



















Preview text:
Câu 1. Phân tích vai trò của Mác và Ăngghen với sự ra đời của chủ nghĩa
xã hội khoa học? Vì sao nói Mác, Ăngghen đã biến chủ nghĩa xã hội từ
không tưởng thành khoa học?
-1. Vai trò của M, A đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
C. Mác (1818 - 1883) và Ph. Ăngghen (1820 - 1895) là hai nhà triết học
vĩ đại của nhân loại, là lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân quốc tế, đã cống
hiến toàn bộ cuộc đời của mình cho sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân,
những người lao động bị áp bức trên toàn thế giới. Hai ông đã xây dựng học
thuyết khoa học, cách mạng cho giai cấp công nhân, học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
Thoạt đầu, khi bước vào hoạt động khoa học, C. Mác và Ph. Angghen là
hai thành viên tích cực của câu lạc bộ Hêghen trẻ. Tuy nhiên, các ông đã sớm
nhận ra những mặt tích cực cũng như hạn chế trong triết học của V.Ph. Hêghen
và L. Phoiơbắc. Vì thế, hai ông đã có quá trình chuyển từ chủ nghĩa duy tâm
sang chủ nghĩa duy vật; từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng
sản chủ nghĩa một cách dứt khoát, kiên định và nhất quán. Không có sự chuyển
biến này thì chắc chắn sẽ không có Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Ba phát kiến vĩ đại :
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
Trên cơ sở kế thừa “cái hạt nhân hợp lí” của phép biện chứng và lọc bỏ
quan điểm duy tâm, thần bí của triết học Hêghen; kế thừa những giá trị duy vật
và loại bỏ quan điểm siêu hình của triết học L.Phoiơbắc, đồng thời nghiên cứu
nhiều thành tựu của khoa học tự nhiên, C. Mác và Ph. Angghen đã sáng lập chủ
nghĩa duy vật biện chứng. Bằng phép biện chứng duy vật, cùng với việc nghiên
cứu chủ nghĩa tư bản, hai ông đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử mà nội
dung cơ bản của nó là lý luận về “hình thái kinh tế xã hội”, chỉ ra bản chất của
sự vận động và phát triển xã hội loài người. Với phát kiến vĩ đại thứ nhất này,
các công đã khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự
thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như nhau.
+ Học thuyết về giá trị thặng dư:
Vận dụng một cách sáng tạo những quan điểm duy vật về lịch sử vào việc
phân tích nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, C. Mác và Ph. Ăngghen đã cho ra đời
bộ “Tư bản” mà giá trị to lớn nhất là “học thuyết giá trị thặng dư”. Học thuyết
này đã chỉ rõ bản chất của chế độ làm thuê trong chế độ tư bản và MA đã đi
đến kết luận: việc giai cấp tư sản chiếm đoạt phần lao động không được trả
công của người vô sản làm thuê là hình thức cơ bản của phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa và của sự bóc lột công nhân do phương thức ấy đẻ ra. Dù cho
nhà tư bản có mua sức lao động của công nhân đúng với giá trị của nó chăng
nữa thì trên thực tế, nhà tư bản vẫn thu được nhiều giá trị hơn số tiền bỏ ra mua
sức lao động. Tổng số tiền này rút cuộc biến thành tư bản ngày càng lớn lên và
thuộc quyền sở hữu của giai cấp tư sản. Học thuyết giá trị thặng dư là sự khẳng
định về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư
bản và sự ra đời tất yếu chủ nghĩa xã hội.
+ Học thuyết về sứ mệnh toàn thế giới của giai cấp công nhân :
Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết
về giá trị thặng dư, C.Mác – Ph.Angghen có căn cứ vững chắc để khẳng định
rằng mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
ngày càng sâu sắc, được biểu hiện ra về mặt xã hội là mâu thuẫn không thể điều
hoà giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Mâu thuẫn này nhất định sẽ dẫn
đến kết cục là lực lượng sản xuất do giai cấp vô sản là người đại biểu phải phá
vỡ quan hệ sản xuất do giai cấp tư sản bảo vệ. Giai cấp vô sản là lực lượng cách
mạng được lịch sử giao phó sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử thế giới của
giai cấp công nhân là phát hiện lớn thứ ba của C.Mác – Ph.Angghen. Đây cũng
là sự khác biệt căn bản về chất giữa chủ nghĩa xã hội khoa học với các học
thuyết về chủ nghĩa xã hội trước đây.
Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học được C. Mác – Ph.Angghen trải
nghiệm qua quá trình hoạt động lý luận và thực tiễn, được phản ánh qua hàng
loạt các tác phẩm của hai ông từ 1843 đến 1848 (Phê phán triết học pháp quyền
Hêghen - Lời nói đầu; Hệ tư tưởng Đức, Luận cương về Phoi-ơ-bắc, Những
nguyên lý cộng sản...) và được đánh dấu bằng tác phẩm "Tuyên ngôn của Đảng
cộng sản" 2/1848. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản chính là tác phẩm đánh dấu
sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản là tác phẩm kinh điển chủ yếu của chủ
nghĩa xã họi khoa học. Sự ra đời của tác phẩm này đánh dấu sự hình thành về
cơ bản lý luận của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành. Tác phẩm
này đã nêu và phân tích một cách có hệ thống lịch sử và logic hoàn chỉnh về
những vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, xúc tích và chặt chẽ nhất thâu tóm hầu như
toàn bộ những luận điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Vì sao nói Mác, Ăngghen đã biến chủ nghĩa xã hội từ không tưởng thành khoa học?
- Các tư tưởng xã hội chủ nghĩa đã xuất hiện từ thời kì cổ đại và trải qua
nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, đỉnh cao của tư tưởng XHCN trước Mác
là chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán thế kỉ 19 – tiền để tư tưởng lý luận
trực tiếp cho sự ra đời của CNXHKH. Tư tưởng XHCN trước Mác có nhiều giá
trị (nêu khái quát giá trị xem trong giáo trình), nhưng cũng có nhiều hạn chế
(nêu hạn chế trong giáo trình). Với 3 phát kiến vĩ đại Mác và Ăngghen đã khắc
phục được hạn chế của các nhà tư tưởng XHCN trước Mác vì vậy đã biến
CNXH từ không tưởng thành khoa học.
Câu 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Phân tích nội dung sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Mỗi sinh viên cần làm gì để góp phần
thực hiện nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4?
2.1 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà giai
cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực
lượng đi đầu trong cuộc cách mạng nhằm xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá
bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây
dựng xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa trên phạm vi
toàn thế giới được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội.
2.2. Nội dung sứ mệnh
* Hiểu nội dung của SMLS của GCCN trên 3 vấn đề :
- Về kinh tế: Xoá bỏ chế độ tư hữu về TLSX, xây dựng chế độ công hữu về
TLSX. Đây là nội dung quan trọng nhất vì nó đoạn tuyệt triệt để với hình thức
sở hữu cổ truyền là chế độ tư hữu TLSX – nguồn gốc của mọi sự áp bức, bóc
lột, bất công trong xã hội.
=> Thực chất về kinh tế là: đưa người lao động lên địa vị người làm chủ; làm
chủ TLSX chủ yếu của xã hội; làm chủ quá trình phân công lao động; làm chủ
quá trình phân phối sản phẩm.
- Về chính trị – xã hội: SMLS của GCCN với mục tiêu là giải phóng con
người, trong đó kết hợp chặt chẽ giữa giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phong nhân loại.
- Về văn hóa tư tưởng: SMLS của GCCN nhằm tạo nên sự biến đổi căn bản
trong phương thức, nội dung sinh hoạt văn hóa tinh thần của xã hội theo tư tưởng tiến bộ
Trong giai đoạn hiện nay đứng trước những diễn biến phức tạp của tình hình
thế giới, SMLS của GCCN được xác định là: Hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
=> SMLS của GCCN cùng một lúc thực hiện các nội dung như: xóa bỏ chế
độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ người áp bức bóc lột, giải phóng giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức bóc
lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng chế độ công hữu về TLSX.
2.3 Liên hệ (các em tự liên hệ nhé)
Sinh viên phải không ngừng học tập, rèn luyện làm chủ kiến thức,
kỹ năng… > Tốt nghiệp có thể trở thành công nhân, trí thức,…
đóng góp xây dựng quê hương, đất nước…; ủng hộ các phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân lao động tiến bộ trên toàn thế giới.
Giác ngộ được lập trường, lý tưởng của giai cấp công nhân > Xây
dựng xã hội tiến bộ, dân giàu nước mạnh… Phấn đấu là Đảng viên
của ĐCSVN, viết tiếp những trang sử hào hùng của dân tộc.
Phải là người tiên phong trong tiếp thu, giáo dục, phổ biến tri thức
góp phần nâng cao tri thức cộng đồng để đóng góp tích cực vào
nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN.
Tin tưởng vào CN Mác – Lenin, sự lãnh đạo của ĐCSVN, phê
phán những quan điểm sai trái phủ nhận SMLS của giai cấp công
nhân trong phong trào CM thế giới, trong sự nghiệp xây dựng
CNXH trên thế giới và VN.
Câu 3. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Vì sao giai cấp
công nhân lại có sứ mệnh lịch sử đó? Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
* Hiểu nội dung của SMLS của GCCN trên 3 vấn đề :
- Về kinh tế: Xoá bỏ chế độ tư hữu về TLSX, xây dựng chế độ công hữu về
TLSX. Đây là nội dung quan trọng nhất vì nó đoạn tuyệt triệt để với hình thức
sở hữu cổ truyền là chế độ tư hữu TLSX – nguồn gốc của mọi sự áp bức, bóc
lột, bất công trong xã hội.
