/29
M ĐẦU
1. do chn đềi
Lch s phát trin ca hi giai cp lch s đấu tranh giai
cp. Trong mi thi k chuyn biến cách mng t hình thái kinh tế - hi
này sang hình thái kinh tế - hi khác cao hơn luôn mt giai cấp đứng
v trí trung tâm, đó giai cp cách mạng, đóng vai trò đng lc ch yếu,
lực lượng lãnh đạo quá trình chuyn biến đó. Giai cp cách mng này s
mnh lch s th tiêu hội cũ, xây dựng hi mi phù hp vi tiến trình
phát trin khách quan ca lch s. Trong thời đại ngày nay đó là giai cp công
nhân. Mác đã khẳng định “Chỉ giai cp công nhân mi S Mnh Lch
S”. Giai cp công nhân xoá b chế độ bn ch nghĩa, xoá b chế độ
ngưi bóc lột người, gii phóng giai cp công nhân, nhân dân lao động
toàn th nhân loi khi mi áp bc, bóc lt, nghèo nàn lc hu, xây dng
hi cng sn ch nghĩa văn minh. Từ vai trò to lớn đó ca giai cp công nhân,
vic khng định s mnh lch s ca giai cp công nhân ý nghĩa quan
trong c v lun ln thc tiễn. Trong giai đoạn hin nay, công cuc công
nghip hoá, hiện đại hoá đang diễn ra trên toàn thế gii, ch nghĩa hi
đang trong thi k thoái trào, nhiu trào lưu, ng mi, cũng không
ít những điều đưa ra để “bàn lại” v s mnh lch s ca giai cp công
nhân. Thời đại ngày nay vẫn đang thời đại quá độ t ch nghĩa bản lên
ch nghĩa hội trên phm vi toàn thế giới còn đang nhiều biến động, tiêu
cc...thì vấn đề làm sáng t s mnh lch s ca giai cấp công nhân được đặt
ra tr nên cp thiết hơn bao giờ hết, c trên hai phương din lun thc
tin. T đó liên h đến thc tin ti Vit Nam, làm s mnh lch s ca giai
cp công nhân Vit, ch ra nhng th thách, hội ca giai cp công nhân
trong thi k công nghip hóa
hiện đại hóa đất nước.
Với do đó mà nhóm em chọn đề tài Quan đim ca ch nghĩa Mac-Lenin
v s mnh lch s ca giai cp công nhân, liên h thc tế s mnh lch s
ca giai cp công nhân Vit Nam qua các thi kỳ” để làm đ tài tiu lun.
2. Mc đích nhim v nghiên cu
Mục đích nghiên cu
3
Tìm hiu r quan điểm ca Mac-Lenin đặc đim s mnh lch s ca
giai cp công nhân, t đó liên h đến s mnh lch s ca giai cp công nhân
Vit Nam qua các thi k.
Nhim v nghiên cu
Trình bày khái niệm, đặc đim s mnh lch s ca giai cp công nhân,
liên h thc tế đến Vit Nam hin nay.
3. Đối ng phm vi nghiên cu
Đối ng nghiên cu
Dựa trên s nghiên cu nhng nội dung bn v quan điểm ca
Mac v s mnh lch s ca giai cp công nhân nói chung s mnh lch s
ca giai cp công nhân Vit Nam nói riêng trong thi k công nghip hóa
hin đại hóa đất nước.
Phm vi nghiên cu
Tp trung nghiên cu v nhng nội dung bn v đặc điểm điu kin
khách quan ca s mnh lch s giai cp công nhân, qua đó liên h s mnh
lch s ca giai cp công nhân Vit Nam.
4. s lun phương pháp nghiên cu
s lun nghiên cu
Tiu luận đươc nghiên cu da trên s lun ca Mac - Lenin v s
mnh lch s ca giai cp công nhân
Phương pháp nghiên cu
Tiu lun đưc nghiên cu da trên phương phá nghiên cu tài liu,
thu thp và tng hp tài liu.
5. Kết cu ca tiu lun
Ngoài phn m đầu kết lun, tiu lun bao gm 2 chương:
Chương 1: Quan điểm ca ch nghĩa Mac-Lenin v s mnh lch s ca giai
cp công nhân
Chương 2: Liên hệ thc tế s mnh lch s ca giai cp công nhân Vit Nam
qua các thi k.
4
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIM CA CH NGHĨA MAC - LENIN V
S MNH LCH S CA GIAI CP CÔNG NHÂN
1.1 Khái nim giai cp công nhân
Khi s dng khái nim giai cấp công nhân, C.Mác Ph.Ăngghen đã
dùng mt s thut ng khác nhau để biểu đạt khái niệm đó, như: giai cấp
sn, giai cp sn hiện đại, giai cp công nhân hiện đại, giai cp công nhân
đại công nghip,... Mc vy, v bn nhng thut ng này trước hết đều
biu th mt khái nim thng nhất, đó ch giai cp công nhân hiện đại, con
đẻ ca nn sn xuất đại công nghiệp bản ch nghĩa, giai cấp đại biu cho
lực lượng sn xut tiên tiến, cho phương thức sn xut hiện đại.
Trong phm vi phương thức sn xuất bản ch nghĩa, giai cấp công
nhân là giai cấp có hai đặc trưng cơ bản sau đây:
Th nht, v phương thc lao động ca giai cp công nhân.
Giai cp công nhân nhng tp đoàn ngưi lao động trc tiếp hay
gián tiếp vn hành nhng công c sn xut tính cht ng nghip ngày
càng hiện đại, ngày càng trình đ hội hóa cao. Đây một đặc trưng
bn phân biệt người công nhân hiện đại với người th th ng thi trung c,
vi những người th trong công trường th công. Giai cp công nhân mt
quá trình phát trin t những người th th công thi k trung c đến nhng
ngưi th trong công trường th công cuối cùng đến những người công
nhân trong công nghip hiện đại. "Trong công trưng th công trong ngh
nghip th công, ngưi công nhân s dng công c ca mình, còn trong ng
xưởng thì người công nhân phi phc v máy móc".
Trong hội bản, nn sn xuất đại công nghip ngày càng pháp
trin, máy móc ngày càng nhiu, sn xuất ngày càng năng suất cao, làm
cho nhng th th công b phá sn, nhng ngưi nông dân mt vic làm
buc phi gia nhập vào hàng ngũ ng nhân. Theo s phân tích ca C.Mác
Ph.Ăngghen: "Tất c các giai cấp khác đu suy n tiêu vong cùng vi
s phát trin ca đại công nghip, còn giai cp sn li sn phm ca
5
bn thân nền đại công nghiệp"; "Công nhân cũng một phát minh ca thi
đại mi, giống như máy móc vậy... Công nhân Anh đứa con đầu lòng ca
nn công nghip hiện đại".
Th hai, v địa v ca giai cp công nhân trong h thng quan h sn
xuất tư bản ch nghĩa.
Trong h thng quan h sn xut ca hội bản ch nghĩa, người
công nhân không liu sn xut, h buc phi bán sức lao động cho nhà
bản để kiếm sống. C.Mác Ph.Ăngghen đặc biệt chú ý phân tích đc
trưng này, chính là đặc trưng khiến cho giai cp công nhân tr thành giai
cp sn, giai cấp lao động làm thuê cho giai cấp sn tr thành lc
ợng đối kháng vi giai cấp tư sản.
Trong tác phm Tuyên ngôn của Đảng cng sản, C.Mác Ph.Ăngghen đã
ch rõ: "Giai cấp sản, tức bản, ln lên thì giai cp sn, giai cp
công nhân hiện đại - tc giai cp ch th sng với điu kin kiếm được
vic làm, ch kiếm được vic làm, nếu lao động ca h làm tăng thêm
bn - cũng phát trin theo. Nhng công nhân y, buc phi t bán mình để
kiếm ăn từng ba mt, mt hàng hóa, tc một món hàng đem bán như
bt c món ng nào khác; thế, h phi chu hết mi s may ri ca cnh
tranh, mi s lên xung ca th trưng vi mức đ như nhau".
Trong tác phẩm “Những nguyên ca ch nghĩa cng sản”,
Ph.Ăngghen đã đưa ra định nghĩa: "Giai cp sn mt giai cp hi
hoàn toàn ch kiếm sng bng việc bán lao đng ca mình, ch không phi
sng bng li nhun ca bt c bn nào, đó mt giai cp hnh
phúc đau khổ, sng chết, toàn b s sng còn ca h đều ph thuc
vào s cu v lao động, tc là vào tình nh chuyn biến tt hay xu ca công
việc làm ăn, vào nhng s biến động ca cuc cnh tranh không ngăn cn
ni. Nói tóm li, giai cp sn hay giai cp những người sn giai cp
lao động trong thế k XIX" ... "Giai cp sn do cuc cách mng công
nghip sn sinh ra...".
Phát trin hc thuyết của C.Mác Ph.Ăngghen trong thời đại đế quc ch
nghĩa, đặc bit t thc tin xây dng ch nghĩa hi c Nga Viết,
6
V.I.Lênin đã hoàn thin thêm khái nim giai cp công nhân. Theo ông, s
phân chia giai cp trong hi phi dựa vào địa v khác nhau ca c tp
đoàn người trong quan h đối với liệu sn xut, trong t chc, qun sn
xut trong phân phi sn phm. Qua thc tin cách mng Nga, V.I.Lênin
đã làm hơn vai trò ca giai cấp công nhân trong quá trình lãnh đo cách
mng hi ch nghĩa, trong xây dựng ch nghĩa hội. Trong các nước đi
theo con đưng hi ch nghĩa, v bn giai cp công nhân cùng vi
nhân dân lao động đã trở thành những người làm ch những liu sn xut
ch yếu ca hội. Địa v kinh tế chính tr ca h đã nhng s thay đổi
căn bản.
Ngày nay, vi s phát trin ca cuc cách mng khoa hc công
ngh na sau thế k XX, giai cp công nhân hiện đại đã mt s s thay đổi
nhất định so với trước đây.
Xét v phương thức lao động, nếu lao động của người công nhân trong
thế k XIX ch yếu là lao động khí, lao động chân tay, thì nay đã xut hin
mt b phn công nhân ca nhng ngành ng dng công ngh trình độ
phát trin cao, do vậy công nhân trình độ tri thc ngày càng cao. V
phương diện đời sng, công nhân các nước bản phát triển đã những
thay đổi quan trng: mt b phận ng nhân đã một s liu sn xut nh
để cùng với gia đình làm thêm trong các công đoạn ph cho các nghip
chính; mt b phn nh công nhân đã cổ phn trong các nghiệp bn
ch nghĩa. Tuy nhiên, trong thc tế s c phn liu sn xut ca giai
cp công nhân ch chiếm mt t l rt nh, còn tuyệt đại b phận liệu sn
xuất trong các nước tư bản ch nghĩa vẫn nằm trong tay các nhà tư bn ln.
