/31
MỤC LC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
do chọn đề tài ....................................................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................................. 1
B. NỘI DUNG .................................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA ............................................................................................................................................... 2
1.1. Sự ra đời, bản cht, chức năng của nhà nước hội chủ nghĩa ......................................... 2
1.1.1. Sự ra đời của nhà nước hội chủ nghĩa: ..................................................................... 2
1.1.2. Bản chất của nhà nước hội chủ nghĩa: ...................................................................... 2
1.1.3. Chức năng của nhà nước hội chủ nghĩa: .................................................................. 3
1.2. Nhiệm vụ của nhà nước hội chủ nghĩa ............................................................................ 3
1.3. Tính tt yếu của việc xây dựng nhà ớchội chủ nghĩa ................................................ 4
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN ............................................................................... 6
2.1. Xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam ......................................... 6
2.1.1. Quan nim và đặc đim của nhà nước pháp quyềnhội chủ nghĩa Vit Nam........ 6
2.1.2. sở nhà nước pháp quyềnhội chủ nghĩa Vit Nam ............................................... 9
2.1.3 Chức năng của nhà nước pháp quyềnhội chủ nghĩa Vit Nam .............................. 10
2.2. Liên hệ thực tiễn, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay ....................................................................................................................... 11
2.2.1. Những kết quả đạt được ................................................................................................. 11
2.2.2. Những hạn chế tồn tại .................................................................................................... 14
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế tồn tại ......................................................................................... 16
2.3. Những giải pháp xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay ............................................................................................................................... 18
2.3.1. Tăng cường dân chủhội chủ nghĩa ......................................................................... 18
2.3.2. Đổi mới nâng cao hiu quả quản nhà nước ......................................................... 20
2.3.3. Xây dựng hoàn thin h thống pháp luật ................................................................. 21
C. KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 23
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 24
E. PHỤ LỤC ..................................................................................................................................... 25
A. PHẦN MỞ ĐẦU
do chọn đề tài:
luận của Chnghĩa Mác-Lênin về nhà ớc hội chủ nghĩa liên
hệ với việc xây dựng nớc pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay"
đây một chủ đề quan trọng bản trong luận chính trcủa Chủ nghĩa
Mác-Lênin. Nghiên cứu về luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin về nnước
hội chủ nghĩa giúp ta hiểu hơn về vai trò chức năng của nhà nước trong
xã hội xã hội chủ nghĩa, đồng thời giúp ta áp dụng những nguyên bản này
vào việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay.
Tìm hiểu phân tích liên hệ giữa luận Chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà
nướchội chủ nghĩa và xây dựng nhà ớc pháp quyền XHCN Việt Nam
rất cần thiết để cải cách tăng cường tính đúng pháp, ng bằng, hiệu quả
trách nhiệm của nhà ớc trong xây dựng một hội chủ nghĩa phát triển
tiến bộ. Việc này giúp nâng cao nhận thức, kiến thức kỹ năng về luận
chính trị, đồng thời giúp hiểu tầm quan trọng của nhà nước pháp quyền
XHCN trong phát triển đất nước.
Mục tiêu nghiên cứu:
Giúp người học hiểu được đối tượng nghiên cứu của chnghĩa hội
khoa học, phân biệt giữa đối tượng chủ nghĩa hội khoa học và c thuyết
như Triết học Mác-Lênin Kinh tế chính trị Mác-Lênin, cũng như hiểu được
tính chất, nhiệm vụ ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa hội khoa học
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam hiện nay. Từ đó, người
học sẽ nhận thức rõ hơn về mối quan hệ gắn giữa chủ nghĩa xã hội khoa học
và Triết học Mác-nin cùng Kinh tế chính trị Mác-Lênin.
Ngoài ra, thông qua việc tìm hiểu Chủ nghĩa hội Khoa học, sinh viên
khả năng áp dụng những kiến thức bản về chủ nghĩa Mác-Lênin về chủ
nghĩa hội, cũng như về quá trình phát triển sáng tạo của Đảng trong việc
xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam hiện nay. Kết quả sinh viên thể
phân tích các vấn đề bản về chủ nghĩa hội đưa ra những giải pháp
nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội tốt hơn cho đất nước.
1
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ NNƯỚC
HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Sự ra đời, bản cht, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
1.1.1. Sự ra đời của nhà nướchội chủ nghĩa:
Nhà nước hội chủ nghĩa một hình thức tổ chức chính trị trong đó
quyền lực chính trị kinh tế được tập trung vào tay nhà nước, và mục tiêu
cuối cùng của nó là xây dựng một xã hội bình đẳng và công bằng.
Nhà nước hội chủ nghĩa dần được hình thành nhiều nơi trên toàn
thế giới, bắt đầu từ ch mạng Nga năm 1917 với sự nh đạo của Vladimir
Lenin. Trong thời gian đó, nớc hội chủ nghĩa được xem một phần
của chiến lược chung của cách mạng để giải quyết vấn đề của giai cấp lao động
thực hiện sự công bằng hội. Sau đó, nhiều quốc gia khác trên thế giới
cũng áp dụng nhà nước hội chủ nghĩa, bao gồm Trung Quốc, Cuba, Việt
Nam, và một số quốc gia khác.
Nhà nướchội chủ nghĩa đã gặp nhiều tranh cãiđánh giá khác nhau
từ các nhà khoa học hội chính trị gia về sự thành công hiệu quả của
nó. Một số cho rằng đó giải pháp cho các vấn đề hội kinh tế, nhưng
một số khác lại cho rằng dẫn đến kiểm soát quá mức của chính phủ hạn
chế tự do cá nhân.
1.1.2. Bản chất của nhà nướchội chủ nghĩa:
Bản chất của nhà nước hội chủ nghĩa đại diện cho lợi ích của giai
cấp lao động quản các sản phẩm của hội. Theo thuyết hội chủ
nghĩa, nhà ớc hội chủ nghĩa phải đảm bảo sự công bằng sự phát triển
của mọi thành viên trong hội, thay chphục vụ cho lợi ích của một số
nhóm giai cấp nhất định.
Với nhà nước xã hội chủ nghĩa, tất cả các nguồn lực và sản phẩm của xã hội đều được
sử dụng để phục vụ cho lợi ích của toàn bộ xã hội, thay vì chỉ phục vụ cho một số cá
2
nhân hay nhóm nhỏ. Nhà nước hội chủ nghĩa sẽ quản các nguồn lực và sản phẩm
này để đảm bảo sự phân phối công bằng hiệu quả, tránh tình trạng bất bình đẳng
xã hội.
Nhà nước hội chủ nghĩa còn trách nhiệm đưa ra các chính sách
biện pháp để tăng cường quyền lợi sự phát triển của giai cấp lao động, bảo
vệ quyền lợi quyền tự do của các công dân, đảm bảo sự tiến bộ của
hội. Tuy nhiên, để đạt được những mục tiêu này, nhà nước hội chủ nghĩa
thường sự kiểm soát mạnh mẽ hơn so với những hình thức nhà nước khác,
và thường có sự can thiệp sâu vào các hoạt động kinh tế và xã hội của xã hội.
1.1.3. Chức ng của nhà nướchội chủ nghĩa:
Chức năng chính của nhà nước hội chủ nghĩa quản điều phối
các hoạt động của hội nhằm đảm bảo sự phát triển của hội bảo vệ
quyền lợi của giai cấp lao động. Các chức năng cụ thể của nhà ớc hội chủ
nghĩa bao gồm:
- Quản các nguồn lực sản phẩm của hội: Nhà nước hội chủ nghĩa
quản các nguồn lực sản phẩm của hội để đảm bảo sự phân phối ng
bằng và hiệu quả, và tránh tình trạng bất bình đẳng xã hội.
- Điều phối các hoạt động kinh tế hội: Nhà nước hội chủ nghĩa trách
nhiệm điều phối quản các hoạt động kinh tế và xã hội để đảm bảo sự phát
triển của xã hội và tăng cường quyền lợi của giai cấp lao động.
- Bảo vệ quyền lợi quyền tự do của công dân: Nhà nước hội chủ nghĩa
trách nhiệm bảo vệ quyền lợi và quyền tự do của các công n, bao gồm quyền
lao động, quyền hội họp, quyền tự do ngôn luận và quyền tôn giáo.
- Đưa ra chính sách biện pháp để tăng cường quyền lợi của giai cấp lao động:
Nhà nước hội chủ nghĩa đưa ra các chính sách biện pháp để tăng cường
quyền lợi sự phát triển của giai cấp lao động, bao gồm chính sách giáo dục,
chính sách y tế và chính sách tiền lương.
- Đảm bảo sự tiến bộ của xã hội: Nhà nước hội chủ nghĩa có trách nhiệm đảm
bảo sự tiến bộ của hội, bao gồm sự tiến bộ về công nghệ, khoa học văn
3
hóa, để đáp ứng nhu cầu của hội nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân.