=> Thực chất về kinh tế là: đưa người lao động lên địa vị người làm chủ; làm
chủ TLSX chủ yếu của xã hội; làm chủ quá trình phân công lao động; làm chủ
quá trình phân phối sản phẩm.
- Về chính trị – xã hội: SMLS của GCCN với mục tiêu là giải phóng con
người, trong đó kết hợp chặt chẽ giữa giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phong nhân loại.
- Về văn hóa tư tưởng: SMLS của GCCN nhằm tạo nên sự biến đổi căn bản
trong phương thức, nội dung sinh hoạt văn hóa tinh thần của xã hội theo tư tưởng tiến bộ
Trong giai đoạn hiện nay đứng trước những diễn biến phức tạp của tình hình
thế giới, SMLS của GCCN được xác định là: Hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
=> SMLS của GCCN cùng một lúc thực hiện các nội dung như: xóa bỏ chế
độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ người áp bức bóc lột, giải phóng giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức bóc
lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng chế độ công hữu về TLSX.
* Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử vì:
Theo quan điểm duy vật lịch sử, SMLS của một giai cấp được quy định bởi
những điều kiện khách quan của lịch sử; đồng thời, chính điều kiện lịch sử
khách quan đó là cơ sở khách quan tạo cho giai cấp đó có được những đặc
điểm chính trị - xã hội mang tính cách mạng có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử ấy. Chứng minh:
Thứ nhất, theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, nhân tố quyết định sự phát
triển của xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất; trong đó, người lao
động là lực lượng sản xuất hàng đầu. Trong xã hội tư bản chủ nghĩa hay trong
bất cứ một xã hội nào dựa trên sự phát triển của nền đại công nghiệp, thì lực
lượng sản xuất hàng đầu của nó vẫn là người công nhân - đại biểu cho sự phái
triển của LLSX tiên tiến nhất thời đại ngày nay; không một giai cấp nào có
thể thay thế địa vị đó.
Thứ hai, trong các giai cấp, chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp ở vào địa vị
mâu thuẫn trực tiếp nhất và có tính đối kháng với giai cấp tư sản. Điều này
khiến cho GCCN trở thành giai cấp có tính CM triệt để nhất trong cuộc đấu
tranh chống lại ách thống trị, áp bức và bóc lột của giai cấp tư sản. Trong
cuộc đấu tranh để tự giải phóng mình và giải phóng toàn thể nhân dân lao
động khỏi ách thống trị, áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản, giai cấp công
nhân (với tư cách là giai cấp vô sản) không mất gì cả, ngoại trừ mất xiềng
xích, còn nếu được thì được cả thế giới.
Thứ ba, xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất công nghiệp, nhất là nền công
nghiệp hiện đại, khiến cho giai cấp công nhân có được tính tổ chức cao với kỷ
luật chặt chẽ. Đồng thời, với sự phát triển mở rộng, có tính xã hội hoá cao của
nền sản xuất công nghiệp khiến cho giai cấp công nhân có được mối quan hệ
liên minh mang tính quốc tế của nó từ cơ sở của nền công nghiệp phát triển và
nền kinh tế thị trường mở rộng có xu hướng quốc tế hoá. Mặt khác, đội ngũ
của nó cũng không ngừng lớn mạnh nhờ quá trình phát triển của công nghiệp
hoá ngày càng mở rộng trong phạm vi một quốc gia cũng như ở nhiều quốc gia khác nhau.
Thứ tư, giai cấp công nhân là giai cấp thuộc những người lao động, điều đó là
cơ sở khách quan cho sự liên minh vững chắc và lâu dài giữa giai cấp công
nhân với các giai cấp và tầng lớp lao động khác trong toàn xã hội, tạo thành
lực lượng cách mạng của công cuộc cách mạng xoá bỏ xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa.
Thứ năm, giai cấp công nhân là giai cấp có được hệ tư tưởng khoa học của nó
- đó là chủ nghĩa Mác - Lênin.
* SMLS của GCCN VN trong quá trình CNH, HĐH đất nước: •
Một là, xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ bóc lột, tự giải
phóng, giải phóng nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi sự áp bức,
bóc lột, xây dựng thành công xã hội cộng sản chủ nghĩa. •
Hai là, phát triển về số lượng và chất lượng, nâng cao giác ngộ và bản
lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp thực hiện “tri thức hóa công
nhân”, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ vào sản xuấ nhằm tăng năng
suất, chất lượng và hiệu quả làm việc, xứng đáng với vai trò lãnh đạo cách
mạng trong thời kỳ mới.
Câu 4. Ngày nay, giai cấp công nhân có sự biến đổi như thế nào? Từ sự
biến đổi đó, giai cấp công nhân có còn sứ mệnh lịch sử không, vì sao? Mỗi
sinh viên phải làm gì để góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
vững mạnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước?
*Ngày nay, giai cấp công nhân có sự biến đổi như sau:
- Thứ nhất, xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh.
