PHẦN 1: ĐỀ CƯƠNG
I. Đọc hiểu văn bản
1. Văn bản:
+ Thể loại: truyện truyền thuyết, cổ tích.
A. TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT
- Nhân vật truyền thuyết:
+ Thường có những điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất,i năng, sức mạnh
+ Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng
+ Được cộng đồng truyền tụng, tôn th
- Cốt truyn truyền thuyết:
+ Thường xoay quanh công trạng, kì ích của nhân vật cộng đồng truyn tụng,
tôn thờ.
+ Thường sử dụng yếu tố kì ảo nhm thể hiệni năng, sức mạnh khác thường ca
nhân vật.
+ Cuối truyện thường gợi nhắc các dấu tích xưa còn lưu lại đến hiện tại.
- Yếu tảo trong truyền thuyết:
+ những chi tiết, hình ảnh lạ, hoang đường, là sản phẩm của trí tưởng tượng
và nghệ thuật hư cấu dân gian.
+ Thường được sử dụng khi cần thể hiện sức mạnh của nhân vật truyền thuyết,
phép thuật của thần linh.
+ Thể hiện nhận thức, tình cảm của nhân dân đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử.
- Ngưi k chuyn ngôi th ba.
B. TRUYỆN CỔ TÍCH
- Cốt truyện cổ tích: thường có yếu t hoang đường, o, mđu bằng “Ngày
xửa ngày xưa” và kết thúc hậu.
- Cách kể: các sự kiện trong truyện cổ tích thường được kể theo trình tự thời gian
- Kiểu nhân vt truyện cổ tích: nn vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ, nn vật
thông minh,… Với phẩm chất được thhiện qua hành động cụ thể.
- Chủ đề nổi bật là ước mơ vmột xã hội công bằng , cái thiện chiến thắng cái ác
- Ngưi k chuyn ngôi th ba.
* Ngữ liệu: Sử dụng ngoài sách giáo khoa tương đương với các thể loại văn bản
được học trong chương trình. Ngliệu thể 01 đon trích/ văn bn hoàn chỉnh,
phải nguồn rõ ràng, độ tin cậy cao; có ý nghĩa go dục, xã hi, nhân văn sâu sắc.
* Yêu cầu cần đạt
- Nhận biết được thể loại, đề tài, chủ đề, một số yếu tcủa truyền thuyết, cổ tích
như: cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyn và lời nn vật.
- Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.
- Hiểu được đặc điểm nhân vật thể hiện qua nh ng, cử chỉ, hành động, ngôn
ngữ, ý nghĩ của nhân vật.
- Nêu được bài hc về cách nghĩ và cách ứng xử của nhân do văn bản gợi ra.
2. Tiếng Việt:
LONG ĐIỀN
TRƯỜNG THCS HUỲNH TỊNH CỦA
TỔ NGỮ VĂN
ĐỀ CƯƠNG, MA TRẬN KIỂM TRA GIỮA HKI
MÔN: NGỮ VĂN 6
Năm học 2025 – 2026
2.1. Từ đơn, từ phức
- Từ đơn từ được cấu tạo bi chỉ mt tiếng.
- Từ phức từ được cấu tạo t hai tiếng trở lên.
- Phân biệt các loại từ phức: Từ phức được chia ra làm hai loại là: từ ghép và
t láy.
+ Từ ghép: là từ được tạo thành bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau
về nghĩa.
+ Nghĩa của từ ghép có thể rộng hơn hoặc hp hơn nghiã ca tiếng gốc tạo ra
nó.
dụ: nghĩa của
áo quần, rộng hơn nghĩa của
áo,
quần
;
nghĩa ca
áo dài
hẹp n nghĩa ca áo.
+ Từ láy: từ được tạo thành nhờ quan hệ láy âm giữa các tiếng với nhau,
nhng từ được cấu tạo bởi hai tiếng trở lên, giữa các tiếng quan hệ với nhau v
mặt âm. Trong từ láy chỉ có một tiếng gc có nghĩa,c tiếng khác láy lại tiếng gốc
Ví dụ: Lung linh, xinh xinh, đo đỏ,...