1.2. Nhiệm vụ của nhà nướchội chủ nghĩa:
- Tổ chức quản kinh tế: Nhà nước trong chủ nghĩa hội không chỉ đảm
nhiệm quyền lực chính trị mà còn là ch sở hữu của các liệu sản xuất và trực
tiếp quản nền kinh tế. vậy, Nhà nước cần nhận thức đúng đắn về các vấn
đề quy luật của nền sản xuấthội chủ nghĩa để thể quản hiệu quả. Ngoài
ra, Nhà nước cần phải áp dụng c chính sách, phương pháp biện pháp phù
hợp để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng phát triển không ngừng sở vật chất: Nhà nước đã đang không
ngừng củng cố, hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng sở vật chất, sở hạ
tầng đáp ng nhu cầu của hội cũng như nhân dân trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
- Tổ chức quản văn hóa, hội: Xuất phát từ bản chất của Nhà nướchội
chủ nghĩa “Nhà ớc của dân, do dân dân”, Nhà nước nhiệm vụ tổ
chức quản văn hóa, hội nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của
nhân dân; xây dựng nền văn hóa, lối sống, con người mãi xã hội chủ nghĩa.
- Giáo dục đào tạo phát triển toàn diện: Nhà nước hội chủ nghĩa chsở
hữu của các liệu sản xuất chủ yếu, chính thế, Nhà nước không những cần
phải tổ chức phát triển quản giáo dục n đủ điều kiện để thực hiện tốt
nhiệm vụ đó.
- Chăm sóc sức khỏe nhân dân: Nhà nước chăm lo bảo vệ tăng cường sức
khỏe nhân dân; đưa công tác bảo vsức khoẻ nhân dân vào kế hoạch phát triển
kinh tế - hội ngân sách Nhà nước; quyết định những chế độ chính sách,
biện pháp để bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân.
- Đối nội, đối ngoại mở rộng quan hệ: Nhà ớc có nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
hội chủ nghĩa mở rộng quan hệ hợp tác với các ớc, tổ chức các nước;
thể nói, đây là nhiệm vụ có tầm quan trọng mang tính thường xuyên lâu dài.
4
1.3. Tính tt yếu của việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Chủ nghĩa cộng sản được C.Mác Ph.Ăng-ghen xác định kết quả
của nền đại công nghiệp các hậu quả của nó, bao gồm sự xuất hiện thị
trường thế giới cạnh tranh không kiềm chế được, các cuộc khủng hoảng
thương nghiệp ngày càng phổ biến, giai cấp sản tích tụ của bản,
cuộc đấu tranh giai cấp giữa sản sản. Chủ nghĩa cộng sản sự biểu
hiện luận của giai cấp sản khái quát luận về điều kiện giải phóng
của giai cấp này. Mâu thuẫn giữa sự sản xuất hội sự chiếm hữu bản
chủ nghĩa đã dẫn đến đối kháng giữa sản sản, chỉ thể giải quyết
thông qua cách mạng sản hình thành chủ nghĩa hội. Giai cấp sản
đoạt quyền lực xã hội biến những liệu sản xuất hội thành sở hữu của
toàn xã hội, giúp thoát khỏi tính chất bản trước đó phát triển hoàn toàn tự
do.
Tóm lại, các nhà kinh điểnc Lênin đã luận giải khoa học về tính tất
yếu của chủ nghĩa hội con đường đi lên chủ nghĩa hội, chỉ ra tính quy
luật chung cần phải kiên định, đồng thời nhấn mạnh tính đặc thù của xây dựng
chủ nghĩa hội trong từng điều kiện lịch sử cụ thể từng quốc gia dân tộc, từ
đó tạo skhoa học cho không ngừng bổ sung, phát triển vận dụng sáng
tạo đối với các thế hệ sau.
5
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1. Xây dựng nhà nước pháp quyềnhội chủ nghĩa Việt Nam:
2.1.1. Quan nim và đặc đim của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Vit
Nam:
Theo quan nim chung: Nhà nước pháp quyền nhà nước tôn trọng
pháp luật, đồng thời hướng đến phúc lợi cho tất cả công dân, tạo ra điều kin
cho nhân được tự do, bình đẳng phát huy hoàn toàn khả năng của mình.
Trong hoạt động của nhà nước pháp quyền, các quan được phân quyền rõ
ràng được tất cả ng dân chấp nhận dựa trên nguyên tắc bình đẳng, không
phân biệt thế lực, giai cấp hay tầng lớp trong xã hội
Trong giai đoạn hiện nay, cách tiếp cận những đặc trưng về nhà nước
pháp quyền vẫn những cách hiểu khác nhau. Song, từ những cách tiếp cn
đó, nhà nước pháp quyền được hiểu nhà nước đó, tất cả mọi công dân
đều được giáo dục pháp luật phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật,
pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các quan
nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội của Đảng Cng sản Vit Nam đã đưa ra những ni dung khái quát liên quan
đến nhà nước pháp quyền: Đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp pháp
6
luật; đề cao quyền lợi nghĩa vụ của công dân, đảm bảo quyền con người; tổ
chức bộ máy vừa đảm bảo tập trung, thống nhất, tránh lạm quyền…Nhà nước
có mối quan h thường xuyên và chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng lắng nghe
ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân…
Theo tiến trình của công cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ta
về Nhà nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ. Với chủ trương: Xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, dân”. Đảng ta đã c định: Nhà
nước quản hội bằng pháp luật, mọi quan, tổ chức, cán bộ, công chức,
mọi công dân nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp pháp lut. Nhận thức đó
tiền đề để Đại hội XII của Đảng làm hơn về Nhà nước pháp quyền hi
chủ nghĩa Việt Nam: “Quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân công,
phối hợp, kiểm soát giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Từ thực tiễn nhận thức xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, thể thấy Nhà nước pháp quyền
hi chủ nghĩa ở nước ta có một số đặc điểm cơ bản của như sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó Nhà nước của
dân, do dân, vì dân.
Đây đặc trưng bản, được ghi nhận trong Hiến pháp của nước ta được
thể hiện trong các quy định về nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà
nước từ Trung ương đến địa phương của các cơ quan lập pháp, hành pháp
pháp.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức hoạt động dựa trên sở của Hiến pháp pháp
luật. Trong tất cả các hoạt động của hội, pháp luật được đặt vtrí tối thượng để
điều chnh các quan h xã hi.
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam đảm bảo tính tối thượng của
Hiến pháp quản hội bằng pháp luật. Pháp luật điều chỉnh hành vi của
nhân tập thể, bảo đảm ngang quyền cho mọi người. Nhà nước chủ thể
làm ra luật, tuy nhiên phải chịu sự ràng buộc phục tùng pháp luật. Tất cả các
7
quan Nhà nước phải tuân theo pháp luật vthẩm quyền, chức năng, nhiệm
vụ trên cơ sở "bình đẳng trước pháp luật".
Thứ ba, quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công ràng, chế phối
hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nguyên tắc này được xây dựng bằng cách kế thừa những hạt nhân hợp trong
tổ chức bộ máy nhà ớc kết quả của quá trình sáng tạo để xây dựng
hình tổ chức quyền lực nhà nước phù hợp với tình hình đất nước. Nhà nước
pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam không phân chia quyền lực nhà nước
giống như các nhà nước pháp quyền sản khác. Các quan nhà nước phối
hợp thực hiện quyền lực nhà ớc mục đích của việc phân công quyền lực
nhà ớc để kiểm soát quyền lực nnước. Hiến pháp 2013 bổ sung thẩm
quyền của Chủ tịch nước tăng ờng c công cụ để nhân n kiểm soát
quyền lực Nhà nước trong bầu cử, trong sử dụng tài chính ngân sách tài sản
công.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam phải do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo, phợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà
nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhim.
Đảng cộng sản Việt Nam chủ đạo trong xây dựng Nhà nước pháp quyền
hội chủ nghĩa Việt Nam - một trọng trách cần thiết của Đảng nhân dân ta.
Đảng lãnh đạo dưới nhiều hình thức khác nhau, dựa trên tính chất đặc điểm
của từng lĩnh vực đời sốnghội hay hoạt động nhà nước. Vai trò lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước phải dựa trên sở Đảng đổi mới, chỉnh đốn xứng
đáng đội tiên phong của giai cấp công nhân, thật sự một Đảng cách mạng
chân chính.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng quyền con
người, coi con người chủ thể, trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của
nhân dân được thực hành mt cách rng rãi; “nhân dân quyền bầu bãi miễn
8
những đại biểu không xứng đáng”; đng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh
của pháp lut.
Mục tiêu cao cả của Đảng Cộng sản Việt NamChủ tịch Hồ Chí Minh về bảo
đảm quyền con người, quyền công dân được thể chế hoá thành luật được
Nhà nước ta tổ chức thực hiện có kết quả.
Thứ sáu, tổ chức hoạt động của b máy nhà nước theo nguyên tc tp trung dân
chủ, sự phân công, phân cấp, phối hợp kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm
quyền lực là thống nhất và sự ch đạo thống nhất của Trung ương.
