý-Trần?
Về kiến trúc: chủ yếu kiến trúc Phật giáo cung điện
Thời
- Cung điện lâu đài, thành quách chùa tháp đc xây dựng với quy lớn nhưng
rất mềm mại, khéo léo tinh xảo. Tiêu biểu công trình thành Thăng Long
- Kiến trúc chùa tháp thời đều to lớn, cao. Các chùa thường nằm trên đỉnh núi
cao với cấu trúc bố cục đơn giản. Chỉ gồm một ngôi chùa chính một ngọn
tháp có đáy vuông. Trang trí tháp chịu ảnh hưởng của nghệ thuật Chăm với các
hình chim thần, nữ thần đầu ng hình chim. Vị thế ấn tượng của ngôi chùa rất
độc đáo: vừa tôn nghiêm, hùng vĩ vừa phóng khoáng lãng mạn bởi gần thiên nhiên,
vừa sinh động thú với cách trang t mang hơi ớng Chăm
Thời Trn
- Kiến trúc thời Trần ban đầu kế thừa thành tựu kiến trúc thời Lý do đó nhiều
điểm giống với kiến trúc thời Lý. Tuy vậy từ 1262 trở đi với kiến trúc chùa, tháp
Phổ Minh, tháp Bình Sơn, chùa Thái Lạc... cùng vs các tác phẩm chạm khắc trang
trí trên các công trình đó đã bắt đầu bộc lộ phong cách thời Trần rắn rỏi hơn. Sự
thay đổi về quan niệm đã dẫn đến sự thay đổi về vị trí, kiểu dáng các công trình
kiến trúc, cách thể hiện các dề tài trang t mang tính hiện thực phóng khoáng
thoáng đạt hơn
- Ngoài hai thể loại kiến trúc cung đình kiến trúc Phật giáo, thời này bắt đầu
những kiến trúc lăng mộ của c vua, quan lớn
Về điêu khắc
Thời :
- Những công trình điêu khắc tinh tế, phong cách riêng vs những tấm phù điêu
típ hoa văn hoa cúc nhiều cánh, hoa sen, cây đặc biệt rồng giun mình trơn
nằm gọn trong chiếc đề
- Đặc điểm chung: Chân thực, đơn giản, khỏe mạnh
- Đề tài: chủ yếu thần phật tiên thánh, những phong cảnh thiên nhiên với các họa
tiết như mặt trời song nước
- Con rồng thời thân rắn, chân chim, đầu phảng phất bóng dáng con Makara
của Ấn Độ nhưng lại tượng trưng cho mây nước, niềm ước của dân trồng
lúa Đại Việt
Thời Trần:
- Điêu khắc đc đánh giá là có bước tiến bộ, chắc khỏe hơn so với thời Lý, một số
phù điêu khắc hình nhạc công biểu diễn mang phong cách Chiêm Thành, Chân các
bệ, cột thường hình hoa sen. Cách trang t hoa dựa trên nghệ thuật dân dụng
- Nhiều bức chạm chủ đề bố cục độc lập đc coi như tác phẩm hoàn chỉnh như:
cảnh Dâng hoa Tấu nhạc (chùa Thái Lạc, Hưng Yên), nữ múa...
- Hình rồng thời Trần có thân hình mập mạp, uốn khúc mạnh mẽ hơn rồng thời
Về âm nhạc
Thời Lý: Nền âm nhạc cung đình, nhất n nhạc bắt đầu phát triển. Âm nhạc
thời này một mặt bám sát vào nguồn âm nhạc dân gian truyền thống và
mawtk khác cũng chịu ảnh hưởng các yếu tố âm nhạc của Champa và Trung
Hoa
Thời Trần: Âm nhạc phát triển mạnh mẽ với nhiều điệu khúc bài hát phong
phú. So với thời thì chính quy hơn những quy chế khắt khe giữa các
đối tượng môi trường khác nhau. Tương tự n thời , âm nhạc cũng bám
vào dân gian và tiếp thu Trung Quốc, Champa
Về văn học:
Thời Lý: Phật giáo tác động mạnh m đến đời sống tinh thần, thơ văn nghệ
thuật. Các thiền thường am hiểu cả Tam giáo, không phân biệt thị với các
học thuyết khác. Các n đồng htowif các nhà thơ đã để lại những bài t
bất hủ: “Cáo tật thị chúng” Sư, “Ngư nhàn” Không Lộ Thiền ...
Thời Trần: Văn học thời này phản ánh tinh thần từ ái, hòa đồng thanh
thoát của Phật, gắn với tinh thần tự chủ tự cường. Thấm nhuần tính cách dung
hợp khai phóng của đạo Phật. Thi ca chịu nhiều ảnh hưởng của thiền học.
“Cư trần lạc đạo phú” Trần Nhân Tông, “Phóng tuồng ca Tuệ Trung
Thượng Sĩ...
Câu 16: Anh (chị) hãy phân tích sự hình thành phát triển của dòng “văn hóa
cung đình” của Đại Việt dưới thời kỳ Lý-Trần?
Cùng với sự lớn mạnh về chính trị kinh tế, các vương triều Lý, Trần, Hồ đã chứng
kiến một sự phát triển rực rỡ về văn hoá. Đây giai đoạn thịnh đạt của nền văn hóa
Đại Việt. Như Quý Đôn đã nhận định “Nước Nam hai triều Lý, Trần nổi tiếng
n minh”.
- Đây những thế kỷ phục hưng của nền văn hóa Việt cổ bản địa (văn minh Văn
Lang Âu Lạc) trên nền tảng của sự khôi phục độc lập dân tộc s giữ vững chủ
quyền quốc gia qua những cuộc kháng chiến của Đại Việt chống Tống. Cùng với sự
phục hưng, văn hóa Đại Việt thời Trần đã trở nên phong phú và phát triển một
tầm cao mới qua một quá trình tiếp biến tích hợp văn hóa. Các triều đình Lý, Trần
đã tự nguyện, chủ động tiếp thu cải biến những yếu tố của văn hóa Đông Á Trung
Hoa, cũng như của nền văn hóa Champa phương Nam chịu ảnh hưởng Ấn Độ, tích
hợp vào nền văn hóa dân tộc.
Cũng như về mặt hội, văn hóa Đại Việt thời Trần đã pha trộn hỗn dung
giữa những yếu t Nam Á Đông Á trong một vị thế cân bằng văn hóa. Sự cân bằng
đó thể hiện trong tính đối trọng lưỡng nguyên đan xen giữa Phật, Đạo Nho,
giữa văn hóa dân gian làng n hóa quan liêu cung đình. Xu hướng phát triển
từ yếu tố vượt trội của văn hóa Nam Á dân gian Phật giáo trong thời kỳ đầu chuyển
dần sang sắc thái văn hóa Đông Á quan liêu Nho giáo trong giai đoạn cuối.
a) Tôn giáo n ngưỡng
Nhìn chung, các nhà nước Trần đã chủ trương một chính sách khoan dung hòa
hợp chung sống hòa bình giữa các tín ngưỡng tôn giáo như tín ngưỡng dân gian,
Phật, Đạo, Nho. Đó chính là hiện tượng Tam giáo đồng nguyên, Tam giáo tịnh tồn
thời k này. c tín ngưỡng dân gian cổ truyền như tín ngưỡng thần linh, vật linh, tục
thờ Mẫu, tục sùng bái anh hùng, pha trộn với Đạo giáo đã được tự do phát triển
khuyến khích.
Đạo Phật tôn giáo thịnh đạt nhất trong hội thời - Trần, được coi như một
Quốc giáo. Hầu hết các vua đều sùng Phật, sai dựng chùa tháp, tượng đúc
chuông, dịch kinh Phật, soạn sách Phật…. Đông đảo quần chúng bình dân trong làng
nô nức theo đạo Phật.
Thời Trần, rất nhiều vị tăng nổi tiếng trong cả nước, uy tín và địa vị
chính trị- hội. thể kể các nhà Vạn Hạnh, Mãn Giác, Viên Thông, Từ Đạo
Hạnh, Nguyễn Minh Không, Giác Hải, Pháp Loa Huyền Quang. 3 tông phái chủ
yếu: Tịnh độ tông, thiền tông, mật tông
Cuối thời Trần, khi Nho giáo Nho học phát triển, trong điều kiện xuất hiện một
bộ phận tăng ni biến chất thoái hóa, Phật giáo đã bước đầu bị một số nho sĩ như
Văn Hưu, Quát, Trương Hán Siêu bài xích. Hồ Quý Ly ra lệnh sa thải bớt
tăng đồ, ai chưa đến 50 tuổi phải hoàn tục.
Cùng tồn tại với Phật giáo, nhưng Nho giáo thòi Lý Trần đã xu hướng phát triển
ngược lại với Phật giáo. Trong khi thế lực Phật giáo chiều hướng suy giảm dần, thì
thế lực của Nho giáo lại ngày càng tăng tiến, từ chỗ lúc đầu mới chỉ một nền văn
hóa giáo dục được n nước phong kiến chấp nhận trên nguyên tắc dùng làm học
thuyết trị nước tới chỗ sau đó (thời cuối Trần) đã trở nên một ý thức hệ đang trên đà
thống trị hội.
Nho giáo được du nhập vào Việt Nam từ đầu thời Bắc thuộc dưới một phương thức
giao lưu văn hóa cưỡng chế, vậy, trong hơn 10 thế kỷ, vẫn chỉ một lớp váng
mỏng đọng lại trong tầng lớp ưu tú, ảnh ởng hội rất nhỏ bé. Đến thời Trần,
đã trở thành một nhu cầu tưởng thiết yếu cho việc xây dụng một thiết chế quân
chủ tập quyền theo hình Đông Á Trung Hoa, cũng n những nguyên cơ bản
của phép trị nước, trong đó một biện pháp chiến lược là chế đ khoa cử. Do vậy, các
nhà vua sùng Phật thời Trần vẫn cần đến một sự bổ trợ của Nho giáo. Trần Thái
Tông nói: “Bậc đại thánh đại đời trước không khác nhau. Như thế đủ biết
đạo giáo của Đức Phật phải nhờ đến tiên thánh [chỉ Khổng Mạnh] truyền lại cho
đời…”.
Thời Lý, Nho giáo được n nước chấp nhận, nhưng vẫn giữ một vị trí khá khiêm
tốn. Năm 1070,Văn Miếu được xây dựng, thờ Chu ng, Khổng Tử và các vị tiên hiề,
làm nơi dạy học Hoàng Thái tử. Năm 1075, nhà tổ chức khoa thi Thái học sinh
đầu tiên, người đ đầu là Văn Thịnh;năm 1076, mở trường Quốc Tử Giám.
Thời cuối Trần, quá trình Nho giáo hóa đời sống chính trị hội đã diễn ra một
cách quanh co phức tạp. Một mặt, một số Nho đã nhiệt thành cổ tuyên truyền
cho đạo Nho hình Nho giáo, bài xích Phật giáo. Mặt khác, quá trình Nho giáo
hóa đã gặp sự phản ứng từ nhiều phía, trước hết từ chính bản thân một số vua Trần.
các làng xã, quá trình Nho giáo hóa lại càng mờ nhạt hơn. .Dân chúng vẫn sống theo
những phong tục cổ truyền, chưa b ràng buộc bởi những quy phạm Nho giáo.
b) Giáo dục, khoa cử
Thời đầu Lý, nền giáo dục Đại Việt thể chủ yếu Phật học. Công Uẩn đã học
chùa Lục Tổ. Các tăng đồng thời cũng những trí thức. Dần dần, cũng như Nho
giáo, giáo dục khoa cử Nho học ngày càng phát triển.
Thời Trần, Nho học phát triển từ trên xuống dưới. Năm 1070, Văn Miếu được
thành lập, cũng nơi dành riêng để dạy học cho Hoàng Thái tử. Lúc đầu, khi mới
mở trường Quốc Tử Giám (1076), chỉ các quý tộc quan liêu con em được theo
học. Nhìn chung, việc giáo dục Nho học thời còn khá hạn chế.
Giáo dục Nho học đã nhiều tiến bộ dưới thời Trần. Quốc Tử Giám, với những tên
gọi mới (Quốc tử viện, Quốc học viện) đã được củng cố mở rộng đối tượng học
tập.
