



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61457685
*Đề cương CNXHKH Chương 1:
Câu 1. Trình bày hoàn cảnh (điều kiện) ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học.
a. Khái niệm chủ nghĩa xã hội khoa học:
Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận cấu thành chủ
nghĩa Mác - Lênin (Triết học, Kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học).
Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học tức là chủ nghĩa Mác.
b. Hoàn cảnh (điều kiện) ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học:
*Tiền đề kinh tế - xã hội: -
Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất: Vào những năm 40
của thế kỉ XIX, cách mạng công nghiệp đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, dẫn đến sự ra đời của hai giai cấp cơ bản là
tư sản và vô sản. - Mâu thuẫn giai cấp phát triển, dẫn đến các cuộc đấu tranh của
công nhân: phong trào công nhân ngành dệt thành phố Li-on (Pháp) trong những
năm 1831-1834; phong trào công nhân ngành dệt thành phố Xiledi (Đức) năm 1844;
phong trào Hiến chương Anh (1836-1848)
=> Phong trào công nhân ngày một lớn mạnh đòi hỏi phải có một hệ thống lí luận
soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động. Điều kiện
đó chính là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học.
*Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận: -
Tiền đề khoa học tự nhiên: Đầu thế kỉ XIX, có ba phát minh ảnh hưởng đến
sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học, giúp cho Mác và Ăngghen khẳng định thêm
phép biện chứng của mình là Học thuyết tế bào; Định luật bảo toàn và chuyển hóa
năng lượng; Học thuyết Tiến hóa của Đácuynh. -
Tiền đề tư tưởng lý luận: Triết học cổ điển Đức; Kinh tế chính trị cổ điển Anh
và Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. ❖
Về ưu điểm: Chủ nghĩa xã hội không tưởng thể hiện tinh thần nhân đạo, phê
phán và lên án chế độ tư bản chủ nghĩa, góp phần thức tỉnh giai cấp công nhân, dự
báo sự phát triển của xã hội tương lai… ❖
Về hạn chế: Chưa thoát khỏi quan niệm duy tâm về lịch sử, hầu hết đều có
khuynh hướng đi theo con đường ôn hoà, chưa nhận thấy được công nhân là giai cấp
mang sứ mệnh lịch sử… lOMoAR cPSD| 61457685
=> Các Mác và Ăng-ghen đã kế thừa và chọn lọc, từ đó sáng tạo nên học thuyết khoa
học và sáng tạo: Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Chương 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Câu 1: Trình bày khái niệm của giai cấp công nhân theo chủ nghĩa Mác:
C.Mac và Angghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân
như : giai cấp vô sản,giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp
công nhân đại công nghiệp… các ông còn dùng những thuật ngữ có nội dung hẹp
hơn để chỉ các loại công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau ,trong những giai
đoạn phát triển khác nhau của công nghiệp: công nhân khoáng sản,công nhân công
trường thủ công, công nhân công xưởng , công nhân nông nghiệp… Đó là những
cụm từ đồng nghĩa để chỉ giai cấp công nhân- con đẻ của nền đại công nghiệp TBCN,
giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thứ sản xuất hiện đại.
Dù được hiểu theo những thuật ngữ khác nhau , song giai cấp công nhân ( giai cấp
vô sản) được các nhà kinh điển xác định trên hai phương diện cơ bản : Kinh tế- xã
hội và chính trị- xã hội.
-Trên phương diện kinh tế- xã hội: (phương thức sản xuất)
Là con đẻ của nền đại công nghiệp ,giai cấp công nhân và phương thức lao
dộng công nghiệp ngày càng hiện đại trong nền SXTBCN : đó là những người
lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất
ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
Mác và Angghen chỉ rõ quá trình phát triển của gccn: trong công trg tủ công
và nghề thủ công , người công nhân sử dụng công cụ của mình còn trong công
xưởng thì họ phải phục vụ máy móc.
Hai ông còn nhấn mạnh rằng: “ các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong
cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản
phẩm của bản thân nền đại công nghệp” và “ công nghân cũng là một phát
minh của thời đại mới , giống như máy móc vậy”… “ công nhân Anh là đứa
con đầu lòng của nền công nghiệp hiện đại”
-Trên phương diện chính trị - xã hội: (quan hệ sản xuất)
Trong quan hệ SXTBCN gccn là những người lao động không sở hữu TLSX
chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà TB và bị chủ TB bóc lOMoAR cPSD| 61457685
lột giá trị thặng dư. Chủ nghĩa Mac –Lenin chỉ rõ: những công nhân ấy buộc
phải bán mình để kiếm ăn từng bữa một , là một hàng hóa, tức là một món
hàng đem bán như bất cứ món hàng nào khác , vì thế ,họ phải chịu hết mọi sự
may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường. Lao động sống của
công nhân là nguồn gốc cơ bản của giá trị thặng dư và sự giàu có của giai cấp
tư sản cũng chủ yếu nhờ vào việc bóc lột ngày càng nhiều hơn giá trị thặng
dư. Chính điều này khiến cho gccn trở thành giai cấp đối khác với GCTS về lợi ích cơ bản.
Định nghĩa GCCN : Giai cấp công nhân là tập đoàn xã hội, hình thành và phát
triển cùng với quá trình phát triển của nên đại công nghiệp hiện đại; đại biểu
cho PTSX mang tính xhh ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có
TLSX , buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột về
giá trị thặng dư ; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản .
- Công nhân có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo, tổ chức nhân dân lao động các nước
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa xóa bỏ chế độ áp bức, bóc lột, bất công,
xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Câu 2. Nêu đặc điểm của giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác:
a. Khái niệm (tóm tắt):
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, được hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá
ngày càng cao. Họ là giai cấp của những người lao động, đại biểu cho lực lượng sản
xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay. Công nhân có sứ
mệnh lịch sử lãnh đạo, tổ chức nhân dân lao động các nước tiến hành cách mạng
xã hội chủ nghĩa xóa bỏ chế độ áp bức, bóc lột, bất công, xây dựng xã hội mới - xã
hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. b. đặc điểm
- Thứ nhất đặc điểm giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công nghiệp
với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình
lao động mang tính xã hội hóa cao.
-Thứ hai giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ
thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu
cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự
tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại. lOMoAR cPSD| 61457685
-Thứ ba nền sản xuất nền đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn
luyện cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức ,kỷ luật lao
động , tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp.
-Thứ tư gccn là giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để gccn là một giai cấp cách
mạng và có vai trò lãnh đạo cách mạng .
(*Nêu đặc điểm: tham khảo)
- Lao động bằng phương thức công nghiệp và sản xuất vật chất là chủ yếu, có vai
trò quyết định nhất đến sự tồn tại và phát triển xã hội: Giai cấp công nhân lao
động với trình độ công nghiệp ngày càng hiện đại, trí tuệ ngày càng cao; đồng thời
cũng ngày càng có những sáng chế, phát minh lí thuyết được ứng dụng ngay trong sản xuất.
- Có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản: Công nhân thực
hiện tiến trình xóa bỏ chế độ tư hữu, xóa bỏ áp bức, bóc lột, giành chính quyền
và xây dựng xã hội mới thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
- Có ý thức tổ chức kỉ luật, đoàn kết cao và tinh thần cách mạng triệt để: Công nhân
lao động trong môi trường công nghiệp ngày càng hiện đại và được tôi luyện trong
quá trình tham gia các cuộc đấu tranh trước đây. Đó chính là phẩm chất giúp giai
cấp công nhân có thêm những điều kiện để hoàn thành vai trò lãnh đạo. - Có hệ
tư tưởng độc lập, tiến bộ là chủ nghĩa Mác – Lênin: Phản ánh sứ mệnh lịch sử của
giai công nhân, dẫn dắt giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử nhằm giải
phóng xã hội, giải phóng con người.
- Giai cấp công nhân có đội tiền phong là Đảng Cộng sản (Đảng Mác - Lênin, đảng
mácxít): Đây là chính đảng đại diện cho nhân lân lao động, đấu tranh đòi quyền
lợi cho nhân dân lao động, lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Câu 3. Trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác. a.Khái niệm:
- Khái niệm giai cấp công nhân:
gccn là một tập đoàn xã hội ỏn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình
phát triển của nền đại công nghiệp hiện đại; đại biểu cho sự phát triển mang tính
xã hội hóa ngày càng cao . Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; Công
nhân có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo, tổ chức nhân dân lao động các nước tiến hành
cách mạng xã hội chủ nghĩa xóa bỏ chế độ áp bức, bóc lột, bất công, xây dựng xã
hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 61457685
- Khái niệm sứ mệnh lịch sử của một giai cấp:
Là toàn bộ những nhiệm vụ lịch sử giao phó cho giai câp đó thực hiện bước
chuyển cách mạng từ một hình thái kinh tế - xã hội đã lỗi thời sang một hình thái
kinh tê - xã hội cao hơn, tiến bộ hơn. b. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân: *Nội dung tổng quát:
Thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân
lao động đấu tranh thủ tiêu các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư
bản; giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột,
nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
*Nội dung cụ thể:
- Về kinh tế: Giai cấp công nhân là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội
hóa cao, là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất; sản xuất ra của cải vật chất, tạo tiền đề vật chất - kĩ thuật
cho sự ra đời chế độ xã hội mới; thực hiện“một kiểu tổ chức xã hội mới về lao
động’ để tăng năng suất lao động và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lí, phân phối phù hợp.
*Phân tích:(Vai trò chủ thể của gccn , trước hết là chủ thể của quá trình sản xuất
bằng phương thức sản xuất xã hội hóa cao để sản xuất ra của cải vật chất ngày càng
nhiều, đáp ứng như cầu ngày càng cao để sản xuất ra của cải vật chất ngày càng
nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao con người và xã hội.Bằng cách đó , gccn tạo
tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
Mặt khác, tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất đòi hỏi một quan hệ sản
xuất mới, phù hợp với tính chất xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất, với chế độ
công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội hóa là nền tảng,tiêu biểu cho lợi
ích của toàn xã hội.Gccn thể hiện vai trò chủ thể của nó , ở chỗ nó đại biểu cho lợi
ích chung của toàn xã hội.
Chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là
tư hữu.Nó phán đấu cho lợi ích chung của toàn xã hội.Nó chỉ tìm thấy lợi ích chân
chính của bản thân mình khi thực hiện lợi ích chung của cả xã hội.
Phát triển sản xuất trong CNTB làm cho LLSX phát triển ngày càng cao, ở trình độ
hiện đại ngày càng cao xã hội hóa rộng lớn, đó là tiền đề vật chất cho sự chin muồi,
ra đời quan hệ sản xuất mới, thông qua cuộc cách mang của gccn.
Để thực hiện nội dung kinh tế ở các nước xhcn gccn đóng vai trò nòng cốt trong
quá trình giải phóng lực lượng sản xuất ( vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển
trong khó khứ), thúc đẩy LLSX phát triển để tạo cơ sở cho sự sản xuất mới, xhcn ra đời.
