



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61458992
Câu 1. Hoàn cảnh ra đời Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học ?
* Khái niệm Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học
- Theo nghĩa rộng: CNXHKH là chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung ⚫
Là một thể thống nhất giữa lí luận khoa học, hệ tư tưởng của giai cấp công
nhân với những nguyên tắc lãnh đạo chính trị và thực tiễn đấu tranh cách mạng. ⚫
Là sự biểu hiện khoa học những lợi ích cơ bản và những nhiệm vụ đấu tranh của giai cấp công nhân. ⚫
Luận giải từ các giác độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị - xã hội
về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
- Theo nghĩa hẹp: CNXHKH là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin. ⚫
Ph. Ăngghen viết tác phẩm Chống Đuyrinh với cấu trúc ba phần: triết học,
kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học. ⚫
V.I. Lênin viết tác phẩm Ba nguồn gốc, ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác
khẳng định: Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác. ⚫
Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về quy luật và tính quy luật chính trị
- xã hội của quá trình chuyển biến từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng
sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. ⚫
Luận giải một cách khoa học vai trò lịch sử thế giới của giai cấp công nhân,
giai cấp có sứ mệnh là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa
* Những điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học: - Điều kiện Kinh tế : ⚫
Những năm 40 của thế kỉ XIX cuộc cách mạng khoa học lần thứ nhất thúc
đẩy phương thức sản xuất TBCN phát triển mạnh mẽ làm cho cuộc cách
mạng công nghiệp ở nước Anh đã cơ bản hoàn thành và bắt đầu phát triển
sang một số nước khác. ⚫
Cách mạng công nghiệp phát triển đã tạo ra một lực lượng sản xuất mới, đó
là nền đại công nghiệp => là điều kiện vật chất, kinh tế quan trọng thúc đẩy
xã hội loài người phát triển lên nấc thang cao hơn chủ nghĩa tư bản. ⚫
Mặt khác lực lượng sản xuất (đại công nghiệp) không ngừng phát triển và
ngày càng có tính chất xã hội hoá cao dẫn tới mâu thuẫn với quan hệ sản xuất
dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Để
giải quyết mâu thuẫn này cần phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ (tư bản chủ
nghĩa), thay vào đó một quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn - đó là quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- Điều kiện chính trị - xã hội: ⚫
Giai cấp vô sản hiện đại đã được hình thành bị giai cấp tư sản bóc lột và bần
cùng hóa dẫn tới mâu thuẫn giai cấp vô sản hiện đại với giai cấp tư sản lOMoAR cPSD| 61458992 ⚫
Giai cấp vô sản hiện đại trưởng thành bước lên vũ đài đấu tranh chống lại
giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng xã hội độc lập
+ Phong trào công nhân nghành dệt thành phố Lion (Pháp) 1831, 1834.
+ Phong trào công nhân ngành dệt thành phố Xilêdi (Đức) 1844.
+ Phong trào hiến chương Anh (1836-1848)
Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đều bị thất bại (bộc lộ yếu kém của
mình: chưa có đường lối đấu tranh, chưa có một tổ chức thống nhất lãnh đạo) =>
Phong trào đòi hỏi phải có lý luận soi đường.
Do là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho chủ nghĩa xã hội
khoa học ra đời để thay thế các trào lưu xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa
đã tỏ ra lỗi thời, không còn có khả năng đáp ứng phong trào công nhân trong
cuộc đấu tranh chống giai cấp tư san, đồng thời chủ nghĩa xã hội khoa học ra
đời phản ảnh bằng lý luận phong trào công nhân.
- Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lí luận:
+ Tiền đề khoa học tự nhiên : ⚫ Học thuyết tế bào ⚫
Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng ⚫
Học thuyết tiến hoá của Đắc- Uyn
=> Giúp cho Mác - Ăngghen có cơ sở khoa học để vận dụng, nghiên cứu các
hiện tượng xảy ra trong lĩnh vực xã hội và quy luật vận động của xã hội. Trên cơ
sở đó, hai ông xây dựng học thuyết duy vật lịch sử của mình.
+ Tiền đề tư tưởng lí luận : ⚫
Triết học cổ điển Đức (Ph. Heghen, L. Phobach,...) ⚫
Kinh tế chinh trị học cổ điển Anh (Adam Smit, Đ. Ricácđô,...) ⚫
Chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phản (H. Xanhximing, S. Phurie, R.oen,...)
Những thành tựu của khoa học, văn hóa, tư tưởng đã tạo ra những tiền dễ tư
tưởng – văn hóa cho sự ra đời chủ nghĩa Mác nói chung và chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng.