Ngoài Quốc tử viện một loại trường Nho học cấp cao, thời Trần còn một số trường
Nho học khác. Ta thể kể : trường phủ Thiên Trường, trường Lạn Kha t viện (ở
chùa Phật Tích), trường của Chiêu quốc vương Trần Ích Tắc trường Cung Hoàng
của Nho Chu Văn An, trước đó đã từng giữ chức nghiệp Quốc Tử Giám.
Cùng với giáo dục, khoa cử Đại Việt đã từ thời Lý. Năm 1075, mở khoá thi
Minh kinh bác Nho học đầu tiên. Văn Thịnh người Bắc Ninh là người đỗ đầu
Thái học sinh (Tiến sau này), được đưa vào giúp vua học, sau này thăng đến chức
Thái sư.
Quy trình nội dung khoa cử đời Trần lúc đầu gồm 4 kỳ, lần lượt các bài thi : ám
tả cổ văn, kinh nghĩa thơ phú, chiếu chế biểu đối sách (văn sách). Năm 1397,
Hồ Quý Ly cải cách thi cử. Nội dung của 4 kỳ thi bỏ ám tả cổ văn được sắp xếp lại
: kinh nghĩa, thơ phú, chiếu chế biếu và văn sách. Đồng thời, bắt đầu tổ chức thi
Hương địa phương.
Khoa cử được tiếp tục dưới triều Hồ (2 khoa). Nguyễn Trãi người thi đỗ Thái học
sinh năm 1400. Hồ Hán Thương đã tiếp tục cải cách thi cử, đưa thêm vào môn toán
viết chữ.
c) Văn học nghệ thuật
Văn học thời Lý- Trần phản ánh những tưởng tình cảm của con người thời đại,
nhìn chung mang nhiều yếu lố tích cực, lạc quan của những vương triều đang thế đi
lên. sở tưởng của Phật giáo Nho giáo. 2 dòng văn học chính : văn
học Phật giáo văn học yêu nước dân tộc.
tưởng Phật giáo trong thơ văn Trần chủ yếu tưởng của phái Thiền tông.
bao gồm các tác phẩm về triết học những cảm hứng Phật giáo, cùng những
tác phẩm về lịch sử Phật giáo thời Trần.
Câu 17: Anh (chị) hãy phân tích vai trò của Nho giáo với văn hóa thời ?
Chính tr
- Nhà nước lấy h tưởng Nho giáo làm tưởng chính thống, làm mẫu mực để
xây dựng chế độ
- chế vận hành đc hoàn thiện, quản trị theo mô hình lục bộ: Bộ binh, bộ hình, bộ
lễ, bộ công, bộ hộ, bộ lại
- Luật pháp: nh hưởng bởi Nho giáo. Đưa ra 24 điều giáo huấn đạo đức, đó
những cách ứng xử dựa trên Nho giáo. tưởng trung, hiếu đc đặc biệt đề cao
phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền quan liêu
- Quan niệm v 1 quốc gia độc lập trong tưởng Nguyễn Trãi
- Đề cao 2 chữ cương thường. Chú ý đến Ngũ Luân, đặc biệt vua tôi, bạn
- Tin vào mệnh trời, coi sự hưng vong của một quốc gia do trời quyết định
- Chủ trương trị nước bằng Văn trị Đức tr
Văn a
- Nho giáo là học thuyết chiếm vị thế gần như tuyệt đối cả về nội dung lân hình
thức quy của nó. Nhà nước thông qua hệ thống giáo dục khoa cử để
truyền tưởng học thuyết Tống Nho đc coi hệ tư tưởng chính thống của
Nhà ớc
- Lấy kinh điển Nho gia để dạy học như Tứ Thư, Ngũ Kinh, Bắc Sử...
- Mục đích của nền giáo dục phong kiến thời đào tạo nguồn nhân lực xuất
thân t Nho học để mỗi người giúp vua trong việc trị quốc an dân, bình thiên h
- Những người dạy học chủ yếu là những nhà Nnh, các ông đồ đc tuyển lựa qua các
khoa cử Nho học
- Đối với những người đi học đi thi: Đối tượng Nho học tuy không phân biệt nhưng
lại những quy định chặt chẽ đối với người đi thi
- Văn chươn thời này cũng lấy tưởng Nho học làm đ tài chủ đạo. Học sáng
tác nhiều tác phẩm ca ngợi khí thế vươn lên của dân tộc, đất nước, trong đó
Nguyễn Trái Thánh Tông
Câu 18: Anh (chị) hãy trình bày đánh giá đặc điểm giáo dục và khoa cử thời
sơ?
- Mở rộng hệ thống trường lớp từ trung ương đến địa phương do nhà nước chỉ đạo:
Vua Thái Tổ chú trọng đến việc đào tạo nhân tài cho đất nước ngay sau khi lên
ngôi. Ông ra lệnh cho các trấn trong nước phải xây dựn trường học, mở mang nền
giáo dục trong nước. Học chế thời mở rộng hơn các thời trước, không cấm con
em nhà thường dân đi học như thời Lý, Trần
- Các thiết chế văn hoa được giao dục đầu xây dựng: túc , thư viện,
xưởng khắc, ván in sách...
- Lấy kinh điển Nho gia , lịch sử các vương triều phương Bắc làm nội dung giảng
dạy chủ yếu: Phương pháp giáo dục chỉ 2 nguyên tắc chủ chốt học thuộc
lòng trừng phạt bằng roi vọt. Ngoài ra còn nguyên tắc lặp lại tưởng cổ nhân
biểu diễn bằng những câu sáo rỗng.
Dưới thời nói chung trong thời trị của vua Thánh Tông nói riêng,
Nho giáo chiếm vị trí độc tôn; Phật giáo Đạo giáo bị hạn chế. Theo ý kiến
của nhà nghiên cứu Đào Duy Anh hệ thống Nho giáo này do phong kiến nhà
bắt chước theo n Minh của Trugn Quốc. Người học không dc phát huy ý
kiến riêng của mình, Kiểu người điển hình do phương pháp giáo dục này đào
tạo người hủ nho hoàn toàn trung thành với chế độ quân ch nhà
- Quy chế học tập thi cử chặt chẽ: Ngay t năm 1426 khi khởi nghĩa Lam Sơn
chưa kết thúc, Lợi tiến ra Bồ Đề đã mở thi đặc biệt, lấy đỗ 30 người. Từ khi
nhà chính thức thành lập, việc tổ chức các khao thi diễn ra đều đặn định kì.
3 thi chính quan trọng nhất thi Hương, thi Hội thi Đình
- Chế độ khuyến học rất đc chú trọng
Đánh giá
- Nhà rất coi trọng giáo dục tuyển chọn người i
- Tổ chức nền giáo dục khoa cử bài bản nhất so với các triều đại trước
- Đạt đc nhiều thành tựu (s người đỗ đầu bằng ¼ lịch sử thi cử 10 thế k)
- Tuy nhiên phương pháp giáo dục vẫn còn khuôn mẫu, không phát huy hết tài ng
Câu 19: Anh (chị) hãy trình bày đặc điểm của văn học, nghệ thuật Đại Việt thời
sơ?
- Văn học:
+ Văn học chữ Hán chữ Nôm đều phát triển. Tác phẩm: Quân trung từ mệnh tập,
Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập,…
+ Văn thơ thời nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm t hào dân tộc, k
phách anh hùng tinh thần bất khuất của dân tộc.
- Nghệ thuật sân khấu n ca, múa, nhạc, chèo, tuồng được phục hồi nhanh chóng và
phát triển, nhất chèo, tuồng.
- Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc: mang nhiều nét đặc sắc. Biểu hiện các công
trình lăng tẩm, cung điện tại Lam Kinh (Thanh Hóa). Điêu khắc thời phong
cách khối đồ sộ, thuật điêu luyện.
Câu 20: Anh (chị) hãy phân ch những đặc điểm của dòng văn hóa dân gian
Việt Nam trong các thế kỷ XVI, XVII XVIII?
a) Văn học
-
Văn học chữ Hán vẫn chiếm ưu thế, tuy nhiên đến thế kỉ XVII XVII Cùng với sự
suy thoái của Nho giáo, văn học chữ Hán mất dần vị thế.
+ Tuy vậy, Đàng Trong, xuất hiện một số n thơ, hội thơ, nhà nghiên cứu biên
soạn các sưu tập thơ văn, một số người viết truyện kí,… góp phần làm cho văn học
thêm phong phú.
-
Văn học chữ Nôm rất phát triển với nhiều thể loại: thơ, truyện.
+ Nội dung sáng tác: viết về hạnh phúc con người, t cáo những bất công hội và
bộ máy quan lại thối nát.
+ Xuất hiện nhiều nhà t Nôm nổi tiếng như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phùng Khắc
Khoan, Đào Duy Từ,…
+ Hình thành những áng thơ Nôm bất hủ như: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm
khúc,…
- Văn học dân gian phát triển mạnh mẽ, bên cạnh truyện Nôm dài như Phan Trần, Nhị
Độ Mai... còn có truyện Trạng Quỳnh, truyện Trạng Lợn...
+ Trong nhân dân hình thành phát triển một trào lưu văn học dân gian k rầm rộ,
nhân dân sáng tác hàng loạt ca dao, tục ngữ, truyện cười, truyện dân gian,…
+ Văn học dân gian các vùng dân tộc ít người cũng phát triển, phản ánh cuộc sống
tinh thần tâm linh của người dân đương thời.
* Điểm mới này nói lên: đời sống nhân dân ngày càng đa dạng, phong phú. Văn học,
thơ ca không chỉ phát triển một bộ phận nữa được phổ biến rộng rãi trong toàn
thể quần chúng nhân dân.
b) Nghệ thuật
Nghệ thuật tạo hình
- Kiến trúc
+ Vua Tương Dực lên ngôi cho xây rất nhiều các công trình khác nhau như
điện Thiên Quang, Cửu Trùng Đài, cho đắp thành bao quanh sông Lịch
+ TK 17, 18 hệ thống kiến trúc cung đình thành tựu mới. Chúa Nguyễn cũng
cho xây dựng nhiều lâu đài, cung điện với s trang trí núi giã đã quý, ao vuông, hồ
quanh, cầu vồng thủy tạ. Dưới thời Tây Sơn một số công trình như đàn Nam
Giao của vua Thái Đức đàn Nam Giao của vua Quang Trung
+ Phát triển và nở rộ kiến trúc dân gian: Nổi bật thời nhà Mạc kiến trúc đình
chùa, quán đền miếu, giếng... Chùa tương đối nhỏ. Đình làng thời này phần
bề thế hơn, 3 gian 2 chái hoặc 5 gian 2 chái. Chạm khắc trang trí mang yếu tố dân
gian đậm nét. TK 17, 18 kiến trúc Phật giáo xuất hiện nhiều, xây dựng theo bố cục
chặt chẽ nhưng quy về độ cao đc thay đổi rất sáng tạo. Kiến trúc đình làng thời
này mang tính phực tạp dần lên cho số lượng giảm sút
- Điêu khc
+ Tượng phật quan âm, tam thế, ngọc hoàng, kim đồng, ngọc nữ, tứ pháp, nam
tào bắc đẩu. Sau này còn các tượng vua cháu quý tộc
+ Phù điêu ó mặt khắp nơi. Chạm nổi hoặc chìm tạo thêm cho các pho tượng vẻ
uy nghi. Hay các phù điêu miêu tả cảnh sinh hoạt của nhân dân lao động. Những
nội dung mang tính dân gian đc khắc họa
+ Đề tài điêu khắc đa dạng phong phú chim thú hoa sông nước mây trời, rồng
bay phượng múa đồng thời cũng thể hiện những tâm tình cảm của người dân
Nghệ thuật diễn xướng
- Phát triển mạnh với tuồng Đàng Trong với công lao phục ng của Đào Duy Từ
trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy, chèo Đàng Ngoài, sân khấu lớp lang, nhạc
đệm, hát múa cùng sinh động. Nghệ thuật xiếc trên đây làm trò ảo thuật
Đông kinh, múa rối nước phát triển rộng rãi thành các phường
- Lối hát đào phát triển và nâng cao thành lối hát ca trù, 1 loại hình ca nhạc thính
phòng đặc sắc. Cuối Tk 17 kinh đô Phú Xuân ra đời Ca Huế
Câu 21: Anh (chị) hãy phân tích sự nở rộ của các hệ tưởng trong các thế kỷ
XVI-XVIII?
