















Preview text:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Nhận định đúng sai và giải thích? Chương 1:
NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Tư tưởng của CNXH là tư tưởng riêng có của chủ nghĩa Mác – Lênin.
SAI. Vì tư tưởng CNXH là tư tưởng của nhân loại, đã xuất hiện trước chủ nghĩa Mác – Lênin
dưới dạng CNXH không tưởng, mà tiêu biểu nhất là CNXHKT TK16 và TK19, chủ nghĩa Mác -
Lênin chỉ phát triển tư tưởng này thành lý luận khoa học.
2. Tư tưởng CNXHKH là tư tưởng riêng có của chủ nghĩa Mác Lênin.
ĐÚNG. Vì tư tưởng CNXH là tư tưởng của nhân loại nhưng chỉ có tư tưởng CNXHKH của chủ
nghĩa Mác - Lênin mới được gọi là CNXHKH vì nó đã lí giải 1 cách khoa học quá trình chuyển biến từ CNTB lên CNCS.
3. Tư tưởng CNXH không phải là tư tưởng riêng có của chủ nghĩa Mác Lênin. ĐÚNG. Vì (câu 1).
( Chú ý cho 3 câu trên: Khi nói riêng 4 chữ “CNXH” thì phải nhớ nó là của toàn nhân loại, chỉ
khi nói đầy đủ “CNXHKH” thì mới là của riêng Chủ nghĩa Mác - Lênin)
4. CNXHKH do các nhà xã hội không tưởng TK 19 sáng lập ra và được C.Mác và Ăngghen phát triển.
SAI. Vì CNXHKH do C.Mác và Ăngghen sáng lập, CNXH không tưởng đưa ra những ý tưởng,
Mác và Ăngghen đã tiếp nhận và sáng lập CNXHKH, Lê-Nin là người phát triển.
5. CNXHKH và CNXH không tưởng đều có quan điểm chung là CNTB không tồn tại vĩnh viễn.
SAI. Vì CNXH không tưởng không giải thích được bản chất của các chế độ nô lệ làm thuê. Đặc
biệt là nó không thấy được bản chất của chế độ TBCN, chưa khám phá ra được quy luật ra đời,
phát triển và diệt vong của các chế độ đó, cũng không chỉ ra được con đường, biện pháp đúng
đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
6. CNXH khoa học và CNXH không tưởng TK XIX đều có công lao to lớn trong việc chỉ ra
sứ mệnh lịch sử của GCCN.
SAI. Vì CNXH không tưởng không phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của GCCN mà chỉ Mác và
Ăngghen hay CNXHKH mới cho thấy được sứ mệnh lịch sử của GCCN. Sứ mệnh lịch sử của
GCCN là nội dung chủ yếu, là phạm trù trung tâm, nguyên lí xuất phát của CNXHKH.
7. Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH là nền kinh tế TBCN nhằm tìm ra quy luật kinh tế của CNTB.
SAI. Vì đối tượng nghiên cứu của CNXH là những quy luật, những quy luật chính trị - xã hội của
quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái kinh tế xã hội CSCN mà giai đoạn thấp là CNXH.
8. Theo nghĩa rộng, CNXHKH là một trong ba bộ phận cấu thành nên chủ nghĩa Mác – Lênin.
SAI. Vì chỉ theo nghĩa hẹp, CNXHKH là một trong ba bộ phận cùng với Triết học Mác – Lênin
và Kinh tế chính trị Mác – Lênin hợp thành Chủ nghĩa Mác – Lênin.
9. Mác và Ăngghen là những người đầu tiên đưa ra ý tưởng về mô hình CNXH.
SAI. Vì những ý tưởng đầu tiên là do trường phái CNXH không tưởng đưa ra.
10. CNXH không tưởng thế kỷ XIX là tiền đề lý luận của CNXHKH.
ĐÚNG. Vì CNXH không tưởng đã đưa ra những ý tưởng đầu tiên về một mô hình xã hội tốt đẹp
trong tương lai, Mác và Ăngghen đã kế thừa đồng thời phê phán và phủ định những hạn chế của
những tư tưởng đó và sáng tạo ra CNXHKH.
11. CNXH không tưởng thế kỷ XIX là tiền đề lý luận của CNXHKH vì nó có công lao lớn
trong việc chỉ ra sứ mệnh lịch sử của GCCN.
SAI. Vì Mác và Ăngghen mới là những người phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của GCCN và qua đó
nhờ tiền đề lý luận CNXH không tưởng đã phát triển lên CNXHKH.
12. CNXHKH do các nhà XHCN không tưởng thế kỷ 19 sáng lập và Lênin phát triển.
SAI. Vì CNXHKH được sáng lập bởi Mác và Ăngghen kế thừa các tư tưởng lý luận của CNXH
không tưởng và được Lênin kế thừa và phát triển.
(* CNXHKH phát hiện ra mâu thuẫn trong quan hệ sản xuất tư bản giữa tư bản và công nhân.