Câu 2. Khái niệm giai cấp công nhân. Đặc điểm của giai cấp công nhân. Nội
dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Một số giải pháp chủ yếu để
xây dựng giai cấp công nhân Việt nam hiện nay ? * Khái niệm giai cấp công nhân: -
Giai cấp công nhân là con đẻ của một hoàn cảnh lịch sử cụ thể và
cùng với sự phát triển của lịch sử, cũng luôn luôn phát triển với những
biểu hiện và đặc trưng mới trong từng giai đoạn nhất định, giai cấp công
nhân hiện đại ra đời gắn liền với sự phát triển của đại công nghiệp, nó là
sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp và lớn lên cùng với sự phát
triển của nền đại công nghiệp đó lOMoAR cPSD| 61458992 -
Được xác định trên 2 phương diện cơ bản ⚫ Phương diện kinh tế - xã hội:
+, Giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận
hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
+ ,Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của
đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp ⚫
Phương diện chính trị - xã hội: -
Ở các nước TBCN, giai cấp công nhân là những người không có
tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. -
Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động
làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì
lợi ích chung của toàn XH.
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát
triển cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp hiện đại, với nhịp độ
phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao, là lực
lượng lao động cơ bản trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản
xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng
sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại ngày nay.
* Đặc điểm của giai cấp công nhân: ⚫
Lao động bằng phương thức công
nghiệp và sản xuất vật chất là chủ yếu.
Vì thế GCCN có vai trò quyết định nhất đến sự tồn tại và phát triển xã hội ⚫
Có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản ⚫
Có ý thức tổ chức kỉ luật, đoàn kết cao ⚫
Có hệ tư tưởng độc lập, tiến bộ là chủ nghĩa Mác-Lênin ⚫
Giai cấp công nhân có đội tiền phong là Đảng cộng sản
=> Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân
là một giai cấp cách mạng và có vai trò lãnh đạo cách mạng.
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: là những nhiệm vụ mà giai
cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong nhằm xoá bỏ
chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột,
nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ
nghĩa trên phạm vi toàn thế giới. ⚫ Nội dung kinh tế: -
Là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất dựa trên chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất, đại biểu cho phương thức sản xuất tiến
bộ nhất thuộc về xu thế phát triển của lịch sử xã hội lOMoAR cPSD| 61458992 -
Mặt khác, tính chất xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi
một quan hệ sản xuất mới, phù hợp với tính chất xã hội hóa cao của lực
lượng sản xuất, với chế độ công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã
hội là nền tảng, tiêu biểu cho lợi ích của toàn xã hội. Giai cấp công nhân
thể hiện vai trò chủ thể của nó, ở chỗ nó đại biểu cho lợi ích chung của xã hội. -
Trên thực tế, hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa lại ra đời từ phương
thức phát triển rút ngắn, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp công
nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản
xuất thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản
xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời. -
Công nghiệp hóa là một tất yếu có tính quy luật để xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. ⚫
Nội dung chính trị - xã hội: -
Tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai
cấp tư sản, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa tư bản, giành
quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Thiết lập nhà
nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và
làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động. -
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của
mình tổ chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế và văn hóa, xây dựng
nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lý kinh tế - xã hội và tổ chức đời
sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động. ⚫ Nội dung văn hóa tư tưởng: -
Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng
bao gồm: cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong
lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội -
Tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động tự giác tích cực vì
mình; công bằng trong phân phối lợi ích; dân chủ cho số đông, tuyệt đại
đa số; bình đẳng về chính trị và địa vị làm chủ của người lao động và tự
do phát triển mọi khả năng, năng lực sáng tạo của mình -
Quá trình kết hợp cải tạo với xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, tư
tưởng là một quá trình lâu dài, phức tạp cần chú trọng tiếp thu có chọn lọc
những tinh hoa giá trị, những thành tựu văn hóa tư tưởng của mọi thời đại. -
Nâng cao học vấn, văn hóa, trình độ giác ngộ lý luận khoa học và
cách mạng của giai cấp công nhân.
* Một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay: lOMoAR cPSD| 61458992
- Một là, nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là
giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát
huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức và doanh nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn
kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.
- Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân,
không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân.
- Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi
người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động.
Câu 3. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội và những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ?
* Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội: - Điều kiện kinh tế:
+ Nhờ những bước tiến to lớn của lực lượng sản xuất, biểu hiện tập trung
nhất là sự ra đời của công nghiệp cơ khí (Cách mạng công nghiệp lần thứ 2), chủ
nghĩa tư bản đã tạo ra bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất.
+ Lực lượng sản xuất càng được cơ khí hóa, hiện đại hóa càng mang tính
xã hội hóa cao, thì càng mâu thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa
trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất từ chỗ đóng
vai trò mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời,
xiềng xích của lực lượng sản xuất.
- Điều kiện chính trị- xã hội:
+ Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn
kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản, biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa
giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp tư sản lỗi thời.
+ Cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản xuất hiện
ngay từ đầu và ngày càng trở nên gay gắt và có tính chính trị rõ ràng C.Mác và
Ph.Angghen chỉ rõ: “Từ chỗ là những hình thức phát triển của các lực lượng sản
xuất, những quan hệ sản xuất ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng
sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng ”.
* Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ⚫
Đặc trưng 1: Chủ nghĩa Xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. lOMoAR cPSD| 61458992 ⚫
Đặc trưng 2: Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hện đại và chế độ công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu. ⚫ Đặc
trưng 3: Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ. ⚫
Đặc trưng 4: Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp
công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. ⚫
Đặc trưng 5: Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừ và phát
huy những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại. ⚫
Đặc trưng 6: Chủ nghĩa xã hội đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữ các dân tộc
và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên toàn thế giới.
Câu 4. Vì sao nói quá độ lên CNXH bỏ qua chế đọ TBCN là tất yếu ở Việt Nam ?
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1954 ở Miền Bắc và năm
1975 trên phạm vi cả nước theo kiểu quá độ gián tiếp. Đó là sự lựa chọn tất yếu
dựa trên những căn cứ sau: *, Về lí luận -
Căn cứ vào quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lênin cho rằng,
ở những nước nghèo nàn lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế vẫn có khả
năng tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà không phải trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa. -
Điều kiện quan trọng để thực hiện sự phát triển “ rút ngắn ”
là: Phải có được tấm gương của một cuộc cách mạng vô sản đã thắng lợi;
Có được sự giúp đỡ, ủng hộ tích cực của các nước tiên tiến và giai cấp vô
sản các nước đó; Có một chính đảng vô sản lãnh đạo đất nước tiến lên CNXH. -
Nước ta hoàn toàn có đủ điều kiện và khả năng thực hiện sự phát triển “rút ngắn” vì: ⚫
Thứ nhất, có các tấm gương cách mạng vô sản rất phong phú ⚫
Thứ hai, Đảng và nhà nước ta đã có kinh nghiệm và bản lĩnh trong việc thu
hút sự ủng hộ và giúp đỡ tích cực của các nước phát triển cũng như giai cấp
vô sản quốc tế để xây dựng đất nước theo định hướng XHCN. ⚫
Thứ ba, Đảng cộng sản Việt nam là một nhân tố có vai trò quyết định đối với
việc đẩy mạnh sự phát triển của đất nước. *, Về thực tiễn -
Quá độ lên CNXH là phù hợp với xu hướng nội tại của cách
mạng Việt Nam. Cả dân tộc đã theo Đảng đấu tranh vì độc lập tự do hạnh
phúc, phát triển theo con đường TBCN không thể đảm bảo thành quả cách
mạng và mục tiêu của cả dân tộc. -
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, Việt Nam là một nước thuộc
địa nửa phong kiến. Đòi hỏi phải tìm một hướng đi mới, một hệ tư tưởng lOMoAR cPSD| 61458992
mới soi đường cho cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi đã trở thành yêu
cầu bức thiết lúc bấy giờ. Con đường đấu tranh theo khuynh hướng vô
sản, con đường đi lên CNXH là lựa chọn đúng đắn của dân tộc Việt Nam. -
Bằng một nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà
nước đóng vai trò chủ đạo, chúng ta đã từng bước giải phóng sức sản xuất,
phát huy các động lực, đạt hiệu quả kinh tế cao hơn và cải thiện đời sống
nhân dân. Bằng cách chuyển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước định hướng XHCN và mở rộng kinh tế đối ngoại. -
Căn cứ vào xu thế phát triển của thời đại ngày nay là thời
đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế
giới, mở đầu bằng cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga (
1917 ). Đó cũng là thời đại độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Câu 5. Sự ra đời và bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Sự khác
nhau của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với các nền dân chủ khác trong lịch
sử. Sự ra đời, bản chất, chức năng Nhà nước xã hội chủ nghĩa ?
* Sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp
ở Pháp và Công xã Pari năm 1871, nhưng chỉ khi cách mạng chủ nghĩa tháng
mười Nga thắng lợi (1917) thì nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được
xác lập, một thời đại mới mở ra - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. ⚫
Giai đoạn 1: giai cấp công nhân giành lấy dân chủ ⚫
Giai đoạn 2: giai cấp công nhân dùng dân chủ tổ chức nhà nước của giai cấp
công nhân và nhân dân lao dộng.
- Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là không ngừng mở
rộng dân chủ, nâng cao mức độ giải phóng cho những người lao động, thu hút họ
tham gia tự giác vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
=> Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân
chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống
nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
* Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa - Bản chất kinh tế:
• Thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và chế độ phân phối lợi
ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
• Chủ thể phát triển lực lượng sản xuất và thụ hưởng lợi ích là nhân dân. - Bản chất chính trị:
• Mang bản chất giai cấp công nhân.
• Do Đảng Cộng sản lãnh đạo (bản chất nhất nguyên). lOMoAR cPSD| 61458992
• Thừa nhận chủ thể quyền lực của nhà nước là nhân dân (nhân dân xây dựng nhà nước).
- Bản chất tư tưởng, văn hoá, xã hội:
• Điều kiện tiên quyết là đảm bảo vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản.
• Hệ tư tưởng chủ đạo: chủ nghĩa Mac - Lenin (của giai cấp công nhân).