CNH là một tất yếu có tính quy luật để xd cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNXH .Thực
hiện sứ mệnh lịch sử của mình, gccn phải là lực lượng đi đầu thực hiện CNH ,cũng
như hiện nay ,trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quóc tế yêu cầu mới đặt ra đòi lOMoAR cPSD| 61457685
hỏi phải gắn liền CNH với hiện đại hóa ,đẩy mạnh CNH gắn với phát triển kinh tế tri
thức , bảo vệ tài nguyên môi trường.)
- Về chính trị - xã hội: Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của
giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ bóc lột, giành quyền lực về tay nhân dân lao động;
sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình,do mình
làm chủ để cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới,phát triển kinh tế và văn hóa,xây
dựng nền chính trị dân chủpháp quyền ,quản lý kinh tế-xã hội và tỏ chức đời sống
xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động,thực hiện dân chủ, công
bằng,bình đẳngvà tiến bộ xã hội ,theo lý tưởng mục tiêu của cnxh.
-Nội dung văn hóa, tư tưởng: Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn
hóa, tư tưởng. Tập trung xây dựng hệ giá trị mới; xây dựng và củng cố ý thức hệ
tiên tiến của giai cấp công nhân; phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội
chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới xã hội chủ nghĩa…
*phân tích( Tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động tự giác tích cực,vì mình
và lợi ích chung của cộng đồng xã hội,công bằng trong phân phối lợi ích,hài hòa
giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội;dân chủ cho số đông tuyệt
đại đa số chứ không phải dan hủ một số ít những kẻ giàu có;bình đẳng về chính trị
và địa vị làm chủ cho người lao động và tự do phát triển mọi khả năng, năng lực
sáng tạo của mình... Hệ giá trị mới này là sự phủ dịnh cho các giá trị lỗi thời,lạc hậu
của các xã hội quá khứ,mang bản chất TS và phục vụ cho giai cấp TS .Hệ giá trị mới
thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội mới XHCN sẽ từng bước phát triển và hoàn thiện.
Quá trình kết hợp và cải tạo với xd trên lĩnh vực văn hóa tt là một quá trình lâu
dài,phức tạp cần tiếp cận tiếp thu có chọn lọc,trên tinh thần phê phán những tinh hoa
giá trị, những thành tựu văn hóa tư tưởng của mọi thời đại,kể cả thời đại tư sản trong
lịch sử văn hóa và văn minh của nhân loại.
Nâng cao học vấn,văn hóa,trình độ giác ngộ lý luận khoa học và cách mạng của
gccn.Phát triển văn hóa,xây dựng con người mới XHCN,đạo đức và lối sống mới
XHCN là một trong những nội dung cơ bản mà cách mạng văn hóa tư tưởng đặt ra
đối với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay.)
Câu 4. Làm rõ sự tương đồng và khác biệt giữa giai cấp công nhân hiện đại và giai
cấp công nhân trước đây.
Giai cấp công nhân hiện nay là những tập đoàn người sản xuất và dịch vụ bằng
phương thức công nghiệp có tính xhh cao, tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và
phát triển của thế giới hiện nay. lOMoAR cPSD| 61457685
So với giai cấp công nhân truyền thống ở thế kỷ 19 thì gccn hiện nay vừa có điểm
tương đồng vừa có điểm khác biệt,có những biến đổi mới trong điều kiện lịch sử mới.
*Điểm tương đồng:
-Gccn hiện nay vẫn là lực lượng sản xuất hàng đầu của xh hiện đại.Họ là chủ thể
của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính chất xhh ngày càng cao. -
Đều bị giai cấp tư sản bóc lột trong quá trình sản xuất và làm việc thông qua giá trị
thặng dư. Đều là những người làm thuê và bán sức lao động cho giai cấp tư sản. -
Đều mang trong mình sứ mệnh lịch sử là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ
chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội
cộng sản chủ nghĩa văn minh.
-Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong
các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển,vì dân sinh,dân chủ,tiến bộ xã hội và CNXH.
*Điểm khác biệt:
- Nguồn gốc xuất thân: ❖
Trước đây, giai cấp công nhân xuất thân chủ yếu từ nông dân, đặc biệt là
những nông dân nghèo đến từ các vùng nông thôn là chủ yếu. ❖
Hiện nay, giai cấp công nhân có nguồn gốc xuất thân đa dạng từ mọi tầng lớp,
thành phần trong xã hội (nông dân, trí thức…), đến từ cả nông thôn lẫn thành thị.
- Trình độ giai cấp và tính chất công việc:
❖ Trước đây, giai cấp công nhân có trình độ thấp (tương đối như nhau), không được
học hành tử tế (vì là nông dân nghèo, lên thành thị kiếm sống, tiền đâu mà học).
Tính chất công việc cũng đơn giản.
❖ Hiện nay, giai cấp công nhân hiện nay đang được trí thức hóa.
Họ có trình độ cao hơn nhiều (tốt nghiệp cấp 2 cấp 3, có kiến thức cơ bản để vận
hành máy móc, tốt nghiệp đại học ở những ngành nghề đòi hỏi trình độ cao…). Do
đó tính chất công việc cũng phức tạp hơn.