+ Nghĩa của từ láy có thể tăng hay giảm về mức độ, nh chất hoặc thay đi sắc
thái so với tiếng gốc tạo ra.
dụ:
nhàn nhạt - giảm nghĩa so vi
nhạt;
nhanh nhn
ng nghĩa so với
nhanh
2.2. Thành ngữ
- Thành ngữ: là một tập hợp từ cố định, quen dùng.
- Nghĩa của thành ngữ nghĩa của cả tập hợp từ, thường tính hình tượng và
biểu cảm.
2.3. Trng ng
- Trạng ngữ thành phần phcủa u, giúp xác định thời gian, nơi chốn, nguyên
nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Phân loại: trạng ngữ chỉ thời gian, trạng ngữ chỉ nơi chốn, trạng ngữ chỉ nguyên
nhân, trạng ngữ chỉ mục đích,…
VÍ DỤ:
a. Khi mùa thu sang, khắp nơi, hoa cúc nở vàng.
=> Trạng ngữ chỉ thời gian: Khi mùa thu sang
Trạng ng chỉ nơi chốn: khắp nơi
b. Nhng ngày giáp Tết, trong các chợ hoa, mọi người mua sm nhiều.
=> Trạng ngữ chỉ thời gian: Những ngày giáp Tết
Trạng ng chỉ nơi chốn: Trong các chợ hoa
c. Vì chủ quan, nhiều bạn làm bài kiểm tra chưa tốt.
=> Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì chủ quan
d. Để đạt thànhch tốt, chúng tôi đã cố gắng rất nhiều.
=> Trạng ngữ chỉ mục đích: Để đạt thành tích tốt
e. Bằng đôi cánh dang rộng, gà mẹ bảo vệ cả đàn gà con.
=> Trạng ngữ chỉ cách thức: Bằng đôi cánh dang rng
* Yêu cu cần đạt
- Phân biệt đưc từ đơn, từ phức (tghép, từ y), nhận biết nghĩa của một số
thành ngữ thông dụng trong văn bản.
- Nhận biết được đặc điểm, chức năng của trạng ngữ; biết ch sử dng trạng ngữ
để liên kết câu.A
II. Viết
- Biết cách đặt câu hoặc viết đoạn văn với từ láy hoặc trạng ngữ.
- Viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích:
Dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu và cảm nghĩ chung về câu chuyện.
2. Thân bài: Kể theo trình tự:
- Mở đầu- diễn biến- kết thúc.
- Kể chi tiết kì ảo đan xen
3. Kết bài: Ý nghĩa và bài học cho bn thân ( nếu có).
- Viết i văn đóng vai một nhân vật kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ
tích:
Dàn ý:
1. Mở bài: Đóng vai nhân vật để tự giới thiệu lược vềnh câu chuyện định
kể.
2. Thân bài: Kể lại diễn biến của câu chuyện:
- Xuất thân của các nhân vật.
- Hoàn cảnh diễn ra câu chuyn.
- Các diễn biến chính ca câu chuyện (k theo trình tự thời gian).
3. Kết i: Kết thúc u chuyện nêu ý nghĩa, bài học được rút ra từ câu
chuyện.
* Yêu cu cần đạt
- Biết cách đặt câu hoặc viết đoạn văn với từ láy hoặc trạng ngữ.
- Biết viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích bằng lời văn của
mình.
- Viết bài văn đóng vai một nhân vật kể lại một truyn truyền thuyết hoặc cch.
PHẦN 2: CẤU TRÚC, MA TRẬN ĐỀ
I. HÌNH THC, THỜI GIAN KIỂM TRA
- Hình thức kiểm tra: tự luận.
- Số câu: 6
+ Đọc hiểu: 4 câu
+ Viết: 2 câu
- Số điểm: 10
- Thời gian làm bài: 90 phút.
II. ĐỀ THAM KHẢO
ĐỀ 1
I. ĐỌC- HIỂU: (4.0 điểm)
Đọc văn bn sau và thc hin các yêu cầu bên dưới:
SỰ TÍCH HẠT THÓC GIỐNG
Ngày xưa có một ông vua tuổi đã cao mà không có con. Vua muốn tìm một người
tài đức để truyền ngôi.