• Kế thừa và phát huy tinh hoa văn hoá nhân loại.
• Coi sự giải phóng và phát triển con người là vấn đề trung tâm.
* Sự khác biệt của nền dân chủ XHCN với các nền dân chủ trong lịch sử.
- Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
- Mang bản chất của giai cấp công nhân
- Nền dân chủ của nhân dân lao động.
* Sự ra đời của Nhà nước XHCN
- Khát vọng về một xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng và bác ái
đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử cùng với mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất
tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất với tính chất xã hội hóa ngày càng cao
của LLSX ngày càng gay gắt => phong trào dấu tranh của giai cấp vô sản.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kết quả của cuộc cách mạng do giai
cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của đảng
Cộng sản. Đây là nhà nước của số đông và nhân dân lao động sẽ làm chủ
nhà nước này dân chủ đây là dân chủ thực chất, người dân có quyền tham
gia đóng góp xây dựng đất nước.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính
trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sinh ra và
có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động
lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội
phát triển cao - xã hội xã hội chủ nghĩa
* Bản chất của Nhà nước XHCN - Về chính trị: ⚫
Mang bản chất giai cấp công nhân ⚫ Do Đảng Cộng sản lãnh đạo ⚫
Thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của nhân dân. - Về kinh tế : ⚫
Chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu ⚫
Bảo đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ. ⚫
Vừa là một bộ máy chính trị - hành chính một cơ quan cưỡng chế, vừa là một
tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động - Về văn hóa - xã hội: ⚫
Nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. ⚫
Mang bản sắc dân tộc, giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại. ⚫
Bình đẳng, công bằng giữa các giai cấp trong xã hội lOMoAR cPSD| 61458992
* Chức năng của Nhà nước XHCN - Căn cứ vào phạm vi: ⚫
Chức năng đối nội: duy trì trật tự kinh tế, xã hội, chính trị; xác lập, củng cố
tư tưởng, ý chí của giai cấp thống trị. ⚫
Chức năng đối ngoại: bảo vệ biên giới lãnh thổ quốc gia và thực hiện các
mối quan hệ lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội với các nhà nước khác vì lợi
ích của giai cấp thống trị cũng như lợi ích của quốc gia - Căn cứ vào lĩnh vực: ⚫
Chức năng chính trị: nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ quyền lực chủ
yếu để bảo vệ sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua sự lãnh đạo của chính đảng. ⚫
Chức năng kinh tế: tạo điều kiện, môi trường, pháp luật cho sự phát triển
kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất, đảm bảo việc nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân. ⚫
Chức năng văn hóa - xã hội: quản lý mọi hoạt động văn hóa, xã hội bằng
pháp luật và bằng những chính sách đầu tư, khuyến khích sự phát triển toàn
diện các hoạt động văn hóa, xã hội theo mục tiêu phục vụ lợi ích của nhân
dân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
- Căn cứ vào tính chất ⚫
Chức năng giai cấp: để ngăn cản sự trở lại của các thế lực phản động chống
đối cách mạng và các thế lực bóc lột đã bị lật đổ. Nhà nước là phương tiện,
công cụ của nhân dân nhằm duy trì thành quả cách mạng và giữ trật tự an ninh xã hội ⚫
Chức năng xã hội: Thể hiện ở 2 nhóm cụ thể
+, Một là, nhà nước phải chăm lo những công việc chung của toàn xã hội:
nhà nước bảo đảm trật tự an toàn xã hội; chống ô nhiễm môi trường, sinh thái;
phòng chống lây lan dịch bệnh; xây dựng các công trình phúc lợi, công cộng…
+, Hai là,nhà nước phải thực hiện những chính sách đem lại lợi ích cho các
giai tầng bị trị ở mức độ nhất định, dù cho những chính sách đó có thể ảnh hưởng
đến lợi ích trước mắt của giai cấp cầm quyền.
Câu 6. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kì
quá độ lên CNXH. Liên hệ với Việt Nam ?