Câu 22: Anh (chị) hãy trình bày đánh giá đặc điểm giáo dục và khoa cử trong
các thế kỷ XVI-XVIII?
- Khi đến thi nhà nước Mạc đã đứng ra tổ chức các khoa thi nhằm tạo đội
ngũ quna lại trung thành với các triều đại của mình, nhưng sinh k của giáo dục
thi cử thời này không còn như xưa. Việc học vẫn mang tính chất từ chương
huấn hỗ đồng thời người học cũng phải ra sức luyện tập c lối văn cử nghiệp.
Đến thời vua Chiêu Tông, do triều đình chính trị bị rối loạn nên việc tổ chức
thi cử chậm lại một năm nhưng sau đó vẫn đc tổ chức n đúng lệ
- Sau khi lên ngôi Mạc Đăng Dung cho thu thập các cựu thần Nho của triều
bổ dụng cho giữ các chức vụ ccao trong triều đồng thời truy tìm trưng dụng
nhiều con cháu công thần thế gia. Năm 1529 Mạc Đăng Dung mở khoa thi hội đầu
tiên của triều đại. Hơn 4000 tử tham gia, lấy đc 27 tiến sĩ. Về nội dung giáo dục
thi cử đều nhất luật tuân theo thể l nhà Lê. Văn tự sử dụng Hán văn. => Qua
giáo dục thi cử nhà Mạc đã tạo ra đc 1 tầng lớp trí thức phục vụ cho triều đại
- Thế kỉ 17, 18 giáo dục vẫn là phương tiện chính để phổ cập Nho giáo tuy nhiên đã
ngày càng xuống dốc

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ VĂN HÓA VIỆT NAM
Câu 1: Trình bày và phân tích những đặc điểm của văn hóa Việt Nam thời kì tiền sử?
❖ Thời gian xuất hiện
- Thời kì tiền sử có thể tính từ khi con người bắt đầu có mặt trên lãnh thổ VN cho
tới khoảng thế kỉ I TCN. Đây là một giai đoạn dài và có tính chất quyết định; là
giai đoạn hình thành, phát triển và định vị văn hóa Việt Nam ❖ Đặc trưng văn hóa • Thời kì đồ đá cũ
- Đã xuất hiện các công cụ thô sơ. Trên bề mặt Núi Đọ; các nhà khảo cổ học thu nhặt
được hàng vạn mảnh ghè (hay mảnh tước như các nhà khảo cổ học thường gọi); có
bàn tay gia công của người nguyên thuỷ. Những công cụ đá này rất thô sơ; chứng tỏ
“tay nghề” ghè đẽo còn rất vụng về. Người ta tìm thấy ở đây 8 chiếc rìu tay; loại công
cụ được chế tác cẩn thận nhất của ngườivượn. Sau văn hoá Núi Đọ; các nhà khảo cổ
học đã phát hiện ra di chỉ khảo cổ thuộc hậu kì đá cũ ở Việt Nam. Đó là văn hoá Sơn
Vi (xã Sơn Vi; huyện Lâm Thao; tỉnh Phú Thọ).
- Thời gian vào khoảng từ 20 đến 15 nghìn năm TCN; con người (người hiện đại-
Homo sapiens) đã cư trú trên một địa bàn rất rộng; họ là chủ nhân của nền văn hoá
Sơn Vi từ Lào Cai ở phía Bắc đến Bình Trị Thiên ở phía Nam; từ Sơn La ở phía Tây
đến vùng sông Lục Nam ở Phía Đông. Người Sơn Vi sống chủ yếu trên các gò đồi của
vùng trung du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Ngoài ra; người Sơn Vi còn sống cả trong
các hang động núi đá vôi.
+ Kỹ thuật mài đá : con người (người hiện đại- Homo sapiens) dùng đá cuội để chế tác
công cụ. Công cụ còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kĩ thuật chế tác; đã
có nhiều hình loại ổn định. Tiêu biểu cho công cụ của các cư dân Sơn Vi là những hòn đá
cuội được ghè đẽo ở hai cạnh. Đa số là công cụ chặt; nạo hay cắt; có loại cắt ngang ở một
đầu; có loại có lưỡi dọc ở rìa cạnh; có loại công cụ có lưỡi chạy xung quanh theo rìa tròn
của viên cuội; hoặc có lưỡi ở hai đầu. Dựa vào kĩ thuật chế tác công cụ của cư dân Sơn Vi;
giáo sư Hà Văn Tấn cho rằng họ đã có tư duy phân loại. Tư duy phân loại này thể hiện
trong lựa chọn nguyên liệu đá và trong sự đa dạng của các loại hình công cụ.
+ Người nguyên thuỷ đã biết dùng lửa.
+ Thủ tục mai táng: người nguyên thủy chôn người chết cạnh nơi ở việc chôn người
chết trong nơi cư trú nói lên niềm tin của người nguyên thuỷ về một thế giới khác; mà
ở đó người chết vẫn tiếp tục “sống”. Những công cụ lao động được chôn bên cạnh
người chết đã chứng tỏ niềm tin ấy
• Thời kì đồ đá mới - Giai đoạn tiền kì
+ Cách đây khoảng một vạn năm đã có những thay đổi quan trọng; đánh dấu bước
tiến mới trong lối sống của con người. Loài người bước vào thời đại đồ đá mới. Thời
đại đá mới được đặc trưng bởi những tiến bộ về phương thức sản xuất cũng như kĩ
thuật sản xuất. Toàn trái đất trở nên ấm; ẩm ướt; khí hậu môi trường có những biến
đổi lớn; thuận tiện cho sự tồn tại; phát triển của con người; động và thực vật. Thời kì
này con người nhận biết; tận dụng và sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá; đất
sét; xương; sừng; tre; gỗ…
+ Kĩ thuật chế tác đá được hoàn thiện và đạt tới đỉnh cao; loại hình công cụ nhiều.
+ Đặc biệt con người đã biết làm gốm;
+ Thuần dưỡng động vật và cây trồng;
+ Bắt đầu sống định cư; dân số gia tăng.
+ Bước đầu xuất hiện một nền nông nghiệp sơ khai:Gần đây; người ta đã tìm thấy hạt
và quả của nhiều loài cây thuộc họ rau đậu và họ bầu bí; được coi là đã thuần dưỡng
trong một số di chỉ văn hoá . Cuộc sống định cư tương đối là một nhân tố tạo cho sự
nảy sinh nghề trồng trọt. Tất nhiên vai trò của nó còn rất nhỏ bé so với các hoạt động
truyền thống hái lượm; và săn bắt (bắn). Có lẽ các hoạt động này vẫn là hoạt động
kinh tế cơ bản của họ.
+ Tiêu biểu cho giai đoạn này là văn hoá Hoà Bình. Cư dân văn hoá Hoà Bình sống
chủ yếu trong các hang động núi đá vôi. Họ thích cư trú trong các khu vực gần cửa
hang; thoáng đãng; có ánh sáng. Môi trường hoạt động của họ rất rộng bao gồm
hang- thung- thềm sông; suối. Vì thế; văn hoá Hoà Bình còn được gọi là nền văn hoá
thung lũng. Văn hoá Hoà Bình kéo dài trong khoảng từ 12.000 đến 7000 năm cách ngày nay
- Trong giai đoạn trung kì và hậu kì
+ Không gian sinh sống: con người đã mở rộng không gian sinh tồn; con người đã
chiếm lĩnh và chinh phục hai vùng sinh thái: núi; trước núi và ven biển. Ở vùng sinh
thái ven biển; nghề đánh cá phát triển mạnh. Thời kì này được đặc trưng bởi các nền
văn hoá Đa Bút (Thanh Hoá); Quỳnh Văn (Nghệ An); Hạ Long…với những làng
định cư lâu dài; ổn định; trong đó; bên cạnh quan hệ dòng máu đã xuất hiện và ngày
càng nhiều những quan hệ láng giềng phức tạp.
+ Tri thức cư dân thời đại đá mới có một tri thức phong phú về tự nhiên; những hang
động và những nơi cư trú khác của họ đều là những địa điểm thuận lợi cho sinh hoạt
và sản xuất. Điều này cho thấy con người thời bấy giờ đã biết thích nghi một cách hài
hoà với tự nhiên. Tư duy về thời gian vũ trụ còn được thể hiện bằng những hoa văn;
kí hiệu biểu thị mặt trời như hình tròn; hình chữ…vẽ trên đồ gốm. Có thể bấy giờ đã
bắt đầu hình thành một loại nông lịch sơ khai.
+ Đã có sự xuất hiện của nghệ thuật, thời kì này cũng để lại những dấu vết của nghệ
thuật như những hiện vật bằng xương có vết khắc hình cá; hình thú và những hình vẽ
trên vách hang Đồng Nội; những mảnh thổ hoàng… Người Hoà Bình
+ Tín ngưỡng: Thời kì này cũng xuất hiện những tín ngưỡng nguyên thuỷ. Là cư dân
nông nghiệp nên mưa; gió và đặc biệt là mặt trời đã trở thành một trong những thần
linh quan trọng đối với con người
Câu 2: Trình bày và phân tích những đặc điểm văn hóa VN thời kì sơ sử?
❖ Thời gian xuất hiện: cách đây khoảng 4000 năm ❖ Bối cảnh xuất hiện
- Sau thời đại đá cũ đến khoảng hơn 4000 năm cách ngày nay, từ lưu vực sông
Hồng đến lưu vực sông Đồng Nai trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại ba trung tâm văn
hóa lớn là Đông Sơn (miền Bắc), Sa Huỳnh (miền Trung) và Đồng Nai (miền Nam)
+ Văn hóa Đông Sơn (cả giai đoạn tiền Đông Sơn) được coi là cốt lõi của người Việt Cổ
+ Văn hóa Sa Huỳnh đc coi là tiền nhân tố của người Chăm và vương quốc Chămpa
+ Văn hóa Đồng Nai lại là một trong những cội nguồn hình thành văn hóa Óc Eo
của cư dân thuộc nhóm Mã Lai – Đa Đảo sinh sống vào những thế kỉ sau Công
nguyên ở vùng Đông và Tây Nam Bộ ❖ Đặc trưng văn hóa
1. Văn hóa tiền Đông Sơn đến văn hóa Đông Sơn
- Thời gian: 2500 – 2000 năm cách này nay
- Vị trí: Nhiều học giả đã thừa nhận rằng văn hóa Đông Sơn đc hình thành trực tiếp
từ 3 nền văn hóa Phùng Nguyên – Đồng Đậu – Gò Mun ở lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả
a) Giai đoạn 2000 đến 700 năm TCN
- Chế tác công cụ: Trong giai đoạn này con người vẫn sử dụng đá, gỗ, tre, nứa,
xương, sừng. . để ché tạo công cụ và vũ khí. Bên cạnh đó việc xuất hiện vật liệu
mới là đồng, đã gây ra những tác động to lớn đối với kinh tế; xã hội và văn hóa của các cộng đồng người
- Nông nghiệp: Cư dân tiền Đông Sơn là cư dân trồng lứa nước; họ đã biết chăn
nuôi một số gia súc như trâu, bò, lợn, gà. .
- Nghề làm gốm: Đồ gốm đạt độ nung cao hơn; dày và cứng hơn, đa số có màu xanh mốc
- Nghệ thuật: họ đã làm chủ đc nghệ thuật nhịp điệu trong ca múa, biểu hiện tính
đối xứng chặt chẽ của các mô típ hoa văn trong trang trí. Họ biết tới nhiều dạng đối
xứng khác nhau. Điều này cho thấy sự phát triển nhận thức hình học và tư duy
chính xác nhờ hoạt động sản xuất nông nghiệp và kĩ thuật chế tác đá, đúc đồng
b) Vào khoảng thế kỷ VII TCN
- Các nền văn hoá bộ lạc mất dần tính địa phương tiến tới chỗ hoà chung vào một
nền văn hoá thống nhất - văn hoá Đông Sơn. Đó là lúc các nhóm bộ lạc liên kết lại
trong một quốc gia: nước Văn Lang. Tính thống nhất văn hoá được hiện rõ trên
một vùng rộng lớn từ biên giới Việt - Trung cho đến bờ sông Gianh Quảng Bình
- Nông nghiệp: cư dân văn hoá Đông Sơn vẫn là cư dân nông nghiệp trồng lúa. Họ
canh tác trên nhiều loại đất khác nhau. Hình thức canh tác phổ biến là loại ruộng
chờ mưa. Thời kì này họ có thể đã có những kĩ thuật trị thuỷ như đắp đê chống lụt.