Bữa n, vua ra lệnh mở kho thóc phát cho mỗi thần dân một đấu thóc giống
giao hẹn: "Ai nộp được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi báu; ai không thóc
nộp sẽ bị trừng phạt!".
Vụ mùa năm y bội thu. Các thần dân trong Vương quốc nức chở tc về
Kinh thành. Chcó một chú n Chôm đến với hai bàn tay không. Quỳ xuống
trước mặt vua, Chôm kính cẩn tâu:
- Muôn tâu Đức Vua! Con xin chịu tội vì thóc giống Bệ h ban cho, con đã gieo
nhưng không mọc mm!
Mọi người đều sững sờ. Nhưng nhà vua thì mỉm cười đỡ chú bé đứng dậy và nói:
"Thóc phát ra đã bị luộc cả rồi, làm sao gieo thành mạ được. Những gánh thóc,
xe thóc kia đâu phải thu được từ thóc ging của ta!..."
Nhìn một ợt khp các quan n ngàn vạn thn dân mặt, nvua
phán truyền:
- Trung thực là đức tính quý báu nhất của con người. Chôm vừa trung thực vừa
dũng cm, rất xng đáng được ta truyền ngôi báu.
Chôm được làm vuanổi tiếng là vị vua hiền minh ca Vương quốc.
(Nguyễn Đổng Chi, Kho ng truyện cổ tích Việt Nam, NXB Khoa học hội,
Hà Nội, 1975)
Câu 1.(2.0 điểm) Câu chuyn trên được k theo ngôi th my? Ch đ ca câu
chuyn là? Hãy nêu mt thành ngem biết có liên quan đến ch đ va nêu?
Câu 2.(0.5 điểm) Vì sao mọi người li sng s trưc li thú ti ca Chôm?
Câu 3.(0.5 điểm) Theo em, nhà vua phát cho mỗi người mt thúng thóc giống đã
luộc kĩ nhm mục đích gì?
Câu 4.(1.0 điểm) y xác đnh nêu tác dng 02 trng ng có trong đoạn văn
sau: Vmùa năm ấy bội thu. Các thần dân trong Vương quốc nô nức chtc về
Kinh thành. Chỉ có một chú bé tên là Chôm đến với hai bàn tay kng.
II. VIT (6.0 điểm)
Câu 1.(2.0 điểm) Em rút ra được thông điệp gì t câu chuyn trên? (Trình bày
i hc tnh đoạn văn từ 3-5 câu).
Câu 2.(4.0 đim) Hãy đóng vai một nhân vật klại văn bản phần I. Đọc-
hiểu.
ĐỀ 2
I. ĐỌC- HIỂU: (4.0 điểm) Đọc văn bn sau và thc hin các yêu cu bên
i:
Ngày xưa, miền đất Lc Việt, cứ nbây giờ Bắc Bộ nước ta, một vị
thần thuộc i rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng,
thường dưới nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn, sức khỏe đch, nhiều phép
lạ. Thần giúp nhân dân diệt trừ Ngư tinh, Hồ tinh, Mộc tinh những loài yêu quái
bấy u làm hại dân lành. Thần dạy n cách trồng trọt, chăn nuôi cách ăn ở.
Xong việc, thần thưng về thủy cung với mẹ, khi có việc cần, thần mới hiện lên.
Bấy giờ, ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông,
xinh đp tuyệt trần, nghe tiếng ng đất Lạc nhiều hoa thơm cỏ lạ, bèn tìm đến
thăm. Âu Lạc Long Quân gặp nhau, đèm lòng u thương, rồi trở thành vợ
chồng, cùng nhau chung sống trên cạn ở điện Long Trang.
Ít lâu sau, Âu Cơ có mang đến sinh nở. Chuyện tht lạ, nàng sinh ra một cái
bọc trăm trứng nở ra một trăm con trai, con o con ấy hồng hào, đẹp đlạ thường.
Đàn con không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe mnh như
thần.