Giai cp công nhân v bản vẫn không liu sn xut, vn phi
bán sức lao động cho các nhà tư bn,
Xut phát t quan nim của các nhà kinh điển ch nghĩa c - Lênin v
giai cp công nhân, nghiên cu nhng biến đổi ca giai cp công nhân trong
giai đoạn hin nay, th nhận định: "Giai cp công nhân mt tập đoàn xã
hi ổn định, hình thành phát trin cùng vi quá trình phát trin ca nn
công nghip hin đại, vi nhp độ phát trin ca lc ng sn xut tính
7
cht hi hóa ngày càng cao; lc ng sn xut bn tiên tiến, trc
tiếp hoc tham gia vào quá trình sn xut, tái sn xut ra ca ci vt cht
ci to các quan h hi; lc ng ch yếu ca tiến trình lch s quá độ
t ch nghĩa bản lên ch nghĩa hội. các nước bn ch nghĩa, giai
cp công nhân những ngưi không hoc v bản không liệu sn
xut phi làm thuê cho giai cp sn b giai cp sn bóc lt giá tr
thặng dư; các c hi ch nghĩa, họ người đã cùng nhân dân lao
động làm ch nhng liu sn xut ch yếu cùng nhau hp tác lao
động li ích chung ca toàn hội trong đó lợi ích chính đáng của bn
thân h".
1.2 Ni dung đặc đim s mnh lch s ca giai cp công nhân
1.2.1 Ni dung s mnh lch s ca giai cp công nhân
Trên sở phân tích quy lut kinh tế ca s vận động trong hội
bn ch nghĩa, chủ nghĩa Mác
Lênin đã làm sáng t tính tt yếu dit vong
của phương thức sn xuất bản ch nghĩa s ra đời tt yếu của phương
thc sn xut cng sn ch nghĩa lc ng duy nht s mnh lãnh
đạo cuc cách mng thc hiện bước chuyn biến lch s này chính giai cp
công nhân. Cuc cách mng xã hi ch nghĩa cuc cách mạng đại nht
trong lch s phát trin ca hội loài ngưi, xóa b mi chế độ áp bc
bóc lt, xây dng thành công hi cng sn ch nghĩa giai đoạn đầu ca
hi y chính ch nghĩa hội, kết qu trc tiếp ca thi k ci biến cách
mạng lâu dài, khó khăn và gian kh
thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội.
S mnh lch s ca giai cp công nhân phạm trù bản nht ca ch
nghĩa hi khoa hc. Vic phát hin ra s mnh lch s ca giai cp công
nhân là mt trong nhng cng hiến đi ca C.Mác. Hc thuyết Mác đã tìm
ra lực lượng hội để thc hin vic xoá b ch nghĩa bản, tiến hành xây
dng xã hi mi
xã hi ch nghĩa và cng sn ch nghĩa.
Giai cp công nhân sn phm ca nn công nghip hiện đại, lực lượng đại
biu cho s phát trin ca lc ng sn xut tiến b, cho xu ng phát
trin ca phương thc sn xut tương lai, do vy, v mt khách quan
giai cp có s mnh lch s lãnh đạo nhân dân lao động đu tranh xoá b chế
8
độ bản ch nghĩa, xóa b mi chế đ áp bc bóc lt xây dng hi
mi
hi hi ch nghĩa cng sn ch nghĩa.
Trong tác phm Chống Đuyrinh, khi nói về vai trò lch s ca giai cp
công nhân, Ph.Ăngghen đã ch rõ:
"…
phương thc sn xut bn ch
nghĩa tạo ra mt lực lượng b buc phi hoàn thành cuc cách mng y, nếu
không thì s b dit vong" "Thc hin s nghip gii phóng thế gii y, đó
là s mnh lch s ca giai cp vô sn hiện đi".
C.Mác Ph.Ăngghen đã tập trung nghiên cu làm sáng t s mnh lch s
ca giai cp công nhân, ch ra con đưng nhng bin pháp cn thiết để
giai cấp công nhân hoàn thành được s mnh lch s ca nh. V.I.Lênin cho
rằng: "Điểm ch yếu trong hc thuyết c ch làm sáng t vai trò lch
s thế gii ca giai cp vô sản là người xây dng xã hi xã hi ch nghĩa"
Theo quan đim ca C.Mác Ph.Ăngghen, việc thc hin s mnh
lch s ca giai cp công nhân cn phi tri qua hai c. c th nht:
"Giai cp sn chiếm ly chính quyền nhà nước biến liu sn xut
trưc hết thành s hu nhà ớc’. c th hai:
"…
giai cp sn cũng t
th tiêu với cách là giai cp vô sn, chính thế cũng xóa b mi s
phân bit giai cp mọi đối kháng giai cấp", lãnh đạo nhân dân lao động
thông qua chính đng ca nó, tiến hành t chc xây dng hi mi
hi
ch nghĩa. Hai c này quan h cht ch vi nhau: giai cp công nhân
không thc hin đưc c th nht thì cũng không thc hin đưc c
th hai nhưng bước th hai quan trng nhất để giai cp công nhân hoàn
thành s mnh lch s ca mình.
Để hoàn thành đưc s mnh lch s ca mình, giai cp công nhân
nhất định phi tp hợp được các tng lớp nhân dân lao đng xung quanh nó,
tiến hành cuc đấu tranh cách mng xóa b hội xây dựng hi mi
v mi mt kinh tế, chính tr văn hoá, tưởng. Đó là một quá trình lch s
hết sức lâu dài và khó khăn.
Ni dung kinh tế:
9
Giai cp công nhân tr thành lực lượng sn xuất bản giai cp
quyết định tn ti hi hiện đại qua đó, tạo sở vt cht cho s ra đời
ca xã hi xã hi ch nghĩa.
Giai cp công nhân chế độ chính tr nào, cũng chủ th ca q
trình sn xut vt cht bằng phương thc sn xut công nghip mang tính
cht xã hi hóa cao, sn xut ngày càng nhiu ca cải, đáp ng nhu cu ngày
càng tăng của con người. Qua đó to tiền đề vt cht-k thut cho s ra đời
ca hi mi. các ớc bn ch nghĩa hin nay, t v thế ca mình,
giai cấp công nhân đang thc hin ni dung kinh tế, thông qua cách mng
khoa hc công ngh hiện đại, thúc đẩy lực lượng sn xut xã hi hóa mnh
m. các nước hi ch nghĩa, thông qua quá trình công nghip a-hin
đại hóa, giai cp công nhân thc hin mt kiu t chc hi mi v lao
động để tăng năng suất lao động và thc hin tiến b, công bng xã hi.
Ni dung kinh tế yếu t sâu xa nht khẳng định s cn thiết ca s
mnh lch s ca giai cấp công nhân đi vi quá trình phát triển văn minh của
nhân loi. Thc hiện đầy đủ thành công nội dung này cũng điều kin vt
chất để Ch nghĩa xã hội chiến thắng Tư bn ch nghĩa.
Ni dung chính tr- hi:
i s lãnh đo của đảng công sn, giai cp công nhân cùng nhân
dân lao động tiến nh đấu tranh giành chính quyn, xác lp, bo v phát
trin chế độ ch nghĩa hi, quyn làm ch của nhân dân. Nhà nước pháp
quyn ca giai cp công nhân nhân dân lao động được xác lp tr
thành công c có hiu lực để lãnh đạo chính tr, qun kinh tế hi trong
quá trình ci to hội xây dựng hi mi vấn đ bản ca tiến
trình thc hin smls này. ngoài ra ni dung này còn bao gm vic giai cp
công nhân gii quyết đúng đắn các vấn đề chính tr - hội đặt ra trong tiến
trình cánh mng hi ch nghĩa như liên minh các giai cấp, tng lớp, điều
kin các dân tc, xây dựng con người mi, hi mới. Thông qua đó khng
định vai trò của lãnh đạo đảng, qun ca nhân dân tính t giác ca nhân
dân trong quá trình xây dng ch nghĩa xã hội.
10
Ch nghĩa hội hin thc ch th ra đời thông qua thng li ca
cuc cách mng chính tr ca giai cấp công nhân . Tuy nhiên đây một quá
trình lâu dài và phc tp.
Ni dung văn hóa - ng:
Giai cp công nhân đấu tranh vi h tưởng phi sn, xác lập địa v
thng tr ca h ng ca giai cp thng tr (giai cp công nhân ), xây
dng nền văn hóa và con người mi.
Nhim v lch s trao cho giai cp công nhân trong tiến trình cm ca
mình xác lp h giá trị, ng ca giai cp công nhân để thay thế cho h
giá tr tưởng sản nhng h tưởng lc hu khác. Thc chất đó 1
cuc cách mng v văn hóa, tư tưởng bao gm ci tạo cái cũ, xây dựng cái
mi trong s kế tha nhng tinh hoa ca thời đại giá tr truyn thng ca
văn hóa dân tộc. Xây dng nền văn hóa hội ch nghĩa con người được
phát trin t do toàn din trong hi công bng, dân chủ, văn minh
nhng mục tiêu hàng đầu ca cuc cách mng này.
c ta, giai cấp công nhân trước hết phi làm cuc cách mng dân
tc dân ch nhân dân. S mnh lch s ca giai cp công nhân phi lãnh
đạo cuc cách mạng đó thông qua đội tiên phong ca mình Đng cng sn
Việt Nam, đấu tranh giành chính quyn, thiết lp nn chuyên chính dân ch
nhân dân. trong giai đoạn cách mng hi ch nghĩa, giai cp công nhân
tng c lãnh đạo nhân dân lao động xây dng thành công ch nghĩa
hội, không người bóc lột ngưi, giải phóng nhân n lao đng khi mi s
áp bc, bóc lt, bt công.
1.2.2 Đặc đim s mnh lch s ca giai cp công nhân :
S mnh lch s ca giai cp công nhân thc hin s nghip cách
mng ca qun chúng mang li lợi ích cho đa số. S thng nhất bản v
li ích ca giai cp công nhân li ích của nhân dân lao đng tạo ra điu
kiện để hin thc hóa đặc đim này. giai cấp ng nhân cũng ch th t
gii phóng mình thông qua việc đng thi gii phóng các giai cp b áp bc và
bóc lt khác.