* CNXH không tưởng là cơ sở, nền tảng, tiền đề lý luận của CNXHKH, CNXH không tưởng đưa
ra ý tưởng về 1 mô hình xã hội tốt đẹp trong tương lai và Mác và Ăngghen kế thừa, phát triển.) Chương 2:
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1. Trong CNTB, GCCN là những người lao động làm thuê trong ngành công nghiệp và bị
giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
SAI. Vì trong CNTB, GCCN là những người không có tư liệu sản xuất, làm thuê và bị bóc lột giá
trị thặng dư; họ có thể làm việc trong tất cả các ngành của nền sản xuất xã hội.
2. GCCN là giai cấp có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa cộng sản là do họ là những người lao động nghèo khổ nhất của xã hội.
SAI. Vì GCCN là giai cấp có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản là do địa vị kinh tế chính trị xã hội, điều kiện khách quan, chủ quan của GCCN quyết định.
3. GCCN ở các nước TBCN và XHCN đều phải sử dụng nhà nước để cải tạo xã hội và tổ
chức xây dựng xã hội mới.
SAI. Vì chỉ có GCCN ở các nước XHCN sau khi giành được chính quyền thì mới dùng bộ máy
NN để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
4. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, GCCN cần phải tự giải phóng mình trước,
sau đó sẽ thực hiện giải phóng vĩnh viễn xã hội cũ ra khỏi tình trạng phân chia giai cấp, áp
bức, bóc lột và đấu tranh giai cấp.
SAI. Vì hai hoạt động này phải thực hiện đồng thời. GCCN không thể tự giải phóng mình nếu
không đồng thời giải phóng vĩnh viễn xã hội ra khỏi tình trạng phân chia giai cấp, áp bức, bóc lột và đấu tranh giai cấp.
5. Mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản không phải là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và GCCN.
ĐÚNG. Vì mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa
của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN đối với tư liệu sản xuất, biểu hiện về
mặt xã hội là mâu thuẫn giữa GCCN hiện đại với giai cấp tư sản lỗi thời.
6. GCCN có thể tự thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình vì họ có đủ những năng lực
cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ đó.
SAI. Vì GCCN không thể tự thực hiện sứ mệnh của mình mà cần phải liên minh với giai cấp
nông dân và các tầng lớp lao động khác, và do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của
nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
7. Để xây dựng chủ nghĩa xã hội, không phải GCCN ở bất cứ quốc gia nào cũng đều phải
thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
ĐÚNG. Vì để xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ có GCCN của những nước quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ tư bản thì mới thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
8. Để xây dựng chủ nghĩa xã hội, GCCN cần phải xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất, thiết lập chế độ công hữu đối với toàn bộ tư liệu sản xuất (thiếu).
SAI. Vì để xây dựng chủ nghĩa xã hội, GCCN cần phải xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất, thiết lập chế độ công hữu đối với toàn bộ tư liệu sản xuất chủ yếu.
9. Sứ mệnh lịch sử của GCCN là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, tức là xóa bỏ hoàn toàn cả quan
hệ sản xuất và lực lượng sản xuất TBCN.
SAI. Vì sứ mệnh lịch sử của GCCN là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, tức là xóa bỏ hoàn toàn quan hệ
sản xuất còn lực lượng sản xuất TBCN vẫn được kế thừa và phát triển để xây dựng xã hội mới.
10. GCCN trong chủ nghĩa tư bản còn được gọi là giai cấp vô sản vì đó là giai cấp không có
tài sản và phải bán sức lao động cho các nhà tư bản.
SAI. Vì tài sản bao gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, giai cấp công nhân không có tư liệu
sản xuất nhưng vẫn có tư liệu tiêu dùng nên giai cấp công nhân vẫn là giai cấp có tài sản. Họ
không có tư liệu sản xuất chứ không phải không có tài sản.
11. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin thì chuyên chính vô sản là sự chuyên chính
của GCCN đối với tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội khác.
SAI. Vì theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- lê nin thì chuyên chính vô sản là sự chuyên chính
của GCCN đối với tầng lớp bóc lột chứ không phải với tất cả các giai cấp.
12. Sứ mệnh lịch sử của GCCN được coi là hoàn thành khi lật đổ nhà nước tư sản và nắm
giữ quyền lực nhà nước (thiếu).
SAI. Vì sứ mệnh lịch sử của GCCN chỉ được coi là hoàn thành khi lật đổ nhà nước tư sản, nắm
giữ quyền lực nhà nước và sử dụng bộ máy nhà nước để xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
13. Nhiệm vụ chính trị của GCCN trên thế giới hiện nay là phải sử dụng quyền lực nhà
nước để xây dựng CNXH.
SAI. Vì nhiệm vụ chính trị của GCCN ở các nước TBCN: đòi dân sinh dân chủ. Chỉ có GCCN
của các nước XHCN sau khi giành được chính quyền sử dụng bộ máy nhà nước để xây dựng chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa.
14. Trong Chủ nghĩa tư bản, GCCN là giai cấp đối kháng với tất các giai cấp khác.
SAI. Vì trong CNTB, GCCN là giai cấp đối kháng với GCTB chứ không phải đối kháng với tất
cả các giai cấp khác, nó có thể liên minh với các giai cấp khác.
15. Lợi ích của GCCN có sự thống nhất cơ bản với sự thống nhất của tất cả các giai cấp
nhân dân thuộc các tầng lớp giai cấp, xã hội khác.