Với cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại,sự phát triển của kinh tế
tri thức,công nhân hiện nay có xu hướng trí tuệ hóa. Trí thức hóa và tri thức hóa là
hai mặt của cùng mottj quá trình,của xu hướng trí tuệ hoá đối với công nhân và
gccn.Trên thực tế đã co thêm nhiều khái niệm mới để chỉ công nhân theo hướng
nayfddos là “công nhân tri thức”;”công nhân trí thức”; “ công nhân áo trắng”,lao
động trình độ cao.Nền sxhđ đòi hỏi người sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người
lao động phải hiểu biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp. lOMoAR cPSD| 61457685
Ngày nay công nhân được đào tạo một cách chuẩn mực và nhanh chóng,thường
xuyên được đào tạo lại,đá ứng sự thay đổi của công nghệ trong nền sx.Hao phí lao
động hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không còn thuần túy là hao phí sức
lao động sức lực,cơ bắp. - Hình thức và mức độ bóc lột
❖ Trước đây, giai cấp công nhân bị bóc lột một cách trần trụi, công khai; bị bóc
lộtsức lao động chân tay là chủ yếu.
❖ Hiện nay, giai cấp công nhân bị bóc lột một cách tinh vi và hiện đại; bị bóc lột về
sức lao động lẫn chất xám trong quá trình làm việc.
-Gccn tăng nhanh về số lượng và biến đổi về cơ cấu
Trong bối cảnh mới của quá trình toàn cầu hóa,hội nhập quốc tế và cmcn lần thứ
4 (4.0),công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng,thay đổi lớ về cơ cấu trong nền sx hiện đại.
- Hình thức lao động và sở hữu tài sản:-đời sống vật chất,tinh thần ngày càng tăng: ❖
Trước đây, giai cấp công nhân lao động bằng tay chân là chủ yếu; không có
nhiều tài sản riêng quý giá, đa số đều bị tư bản bóc lột ❖
Hiện nay, giai cấp công nhân lao động bằng tay chân và trí óc; cuộc sống đầy
đủhơn, ổn định hơn, bắt đầu có tài sản riêng, thậm chí có cả tư liệu sản xuất. - Phạm
vi công việc-tính chất xã hội hóa của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới: ❖
Trước đây, giai cấp công nhân làm việc trong các ngành công nghiệp là chủ
yếu (dệt, hoá chất, khai mỏ…) ❖
Hiện nay, giai cấp công nhân làm việc đủ mọi ngành nghề từ nông nghiệp,
công nghiệp đến dịch vụ. - Tính đoàn kết và thống nhất giai cấp: ❖
Trước đây, giai cấp công nhân có sự đoàn kết và thống nhất chặt chẽ, do họ
đều bị bóc lột một cách trần trụi và không có gì trong tay. ❖
Hiện nay, sự đoàn kết, thống nhất của giai cấp công nhân đã không còn được
vững chắc. Trình độ khác nhau dẫn đến tính chất công việc cũng khác nhau. Từ đó,
một bộ phận giai cấp công nhân bắt đầu có tài sản riêng (bác sĩ, kĩ sư…) và tự coi
mình là tầng lớp trung lưu, không thuộc vào giai cấp công nhân
Câu 5. Trình bày một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Một là, nâng cao nhận thức,kiên định quan điểm gccn là gc lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong là ĐCSVN .Sự lớn mạnh của gccn là một điều kiện tiên
quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới,CNH HĐH đất nước. lOMoAR cPSD| 61457685
Hai là, xd gccn lớn mạnh gắn kết hữu cơ với xây dựng,phát uy sức mạnh của liên
minh gccn với gcnd và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, của tất cả các
giai cấp các tầng lớp xã hội trong khối đại đoàn kết toàn dân tôc- động lực chủ yếu
cho sự phát triển đất nước; đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế
với gccn trên toàn thê giới.
Ba là, thực hiện chiến lược gccn lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển
kinh tế- xã hội, CNH HĐH đất nước, hội nhập quốc tế.
Xử lí đúng đắn mqh giữa tăng trưởng kt với thực thiện tiến bộ vs công bằng xã
hội và chăm lo xd gccn; đảm bảo hài hòa lợi ích người công nhân, người sử dụng lao
động,Nhà nước và toàn xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của gccn.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng
tri thức hóa giai cấp công nhân là nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt quan tâm xay dựng
đội ngũ công nhân trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ thuật nghề nghiệp cao, ngang
tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở
thành bộ phạn nòng cốt của gccn.
Năm là, xd gccn lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội
và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng góc tích
cực của người sử dụng lao động.Sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước có vai trò quyết
định, công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng gccn. Xd
gccn lớn mạnh phải gắn liền xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng tổ chức công đoàn, Đoàn TNCSHCM và các
tổ chức chính trị- xã hội khác trong gccn.
CHƯƠNG III. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 1. Trình bày điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội theo quan niệm Mácxít:
*Khái niệm: Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận theo bốn góc độ:
1 Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động;
2 Là trào lưu tư tưởng, lí luận phản ánh lí tưởng giải phóng nhân dân lao động;3 Là
một khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, về những quy luật và
tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa cộng sản mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội;
4 Là một chế độ xã hội hiện thực tốt đẹp - xã hội xã hội chủ nghĩa, giai đoạn đầu của
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
*Điều kiện ra đời:
Bằng lý luận hình thái kinh tế- xã hội,C. Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra quy luận
vận động của hình thái kinh tế xã hội TBCN , từ đó cho phép ông dự báo khoa học lOMoAR cPSD| 61457685
về sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế-xã hội CSCN. Đk ra đời CNXH theo Mác-xít: *Điều kiện kinh tế:
-Bước tiến to lớn của LLSX, biểu hiện tập trung nhất là sự ra đời của công nghiệp
cơ khí( CMCNT2) , CNTB đã ạo bước phát triển vượt bậc của LLSX.