Các loại hình nông cụ của cư dân Đông Sơn đã khá đa dạng với cuốc; xẻng; mai;
thuổng và đặc biệt lưỡi cày bằng kim loại đã tạo nên bước nhảy vọt trong kĩ thuật canh tác - Nghề luyện kim
+ Kĩ thuật đúc đồng thau đạt tới đỉnh cao của thời kì này; với một trình độ điêu luyện
đáng kinh ngạc. Số lượng và loại hình công cụ; vũ khí bằng đồng tăng vọt. Đặc biệt;
người Đông Sơn đã đúc những hiện vật bằng đồng kích thước lớn; trang trí hoa văn
phong phú; mà cho tới ngày nay nó vẫn là biểu tượng của văn hoá dân tộc. Đó là
những trống đồng; thạp đồng Đông Sơn nổi tiếng; chứng tỏ trình độ kĩ thuật và bàn
tay tài hoa của người thợ Đông Sơn.
+ Kĩ thuật luyện và rèn sắt cũng khá phát triển; đặc biệt ở giai đoạn cuối của văn hoá Đông Sơn.
- Trang phục: khá phong phú; không phải chỉ biết có ở trần; đóng khố; mặc vỏ sui
như nhiều người thường nghĩ. Dựa trên trang trí trên cán dao găm hình người; hoa
văn trên trống đồng và thư tịch cổ; ta biết được ít nhất có bốn kiêủ để tóc. Các tài
liệu đều phản ánh lối ăn mặc quần áo theo phương châm giản dị; gọn gàng tới
mức tối đa: Ở trần; đóng khố; đi chân đất. Riêng với nữ phổ biến mặc váy thay
khố. Tuy vậy cũng có một số áo cánh dài tay; áo xẻ ngực bên trong có yếm. Ngoài
ra còn có một số trang phục lễ hội như váy lông chim hay lá kết; khố dài thêu…
- Ẩm thực: Khác với cư dân trước đó (ăn gạo nếp là chủ yếu) cư dân Đông Sơn bắt
đầu ăn gạo tẻ. Điều này được các nhà nghiên cứu lí giải bằng sự bùng nổ dân số
vào giai đoạn đầu của văn hoá Đông Sơn; khiến cho cư dân phải mở rộng diện cư
trú đến những vùng đất mới. Phương thức quảng canh; trồng cấy đại trà ở những
vùng đất mới này không thích hợp với giống lúa nếp. Từ đó suy ra hệ quả là gạo tẻ
trở thành thành phần chính trong cơ cấu lương thực; gạo nếp trở thành quý hiếm;
được dùng chủ yếu trong lễ tết cầu cúng.Ngoài gạo họ còn ăn các loại hoa màu; rau quả; thuỷ sản.
- Kiến trúc: Nhà ở của cư dân Đông Sơn được tạo ra bằng những vật liệu dễ bị phá
huỷ theo thời gian. Hình dáng nhà có các loại mái cong; mái tròn; và là nhà sàn.
Lựa chọn kiểu kiến trúc nhà sàn cũng là sự ứng xử thông minh trước môi trường
của người Việt cổ để nhằm tránh thú dữ.
- Phương tiện di chuyển: về phương tiện đi lại chủ yếu là thuyền bè; đường vận
chuyển chủ yếu là đường sông và ven biển. Ngoài ra còn có đi bộ; gánh gồng
mang vác trên vai; trên lưng. Và con người đã biết thuần dưỡng voi; dùng voi để chuyên chở.
- Tín ngưỡng: Những nghi lễ và tín ngưỡng giai đoạn này gắn chặt với nghề nông
trồng lúa nước. Đó là tục thờ mặt trời; mưa dông; các nghi lễ phồn thực và những
nghi lễ nông nghiệp khác như hát đối đáp gái trai; tục đua thuyền; tục thả diều;…
- Nghệ thuật: Nghệ thuật âm nhạc là ngành nghệ thuật quan trọng đã khá phát triển
thể hiện đời sống tinh thần của cả cư dân Đông Sơn. Nhạc cụ đáng lưu ý là trống
đồng; sau đó là sênh; phách; khèn 2. Văn hóa Sa Huỳnh 3. Văn hóa Đồng Nai
Câu 3: Qua một số phát hiện về khảo cổ học, anh (chị) hãy luận giải tại sao thời
kỳ đá mới được coi là thời đại “cách mạng đá mới”?
Câu 4: Anh (chị) hãy trình bày và giải thích tại sao thời kỳ văn minh sông Hồng

được coi là “đỉnh cao đầu tiên của văn hóa Việt”?
Theo các nhà khảo cổ học cả trong và ngoài nước, thì nền văn minh Sông Hồng là
quá trình phát triển văn hoá từ sơ kì thời đại đồng thau đến thời đại sắt sớm (2000
năm trước Công nguyên đến đầu công nguyên) trên địa bàn vùngBắc Việt Nam. Quá
trình phát triển này dẫn đến sự hình thành nhà nước đầu tiên của văn minh sông Hồng,
kế tục các nền văn hóa tiền sử bản địa.
Đây là nền văn minh đầu tiên và độc đáo của Việt Nam. Văn minh sông Hồng ở đồng
bằng Bắc Bộ phát triển qua 4 giai đoạn: văn hoá Phùng Nguyên (2000-1500 trước
công nguyên sơ kì thời đại đồng thau), văn hoá Đồng Đậu (1500 – 1100 trước công
nguyên, trung kì thời đại đồng thau), văn hoá Gò Mun (1000 – 700 trước công
nguyên, hậu thời đại đồng thau) và văn hoá Đông Sơn (700 trước công nguyên – 200
sau công nguyên, thời đại sắt sớm).
Quá trình hình thành nền văn minh sông Hồng đồng thời là quá trình liên kết các bộ
lạc và liên minh bộ lạc thành cộng đồng quốc gia, cộng đồng bộ tộc với cơ cấu nhà
nước sơ khai của người Việt cổ. Cộng đồng người Việt Cổ được hình thành qua nhiều
quá trình: Nhóm Môngôlôit hỗn chủng với nhóm Ôxơralôit tạo thành người Lạc Việt,
nhóm Lạc Việt hòa nhập với nhóm Tây Âu tạo thành người Âu Lạc. Cộng đồng cư
dân đó bước đầu được gắn bó bởi ý thức về một dòng giống chung (là con rồng cháu
tiên), bởi sự cố kết trong cuộc đấu tranh với thiên nhiên (bão lụt, hạn hán) và với xã
hội (giặc ngoại xâm). Lúc này người Việt Cổ đã từ vùng gò đồi cao tràn xuống vùng
đồng bằng và vùng ven biển để sinh sống. Lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả. .
đã tạo nên vùng đồng bằng Bắc Bộ và Trung Bộ trù phú – một địa bàn thuận lợi cho
người Việt cổ sinh sống
*Tại sao thời kỳ văn minh sông Hồng được coi là “đỉnh cao đầu tiên của văn hóa Việt”
Nền văn minh sông Hồng đc hình thành cùng với sự ra đời của nhà nước văn Lang –
Âu Lạc và sự phát triển cả đời sống vật chất và tinh thần của người Việt cổ. Trên cơ
sở một nền kinh tế phát triển mạnh và phạm vi lãnh thổ đc mở rộng từ vùng đồi núi,
trung du đến vùng đồng bằng rộng lớn của sông Hồng, sông Mã, sông Cả. . đời sống
vật chất, tinh thần được nâng cao rõ rệt; tổ chức xã hội đạt đến trình độ cao hơn, vượt
khỏi thời nguyên thủy, bước sang thười đại văn minh đầu tiên của người Việt cổ - nền văn minh sông Hồng
• Về đời sống vật chất
Thóc gạo là nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc, chủ yếu là gạo
nếp. Ngoài ra cư dân Văn Lang – Âu Lạc còn sử dụng các loại hoa màu, rau quả, nhất
là các loại cây có củ cung cấp chất bột như củ từ, khoai lang, sắn, củ mài. .
Thức ăn cũng khá phong phú, gồm các loại cá, tôm, cua, ốc, hến; các loại rau củ (bầu,
bí, cà, đậu. .) đc chế biến theo nhiều cách khác nhau theo sở thích từng vùng, từng gia
đình. Cư dân bấy giờ đã biết chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm. Đây là một biểu
hiện của cuộc sống vật chất đc nâng cao, của sự phát triển kỹ thuật canh tác nông nghiệp lúc bấy giờ
Tập quán ăn uống: Người Việt cổ bấy giờ có tục uống rượu gạo và ăn trầu. Người
Đông Sơn có thói quen ăn trầu, nhuộm răng đen. Dấu tích hạt cau, quả cau đã đc tìm thấy ở Đông Sơn
Trang phục cũng phản ánh một phần trình độ phát triển, óc thẩm mỹ và bản sắc văn
hóa của người Việt cổ. Trong sinh hoạt đời thường, nam thương đóng khố, nữ mặc
váy. Khố của nam giới có loại quấn đơn và quấn kép. Váy của nữ giới có loại váy
quấn và váy chui, phụ nữ ngoài mặc váy còn có yếm che kín ngực, áo xẻ giữa, thắt
lưng quấn ngang bụng và khăn quấn ngang đầu
Về đầu tóc người bấy giờ có 4 kiểu: kiểu cắt tóc ngắn, búi tóc, tết bím và tóc quấn
ngược lên đỉnh đầu. kiểu cắt tóc ngắn buông xõa sau lưng và búi tóc cao sau đầu là
hai kiểu tóc phổ biến nhất đối với người Đông Sơn. Người Việt cổ bấy giờ còn có tục xăm mình
Sự phát triển kinh tế, nhất là sự phát triển mạnh của nghề thủ công và kỹ thuật luyện
kim đã tạo điều kiện phong phú, đa dạng các đồ trang sức. Điều đó cũng chứng tỏ đời
sống vật chất của cư dân đc nâng cao rõ rệt
Nhà ở có nhiều kiểu nhà như nhà sàn, nhà mái cong làm bằng gỗ, tre, nứa. Các vật
dụng trong gia đình rất phong phú như bình, vò, mâm, chậu, bát bằng đồ gốm hay
bằng đồng. Ngoài ra, có những đồ dùng làm bằng tre, nứa, mây, vỏ bầu. .
Phương tiện giao thông chủ yếu là thuyền bè. Trên bộ sử dụng súc vật như trâu, bò, voi, ngựa • Đời sống tinh thần
Từ ý thức cộng đồng đã nảy sinh tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng bái các anh hùng,
các thủ lĩnh. Cụ thể, trong ý thức tư tưởng của cư dân bấy giờ, là các cộng đồng cư
dân của nước Văn Lang – Âu Lạc đều có cùng chung một cội nguồn, một tổ tiên. Bên
cạnh tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên mới nảy sinh, người đương thời còn bảo lưu những
tàn dư của các hình thức tôn giáo nguyên thuỷ như: tín ngưỡng vật tổ, ma thuật, phồn
thực với những nghi lễ cầu mong được mùa, giống nòi phát triển. Nhiều phong tục
tập quán được định hình đã nói lên sự phong phú và phát triển của đời sống tinh thần
trong xã hội Hùng Vương như tục ăn đất, uống nước bằng mũi, tục giã cối (để làm
hiệu lệnh, truyền tin), tục cưới xin, ăn hỏi, ma chay, chôn cất người chết trong mộ đất,
mộ có quan tài hình thuyền, chôn chồng lên nhau, chôn trong nồi vò úp nhau, chôn
theo đồ tuỳ táng bằng hiện vật.