11
S mnh lch s này không phi thay thế chế độ s hữu nhân này
bng chế độ s hữu nhân khác xóa bỏ triệt để hữu v liệu sn
xut. S mnh lch s ca giai cp công nhân có mc tiêu xóa b chế độ s
hu nhân bn ch nghĩa xóa b s ca chế độ ngưi bóc lt
ngưi, xóa b ngun gc sinh ra áp bc bóc lt, to ra s kinh tế hi
cho s phát trin mnh m ca lc ng sn xut, t đó to điu kin vt
chất để tiến ti xóa b giai cp và áp bc giai cp.
Giai cp công nhân giành ly quyn lc thng tr hi tiền đề để
ci to toàn din xã hội cũ, xây dựng hi mi nhm mc tiêu cao nht
gii phóng triệt để con người.
1.3 Những điều kiện khách quan quy định s mnh lch s ca giai cp
công nhân.
a) Địa v kinh tế - xã hi ca giai cp công nhân trong xã hội tư bản ch
nghĩa
Theo quan điểm ca ch nghĩa Mác - Lênin, lực ng sn xut yếu
t động nht, luôn luôn vn động phát trin. Trong lc ng sn xut
bt k hội nào, người lao động cũng yếu t quan trng nht. Trong ch
nghĩa bn ch nghĩa hi, vi nn sn xut đại công nghip ngày
càng phát trin, thì "Lực lượng sn xuất hàng đầu ca toàn nhân loi công
nhân, là người lao động".
Trong nn sn xuất đại công nghip, giai cp công nhân va ch th
trc tiếp nht, va sn phẩm căn bản nht ca nn sn xuất đó. Khi sản
xuất đại công nghip ngày càng m rng, ngày ng phát trin thì "Tt c c
giai cấp khác đều suy tàn tiêu vong cùng vi s phát trin của đại công
nghip, còn giai cp sn li sn phm ca bản thân nên đại công
nghip", giai cp sn "được tuyn m trong tt c các giai cp ca dân
".
Vi nn sn xuất bản ch nghĩa "... giai cp công nhân hiện đại... ch
th sng vi điu kin kiếm đưc vic làm, ch kiếm đưc vic làm,
12
nếu lao đng ca h làm tăng thêm bn". T điu kin làm vic như vy đã
buc giai cp ng nhân phi không ngng hc tp ơn lên sao cho đáp
ng đưc yêu cu ca nn sn xut ngày càng hin đại. Ngày nay, trong các
nuc bn phát trin, t l sn xut t động hóa ngày càng gia ng vi "văn
minh tin hc", "kinh tế tri thc", do vy đội ngũ công nhân đưc "tri thc hóa"
cũng ngày càng gia tăng.
Trong chế độ bn ch nghĩa, giai cp công nhân hoàn toàn không
hoc rất ít liu sn xuất, là người lao đng làm thuê, "vì thế h phi chu
hết s may ri ca cnh mình, mi s lên xung ca th trưng vi mức độ
khác nhau". Như vy, trong chế độ bn ch nghĩa, giai cp công nhân
li ích cơ bản đối lp trc tiếp vi li ích ca giai cp tư sản.
Giai cấp sn mun duy trì chế độ hữu nhân tư bản ch nghĩa
v liu sn xut, duy trì chế độ áp bc bóc lt đối vi giai cp công nhân
qun chúng nhân dân lao động. Ngưc li, li ích bản ca giai cp công
nhân xóa b chế độ hu bn ch nghĩa v liu sn xut, giành ly
chính quyn v tay giai cấp công nhân và nhân dân lao đng, ng chính
quyn đó để t chc xây dng hi mi, tiến ti mt hi không còn tình
trng áp bc bóc lt.
Giai cấp công nhân lao động trong nn sn xuất đại công nghip,
quy sn xut ngày càng ln, s ph thuc ln nhau trong quá trình sn
xut ngày càng nhiu, h lại thường sng nhng thành ph ln, nhng khu
công nghip tập trung. Điều kin làm việc, điu kin sng ca giai cp công
nhân đã tạo điều kin cho h th đoàn kết cht ch vi nhau trong cuc
đấu tranh chng ch nghĩa bản. Kh năng này giai cấp nông dân, th th
công không th được.
Giai cp công nhân nhng lợi ích bản thng nht vi li ích ca
đại đa s qun chúng nhân dân lao đng, do vy to ra kh ng cho giai cp
này th đoàn kết vi các giai cp, tng lớp lao động khác trong cuc đấu
tranh chng li giai cấp tư sản để gii phóng mình và gii phóng toàn xã hi.
13
b) Nhng đặc đim chính tr - hi ca giai cp công nhân
Địa v kinh tế - hội đã tạo cho giai cp công nhân những đặc điểm
chính tr - xã hi mà nhng giai cp khác không th có được, đó những đc
điểm cơ bản sau đây:
Th nht, giai cp công nhân giai cp tiên phong cách mng.
Giai cp công nhân là giai cp tiên phong cách mng h đại biu cho
phương thc sn xut tiên tiến, gn lin vi nhng thành tu khoa hc
công ngh hiện đại. Đó giai cấp được trang b bi mt lun khoa hc,
cách mạng luôn luôn đi đầu trong mi phong trào cách mng theo mc tiêu
xóa b hội lc hu, xây dng hi mi tiến b, nh đó thể tp hp
được đông đảo các giai cp, tng lp khác vào phong trào cách mng.
Th hai, giai cp công nhân là giai cp có tinh thn cách mng triệt để
nht thi đi ngày nay.
Trong cuc cách mạng sản, giai cấp sản ch tinh thn cách
mng trong thi k đấu tranh chng chế độ phong kiến, còn khi giai cp này
đã giành được chính quyn thì h quay tr li bóc lt giai cp công nhân, giai
cp nông dân, nhng giai cấp đã từng k vai sát cánh vi giai cp này trong
cuc cách mng dân ch sản. Khác vi giai cấp sản, giai cp công nhân
b giai cấp sản bóc lt, lợi ích bản đối lp trc tiếp vi li ích ca giai
cấp sản. Điu kin sống, điều kiện lao động trong chế độ tư bản ch nghĩa
đã chỉ cho h thy: h ch th đưc gii phóng bng gii phóng toàn hi
khi chế độ tư bản ch nghĩa.
Trong Tuyên ngôn ca Đảng cng sn, C.Mác Ph.Ăngghen đã ch rõ:
"Trong tt c các giai cp hiện đang đối lp vi giai cp sản thì ch giai
cp vô sn là giai cp tht s cách mng...
Các tng lp trung đẳng nhng tiu công nghip, tiu thương, th
th công nông dân, tt c đều đấu tranh chng giai cp sn để cu ly
14
s sng còn ca h vi tính cách nhng tng lp trung đẳng. Cho nên h
không cách mng mà bo th".
Th ba, giai cp công nhân là giai cp ý thc t chc k lut cao.
Giai cấp công nhân lao động trong nn sn xuất đại công nghip vi h
thng sn xut mang tính cht dây chuyn nhịp độ làm vic khẩn trương
buc giai cp này phi tuân th nghiêm ngt k luật lao đng; cùng vi cuc
sống đô thị tập trung đã tạo nên tính t chc, k lut cht ch cho giai cp
công nhân.
Tính t chc k lut cao ca giai cấp này được tăng cường khi
phát trin thành mt lc ng chính tr ln mnh, t chc: đưc s giác
ng bi mt lun khoa hc, cách mng t chc ra đưc chính đảng
- đảng cng sn. Giai cp công nhân không ý thc t chc k lut cao
thì không th giành được thng li trong cuộc đu tranh chng li giai cấp tư
sn và xây dng chế độ xã hi mi.
Th tư, giai cp công nhân bn cht quc tế.
Ch nghĩa Mác - nin cho rng, giai cấp sản mt lực lượng quc
tế. Giai cấp sản không ch bóc lt giai cp công nhân chính nước h
còn bóc lt giai cp công nhân các nước thuộc địa. Ngày nay, vi s phát
trin mnh m ca lực lượng sn xut, sn xut mang tính toàn cầu hóa.
bn ca c này th đầu sang c khác mt xu ng khách
quan. Nhiu sn phm không phi do một nước sn xut ra là kết qu lao
động ca nhiu quc gia. thế, phong trào đấu tranh ca giai cp công nhân
không ch diễn ra đơn lẻ tng doanh nghip, mi quc gia ngày càng
phi s gn giữa phong trào công nhân các nước, như vậy, phong
trào công nhân mi th giành được thng li. V.I.Lenin ch rõ: "... không
s ng h ca cách mng quc tế ca thế gii thì thng li ca cách mng vô
15
sn không th được", "Tư bản mt lực lượng quc tế. Mun thng nó,
cn phi có s liên minh quc tế".
Tóm li: chính địa v kinh tế hi nhng đặc đim ca giai cp
công nhân nêu trên là những điều kiện khách quan quy định s mnh lch s
ca giai cp công nhân, quy định kh năng lãnh đo cách mng ca trong
cuc đấu tranh lâu dài nhm xóa b ch nghĩa bn, xây dng hi mi,
hi XHCN CNCS. S mnh lch s đó không phải thc hin s
chuyn biến t mt chế độ hữu này sang chế độ hữu khác, nhm thay
thế mt hình thc bóc lt này bng mt hình thc bóc lt khác nhm
mc tiêu xóa b giai cp, gii phóng triệt để con người trước hết xóa b
chế độ hữu, sở mi hình thc bóc lt ngưi. Ngoài giai cp công
nhân không mt lực lượng nào khác có đ điu kin tt yếu khách quan đ
kh năng hoàn thành sứ mnh lch s đó .
16
CHƯƠNG 2: LIÊN H THC T S MNH LCH S CA
GIAI CP CÔNG NHÂN VIT NAM QUA CÁC THI K.