Gắn liền với CM khoa học và công nghệ hiện đại, với sự phát triển của nền
kinh tế tri thức, công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa. Tri thức hóa và trí
thức hóa công nhân là 2 mặt của một quá trình. Đã có nhiều khái niệm để chỉ
công nhân theo xu hướng này như “công nhân tri thức”,”công nhân trí thức”,
“công nhân áo trắng”, lao động trình độ cao,... Nền sản xuất và dịch vụ hiện
đại đòi hỏi nguồn lao động phải hiểu biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp.
Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo
lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất. Hao
phí lao động hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không còn thuần túy là
hao phí sức lực cơ bắp. Cùng với nhu cầu về vật chất, nhu cầu về tinh thần và
văn hóa tinh thần của công nhân ngày càng tăng, phong phú đa dạng và chất
lượng hưởng thụ tinh thần cao hơn.
- Thứ hai, xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chủ nghĩa tư bản đã có một số điều chỉnh nhất
định về phương thức quản lý, các biện pháp điều hòa mâu thuẫn xã hội. Điều
này tác động hai mặt vào giai cấp công nhân. Một bộ phận công nhân đã tham
gia vào sở hữu một lượng tư liệu sản xuất của xã hội thông qua chế độ cổ
phần hóa. Về mặt hình thức, họ không còn là “vô sản” nữa và có thể được
“trung lưu hóa” về mức sống. Nhưng về thực chất, ở các nước tư bản, do
không chiếm được tỉ lệ sở hữu cao nên quá trình sản xuất và phân chia lợi
nhuận vẫn bị phụ thuộc vào những cổ đông lớn. Việc làm và lao động vẫn là
nhân tố quyết định mức độ thu nhập, đời sống của công nhân hiện đại. Quyền
định đoạt quá trình sản xuất, cơ chế phân phối lợi nhuận vẫn thuộc về giai cấp tư sản.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và các mạng công nghệ mới
(4.0), công nhân hiện đại tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong
nền sản xuất hiện đại. Cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu nhập
giữa các bộ phận công nhân rất khác nhau trên phạm vi toàn cầu cũng như trong mỗi quốc gia.
*Từ sự biến đổi đó, giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử vô cùng to lớn vì
sứ mệnh đó bao gồm cả về phương diện kinh tế, chính trị - xã hội, văn hóa-tư tưởng: - Về kinh tế:
Thông qua vai trò trong quá trình sản xuất với công nghệ hiện đại, vai trò của
công nhân với sự phát triển của xã hội ngày càng thể hiện rõ. Sự tham gia trực
tiếp của giai cấp công nhân và các lực lượng lao động - dịch vụ chất lượng
cao chính là nhân tố kinh tế xã hội thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề của
CNXH trong lòng CNTB. Đó là điều kiện để phát huy vai trò chủ thể của giai
cấp công nhân trong công cuộc đấu tranh vì dân sinh dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
Mặt khác, mâu thuẫn lợi ích giữa công nhân và tư sản ngày càng sâu sắc trên
phạm vi toàn cầu. Những bất công và bất bình đẳng thúc đẩy cuộc đấu tranh
chống bóc lột giá trị thặng dư, phấn đấu xác lập một trật tự xã hội mới công
bằng và bình đẳng, đó là từng bước thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân trong kinh tế xã hội.
- Về chính trị xã hội:
Đối với các nước TBCN, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công nhân
và lao động là chống bất bình đẳng xã hội. Mục tiêu lâu dài là giành chính
quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, được nêu rõ trong
Cương lĩnh chính trị của các ĐCS trong các nước TBCN.
Đối với các nước XHCN, nơi ĐCS đã là Đảng cầm quyền, nội dung chính trị
xã hội của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lãnh đạo thành công sự
nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ trong thời kì quá độ lên
CNXH, đặc biệt là xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh, đưa đất
nước phát triển nhanh chóng và bền vững.
- Về văn hóa tư tưởng:
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân trong tiến trình cách
mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng
cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do.
Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa tư tưởng bao gồm
cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới tiến bộ. Đồng thời xây dựng
và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đấu tranh và khắc phục
ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn lại của hệ tư tưởng cũ. Phát triển văn hóa tư
tưởng là một trong những nội dung cơ bản đặt ra với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
* Để góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam vững mạnh trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mỗi sinh viên cần: •
Sinh viên phải không ngừng học tập, rèn luyện làm chủ kiến thức, kỹ
năng… > Tốt nghiệp có thể trở thành công nhân, trí thức,… đóng góp xây
dựng quê hương, đất nước…; ủng hộ các phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động tiến bộ trên toàn thế giới. •
Giác ngộ được lập trường, lý tưởng của giai cấp công nhân > Xây dựng
xã hội tiến bộ, dân giàu nước mạnh… Phấn đấu là Đảng viên của ĐCSVN,
viết tiếp những trang sử hào hùng của dân tộc. •
Phải là người tiên phong trong tiếp thu, giáo dục, phổ biến tri thức góp
phần nâng cao tri thức cộng đồng để đóng góp tích cực vào nền công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở VN. •
Tin tưởng vào CN Mác – Lenin, sự lãnh đạo của ĐCSVN, phê phán
những quan điểm sai trái phủ nhận SMLS của giai cấp công nhân trong phong
trào CM thế giới, trong sự nghiệp xây dựng CNXH trên thế giới và VN. 4.3 Liên hệ
Sinh viên phải không ngừng học tập, rèn luyện làm chủ kiến thức,
kỹ năng… > Tốt nghiệp có thể trở thành công nhân, trí thức,…
đóng góp xây dựng quê hương, đất nước…; ủng hộ các phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân lao động tiến bộ trên toàn thế giới.