Như vậy, những đặc điểm của Nhà ớc pháp quyền hội chủ nghĩa Việt
Nam chúng ta đang y dựng đã thể hiện được các tinh thần bản của mt
nhà nước pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó, còn thể hiện sự khác biệt so
với các nhà nước pháp quyền khác Nhà nước pháp quyền hội chnghĩa
Vit Nam mang bản chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà
nước công cụ chủ yếu để Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội.
2.1.2. sở nhà nước pháp quyềnhội chủ nghĩa Vit Nam:
Cơ sở nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm ba yếu
tố chính như sau:
Một là, sở kinh tế của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt nam nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trường định hướng hội chnghĩa Việt Nam nền kinh tế
hoạt động theo quy luật của thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nền kinh tế này được quản bởi
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo,
nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Nền
kinh tế này đặc trưng sản xuất tiến bộ, đa dạng hóa sở hữu thành phần
kinh tế, thị trường đóng vai trò chủ yếu trong phân bổ nguồn lực, các chủ
thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác cạnh tranh theo pháp
luật. Nguồn lực nhà ớc được phân bổ phù hợp với chế thị trường. Kinh tế
9
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, trong khi kinh tế nhân một động lực quan
trọng của nền kinh tế.
Hai là, sở chính trị của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam chế độ
dân chủ nhất nguyên do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Chúng ta đều rõ, bản chất của một nền dân chủ không phụ thuộc vào chế độ
nhiều đảng hay chế độ một đảng, phụ thuộc vào đảng cầm quyền đại diện
cho lợi ích của ai, giai cấp nào, sử dụng quyền lực nhà nước bảo vệ lợi ích của
ai. Cả về mặt luận, cả về mặt thực tiễn Đảng Cộng sản Việt Nam đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời đội tiên phong của nhân dân lao
độngcủa cả dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động của dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam “không
lợi ích nào khác ngoài việc phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân”. Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo một bộ phận của hệ thống chính trị, cần gắnvới
nhân dân, phục vụ chịu sự giám sát của nhân dân. Đảng cần tôn trọng
phát huy quyền làm chcủa nhân dân, hoạt động trong phạm vi của Hiến pháp
và pháp luật Việt Nam. Hiến pháp Việt Nam năm 2013 đã quy định điều này.
Ba là, sở hội của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, mà nòng cốt là liên minh công - nông - trí.
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam quan quyền lực của giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thứchội chủ nghĩa của nhân
dân lao động. Lợi ích của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân đội ngũ trí
thức không khác biệt, không mâu thuẫn thống nhất với lợi ích của các tầng
lớp nhân dân lao động khác và của cả dân tộc.
Do vậy, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường hội nhập quốc tế sâu rộng cần
tăng cường, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nòng cốt liên minh công -
nông - trí.
2.1.3 Chức năng của nhà nước pháp quyềnhội chủ nghĩa Vit Nam:
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam cũng như mọi nhà
nước khác đều thực hiện chức năng vốn của Nhà nước. Đó chức năng
chính trị (giai cấp) và chức năng xã hội. Tuy nhiên, do bản chất Nhà nước pháp
10
quyền hội chủ nghĩa Việt Nam, do tình nh, điều kiện mới nên từng chức
năng chính trị (giai cấp) chức năng hội của nó cũng như mối quan hệ
giữa hai chức năng y cũng sự thay đổi. Chức năng chính trị hòa quyện
cùng chức năng hội mở rộng hơn trong các nội dung kinh tế, văn hóa,
hội, môi trường, v.v..
Chức năng hội trong Nhà ớc pháp quyền hội chủ nghĩa Việt
Nam đã được mở rộng hơn so với thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc, trở nên
quan trọng chủ yếu hơn. Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, nhân dân, với sự thống nhất giữa
tính giai cấp nh nhân dân, tính hội. Do đó, chức ng giai cấp cũng
bảo vệ thực hiện chức năng hội, đồng nhất với lợi ích của nhân dân
toàn hội. Đây là điểm khác biệt quan trọng giữa Nhà nước pháp quyền
hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhà nước pháp quyền tư sản.
2.2. Liên hệ thực tiễn, xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyềnhội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Những kết quả đạt được:
Trong bảo đảm nguyên tắc tt cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân,
phát huy dân chủ, quyền làm chủ của Nhân dân
Đảng ta khẳng định quyền lực nhà ớc thuộc về Nhân dân phát huy
vai trò chủ thể của Nhân dân trong xây dựng Nhà ớc pháp quyền hội chủ
nghĩa Việt Nam. Đại hội XI của Đảng bổ sung nội dung "kiểm soát quyền lực
nhà nước" để đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân hạn chế lộng
quyền. Quyền làm chủ của Nhân n được thể chế hóa đầy đủ triển khai
trong các luật như Luật trưng cầu ý dân, Luật tín ngưỡng tôn giáo, Luật khiếu
nại, Luật tố cáo, Luật tiếp cận thông tin và các bộ luật khác. Việc thực hiện
quyền tiếp cận thông tin đã đạt được kết quả tích cực.
dụ: Việc tổ chức cuộc bầu cử quốc gia để lựa chọn các đại biểu cho
Quốc hội các cấp chính quyền địa phương. Cuộc bầu cử này được tổ chức
định kỳ sau mỗi năm hội cho người dân thể hiện quyền làm chủ của
mình bằng cách bỏ phiếu cho các ứng cử viên mà họ tin tưởng sẽ đại diện cho
11
lợi ích của cộng đồng. Tất cả những điều này đều phản ánh tinh thần của quyền
làm chủ của Nhân dân đảm bảo rằng quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân
như đã quy định trong Hiến pháp
Trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới vào năm 1986, Đảng Nhà
nước Việt Nam đã thể hiện tầm quan trọng của việc công nhận, tôn trọng, bảo
đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Điều này được phản ánh trong
nhiều chủ trương, chính sách đã được ban hành được thể hiện trong các n
kiện chỉ thị của Đảng. Các thiết chế trong bộ máy nhà nước đã được hoàn
thiện để bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Hệ thống pháp luật về quyền
con người, quyền công dân bản toàn diện trên tất cả c lĩnh vực dân sự,
chính trị, kinh tế, văn hóa, hội, Hiến pháp năm 2013 đã quy định bảo v
quyền con người nhiệm vụ hàng đầu của các thiết chế trong bộ máy nhà
nước. Chủ tịch nước và Chính phủ cũng đã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của mình để bảo vệ quyền con người quyền công dân, trong đó bảo vệ
quyền con người ngày càng được coi trọng trong hoạt động tư pháp.
dụ: Luật Bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em được thông qua vào
năm 2016 nhằm bảo vệ quyền lợi nhu cầu bản của trẻ em, đảm bảo sự
phát triển toàn diện về thể chất, tâm sinh đạo đức của trem.Ngoài ra,
cũng các chính sách pháp luật để bảo vệ quyền lao động quyền của
người lao động, chẳng hạn như Luật Lao động các quy định về bảo hiểm
hội.
Trong bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật; trong xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
Nhận thức về thượng tôn Hiến pháp pháp luật của Đảng ngày càng
đầy đủ. Hệ thống pháp luật đã được xây dựng bản đầy đủ trên sở Hiến
pháp, phù hợp với u cầu của công cuộc đổi mới hội nhập quốc tế. chế
kiểm soát công tác tổ chức thực hiện pháp luật đã được thiết lập hoàn
thiện. Công tác phòng chống tham nhũng đạt nhiều kết quả quan trọng. ng
12
tác tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật được chú trọng trở thành sở đề
xuất việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật.
dụ: Luật Tố tụng Hành chính được thông qua vào năm 2015 để bảo
đảm quyền lợi của công dân khi đối mặt với quyết định của quan nhà nước,
đồng thời đảm bảo rằng các quyết định này được đưa ra theo đúng quy trình
pháp luật.
Trong tổ chức, vận hành quyền lực nhà nước chế phân công, phối
hợp, kiểm soát quyền lực nhà nước
Đảng Nhà nước đã nhận thức về vị trí, tầm quan trọng, nội dung
yêu cầu của quyền lực nhà nước. chế phân công, phối hợp kiểm soát
giữa các quan nhà nước đã được hiến định cụ thể hóa bằng pháp luật
trong Hiến pháp m 2013. chế này đã được vận hành và phát huy tác dụng
tích cực trong thực tiễn, tạo chuyển biến tích cực. Quốc hội đã thực hiện quyền
lập pháp đạt kết quả ngày càng cao và sự phối hợp giữa Quốc hội Chính phủ
khá nhịp nhàng. Hoạt động giám sát tối cao cũng đã nhiều đổi mới, chất
lượng hiệu quả được nâng cao. Chủ tịch nước Chính phủ đã thực hiện
đúng đầy đủ nhiệm vụ quyền hạn của mình. Các hoạt động pháp cũng
được thực hiện theo trình tự, thủ tục tố tụng ngày ng chặt chẽ, tăng ờng
tính tranh tụng với mục tiêu bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân,
chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước, tổ chức và cá nhân.
dụ: Việc thành lập Ủy ban Kiểm tra Trung ương nhằm giám sát
kiểm soát sự trung thực và hiệu quả của các hoạt động của Đảng và Nhà nước.