2.1 S ra đi, đc đim điu kin giai cp công nhân vươn lên thành giai
cp lãnh đo cách mng Vit Nam
Vi
chính
sách
khai
thác
thuc
đa
ca
ch nghĩa
thc
dân
Pháp
Vit Nam, giai cp công nhân Vit Nam đã ra đi t đu thế k này, trước c s ra
đi ca giai cp tư sn Vit Nam và là giai cp trc tiếp đi kháng vi tư bn thc
dân Pháp. Sinh ra ln lên mt nước thuc đa na phong kiến, dưới s thng
tr ca đế quc Pháp, mt th ch nghĩa tư bn thc li không quan tâm my đến
phát trin công nghip nước thuc đa, nên giai cp công nhân Vit Nam phát
trin chm. Mc s lượng ít, trình đ ngh nghip thp, còn mang nhiu tàn dư
ca tâm tp quán ng dân, song giai cp công nhân Vit Nam đã nhanh chóng
vươn lên đm đương vai trò lãnh đo cách mng nước ta do nhng điu kin sau
đây:
Giai
cp
công
nhân
Vit
Nam
sinh
ra
trong
lòng
mt
dân
tc
truyn thng đu tranh bt khut chng ngoi xâm. giai cp công nhân, ni nhc
mt nước cng vi ni kh ách áp bc bóc lt ca giai cp tư sn đế quc làm
cho li ích giai cp li ích dân tc kết hp làm mt, khiến đng cơ cách mng,
ngh lc cách mng tính trit đ cách mng ca giai cp công nhân được nhân
lên gp bi.
17
Giai cp công nhân Vit Nam ra đi tng bước trưởng thành trong không
khí sôi sc ca mt lot phong trào yêu nước các cuc khi nghĩa chng thc
dân Pháp liên tc n ra t khi ch nghĩa đế quc Pháp đt chân lên đt nước ta:
phong trào Cn Vương cuc khi nghĩa ca Phan Đình Phùng, ca Hoàng Hoa
Thám, các cuc vn đng yêu nước ca Phan Bi Châu, Phan Chu Trinh, Nguyn
Thái Hc, v.v. đã tác dng to ln đi vi vic c tinh thn yêu nước, ý chí
bt khut quyết tâm đp tan xing xích l ca toàn th nhân dân ta. Nhưng
tt c các phong trào y đu tht bi s nghip gii phóng dân tc đu lâm vào
tình trng bế tc v đường li.
Vào lúc đó, phong trào cng sn công nhân thế gii phát trin, cuc Cách
mng Tháng Mười Nga bùng n, thng li nh hưởng đến phong trào n tc
dân ch nước khác, nht Trung Quc, trong đó phong trào cách mng
nước ta. Chính vào lúc đó, nhà yêu nước Nguyn ái Quc trên hành trình tìm đường
cu nước đã đến vi ch nghĩa Mác- Lênin tìm thy ch nghĩa Mác-Lênin
quyết thn k cho s nghip gii phóng dân tc ta. T đó, Người đã đ ra con
đường duy nht đúng đn cho cách mng Vit Nam con đường cách mng dân
tc dân ch nhân dân chuyn cách mng dân tc dân ch nhân n lên cách
mng hi ch nghĩa. Tm gương cách mng Nga phong trào ch mng
nhiu nước khác đã c giai cp công nhân non tr Vit Nam đng lên nhn ly
s mnh lãnh đo cách mng nước ta đng thi cũng cht xúc tác khích l
nhân dân ta la chn, tiếp nhn con đường cách mng ca ch nghĩa Mác- Lênin
đi theo con đường cách mng ca giai cp công nhân. T đó giai cp công nhân
Vit Nam là giai cp duy nht lãnh đo cách mng Vit Nam.
Giai cp ng nhân Vit Nam, tuyệt đại b phn xut thân t
nông dân lao động nhng tng lớp lao động khác, nên mi liên h t
nhiên với đông đảo nhân n lao động b mất nước, sng l nên cũng
điu kin thun lợi để giai cp công nhân xây dng lên khi liên minh công
nông vng chc khối đại đoàn kết dân tc rộng rãi đm bo cho s lãnh
đạo ca giai cp công nhân trong sut quá trình cách mng c ta.
2.2 Vai trò lãnh đạo giai cp công nhân trong cách mng Vit Nam
18
Lch s Việt Nam ng chứng minh rng, giai cp
công nhân Vit Nam
ra đời chưa được bao lâu ngay c khi nó chưa Đảng đã tổ chc mt
cách t phát nhiu cuộc đấu tranh chng bọn bản thực n đưc nhân
dân ng h. Cuc bãi công ca 600 th nhum Ch Lớn năm 1922
Nguyn ái Quốc coi đó mới ch “do bản năng tự vcủa những người công
nhân “không đưc giáo dc t chức” nhưng đã “du hiu… ca thi
đại”1. Năm 1927 gần chc cuc bãi công với hàng trăm người tham gia.
Năm 1928-1929 nhiu cuc bãi ng khác với hàng nghìn người tham gia,
trong đó tiêu biểu nht là cuộc đấu tranh của công nhân xi măng Hải Phòng,
sợi Nam Định, xe lửa Trường Thi (Vinh), AVIA (Hà Ni), Phú Ring (Bình
Phưc). Nhng cuc đấu tranh như thế không ch gii hn trong công
nhân còn tác đng sâu sắc đến các tng lớp khác, đc biệt là đến giai cp
nông dân, c tng lớp nhân dân lao động, thanh niên, sinh viên làm cho bn
thng tr thc dân hong s.
Giai cp công nhân Việt Nam lãnh đạo cách mạng thông qua đi tiên
phong của Đng Cng sn Vit Nam. Khi nói giai cp công nhân lãnh
đạo nói đến toàn b giai cấp như một chnh th ch không phi tng nhóm,
từng người. Để th lãnh đạo, giai cp công nhân phi lực ng, có t
chc tiêu biu cho s t giác và bn cht giai cp ca mình.
Lc ng đó Đảng Cng sn. Xét v thành phn xut thân thì c
ta nhiu đảng viên không phi công nhân. Nhưng, bt c đảng viên nào
cũng phải đng trên lập trưng giai cp công nhân th hin ng, lý
lun Mác-Lênin đường li cách mng, tinh thn kiên quyết cách mng
trong cuc đấu tranh để thc hin s mnh ca giai cp công nhân li ích
ca giai cp công nhân, ca nhân dân lao động ca c dân tc. Điu này
được Đng ta khẳng định rất rõ: Đảng Cng sn Việt Nam là đội tiên
phong ca giai cp công nhân, đng thi đội tiên phong ca nhân dân lao
động ca dân tc Vit Nam; đại biu trung thành li ích ca giai cp công
nhân, nhân dân lao đng ca dân tộc”. Đng ca giai cp công
nhân n
ướ
c
ta đã lãnh đo toàn dân hoàn thành thng li trn vn cuc cách mng gii phóng
19
dân tc đang tiến hành công cuc xây dng ch nghĩa hi bo v T quc
xã hi ch nghĩa. Đây là nhim v lch s khó khăn, phc tp nht.
Trong công cuc xây dng đất c quá độ lên ch nghĩa hi hin
nay, đội ngũ công nhân Vit Nam bao gm nhng người lao động chân tay
lao động trí óc hot đng sn xut trong ngành công nghip dch v thuc
các doanh nghip nhà c, hp tác xã, hay thuc khu vc nhân, hp tác
liên doanh vi c ngoài, to thành mt lc ng giai cp công nhân thng
nht đại din cho phương thc sn xut tiên tiến i s lãnh đạo ca Đảng
Cng sn Việt Nam được vũ trang bằng ch nghĩa Mác
Lênin vàng
H Chí Minh đang lãnh đo công cuc đổi mi phát trin đất c. H
lc ng đi đu trong s nghip công nghip hoá, hin đại hoá, s
hi ch yếu nht ca Đng Nhà c ta, ht nhân vng chc trong liên
minhng nhân
nông dân
trí thc, nn tng ca khi đại đoàn kết toàn
dân
tc.
Tuy nhiên, do hoàn cnh nh thành, điu kin kinh tế
hi quy định, giai
cp công nhân Vit Nam n nhng nhưc đim (như s ng còn ít,
chưa được n luyn nhiu trong công nghip hin đại, trình độ văn hoá
tay ngh còn thấp…). Nhưng điu đó không th do để ph nhn s mnh
lch s ca giai cp ng nhân Việt Nam. Đ khc phc nhng nhược điểm
y, Ngh quyết Hi ngh ln th by Ban Chp nh Trung ương khoá VII ca
Đảng ta, mt Ngh quyết gn trc tiếp vn đề ng nghip hoá, hin đại hoá
vi vấn đề xây dng phát trin giai cấp công nhân đã ch rõ phương ng
xây dng giai cp công nhân c ta trong giai đon hin nay là: “Cùng vi
quá trình phát trin công nghip ng ngh theo xu ng công nghip
hoá, hin đại hoá đất c, cn xây dng giai cp công nhân phát trin v s
ng, giác ng v giai cp, vng vàng v chính tr, ng, trình độ hc
vn tay ngh cao, năng lc tiếp thu qvà sáng to ng ngh mi, lao
động đạt năng sut, cht ng, hiu qu cao
,
vươn lên làm tròn s mnh lch
s ca mình”.
Công cuc đổi mi đất c, định ng hi ch nghĩa do Đảng ta
khi ng lãnh đạo đã thu đưc nhng thành tu to ln, ý nghĩa rt
20
quan trng. Giai cấp công nhân đang đi đầu trong xây dng hi mi, nht
trong vic xây dựng sở vt cht - k thut ca ch nghĩa hội nhm
thc hiện dân giàu, nước mnh, hi công bng, dân chủ, văn minh. Đó
bng chng ch năng lực lãnh đạo ca giai cấp công nhân nước ta, vai trò
không
lc
ng
hi
nào
th
thay
thế
đưc
trong
s
nghiệp… “lãnh đạo thành công công cuc xây dng mt hi mới, trong đó
nhân dân lao động làm ch, đất c độc lp phn vinh, xoá b áp bc
bt công, mọi người đều điu kin phấn đấu cho cuc sng m no, t do,
hạnh phúc”. Đảng Cng sn Việt Nam đặc bit chú trng phương hướng xây
dng giai cp công nhân Vit Nam trong quá trình đẩy mnh công nghip
hoá, hin đại h đất c theo định ng hi ch nghĩa. Đại hi đại
biu toàn quc ln th X của Đảng ch rõ: “Đối vi giai cp công nhân, phát
trin v s ng, chất lượng t chc; nâng cao giác ng bản lĩnh chính
trị, trình độ hc vn ngh nghip, xng đáng một lực ợng đi đầu trong
s nghip công nghip hoá, hiện đại hoá đất nước.”