Giác ngộ được lập trường, lý tưởng của giai cấp công nhân > Xây
dựng xã hội tiến bộ, dân giàu nước mạnh… Phấn đấu là Đảng viên
của ĐCSVN, viết tiếp những trang sử hào hùng của dân tộc.
Phải là người tiên phong trong tiếp thu, giáo dục, phổ biến tri thức
góp phần nâng cao tri thức cộng đồng để đóng góp tích cực vào
nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN.
Tin tưởng vào CN Mác – Lenin, sự lãnh đạo của ĐCSVN, phê
phán những quan điểm sai trái phủ nhận SMLS của giai cấp công
nhân trong phong trào CM thế giới, trong sự nghiệp xây dựng
CNXH trên thế giới và VN.
Câu 5. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam? Sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là gì? Liên hệ với trách nhiệm bản
thân em trong việc phát huy tính tiên phong và vai trò lãnh đạo cách mạng
của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay.
*Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:
- Thời kỳ mới hình thành:
Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX, là giai cấp trực
tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng.
Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm vì ra đời ở một nước
thuộc địa, nửa phong kiến.
Trực tiếp đối kháng với ngoại xâm và phong kiến để giành độc lập
chủ quyền. Giai cấp công nhân đã thể hiện mình là lực lượng chính
trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, mở
đường cho sự phát truển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô
sản. Đồng thời, giai cấp công nhân Việt Nam còn thể hiện tinh
thần dân tộc, gắn bó mật thiết với nhân dân ,dân tộc, có truyền
thống yêu nước, đoàn kết bất khuất chống xâm lược.
> Tuy số lượng còn ít, những đặc tính cần có của công nhân chưa thực sự đầy
đủ nhưng giai cấp công nhân Việt Nam đã nhanh chóng tiếp thu được đường
lối Cách mạng, tuyệt đối trung thành với Đảng, có tinh thần cách mạng triệt để
*Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là:
* Trong thời kỳ đổi mới, giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn:
- Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Là giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nòng cốt
trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Nội dung kinh tế:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đông đảo công nhân có cơ
cấu ngành nghề đa dạng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công
nghiệp ở mọi thành phần kinh tế, với chất lượng ngày một nâng cao về kỹ thuật
và công nghệ sẽ là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền
kinh tế thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy khoa học - công
nghệ làm động lực quan trọng, quyết định tăng năng suất lao động, chất lượng
và hiệu quả. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, thực hiện hài hòa lợi ích cá nhân - tập thể và xã hội.
+ Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi
đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nội dung chính trị - xã hội:
Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì
nhiệm vụ “Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong,
gương mẫu của cán bộ đảng viên” và “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ” là những nội dung thể hiện sứ mệnh lịch
sử giai cấp công nhân về phương diện chính trị - xã hội. Thực hiện trọng trách
đó, đội ngũ cán bộ đảng viên trong giai cấp công nhân phải nêu cao trách nhiệm
tiên phong, đi đầu, làm cho Đảng thực sự trong sạch vững mạnh
- Nội dung văn hóa tư tưởng:
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo
dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh,
hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách
Giai cấp công nhân còn tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý
luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
5.3 Liên hệ (tự nhé)
Sinh viên phải không ngừng học tập, rèn luyện làm chủ kiến thức,
kỹ năng… > Tốt nghiệp có thể trở thành công nhân, trí thức,…
đóng góp xây dựng quê hương, đất nước…; ủng hộ các phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân lao động tiến bộ trên toàn thế giới.
Giác ngộ được lập trường, lý tưởng của giai cấp công nhân > Xây
dựng xã hội tiến bộ, dân giàu nước mạnh… Phấn đấu là Đảng viên
của ĐCSVN, viết tiếp những trang sử hào hùng của dân tộc.
Phải là người tiên phong trong tiếp thu, giáo dục, phổ biến tri thức
góp phần nâng cao tri thức cộng đồng để đóng góp tích cực vào
nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN.
Tin tưởng vào CN Mác – Lenin, sự lãnh đạo của ĐCSVN, phê
phán những quan điểm sai trái phủ nhận SMLS của giai cấp công
nhân trong phong trào CM thế giới, trong sự nghiệp xây dựng
CNXH trên thế giới và VN.
Câu 6. Quá độ lên CNXH là gì? Vì sao nói quá độ bỏ qua chế độ TBCN đi
lên CNXH là một tất yếu ở Việt Nam? Mỗi sinh viên cần làm gì thiết thực
để góp phần thực hiện mục tiêu trọng tâm của thời kỳ quá độ “sớm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”?