Thế rồi một hôm, Lạc Long Quân vốn quen nước, cảm thấy nh không th
sống mãi trên cạn được, đành từ biệt Âu Cơ và đàn con để trở về thủy cung với mẹ. Âu
lại một mình nuôi đàn con, tháng ngày chờ mong, buồn tủi. Cuối cùng nàng gọi
chồng lên và than thở.
Sao chàng bỏ thiếp đi, không cùng thiếp nuôi đàn con nhỏ?
Lạc Long Quân nói:
Ta vn nòi rồng miền nước thẳm, nàng giòng tiên chốn non cao. Kẻ
cạn, người nước, tính nh tp quán
khác nhau, khó mà ăn ng nhau một nơi lâu
i được. Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưam mươi con lên núi, chia
nhau cai quản các phương. Kẻ miền núi, người miền biển, khi có việc thì giúp đỡ
lẫn nhau, đừng quên lời hn.
Âu Cơ và trăm con nghe theo, ri cùng nhau chia tay nhaun đường. Người con
trưởng được tôn lênm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt
n nước Văn Lang. Triều đình có tướng n, tướng võ, con trai vua gọi là quan
lang, con gái vua gọi mị nương, khi cha chết thì được truyền ngôi cho con trưởng,
mười mấy đời truyền nối ngôi vua đu lấy danh hiệu Hùng Vương, không hề thay đi.
ng bởi sự tích y mà về sau, người Việt Nam ta con cháu vua Hùng, thường
nhắc đến nguồn gốc của mình là con Rồng cháu Tiên.
( Con Rồng cháu Tiên , Ngữ Văn 6, tập 1, trang 6, NXB Giáo dc 1989 )
Câu 1.(2.0 điểm) Câu chuyện trên được k theo ngôi th my? Ch đ ca u
chuyn là? Hãy xác định mt thành ng có trong đon 2 của văn bản.
Câu 2.(0.5 điểm) Trong truyện Con Rồng cháu Tiên, vì sao Lạc Long Quân và Âu
Cơ chia tay nhau?
Câu 3.(0.5 điểm) Chi tiết Năm mươi con theo cha xuống biển, năm mươi con
theo mẹ lên non, khi có việc thì nương tựa ln nhauthể hiện điều gì?
Câu 4.(1.0 điểm) Hãy xác đnh u tác dng 02 trng ng trong u văn
sau: Ngày xưa, miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ ớc ta, một vị
thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân”.
II. VIT (6.0 điểm)
Câu 1.(2.0 điểm) Em rút ra được thông điệp gì t câu chuyn trên? (Trình bày
i hc tnh đoạn văn từ 3-5 câu).
Câu 2.(4.0 đim) Hãy đóng vai một nhân vật klại văn bản phần I. Đọc-
hiểu.
GỢI Ý (Phần II- câu 2- Đề 2)
Ta là Lạc Long Quân, con trai của thần Long nữ. Ta có mình rng, thường ở dưới
nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn. Những lúc đó, ta thường giúp nhân dân diệt trừ
nhng loài yêu quái hay dạy dân cách trồng trt, chăn nuôi và cách ăn ở.
Bấy giờ, ở ng núi cao phương Bắc, nàng Âu thuc dòng họ Thần Nông,
xinh đẹp tuyệt trần, nghe tiếng vùng đất Lạc nhiều hoa thơm cỏ lạ, bèn tìm đến
thăm. Ta và Âu Cơ gặp nhau thì đem lòng yêu mến, kết nghĩa thành vợ chng. Ít lâu
sau, Âu Cơ mang đến sinh nở. Nàng sinh ra một i bọc trăm trứng n ra một
trăm con trai, con nào con ấy hồng hào, đẹp đẽ lạ thường.
Chung sng được một thời gian, ta vốn quen nước, cảm thy nh không thể
sống mãi trên cạn được. Ta liền nói với Âu Cơ rồi từ biệt nàng đàn con để trở về
thủy cung. Mt hôm, Âu gọi ta lên mà trách móc:
- Sao chàng b thiếp mà đi, không cùng thiếp nuôi đàn con nhỏ?