2.3 S biến đổi ca giai cp ng nhân Vit Nam trong quá trình thc
hin s mnh lch s
Gần 30 năm đổi mi, giai cấp công nhân nước ta đã những chuyn
biến quan trọng, đang tiếp tc phát huy vai trò giai cấp lãnh đạo cách mng
đội tiền phong Đảng Cng sn Vit Nam, giai cp tiên phong trong s
nghip xây dng ch nghĩa hội, lực lượng đi đầu trong s nghip công
nghip hóa, hin đại hóa đất c hi nhp kinh tế quc tế, lc ng
nòng ct trong liên minh giai cp công nhân vi giai cấp nông dân đội ngũ
trí thc i s lãnh đạo ca Đảng; đóng góp trc tiếp to ln vào s phát
trin của đất nước. V mt sn xut, giai cp công nhân lực lượng bản,
ch yếu, vai trò to ln trong nn kinh tế quc dân. Mc v s ng giai
cp công nhân c ta chiếm t l không ln trong tng s dân (chiếm
t l 11% dân s 21% lực lượng lao đng hội) nhưng nm gi những
s vt chất các phương tin sn xut hiện đại nht ca hi, quyết định
phương hướng phát trin ch yếu ca nn kinh tế. Giai cp công nhân lc
ng lao động đóng góp nhiu
nht
vào ngân sách nhà c. Hng năm
21
giai cấp công nhân đóng góp hơn 60% tng sn phm hi 70% ngân
sách nhà c. Do thc hin công nghip hóa, hin đại hóa trong điu kin
chế th trưng, s mt s ngành ngh mi xut hiện đương nhiên
cũng nghề biến mt. Tình hình này dẫn đến xu ng biến đi ca giai cp
công nhân nước ta hiện nay như sau:
Th nht, xu ng tăng nhanh v s ng đội ngũ giai cp công
nhân trong các thành phn kinh tế, nht thành phn kinh tế vốn đầu
c ngoài. S nghiệp đổi mi, công nghip hóa, hiện đại hóa đất nước
trng tâm trong những năm đu thế k XXI công nghip hóa, hiện đại hóa
nông nghip, nông thôn, cấu nn kinh tế s chuyn dch sâu sc. Xu
ng gim dn t trng nông nghiệp, tăng dần t trng công nghip dch
v s hội cho các ngành công nghip mới ra đời, tạo điu kin cho vic
phát trin mnh m giai cấp công nhân nước ta. C thể, đội ngũ công nhân
trong những ngành đang phát trin, các ngành mũi nhn: chế biến, du khí,
tin học, điện tử, bưu chính vin thông, hàng không các ngành dch v khác
ngày càng tăng lên, khng định v trí quan trng trong nn kinh tế ca c
ta.
Th hai, chất lượng đội ngũ công nhân trong tất c các thành phn kinh
tế, đặc bit trong thành phn kinh tế vốn đầu nước ngoài tăng lên rệt.
Vi s phát trin mnh m ca khoa hc công ngh, nhất các lĩnh vc
đin t tin hc; mt mặt đã tri thức hóa đi sng hi, mt khác thc tế đó
đã đặt ra yêu cầu cho đội ngũ công nhân phải không ngừng vươn lên để đáp
ng yêu cu ca chính cuc cách mng khoa hc - công ngh. Do vy, cht
ng ca giai cấp công nhân ngày càng được nâng lên c v trình độ hc
vn, chuyên môn tay ngh trình độ giác ng mc tiêu, ng cách mng.
c ta, cùng vi quá trình đẩy mnh công nghip hóa, hin đại hóa,
Đảng ta đã bắt đầu chú ý đế “trí thức a công nhân”. “Công nhân trí thức”
thc cht công nhân đã đưc trí thc hóa, vi các đặc trưng: lao động
trong các ngành công ngh cao, được đào tạo k càng, bng cp hc vn
cao, chuyên môn sâu, không ch tham gia gia sn xut dch v sn xut vt
cht vi ng sut lao động cao còn sáng to khoa hc - ngh thut
22

Preview text:

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội có giai cấp là lịch sử đấu tranh giai
cấp. Trong mỗi thời kỳ chuyển biến cách mạng từ hình thái kinh tế - xã hội
này sang hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn luôn có một giai cấp đứng ở
vị trí trung tâm, đó là giai cấp cách mạng, đóng vai trò là động lực chủ yếu, là
lực lượng lãnh đạo quá trình chuyển biến đó. Giai cấp cách mạng này có sứ
mệnh lịch sử là thủ tiêu xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phù hợp với tiến trình
phát triển khách quan của lịch sử. Trong thời đại ngày nay đó là giai cấp công
nhân. Mác đã khẳng định “Chỉ có giai cấp công nhân mới có Sứ Mệnh Lịch
Sử”. Giai cấp công nhân xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ
người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã
hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. Từ vai trò to lớn đó của giai cấp công nhân,
việc khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có ý nghĩa quan
trong cả về lý luận lẫn thực tiễn. Trong giai đoạn hiện nay, công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra trên toàn thế giới, chủ nghĩa xã hội
đang ở trong thời kỳ thoái trào, có nhiều trào lưu, tư tưởng mới, cũng không
có ít những điều đưa ra để “bàn lại” về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân. Thời đại ngày nay vẫn đang là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới còn đang có nhiều biến động, tiêu
cực...thì vấn đề làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được đặt
ra trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, cả trên hai phương diện lý luận và thực
tiễn. Từ đó liên hệ đến thực tiễn tại Việt Nam, làm rõ sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Việt, chỉ ra những thử thách, cơ hội của giai cấp công nhân
trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Với lý do đó mà nhóm em chọn đề tài “ Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin
về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, liên hệ thực tế sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam qua các thời kỳ” để làm đề tài tiểu luận.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
∆ Mục đích nghiên cứu 3
Tìm hiểu rỏ quan điểm của Mac-Lenin và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, từ đó liên hệ đến sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam qua các thời kỳ.
∆ Nhiệm vụ nghiên cứu
Trình bày khái niệm, đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân,
liên hệ thực tế đến Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
∆ Đối tượng nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nghiên cứu những nội dung cơ bản về quan điểm của
Mac về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân nói chung và sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam nói riêng trong thời kỳ công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước.
∆ Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về những nội dung cơ bản về đặc điểm và điều kiện
khách quan của sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân, qua đó liên hệ sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
∆ Cơ sở lý luận nghiên cứu
Tiểu luận đươc nghiên cứu dựa trên sở lý luận của Mac - Lenin về sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
∆ Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên phương phá nghiên cứu tài liệu,
thu thập và tổng hợp tài liệu.
5. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận bao gồm 2 chương:
Chương 1: Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Chương 2: Liên hệ thực tế sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam qua các thời kỳ. 4
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MAC - LENIN VỀ
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1.1 Khái niệm giai cấp công nhân
Khi sử dụng khái niệm giai cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
dùng một số thuật ngữ khác nhau để biểu đạt khái niệm đó, như: giai cấp vô
sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân
đại công nghiệp,... Mặc dù vậy, về cơ bản những thuật ngữ này trước hết đều
biểu thị một khái niệm thống nhất, đó là chỉ giai cấp công nhân hiện đại, con
đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho
lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
Trong phạm vi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công
nhân là giai cấp có hai đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về phương thức lao động của giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân là những tập đoàn người lao động trực tiếp hay
gián tiếp vận hành những công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày
càng hiện đại, ngày càng có trình độ xã hội hóa cao. Đây là một đặc trưng cơ
bản phân biệt người công nhân hiện đại với người thợ thủ công thời trung cổ,
với những người thợ trong công trường thủ công. Giai cấp công nhân có một
quá trình phát triển từ những người thợ thủ công thời kỳ trung cổ đến những
người thợ trong công trường thủ công và cuối cùng đến những người công
nhân trong công nghiệp hiện đại. "Trong công trường thủ công và trong nghề
nghiệp thủ công, người công nhân sử dụng công cụ của mình, còn trong công
xưởng thì người công nhân phải phục vụ máy móc".
Trong xã hội tư bản, nền sản xuất đại công nghiệp ngày càng pháp
triển, máy móc ngày càng nhiều, sản xuất ngày càng có năng suất cao, làm
cho những thợ thủ công bị phá sản, những người nông dân mất việc làm
buộc phải gia nhập vào hàng ngũ công nhân. Theo sự phân tích của C.Mác
và Ph.Ăngghen: "Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với
sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của 5
bản thân nền đại công nghiệp"; "Công nhân cũng là một phát minh của thời
đại mới, giống như máy móc vậy... Công nhân Anh là đứa con đầu lòng của
nền công nghiệp hiện đại".
Thứ hai, về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
Trong hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội tư bản chủ nghĩa, người
công nhân không có tư liệu sản xuất, họ buộc phải bán sức lao động cho nhà
tư bản để kiếm sống. C.Mác và Ph.Ăngghen đặc biệt chú ý phân tích đặc
trưng này, vì chính nó là đặc trưng khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai
cấp vô sản, giai cấp lao động làm thuê cho giai cấp tư sản và trở thành lực
lượng đối kháng với giai cấp tư sản.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
chỉ rõ: "Giai cấp tư sản, tức là tư bản, mà lớn lên thì giai cấp vô sản, giai cấp
công nhân hiện đại - tức là giai cấp chỉ có thể sống với điều kiện là kiếm được
việc làm, và chỉ kiếm được việc làm, nếu lao động của họ làm tăng thêm tư
bản - cũng phát triển theo. Những công nhân ấy, buộc phải tự bán mình để
kiếm ăn từng bữa một, là một hàng hóa, tức là một món hàng đem bán như
bất cứ món hàng nào khác; vì thế, họ phải chịu hết mọi sự may rủi của cạnh
tranh, mọi sự lên xuống của thị trường với mức độ như nhau".
Trong tác phẩm “Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản”,
Ph.Ăngghen đã đưa ra định nghĩa: "Giai cấp vô sản là một giai cấp xã hội
hoàn toàn chỉ kiếm sống bằng việc bán lao động của mình, chứ không phải
sống bằng lợi nhuận của bất cứ tư bản nào, đó là một giai cấp mà hạnh
phúc và đau khổ, sống và chết, toàn bộ sự sống còn của họ đều phụ thuộc
vào số cầu về lao động, tức là vào tình hình chuyển biến tốt hay xấu của công
việc làm ăn, vào những sự biến động của cuộc cạnh tranh không gì ngăn cản
nổi. Nói tóm lại, giai cấp vô sản hay giai cấp những người vô sản là giai cấp
lao động trong thế kỷ XIX" ... "Giai cấp vô sản là do cuộc cách mạng công nghiệp sản sinh ra...".