* Quá độ lên CNXH:
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội
tiền TBCN và TBCN sang XHCN. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự
đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của
CNTB và những yếu tố mới mang tính chất XHCN của chủ nghĩa xã hội mới
phát sinh, chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển trên cơ sở của chính nó.
* Quá độ bỏ qua chế độ TBCN đi lên CNXH là 1 tất yếu ở Việt Nam:
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn duy nhất đúng
khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của cách mạng Việt
Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau
khi hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên CNXH. Đây
là sự lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha
của dân tộc, nhân dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại: CNTB với những
mâu thuẫn ngày càng gay gắt và sâu sắc chắc chắn sẽ bị thay thế bởi hệ
thống XHCN trên phạm vi tòan thế giới, đồng thời còn phù hợp với quan điểm
khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Tính tất yếu được thể hiện như sau:
- Đây là sự phù hợp với lịch sử của Việt Nam thể hiện ở sự phù hợp
TKQĐ ở nước ta với lý luận chung về tính chất tất yếu của TKQĐ, cụ thể là:
+ Nhà nước ta đã thực hiện rõ điều này trên quan điểm: “Bỏ qua CNTB
tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng TBCN nhưng hấp thu kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt
được dưới thời TBCN.”
+ Đất nước ta còn yếu kém, nhiều tàn dư của chế độ xã hội cũ và chiến
tranh để lại. Công cuộc đi lên CNXH là một công việc khó khăn phức tạp do
đó cần phải có thời gian để cải tạo xã hội, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho CNXH.
+ Và sự thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta đã có
đủ điều kiện quá độ lên TBCN, đó là những điều kiện:
Nhân dân đoàn kết tin tưởng vào chế độ XHCN.
Chính quyền thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao
động dưới sự lãnh đạo của Đảng CS.
Có sự giúp đỡ của các nước tiên tiến, các nước XHCN anh
em và phong trào cách mạng tiến bộ của thế giới
* Nhiệm vụ cơ bản của sinh viên Việt Nam để góp phần đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại :
Cố gắng học tập, phát triển tri thức, nâng cao trình độ khoa
học, công nghệ của các ngành, lĩnh vực.
Giữ gìn kỉ luật, kỉ cương, công khai, minh bạch trong quản
lý kinh tế, năng lực quản lý của Nhà nước và năng lực quản trị doanh nghiệp.
Góp phần xây dựng, giữ gìn nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, con người Việt Nam phát triển toàn
diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ
môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ
Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ
vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao
năng lực lãnh đạo, tăng cường bản chất giai cấp công nhận
và tính tiên phong, sức chiến đấu, phát huy truyền thống
đoàn kết, thống nhất của Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
Câu 7. Nhận thức của Đảng ta về “Quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa”? Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Việt Nam có những thuận lợi và
thách thức gì? Liên hệ vai trò và trách nhiệm bản thân trong quá trình
thực hiện 12 nhiệm vụ cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam?
*Nhận thức của Đảng ta về “Quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”:
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con
đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
TBCN. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần
kinh tế tư nhân tự bản tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ
quá độ còn nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là
chủ đạo còn phân phối theo mức độ đóng góp và quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ
quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ
nghĩa không giữ vai trò thống trị.
Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải tiếp thu,
kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa TB, đặc biệt
là những thành tựu về KHCN, thành tựu về quản lý để phát triển xã hội, quản
lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã
hội có tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn
của toàn Đảng, toàn dân.
* Những thuận lợi và thách thức của VN trong thời kì quá độ lên CNXH là: * Thuận lợi :
- Thực tiễn phát triển đất nước và xu hướng vận động của thế giới tạo cơ hội
cho Việt Nam phân tích, tổng kết, hình dung ngày càng rõ hơn mô hình, con đường đi lên CNXH.
- Cơ hội trong hợp tác giao lưu, tìm kiến nguồn vốn, công nghệ và quản lý đối với các nước đi sau.
- Điều kiện mở rộng cơ hội tập hợp lực lượng tiến bộ vì hòa bình, dân chủ và CNXH.
- Kinh nghiệm 30 năm đổi mới tạo tiềm lực, cả về vật lực và trí lực. Đây chính
là điều kiện và cơ hội cực kỳ quan trọng cho việc vững bước trên con đường
XHCN đã được lựa chọn.
- Truyền thống yêu nước, cần cù, yêu lao động, hiếu học, đề cao tính cộng đồng
- đề cao trách nhiệm xã hội và giá trị gia đình trong bối cảnh hội nhập hiện nay
cũng đã và đang mở ra những cơ hội cho tiếp thu những giá trị tinh hoa của
nhân loại, từ đó nhân lên sức mạnh của dân tộc trên con đường phát triển. * Khó khăn:
- Bế tắc về mặt tư tưởng. Trong nhiều năm qua, Đảng đã thành công trong công
tác tuyên truyền nhưng không có tiến bộ về nghiên cứu phát triển tư tưởng. Chỉ
biết dùng những kiến thức cũ, về cơ bản là đúng, nhưng ở kỷ nguyên mới thì cần nâng cấp.