Trong cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu của Nnước pháp quyền
hội chủ nghĩa Việt Nam:
Đảng đã quan tâm chỉ đạo cải cách hành chính nhà nước. Thể chế
phục vụ cải cách hành chính được hoàn thiện ban hành nhiều n bản quan
trọng. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước đã được kiện toàn tinh gọn.
Chính quyền địa phương được quy định linh hoạt. Nhiều chủ trương quan trọng
nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bộ máy nhà nước
được ban hành. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
và xây dựng chính phủ điện tử đã đạt kết quả tích cực.
13
Trong cải cách pháp đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền hội
chủ nghĩa Việt Nam:
Đảng ta đã cải cách pháp sớm đưa ra nhiều quyết định quan trọng,
đặc biệt Chiến lược cải cách pháp đến năm 2020 (Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị), tập trung nâng cao chất
lượng tranh tụng tại các phiên tòa. Thể chế pháp được hoàn thiện với nhiều
quy định mới yêu cầu bảo đảm độc lập t xử được tăng ờng. Tổ chức
hoạt động của tòa án, viện kiểm sát nhân dân quan điều tra đã nhiều
đổi mới cải tiến. quan thi hành án cũng được kiện toàn nâng cao hiệu
quả hoạt động. Chủ trương hội hóa hoạt động bổ trợ pháp cũng đã được
triển khai nghiêm túc và đạt được nhiều kết quả tích cực.
Trong việc n trọng thực hiện pháp luật quốc tế, các cam kết quốc tế
của Việt Nam:
Việt Nam nhận thức vvai trò của pháp luật quốc tế tham gia định
hình thể chế quản trị khu vực toàn cầu. Việt Nam đã kết hơn 80 điều ước
quốc tế đa phương thành viên của hơn 70 tổ chức, diễn đàn đa phương
khu vực toàn cầu. Việt Nam đã xác lập chế quan hệ giữa pháp luật Việt
Nam pháp luật quốc tế hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước để nội
luật hóa các cam kết quốc tế. Hội nhập quốc tế đã cải thiện năng lực của đội
ngũ cán bộ và các cơ quan pháp lý của Việt Nam.
Trong sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội
Đảng hoàn thiện Cương lĩnh, chiến lược, chủ trương về xây dựng Đảng
và hệ thống chính trị, tạo sở luận cho sự nghiệp xây dựng Nhà ớc pháp
quyền hội chủ nghĩa Việt Nam. Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa quan
điểm của Đảng thành các văn bản pháp luật, giữ vững chủ quyền quốc gia
tăng cường tiềm lực đất nước. Công tác kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật
của Đảng được coi trọng công tác phòng, chống tham nhũng được thực hiện
quyết liệt. Vai trò lãnh đạo của c cấp ủy đảng viên được phát huy
chống chạy chức, chạy quyền.
14
2.2.2. Những hạn chế tồn tại:
Các quan, tổ chức một phần cán bộ, đảng viên trong hệ thống
chính trị chưa đầy đủ nhận thức về vai trò chủ thể, chủ quyền của nhân dân
trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa. Việc tiếp nhận, xử
phản hồi ý kiến của nhân dân chưa đáp ứng được kịp thời và hiệu quả.
Công tác giám sát, phản biệnhội tham gia góp ý xây dựng Đảng và chính
quyền ở một số địa phương còn thiếu sự chủ động đổi mới, và việc tham gia
xây dựng pháp luật cũng chưa đạt hiệu quả cao.
Vẫn còn một số cán bộ lãnh đạo quản chưa nhận thức đầy đủ về
quyền con người quyền công dân theo Hiến pháp năm 2013. Thực hiện thể
chế về quyền con người vẫn còn bất cập, việc lấy ý kiến về dự án luật chưa
đảm bảo sự tham gia rộng rãi và đầy đủ của các đối tượng chịu ảnh hưởng.
Tình trạng vi phạm pháp luật vẫn diễn biến phức tạp thói quen ứng
xử phù hợp với Hiến pháp pháp luật chưa được phổ biến trong hội. Hệ
thống pháp luật còn nhiều hạn chế bất cập về tính dân chủ, ng bằng, ổn
định, dự báo đồng bộ. Tổ chức thực hiện pháp luật còn yếu, nhiều tồn tại,
hạn chế, chậm được khắc phục, gây nh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản
nhà nước tăng trưởng kinh tế, an ninh, trật tự, an toàn hội. Tham nhũng
lãng phí trong nội bộ quan, đơn vị vẫn còn nghiêm trọng, phức tạp
chưa được đẩy lùi.
duy về tổ chức quyền lực nhà nước còn ảnh hưởng đến việc áp
dụng nguyên tắc phân công, phối hợp kiểm soát quyền lực nhà nước. Quy
định pháp luật về phân công, phối hợp kiểm soát quyền lực nhà nước còn
nhiều vấn đề chưa ràng, chưa cụ thể. chế phối hợp trong tổ chức quyền
lực nhà nước chưa hợp lý, chế kiểm soát quyền lực chưa đầy đủ, chặt chẽ.
Việc phân công xác định trách nhiệm trong quy trình lập pháp chưa hợp lý,
ủy quyền lập pháp còn lúng túng. Việc phối hợp giữa các bộ, ngành, giữa
quan soạn thảo quan thẩm tra chưa chặt chẽ, chưa phân định minh bạch
vai trò, trách nhiệm.
Tổ chức bộ máy hành chính còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, chức năng,
nhiệm vụ chưa ràng phù hợp. Việc phân công, phối hợp giữa các thành
15
viên Chính phủ chậm đổi mới, vẫn n nhiều bộ, quan ngang bộ, tình
trạng chồng lấn chức năng, nhiệm vụ. Phân cấp, phân quyền giữa Trung ương
địa phương chưa phù hợp, tập trung quá mức vào Trung ương. chế kiểm
tra, giám sát, kiểm soát quyền lực giữa Trung ương địa phương chưa hoàn
thiện. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đồng đều, tính chuyên
nghiệp chưa cao, công tác kiểm tra, thanh tra công vụ xử vi phạm chưa
thường xuyên thiếu nghiêm túc, nh công khai, minh bạch của nền hành
chính còn nhiều hạn chế, chính sách tiền ơng trong khu vực công chưa
thực sự tạo được động lực để nâng cao hiệu quả làm việc của người lao động.
Tổ chức hoạt động của tòa án, viện kiểm sát nhân dân, quan điều
tra và quan thi hành án còn nhiều bất cập, bao gồm chế bảo đảm tính độc
lập, chức năng nhiệm vụ, đội ngũ cán bộ công chức, chế độ chính
sách, kinh phí sở vật chất, quản trị tòa án, vai trò của hội đồng tuyển
chọn giám sát thẩm phán, hình tố tụng hình sự, pháp n sự, kinh
doanh, thương mại. Ngoài ra, còn thiếu chặt chẽ và chưa đáp ứng được yêu cầu
trong việc phối hợp giữa các quan điều tra chế kiểm soát quyền lực.
chế bảo đảm để luật thực hiện tốt tranh tụng tại phiên tòa chưa đầy đủ,
công tác giám định pháp còn hạn chế,thiếu thể chế phợp cho việc phát
triển nghề thừa phát lại, trọng tài và hòa giải thương mại.
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế tồn tại:
nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế tồn tại trong xây dựng hoàn
thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, bao gồm:
- Thực thi luật pháp chưa đng đều không hiệu quả: Việc thực thi luật pháp
chưa đồng đều không hiệu quả một trong những nguyên nhân chính gây
ra hạn chế trong xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa
Việt Nam. Nhiều trường hợp vi phạm luật pháp vẫn không bị x cứng
nhắc, dẫn đến sự thiếu minh bạch và công khai trong quá trình xử lý vụ án.
- Tham nhũng và lạm dụng quyền lực: Tham nhũng lạm dụng quyền lực
một trong những nguyên nhân lớn gây ra hạn chế trong xây dựng hoàn thiện
nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhiều quyết định của
16
quan nhà nước bị ảnh hưởng bởi lợi ích nhân nhóm lợi ích, dẫn đến sự
thiếu minh bạch và công khai trong quá trình ra quyết định.
- Thiếu năng lực kỹ năng của n bộ nhà nước: Thiếu năng lực kỹ năng
của cán bộ nhà nước cũng một trong những nguyên nhân gây ra hạn chế
trong xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt
Nam. Nhiều cán bộ nhà nước chưa đủ năng lực kỹ năng để thực hiện tốt các
công việc của mình, dẫn đến sự thiếu hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước.