Phát triển học thuyết của C.Mác và Ph.Ăngghen trong thời đại đế quốc chủ
nghĩa, đặc biệt là từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xô Viết, 6
V.I.Lênin đã hoàn thiện thêm khái niệm giai cấp công nhân. Theo ông, sự
phân chia giai cấp trong xã hội phải dựa vào địa vị khác nhau của các tập
đoàn người trong quan hệ đối với tư liệu sản xuất, trong tổ chức, quản lý sản
xuất và trong phân phối sản phẩm. Qua thực tiễn cách mạng ở Nga, V.I.Lênin
đã làm rõ hơn vai trò của giai cấp công nhân trong quá trình lãnh đạo cách
mạng xã hội chủ nghĩa, trong xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong các nước đi
theo con đường xã hội chủ nghĩa, về cơ bản giai cấp công nhân cùng với
nhân dân lao động đã trở thành những người làm chủ những tư liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội. Địa vị kinh tế và chính trị của họ đã có những sự thay đổi căn bản.
Ngày nay, với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ nửa sau thế kỷ XX, giai cấp công nhân hiện đại đã có một số sự thay đổi
nhất định so với trước đây.
Xét về phương thức lao động, nếu lao động của người công nhân trong
thế kỷ XIX chủ yếu là lao động cơ khí, lao động chân tay, thì nay đã xuất hiện
một bộ phận công nhân của những ngành ứng dụng công nghệ ở trình độ
phát triển cao, do vậy công nhân có trình độ tri thức ngày càng cao. Về
phương diện đời sống, công nhân ở các nước tư bản phát triển đã có những
thay đổi quan trọng: một bộ phận công nhân đã có một số tư liệu sản xuất nhỏ
để cùng với gia đình làm thêm trong các công đoạn phụ cho các xí nghiệp
chính; một bộ phận nhỏ công nhân đã có cổ phần trong các xí nghiệp tư bản
chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong thực tế số cổ phần và tư liệu sản xuất của giai
cấp công nhân chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, còn tuyệt đại bộ phận tư liệu sản
xuất trong các nước tư bản chủ nghĩa vẫn nằm trong tay các nhà tư bản lớn.
Giai cấp công nhân về cơ bản vẫn không có tư liệu sản xuất, vẫn phải
bán sức lao động cho các nhà tư bản,
Xuất phát từ quan niệm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin về
giai cấp công nhân, nghiên cứu những biến đổi của giai cấp công nhân trong
giai đoạn hiện nay, có thể nhận định: "Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã
hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền
công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính 7
chất xã hội hóa ngày càng cao; là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực
tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và
cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai
cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản
xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị
thặng dư; ở các nước xã hội chủ nghĩa, họ là người đã cùng nhân dân lao
động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao
động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ".
1.2 Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.2.1 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Trên cơ sở phân tích quy luật kinh tế của sự vận động trong xã hội tư
bản chủ nghĩa, chủ nghĩa Mác – Lênin đã làm sáng tỏ tính tất yếu diệt vong
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời tất yếu của phương
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa mà lực lượng duy nhất có sứ mệnh lãnh
đạo cuộc cách mạng thực hiện bước chuyển biến lịch sử này chính là giai cấp
công nhân. Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng vĩ đại nhất
trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, nó xóa bỏ mọi chế độ áp bức và
bóc lột, xây dựng thành công xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu của
xã hội ấy chính là chủ nghĩa xã hội, kết quả trực tiếp của thời kỳ cải biến cách
mạng lâu dài, khó khăn và gian khổ – thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù cơ bản nhất của chủ
nghĩa xã hội khoa học. Việc phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân là một trong những cống hiến vĩ đại của C.Mác. Học thuyết Mác đã tìm
ra lực lượng xã hội để thực hiện việc xoá bỏ chủ nghĩa tư bản, tiến hành xây
dựng xã hội mới – xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, lực lượng đại
biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiến bộ, cho xu hướng phát
triển của phương thức sản xuất tương lai, do vậy, về mặt khách quan nó là
giai cấp có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xoá bỏ chế 8
độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội
mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, khi nói về vai trò lịch sử của giai cấp
công nhân, Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: "… phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa tạo ra một lực lượng bị buộc phải hoàn thành cuộc cách mạng ấy, nếu
không thì sẽ bị diệt vong" và "Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy, đó
là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại".
C.Mác và Ph.Ăngghen đã tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân, chỉ ra con đường và những biện pháp cần thiết để
giai cấp công nhân hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình. V.I.Lênin cho
rằng: "Điểm chủ yếu trong học thuyết Mác là ở chỗ nó làm sáng tỏ vai trò lịch
sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa"
Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, việc thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân cần phải trải qua hai bước. Bước thứ nhất:
"Giai cấp vô sản chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất
trước hết thành sở hữu nhà nước’. Bước thứ hai: "… giai cấp vô sản cũng tự
thủ tiêu với tư cách là giai cấp vô sản, chính vì thế mà nó cũng xóa bỏ mọi sự
phân biệt giai cấp và mọi đối kháng giai cấp", nó lãnh đạo nhân dân lao động
thông qua chính đảng của nó, tiến hành tổ chức xây dựng xã hội mới – xã hội
chủ nghĩa. Hai bước này quan hệ chặt chẽ với nhau: giai cấp công nhân
không thực hiện được bước thứ nhất thì cũng không thực hiện được bước
thứ hai nhưng bước thứ hai là quan trọng nhất để giai cấp công nhân hoàn
thành sứ mệnh lịch sử của mình.
Để hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân
nhất định phải tập hợp được các tầng lớp nhân dân lao động xung quanh nó,
tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng xóa bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới
về mọi mặt kinh tế, chính trị và văn hoá, tư tưởng. Đó là một quá trình lịch sử
hết sức lâu dài và khó khăn.
Nội dung kinh tế: 9
Giai cấp công nhân trở thành lực lượng sản xuất cơ bản và là giai cấp
quyết định tồn tại xã hội hiện đại và qua đó, tạo cơ sở vật chất cho sự ra đời
của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Giai cấp công nhân dù ở chế độ chính trị nào, cũng là chủ thể của quá
trình sản xuất vật chất bằng phương thức sản xuất công nghiệp mang tính
chất xã hội hóa cao, sản xuất ngày càng nhiều của cải, đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của con người. Qua đó tạo tiền đề vật chất-kỹ thuật cho sự ra đời
của xã hội mới. Ở các nước Tư bản chủ nghĩa hiện nay, từ vị thế của mình,
giai cấp công nhân đang thực hiện nội dung kinh tế, thông qua cách mạng
khoa học công nghệ hiện đại, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội hóa mạnh
mẽ. Ở các nước Xã hội chủ nghĩa, thông qua quá trình công nghiệp hóa-hiện
đại hóa, giai cấp công nhân thực hiện một kiểu tổ chức xã hội mới về lao
động để tăng năng suất lao động và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
Nội dung kinh tế là yếu tố sâu xa nhất khẳng định sự cần thiết của sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đối với quá trình phát triển văn minh của
nhân loại. Thực hiện đầy đủ và thành công nội dung này cũng là điều kiện vật
chất để Chủ nghĩa xã hội chiến thắng Tư bản chủ nghĩa.
Nội dung chính trị-xã hội:
Dưới sự lãnh đạo của đảng công sản, giai cấp công nhân cùng nhân
dân lao động tiến hành đấu tranh giành chính quyền, xác lập, bảo vệ và phát
triển chế độ chủ nghĩa xã hội, quyền làm chủ của nhân dân. Nhà nước pháp
quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động được xác lập và trở
thành công cụ có hiệu lực để lãnh đạo chính trị, quản lý kinh tế và xã hội trong
quá trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới là vấn đề cơ bản của tiến
trình thực hiện smls này. ngoài ra nội dung này còn bao gồm việc giai cấp
công nhân giải quyết đúng đắn các vấn đề chính trị - xã hội đặt ra trong tiến
trình cánh mạng xã hội chủ nghĩa như liên minh các giai cấp, tầng lớp, điều
kiện các dân tộc, xây dựng con người mới, xã hội mới. Thông qua đó khẳng
định vai trò của lãnh đạo đảng, quản lý của nhân dân và tính tự giác của nhân
dân trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. 10
Chủ nghĩa xã hội hiện thực chỉ có thể ra đời thông qua thắng lợi của
cuộc cách mạng chính trị của giai cấp công nhân . Tuy nhiên đây là một quá
trình lâu dài và phức tạp.
Nội dung văn hóa - tư tưởng:
Giai cấp công nhân đấu tranh với hệ tư tưởng phi vô sản, xác lập địa vị
thống trị của hệ tư tưởng của giai cấp thống trị (giai cấp công nhân ), xây
dựng nền văn hóa và con người mới.
Nhiệm vụ lịch sử trao cho giai cấp công nhân trong tiến trình cm của
mình là xác lập hệ giá trị, tư tưởng của giai cấp công nhân để thay thế cho hệ
giá trị tư tưởng tư sản và những hệ tư tưởng lạc hậu khác. Thực chất đó là 1
cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ, xây dựng cái
mới trong sự kế thừa những tinh hoa của thời đại và giá trị truyền thống của
văn hóa dân tộc. Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa và con người được
phát triển tự do và toàn diện trong xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là
những mục tiêu hàng đầu của cuộc cách mạng này.
Ở nước ta, giai cấp công nhân trước hết phải làm cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phải lãnh
đạo cuộc cách mạng đó thông qua đội tiên phong của mình là Đảng cộng sản
Việt Nam, đấu tranh giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính dân chủ
nhân dân. trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân
từng bước lãnh đạo nhân dân lao động xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội, không có người bóc lột người, giải phóng nhân dân lao động khỏi mọi sự
áp bức, bóc lột, bất công.
1.2.2 Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân :
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là thực hiện sự nghiệp cách
mạng của quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số. Sự thống nhất cơ bản về
lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích của nhân dân lao động tạo ra điều
kiện để hiện thực hóa đặc điểm này. giai cấp công nhân cũng chỉ có thể tự
giải phóng mình thông qua việc đồng thời giải phóng các giai cấp bị áp bức và bóc lột khác. 11
Sứ mệnh lịch sử này không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này
bằng chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để tư hữu về tư liệu sản
xuất. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có mục tiêu xóa bỏ chế độ sở
hữu tư nhân Tư bản chủ nghĩa là xóa bỏ cơ sở của chế độ người bóc lột
người, xóa bỏ nguồn gốc sinh ra áp bức bóc lột, tạo ra cơ sở kinh tế xã hội
cho sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, từ đó tạo điều kiện vật
chất để tiến tới xóa bỏ giai cấp và áp bức giai cấp.