-LLSX càng dc cơ khí hóa, diện đại hóa càng mang tính XHH cao,thì càng mâu
thuẫn với QHSX TBCN dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN. QHSX từ chỗ
đóng vai trò mở đường cho LLSX phát triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xich đối với LLSX.
*Điều kiện chính trị-xã hội:
- Giai cấp công nhân phát triển cả về số lượng và chất lượng: ❖
Biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng
sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất là
mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp tư sản lỗi thời. ❖
Cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản xuất hiện ngay từ
đầu và ngày càng trở nên gay gắt, có tính chính trị rõ rét.
- Giai cấp công nhân giác ngộ cách mạng và tổ chức ra chính đảng của mình: ❖
Phong trào công nhân là yếu tố quan trọng cấu thành nên Đảng Cộng sản. Do đó,
điều kiện để chủ nghĩa xã hội ra đời là phong trào công nhân phải phát triển, muốn
vậy trước hết, giai cấp công nhân phải giác nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình.
❖ Sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành thực sự của giai cấp công
nhân là tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Giai cấp công nhân tiến hành lật đổ giai cấp tư sản thông qua cách mạng vô sản: ❖
Cách mạng vô sản là cuộc cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, bằng bạo lực cách mạng lật đổ chế độ tư bản
chủ nghĩa, thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, thực hiện sự nghiệp cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa.
❖ Do tính sâu sắc và triệt để của nó, cách mạng vô sản chỉ có thể thành công khi
tính tích cực chính trị của giai câp công nhân được khơi dậy và phát huy trong liên
minh với các giai cấp và tầng lớp những người lao động dươi sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Câu 2. Trình bày những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội:
Kiểu 1. Kể tên các đặc trưng: lOMoAR cPSD| 61457685 -
Đặc trưng thứ nhất: Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân
tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức, bóc lột, bất
công, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện:
*phân tích: Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái ktxh CSCN so với các hình
thái KTXH ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người. -
Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dânlao động làm chủ. ❖
Đây là đặc trưng thể hiện bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người và do con người. ❖
C. Mác và Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: “Bước thứ nhất trong cách mạng công nhân
là giai cấp vô sản biến thành giai cấp thống trị là giành lấy dân chủ” ❖
V.I. Lênin, khẳng định: “Chế độ dân chủ vô sản so với bất kì chế độ dân chủ
tư sản nào cũng dân chủ hơn gấp triệu lần; chính quyền Xô viết so với nước cộng
hòà dân chủ nhất thì cũng dân chủ hơn gấp triệu lần”.
- Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người tren cơ sở điều kiện ktxh
phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của LLSX. CNXH là xã hội có
nền kinh tế phát triển cao ,với LLSX hiện đại.
Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về TLSX, để nâng cao năng xuất
lao động theo một trình độ cao hơn, tổ chức chặt chẽ và kỹ luật lao động nghiêm,
nghĩa là phải tạo ra quan hệ sản xuất tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sx.
Đối với những nc chưa trải qua CNTB lên CNXH, để phát triển LLSX, nâng cao
năng suất lao động. LeeNin chỉ rõ cần phải bắc những chiếc cầu nhỏ vuwgx chắc, đi
xuyên qua CNTB nhà nước, tiến lên CNXH; cần phải học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát triển .
❖ Cách mạng của giai cấp vô sản chỉ có thể cải tạo xã hội hiện nay một cách dần đần
- Đặc trung thứ tư: Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp
công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. ❖
Trong chủ nghĩa xã hội, tất yếu phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản,
nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. ❖
Theo V.I. Lênin, chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản chính là nhà nước
kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân và trấn áp bằng vũ lực đối
với bọn bóc lột, bọn áp bức nhân dân. lOMoAR cPSD| 61457685 ❖
Nhà nước chuyên chính vô sản là chế độ dân chủ cho của nhân dân lao động,
phản ánh trình độ nhân dân tham gia vào mọi công việc của Nhà nước, sẽ tập hợp,
lôi cuốn đông đảo nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tổ chức đời
sống xã hội vì con người và cho con người.
- Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và
phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại. ❖
Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu,
động lực của phát triên xã hội. ❖
V.I. Lênin cho rằng, chỉ có xây dựng được nền văn hóa vô sản mới giải quyết
được mọi vấn đề từ kinh tế, chính trị đến xã hội, con người. ❖
Quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kể thừa những giả
trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời, cần chống tư tưởng
văn hoá phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của loài người.
- Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân
tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. ❖
Vấn đề giai cấp và dân tộc, xây dựng một cộng đồng dân tộc, giai cấp bình
đắng, đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới là cơ sở quan
trọng nhất trong hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của mỗi quốc gia dân
tộc. ❖ C. Mác và Ph. Ăngghen cho rằng, cách mạng vô sản xóá bỏ tình trạng người
bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ. ❖
V.I. Lênin, trong Cương lĩnh về vấn đề dân tộc trong Chủ nghĩa xã hội đã chỉ
ra những nội dung có tính nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc: “Các dân tộc hoàn
toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”. ❖
Để xây dựng cộng đồng bình đẳng, đoàn kết và có quan hệ hợp tác, hữu nghị
với nhân dân tất cả các nước trên thế giới, phải thực hiện khẩu hiệu: “Vô sản tất cả
các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”
Câu 4. Phân tích tính tất yếu của quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam. a. Khái niệm:
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua việc xác lập
vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa; tiếp
thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được để hướng đến xây dựng
chế độ xã hội chủ nghĩa.