SAI. Vì lợi ích của GCCN chỉ có sự thống nhất cơ bản với lợi ích của nhân dân lao động. (chứ
không phải tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội khác).
16. Nội dung chính trị xã hội trong thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện
nay ở các nước TBCN và XHCN là khác nhau.
ĐÚNG. Sứ mệnh của GCCN ở các nước tư bản CN là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới và
thực hiện CNH và hiện đại hóa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội; Sứ mệnh của GCCN ở
các nước tư bản CN là tiếp tục cuộc đấu tranh dân sinh dân chủ và tiến bộ xã hội phản ánh mâu
thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
17. Sứ mệnh lịch sử của GCCN chỉ là đấu tranh xóa bỏ CNTB.
SAI. Vì SMLS của GCCN chính là nhiệm vụ mà GCCN cần phải thực hiện với tư cách giai cấp
tiên phong, là lực lượng đi đầu trong trong công cuộc CM xác lập hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
18. Điểm tương đồng giữa GCCN hiện nay và GCCN truyền thống là GCCN trở thành giai cấp lãnh đạo.
SAI. Vì có 4 điểm tương đồng giữa GCCN hiện nay và giai cấp công nhân truyền thống:
Đều là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội
Vẫn bị giai cấp tư sản chủ nghĩa bóc lột giá trị thặng dư
Vẫn có xung đột về lợi ích với giai cấp tư sản
Phong trào cộng sản của công nhân luôn đi đầu.
19. Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp đã dẫn đến sự ra đời của GCCN.
SAI. Vì theo Mác, GCCN là con đẻ của nền sản xuất công nghiệp, hình thành và phát triển cùng
với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại. Sự phát triển của sản xuất công nghiệp dẫn
đến sự xuất hiện của GCCN.
20. GCCN hiện nay không chỉ bao gồm những người làm thuê trong ngành công nghiệp và
bị nhà tư bản chiếm đoạt phần giá trị thặng dư.
ĐÚNG. Vì không chỉ trong công nghiệp mà còn trong nông nghiệp, thương mại dịch vụ, bởi
GCCN hiện nay là những tập đoàn người sản xuất và dịch vụ bằng phương thức công nghiệp tạo
nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay.
21. Sứ mệnh lịch sử quan trọng của GCCN đó là cùng với g/c tư bản nắm giữ và sử dụng
quyền lực nhà nước để tiến hành xây dựng một xã hội XHCN.
SAI. Vì sứ mệnh lịch sử của GCCN là sẽ lật đổ sự phát triển của g/c tư bản, xoá bỏ quyền lực của
g/c tư bản khi nhà nước tư bản trở nên lỗi thời, lúc này sứ mệnh lịch sử của GCCN sẽ xuất hiện.
22. Để thực hiện được sứ mệnh của mình, GCCN chỉ cần lật đổ được quyền lực thống trị
của g/c tư bản mà thôi.
SAI. Vì đó chỉ là bước đầu, để thực hiện được sứ mệnh phải thực hiện 2 bước …(slide chương 2
mục 2 các bước thực hiện)
23. Trong nền sx TBCN, GCCN phải liên mình với các giai cấp trong quá trình đấu tranh,
do đó tất cả các g/c trong liên minh nãy đều có tinh thần cách mạng triệt để nhất (cao nhất).
SAI. Vì mặc dù để gia tăng sức mạnh thực hiện sứ mệnh lịch sử thì GCCN phải liên minh với các
g/c khác nhưng chỉ có GCCN có tinh thần đấu tranh cao nhất bởi vì lợi ích của họ liên quan, đối
kháng trực tiếp với GCTB nên sẽ có động lực mạnh mẽ nhất.
24. Sự phát triển của GCCN về mặt lượng và chất là nhân tố chủ quan quan trọng nhất
quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN.
SAI. Vì sự ra đời của Đảng Cộng Sản mới là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực
hiện được sứ mệnh lịch sử của mình.
25. Mâu thuẫn giai cấp cơ bản của sản xuất tư bản là mâu thuẫn giữa trình độ sản xuất xã
hội hoá ngày càng cao với quan hệ sản xuất tư bản tư nhân.
SAI. Vì mâu thuẫn giữa trình độ sản xuất xã hội hoá ngày càng cao với quan hệ sản xuất tư bản
tư nhân là mâu thuẫn kinh tế, còn mâu thuẫn giai cấp cơ bản là mâu thuẫn giữa g/c tư bản với GCCN.
26. GCCN dù ở xã hội nào cũng không có quyền sở hữu TLSX.
SAI. Vì chỉ trong nền sx tư bản thì GCCN mới không có quyền sở hữu TLSX. Còn trong nền sx
XHCN, nếu như 1 ngày nào đó con người thực sự đạt đc trình độ XHCN thì GCCN sẽ có thể sở
hữu TLSX thông qua hình thức sở hữu tập thể, cùng nhau hợp tác vì lợi ích chung của toàn bộ xã
hội, trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
27. Sứ mệnh lịch sử của GCCN đó là thay thế chế độ tư hữu nãy bằng một chế độ tư hữu khác.
SAI. Vì sứ mệnh lịch sử của GCCN là thay thế chế độ tư hữu tư bản tư nhân về TLSX này bằng
chế độ công hữu TLSX chủ yếu.