Ta liền nói với nàng:
- Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, còn ng là giòng tiên ở chốn non cao. Kẻ
cạn, người nưc, tính nh tập quán khác nhau, khó ăn cùng nhau một nơi u
dài được. Vậy nên, ta sẽ đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa m mươi con lên
i, chia nhau cai quản các phương, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau.
Âu Cơ nghe vy thì buồn bã nhưng cũng đồng ý. Nàng đưa năm mươi người con
n núi. Người con trưởng được tôn n làm vua, lấy hiệu Hùng Vương, đóng đô
đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Mười mấy đời truyền nối ni vua đều lấy
danh hiệu Hùng Vương, không hề thay đổi.

Preview text:

XÃ LONG ĐIỀN
ĐỀ CƯƠNG, MA TRẬN KIỂM TRA GIỮA HKI
TRƯỜNG THCS HUỲNH TỊNH CỦA MÔN: NGỮ VĂN 6 TỔ NGỮ VĂN
Năm học 2025 – 2026 PHẦN 1: ĐỀ CƯƠNG I. Đọc hiểu văn bản 1. Văn bản:
+ Thể loại: truyện truyền thuyết, cổ tích.
A. TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT
- Nhân vật truyền thuyết:
+
Thường có những điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất, tài năng, sức mạnh
+ Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng
+ Được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ
- Cốt truyện truyền thuyết:
+
Thường xoay quanh công trạng, kì ích của nhân vật mà cộng đồng truyền tụng, tôn thờ.
+ Thường sử dụng yếu tố kì ảo nhằm thể hiện tài năng, sức mạnh khác thường của nhân vật.
+ Cuối truyện thường gợi nhắc các dấu tích xưa còn lưu lại đến hiện tại.
- Yếu tố kì ảo trong truyền thuyết:
+
Là những chi tiết, hình ảnh kì lạ, hoang đường, là sản phẩm của trí tưởng tượng
và nghệ thuật hư cấu dân gian.
+ Thường được sử dụng khi cần thể hiện sức mạnh của nhân vật truyền thuyết,
phép thuật của thần linh.
+ Thể hiện nhận thức, tình cảm của nhân dân đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử.
- Người kể chuyện ở ngôi thứ ba.
B.
TRUYỆN CỔ TÍCH
- Cốt truyện cổ tích:
thường có yếu tố hoang đường, kì ảo, mở đầu bằng “Ngày
xửa ngày xưa” và kết thúc có hậu.
- Cách kể: các sự kiện trong truyện cổ tích thường được kể theo trình tự thời gian
- Kiểu nhân vật truyện cổ tích: nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ, nhân vật
thông minh,… Với phẩm chất được thể hiện qua hành động cụ thể.
- Chủ đề nổi bật là ước mơ về một xã hội công bằng , cái thiện chiến thắng cái ác
- Người kể chuyện ở ngôi thứ ba.
* Ngữ liệu: Sử dụng ngoài sách giáo khoa tương đương với các thể loại văn bản
được học trong chương trình. Ngữ liệu có thể là 01 đoạn trích/ văn bản hoàn chỉnh,
phải có nguồn rõ ràng, độ tin cậy cao; có ý nghĩa giáo dục, xã hội, nhân văn sâu sắc. * Yêu cầu cần đạt
- Nhận biết được thể loại, đề tài, chủ đề, một số yếu tố của truyền thuyết, cổ tích
như: cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật.
- Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.
- Hiểu được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn
ngữ, ý nghĩ của nhân vật.
- Nêu được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá nhân do văn bản gợi ra. 2. Tiếng Việt:
2.1. Từ đơn, từ phức
- Từ đơn là từ được cấu tạo bởi chỉ một tiếng.
- Từ phức là từ được cấu tạo từ hai tiếng trở lên.
- Phân biệt các loại từ phức: Từ phức được chia ra làm hai loại là: từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: là từ được tạo thành bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
+ Nghĩa của từ ghép có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn nghiã của tiếng gốc tạo ra nó.
Ví dụ: nghĩa của ― áo quần, rộng hơn nghĩa của ― áo,―quần; nghĩa của ―áo dài hẹp hơn nghĩa của áo.