- Sự phức tạp trong quản điều hành: Sphức tạp trong quản điều
hành ng một trong những nguyên nhân gây ra hạn chế trong xây dựng
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Quản lý điều
hành của các quan nhà nước còn nhiều vướng mắc khó khăn trong thực
hiện, dẫn đến sự thiếu minh bạch, công khai và hiệu quả.
- Sự chậm trễ trong cải cách hành chính: Sự chậm trễ trong cải cách hành chính
một trong những nguyên nhân y ra hạn chế trong xây dựng hoàn thiện
nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc cải cách hành chính
chưa được triển khai đầy đủ dẫn đến sự phức tạp trong quy trình, ng chi phí
và thời gian thực hiện công việc.
- Sự thay đổi nhanh chóng của hội: Sự thay đổi nhanh chóng của xã hội đang
một trong những nguyên nhân gây ra hạn chế trong xây dựng hoàn thiện
nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc thích nghi với các
thay đổi mới trong hội đòi hỏi sự linh hoạt nhanh nhạy trong thực hiện
các chính sách và quy định của nhà nước.
- Sự phân hóa mất cân bằng: Sự phân hóa mất cân bằng trong hội cũng
một trong những nguyên nhân gây ra hạn chế trong xây dựng hoàn thiện
nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc phân a mất cân
bằng trong thu nhập, giáo dục, y tế, các lĩnh vực khác dẫn đến sự bất bình
đẳng trong xã hội và khó khăn trong việc thực hiện chính sách xã hội.
- Thiếu tầm nhìn và chiến lược dài hạn: Thiếu tầm nhìn chiến ợc dài hạn
một trong những nguyên nhân gây ra hạn chế trong xây dựnghoàn thiện nhà
nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc thiếu tầm nhìn chiến
17
lược dài hạn dẫn đến sự thiếu sáng tạo và khả năng thích nghi với các thay đổi
trong xã hội và kinh tế.
- Thiếu sự đng bộ phối hợp giữa các quan nhà nước: Thiếu sự đồng bộ
và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước một trong những nguyên nhân gây ra
hạn chế trong xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa
Việt Nam. Việc thiếu sự đồng bộphối hợp giữa các quan nhà nước gây ra
sự lãng phí tài nguyên đôi khi còn làm giảm hiệu quả của các chính sách
quy định.
- Thiếu sự tham gia của cộng đng: Thiếu sự tham gia của cộng đồng một
trong những nguyên nhân gây ra hạn chế trong xây dựng hoàn thiện nhà
nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc thiếu sự tham gia của
cộng đồng dẫn đến sự thiếu minh bạch ng bằng trong quá trình thực hiện
các chính sách và quy định.
- Sự tách biệt giữanh đạo nhân dân: Sự tách biệt giữa lãnh đạo nhân dân
một trong những nguyên nhân gây ra hạn chế trong xây dựng hoàn thiện
nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc tách biệt giữa lãnh
đạo nhân dân dẫn đến sự thiếu sự tin tưởng sự đồng cảm giữa hai bên,
gây ra khó khăn trong việc thực hiện các chính sách và quy định.
- Thiếu sự đổi mới trong hệ thống giáo dục đào tạo: Thiếu sự đổi mới trong
hệ thống giáo dục đào tạo một trong những nguyên nhân gây ra hạn chế
trong xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt
Nam. Việc thiếu sự đổi mới trong hệ thống giáo dục đào tạo dẫn đến sự
thiếu kỹ ng năng lực của các cán bộ quản nhà nước, gây ra khó khăn
trong việc thực hiện các chính sách và quy định.
- Thiếu sự đổi mới trong nghiên cứu khoa học công nghệ: Thiếu sự đổi mới
trong nghiên cứu khoa học ng nghệ một trong những nguyên nhân y
ra hạn chế trong xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Việc thiếu sự đổi mới trong nghiên cứu khoa học công nghệ
dẫn đến sự thiếu sáng tạo khả năng thích nghi với các thay đổi trong hội
và kinh tế.
18
2.3. Những giải pháp xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyềnhội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay:
2.3.1. Tăng cường dân chủ hội chủ nghĩa:
Mở rộng phát huy dân chủ hội chủ nghĩa một trong những mục
tiêu hoạt động xuyên suốt của Đảng Cộng sản Nhà nước Việt Nam kể từ
khi bắt đầu công cuộc đổi mới. Cốt lõi tưởng của Đảng về mở rộng phát
huy dân chủ hội chủ nghĩa thể hiện việc hoàn thiện hiện thực hóa cơ
chế bảo đảm sự tham gia hiệu quả của mọi tầng lớp nhân dân vào tất cả các
quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám sát thực hiện các đường lối, chủ
trương, chính sách quy định pháp luật của Đảng Nhà nước trên mọi lĩnh
vực.
Một trong những thành tố chđề Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng nhấn mạnh là: “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh”. Trong hệ thống chính trị của chúng ta
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam. Do vậy, xây dựng, hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh,
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Nhân dân phục vụ được Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đặc biệt quan tâm.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng định hướng: “Xây
dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa trong sạch, vững
mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Nhân dân phục vsự
phát triển của đất nước. Tăng ờng công khai, minh bạch, trách nhiệm giải
trình, kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động
của Nhà nước của cán bộ, ng chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm tệ nạn
hội”. Trên sở định hướng này, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thXIII xác
định mục tiêu chung là: “Tiếp tục y dựng hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, Nhân dân do
Đảng lãnh đạo nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị”. Để thực
hiện được mục tiêu y, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII đề ra 08 giải
19

Preview text:

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................................. 1
B. NỘI DUNG .................................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
............................................................................................................................................... 2
1.1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa ......................................... 2
1.1.1. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa: ..................................................................... 2
1.1.2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa: ...................................................................... 2
1.1.3. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa: .................................................................. 3
1.2. Nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa ............................................................................ 3
1.3. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ................................................ 4
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN
............................................................................... 6
2.1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ......................................... 6
2.1.1. Quan niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam........ 6
2.1.2. Cơ sở nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ............................................... 9
2.1.3 Chức năng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam .............................. 10
2.2. Liên hệ thực tiễn, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay
....................................................................................................................... 11
2.2.1. Những kết quả đạt được ................................................................................................. 11
2.2.2. Những hạn chế tồn tại .................................................................................................... 14
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế tồn tại ......................................................................................... 16
2.3. Những giải pháp xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay
............................................................................................................................... 18
2.3.1. Tăng cường dân chủ xã hội chủ nghĩa ......................................................................... 18
2.3.2. Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ......................................................... 20
2.3.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ................................................................. 21
C. KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 23
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 24
E. PHỤ LỤC ..................................................................................................................................... 25 A. PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước xã hội chủ nghĩa và liên
hệ với việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay" là vì
đây là một chủ đề quan trọng và cơ bản trong lý luận chính trị của Chủ nghĩa
Mác-Lênin. Nghiên cứu về lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước xã
hội chủ nghĩa giúp ta hiểu rõ hơn về vai trò và chức năng của nhà nước trong
xã hội xã hội chủ nghĩa, đồng thời giúp ta áp dụng những nguyên lý cơ bản này
vào việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay.
Tìm hiểu và phân tích liên hệ giữa lý luận Chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà
nước xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam là
rất cần thiết để cải cách và tăng cường tính đúng pháp, công bằng, hiệu quả và
trách nhiệm của nhà nước trong xây dựng một xã hội chủ nghĩa phát triển và
tiến bộ. Việc này giúp nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng về lý luận
chính trị, đồng thời giúp hiểu rõ tầm quan trọng của nhà nước pháp quyền
XHCN trong phát triển đất nước.
Mục tiêu nghiên cứu:
Giúp người học hiểu được đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội
khoa học, phân biệt giữa đối tượng chủ nghĩa xã hội khoa học và các lý thuyết
như Triết học Mác-Lênin và Kinh tế chính trị Mác-Lênin, cũng như hiểu được
tính chất, nhiệm vụ và ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, người
học sẽ nhận thức rõ hơn về mối quan hệ gắn bó giữa chủ nghĩa xã hội khoa học
và Triết học Mác-Lênin cùng Kinh tế chính trị Mác-Lênin.