Lễ hội bấy giờ rất phổ biến, thịnh hành, là một phần quan trọng trong đời sống tinh
thần của người Văn Lang – Âu Lạc. Lễ hội được tiến hành rải rác quanh năm, trong
đó đặc sắc nhất là ngày hội mùa với nhiều nghi lễ như đâm trâu, bò và các hình thức
diễn xướng dân gian. Bên cạnh đó, còn có những hội thi tài, thi sức khoẻ, hội đâm
trâu, hội cầu nước, hội mừng năm mới…
Trong cuộc sống, cư dân thời Hùng Vương rất thích cái đẹp và hướng tới cái đẹp. Đồ
trang sức, công cụ lao động và đồ dùng sinh hoạt cũng như vũ khí không những hết
sức phong phú mà còn đạt đến trình độ kỹ thuật và mỹ thuật rất cao, có những thứ có
thể xem như là những tác phẩm nghệ thuật. Nghệ thuật Đông Sơn trở thành đỉnh cao
của nghệ thuật tạo hình thời Hùng Vương. Nghệ thuật đó vừa phản ánh cuộc sống
thường nhật của cư dân Việt cổ, vừa thể hiện mối quan hệ giữa con người với thế giới
chung quanh, với những đường nét có tính ước lệ, cách điệu và một bố cục cân xứng, hài hoà.
Nghệ thuật âm nhạc cũng phát triển. Có nhiều nhạc cụ được chế tạo và sử dụng bộ gõ
có trống đồng, trống da, chuông nhạc, phách, bộ hơi (khèn). Trong các nhạc cụ, tiêu
biểu nhất là trống đồng. Kết cấu trống đồng gồm có phần tang phình ra, phần thân và
chân trống loe ra giúp cho hình dáng trống đẹp, có sức cộng hưởng làm cho âm thanh
vang xa. Cư dân bấy giờ biết sử dụng nhiều nhạc cụ phối hợp trong các lễ hội.
Trống đồng là di vật tiêu biểu của nền văn hóa Đông Sơn và văn minh sông Hồng.
Trống loại I (theo sự phân loại của F.Hegơ) là loại trống đồng sớm nhất, đẹp nhất,
được sử dụng phổ biến với tư cách là một nhạc khí quan trọng trong các buổi tế, lễ,
hội hè, ca múa. Trống đồng Đông Sơn có lẽ còn được sử dụng làm hiệu lệnh chiến
đấu, giữ gìn an ninh, được dùng trong tuỳ táng và trao đổi mua bán ở trong nước và
với nước ngoài (với Malaixia, Inđônêxia,…). Trống đồng với những nét đặc sắc nói
trên, là một sản phẩm lao động, một tác phẩm nghệ thuật tiêu biểu cho trình độ trí tuệ,
tài năng sáng tạo tuyệt vời của cư dân Văn Lang – Âu Lạc, là biểu hiện rõ nét, tập
trung của nền văn minh sông Hồng.
Cùng với trống đồng, công trình kiến trúc thành Cổ Loa cũng biểu hiện trình độ phát
triển cao của cư dân thời Văn Lang – Âu Lạc.
Tổ chức xã hội: Đứng đầu nhà nước Văn Lang – Âu Lạc là nhà vua, cha truyền con
nối. Giúp việc cho nhà vua có các Lạc hầu, Lạc tướng. Nhà nước văn lang đã có một
đội quan thường trực với vũ khí bằng đồng, như: dìu chiến, giáo mác, dao găm. Đăc
biệt, họ biết sử dụng thành thạo các loại cung nỏ, có loại bắn một lần được nhiều mũi
tên. Thời Âu Lạc, nhà vua đóng đô ở thành Cổ Loa.
Đơn vị xã hội cơ sở của người Việt cổ là các làng bản, đứng đầu làng bản là các Bố
chính (thường là một người già làng), Bình dân làng xã gọi là Lạc dân. Trong làng xã,
tinh thần cộng đồng rất sâu đậm. Họ sống quây quần giúp đỡ lẫn nhau, đoàn kết cùng
chống kẻ thù đến xâm lấn.
Câu 5: Anh (chị) hãy phân tích và đánh giá đời sống văn hóa vật chất của người
Việt thời kỳ Đông Sơn?
Câu 6: Anh (chị) hãy phân tích và đánh giá đời sống văn hóa tinh thần của

người Việt thời kỳ Đông Sơn?
Câu 7: Anh (chị) hãy phân tích vai trò của nhà nước Văn Lang-Âu Lạc đối với

tiến trình lịch sử văn hóa Việt Nam?
- Định hình trong ý thức của người dân là đã có tổ chức lãnh đạo nhà nước - Vai trò trị thủy
- Vai trò chống giặc ngoại xâm
Câu 8: Anh (chị) hãy phân tích chính sách của các triều đại phong kiến phương
Bắc và những biến đổi của văn hóa Việt Nam thời Bắc thuộc?
Câu 9: Anh (chị) hãy phân tích tại sao trong suốt một nghìn năm Bắc thuộc,
người Việt không bị đồng hóa về mặt văn hóa?
- Ý thức về một nền văn hoá có từ lâu đời. Đó là ý thức hệ tiếng nói, chữ viết và
văn hóa riêng. Đại đa số người Việt sống theo cách riêng người Việt biến tiếng
Hán thành của riêng mình sau này gọi là Hán - Việt, người Hán đưa nhiều lễ giáo
của họ vào dân tộc điểm đó ảnh hưởng đến người Việt mình rất nhiều tuy nhiên,
sinh hoạt trong đời sống của ngươi dân Việt vẫn được duy trì như phong tục búi
tóc, nhuộm răng, xăm mình,. .
- Ý thức dân tộc được hình thành từ xa xưa từ khi nhà nước văn lang ra đời, người
dân đã ý thức được độc lập, dân tộc cần được giữ gìn. Người Việt chưa bao giờ
chịu đồng hóa tuyệt đối luôn đúng lên đấu tranh bằng chứng như các cuộc khởi
nghĩa đã nổ ra từ buổi đầu dựng nước như cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng(năm 40),
Bà Triệu (248), Lý Bí( 542),Mai Thúc Loan( 722), Phùng Hưng(776).
- Người Việt không bao giờ chịu đồng hóa tuyệt đối, luôn đấu tranh bảo vệ bản sắc văn hóa của mình
- Văn hóa dân tộc Việt Nam qua quá trình giao thoa, tiếp biến theo hướng tích cực
không phải là thứ nhập cảng thuần túy. Đó là sự tự tôn dân tộc một cách khoa học,
đề cao sự độc lập, chủ quyền lãnh thổ và chủ quyền văn hóa
- Người Việt tiếp thu nền văn hóa Ấn Độ, làm giảm sự ảnh hưởng văn hóa Hán lên Việt Nam
- Vai trò của làng xã trong bảo lưu văn hóa truyền thống khi mà nhà Hán đưa người
sang cai trị nước ta chủ yếu là ở khu vực thành thị cách xa làng,ở khu vực làng xã
trong quá trình sinh sống, hợp thức trị thủy chống giặc ngoại xâm,làng xã như 1
pháo đài kiên cố chống lại đồng hóa, giai cấp thống trị khó có thể can thiệp được
đến làng -xã,người đứng đầu làng - xã luôn có quyền tự trị mà mỗi người dều rất
tin tưởng và nghe theo,nơi đây không gian khép kín như 1 nhà nước thu
nhỏ,những điều lệnh phía trên không thâm nhập được vào nơi đâu.Những vị quan
cai trị người Hán không hoàn thành được sứ mệnh của mình
- Cũng trong suốt 1000 năm Bắc thuộc,ở Trung Hoa có nhiều biến động về văn
hóa,kt-ct,xh; luôn xảy ra bạo loạn, đảo chính nên sự thống trị nhiều khi bị buông
lỏng. Những lúc như vậy tinh thần Việt được phục hưng
Câu 10: Anh (chị) hãy phân tích vai trò của Phật giáo với văn hóa thời Lý?
- Chùa chiền không chỉ đơn thuần là nơi thờ tự, lễ hội mà còn là nơi học tập, trau
dồi đạo đức, văn hóa của người dân Đại Việt; nổi bật nhất là môn phái thiền học
đc áp dụng một cách rộng rãi trong tầng lớp dân chúng
- Với tư tưởng bình đẳng và tầm nhìn chiến lược, các vua chủ trương xây dựng một
nền văn hóa có sự dung hòa, cân bằng vị thế giữa ba tôn giáo lớn trong xã hội bấy
giờ là Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo. Điều này thể hiện ở các chính sách của
triều đình như: vừa cho dựng chùa, lập các đạo cung, đạo quán, xây đền miếu; vừa
đặt giai phẩm cho tăng đạo, sắc phong cho các vị Nho thần; cho dựng văn miếu và
Quốc Tử Giám mở khoa thi Nho học nhưng đồng thời mở cả khoa thi Tam giáo
dành cho quan lại chuyên trách việc tôn giáo, tế lễ hoặc những người đứng đầu
các đền miếu, chùa chiền.
- Chính sách dung hòa tôn giáo của triều đại nhà Lý đã thúc đẩy nền văn hóa và
giáo dục phát triển. Nhắc đến thời kỳ này, hậu thế không thể quên những danh
nhân văn hóa mà hầu hết lại chính là các ông vua thiền sư, các vị sư tổ và cả các vị
nhà Nho ảnh hưởng tư tưởng Phật giáo với những tác phẩm xuất chúng về văn học
nghệ thuật. Những áng thơ văn của các thiền sư mang đầy hơi thở của sự sống.
- Về các ngành mỹ thuật như kiến trúc, hội họa, điêu khắc Phật giáo, thời Lý đã
đóng góp nhiều công trình kiến trúc và tác phẩm điêu khắc có giá trị nghệ thuật
cao. Tiêu biểu nhất cho nền mỹ thuật Phật giáo thời này là bốn công trình được
gọi là An Nam tứ đại khí: tháp Báo Thiên, tượng Phật Di Lặc ở chùa Quỳnh Lâm,
đỉnh Phổ Minh, chuông Quy Điền
Câu 11: Anh (chị) hãy phân tích “Hào khí Đông A” trong văn hóa thời Trần?Định nghĩa
Đông A: Là tên gọi được đọc từ chính chiết tự của họ nhà Trần trong chữ Hán
(陳). Theo đó thì Đông A được hình thành từ chữ Trần 陳. Bản thân chữ này lại được
ghép từ chữ Đông (東) và chữ A (阿)).
Hào khí Đông A là Cụm thuật ngữ này từ lâu đã được dùng chỉ cái không khí
oai hùng ,hào sảng, đầu mạnh mẽ và thấm đậm tinh thần dân tộc của thời trần (thời kì
mà chúng ta có những chiến công lẫy lừng khi cả ba lần đều đánh tan quân xâm lược Nguyên-Mông
Hào khí Đông A của nhà Trần thể hiện trong văn hóa ở chỗ:
*Văn học thời Trần
- Nền văn học chữ Hán chứa đựng sâu sắc lòng yêu nước, tự hào dân tộc, được phát
triển mạnh ở thời Trần.
- Nền văn học chữ Hán chứa đựng sâu sắc lòng yêu nước, tự hào dân tộc, khơi gợi
tinh thần chiến đấu được phát triển mạnh.
- Nền văn học chữ Nôm bước đầu phát triển, xuất hiện một số nhà thơ Nôm nổi tiếng
như Nguyễn Thuyên, Nguyễn Sĩ cổ, Hồ Quý Ly,. .
- Có nhiều tác gia nổi tiếng với những tác phẩm đặc sắc, gắn với các cuộc kháng
chiến tiêu biểu là Trần Quốc Tuấn với Hịch tướng sĩ, Trần Quang Khải với bài thơ
Phò giá về kinh, Trương Hán Siêu với Phú sông Bạch Đằng,. .
*Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc thời Trần
- Ở các lăng mộ vua và quý tộc Trần có nhiều tượng hổ, sư tử, trâu, chó và các quan
hầu bằng đá. Hình rồng khắc trên đá trau chuốt, có sừng uy nghiêm. Rồng nhà Trần
mang nét mạnh mẽ có phần dữ dằn hơn các triều đại trước.
- Nhiều công trình kiến trúc có giá trị ra đời như: tháp Phổ Minh, Thành Tây Đô,. .
Một số công trình được tu sửa lại có quy mô hơn như cung điện và Hoàng thành ở
Thăng Long, cung Thái thượng hoàng ở Tức Mặc (Nam Định), tháp Bình Sơn (Vĩnh Phúc).