28. Trong CNXH, GCCN là giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
ĐÚNG. Vì GCCN sẽ cùng nhân dân lao động làm chủ TLSX, cùng nhau hợp tác vì lợi ích
chung, thống nhất phân chia lợi ích cùng nhau tạo ra đó.
29. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN chỉ mang lại lợi ích cho riêng GCCN.
SAI. Vì không chỉ giải phóng GCCN mà còn giải phóng nhân dân lao động và toàn thể nhân loại
khỏi áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu.
30. Trong phương hướng, ở đại hội lần thứ XIII xác định mục tiêu nước ta sẽ phát triển
theo định hướng XHCN với mục tiêu cụ thể là tới năm 2045, nước ta trở thành nước phát
triển có thu nhập cao. (mục 3 giáo trình)
31. SAI. Vì sự xuất hiện của Đảng Cộng Sản là sự kết hợp giữ CNXHKH và phong trào đấu
tranh của GCCN, chứ không có phòng trào yêu nước trong đó.
32. GCCN là sản phẩm của nền đại TBCN, có lợi ích đối kháng trực tiếp với g/c tư bản, tuy
nhiên họ không phải là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến xã hội.
SAI. Họ là bộ phận quan trọng cấu thành nên LLSX dưới chế độ TBCN, nên họ đại diện cho
LLSX tiên tiến của xã hội.
33. Sự phát triển về mặt chất và lượng của GCCN chỉ thể hiện ở năng lực và trình độ làm
chủ khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại.
SAI. Vì sự phát triển về mặt chất và lượng thể hiện ở sự trưởng thành về ý thức chính trị, năng
lực trình độ làm chủ khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại cũng như trình độ học vấn của họ.
34. Ở VN, GCCN không phải là lực lượng duy nhất trong công cuộc xây dựng CNXH và
đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
ĐÚNG. Vì GCCN chỉ là người đi đầu chứ không phải duy nhất trong ….
Chương 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Trong chủ nghĩa xã hội, chế độ công hữu được thiết lập nhưng không phải là đối với tất
cả tư liệu sản xuất.
ĐÚNG. Vì trong chủ nghĩa xã hội, chế độ công hữu được thiết lập nhưng không phải là đối với
tất cả tư liệu sản xuất mà là tư liệu sx chủ yếu.
2. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản nghĩa là bỏ qua quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng từ TBCN. (phủ định c4)
SAI. Vì Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản nghĩa là bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng từ TBCN. Vì chỉ bỏ qua việc xác lập là thống trị, bỏ qua những cái
thuộc về KTTT của TB: nhà nc theo kiểu TB, hệ thống chính trị theo kiểu TB, những cái khác
chúng ta tiếp thu, giữ lại, không xóa bỏ hoàn toàn
3. Theo Lênin, chỉ có những nước chưa có chủ nghĩa tư bản phát triển cao quá độ lên chủ
nghĩa xã hội mới phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài lên chủ nghĩa xã hội.
ĐÚNG. Vì những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển, cần thiết phải có thời kỳ quá độ
khá lâu dài từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. (quá độ gián tiếp)
4. Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng khi xã hội đã đạt trình độ phát triển rất cao, xã hội
không còn sự phân chia giai cấp thì dân chủ XHCN sẽ không còn tồn tại nữa.
ĐÚNG. Vì trong giai đoạn Cộng sản Chủ nghĩa, khi Xã hội đạt trình độ phát triển rất cao, xã hội
không còn phân chia giai cấp, thì Dân chủ XHCN với tư cách là 1 chế độ nhà nước cũng tiêu vong không còn nữa.
5. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, là thời kỳ mà xã hội có sự đan
xen của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội về mọi phương diện tức là vừa có chế độ
chính trị TBCN vừa có chế độ chính trị XHCN.
SAI. Vì thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, là thời kỳ mà xã hội có sự đan
xen của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội về phương diện như kinh tế,đạo đức, tinh thần chứ
không có sự đan xen của chế độ chính trị TBCN vừa có chế độ chính trị XHCN.
6. Chủ nghĩa xã hội không phải là một hình thái kinh tế xã hội.
ĐÚNG. Vì Chủ nghĩa xã hội chỉ là 1 giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội XHCN.
7. Chỉ có những nước quá độ lên chủ nghĩa từ những nước có chủ nghĩa tư bản phát triển
cao mới phải trải qua thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội lâu dài.
SAI. Vì nước nào cũng phải trải qua bất kể trình độ ntn, những nước phát triển thì TKQĐ sẽ rút
ngắn, những nước có trình độ lạc hậu, kém phát triển, điểm xuất phát thấp như tiền TB thì TKQĐ sẽ lâu dài.
8. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, GCCN cần phải thực hiện xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất để xóa bỏ chế độ bóc lột.
ĐÚNG. Vì sứ mệnh lịch sử của GCCN là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, vốn là
nguồn gốc sản sinh ra bóc lột, áp bức. Thiết lập chế độ công hữu đối với toàn bộ tư liệu sản xuất chủ yếu.
9. Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên cnxh, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn
tại nền kinh tế có nhiều thành phần nhưng không phải thành phần kinh tế nào cũng đối lập với nhau.