- Yếu kém trong công tác tổ chức. Quan liêu, tham nhũng ngày càng nhiều.
Lãng phí ngày càng tăng. Dẫn đến niềm tin của nhân dân ngày càng suy giảm.
- Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội -môi trường, khí hậu toàn cầu ngày càng
có nhiều diễn biến bất thường.
- Các thế lực thù địch không ngừng chống phá.
- Tinh thần đấu tranh của cán bộ, Đảng viên yếu kém đến mức báo động.
* Vai trò và trách nhiệm của bản thân: •
Tích cực học tập tri thức khoa học, có kỹ năng tốt, phẩm chất tốt, vừa có
tài vừa có đức. Để chung tay xây dựng nước nhà, mỗi sinh viên cần: o
Về chính trị: Hiểu đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
nhà nước pháp quyền XHCN, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ thành quả của Cách
Mạng; tham gia tích cực đóng góp công việc của nhà nước; tích cực tham gia
các đoàn thể trong trường; hoạt động tình nguyện,… o
Về kinh tế: Sử dụng tiết kiệm các thiết bị điện nước; bảo vệ tài sản của
nhà trường. Cùng nhân dân xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN;
chủ động, tích cực đến vùng sâu, dân tộc thiểu số để chuyển giao tri thức.
Văn hóa, tư tưởng: Sinh viên phải bảo vệ chân lý khoa học của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng HCM; giữ gìn bản sắc văn hóa, truyền thống lịch sử;
đấu tranh với các quan điểm sai trái, phê phán những tư tưởng lệch lạc trong
nhận thức của người khác về chủ nghĩa xã hội…
7.3 Liên hệ (tự nhé)
Tích cực học tập tri thức khoa học, có kỹ năng tốt, phẩm chất tốt, vừa
có tài vừa có đức. Để chung tay xây dựng nước nhà, mỗi sinh viên cần:
o Về chính trị: Hiểu đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và nhà nước pháp quyền XHCN, bảo vệ chế độ XHCN,
bảo vệ thành quả của Cách Mạng; tham gia tích cực đóng góp
công việc của nhà nước; tích cực tham gia các đoàn thể trong
trường; hoạt động tình nguyện,…
o Về kinh tế: Sử dụng tiết kiệm các thiết bị điện nước; bảo vệ tài
sản của nhà trường. Cùng nhân dân xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN; chủ động, tích cực đến vùng sâu, dân
tộc thiểu số để chuyển giao tri thức.
o Văn hóa, tư tưởng: Sinh viên phải bảo vệ chân lý khoa học của
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM; giữ gìn bản sắc văn hóa,
truyền thống lịch sử; đấu tranh với các quan điểm sai trái, phê
phán những tư tưởng lệch lạc trong nhận thức của người khác về chủ nghĩa xã hội…
Câu 8. . Dân chủ là gì? Dân chủ XHCN khác gì so với các nền dân chủ
khác trong lịch sử? Thanh niên, sinh viên Việt Nam cần thực thi quyền dân chủ như thế nào? *Dân chủ là gì:
- Về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân
là chủ nhân của nhà nước.
- Về phương diện chế độ xã hội và chính trị, dân chủ là một hình thức hay hình
thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
- Về phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc - nguyên tắc dân chủ.
** Dân chủ theo tư tưởng HCM:
Trên cơ sở của chủ nghĩa Mác - Lênin và điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã phát triển dân chủ theo hướng
(1) Dân chủ trước hết là một giá trị nhân loại chung: “Nước ta là nước dân chủ,
địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”, là mọi quyền hạn đều thuộc về nhân dân.
(2) Khi coi dân chủ là một thể chế chính trị, Người khẳng định: “dân làm chủ
thì Chủ tịch, bộ trưởng, thứ trưởng, ủy viên này khác... làm đầy tớ. Làm đầy tớ
cho nhân dân, chứ không phải là quan cách mạng”.
**Quan điểm của Đảng ta về DC:
- Đảng ta đã khẳng định, trong toàn bộ hoạt động của mình, phải quán triệt tư
tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
- Dân chủ gắn liền với công bằng xã hội, đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải
được thể chế hóa bằng pháp luật và pháp luật bảo đảm, phải được thực hiện
trong thực tế cuộc sống trên các lĩnh vực.
=> Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người,
là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời,
phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại.
* Dân chủ XHCN khác gì so với các nền dân chủ khác trong lịch sử? **DCXHCN
- Dân chủ XHCN được phôi thai từ Công xã Pari 1871.
- Dân chủ XHCN là nền dân chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân;
được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
- Có bản chất cơ bản sau:
+ Bản chất chính trị: là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua Đảng của
nó (đảng Mác – Lênin) với mọi lĩnh vực xã hội để đảm bảo quyền lực của NDLĐ.