- Nghệ thuật chạm khắc tinh tế: hổ, sư tử, trâu, quan hầu bằng đá. Hình rồng khắc
trên đá trau chuốt, có sừng uy nghiêm. Hình ảnh các con vật hiện lên khỏe khoắn,
mạn mẽ, đường nét rõ ràng. Cách tạo hình hiện thực khoáng đạt, khỏe khoắn hơn.
Yếu tố tạo nên nét đặc trưng đó là sự giao lưu văn hóa rộng rãi, tinh thần thượng võ
được phát huy mạnh mẽ qua các cuộc chiến.
Câu 12: Anh (chị) trình bày và đánh giá đặc điểm giáo dục và khoa cử thời Lý- Trần?
❖ Đặc điểm giáo dục khoa cử thời Lý
- Nhà Lý là triều đại phong kiến đầu tiên ở Việt Nam xác lập hệ thống giáo dục khoa cử có hệ thống
- Chữ viết chủ yếu vẫn dùng chữ Hán
- Các khoa thi không hỏi riêng về kỹ năng và kiến thức một nghành nghề dịch vụ
Nho giáo đơn thuần mà hỏi cả về Phật giáo và Đạo giáo, yên cầu người ứng thí
những khoa thi phải thông hiểu kiến thức và kỹ năng cả ba đạo này mới hoàn toàn có thể đỗ đạt .
- Việc tổ chức thi Tam giáo (Phật, Nho, Đạo) chính thức được thực hiện năm
1195 dưới triều vua Lý Cao Tông. Thi cử bằng cả Phật giáo, Nho giáo và Đạo
giáo phản ánh tam giáo đồng nguyên khá phổ biến vào thời Lý. Nhà Lý tổ chức
khoa cử không đều đặn theo định kỳ và các kỳ thi cũng chưa có cách thức nhất định.
❖ Đặc điểm giáo dục khoa cử thời Trần
- Để phát triển giáo dục các vị vua nhà Trần chú trọng mở rộng hệ thống trường học
từ Trung ương đến địa phương, khởi đầu bằng việc mở rộng Quốc Tử Giám vào
năm 1236, tiếp đó năm 1253 vua Trần Thái Tông cho lập Quốc học viện tại kinh
thành Thăng Long cho con em quý tộc, quan lại đến học, về sau mở rộng cho nho
sĩ đến nghe giảng Tứ thư, Ngũ kinh.
- Dưới thời Trần giáo dục và thi cử Nho học bắt đầu có một vị thế lớn trong nền
giáo dục khoa cử quốc gia. Khoa thi Nho học đầu tiên được tổ chức vào năm 1232
dưới thời vua Trần Thái Tông
- Năm 1247 triều đình đặt lệ thi lấy Tam khôi gồm 3 người đỗ đầu là trạng nguyên,
bảng nhãn, thám hoa và quy định cứ 7 năm mở 1 khoa thi. Đc tổ chức 14 kì thi,
trong đó có 10 kì thi chính và 4 kì thi phụ
- Đến năm 1396 hệ thống thi cử thời Trần bước đầu được xác định rõ ràng bằng ba
khoa thi: thi Hương, thi Hội và thi Đình.
- Ngoài việc tổ chức các khoa thi tuyển chọn nhân tài cho bộ máy hành chính nhà
nước, nhà Trần còn tổ chức nhiều kỳ thi sát hạch các quan lại đứng đầu Thăng
Long, hay các kỳ thi sách hạch các tăng đạo Phật giáo, những người không thông
hiểu kinh giáo cho hoàn tục. .
⇨ Có thể nói, nhà Trần đã tiếp thu nền giáo dục khoa cử thời Lý nhưng đã chú
trọng hoàn thiện phương cách và hệ thống điều lệ khoa cử một cách chặt chẽ và quy củ. ❖ Đánh giá
- Giáo dục thời Lý – Trần luôn cải cách phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng học tập của nhân dân
- Triều Lí – Trần đã quan tâm việc thi cử để tuyển chọn nhân tài. Tuy nhiên đến
thời nhà trần thì việc thi cử đc chính quy hóa, có quy củ hơn; đối tượng đc mở
rộng và các kì thi đc tổ chức đều đặn hơn
- Đặc biệt kì thi “Tam giáo đồng nguyê” đòi hỏi sựu hiểu biết rộng rãi của người thi.
Năm 1075, Quốc Tử Giám đc thành lập. Năm 1076 kì thi Minh kinh đầu tiên ở
nước ta. Từ đây Nho giáo phát triển và dần có địa vị hơn trong xã hội
- Việc tuyển chọn nhân tài thông qua khoa cử cũng giúp ích trong việc giúp vua
dựng nước, củng cố địa vị học vấn của đất nước
Câu 13: Anh (chị) hãy phân tích phân tích tinh thần dung hợp Phật – Đạo – Nho
trong văn học Phật giáo thời Lý-Trần?
Câu 14: Anh (chị) hãy phân tích các bước phát triển của Nho giáo thời kỳ Lý-
Trần?
Triều đại Lý – Trần được coi là thời đại hưng thịnh và vẻ vang trong lịch sử Việt
Nam với những thành tựu phát triển về mọi mặt, nhất là văn hoá tinh thần và tư tưởng.
Trong thời kỳ này, Phật giáo chiếm địa vị chủ đạo trong đời sống xã hội, có ảnh
hưởng lớn đến đời sống tâm linh, văn hoá của dân tộc. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Nho
giáo với tư cách học thuyết chính trị – đạo đức cũng đã dần khẳng định ưu thế của
mình trong việc tổ chức bộ máy nhà nước, quản lý xã hội và có ảnh hưởng ngày càng
sâu rộng trong xã hội phong kiến tập quyền Việt Nam.
Dấu ấn rõ rệt cho thấy sự có mặt của Nho giáo trong lĩnh vực tư tưởng, chính trị - xã
hội ngay từ thời Lý là ở bài Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn. Trong bài chiếu này, Lý
Công Uẩn đã dẫn ra những điển tích về vua Bàn Canh, vua Thành Vương của thời
Tam Đại để khẳng định chủ trương dời đô của mình là đúng đắn, nhằm mưu nghiệp
lớn, làm kế lâu dài cho con cháu. Năm 1070, Văn Miếu được xây dựng, thờ Chu
Công, Khổng Tử và các vị tiên hiền, làm nơi dạy học Hoàng Thái Tử. Vào năm 1075
thì mở khoa thi Nho giáo đầu tiên với tên gọi “Thi minh kinh bác học” và “Nho học
tam trường”, chính thức khai sinh cho lịch sử thi cử Nho giáo lâu dài ở nước ta.
Năm 1076, nhà Lý đã cho lập Quốc tử giám ngay giữa kinh thành và “chọn quan viên
văn chức, người nào biết chữ cho vào Quốc tử giám”. Từ đây, con em quý tộc họ Lý
chính thức được đào tạo chủ yếu theo Nho giáo.
Năm 1156, nhà Lý cho lập miếu riêng để thờ Khổng Tử. Điều đó thể hiện “khuynh
hướng muốn dựng Nho giáo thành một giáo lý độc tôn, đem Khổng Tử từ bậc tử
(thầy) như các Chư Tử lên bậc Thánh Khổng vậy”. → Với việc tổ chức khoa cử, nhà
Lý đã mở đầu cho lịch sử khoa cử Việt Nam kéo dài hơn 800 năm, qua đây tuyển
chọn những nhân tài cho bộ máy nhà nước, nêu cao vị trí Nho học, thúc đẩy việc
truyền bá và phát triển Nho học. Tuy vậy, nhìn chung việc giáo dục Nho học ở thời Lý còn khá hạn chế.
Dưới thời Trần để duy trì quyền lực , tổ chức về quản lý xã hội nhà Trần đã lựa chọn
Nho giáo. Xuất phát từ thực tiễn của công cuộc dựng nước và giữ nước lúc bấy giờ,
trung nghĩa được nhấn mạnh như một yêu cầu quan trọng đối với các binh, tướng
trong cuộc kháng chiến bảo vệ đất nước, bảo vệ an nguy cho triều đình. Trần Quốc
Tuấn - người được đánh giá là "có tài mưu lược anh hùng, lại một lòng giữ gìn trung
nghĩa”, trong bài Hịch tướng sĩ, đã lấy những tấm gương trung liệt trong lịch sử
Trung Quốc, như Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng. . để giáo dục các tì tướng của mình,
kêu gọi lòng trung thành của họ với triều đình, với đất nước
Dưới thời Trần, do yêu cầu cai trị quốc gia, yêu cầu tuyển lựa nhân tài để bổ dụng
cho bộ máy nhà nước, giáo dục Nho học được đẩy mạnh, số người tiến thân bằng con
đường cử nghiệp ngày càng nhiều hơn, giới Nho sĩ đông đảo hơn trước.
Ảnh hưởng của Phật giáo vẫn chi phối mọi mặt sinh hoạt của xã hội, trong đó có giáo
dục, thi cử, nhưng càng về cuối Trần, Nho giáo càng nâng cao vị thế của mình thông
qua con đường học tập, khoa cử.
Có thể thấy, đến thời Trần, Nho học đã thực sự phát triển, chi phối giáo dục, khoa cử
phong kiến, tạo nên đội ngũ trí thức Nho sĩ đông đảo, thúc đẩy sự phát triển của học
vấn nước nhà, tạo ra nền văn hóa mang dấu ấn Nho giáo.
Câu 15: Anh (chị) hãy trình bày đặc điểm nghệ thuật Đại Việt thời kỳ Lý-Trần?
Về kiến trúc: chủ yếu là kiến trúc Phật giáo và cung điệnThời Lý
- Cung điện lâu đài, thành quách và chùa tháp đc xây dựng với quy mô lớn nhưng
rất mềm mại, khéo léo và tinh xảo. Tiêu biểu là công trình thành Thăng Long
- Kiến trúc chùa tháp thời Lý đều to lớn, cao. Các chùa thường nằm trên đỉnh núi
cao với cấu trúc và bố cục đơn giản. Chỉ gồm một ngôi chùa chính và một ngọn
tháp có đáy vuông. Trang trí tháp chịu ảnh hưởng của nghệ thuật Chăm với các
hình chim thần, nữ thần đầu ng hình chim. Vị thế ấn tượng của ngôi chùa Lí rất
độc đáo: vừa tôn nghiêm, hùng vĩ vừa phóng khoáng lãng mạn bởi gần thiên nhiên,
vừa sinh động lí thú với cách trang trí mang hơi hướng Chăm • Thời Trần
- Kiến trúc thời Trần ban đầu kế thừa thành tựu kiến trúc thời Lý do đó có nhiều
điểm giống với kiến trúc thời Lý. Tuy vậy từ 1262 trở đi với kiến trúc chùa, tháp
Phổ Minh, tháp Bình Sơn, chùa Thái Lạc. . cùng vs các tác phẩm chạm khắc trang
trí trên các công trình đó đã bắt đầu bộc lộ phong cách thời Trần là rắn rỏi hơn. Sự
thay đổi về quan niệm đã dẫn đến sự thay đổi về vị trí, kiểu dáng các công trình
kiến trúc, cách thể hiện các dề tài trang trí mang tính hiện thực phóng khoáng và thoáng đạt hơn
- Ngoài hai thể loại kiến trúc cung đình và kiến trúc Phật giáo, thời kì này bắt đầu
có những kiến trúc lăng mộ của các vua, quan lớn ❖ Về điêu khắcThời Lý:
- Những công trình điêu khắc tinh tế, phong cách riêng vs những tấm phù điêu mô
típ hoa văn hoa cúc nhiều cánh, hoa sen, lá cây và đặc biệt là rồng giun mình trơn
nằm gọn trong chiếc lá đề
- Đặc điểm chung: Chân thực, đơn giản, khỏe mạnh
- Đề tài: chủ yếu là thần phật tiên thánh, những phong cảnh thiên nhiên với các họa
tiết như mặt trời song nước
- Con rồng thời Lý có thân rắn, chân chim, đầu phảng phất bóng dáng con Makara
của Ấn Độ nhưng lại tượng trưng cho mây nước, niềm mơ ước của cư dân trồng lúa ở Đại Việt • Thời Trần:
- Điêu khắc đc đánh giá là có bước tiến bộ, chắc khỏe hơn so với thời Lý, một số
phù điêu khắc hình nhạc công biểu diễn mang phong cách Chiêm Thành, Chân các
bệ, cột thường có hình hoa sen. Cách trang trí hoa dựa trên nghệ thuật dân dụng
- Nhiều bức chạm có chủ đề và bố cục độc lập đc coi như tác phẩm hoàn chỉnh như:
cảnh Dâng hoa – Tấu nhạc (chùa Thái Lạc, Hưng Yên), Vũ nữ múa. .