* Sự biến đổi có tính quy luật
- Một là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến dổi gắn liền và bị quy định bởi cơ
cấu kinh tế của thời kì quá độ lên CNXH. ⚫
Trong một hệ thống sản xuất nhất định, cơ cấu xã hội - giai cấp thường xuyên
biến đổi do tác động của nhiều yếu tố ( phương thức sản xuất, cơ cấu ngành nghề,…) lOMoAR cPSD| 61458992 ⚫
Trong thời kỳ mới, cơ cấu kinh tế - tất yếu có những biến đổi và những thay
đổi đó cũng tất yếu dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu xã hội theo hướng
phục vụ thiết thực lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động do
Đảng cộng sản lãnh đạo. ⚫
Ở những nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát
điểm thấp, cơ cấu kinh tế sẽ có những biến đổi đa dạng. Từ đó, vị trí, vai trò
của các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội cũng thay đổi theo. -
Hai là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến dổi phức tạp, đa dạng, làm xuất
hiện các tầng lớp xã hội mới. ⚫
Xuất hiện những yếu tố của xã hội mới do giai cấp công nhân và các giai
cấp, tầng lớp trong xã hội bắt tay vào tổ chức xây dựng, do vậy tất yếu sẽ
diễn ra sự tồn tại “đan xen” giữa những yếu tố cũ và yếu tố mới. ⚫
Xuất hiện sự tồn tại và phát triển của các tầng lớp xã hội mới như: tầng lớp
doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hội… -
Ba là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu
tranh, vừa liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau. ⚫
Tính đa dạng và tính độc lập tương đối của các giai cấp, tầng lớp sẽ diễn ra
việc hòa nhập, chuyển đổi bộ phận giữa các nhóm xã hội và có xu hướng tiến
tới từng bước xóa bỏ tình trạng bóc lột giai cấp trong xã hội, vươn tới những
giá trị công bằng, bình đẳng. ⚫
Giai cấp công nhân, lực lượng tiêu biểu cho phương thức sản xuất mới giữ
vai trò chủ đạo, tiên phong trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. * Liên hệ với Việt Nam
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến
vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam. ⚫
Từ Đại hội VI (1986), dưới sự lãnh đạo của Đảng Việt Nam chuyển mạnh
sang cơ chế thị trường với việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN. ⚫
Sự biến đổi đa dạng, phức tạp của cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam diễn ra
trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội; thậm chí có sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa các giai cấp tầng lớp, đồng thời xuất hiện những tầng lớp xã hội mới.
- Trong sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp,
tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định. ⚫
Giai cấp công nhân Việt Nam: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng; giữ vị trí tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH; là lực lượng đi đầu tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa có những biến đổi về số lượng, chất lượng và sự thay đổi về cơ cấu. lOMoAR cPSD| 61458992 ⚫
Giai cấp nông dân: là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế -
xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng;
giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc; gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp,
dịch vụ,… có xu hướng giảm về số lượng. ⚫
Đội ngũ tri thức: là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là lực lượng trong khối liên minh. Xây
dựng đội ngũ tri thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc,
sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng
hoạt động của hệ thống chính trị. ⚫
Đội ngũ doanh nhân: phát triển nhanh cả về số lượng và quy mô, đóng góp
tích cực vào việc thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội. Đại hội Đảng lần thứ
VIII yêu cầu: “ Phát triển đội ngũ doanh nghiệp lớn mạnh về số lượng, chất
lượng, có tinh thần cống hiến cho dân tộc, có chuẩn mực văn hóa, đạo đức
tiến bộ và trình độ quản lí, kinh doanh giỏi ”
Câu 7. Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Leenin. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam. Chính sách dân tộc của Đảng
và Nhà nước Việt Nam ? * Khái niệm dân tộc -
Theo nghĩa rộng, dân tộc ( Nation) là khái niệm dùng để chỉ một
cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng,
nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất
của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, văn hóa và
truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. -
Theo nghĩa hẹp, dân tộc ( Ethnie) là khái niệm dùng để chỉ một
cộng đồng tộc người được hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt
chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa.
* Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc - Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: ⚫
Đây là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc – quốc gia, dân tộc - tộc người. ⚫
Nội dung quyền bình đăng: Không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ
phát triển cao hay thấp, các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc
quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá hay đi áp bức, bóc lột dân tộc
khác; quyền bình đăng giữa các dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp
lí và quan trọng hơn, nó phải được thực hiện trên thực tế. ⚫
Biện pháp thực hiện quyền bình đẳng: Phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai
cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh chống chủ lOMoAR cPSD| 61458992
nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan. - Các dân tộc được quyền tự quyết: ⚫
Đây là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình,
quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình. ⚫
Nội dung quyền tự quyết: Quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc
lập; Quyên tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. ⚫
Biện pháp thực hiện quyền tự quyết: Phải xuất phát từ thực tiễn – cụ thể; phải
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất
giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân, đặc biệt chú trọng
quyền tự quyết của các dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc. Lưu ý:
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người
thiểu số trong một quốc gia đa tộc người.