Ngoài ra, thông qua việc tìm hiểu Chủ nghĩa Xã hội Khoa học, sinh viên
có khả năng áp dụng những kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác-Lênin về chủ
nghĩa xã hội, cũng như về quá trình phát triển và sáng tạo của Đảng trong việc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Kết quả là sinh viên có thể
phân tích các vấn đề cơ bản về chủ nghĩa xã hội và đưa ra những giải pháp
nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội tốt hơn cho đất nước. 1 B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
1.1.1. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một hình thức tổ chức chính trị trong đó
quyền lực chính trị và kinh tế được tập trung vào tay nhà nước, và mục tiêu
cuối cùng của nó là xây dựng một xã hội bình đẳng và công bằng.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa dần được hình thành ở nhiều nơi trên toàn
thế giới, bắt đầu từ Cách mạng Nga năm 1917 với sự lãnh đạo của Vladimir
Lenin. Trong thời gian đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xem là một phần
của chiến lược chung của cách mạng để giải quyết vấn đề của giai cấp lao động
và thực hiện sự công bằng xã hội. Sau đó, nhiều quốc gia khác trên thế giới
cũng áp dụng nhà nước xã hội chủ nghĩa, bao gồm Trung Quốc, Cuba, Việt
Nam, và một số quốc gia khác.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa đã gặp nhiều tranh cãi và đánh giá khác nhau
từ các nhà khoa học xã hội và chính trị gia về sự thành công và hiệu quả của
nó. Một số cho rằng đó là giải pháp cho các vấn đề xã hội và kinh tế, nhưng
một số khác lại cho rằng nó dẫn đến kiểm soát quá mức của chính phủ và hạn chế tự do cá nhân.
1.1.2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại diện cho lợi ích của giai
cấp lao động và quản lý các sản phẩm của xã hội. Theo lý thuyết xã hội chủ
nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa phải đảm bảo sự công bằng và sự phát triển
của mọi thành viên trong xã hội, thay vì chỉ phục vụ cho lợi ích của một số
nhóm giai cấp nhất định.
Với nhà nước xã hội chủ nghĩa, tất cả các nguồn lực và sản phẩm của xã hội đều được
sử dụng để phục vụ cho lợi ích của toàn bộ xã hội, thay vì chỉ phục vụ cho một số cá 2
nhân hay nhóm nhỏ. Nhà nước xã hội chủ nghĩa sẽ quản lý các nguồn lực và sản phẩm
này để đảm bảo sự phân phối công bằng và hiệu quả, và tránh tình trạng bất bình đẳng xã hội.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa còn có trách nhiệm đưa ra các chính sách và
biện pháp để tăng cường quyền lợi và sự phát triển của giai cấp lao động, bảo
vệ quyền lợi và quyền tự do của các công dân, và đảm bảo sự tiến bộ của xã
hội. Tuy nhiên, để đạt được những mục tiêu này, nhà nước xã hội chủ nghĩa
thường có sự kiểm soát mạnh mẽ hơn so với những hình thức nhà nước khác,
và thường có sự can thiệp sâu vào các hoạt động kinh tế và xã hội của xã hội.
1.1.3. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Chức năng chính của nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý và điều phối
các hoạt động của xã hội nhằm đảm bảo sự phát triển của xã hội và bảo vệ
quyền lợi của giai cấp lao động. Các chức năng cụ thể của nhà nước xã hội chủ nghĩa bao gồm:
- Quản lý các nguồn lực và sản phẩm của xã hội: Nhà nước xã hội chủ nghĩa
quản lý các nguồn lực và sản phẩm của xã hội để đảm bảo sự phân phối công
bằng và hiệu quả, và tránh tình trạng bất bình đẳng xã hội.
- Điều phối các hoạt động kinh tế và xã hội: Nhà nước xã hội chủ nghĩa có trách
nhiệm điều phối và quản lý các hoạt động kinh tế và xã hội để đảm bảo sự phát
triển của xã hội và tăng cường quyền lợi của giai cấp lao động.
- Bảo vệ quyền lợi và quyền tự do của công dân: Nhà nước xã hội chủ nghĩa có
trách nhiệm bảo vệ quyền lợi và quyền tự do của các công dân, bao gồm quyền
lao động, quyền hội họp, quyền tự do ngôn luận và quyền tôn giáo.
- Đưa ra chính sách và biện pháp để tăng cường quyền lợi của giai cấp lao động:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa đưa ra các chính sách và biện pháp để tăng cường
quyền lợi và sự phát triển của giai cấp lao động, bao gồm chính sách giáo dục,
chính sách y tế và chính sách tiền lương.
- Đảm bảo sự tiến bộ của xã hội: Nhà nước xã hội chủ nghĩa có trách nhiệm đảm
bảo sự tiến bộ của xã hội, bao gồm sự tiến bộ về công nghệ, khoa học và văn 3
hóa, để đáp ứng nhu cầu của xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
1.2. Nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Tổ chức và quản lý kinh tế: Nhà nước trong chủ nghĩa xã hội không chỉ đảm
nhiệm quyền lực chính trị mà còn là chủ sở hữu của các tư liệu sản xuất và trực
tiếp quản lý nền kinh tế. Vì vậy, Nhà nước cần nhận thức đúng đắn về các vấn
đề quy luật của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa để có thể quản lý hiệu quả. Ngoài
ra, Nhà nước cần phải áp dụng các chính sách, phương pháp và biện pháp phù
hợp để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng phát triển không ngừng cơ sở vật chất: Nhà nước đã và đang không
ngừng củng cố, hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng và đáp ứng nhu cầu của xã hội cũng như nhân dân trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
- Tổ chức và quản lý văn hóa, xã hội: Xuất phát từ bản chất của Nhà nước xã hội
chủ nghĩa “Nhà nước của dân, do dân và vì dân”, Nhà nước có nhiệm vụ tổ
chức và quản lý văn hóa, xã hội nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của
nhân dân; xây dựng nền văn hóa, lối sống, con người mãi xã hội chủ nghĩa.
- Giáo dục đào tạo phát triển toàn diện: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là chủ sở
hữu của các tư liệu sản xuất chủ yếu, chính vì thế, Nhà nước không những cần
phải tổ chức phát triển quản lý giáo dục mà còn có đủ điều kiện để thực hiện tốt nhiệm vụ đó.
- Chăm sóc sức khỏe nhân dân: Nhà nước chăm lo bảo vệ và tăng cường sức
khỏe nhân dân; đưa công tác bảo vệ sức khoẻ nhân dân vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước; quyết định những chế độ chính sách,
biện pháp để bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân.
- Đối nội, đối ngoại mở rộng quan hệ: Nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tổ chức các nước; có
thể nói, đây là nhiệm vụ có tầm quan trọng mang tính thường xuyên lâu dài. 4
1.3. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Chủ nghĩa cộng sản được C.Mác và Ph.Ăng-ghen xác định là kết quả
của nền đại công nghiệp và các hậu quả của nó, bao gồm sự xuất hiện thị
trường thế giới và cạnh tranh không kiềm chế được, các cuộc khủng hoảng
thương nghiệp ngày càng phổ biến, giai cấp vô sản và tích tụ của tư bản, và
cuộc đấu tranh giai cấp giữa vô sản và tư sản. Chủ nghĩa cộng sản là sự biểu
hiện lý luận của giai cấp vô sản và là khái quát lý luận về điều kiện giải phóng
của giai cấp này. Mâu thuẫn giữa sự sản xuất xã hội và sự chiếm hữu tư bản
chủ nghĩa đã dẫn đến đối kháng giữa vô sản và tư sản, chỉ có thể giải quyết
thông qua cách mạng vô sản và hình thành chủ nghĩa xã hội. Giai cấp vô sản
đoạt quyền lực xã hội và biến những tư liệu sản xuất xã hội thành sở hữu của
toàn xã hội, giúp thoát khỏi tính chất tư bản trước đó và phát triển hoàn toàn tự do.
Tóm lại, các nhà kinh điển Mác – Lênin đã luận giải khoa học về tính tất
yếu của chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, chỉ ra tính quy
luật chung cần phải kiên định, đồng thời nhấn mạnh tính đặc thù của xây dựng
chủ nghĩa xã hội trong từng điều kiện lịch sử cụ thể ở từng quốc gia dân tộc, từ
đó tạo cơ sở khoa học cho không ngừng bổ sung, phát triển và vận dụng sáng
tạo đối với các thế hệ sau. 5
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
2.1.1. Quan niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Theo quan niệm chung: Nhà nước pháp quyền là nhà nước tôn trọng
pháp luật, đồng thời hướng đến phúc lợi cho tất cả công dân, tạo ra điều kiện
cho cá nhân được tự do, bình đẳng và phát huy hoàn toàn khả năng của mình.
Trong hoạt động của nhà nước pháp quyền, các cơ quan được phân quyền rõ
ràng và được tất cả công dân chấp nhận dựa trên nguyên tắc bình đẳng, không
phân biệt thế lực, giai cấp hay tầng lớp trong xã hội
Trong giai đoạn hiện nay, cách tiếp cận và những đặc trưng về nhà nước
pháp quyền vẫn có những cách hiểu khác nhau. Song, từ những cách tiếp cận
đó, nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân
đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật,
pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra những nội dung khái quát liên quan
đến nhà nước pháp quyền: Đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và pháp 6
luật; đề cao quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, đảm bảo quyền con người; tổ
chức bộ máy vừa đảm bảo tập trung, thống nhất, tránh lạm quyền…Nhà nước
có mối quan hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe
ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân…
Theo tiến trình của công cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ta
về Nhà nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ. Với chủ trương: “Xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân”. Đảng ta đã xác định: Nhà
nước quản lý xã hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức,
mọi công dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Nhận thức đó là
tiền đề để Đại hội XII của Đảng làm rõ hơn về Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công,
phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở nước ta có một số đặc điểm cơ bản của như sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của
dân, do dân, vì dân.