Giai cấp công nhân giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để
cải tạo toàn diện xã hội cũ, xây dựng xã hội mới nhằm mục tiêu cao nhất là
giải phóng triệt để con người.
1.3 Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
a) Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, lực lượng sản xuất là yếu
tố động nhất, luôn luôn vận động và phát triển. Trong lực lượng sản xuất ở
bất kỳ xã hội nào, người lao động cũng là yếu tố quan trọng nhất. Trong chủ
nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, với nền sản xuất đại công nghiệp ngày
càng phát triển, thì "Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công
nhân, là người lao động".
Trong nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân vừa là chủ thể
trực tiếp nhất, vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đó. Khi sản
xuất đại công nghiệp ngày càng mở rộng, ngày càng phát triển thì "Tất cả các
giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công
nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản thân nên đại công
nghiệp", giai cấp vô sản "được tuyển mộ trong tất cả các giai cấp của dân cư".
Với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa "... giai cấp công nhân hiện đại... chỉ
có thể sống với điều kiện là kiếm được việc làm, và chỉ kiếm được việc làm, 12
nếu lao động của họ làm tăng thêm tư bản". Từ điều kiện làm việc như vậy đã
buộc giai cấp công nhân phải không ngừng học tập vươn lên sao cho đáp
ứng được yêu cầu của nền sản xuất ngày càng hiện đại. Ngày nay, trong các
nuớc tư bản phát triển, tỷ lệ sản xuất tự động hóa ngày càng gia tăng với "văn
minh tin học", "kinh tế tri thức", do vậy đội ngũ công nhân được "tri thức hóa" cũng ngày càng gia tăng.
Trong chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân hoàn toàn không có
hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, là người lao động làm thuê, "vì thế họ phải chịu
hết sự may rủi của cạnh mình, mọi sự lên xuống của thị trường với mức độ
khác nhau". Như vậy, trong chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân có
lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản.
Giai cấp tư sản muốn duy trì chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất, duy trì chế độ áp bức bóc lột đối với giai cấp công nhân và
quần chúng nhân dân lao động. Ngược lại, lợi ích cơ bản của giai cấp công
nhân là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, giành lấy
chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dùng chính
quyền đó để tổ chức xây dựng xã hội mới, tiến tới một xã hội không còn tình trạng áp bức bóc lột.
Giai cấp công nhân lao động trong nền sản xuất đại công nghiệp, có
quy mô sản xuất ngày càng lớn, sự phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình sản
xuất ngày càng nhiều, họ lại thường sống ở những thành phố lớn, những khu
công nghiệp tập trung. Điều kiện làm việc, điều kiện sống của giai cấp công
nhân đã tạo điều kiện cho họ có thể đoàn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Khả năng này giai cấp nông dân, thợ thủ
công không thể có được.
Giai cấp công nhân có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của
đại đa số quần chúng nhân dân lao động, do vậy tạo ra khả năng cho giai cấp
này có thể đoàn kết với các giai cấp, tầng lớp lao động khác trong cuộc đấu
tranh chống lại giai cấp tư sản để giải phóng mình và giải phóng toàn xã hội. 13
b) Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
Địa vị kinh tế - xã hội đã tạo cho giai cấp công nhân có những đặc điểm
chính trị - xã hội mà những giai cấp khác không thể có được, đó là những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng.
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng vì họ đại biểu cho
phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành tựu khoa học và
công nghệ hiện đại. Đó là giai cấp được trang bị bởi một lý luận khoa học,
cách mạng và luôn luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng theo mục tiêu
xóa bỏ xã hội cũ lạc hậu, xây dựng xã hội mới tiến bộ, nhờ đó có thể tập hợp
được đông đảo các giai cấp, tầng lớp khác vào phong trào cách mạng.
Thứ hai, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để
nhất thời đại ngày nay.
Trong cuộc cách mạng tư sản, giai cấp tư sản chỉ có tinh thần cách
mạng trong thời kỳ đấu tranh chống chế độ phong kiến, còn khi giai cấp này
đã giành được chính quyền thì họ quay trở lại bóc lột giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân, những giai cấp đã từng kề vai sát cánh với giai cấp này trong
cuộc cách mạng dân chủ tư sản. Khác với giai cấp tư sản, giai cấp công nhân
bị giai cấp tư sản bóc lột, có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai
cấp tư sản. Điều kiện sống, điều kiện lao động trong chế độ tư bản chủ nghĩa
đã chỉ cho họ thấy: họ chỉ có thể được giải phóng bằng giải phóng toàn xã hội
khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa.
Trong Tuyên ngôn của Đảng cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ:
"Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai
cấp vô sản là giai cấp thật sự cách mạng...
Các tầng lớp trung đẳng là những tiểu công nghiệp, tiểu thương, thợ
thủ công và nông dân, tất cả đều đấu tranh chống giai cấp tư sản để cứu lấy 14
sự sống còn của họ với tính cách là những tầng lớp trung đẳng. Cho nên họ
không cách mạng mà bảo thủ".
Thứ ba, giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
Giai cấp công nhân lao động trong nền sản xuất đại công nghiệp với hệ
thống sản xuất mang tính chất dây chuyền và nhịp độ làm việc khẩn trương
buộc giai cấp này phải tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động; cùng với cuộc
sống đô thị tập trung đã tạo nên tính tổ chức, kỷ luật chặt chẽ cho giai cấp công nhân.
Tính tổ chức và kỷ luật cao của giai cấp này được tăng cường khi nó
phát triển thành một lực lượng chính trị lớn mạnh, có tổ chức: được sự giác
ngộ bởi một lý luận khoa học, cách mạng và tổ chức ra được chính đảng có
nó - đảng cộng sản. Giai cấp công nhân không có ý thức tổ chức kỷ luật cao
thì không thể giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư
sản và xây dựng chế độ xã hội mới.
Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, giai cấp tư sản là một lực lượng quốc
tế. Giai cấp tư sản không chỉ bóc lột giai cấp công nhân ở chính nước họ mà
còn bóc lột giai cấp công nhân ở các nước thuộc địa. Ngày nay, với sự phát
triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, sản xuất mang tính toàn cầu hóa. Tư
bản của nước này có thể đầu tư sang nước khác là một xu hướng khách
quan. Nhiều sản phẩm không phải do một nước sản xuất ra mà là kết quả lao
động của nhiều quốc gia. Vì thế, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
không chỉ diễn ra đơn lẻ ở từng doanh nghiệp, ở mỗi quốc gia mà ngày càng
phải có sự gắn bó giữa phong trào công nhân các nước, có như vậy, phong
trào công nhân mới có thể giành được thắng lợi. V.I.Lenin chỉ rõ: "... không có
sự ủng hộ của cách mạng quốc tế của thế giới thì thắng lợi của cách mạng vô 15
sản là không thể có được", "Tư bản là một lực lượng quốc tế. Muốn thắng nó,
cần phải có sự liên minh quốc tế".
Tóm lại: chính địa vị kinh tế xã hội và những đặc điểm của giai cấp
công nhân nêu trên là những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân, quy định khả năng lãnh đạo cách mạng của nó trong
cuộc đấu tranh lâu dài nhằm xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội mới,
xã hội XHCN và CNCS. Sứ mệnh lịch sử đó không phải là thực hiện sự
chuyển biến từ một chế độ tư hữu này sang chế độ tư hữu khác, nhằm thay
thế một hình thức bóc lột này bằng một hình thức bóc lột khác mà là nhằm
mục tiêu xóa bỏ giai cấp, giải phóng triệt để con người mà trước hết là xóa bỏ
chế độ tư hữu, cơ sở mà mọi hình thức bóc lột người. Ngoài giai cấp công
nhân không một lực lượng nào khác có đủ điều kiện tất yếu khách quan để có
khả năng hoàn thành sứ mệnh lịch sử đó . 16
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TẾ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ.
2.1 Sự ra đời, đặc điểm và điều kiện giai cấp công nhân vươn lên thành giai
cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Với chính sách khai thác thuộc địa của chủ nghĩa thực dân Pháp ở
Việt Nam, giai cấp công nhân Việt Nam đã ra đời từ đầu thế kỷ này, trước cả sự ra
đời của giai cấp tư sản Việt Nam và là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư bản thực
dân Pháp. Sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, dưới sự thống
trị của đế quốc Pháp, một thứ chủ nghĩa tư bản thực lợi không quan tâm mấy đến
phát triển công nghiệp ở nước thuộc địa, nên giai cấp công nhân Việt Nam phát
triển chậm. Mặc dù số lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp, còn mang nhiều tàn dư
của tâm lý và tập quán nông dân, song giai cấp công nhân Việt Nam đã nhanh chóng
vươn lên đảm đương vai trò lãnh đạo cách mạng ở nước ta do những điều kiện sau đây:
Giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra trong lòng một dân tộc có
truyền thống đấu tranh bất khuất chống ngoại xâm. ở giai cấp công nhân, nỗi nhục
mất nước cộng với nỗi khổ vì ách áp bức bóc lột của giai cấp tư sản đế quốc làm
cho lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết hợp làm một, khiến động cơ cách mạng,
nghị lực cách mạng và tính triệt để cách mạng của giai cấp công nhân được nhân lên gấp bội. 17
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và từng bước trưởng thành trong không
khí sôi sục của một loạt phong trào yêu nước và các cuộc khởi nghĩa chống thực
dân Pháp liên tục nổ ra từ khi chủ nghĩa đế quốc Pháp đặt chân lên đất nước ta:
phong trào Cần Vương và cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng, của Hoàng Hoa
Thám, các cuộc vận động yêu nước của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn
Thái Học, v.v. đã có tác dụng to lớn đối với việc cổ vũ tinh thần yêu nước, ý chí
bất khuất và quyết tâm đập tan xiềng xích nô lệ của toàn thể nhân dân ta. Nhưng
tất cả các phong trào ấy đều thất bại và sự nghiệp giải phóng dân tộc đều lâm vào
tình trạng bế tắc về đường lối.