- Liên hiệp công nhận tất cả các dân tộc: ⚫
Đây vừa là nội dung, vừa là giải pháp thực hiện Cương lĩnh ⚫
Nội dung này phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng
giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước
và chủ nghĩa quốc tế chân chính ⚫
Nội dung này có vai trò là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân
dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc
vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội; là nội dung chủ yếu, cũng là giải pháp
quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể. ⚫
Ý nghĩa của Cương lĩnh dân tộc với ngày nay: Cương lĩnh là cơ sở lí luận
quan trọng để các Đảng Cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc
trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
* Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam
- Thứ nhất: Có sự chênh lệch về dân số giữa các tộc người. ⚫
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm 85,7% dân số cả nước;
53 dân tộc thiểu số chiếm 14,3% dân số. ⚫
Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đều lOMoAR cPSD| 61458992 ⚫
Việc phát triển số dân hợp lý cho các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc
thiểu số ít người đang được Đảng và Nhà nước có chính sách quan tâm đặc biệt. -
Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau. ⚫
Ở Việt Nam không có lãnh thổ tộc người riêng, không có một dân tộc nào ở
Việt Nam cư trú tập trung và duy nhất trên một địa bàn. ⚫
Đặc điểm này một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng cường giao
lưu hiểu biết, giúp đỡ nhau trong phát triển; tuy nhiên, do cư trú xem kẽ,
phong tục, tập quán khác nhau, nên giữa các dân tộc cũng dễ nảy sinh mâu
thuẫn, gây mất đoàn kết giữa các dân tộc, tạo kẽ hở cho kẻ địch lợi dụng, gây
cản trở cho xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. -
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu
ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng ⚫
53 dân tộc thiểu số Việt Nam lại cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và ở những
vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc phòng,… ⚫ Đặc biệt
ở Việt Nam có một số dân tộc có quan hệ đồng tộc với các nước láng giềng
và trong khu vực ( dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Khmer, dân tộc Hoa,…).
=> Đòi hỏi Đảng, Nhà nước cần có chương trình chính sách phát triển đặc thù
về kinh tế – xã hội, quan hệ tộc người xuyên biên giới,... đối với các dân tộc thiểu
số và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,...
-Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đồng đều
Không chỉ chênh lệch về số lượng dân số, các dân tộc ở Việt Nam còn có sự
khác biệt khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, dân trí, khoa học - công
nghệ => cần được quan tâm trong xây dựng chủ trương, đường lối chính sách
dân tộc, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước Việt Nam hiện
nay vì mục tiêu bình đẳng, đoàn kết, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. -
Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có truyền thống gắn bó lâu
đời trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất. Đoàn kết dân tộc trở
thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở Việt Nam, là động lực quan
trọng quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai đoạn lịch sử. -
Thứ sáu: mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần
tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
* Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam - Về kinh tế: ⚫
Xây dựng và thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc
thiểu số phù hợp với đặc điểm, điều kiện từng vùng, từng dân tộc; khai thác
thế mạnh của từng vùng, từng dân tộc. ⚫
Từng bước khắc phục sự phát triển chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các dân tộc. - Về chính trị: lOMoAR cPSD| 61458992 ⚫ ⚫
Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc.
Nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng
bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc ⚫ Đào tạo đội ngũ
cán bộ người dân tộc thiểu số và củng cố hệ thống chính trị ở vùng dân tộc thiểu
số đáp ứng yêu cầu phát triển. - Về văn hoá: ⚫
Tôn trọng lợi ích, truyền thống văn hoá, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng của đồng bào các dân tộc ⚫
Từng bước nâng cao dân trí cho đồng bào các dân tộc ⚫
Tạo điều kiện và môi trường để đồng bào các dân tộc nâng cao đời sống văn
hoá,tinh thần và thực hiện vai trò chủ thể trong sáng tạo. -
Về xã hội: ⚫ Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. ⚫
Từng bước xóa đói giảm nghèo, phát triển dân số, y tế, giáo dục -Về an ninh quốc phòng: ⚫
Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị,
thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. ⚫
Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. ⚫
Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng
đồng bào dân tộc sinh sống.
Câu 8. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo. Đặc điểm tôn giáo ở
Việt Nam. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam ? * Bản chất tôn giáo
- Chỉ rõ bản chất tôn giáo chủ nghĩa Mác - Leenin khẳng định: Tôn giáo là
một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng tạo ra.Con người sáng tạo ra
tôn giáo vì mục đích lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy
nghĩ của họ. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lệ thuộc vào tôn giáo,
tuyệt đối hoá và phục tùng tôn giáo vô điều kiện. Về phương diện thế giới quan,
các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt với thế giới quan duy
vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách
quan thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên. thần bí,...
- Tôn giáo là một thực thể xã hội ( Công giáo, Tin lành, Phật giáo…), với
các tiêu chí cơ bản sau: có niềm tin tôn giáo (tin vào đấng siêu nhiên, thần linh);
có hệ thống giáo thuyết (giáo lý, giáo luật, lễ nghi); có hệ thống cơ sở thờ tự; có
tổ chức nhân sự, quản lí điều hành việc đạo (người hoạt động tôn giáo hay không
chuyên nghiệp); có hệ thống tín đồ.
- Phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng và mê tín, dị đoan; lOMoAR cPSD| 61458992 ⚫
⚫ Tín ngưỡng là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, lòng biết ơn cũng như
cách thể hiện những điều đó của con người với một lực lượng siêu nhiên,
thần bí để cầu mong sự chở che, giúp đỡ.
Mê tín là niềm tin mê muội, viển vông, không dựa trên một cơ sở khoa học
nào. Dị đoan là sự suy đoán, hành động một cách tuỳ tiện, sai lệch những
điều bình thường, chuẩn mực trong cuộc sống. Mê tín dị đoan là niềm tin
của con người vào các lực lượng siêu nhiên, thần thánh đến mức độ mê muội,
cuồng tín, dẫn đến những hành vi cực đoan, sai lệch quá mức, trái với các
giá trị văn hoá, đạo đức, pháp luật, gây tổn hại cho cá nhân, xã hội và cộng đồng.