ĐÚNG. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần, trong đó có những thành phần đối lập. Giữa các thành phần kinh tế này
có một sự thống nhất, hợp tác, đan xen, bổ sung cho nhau để cùng phát triển.
10. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa cộng sản bắt đầu từ trước giai đoạn TBCN.
SAI. Vì các nhà sáng lập CNXH cho rằng có 2 loại quá độ từ chủ tư bản lên CNCS: Quá độ trực
tiếp từ CNTB lên CNCS đối với các nước đã qua CNTB phát triển; Quá độ gián tiếp từ CNTB
lên CNCS đối với các nước chưa trải qua CNTB phát triển. Điều này cho thấy thời kỳ quá độ
thường bắt đầu từ chủ nghĩa tư bản chứ không phải là trước đó.
11. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là loại hình mà tất cả các nước đi lên chủ nghĩa
xã hội phải thực hiện dù trình độ phát triển như thế nào.
SAI. Vì quá độ lên TBCN bỏ qua chế độ TBCN là loại hình quá độ gián tiếp, là 1 trong 2 loại
hình quá độ của các nước chớ kh phải của tất cả các nước, do đó chỉ có những nước đi lên
CNXH mà chưa trải qua CNTB thì mới phải thực hiện.
12. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất TBCN.
SAI. Vì quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan
hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN.
13. Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản đều là các hình thái kinh tế xã hội hình thành
tất yếu trong lịch sử. SAI. Vì
14. Trong TKQĐ lên CNXH, GCCN cùng với g/c tư bản nắm giữ và sử dụng quyền lực nhà
nước để tiến hành xây dựng một xã hội XHCN, tiến tới xây dựng một xã hội không g/c.
SAI. Vì Trong TKQĐ lên CNXH, GCCN sẽ sử dụng quyền lực nhà nước như một công cụ để trấn áp g/c tư bản
15. Tư tưởng CNXH chỉ nảy sinh khi có sự xuất hiện của hình thái kinh tế xã hội CSCN.
SAI. Vì tư tưởng này đã xuất hiện trước khi có sự xuất hiện của hình thái kinh tế xã hội CSCN,
cụ thể là tồn tại vào khoảng TK XIX khi mà CNXH không tưởng tồn tại.
16. CNXH không phải là một hình thái kinh tế xã hội mà chỉ là giai đoạn phát triển cao
nhất của hình thái CSCN mà thôi.
ĐÚNG. Vì CNXH là giai đoạn đầu, giai đoạn thấp của hình thái kinh tế xã hội CSCN.
17. Không phải nước nào đi lên từ CNXH cũng phải trải qua TKQĐ.
SAI. Vì bất kể nước nào đã phát triển theo mô hình này thì cũng đều phải trải qua TKQĐ, chỉ
khác nhau thời gian thực hiện thời kì này, nước phát triển thời gian sẽ ngắn, nước kém phát triển hơn thì lâu dài.
18. Để xây dựng CNXH, GCCN cần phải xoá bỏ chế độ tư hữu về TLSX, thiết lập chế độ
công hữu đối với toàn bộ TLSX.
SAI. Vì chỉ thiết lập chế độ công hữu TLSX chủ yếu. Chương 4:
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Bản chất kinh tế của dân chủ XHCN biểu hiện ở chỗ nhân dân lao động là những người
làm chủ quan hệ chính trị trong xã hội.
SAI. Vì đây là BẢN CHẤT CHÍNH TRỊ, bản chất chính trị của dân chủ XHCN biểu hiện ở chỗ
nhân dân lao động là những người làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội.
2. Bản chất kinh tế của dân chủ XHCN biểu hiện ở chỗ nhân dân lao động là những người
làm chủ quan hệ chính trị trong xã hội.
SAI. Vì bản chất kinh tế của dân chủ XHCN được biểu hiện ở chỗ thiết lập chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động.
3. Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN được thể hiện ở chỗ thực hiện chế độ công hữu
về TLSX chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo đóng góp các yếu tố đầu vào
cho sản xuất chủ yếu.
SAI. Vì bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN là thực hiện chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
4. Bản chất chính trị của nền dân chủ XHCN dựa trên cơ sở chế độ công hữu về các tư liệu
sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động.
SAI. Vì bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN dựa trên cơ sở chế độ công hữu về các tư liệu
sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động.
5. Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp công nhân với nông
dân lãnh đạo dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.
SAI. Vì NN XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao
động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
6. Nhà nước XHCN và nhà nước TBCN đều có tính giai cấp.
ĐÚNG. Vì bất kỳ nhà nước nào cũng có tính giai cấp, trong Nhà nước XHCN mang bản chất của
GCCN và nhà nước TBCN mang bản chất của giai cấp tư sản.
7. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam là quyền lực nhà nước là thống
nhất. Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở các quyết định của người đứng đầu.
SAI. Vì đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam là quyền lực nhà nước là thống
nhất. Nhưng Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở hiến pháp và pháp luật chứ
không phải dựa trên quyết định của người đứng đầu.
8. Trong chủ nghĩa xã hội, quyền dân chủ của người dân là quyền tối đa và không giới hạn.
SAI. Vì trong chủ nghĩa xã hội quyền dân chủ của người dân là quyền dân chủ rộng rãi nhưng
không phải quyền tối đa mà phải tuân theo khuôn khổ pháp luật.