b. Tính tất yếu khách quan:
*Căn cứ từ lí luận của chủ nghĩa Mác-Lênin: lOMoAR cPSD| 61457685 -
Giữa hình thái kinh tế xã hội tư bản và hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ
nghĩa tất yếu phải trải qua thời kì quá độ chính trị: Lịch sử xã hội đã trải qua năm
hình thái kinh tế - xã hội: Cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô nệ, phong kiến, tư
bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. V.I. Lênin khẳng định: “Về lí luận, không thể
nghi ngờ gì được rằng giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kì quá độ nhất định” -
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng có hai kiểu quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa cộng sản: Quá độ trực tiếp đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư
bản phát triển. Quá độ gián tiếp đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản
phát triển. - Các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản đã chiến thắng có
thể rút ngắn được quá trình phát triển: Lênin khẳng định: Với sự giúp đỡ của giai
cấp vô sản các nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ Xô viết, và
qua những giai đoạn phát triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản không phải
trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Xét trong tình hình khung cảnh quốc tế hiện thời, nước ta hoàn toàn có đủ điều
kiện và khả năng thực hiện một sự phát triển “rút ngắn”:
+ Nếu như các nhà kinh điển cho rằng, đối với các nước tiền tư bản chủ nghĩa cần
phải có được tấm gương của một cuộc cách mạng vô sản đã thắng lợi để làm bài
học hoặc hình mẫu để đi tới CNXH, thì đối với VN cho đến hôm nay, các tấm gương
cách mạng vô sản rất phong phú.
+ Cần phải có sự giúp đỡ tích cực của các nước tiên tiến và giai cấp vô sản của nước
đó các nước tiền tư bản CN mới có thể rút ngắn được con dường đi tới CNXH.Thì ở
VN hiện nay, có thể thấy rằng Đảng và Nhà nước ta , hơn bao giờ hết đã có kinh
nghiệm và bản lĩnh trong việc thu hút sự ủng hộ giúp đỡ tích cực của các nước phát
triển cũng như giai cáp vô sản quóc tế để xay dựng Đất Nước theo định hướng XHCN.
+ ĐCSVN là một nhân tố rõ rang trong việc đẩy mạnh sự phát triển của Đất nước.
*Căn cứ từ thực tiễn bôi cảnh Việt Nam và thế giới - Quá độ lên CNXH là
phù hợp với xu hướng nội tại của cách mạng VN
+ Khi thực hiện quá độ, Việt Nam có xuất phát điểm thấp: Đi lên từ chế độ thực dân
phong kiến, yếu tố kinh tế tư bản chủ nghĩa tuy được du nhập nhưng không hoàn
chỉnh nên thiếu nền tảng của một tiến trình phát triển cơ bản trong lịch sử. Việt Nam
phải gánh chịu những hậu quả nặng nề từ chế độ cũ cũng như các cuộc chiến tranh
trong lịch sử để lại…
+Tác động từ sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện
đại và xu thế toàn cầu hoá: Trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng 4.0, chế độ
chính trị không còn là rào cản cho sự hợp tác và phát triển quốc tế. Do đó, dù bỏ qua lOMoAR cPSD| 61457685
thời kì tư bản chủ nghĩa để tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, Việt Nam vẫn có thể
tham gia quá trình hội nhập trong xu thế chung của toàn thế giới.
+Thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội: Đây
là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử loài người. Những mầm móng để tiến lên
chủ nghĩa xã hội hình thành và ngày một phát triển. Việc quá độ lên chủ nghĩa xã
hội trên thế giới là vấn đề sớm muộn.
- Phù hợp với xu thế của thời đại:
+ Thắng lợi của CMT10 Nga 1917 đã làm cho CNXH từ lý luận trở thành hiện thực,
đồng thời mở ra thời đại mới thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH tren phạm vi toàn thé giới.
+Đi lên xây dựng hình thái kinh tế-xã hội cộng sản là lựa chọn của Việt Nam:
Trong lịch sử, đã có nhiều con đường cứu nước xuất hiện nhưng không thành công.
Khi khuynh hướng vô sản thắng thế với sự ra đời và lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
sự nghiệp giải phóng dân tộc mới thoát khỏi tình trạng khủng hoảng về đường lối và
giai cấp, từng bước tiến lên và giành nhiều thắng lợi.
=> Quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt
Nam là một tất yếu khách quan, là thực tế không thể thay đổi Câu 5. Trình bày
đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
*Các văn kiện phản ánh:
Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được thể hiện tập trung trong
Văn kiện Đại hội lần thứ VII (1991) và được bổ sung, phát triển trong Văn kiện Đại hội lần thứ XI (2001)
*Văn kiện Đại hội lần thứ VII (1991) của Đảng đã khái quát về mô hình chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam với sáu đặc trưng:
1Do nhân dân lao động làm chủ - phản ánh bản chất của chủ nghĩa xã hội. 2 Có
một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu - phản ánh nội dung kinh tế.
3 Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc - phản ánh nội dung văn hoá 4
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân. – phản ánh nội dung xã hội. 5
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
– phản ánh nội dung quan hệ dân tộc. 6
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới –
phảnánh nội dung quan hệ quốc tế.