Đây là đặc trưng cơ bản, được ghi nhận trong Hiến pháp của nước ta và được
thể hiện trong các quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước từ Trung ương đến địa phương của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp
luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đảm bảo tính tối thượng của
Hiến pháp và quản lý xã hội bằng pháp luật. Pháp luật điều chỉnh hành vi của
cá nhân và tập thể, bảo đảm ngang quyền cho mọi người. Nhà nước là chủ thể
làm ra luật, tuy nhiên phải chịu sự ràng buộc và phục tùng pháp luật. Tất cả các 7
cơ quan Nhà nước phải tuân theo pháp luật về thẩm quyền, chức năng, nhiệm
vụ trên cơ sở "bình đẳng trước pháp luật".
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối
hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nguyên tắc này được xây dựng bằng cách kế thừa những hạt nhân hợp lý trong
tổ chức bộ máy nhà nước và là kết quả của quá trình sáng tạo để xây dựng mô
hình tổ chức quyền lực nhà nước phù hợp với tình hình đất nước. Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân chia quyền lực nhà nước
giống như các nhà nước pháp quyền tư sản khác. Các cơ quan nhà nước phối
hợp thực hiện quyền lực nhà nước và mục đích của việc phân công quyền lực
nhà nước là để kiểm soát quyền lực nhà nước. Hiến pháp 2013 bổ sung thẩm
quyền của Chủ tịch nước và tăng cường các công cụ để nhân dân kiểm soát
quyền lực Nhà nước trong bầu cử, trong sử dụng tài chính ngân sách và tài sản công.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà
nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Đảng cộng sản Việt Nam là chủ đạo trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam - một trọng trách cần thiết của Đảng và nhân dân ta.
Đảng lãnh đạo dưới nhiều hình thức khác nhau, dựa trên tính chất và đặc điểm
của từng lĩnh vực đời sống xã hội hay hoạt động nhà nước. Vai trò lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước phải dựa trên cơ sở Đảng đổi mới, chỉnh đốn và xứng
đáng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, thật sự là một Đảng cách mạng chân chính.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con
người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của
nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và bãi miễn 8
những đại biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
Mục tiêu cao cả của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh về bảo
đảm quyền con người, quyền công dân được thể chế hoá thành luật và được
Nhà nước ta tổ chức thực hiện có kết quả.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm
quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà Việt
Nam chúng ta đang xây dựng đã thể hiện được các tinh thần cơ bản của một
nhà nước pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện sự khác biệt so
với các nhà nước pháp quyền khác Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà
nước là công cụ chủ yếu để Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
2.1.2. Cơ sở nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Cơ sở nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm ba yếu tố chính như sau:
Một là, cơ sở kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt nam là nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế
hoạt động theo quy luật của thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nền kinh tế này được quản lý bởi
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo,
nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Nền
kinh tế này có đặc trưng là sản xuất tiến bộ, đa dạng hóa sở hữu và thành phần
kinh tế, thị trường đóng vai trò chủ yếu trong phân bổ nguồn lực, và các chủ
thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp
luật. Nguồn lực nhà nước được phân bổ phù hợp với cơ chế thị trường. Kinh tế 9
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, trong khi kinh tế tư nhân là một động lực quan
trọng của nền kinh tế.
Hai là, cơ sở chính trị của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là chế độ
dân chủ nhất nguyên do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Chúng ta đều rõ, bản chất của một nền dân chủ không phụ thuộc vào chế độ
nhiều đảng hay chế độ một đảng, mà phụ thuộc vào đảng cầm quyền đại diện
cho lợi ích của ai, giai cấp nào, sử dụng quyền lực nhà nước bảo vệ lợi ích của
ai. Cả về mặt lý luận, cả về mặt thực tiễn Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của cả dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam “không có
lợi ích nào khác ngoài việc phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân”. Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo và là một bộ phận của hệ thống chính trị, cần gắn bó với
nhân dân, phục vụ và chịu sự giám sát của nhân dân. Đảng cần tôn trọng và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, hoạt động trong phạm vi của Hiến pháp
và pháp luật Việt Nam. Hiến pháp Việt Nam năm 2013 đã quy định điều này.
Ba là, cơ sở xã hội của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, mà nòng cốt là liên minh công - nông - trí.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cơ quan quyền lực của giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức xã hội chủ nghĩa và của nhân
dân lao động. Lợi ích của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức không khác biệt, không mâu thuẫn mà thống nhất với lợi ích của các tầng
lớp nhân dân lao động khác và của cả dân tộc.
Do vậy, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế sâu rộng cần
tăng cường, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mà nòng cốt là liên minh công - nông - trí.
2.1.3 Chức năng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng như mọi nhà
nước khác đều thực hiện chức năng vốn có của Nhà nước. Đó là chức năng
chính trị (giai cấp) và chức năng xã hội. Tuy nhiên, do bản chất Nhà nước pháp 10
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do tình hình, điều kiện mới nên từng chức
năng chính trị (giai cấp) và chức năng xã hội của nó cũng như mối quan hệ
giữa hai chức năng này cũng có sự thay đổi. Chức năng chính trị hòa quyện
cùng chức năng xã hội và mở rộng hơn trong các nội dung kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, v.v..
Chức năng xã hội trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã được mở rộng hơn so với thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc, trở nên
quan trọng và chủ yếu hơn. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, với sự thống nhất giữa
tính giai cấp và tính nhân dân, tính xã hội. Do đó, chức năng giai cấp cũng là
bảo vệ và thực hiện chức năng xã hội, đồng nhất với lợi ích của nhân dân và
toàn xã hội. Đây là điểm khác biệt quan trọng giữa Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhà nước pháp quyền tư sản.
2.2. Liên hệ thực tiễn, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay

2.2.1. Những kết quả đạt được:
Trong bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân,
phát huy dân chủ, quyền làm chủ của Nhân dân
Đảng ta khẳng định quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân và phát huy
vai trò chủ thể của Nhân dân trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Đại hội XI của Đảng bổ sung nội dung "kiểm soát quyền lực
nhà nước" để đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân và hạn chế lộng
quyền. Quyền làm chủ của Nhân dân được thể chế hóa đầy đủ và triển khai
trong các luật như Luật trưng cầu ý dân, Luật tín ngưỡng tôn giáo, Luật khiếu
nại, Luật tố cáo, Luật tiếp cận thông tin và các bộ luật khác. Việc thực hiện
quyền tiếp cận thông tin đã đạt được kết quả tích cực.
Ví dụ: Việc tổ chức cuộc bầu cử quốc gia để lựa chọn các đại biểu cho
Quốc hội và các cấp chính quyền địa phương. Cuộc bầu cử này được tổ chức
định kỳ sau mỗi năm và là cơ hội cho người dân thể hiện quyền làm chủ của
mình bằng cách bỏ phiếu cho các ứng cử viên mà họ tin tưởng sẽ đại diện cho 11
lợi ích của cộng đồng. Tất cả những điều này đều phản ánh tinh thần của quyền
làm chủ của Nhân dân và đảm bảo rằng quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân
như đã quy định trong Hiến pháp
Trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới vào năm 1986, Đảng và Nhà
nước Việt Nam đã thể hiện tầm quan trọng của việc công nhận, tôn trọng, bảo
đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Điều này được phản ánh trong
nhiều chủ trương, chính sách đã được ban hành và được thể hiện trong các văn
kiện và chỉ thị của Đảng. Các thiết chế trong bộ máy nhà nước đã được hoàn
thiện để bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Hệ thống pháp luật về quyền
con người, quyền công dân cơ bản là toàn diện trên tất cả các lĩnh vực dân sự,
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, và Hiến pháp năm 2013 đã quy định bảo vệ
quyền con người là nhiệm vụ hàng đầu của các thiết chế trong bộ máy nhà
nước. Chủ tịch nước và Chính phủ cũng đã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của mình để bảo vệ quyền con người và quyền công dân, trong đó bảo vệ
quyền con người ngày càng được coi trọng trong hoạt động tư pháp.
Ví dụ: Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được thông qua vào
năm 2016 nhằm bảo vệ quyền lợi và nhu cầu cơ bản của trẻ em, đảm bảo sự
phát triển toàn diện về thể chất, tâm sinh lý và đạo đức của trẻ em.Ngoài ra,
cũng có các chính sách và pháp luật để bảo vệ quyền lao động và quyền của
người lao động, chẳng hạn như Luật Lao động và các quy định về bảo hiểm xã hội.