9. Không phải dân chủ ở xã hội nào cũng có tính chất là nền dân chủ rộng rãi.
ĐÚNG. Vì chỉ có dân chủ xã hội mới có nền dân chủ rộng rãi. Còn các nền dân chủ trước như
dân chủ phong kiến, dân chủ chiếm hữu nô lệ là dân chủ hạn chế.
10. Việc thực hiện chức năng trấn áp và tổ chức quản lý xây dựng kinh tế giữa các nhà
nước bóc lột và nhà nước xã hội XHCN có sự khác nhau nhất định.
ĐÚNG. Vì trong nhà nước bóc lột thì chức năng trấn áp là chủ yếu và tổ chức quản lý xây dựng
kinh tế là thứ yếu. Còn trong nhà nước XHCN thì chức năng trấn áp là thứ yếu và tổ chức quản
lý xây dựng kinh tế là chủ yếu.
11. Nhà nước pháp quyền XHCN là nhà nước thượng tôn pháp luật, mọi quyền lực đều
thuộc về pháp luật chứ không phải thuộc về nhân dân. (câu 10 cô)
SAI. Vì Nhà nước pháp quyền XHCN là nhà nước thượng tôn pháp luật, mọi quyền lực đều
thuộc về pháp luật nhưng nhân dân là người quyết định pháp luật nên quyền lực thuộc về nhân dân.
12. Không có nhà nước XHCN thì không có cơ sở để nhân dân thực hiện quyền dân chủ XHCN.
ĐÚNG. Vì nhà nước XHCN đảm bảo quyền dân chủ của người dân, xây dựng và thực hiện cơ
chế để người dân thực hiện quyền dân chủ nên nếu không có nhà nước XHCN thì không có cơ sở
để nhân dân thực hiện quyền dân chủ XHCN chủ nghĩa cộng sản.
13. Nền dân chủ tư sản và nền dân chủ XHCN đều dựa trên cơ sở đa nguyên về chính trị.
SAI. Vì nền dân chủ tư sản mới dựa trên cơ sở đa nguyên, còn nền dân chủ XHCN dựa trên cơ sở nhất nguyên.
14. Dân chủ trong tất cả các xã hội đều có tính chất là nền dân chủ rộng rãi tức là mọi
người dân đều có quyền dân chủ.
SAI. Vì chỉ có dân chủ vô sản hay dân chủ XHCN mới có nền dân chủ rộng rãi, mọi người dân
đều có quyền dân chủ .Còn các nền dân dân chủ trước như dân chủ phong kiến, dân chủ chiếm
hữu nô lệ là dân chủ hạn chế, tức là chỉ có 1 số bộ phận mới có quyền dân chủ.
15. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN là quyền lực nhà nước được phân
chia thành các quyền hoàn toàn độc lập nhau là: lập pháp, hành pháp và tư pháp. (câu 6)
SAI. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng
và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
16. Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc
nên tồn tại cơ chế đa nguyên và vẫn có tính giai cấp.
SAI. Vì nền dân chủ XHCN là nền dân chủ vừa có tính nhân dân rộng rãi vừa có tính dân tộc sâu
sắc. Mang bản chất của GCCN và tồn tại ở cơ chế nhất nguyên chứ không phải đa nguyên.
17. Nhà nước XHCN và Nhà nước TBCN đều có tính giai cấp.
ĐÚNG. Vì nhà nước XHCN mang bản chất của GCCN. Nhà nước TBCN bao gồm giai cấp vô
sản và giai cấp tư sản.
18. Dân chủ XHCN có bản chất GCCN vì vậy chỉ có GCCN mới có quyền dân chủ.
SAI. Vì dân chủ XHCN có bản chất của GCCN nhưng không phải chỉ có GCCN mới có quyền
dân chủ mà dân chủ XHCN là nền dân chủ rộng rãi tức là nền dân chủ toàn dân, tất cả mọi người
ai cũng có quyền dân chủ.
19. Về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là sự kết hợp nguyên
tắc dân chủ với nguyên tắc tập trung trong tổ chức và quản lí xã hội.(chat)
ĐÚNG. Vì Dân chủ trong chế độ xã hội và chính trị kết hợp nguyên tắc dân chủ (quyền tham
gia, quyết định của nhân dân) với nguyên tắc tập trung (thống nhất, tổ chức chặt chẽ). Điều này
thể hiện qua nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo vừa phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, vừa duy trì sự lãnh đạo hiệu quả.
20. Dân chủ với tư cách là một giá trị xã hội là một phạm trù chính trị gắn với các hình
thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền. (chat)
ĐÚNG. Vì Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh quyền làm chủ của nhân dân nhưng luôn gắn
với bản chất giai cấp. Trong lịch sử, dân chủ luôn bị chi phối bởi giai cấp cầm quyền và thể
hiện qua các hình thức tổ chức nhà nước (dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản, dân chủ xã hội chủ
nghĩa). Vì vậy, dân chủ không tồn tại chung chung mà luôn mang tính giai cấp và chính trị.
21. Dân chủ phong kiến là dân chủ độc tài chuyên chế, do đó người dân không có quyền
dân chủ trong thời kỳ này.