*Văn kiện Đại hội lần thứ XI (2001) của Đảng đã bổ sung và phát triển mô hình chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam với tám đặc trưng lOMoAR cPSD| 61457685 1
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh – đặc trưng này được
bổ sung, phản ánh mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
+ Đây là đặc trưng bao quát nội dung XHCN ma nhân dân ta xây dựng 2
Do nhân dân làm chủ - Đặc trưng này phản ánh bản chất của chủ nghĩa xã
hội. 3 Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp - Đặc trưng này phản ánh nội dung kinh tế của chủ nghĩa xã hội.
4 Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc - Đặc trưng này phản ánh nội dung văn hoá.
5 Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
6 Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
7 Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo - Đặc trưng này được bổ sung phản ánh nội dung chính trị.
8 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
CHƯƠNG IV. DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Câu 1. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là gì? Trình bày quá trình ra đời của nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa.
*Khái niệm: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền
dân chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất
biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. *Sự ra đời:
- Từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và Công xã Pari năm 1871 – cuộc cách mạng
vô sản đầu tiên diễn ra trên thế giới, những mầm móng, tiền đề của nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa đã hình thành. - Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành
công với sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới (nước Nga
Xô Viết, sau là Liên Xô), nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa còn được thiết lập thông qua cuộccách mạng dân
tộc, dân chủ nhận dân của giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản ở một số quốc gia khác. => Sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đánh
dấu bước phát triển mới về chất của dân chủ: Quá trình phát triển của nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa bắt đầu từ thấp đên cao, từ chưa hoàn thiện đên hoàn thiện. lOMoAR cPSD| 61457685
Trong đó, có sự kế thừa một cách chọn lọc những giá trị của những nên dân chủ
trước đó, đông thời bổ sung và làm sâu sắc thêm giá trị của nền dân chủ mới. Câu
2. Làm rõ những bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. *Khái niệm:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có
trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân,
dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng;
được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. *Bản chất: - Bản chất chính trị: ❖
Là một chế độ xã hội mà ở đó, dân chủ với nghĩa là toàn bộ quyền lực thuộc
về nhân dân. Điều đó trở thành mục tiêu của sự phát triển xã hội và được thực thi
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ❖
Là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của
nó - Đảng Cộng sản - đối với toàn xã hội, nhưng có sự thống nhất giữa tính giai cấp,
tính dân tộc và tính nhân dân. ❖
Do Đảng Cộng sản lãnh đạo - yếu tố quan trọng để bảo đảm quyền dân chủ
thuộc về nhân dân. Bởi vì, Đảng Cộng sản đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc. Với nghĩa đó, dân chủ xã hội chủ
nghĩa mang tính nhất nguyên về chính trị. - Bản chất kinh tế: ❖
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu
sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triên ngày càng cao của lực lượng
sản xuất, nhằm thoả mãn những nhu cầu vật chất và tinh thân ngày càng cao của
toàn thế nhân dân lao động. ❖
Trước hết đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản xuất chủ
yếu; quyền làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lí và phân phối, phải
coi lợi ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy kinh tế xã hội phát triến. ❖
Kinh tế xã hội chủ nghĩa cũng là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu mà
nhânloại đã tạo ra trong lịch sử, đồng thời lọc bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực,
kìm hãm,... của các chế độ kinh tế trước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp bức, bóc lột
bất công,... đối với đại đa số nhân dân. - Bản chất tư tưởng - văn hoá - xã hội: ❖
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin (hệ tư tưởng của
giai cấp công nhân) làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới. lOMoAR cPSD| 61457685 ❖
Được xây dựng, hoàn thiện trên cơ sở kế thừa, phát huy những tinh hoa văn
hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến
bộ xã hội,... mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc,... ❖
Nhân dân được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần; được nâng cao trình
độ văn hóa, có điều kiện để phát triển cá nhân. => Với những ý nghĩa như vậy, dân
chủ xã hội chủ nghĩa và nhất nguyên về chính trị, bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất
của Đảng Cộng sản không loại trừ nhau mà đời, tồn tại và phát triển. ngược lại, chính
sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cho nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển.
Câu 2. Làm rõ sự khác biệt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với các nền dân chủ trong lịch sử.
*Khái niệm: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền
dân chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất
biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
*Sự khác biệt: Trong lịch sử loài người, có ba nền dân chủ là dân chủ chủ nô, dân
chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa. So với hai nền dân chủ còn lại, nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa có nhiều điểm khác biệt. - Về đối tượng: ❖
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cho đại đa số nhân dân lạo
động, phục vụ lợi ích cho đại đa số. ❖
Nền dân chủ chủ nô là nền dân chủ của thiểu số, phục vụ lợi ích cho thiểu số
(nền dân chủ chỉ dành cho một số ít những người thuộc giai cấp chủ nô) ❖
Nền dân chủ tư sản là nền dân chủ của thiểu số, phục vụ lợi ích cho thiểu số
(những người giàu có trong xã hội) - Về bản chất: ❖
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp
tiến bộ và cách mạng, có lợi ích phù hợp với lợi ích của đại đa số nhân dân, phục vụ lợi ích toàn dân tộc. ❖
Nền dân chủ chủ nô mang bản chất của giai cấp chủ nô, có lợi ích cơ bản đối
lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp bị trị trong xã hội. ❖
Nền dân chủ tư sản mang bản chất của giai cấp tư sản, có lợi ích cơ bản đối
lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân và đại đa số nhân dân lao động. - Về lãnh đạo: lOMoAR cPSD| 61457685 ❖
Nên dân chủ xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo - đội tiên phong
của giai câp công nhân, đại biêu cho trí tuệ, danh dự, lợi ích của giai câp công nhân
và toàn dân tộc, thực hiện cơ chế nhất nguyên chính trị. ❖
Nền dân chủ chủ nô do các cơ quan, tổ chức của giai cấp chủ nô lãnh đạo với
việc lấy các thế lực siêu nhiên, thần linh để củng cố quyền thống trị. ❖
Nền dân chủ tư sản do các đảng của giai cấp tư sản thay nhau lãnh đạo, thực
hiện cơ chế đa nguyên, đa đảng. - Về nguyên tắc: ❖
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện thông qua nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện theo nguyên tắc:
Quyền lực trong nhà nước là thống nhất có phân công, phối hợp, giám sát giữa ba
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. ❖
Nền dân chủ chủ nô được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng nguyên tắc:
dân tham gia bầu ra nhà nước. Tuy nhiên, không phải tất cả người dân đều được
tham gia bầu cử mà có những tiêu chí ràng buộc (giới tính, tuổi, nguồn gốc xuất
thân, thành phần…) ❖ Nền dân chủ tư sản thực hiện thông qua nhà nước pháp
quyền tư sản theo nguyên tắc: Tam quyền phân lập. - Về cơ sở kinh tế: ❖
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện trên cơ sở kinh tế là công hữu
hóá các tư liệu sản xuất chủ yếu. ❖
Nền dân chủ chủ nô và dân chủ tư sản được thực hiện trên cơ sở kinh tế là
tư nhân hóa về tư liệu sản xuất.