* Nguồn gốc của tôn giáo
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội ⚫
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát triển,
con người không giải thích được sức mạnh của tự nhiên, nên đã gán cho tự
nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí (Thần Sông, Thần Sét,...). ⚫
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do không
giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp bức bóc lột bất
công, tội ác,... cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con
người trong chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
- Nguồn gốc nhận thức: ⚫
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên,
xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa
“biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích
được, thì điều đó thường được con người tìm lời giải thích trong tôn giáo. ⚫
Tuy nhiên, khi khoa học đã phát triển, giải thích được nhiều hiện tượng
nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều
kiện, là mảnh đấtmcho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển. - Nguồn gốc tâm lí: ⚫
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm
đau bệnh tật, ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lí muốn bình
yên khi làm một việc lớn con người cũng dễ tìm đến tôn giáo.. ⚫
Những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trong ưng
người có công với nước, với dân cũng dễ dân con người đến với tôn giáo.
* Tính chất của tôn giáo
- Tính lịch sử của tôn giáo: ⚫
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình
thành, tồn tại và phát triển, và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn
lịch nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội. Khi các điều
kiện kinh tế - xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo. lOMoAR cPSD| 61458992 ⚫ ⚫
Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ, khi khoa học và giáo dục phát triển cao, giá
cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất các hiện tượng
tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sống
xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người.
- Tính quần chúng của tôn giáo:
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia,
châu lục; nó có tính quần chúng, biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo;
luôn phản ánh khát vọng của những người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. ⚫
Một số tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy được
nhiều người ở các tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động, tin theo
- Tính chính trị của tôn giáo: ⚫
Khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chưa mang tính chính trị. ⚫
Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã xuất hiện các giai
cấp đối kháng. Lúc đó, các giai cấp bóc lột, thống trị thường sử dụng tôn
giáo vào mục đích chính trị nhằm phục vụ lợi ích của mình
* Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước VIệt Nam
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta: ⚫
Đảng ta khẳng định, tín ngưỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. ⚫
Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật. -
Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc: ⚫
Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn
giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân
biệt đối xử với công dân vì lí do tín ngưỡng, tôn giáo. ⚫
Tăng cường sự đoàn kết vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. ⚫
Mọi công dân không phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo, đều có quyền và nghĩa
vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. ⚫
Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống dân tộc. ⚫
Nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt
động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân,
chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia. -
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động
quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu lOMoAR cPSD| 61458992 ⚫
nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước, thông qua việc thực
hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng,… -
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị: ⚫
Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống tổ chức đảng
chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị do Đảng lãnh đạo. ⚫ Củng
cố và kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo các cấp ⚫
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo và đấu tranh với
hoạt động lợi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc và dân tộc. -
Vấn đề theo đạo và truyền đạo
Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp
theo quy định của pháp luật. ⚫
Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp
luật và được pháp luật bảo hộ. ⚫
Không được lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị
đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. . ⚫
Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức
truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của hiến pháp và pháp luật.
Câu 9. Những biến đổi trong việc thực hiện chức năng của gia đình Việt Nam
hiện nay. Chế độ hôn nhân tiến bộ theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Leenin. Những phương hướng cơ bản nhằm xây dựng và phát triển gia đình
Việt Nam trong thời kì quá độ lên CNXH ?
* Những biến đổi trong việc thực hiện chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay.
- Biến đổi của chức năng tái sản xuất ra con người: ⚫
Do ảnh hưởng của phong tục, tập quán và nhu cầu sản xuất nông nghiệp,
trong gia đình Việt Nam truyền thống, nhu cầu về con cái thể hiện trên ba
phương diện: phải có con, càng đông con càng tốt và nhất thiết phải có con
trai nối dõi. Trong gia đình hiện đại, sự bền vững của hôn nhân phụ thuộc rất
nhiều vào các yếu tố tâm lí, tình cảm, kinh tế, chứ không phải chỉ là các yếu
tố có con hay không có con, có con trai hay không có con trai như gia đình truyền thống. ⚫
Những thành tựu của khoa học, nhất là của y học hiện đại, đã giúp cho việc
thực hiện chức năng này một cách chủ động hơn khi xác định được số lượng
con và thời điểm sinh con. Hiện nay, chính sách dân số và phát triển của Việt
Nam khuyến khích mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con. - Biến đổi của chức
năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng lOMoAR cPSD| 61458992 ⚫ ⚫
Kinh tế gia đình có điều kiện phát triển mạnh không chỉ đáp ứng nhu cầu của
gia đình mà còn là đơn vị kinh tế sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong nước và quốc tế, góp phần quan trọng vào phát triển nền kinh tế quốc dân. ⚫
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh gay gắt, kinh tế hộ gia đình
ở nước ta cũng gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại trong việc chuyển đổi sang
sản xuất kinh doanh hàng hoá theo hướng chuyên sâu, tham gia vào các chuỗi
giá trị trong kinh tế thị trường hiện đại, do quy mô, nguồn lực và trình độ còn hạn chế.