+ Từ láy: là từ được tạo thành nhờ quan hệ láy âm giữa các tiếng với nhau,
những từ được cấu tạo bởi hai tiếng trở lên, giữa các tiếng có quan hệ với nhau về
mặt âm. Trong từ láy chỉ có một tiếng gốc có nghĩa, các tiếng khác láy lại tiếng gốc
Ví dụ: Lung linh, xinh xinh, đo đỏ,...
+ Nghĩa của từ láy có thể tăng hay giảm về mức độ, tính chất hoặc thay đổi sắc
thái so với tiếng gốc tạo ra nó.
Ví dụ: ― nhàn nhạt - giảm nghĩa so với ―nhạt;― nhanh nhẹn tăng nghĩa so với nhanh 2.2. Thành ngữ
- Thành ngữ: là một tập hợp từ cố định, quen dùng.
- Nghĩa của thành ngữ là nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính hình tượng và biểu cảm. 2.3. Trạng ngữ
- Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, giúp xác định thời gian, nơi chốn, nguyên
nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Phân loại: trạng ngữ chỉ thời gian, trạng ngữ chỉ nơi chốn, trạng ngữ chỉ nguyên
nhân, trạng ngữ chỉ mục đích,… VÍ DỤ: a.
Khi mùa thu sang, khắp nơi, hoa cúc nở vàng.
=> Trạng ngữ chỉ thời gian: Khi mùa thu sang
Trạng ngữ chỉ nơi chốn: khắp nơi b.
Những ngày giáp Tết, trong các chợ hoa, mọi người mua sắm nhiều.
=> Trạng ngữ chỉ thời gian: Những ngày giáp Tết
Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trong các chợ hoa c.
Vì chủ quan, nhiều bạn làm bài kiểm tra chưa tốt.
=> Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì chủ quan d.
Để đạt thành tích tốt, chúng tôi đã cố gắng rất nhiều.
=> Trạng ngữ chỉ mục đích: Để đạt thành tích tốt e.
Bằng đôi cánh dang rộng, gà mẹ bảo vệ cả đàn gà con.
=> Trạng ngữ chỉ cách thức: Bằng đôi cánh dang rộng * Yêu cầu cần đạt
- Phân biệt được từ đơn, từ phức (từ ghép, từ láy), nhận biết nghĩa của một số
thành ngữ thông dụng trong văn bản.
- Nhận biết được đặc điểm, chức năng của trạng ngữ; biết cách sử dụng trạng ngữ
để liên kết câu.A II. Viết
- Biết cách đặt câu hoặc viết đoạn văn với từ láy hoặc trạng ngữ.
- Viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích: Dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu và cảm nghĩ chung về câu chuyện.
2. Thân bài: Kể theo trình tự:
- Mở đầu- diễn biến- kết thúc.
- Kể chi tiết kì ảo đan xen
3. Kết bài: Ý nghĩa và bài học cho bản thân ( nếu có).
- Viết bài văn đóng vai một nhân vật kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích: Dàn ý:
1. Mở bài: Đóng vai nhân vật để tự giới thiệu sơ lược về mình và câu chuyện định kể.
2. Thân bài: Kể lại diễn biến của câu chuyện:
- Xuất thân của các nhân vật.
- Hoàn cảnh diễn ra câu chuyện.
- Các diễn biến chính của câu chuyện (kể theo trình tự thời gian).
3. Kết bài: Kết thúc câu chuyện và nêu ý nghĩa, bài học được rút ra từ câu chuyện. * Yêu cầu cần đạt
- Biết cách đặt câu hoặc viết đoạn văn với từ láy hoặc trạng ngữ.
- Biết viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích bằng lời văn của mình.
- Viết bài văn đóng vai một nhân vật kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích.