Vào lúc đó, phong trào cộng sản và công nhân thế giới phát triển, cuộc Cách
mạng Tháng Mười Nga bùng nổ, thắng lợi và ảnh hưởng đến phong trào dân tộc
dân chủ ở nước khác, nhất là ở Trung Quốc, trong đó có phong trào cách mạng ở
nước ta. Chính vào lúc đó, nhà yêu nước Nguyễn ái Quốc trên hành trình tìm đường
cứu nước đã đến với chủ nghĩa Mác- Lênin và tìm thấy ở chủ nghĩa Mác-Lênin bí
quyết thần kỳ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc ta. Từ đó, Người đã đề ra con
đường duy nhất đúng đắn cho cách mạng Việt Nam – con đường cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân và chuyển cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Tấm gương cách mạng Nga và phong trào cách mạng ở
nhiều nước khác đã cổ vũ giai cấp công nhân non trẻ Việt Nam đứng lên nhận lấy
sứ mệnh lãnh đạo cách mạng nước ta và đồng thời cũng là chất xúc tác khích lệ
nhân dân ta lựa chọn, tiếp nhận con đường cách mạng của chủ nghĩa Mác- Lênin và
đi theo con đường cách mạng của giai cấp công nhân. Từ đó giai cấp công nhân
Việt Nam là giai cấp duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Giai cấp công nhân Việt Nam, mà tuyệt đại bộ phận là xuất thân từ
nông dân lao động và những tầng lớp lao động khác, nên có mối liên hệ tự
nhiên với đông đảo nhân dân lao động bị mất nước, sống nô lệ nên cũng là
điều kiện thuận lợi để giai cấp công nhân xây dựng lên khối liên minh công
nông vững chắc và khối đại đoàn kết dân tộc rộng rãi đảm bảo cho sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân trong suốt quá trình cách mạng ở nước ta.
2.2 Vai trò lãnh đạo giai cấp công nhân trong cách mạng Việt Nam 18
Lịch sử Việt Nam cũng chứng minh rằng, giai cấp công nhân Việt Nam
ra đời chưa được bao lâu ngay cả khi nó chưa có Đảng mà đã tổ chức một
cách tự phát nhiều cuộc đấu tranh chống bọn tư bản thực dân và được nhân
dân ủng hộ. Cuộc bãi công của 600 thợ nhuộm ở Chợ Lớn năm 1922 mà
Nguyễn ái Quốc coi đó mới chỉ là “do bản năng tự vệ” của những người công
nhân “không được giáo dục và tổ chức” nhưng đã là “dấu hiệu… của thời
đại”1. Năm 1927 có gần chục cuộc bãi công với hàng trăm người tham gia.
Năm 1928-1929 có nhiều cuộc bãi công khác với hàng nghìn người tham gia,
trong đó tiêu biểu nhất là cuộc đấu tranh của công nhân xi măng Hải Phòng,
sợi Nam Định, xe lửa Trường Thi (Vinh), AVIA (Hà Nội), Phú Riềng (Bình
Phước). Những cuộc đấu tranh như thế không chỉ giới hạn trong công
nhân mà còn tác động sâu sắc đến các tầng lớp khác, đặc biệt là đến giai cấp
nông dân, các tầng lớp nhân dân lao động, thanh niên, sinh viên làm cho bọn
thống trị thực dân hoảng sợ.
Giai cấp công nhân Việt Nam lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên
phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam. Khi nói giai cấp công nhân lãnh
đạo là nói đến toàn bộ giai cấp như một chỉnh thể chứ không phải từng nhóm,
từng người. Để có thể lãnh đạo, giai cấp công nhân phải có lực lượng, có tổ
chức tiêu biểu cho sự tự giác và bản chất giai cấp của mình.
Lực lượng đó là Đảng Cộng sản. Xét về thành phần xuất thân thì nước
ta có nhiều đảng viên không phải là công nhân. Nhưng, bất cứ đảng viên nào
cũng phải đứng trên lập trường giai cấp công nhân thể hiện ở lý tưởng, ở lý
luận Mác-Lênin và đường lối cách mạng, ở tinh thần kiên quyết cách mạng
trong cuộc đấu tranh để thực hiện sứ mệnh của giai cấp công nhân vì lợi ích
của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Điều này
được Đảng ta khẳng định rất rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”. Đảng của giai cấp công nhân nước
ta đã lãnh đạo toàn dân hoàn thành thắng lợi trọn vẹn cuộc cách mạng giải phóng 19
dân tộc và đang tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa. Đây là nhiệm vụ lịch sử khó khăn, phức tạp nhất.
Trong công cuộc xây dựng đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện
nay, đội ngũ công nhân Việt Nam bao gồm những người lao động chân tay và
lao động trí óc hoạt động sản xuất trong ngành công nghiệp và dịch vụ thuộc
các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, hay thuộc khu vực tư nhân, hợp tác
liên doanh với nước ngoài, tạo thành một lực lượng giai cấp công nhân thống
nhất đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam được vũ trang bằng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh đang lãnh đạo công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Họ là
lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là cơ sở xã
hội chủ yếu nhất của Đảng và Nhà nước ta, là hạt nhân vững chắc trong liên
minh công nhân – nông dân – trí thức, nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tuy nhiên, do hoàn cảnh hình thành, điều kiện kinh tế – xã hội quy định, giai
cấp công nhân Việt Nam còn có những nhược điểm (như số lượng còn ít,
chưa được rèn luyện nhiều trong công nghiệp hiện đại, trình độ văn hoá và
tay nghề còn thấp…). Nhưng điều đó không thể là lý do để phủ nhận sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Để khắc phục những nhược điểm
ấy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá VII của
Đảng ta, một Nghị quyết gắn trực tiếp vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá
với vấn đề xây dựng phát triển giai cấp công nhân đã chỉ rõ phương hướng
xây dựng giai cấp công nhân nước ta trong giai đoạn hiện nay là: “Cùng với
quá trình phát triển công nghiệp và công nghệ theo xu hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, cần xây dựng giai cấp công nhân phát triển về số
lượng, giác ngộ về giai cấp, vững vàng về chính trị, tư tưởng, có trình độ học
vấn và tay nghề cao, có năng lực tiếp thu qvà sáng tạo công nghệ mới, lao
động đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, vươn lên làm tròn sứ mệnh lịch sử của mình”.
Công cuộc đổi mới đất nước, định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta
khởi xướng và lãnh đạo đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất 20
quan trọng. Giai cấp công nhân đang đi đầu trong xây dựng xã hội mới, nhất
là trong việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội nhằm
thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đó là
bằng chứng chỉ rõ năng lực lãnh đạo của giai cấp công nhân nước ta, vai trò
không có lực lượng xã hội nào có thể thay thế được trong sự
nghiệp… “lãnh đạo thành công công cuộc xây dựng một xã hội mới, trong đó
nhân dân lao động làm chủ, đất nước độc lập và phồn vinh, xoá bỏ áp bức
bất công, mọi người đều có điều kiện phấn đấu cho cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc”. Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt chú trọng phương hướng xây
dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng chỉ rõ: “Đối với giai cấp công nhân, phát
triển về số lượng, chất lượng và tổ chức; nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính
trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng đáng là một lực lượng đi đầu trong
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.”
2.3 Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam trong quá trình thực
hiện sứ mệnh lịch sử

Gần 30 năm đổi mới, giai cấp công nhân nước ta đã có những chuyển
biến quan trọng, đang tiếp tục phát huy vai trò là giai cấp lãnh đạo cách mạng
mà đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, lực lượng
nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng; đóng góp trực tiếp to lớn vào sự phát
triển của đất nước. Về mặt sản xuất, giai cấp công nhân là lực lượng cơ bản,
chủ yếu, có vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Mặc dù về số lượng giai
cấp công nhân ở nước ta chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng số dân cư (chiếm
tỷ lệ 11% dân số và 21% lực lượng lao động xã hội) nhưng nắm giữ những cơ
sở vật chất và các phương tiện sản xuất hiện đại nhất của xã hội, quyết định
phương hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế. Giai cấp công nhân là lực
lượng lao động đóng góp nhiều nhất vào ngân sách nhà nước. Hằng năm 21
giai cấp công nhân đóng góp hơn 60% tổng sản phẩm xã hội và 70% ngân
sách nhà nước. Do thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
cơ chế thị trường, sẽ có một số ngành nghề mới xuất hiện và đương nhiên
cũng có nghề biến mất. Tình hình này dẫn đến xu hướng biến đổi của giai cấp
công nhân nước ta hiện nay như sau:
Thứ nhất, xu hướng tăng nhanh về số lượng đội ngũ giai cấp công
nhân trong các thành phần kinh tế, nhất là thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài. Sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà
trọng tâm trong những năm đầu thế kỷ XXI là công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, cơ cấu nền kinh tế có sự chuyển dịch sâu sắc. Xu
hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ sẽ là cơ hội cho các ngành công nghiệp mới ra đời, tạo điều kiện cho việc
phát triển mạnh mẽ giai cấp công nhân nước ta. Cụ thể, đội ngũ công nhân
trong những ngành đang phát triển, các ngành mũi nhọn: chế biến, dầu khí,
tin học, điện tử, bưu chính viễn thông, hàng không và các ngành dịch vụ khác
ngày càng tăng lên, khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước ta.
Thứ hai, chất lượng đội ngũ công nhân trong tất cả các thành phần kinh
tế, đặc biệt là trong thành phần kinh tế vốn đầu tư nước ngoài tăng lên rõ rệt.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, nhất là các lĩnh vực
điện tử tin học; một mặt đã tri thức hóa đời sống xã hội, mặt khác thực tế đó
đã đặt ra yêu cầu cho đội ngũ công nhân phải không ngừng vươn lên để đáp
ứng yêu cầu của chính cuộc cách mạng khoa học - công nghệ. Do vậy, chất
lượng của giai cấp công nhân ngày càng được nâng lên cả về trình độ học
vấn, chuyên môn tay nghề và trình độ giác ngộ mục tiêu, lý tưởng cách mạng.
Ở nước ta, cùng với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Đảng ta đã bắt đầu chú ý đế “trí thức hóa công nhân”. “Công nhân trí thức”
thực chất là công nhân đã được trí thức hóa, với các đặc trưng: lao động
trong các ngành công nghệ cao, được đào tạo kỹ càng, có bằng cấp học vấn
cao, chuyên môn sâu, không chỉ tham gia gia sản xuất và dịch vụ sản xuất vật
chất với năng suất lao động cao mà còn sáng tạo khoa học - nghệ thuật 22