Câu 3. Trình bày sự ra đời và bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa *Khái niệm
: Nhà nước xã hội chủ nghĩa (nhà nước chuyên chính vô sản) là một kiểu nhà nước
mà ở đó sự thống trị chính trị thuộc về giai câp công nhân, do cách mạng xã hội chủ
nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân
dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một
xã hội phát triển cao - xã hội xã hội chủ nghĩa. *Sự ra đời:
Khi xã hội tư bản chủ nghĩa xuất hiện, những mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất TB
tư hữu về tư liệu sản xuất với tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản
xuất trở nên gay gắn hơn bao giờ hết. Từ đó xuất hiện các phong trao đấu tranh của
giai cấp vô sản, các Đảng Cộng Sant thành lập như một nhu cầu tất yếu để lãnh đạo
phong trào đáu tranh cách mạng và trở thành nhân tố quyết định thắng lợi cách mạng.
Bên cạnh đó giai cấp vô sản được trang bị các lý luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin
để làm cơ sở tổ chức, cơ sở lý luận, để tiến hành cách mạng và xây dựng nhà nước lOMoAR cPSD| 61457685
sau khi chiến thắng. Cùng với đó các yếu tố dân tộc và thời đại cũng tác đọng đến
phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động mỗi nước.
Nhân dân lao động luôn khao khát thoát khỏi áp bức, bất công và chuyên chế;ước
mơ xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng và những giá trị con người được tôn
trọng, bảo vệ và có điều kiện phát huy hết năng lực cá nhân.
Xuất phát từ những nguyện vọng đó, nhà nước XHCN ra đời, là kết quả của cuộc
cách mạng do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo
của ĐCS. Điểm chung giữa các nhà nước XHCN là ở chỗ tổ chức thực hiện quyền lực
của nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chí của nhân dân, thực hiện tổ chức quản
lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS. *Bản chất: - Về chính trị: ❖
Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp có
lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. ❖
Giai cấp công nhận là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị của đại đa số
đối với thiếu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao
động. Nhà nước là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động. - Về kinh tế: ❖
Bản chất kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở
kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất
chủ yếu. Do đó, không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. ❖
Nhà nước vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế,
vừa là một tổ chức quản lí kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là
nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước” ❖
Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu
hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Về văn hóa, xã hội: ❖
Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng lí luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời
mang những bản sắc riêng của dân tộc. ❖
Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp,
tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
Câu 4. Trình bày các chức năng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
*Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa (nhà nước chuyên chính vô sản) là một kiểu nhà nước
mà ở đó sự thống trị chính trị thuộc về giai câp công nhân, do cách mạng xã hội chủ
nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân lOMoAR cPSD| 61457685
dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một
xã hội phát triển cao - xã hội xã hội chủ nghĩa. *Chức năng:
- Chức năng tổ chức và xây dựng toàn diện xã hội mới: Đây là chức năng cơ bản và
chủ yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước tiến hành cải tạo những tàn dư
của xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. - Chức năng trấn áp:
❖ Nhà nước sử dụng những công cụ bạo lực đê đập tan sự phản kháng của các thể
lực thù địch chông phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, qua đó nhằm bảo vệ
thành quả cách mạng, giữ vững độc lập, chủ quyền và giữ gìn an ninh, an toàn, trật
tự xã hội. ❖ Trong nhà nước xã hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vân còn chức năng
trân áp, nhưng đó là bộ máy do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra
đề trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành
quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế - xã hội. Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ
yếu và mục đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. -
Chức năng đối ngoại: Nhằm mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác, bình đẳng,
tôn trọng lẫn nhau vì sự phát triển, tiến bộ xã hội.
Câu 5. Trình bày khái niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. *Khái niệm -
Nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi
công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp
luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu
phục vụ nhân dân. - Điều 2, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “1. Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. 2. Nước Cộng hòà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do
Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. 3. Quyền
lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cộng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. *Đặc điểm: -
Thứ nhất xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là nhà nước
của dân, do dân, vì dân.
-Thứ hai là nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của hiến pháp và
pháp luật. Trong tất cả các hoạt đọng xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng
để điều chỉnh các quan hệ xã hội.