PHẦN 2: CẤU TRÚC, MA TRẬN ĐỀ
I. HÌNH THỨC, THỜI GIAN KIỂM TRA
- Hình thức kiểm tra: tự luận. - Số câu: 6 + Đọc hiểu: 4 câu + Viết: 2 câu - Số điểm: 10
- Thời gian làm bài: 90 phút. II. ĐỀ THAM KHẢO ĐỀ 1
I. ĐỌC- HIỂU: (4.0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
SỰ TÍCH HẠT THÓC GIỐNG
Ngày xưa có một ông vua tuổi đã cao mà không có con. Vua muốn tìm một người
tài đức để truyền ngôi.
Bữa nọ, vua ra lệnh mở kho thóc phát cho mỗi thần dân một đấu thóc giống và
giao hẹn: "Ai nộp được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi báu; ai không có thóc
nộp sẽ bị trừng phạt!".

Vụ mùa năm ấy bội thu. Các thần dân trong Vương quốc nô nức chở thóc về
Kinh thành. Chỉ có một chú bé tên là Chôm đến với hai bàn tay không. Quỳ xuống
trước mặt vua, Chôm kính cẩn tâu:

- Muôn tâu Đức Vua! Con xin chịu tội vì thóc giống Bệ hạ ban cho, con đã gieo
nhưng không mọc mầm!
Mọi người đều sững sờ. Nhưng nhà vua thì mỉm cười đỡ chú bé đứng dậy và nói:
"Thóc phát ra đã bị luộc cả rồi, làm sao mà gieo thành mạ được. Những gánh thóc,
xe thóc kia đâu phải thu được từ thóc giống của ta!..."

Nhìn một lượt khắp các bá quan văn võ và ngàn vạn thần dân có mặt, nhà vua phán truyền:
- Trung thực là đức tính quý báu nhất của con người. Chôm vừa trung thực vừa
dũng cảm, rất xứng đáng được ta truyền ngôi báu.
Chôm được làm vua và nổi tiếng là vị vua hiền minh của Vương quốc.
(Nguyễn Đổng Chi, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1975)
Câu 1.(2.0 điểm) Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy? Chủ đề của câu
chuyện là gì? Hãy nêu một thành ngữ mà em biết có liên quan đến chủ đề vừa nêu?
Câu 2.(0.5 điểm) Vì sao mọi người lại sững sờ trước lời thú tội của Chôm?
Câu 3.(0.5 điểm) Theo em, nhà vua phát cho mỗi người một thúng thóc giống đã
luộc kĩ nhằm mục đích gì?
Câu 4.(1.0 điểm) Hãy xác định và nêu tác dụng 02 trạng ngữ có trong đoạn văn
sau: “Vụ mùa năm ấy bội thu. Các thần dân trong Vương quốc nô nức chở thóc về
Kinh thành. Chỉ có một chú bé tên là Chôm đến với hai bàn tay không
”.
II. VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1.(2.0 điểm)
Em rút ra được thông điệp gì từ câu chuyện trên? (Trình bày
bài học thành đoạn văn từ 3-5 câu).
Câu 2.(4.0 điểm) Hãy đóng vai một nhân vật kể lại văn bản ở phần I. Đọc- hiểu. ĐỀ 2
I. ĐỌC- HIỂU: (4.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị
thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng,
thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn, sức khỏe vô địch, có nhiều phép
lạ. Thần giúp nhân dân diệt trừ Ngư tinh, Hồ tinh, Mộc tinh là những loài yêu quái
bấy lâu làm hại dân lành. Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở.
Xong việc, thần thường về thủy cung với mẹ, khi có việc cần, thần mới hiện lên.

Bấy giờ, ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông,
xinh đẹp tuyệt trần, nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, bèn tìm đến
thăm. Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đèm lòng yêu thương, rồi trở thành vợ
chồng, cùng nhau chung sống trên cạn ở điện Long Trang.

Ít lâu sau, Âu Cơ có mang đến kì sinh nở. Chuyện thật lạ, nàng sinh ra một cái
bọc trăm trứng nở ra một trăm con trai, con nào con ấy hồng hào, đẹp đẽ lạ thường.
Đàn con không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe mạnh như thần.