- Biến đổi của chức năng giáo dục: ⚫
Trong xã hội hiện đại, chức năng giáo dục của gia đình vẫn được khẳng định
và phát huy. Giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư
tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên. Nội dung giáo dục gia
đình trở nên đa dạng hơn.
Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống giáo dục xã hội, cùng với sự phát triển
kinh tế hiện nay khiến cho vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có
xu hướng giảm, làm giảm sút đáng kể vai trò của gia đình trong thực hiện
chức năng xã hội hoá, giáo dục trẻ em ở nước ta thời gian qua - Biến đổi
chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lí, duy trì tình cảm: ⚫
Trong xã hội hiện đại, độ bền vững của gia đình còn bị chi phối bởi các mối
quan hệ hoà hợp tình cảm giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái; sự đảm bảo
hành phúc cá nhân, sinh hoạt tự do, chính đáng của mỗi thành viên trong gia đình. ⚫
Tuy nhiên, do tác động của công nghiệp hoá và toàn cầu hoá dẫn tới tình
trạng phân hoá giàu nghèo sâu sắc và có xu hướng ngày càng tăng. ⚫
Tâm lí truyền thống về trọng nam, khinh nữ vẫn đang tồn tại khá rõ nét, ảnh
hưởng lớn tới xây dựng gia đình, do vậy, cần tạo dựng quan niệm bình đẳng
giữa con trai và con gái trong trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ già và thờ phụng tổ tiên.
* Cơ chế tiến bộ theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin - Hôn nhân tự nguyện ⚫
Hôn nhân xuất phát từ tình yêu, đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong
việc lựa chọn bạn đời để kết hôn, không chấp nhận sự áp đặt từ phía cha mẹ. ⚫
Hôn nhân tiến bộ còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa. ⚫
Mọi hành vi cưỡng ép kết hôn, lừa dối để kết hôn, cản trở việc kết hôn tự
nguyện, tiến bộ đều bị coi là vi phạm pháp luật.
- Hôn nhân 1 vợ 1 chồng, vợ chồng bình đẳng ⚫
Là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy
luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người. lOMoAR cPSD| 61458992 ⚫ ⚫
Vợ và chồng được tự do lựa chọn những vấn đề riêng, chính đáng như nghề
nghiệp, công tác xã hội, học tập và một số nhu cầu khác, … Đồng thời cũng
có sự thống nhất trong việc giải quyết những vấn đề chung của gia đình như
ăn, ở, nuôi dạy con cái... nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc ⚫
Khi đã xác lập quan hệ vợ chồng, không phụ thuộc vào việc người tham gia
quan hệ hôn nhân có dân tộc gì, theo hoặc không theo tôn giáo, mang quốc
tịch Việt Nam hay nước ngoài, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được tôn trọng
và được pháp luật bảo vệ. ⚫
Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa
cha, mẹ với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau.
- Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý ⚫
Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng trong tỉnh
tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình
và xã hội và ngược lại ⚫
Thực hiện thử tục pháp lý trong hôn nhân là cơ sở để thực hiện những quyền
kết hôn và li hôn đầy đủ nhất.
* Những phương hướng cơ bản nhằm xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam lOMoAR cPSD| 61458992
- Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã
hội và phát triển gia đình Việt Nam. ⚫
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức sâu sắc về vị trí, vai
trò và tầm quan trọng của gia đình trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. ⚫
Đưa ra nội dung, mục tieeucuar công tác xây dựng và phát triển gia đình vào
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. -
Thứ hai, Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
vật chất, kinh tế hộ gia đình ⚫
Có chính sách ưu tiên, hỗ trợ phát triển kinh tế gia gia đình cho các gia đình
liệt sĩ, thương binh, dân tộc thiểu số ít người, gia đình nghèo, vùng sâu, vùng xa,… ⚫
Có chính sách kịp thời hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn ngắn hạn và dài hạn,… -
Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống tiếp thu
những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay. ⚫
Duy trì những nét đẹp truyền thống văn minh, đồng thời tìm ra những hạn
chế và khắc phục hủ tục của gia đình cũ. ⚫
Xây dựng mô hình gia đình hiện đại, phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa,
hiệ đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. -
Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa. ⚫
Hướng đến gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ, khỏe mạnh và hạnh phúc;
thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, kế hoạch hóa gia đình, đoàn kết tương trợ
trong cộng đồng dân cư. ⚫
Công tác bình xét danh hiệu gia đình văn hóa phải được tiến hành theo tiêu
chí thống nhất, theo nguyên tắc công bằng, dân chủ đáp ứng được nguyện
vọng tâm tư, tình cảm, tạo được sư đồng tình hưởng ứng của nhân dân.