Nếu xem xét dân chủ là 1 chế độ, thì trong thời kì phong kiến là chế độ quân chủ. Nhưng nếu
như xem xét dân chủ nghĩa khác, góc độ tiếp nhận khác, là quyền con người, là giá trị mà con
người đạt được qua thời gian, dân chủ là phạm trù vĩnh cửu, tồn tại qua bất kì xã hội nào và điều
đó có nghĩa dân chủ phong kiến cũng có dân chủ.
22. Nền dân chủ chủ nô và nên dân chủ TBCN có đặc điểm giống nhau đều là nền dân chủ dành cho thiểu số.
ĐÚNG. Vì nền dân chủ chủ nô dân chủ chỉ dành cho “dân” - quý tộc, chủ nô, tăng lữ, thương
gia, lao động tự do, còn lại không được gọi là dân. Nền TBCN dân chủ chỉ do người nắm giữ
TLSX chủ yếu cụ thể là GCTB nên bảo vệ quyền lợi cho 1 bộ phận là GCTB thôi.
23. Nền dân chủ XHCN và nền dân chủ TBCN đều dựa trên cơ sở đa nguyên đa đảng về chính trị.
SAI. Vì nền dân chủ XHCN dựa trên cơ sở “Nhất nguyên nhất đảng” còn nên dân chủ TBCN
dựa trên đa nguyên đa đảng.
24. Nền dân chủ chủ nô và nền dân chủ XHCN đều được hiểu là quyền lực thuộc về nhân
dân nhưng có sự khác nhau trong quan niệm về “dân”. chat
SAI. Vì Dân chủ chủ nô không phải là quyền lực thuộc về nhân dân mà chỉ dành cho giai
cấp chủ nô, còn nô lệ hoàn toàn không có quyền.
Dân chủ XHCN là nền dân chủ thực sự, trong đó quyền lực thuộc về nhân dân lao động,
không phân biệt giai cấp bóc lột – bị bóc lột như trong xã hội chủ nô.
Sự khác biệt không chỉ ở quan niệm về "dân" mà còn ở bản chất giai cấp: dân chủ chủ nô
phục vụ thiểu số, còn dân chủ XHCN là nền dân chủ của đa số nhân dân.
25. Nền dân chủ XHCN chính thức được xác lập từ cuộc đấu tranh giai cấp ở Pháp và công xã Paris 1871. chat
SAI. Vì Công xã Paris 1871 là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên, nhưng chưa thiết lập
nền dân chủ XHCN một cách hoàn chỉnh. Đây chỉ là chính quyền vô sản đầu tiên, tuy
nhiên chưa đủ điều kiện để xây dựng một nhà nước XHCN bền vững.
Nền dân chủ XHCN chính thức được xác lập sau Cách mạng Tháng Mười Nga
(1917), khi chính quyền Xô Viết ra đời, lần đầu tiên thiết lập một nhà nước chuyên
chính vô sản thực sự.
Vì vậy, nói nền dân chủ XHCN được xác lập từ Công xã Paris 1871 là chưa chính xác, mà chỉ
có thể xem đây là bước thử nghiệm đầu tiên của chuyên chính vô sản.
26. Dân chủ XHCN là nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử (đ), do đó nền dân chủ này
không còn mang bản chất giai cấp nữa.
SAI. Bất kì nền dân chủ nào cũng đều mang bản chất giai cấp bởi bất kì nhà nước nào cũng đều mang bản chất giai cấp,
27. Nền dân chủ XHCN ở Việt Nam đã tồn tại từ thời kỳ phong kiến. chat
SAI. Vì Thời kỳ phong kiến ở Việt Nam tồn tại chế độ quân chủ chuyên chế, không có
nền dân chủ XHCN. Quyền lực tập trung vào tay vua và giai cấp thống trị (quan lại, địa
chủ), trong khi nhân dân không có quyền quyết định chính trị.
Dân chủ XHCN chỉ ra đời khi giai cấp công nhân, nông dân và nhân dân lao động
nắm quyền. Ở Việt Nam, nền dân chủ XHCN được xác lập sau Cách mạng Tháng Tám
năm 1945, khi Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
Vì vậy, thời phong kiến không thể có nền dân chủ XHCN, vì đây là hai chế độ hoàn toàn khác nhau.
28. Sau cuộc Cách mạng tháng 8 năm 1945, nền dân chủ XHCN chính thức được xác lập ở Việt Nam. chat
SAI. Vì Cách mạng Tháng Tám 1945 thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhưng chưa
phải nền dân chủ XHCN. Nền dân chủ XHCN ở Việt Nam chỉ được xác lập sau khi Việt Nam
bước vào giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội vào những năm 1954 ở miền Bắc.
29. Cũng như những nhà nước trước đây, nhà nước XHCN rất coi trong chức năng bạo lực. chat
SAI. Vì Nhà nước XHCN không coi trọng chức năng bạo lực như các nhà nước trước đây.
Chức năng của nhà nước XHCN chủ yếu là bảo vệ quyền lợi của nhân dân lao động, xây dựng
công bằng xã hội và xóa bỏ áp bức, bóc lột. Mặc dù nhà nước XHCN có quyền lực và đôi khi
sử dụng lực lượng vũ trang, nhưng bạo lực không phải là chức năng cốt lõi. Nhà nước XHCN
hoạt động theo nguyên tắc chuyên chính vô sản để bảo vệ cách mạng và xây dựng xã hội không có áp bức.