Thế rồi một hôm, Lạc Long Quân vốn quen ở nước, cảm thấy mình không thể
sống mãi trên cạn được, đành từ biệt Âu Cơ và đàn con để trở về thủy cung với mẹ. Âu
Cơ ở lại một mình nuôi đàn con, tháng ngày chờ mong, buồn tủi. Cuối cùng nàng gọi
chồng lên và than thở.

– Sao chàng bỏ thiếp mà đi, không cùng thiếp nuôi đàn con nhỏ? Lạc Long Quân nói:
– Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là giòng tiên ở chốn non cao. Kẻ ở

cạn, người ở nước, tính tình tập quán khác nhau, khó mà ăn ở cùng nhau một nơi lâu
dài được. Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia
nhau cai quản các phương. Kẻ miền núi, người miền biển, khi có việc gì thì giúp đỡ
lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.

Âu Cơ và trăm con nghe theo, rồi cùng nhau chia tay nhau lên đường. Người con
trưởng được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt
tên nước là Văn Lang. Triều đình có tướng văn, tướng võ, con trai vua gọi là quan
lang, con gái vua gọi là mị nương, khi cha chết thì được truyền ngôi cho con trưởng,
mười mấy đời truyền nối ngôi vua đều lấy danh hiệu Hùng Vương, không hề thay đổi.

Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta con cháu vua Hùng, thường
nhắc đến nguồn gốc của mình là con Rồng cháu Tiên.
( Con Rồng cháu Tiên , Ngữ Văn 6, tập 1, trang 6, NXB Giáo dục – 1989 )
Câu 1.(2.0 điểm)
Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy? Chủ đề của câu
chuyện là gì? Hãy xác định một thành ngữ có trong đoạn 2 của văn bản.
Câu 2.(0.5 điểm) Trong truyện Con Rồng cháu Tiên, vì sao Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau?
Câu 3.(0.5 điểm) Chi tiết “Năm mươi con theo cha xuống biển, năm mươi con
theo mẹ lên non, khi có việc thì nương tựa lẫn nhau” thể hiện điều gì?
Câu 4.(1.0 điểm) Hãy xác định và nêu tác dụng 02 trạng ngữ có trong câu văn
sau: “Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị
thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân
”.
II. VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1.(2.0 điểm) Em rút ra được thông điệp gì từ câu chuyện trên? (Trình bày
bài học thành đoạn văn từ 3-5 câu).
Câu 2.(4.0 điểm) Hãy đóng vai một nhân vật kể lại văn bản ở phần I. Đọc- hiểu.
GỢI Ý (Phần II- câu 2- Đề 2)
Ta là Lạc Long Quân, con trai của thần Long nữ. Ta có mình rồng, thường ở dưới
nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn. Những lúc đó, ta thường giúp nhân dân diệt trừ
những loài yêu quái hay dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở.
Bấy giờ, ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông,
xinh đẹp tuyệt trần, nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, bèn tìm đến
thăm. Ta và Âu Cơ gặp nhau thì đem lòng yêu mến, kết nghĩa thành vợ chồng. Ít lâu
sau, Âu Cơ có mang đến kì sinh nở. Nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng nở ra một
trăm con trai, con nào con ấy hồng hào, đẹp đẽ lạ thường.
Chung sống được một thời gian, ta vốn quen ở nước, cảm thấy mình không thể
sống mãi trên cạn được. Ta liền nói với Âu Cơ rồi từ biệt nàng và đàn con để trở về
thủy cung. Một hôm, Âu Cơ gọi ta lên mà trách móc:
- Sao chàng bỏ thiếp mà đi, không cùng thiếp nuôi đàn con nhỏ? Ta liền nói với nàng:
- Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, còn nàng là giòng tiên ở chốn non cao. Kẻ ở
cạn, người ở nước, tính tình tập quán khác nhau, khó mà ăn ở cùng nhau một nơi lâu
dài được. Vậy nên, ta sẽ đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên
núi, chia nhau cai quản các phương, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau.
Âu Cơ nghe vậy thì buồn bã nhưng cũng đồng ý. Nàng đưa năm mươi người con
lên núi. Người con trưởng được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở
đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Mười mấy đời truyền nối ngôi vua đều lấy
danh hiệu Hùng Vương, không hề thay đổi.