+ Bản chất kinh tế: dựa trên chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội.
+ Bản chất tư tưởng- văn hóa- xã hội: lấy hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin
làm nền tảng, đồng thời kế thừa phát huy tinh hoa văn hóa của dân tộc, tiếp thu
những giá trị văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội... mà nhân loại đã tạo ra ở tất
cả các quốc gia, dân tộc...
=> Dân chủ xã hội chủ nghĩa là kết quả hoạt động tự giác của quần chúng nhân
dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, DCXHCN chỉ có được với điều
kiện tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản. **Các nền DC khác 1. DC chủ nô:
+ Là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử xã hội loài người, ra đời trên
sự tan rã của xã hội nguyên thủy, gắn liền với sự xuất hiện sở hữu tư nhân + Nhà nước chủ nô có:
Tính giai cấp: là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị mọi
mặt của giai cấp chủ nô với nô lệ và các tầng lớp nhân dân lao động trong xã hội.
Tính xã hội: các nhà nước chủ nô ở các mức độ khác nhau
đã tiến hành những hoạt động mang tính xã hội (hoạt động
làm thuỷ lợi ở các quốc gia chiếm hữu nô lệ phương Đông,
xây dựng và bảo vệ các công trình công cộng, hay hoạt động
phát triển kinh tế thương mại ở Hy Lạp.) 2. DC phong kiến:
+ Nhà nước phong kiến ra đời trên cơ sở của sự sụp đổ của xã hội chiếm hữu nô lệ.
+ Tính xã hội mờ nhạt, hạn chế, tính giai cấp thể hiện công khai, rõ rệt.
Tính giai cấp: là công cụ để thực hiện và bảo vệ quyền lợi,
địa vị thống trị của giai cấp địa chủ, quý tộc phong kiến trong xã hội.
Tính xã hội: là đại diện chính thức của toàn xã hội nên
NNPK có nhiệm vụ tổ chức và điều hành các hoạt động
chung của xã hội vì sự tồn tại, lợi ích chung. 3. DC tư sản:
+ Là chế độ, hình thức quản lý nhà nước của giai cấp tư sản do giai cấp
tư sản lãnh đạo, được thiết lập sau khi thủ tiêu chế độ phong kiến.
+ Là bước tiến bộ lớn của lịch sử nhân loại so với chế độ chuyên chế của
giai cấp phong kiến nhưng vẫn là chế độ dân chủ được giành riêng cho giai cấp
tư sản - giai cấp nắm quyền thống trị về kinh tế và chính trị xã hội.
=> Tổng kết chung: DC XHCN cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, đã
xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, xóa bỏ phân hóa giai cấp, tệ nạn bóc
lột người, tạo ra ngày càng nhiều điều kiện để thực hiện công bằng, công lí cho
mọi người, bình đẳng giới, dân tộc và tạo cơ hội cho mọi công dân mưu sinh và mưu cầu hạnh phúc. 8.3 liên hệ
Liên hệ trách nhiệm cá nhân trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ
XHCN, nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay
Là một công dân Việt Nam, cá nhân mỗi chúng ta cần:
- Nhận thức đúng đắn quyền và nghĩa vụ trong việc xây dựng nền dân
chủ XHCN và Nhà nước XHCN
- Tích cực và có hành động đúng khi thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ
đối với Tổ quốc và xã hội như: sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật;
Tham gia hoạt động bầu cử; Tham gia các hoạt động quản lý nhà nước, quản
lý xã hội; Sẵn sàng lên tiếng và đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, hối lộ,
đấu tranh những biểu hiện sai trái và tiêu cực trong quản lý nhà nước.
- Phê phán, lên án, tố cáo những hành vi vi phạm quyền dân chủ, vi phạm
Hiến pháp, pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Câu 9. Tại sao cơ cấu xã hội giai cấp giữ vị trí chi phối, quan trọng hàng
đầu trong cơ cấu xã hội? Liên hệ với sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp
ở Việt Nam hiện nay? Là sinh viên, em có trách nhiệm gì trong việc xây
dựng liên minh giai cấp ở Việt Nam?
9.1. Tại sao cơ cấu xã hội giai cấp giữ vị trí chi phối, quan trọng hàng đầu
trong cơ cấu xã hội?
Cơ cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại
khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ
về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính
trị - xã hội…giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí, vai trò
xác định và giữa chúng có mối quan hệ, phụ thuộc lẫn nhau. Trong đó, cơ cấu
xã hội - giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã
hội khác vì những lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, cơ cấu xã hội - giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và
nhà nước; đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề
phân phối thu nhập… trong một hệ thống sản xuất nhất định. Các loại hình cơ
cấu xã hội khác không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định này.
Thứ hai, sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến
sự biến đổi của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ
cơ cấu xã hội. Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội - giai
cấp tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi hoạt động xã hội
và mọi thành viên trong xã hội, qua đó thấy rõ thực trạng, qui mô, vai trò, sứ