30. Nhà nước XHCN là công cụ chuyên chính giai cấp, do đó nhà nước sẽ thực hiện trấn áp
tất cả các giai cấp trong xã hội. chat
SAI. Vì Nhà nước XHCN là công cụ chuyên chính vô sản, tức là nhà nước đại diện cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, nhằm trấn áp giai cấp bóc lột (tư sản, địa chủ). Tuy
nhiên, nhà nước XHCN không trấn áp tất cả các giai cấp trong xã hội, mà chỉ nhằm xóa bỏ
giai cấp bóc lột, bảo vệ quyền lợi của nhân dân lao động. Mục tiêu của nhà nước XHCN là xây
dựng xã hội không có áp bức, bóc lột.
31. Cũng như các nhà nước đã từng tồn tại trước đây, quyền lực của nhà nước XHCN Việt
Nam tập trung trong tay của người đứng đầu nhà nước. chat
SAI. Vì Mặc dù quyền lực của nhà nước XHCN Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo, nhưng
không tập trung tuyệt đối vào một người như trong các nhà nước trước đây (ví dụ: quân chủ hay
độc tài). Nhà nước XHCN theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tức là quyền lực được phân
chia, tập trung trong tổ chức và dưới sự lãnh đạo tập thể của Đảng. Quyết định quan trọng
được đưa ra qua quy trình tập thể, không chỉ dựa vào một cá nhân duy nhất.
32. Bản chất của nhà nước XHCN khác với những nhà nước bóc lột khác trong lịch sử
được thể hiện ở mặt chính trị. chat
ĐÚNG. Vì Bản chất của nhà nước XHCN khác với những nhà nước bóc lột khác ở chỗ nhà
nước XHCN đại diện cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, với mục tiêu xóa bỏ áp
bức, bóc lột, xây dựng xã hội không có giai cấp. Mặt chính trị của nhà nước XHCN thể hiện qua
chuyên chính vô sản, tức là quyền lực chính trị không thuộc về các giai cấp bóc lột (tư sản, địa
chủ) mà thuộc về quần chúng lao động. Trong khi đó, các nhà nước bóc lột trước đây luôn bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
33. Sự kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, tập thể, xã hội của nền dân chủ XHCN chỉ tồn tại trong TKQĐ. CHAT
SAI. Sự kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội là một đặc trưng của nền dân chủ
XHCN, không chỉ tồn tại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (TKQĐ) mà còn là mục
tiêu lâu dài trong xây dựng xã hội chủ nghĩa. Nền dân chủ XHCN luôn hướng tới việc đảm bảo
quyền lợi của tất cả mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các nhóm lao động, và tạo ra sự cân
bằng giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội.
34. Nhà nước TBCN là nhà nước của giai cấp vô sản còn nhà nước XHCN là nhà nước của
nhân dân lao động nên không còn mang tính giai cấp nữa.
SAI. Vì Mặc dù nhà nước XHCN đại diện cho nhân dân lao động, nhưng nó vẫn mang tính giai
cấp, vì nó đại diện cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong quá trình xóa bỏ giai
cấp bóc lột và xây dựng xã hội không có giai cấp. Nhà nước XHCN là công cụ chuyên chính
vô sản nhằm bảo vệ quyền lợi của giai cấp lao động và tiến tới hòa bình không có giai cấp.
Do đó, nhà nước XHCN không thể không mang tính giai cấp trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
35. Nhà nước XHCN là nhà nước thượng tôn pháp luật, do đó quyền lực nhà nước bị phụ
thuộc vào ý chí mong muốn của người đứng đầu nhà nước. chat
SAI. Vì Nhà nước XHCN là nhà nước thượng tôn pháp luật, có nghĩa là mọi hoạt động của
nhà nước phải tuân theo pháp luật và không phụ thuộc vào ý chí của người đứng đầu.
Quyền lực nhà nước trong chế độ xã hội chủ nghĩa không tập trung vào một cá nhân mà là quyền
lực của nhân dân lao động thông qua Đảng Cộng sản và các cơ quan nhà nước. Quyết định
của nhà nước phải phù hợp với hiến pháp và pháp luật, không thể tùy tiện theo ý muốn của một cá nhân.
36. Tương ứng với các kiểu dân chủ là các nền dân chủ.
SAI. Vì vdu trong thời kì công xã nguyên thuỷ tồn tại dân chủ nguyên thuỷ nhưng không tồn tại
nền dân chủ vì thời kì này chưa có nhà nước (xem them slide chg4 mục 2)
37. Dân chủ XHCN có bản chất GCCN do đó chỉ có GCCN mới có quyền làm chủ.
SAI. Vì bất kì nền dân chủ nào cũng đều mang bản chất nhà nước, trong đó nền dân chủ XHCN
mang bản chất của nhà nước XHCN, nên nền dân chủ XHCN sẽ mang bản chất của GCCN. Dân
chủ XHCN là dân chủ rộng rãi chứ không phải thiểu số. Đây là dân chủ dành cho tất cả mng, của
đại đa số nhân dân, chứ không dành cho 1 giai cấp cầm quyền nào.