- Hình rồng thời Trần có thân hình mập mạp, uốn khúc mạnh mẽ hơn rồng thời Lý ❖ Về âm nhạc
Thời Lý: Nền âm nhạc cung đình, nhất là nhã nhạc bắt đầu phát triển. Âm nhạc
thời kì này một mặt bám sát vào nguồn âm nhạc dân gian truyền thống và
mawtk khác cũng chịu ảnh hưởng các yếu tố âm nhạc của Champa và Trung Hoa
Thời Trần: Âm nhạc phát triển mạnh mẽ với nhiều điệu khúc và bài hát phong
phú. So với thời Lý thì chính quy hơn và có những quy chế khắt khe giữa các
đối tượng và môi trường khác nhau. Tương tự như thời lý, âm nhạc cũng bám
vào dân gian và tiếp thu Trung Quốc, Champa ❖ Về văn học:
Thời Lý: Phật giáo có tác động mạnh mẽ đến đời sống tinh thần, thơ văn nghệ
thuật. Các thiền sư thường am hiểu cả Tam giáo, không phân biệt kì thị với các
học thuyết khác. Các nhà sư đồng htowif là các nhà thơ đã để lại những bài thơ
bất hủ: “Cáo tật thị chúng” – Sư, “Ngư nhàn” – Không Lộ Thiền Sư. .
Thời Trần: Văn học thời kì này phản ánh tinh thần từ ái, hòa đồng và thanh
thoát của Phật, gắn với tinh thần tự chủ tự cường. Thấm nhuần tính cách dung
hợp và khai phóng của đạo Phật. Thi ca chịu nhiều ảnh hưởng của thiền học.
“Cư trần lạc đạo phú” – Trần Nhân Tông, “Phóng tuồng ca” – Tuệ Trung Thượng Sĩ. .
Câu 16: Anh (chị) hãy phân tích sự hình thành và phát triển của dòng “văn hóa
cung đình” của Đại Việt dưới thời kỳ Lý-Trần?

Cùng với sự lớn mạnh về chính trị và kinh tế, các vương triều Lý, Trần, Hồ đã chứng
kiến một sự phát triển rực rỡ về văn hoá. Đây là giai đoạn thịnh đạt của nền văn hóa
Đại Việt. Như Lê Quý Đôn đã nhận định “Nước Nam Ở hai triều Lý, Trần nổi tiếng là văn minh”.
- Đây là những thế kỷ phục hưng của nền văn hóa Việt cổ bản địa (văn minh Văn
Lang – Âu Lạc) trên nền tảng của sự khôi phục độc lập dân tộc và sự giữ vững chủ
quyền quốc gia qua những cuộc kháng chiến của Đại Việt chống Tống. Cùng với sự
phục hưng, văn hóa Đại Việt thời Lý – Trần đã trở nên phong phú và phát triển ở một
tầm cao mới qua một quá trình tiếp biến và tích hợp văn hóa. Các triều đình Lý, Trần
đã tự nguyện, chủ động tiếp thu và cải biến những yếu tố của văn hóa Đông Á Trung
Hoa, cũng như của nền văn hóa Champa phương Nam chịu ảnh hưởng Ấn Độ, tích
hợp vào nền văn hóa dân tộc.
Cũng như về mặt xã hội, văn hóa Đại Việt thời Lý – Trần đã pha trộn và hỗn dung
giữa những yếu tố Nam Á và Đông Á trong một vị thế cân bằng văn hóa. Sự cân bằng
đó thể hiện trong tính đối trọng lưỡng nguyên và đan xen giữa Phật, Đạo và Nho,
giữa văn hóa dân gian làng xã và văn hóa quan liêu cung đình. Xu hướng phát triển là
từ yếu tố vượt trội của văn hóa Nam Á dân gian Phật giáo trong thời kỳ đầu chuyển
dần sang sắc thái văn hóa Đông Á quan liêu Nho giáo trong giai đoạn cuối. a) Tôn giáo tín ngưỡng
Nhìn chung, các nhà nước Lý – Trần đã chủ trương một chính sách khoan dung hòa
hợp và chung sống hòa bình giữa các tín ngưỡng tôn giáo như tín ngưỡng dân gian,
Phật, Đạo, Nho. Đó chính là hiện tượng Tam giáo đồng nguyên, Tam giáo tịnh tồn ở
thời kỳ này. Các tín ngưỡng dân gian cổ truyền như tín ngưỡng thần linh, vật linh, tục
thờ Mẫu, tục sùng bái anh hùng, pha trộn với Đạo giáo đã được tự do phát triển và khuyến khích.
Đạo Phật là tôn giáo thịnh đạt nhất trong xã hội thời Lý- Trần, được coi như một
Quốc giáo. Hầu hết các vua Lý đều sùng Phật, sai dựng chùa tháp, tô tượng đúc
chuông, dịch kinh Phật, soạn sách Phật…. Đông đảo quần chúng bình dân trong làng
xã nô nức theo đạo Phật.
Thời Lý – Trần, có rất nhiều vị sư tăng nổi tiếng trong cả nước, có uy tín và địa vị
chính trị- xã hội. Có thể kể các nhà sư Vạn Hạnh, Mãn Giác, Viên Thông, Từ Đạo
Hạnh, Nguyễn Minh Không, Giác Hải, Pháp Loa Huyền Quang. Có 3 tông phái chủ
yếu: Tịnh độ tông, thiền tông, mật tông
➔ Cuối thời Trần, khi Nho giáo và Nho học phát triển, trong điều kiện xuất hiện một
bộ phận tăng ni biến chất và thoái hóa, Phật giáo đã bước đầu bị một số nho sĩ như
Lê Văn Hưu, Lê Quát, Trương Hán Siêu bài xích. Hồ Quý Ly ra lệnh sa thải bớt
tăng đồ, ai chưa đến 50 tuổi phải hoàn tục.
Cùng tồn tại với Phật giáo, nhưng Nho giáo thòi Lý – Trần đã có xu hướng phát triển
ngược lại với Phật giáo. Trong khi thế lực Phật giáo có chiều hướng suy giảm dần, thì
thế lực của Nho giáo lại ngày càng tăng tiến, từ chỗ lúc đầu mới chỉ là một nền văn
hóa giáo dục được nhà nước phong kiến chấp nhận trên nguyên tắc dùng làm học
thuyết trị nước tới chỗ sau đó (thời cuối Trần) đã trở nên một ý thức hệ đang trên đà thống trị xã hội.
Nho giáo được du nhập vào Việt Nam từ đầu thời Bắc thuộc dưới một phương thức
giao lưu văn hóa cưỡng chế, vì vậy, trong hơn 10 thế kỷ, nó vẫn chỉ là một lớp váng
mỏng đọng lại trong tầng lớp ưu tú, ảnh hưởng xã hội rất nhỏ bé. Đến thời Lý – Trần,
nó đã trở thành một nhu cầu tư tưởng thiết yếu cho việc xây dụng một thiết chế quân
chủ tập quyền theo mô hình Đông Á Trung Hoa, cũng như những nguyên lý cơ bản
của phép trị nước, trong đó một biện pháp chiến lược là chế độ khoa cử. Do vậy, các
nhà vua sùng Phật thời Lý – Trần vẫn cần đến một sự bổ trợ của Nho giáo. Trần Thái
Tông nói: “Bậc đại thánh và đại sư đời trước không khác gì nhau. Như thế đủ biết
đạo giáo của Đức Phật phải nhờ đến tiên thánh [chỉ Khổng Mạnh] mà truyền lại cho đời…”.
Thời Lý, Nho giáo được nhà nước chấp nhận, nhưng vẫn giữ một vị trí khá khiêm
tốn. Năm 1070,Văn Miếu được xây dựng, thờ Chu Công, Khổng Tử và các vị tiên hiề,
làm nơi dạy học Hoàng Thái tử. Năm 1075, nhà Lý tổ chức khoa thi Thái học sinh
đầu tiên, người đỗ đầu là Lê Văn Thịnh;năm 1076, mở trường Quốc Tử Giám.
Thời cuối Trần, quá trình Nho giáo hóa đời sống chính trị – xã hội đã diễn ra một
cách quanh co phức tạp. Một mặt, một số Nho sĩ đã nhiệt thành cổ vũ tuyên truyền
cho đạo Nho và mô hình Nho giáo, bài xích Phật giáo. Mặt khác, quá trình Nho giáo
hóa đã gặp sự phản ứng từ nhiều phía, trước hết từ chính bản thân một số vua Trần. Ở
các làng xã, quá trình Nho giáo hóa lại càng mờ nhạt hơn. .Dân chúng vẫn sống theo
những phong tục cổ truyền, chưa bị ràng buộc bởi những quy phạm Nho giáo. b) Giáo dục, khoa cử
Thời đầu Lý, nền giáo dục Đại Việt có thể chủ yếu là Phật học. Lý Công Uẩn đã học
ở chùa Lục Tổ. Các sư tăng đồng thời cũng là những trí thức. Dần dần, cũng như Nho
giáo, giáo dục khoa cử Nho học ngày càng phát triển.
Thời Lý – Trần, Nho học phát triển từ trên xuống dưới. Năm 1070, Văn Miếu được
thành lập, cũng là nơi dành riêng để dạy học cho Hoàng Thái tử. Lúc đầu, khi mới
mở trường Quốc Tử Giám (1076), chỉ có các quý tộc quan liêu và con em được theo
học. Nhìn chung, việc giáo dục Nho học ở thời Lý còn khá hạn chế.
Giáo dục Nho học đã có nhiều tiến bộ dưới thời Trần. Quốc Tử Giám, với những tên
gọi mới (Quốc tử viện, Quốc học viện) đã được củng cố và mở rộng đối tượng học tập.
Ngoài Quốc tử viện là một loại trường Nho học cấp cao, thời Trần còn một số trường
Nho học khác. Ta có thể kể : trường phủ Thiên Trường, trường Lạn Kha thư viện (ở
chùa Phật Tích), trường của Chiêu quốc vương Trần Ích Tắc và trường Cung Hoàng
của Nho sĩ Chu Văn An, trước đó đã từng giữ chức Tư nghiệp Quốc Tử Giám.
Cùng với giáo dục, khoa cử ở Đại Việt đã có từ thời Lý. Năm 1075, mở khoá thi
Minh kinh bác sĩ Nho học đầu tiên. Lê Văn Thịnh người Bắc Ninh là người đỗ đầu
Thái học sinh (Tiến sĩ sau này), được đưa vào giúp vua học, sau này thăng đến chức Thái sư.
Quy trình và nội dung khoa cử đời Trần lúc đầu gồm 4 kỳ, lần lượt là các bài thi : ám
tả cổ văn, kinh nghĩa và thơ phú, chiếu chế biểu và đối sách (văn sách). Năm 1397,
Hồ Quý Ly cải cách thi cử. Nội dung của 4 kỳ thi bỏ ám tả cổ văn và được sắp xếp lại
: kinh nghĩa, thơ phú, chiếu chế biếu và văn sách. Đồng thời, bắt đầu tổ chức thi Hương ở địa phương.
Khoa cử được tiếp tục dưới triều Hồ (2 khoa). Nguyễn Trãi là người thi đỗ Thái học
sinh năm 1400. Hồ Hán Thương đã tiếp tục cải cách thi cử, đưa thêm vào môn toán và viết chữ. c) Văn học nghệ thuật
Văn học thời Lý- Trần phản ánh những tư tưởng và tình cảm của con người thời đại,
nhìn chung mang nhiều yếu lố tích cực, lạc quan của những vương triều đang ở thế đi
lên. Cơ sở tư tưởng của nó là Phật giáo và Nho giáo. Có 2 dòng văn học chính : văn
học Phật giáo và văn học yêu nước dân tộc.
Tư tưởng Phật giáo trong thơ văn Lý – Trần chủ yếu là tư tưởng của phái Thiền tông.
Nó bao gồm các tác phẩm về triết học và những cảm hứng Phật giáo, cùng là những
tác phẩm về lịch sử Phật giáo thời Lý – Trần.
Câu 17: Anh (chị) hãy phân tích vai trò của Nho giáo với văn hóa thời Lê sơ? ❖ Chính trị
- Nhà nước lấy hệ tư tưởng Nho giáo làm tư tưởng chính thống, làm mẫu mực để xây dựng chế độ
- Cơ chế vận hành đc hoàn thiện, quản trị theo mô hình lục bộ: Bộ binh, bộ hình, bộ
lễ, bộ công, bộ hộ, bộ lại
- Luật pháp: ảnh hưởng bởi Nho giáo. Đưa ra 24 điều giáo huấn đạo đức, đó là
những cách ứng xử dựa trên Nho giáo. Tư tưởng trung, hiếu đc đặc biệt đề cao vì
nó phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền quan liêu
- Quan niệm về 1 quốc gia độc lập trong tư tưởng Nguyễn Trãi
- Đề cao 2 chữ cương thường. Chú ý đến Ngũ Luân, đặc biệt là vua tôi, bạn bè
- Tin vào mệnh trời, coi sự hưng vong của một quốc gia là do trời quyết định
- Chủ trương trị nước bằng Văn trị và Đức trị ❖ Văn hóa
- Nho giáo là học thuyết chiếm vị thế gần như tuyệt đối cả về nội dung lân hình
thức và quy mô của nó. Nhà nước thông qua hệ thống giáo dục – khoa cử để
truyền bá tư tưởng mà học thuyết Tống Nho đc coi là hệ tư tưởng chính thống của Nhà nước
- Lấy kinh điển Nho gia để dạy học như Tứ Thư, Ngũ Kinh, Bắc Sử. .
- Mục đích của nền giáo dục phong kiến thời Lê sơ là đào tạo nguồn nhân lực xuất
thân từ Nho học để mỗi người giúp vua trong việc trị quốc an dân, bình thiên hạ
- Những người dạy học chủ yếu là những nhà Nnh, các ông đồ đc tuyển lựa qua các kì khoa cử Nho học
- Đối với những người đi học đi thi: Đối tượng Nho học tuy không phân biệt nhưng
lại có những quy định chặt chẽ đối với người đi thi
- Văn chươn thời kì này cũng lấy tư tưởng Nho học làm đề tài chủ đạo. Học sáng
tác nhiều tác phẩm ca ngợi khí thế vươn lên của dân tộc, đất nước, trong đó có
Nguyễn Trái và Lê Thánh Tông
Câu 18: Anh (chị) hãy trình bày và đánh giá đặc điểm giáo dục và khoa cử thời Lê sơ?
- Mở rộng hệ thống trường lớp từ trung ương đến địa phương do nhà nước chỉ đạo:
Vua Lê Thái Tổ chú trọng đến việc đào tạo nhân tài cho đất nước ngay sau khi lên
ngôi. Ông ra lệnh cho các trấn trong nước phải xây dựn trường học, mở mang nền
giáo dục trong nước. Học chế thời Lê mở rộng hơn các thời trước, không cấm con
em nhà thường dân đi học như thời Lý, Trần
- Các thiết chế văn hoa được giao dục đầu tư và xây dựng: kí túc xá, thư viện,
xưởng khắc, ván in sách. .
- Lấy kinh điển Nho gia , lịch sử các vương triều phương Bắc làm nội dung giảng
dạy chủ yếu: Phương pháp giáo dục chỉ có 2 nguyên tắc chủ chốt là học thuộc
lòng và trừng phạt bằng roi vọt. Ngoài ra còn nguyên tắc lặp lại tư tưởng cổ nhân
và biểu diễn bằng những câu sáo rỗng.
➔ Dưới thời Lê sơ nói chung và trong thời trị vì của vua lê Thánh Tông nói riêng,
Nho giáo chiếm vị trí độc tôn; Phật giáo và Đạo giáo bị hạn chế. Theo ý kiến
của nhà nghiên cứu Đào Duy Anh hệ thống Nho giáo này do phong kiến nhà lê
bắt chước theo nhà Minh của Trugn Quốc. Người học không dc phát huy ý
kiến riêng của mình, Kiểu người điển hình do phương pháp giáo dục này đào
tạo là người hủ nho hoàn toàn trung thành với chế độ quân chủ nhà Lê
- Quy chế học tập và thi cử chặt chẽ: Ngay từ năm 1426 khi khởi nghĩa Lam Sơn
chưa kết thúc, Lê Lợi tiến ra Bồ Đề đã mở kì thi đặc biệt, lấy đỗ 30 người. Từ khi
nhà Lê chính thức thành lập, việc tổ chức các khao thi diễn ra đều đặn định kì. Có
3 kì thi chính và quan trọng nhất là thi Hương, thi Hội và thi Đình
- Chế độ khuyến học rất đc chú trọng ❖ Đánh giá
- Nhà Lê rất coi trọng giáo dục và tuyển chọn người tài
- Tổ chức nền giáo dục – khoa cử bài bản nhất so với các triều đại trước
- Đạt đc nhiều thành tựu (số người đỗ đầu bằng ¼ lịch sử thi cử 10 thế kỉ)
- Tuy nhiên phương pháp giáo dục vẫn còn khuôn mẫu, không phát huy hết tài năng
Câu 19: Anh (chị) hãy trình bày đặc điểm của văn học, nghệ thuật Đại Việt thời Lê sơ? - Văn học:
+ Văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển. Tác phẩm: Quân trung từ mệnh tập,
Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập,…
+ Văn thơ thời Lê sơ có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí
phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc.
- Nghệ thuật sân khấu như ca, múa, nhạc, chèo, tuồng được phục hồi nhanh chóng và
phát triển, nhất là chèo, tuồng.
- Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc: mang nhiều nét đặc sắc. Biểu hiện ở các công
trình lăng tẩm, cung điện tại Lam Kinh (Thanh Hóa). Điêu khắc thời Lê Sơ có phong
cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện.
Câu 20: Anh (chị) hãy phân tích những đặc điểm của dòng văn hóa dân gian ở
Việt Nam trong các thế kỷ XVI, XVII và XVIII?
a) Văn học
- Văn học chữ Hán vẫn chiếm ưu thế, tuy nhiên đến thế kỉ XVII – XVII Cùng với sự
suy thoái của Nho giáo, văn học chữ Hán mất dần vị thế.
+ Tuy vậy, ở Đàng Trong, xuất hiện một số nhà thơ, hội thơ, nhà nghiên cứu biên
soạn các sưu tập thơ văn, một số người viết truyện kí,… góp phần làm cho văn học thêm phong phú.
- Văn học chữ Nôm rất phát triển với nhiều thể loại: thơ, truyện.
+ Nội dung sáng tác: viết về hạnh phúc con người, tố cáo những bất công xã hội và
bộ máy quan lại thối nát.
+ Xuất hiện nhiều nhà thơ Nôm nổi tiếng như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ,…
+ Hình thành những áng thơ Nôm bất hủ như: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc,…
- Văn học dân gian phát triển mạnh mẽ, bên cạnh truyện Nôm dài như Phan Trần, Nhị
Độ Mai. . còn có truyện Trạng Quỳnh, truyện Trạng Lợn. .
+ Trong nhân dân hình thành và phát triển một trào lưu văn học dân gian khá rầm rộ,
nhân dân sáng tác hàng loạt ca dao, tục ngữ, truyện cười, truyện dân gian,…
+ Văn học dân gian ở các vùng dân tộc ít người cũng phát triển, phản ánh cuộc sống
tinh thần và tâm linh của người dân đương thời.
* Điểm mới này nói lên: đời sống nhân dân ngày càng đa dạng, phong phú. Văn học,
thơ ca không chỉ phát triển ở một bộ phận nữa mà được phổ biến rộng rãi trong toàn
thể quần chúng nhân dân. b) Nghệ thuật
Nghệ thuật tạo hình - Kiến trúc
+ Vua Lê Tương Dực lên ngôi cho xây rất nhiều các công trình khác nhau như
điện Thiên Quang, Cửu Trùng Đài, cho đắp thành bao quanh sông Tô Lịch
+ TK 17, 18 hệ thống kiến trúc cung đình có thành tựu mới. Chúa Nguyễn cũng
cho xây dựng nhiều lâu đài, cung điện với sự trang trí núi giã đã quý, ao vuông, hồ
quanh, cầu vồng thủy tạ. Dưới thời Tây Sơn có một số công trình như đàn Nam
Giao của vua Thái Đức và đàn Nam Giao của vua Quang Trung
+ Phát triển và nở rộ kiến trúc dân gian: Nổi bật thời nhà Mạc là kiến trúc đình
chùa, quán đền miếu, giếng. . Chùa tương đối nhỏ. Đình làng thời kì này có phần
bề thế hơn, 3 gian 2 chái hoặc 5 gian 2 chái. Chạm khắc trang trí mang yếu tố dân
gian đậm nét. TK 17, 18 kiến trúc Phật giáo xuất hiện nhiều, xây dựng theo bố cục
chặt chẽ nhưng quy mô về độ cao đc thay đổi rất sáng tạo. Kiến trúc đình làng thời
kì này mang tính phực tạp dần lên dù cho số lượng có giảm sút - Điêu khắc
+ Tượng phật bà quan âm, tam thế, ngọc hoàng, kim đồng, ngọc nữ, tứ pháp, nam
tào bắc đẩu. Sau này còn có các tượng vua cháu quý tộc
+ Phù điêu ó mặt ở khắp nơi. Chạm nổi hoặc chìm tạo thêm cho các pho tượng vẻ
uy nghi. Hay các phù điêu miêu tả cảnh sinh hoạt của nhân dân lao động. Những
nội dung mang tính dân gian đc khắc họa
+ Đề tài điêu khắc đa dạng phong phú chim thú hoa lá sông nước mây trời, rồng
bay phượng múa và đồng thời cũng thể hiện những tâm tư tình cảm của người dân
❖ Nghệ thuật diễn xướng
- Phát triển mạnh với tuồng ở Đàng Trong với công lao phục hưng của Đào Duy Từ
trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy, chèo ở Đàng Ngoài, sân khấu có lớp lang, nhạc
đệm, hát múa vô cùng sinh động. Nghệ thuật xiếc trên đây và làm trò ảo thuật ở
Đông kinh, múa rối nước phát triển rộng rãi và thành các phường
- Lối hát ả đào phát triển và nâng cao thành lối hát ca trù, 1 loại hình ca nhạc thính
phòng đặc sắc. Cuối Tk 17 ở kinh đô Phú Xuân ra đời Ca Huế
Câu 21: Anh (chị) hãy phân tích sự nở rộ của các hệ tư tưởng trong các thế kỷ XVI-XVIII?
Câu 22: Anh (chị) hãy trình bày và đánh giá đặc điểm giáo dục và khoa cử trong các thế kỷ XVI-XVIII?
- Khi đến kì thi nhà nước Lê – Mạc đã đứng ra tổ chức các khoa thi nhằm tạo đội
ngũ quna lại trung thành với các triều đại của mình, nhưng sinh khí của giáo dục
và thi cử ở thời kì này không còn như xưa. Việc học vẫn mang tính chất từ chương
huấn hỗ đồng thời người học cũng phải ra sức luyện tập các lối văn cử nghiệp.
Đến thời vua Lê Chiêu Tông, do triều đình chính trị bị rối loạn nên việc tổ chức
thi cử chậm lại một năm nhưng sau đó vẫn đc tổ chức như đúng lệ
- Sau khi lên ngôi Mạc Đăng Dung cho thu thập các cựu thần Nho sĩ của triều Lê và
bổ dụng cho giữ các chức vụ ccao trong triều đồng thời truy tìm và trưng dụng
nhiều con cháu công thần thế gia. Năm 1529 Mạc Đăng Dung mở khoa thi hội đầu
tiên của triều đại. Hơn 4000 sĩ tử tham gia, lấy đc 27 tiến sĩ. Về nội dung giáo dục
thi cử đều nhất luật tuân theo thể lệ nhà Lê. Văn tự sử dụng là Hán văn. => Qua
giáo dục thi cử nhà Mạc đã tạo ra đc 1 tầng lớp trí thức phục vụ cho triều đại
- Thế kỉ 17, 18 giáo dục vẫn là phương tiện chính để phổ cập Nho giáo tuy nhiên đã ngày càng xuống dốc