Trong bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật; trong xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
Nhận thức về thượng tôn Hiến pháp và pháp luật của Đảng ngày càng
đầy đủ. Hệ thống pháp luật đã được xây dựng cơ bản đầy đủ trên cơ sở Hiến
pháp, phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế. Cơ chế
kiểm soát và công tác tổ chức thực hiện pháp luật đã được thiết lập và hoàn
thiện. Công tác phòng chống tham nhũng đạt nhiều kết quả quan trọng. Công 12
tác tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật được chú trọng và trở thành cơ sở đề
xuất việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Luật Tố tụng Hành chính được thông qua vào năm 2015 để bảo
đảm quyền lợi của công dân khi đối mặt với quyết định của cơ quan nhà nước,
đồng thời đảm bảo rằng các quyết định này được đưa ra theo đúng quy trình pháp luật.
Trong tổ chức, vận hành quyền lực nhà nước và cơ chế phân công, phối
hợp, kiểm soát quyền lực nhà nước
Đảng và Nhà nước đã nhận thức về vị trí, tầm quan trọng, nội dung và
yêu cầu của quyền lực nhà nước. Cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước đã được hiến định và cụ thể hóa bằng pháp luật
trong Hiến pháp năm 2013. Cơ chế này đã được vận hành và phát huy tác dụng
tích cực trong thực tiễn, tạo chuyển biến tích cực. Quốc hội đã thực hiện quyền
lập pháp đạt kết quả ngày càng cao và sự phối hợp giữa Quốc hội và Chính phủ
khá nhịp nhàng. Hoạt động giám sát tối cao cũng đã có nhiều đổi mới, chất
lượng và hiệu quả được nâng cao. Chủ tịch nước và Chính phủ đã thực hiện
đúng và đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Các hoạt động tư pháp cũng
được thực hiện theo trình tự, thủ tục tố tụng ngày càng chặt chẽ, tăng cường
tính tranh tụng với mục tiêu bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân,
chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước, tổ chức và cá nhân.
Ví dụ: Việc thành lập Ủy ban Kiểm tra Trung ương nhằm giám sát và
kiểm soát sự trung thực và hiệu quả của các hoạt động của Đảng và Nhà nước.
Trong cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam:
Đảng đã quan tâm và chỉ đạo cải cách hành chính nhà nước. Thể chế
phục vụ cải cách hành chính được hoàn thiện và ban hành nhiều văn bản quan
trọng. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước đã được kiện toàn và tinh gọn.
Chính quyền địa phương được quy định linh hoạt. Nhiều chủ trương quan trọng
nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bộ máy nhà nước
được ban hành. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
và xây dựng chính phủ điện tử đã đạt kết quả tích cực. 13
Trong cải cách tư pháp đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam:
Đảng ta đã cải cách tư pháp sớm và đưa ra nhiều quyết định quan trọng,
đặc biệt là Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 (Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị), và tập trung nâng cao chất
lượng tranh tụng tại các phiên tòa. Thể chế tư pháp được hoàn thiện với nhiều
quy định mới và yêu cầu bảo đảm độc lập xét xử được tăng cường. Tổ chức và
hoạt động của tòa án, viện kiểm sát nhân dân và cơ quan điều tra đã có nhiều
đổi mới và cải tiến. Cơ quan thi hành án cũng được kiện toàn và nâng cao hiệu
quả hoạt động. Chủ trương xã hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp cũng đã được
triển khai nghiêm túc và đạt được nhiều kết quả tích cực.
Trong việc tôn trọng và thực hiện pháp luật quốc tế, các cam kết quốc tế của Việt Nam:
Việt Nam nhận thức về vai trò của pháp luật quốc tế và tham gia định
hình thể chế quản trị khu vực và toàn cầu. Việt Nam đã ký kết hơn 80 điều ước
quốc tế đa phương và là thành viên của hơn 70 tổ chức, diễn đàn đa phương
khu vực và toàn cầu. Việt Nam đã xác lập cơ chế quan hệ giữa pháp luật Việt
Nam và pháp luật quốc tế và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước để nội
luật hóa các cam kết quốc tế. Hội nhập quốc tế đã cải thiện năng lực của đội
ngũ cán bộ và các cơ quan pháp lý của Việt Nam.
Trong sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội
Đảng hoàn thiện Cương lĩnh, chiến lược, chủ trương về xây dựng Đảng
và hệ thống chính trị, tạo cơ sở lý luận cho sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa quan
điểm của Đảng thành các văn bản pháp luật, giữ vững chủ quyền quốc gia và
tăng cường tiềm lực đất nước. Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật
của Đảng được coi trọng và công tác phòng, chống tham nhũng được thực hiện
quyết liệt. Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy và đảng viên được phát huy và
chống chạy chức, chạy quyền. 14
2.2.2. Những hạn chế tồn tại:
Các cơ quan, tổ chức và một phần cán bộ, đảng viên trong hệ thống
chính trị chưa đầy đủ nhận thức về vai trò chủ thể, chủ quyền của nhân dân
trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Việc tiếp nhận, xử
lý và phản hồi ý kiến của nhân dân chưa đáp ứng được kịp thời và hiệu quả.
Công tác giám sát, phản biện xã hội và tham gia góp ý xây dựng Đảng và chính
quyền ở một số địa phương còn thiếu sự chủ động và đổi mới, và việc tham gia
xây dựng pháp luật cũng chưa đạt hiệu quả cao.
Vẫn còn một số cán bộ lãnh đạo và quản lý chưa nhận thức đầy đủ về
quyền con người và quyền công dân theo Hiến pháp năm 2013. Thực hiện thể
chế về quyền con người vẫn còn bất cập, việc lấy ý kiến về dự án luật chưa
đảm bảo sự tham gia rộng rãi và đầy đủ của các đối tượng chịu ảnh hưởng.
Tình trạng vi phạm pháp luật vẫn diễn biến phức tạp và thói quen ứng
xử phù hợp với Hiến pháp và pháp luật chưa được phổ biến trong xã hội. Hệ
thống pháp luật còn nhiều hạn chế và bất cập về tính dân chủ, công bằng, ổn
định, dự báo và đồng bộ. Tổ chức thực hiện pháp luật còn yếu, nhiều tồn tại,
hạn chế, chậm được khắc phục, gây ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước và tăng trưởng kinh tế, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Tham nhũng
và lãng phí trong nội bộ cơ quan, đơn vị vẫn còn nghiêm trọng, phức tạp và chưa được đẩy lùi.
Tư duy cũ về tổ chức quyền lực nhà nước còn ảnh hưởng đến việc áp
dụng nguyên tắc phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước. Quy
định pháp luật về phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước còn
nhiều vấn đề chưa rõ ràng, chưa cụ thể. Cơ chế phối hợp trong tổ chức quyền
lực nhà nước chưa hợp lý, cơ chế kiểm soát quyền lực chưa đầy đủ, chặt chẽ.
Việc phân công và xác định trách nhiệm trong quy trình lập pháp chưa hợp lý,
ủy quyền lập pháp còn lúng túng. Việc phối hợp giữa các bộ, ngành, giữa cơ
quan soạn thảo và cơ quan thẩm tra chưa chặt chẽ, chưa phân định minh bạch vai trò, trách nhiệm.
Tổ chức bộ máy hành chính còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, chức năng,
nhiệm vụ chưa rõ ràng và phù hợp. Việc phân công, phối hợp giữa các thành 15
viên Chính phủ chậm đổi mới, vẫn còn nhiều bộ, cơ quan ngang bộ, và tình
trạng chồng lấn chức năng, nhiệm vụ. Phân cấp, phân quyền giữa Trung ương
và địa phương chưa phù hợp, tập trung quá mức vào Trung ương. Cơ chế kiểm
tra, giám sát, kiểm soát quyền lực giữa Trung ương và địa phương chưa hoàn
thiện. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đồng đều, tính chuyên
nghiệp chưa cao, công tác kiểm tra, thanh tra công vụ và xử lý vi phạm chưa
thường xuyên và thiếu nghiêm túc, tính công khai, minh bạch của nền hành
chính còn nhiều hạn chế, và chính sách tiền lương trong khu vực công chưa
thực sự tạo được động lực để nâng cao hiệu quả làm việc của người lao động.
Tổ chức và hoạt động của tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều
tra và cơ quan thi hành án còn nhiều bất cập, bao gồm cơ chế bảo đảm tính độc
lập, chức năng và nhiệm vụ, đội ngũ cán bộ và công chức, chế độ và chính
sách, kinh phí và cơ sở vật chất, quản trị tòa án, vai trò của hội đồng tuyển
chọn và giám sát thẩm phán, mô hình tố tụng hình sự, và tư pháp dân sự, kinh
doanh, thương mại. Ngoài ra, còn thiếu chặt chẽ và chưa đáp ứng được yêu cầu
trong việc phối hợp giữa các cơ quan điều tra và cơ chế kiểm soát quyền lực.
Cơ chế bảo đảm để luật sư thực hiện tốt tranh tụng tại phiên tòa chưa đầy đủ,
công tác giám định tư pháp còn hạn chế, và thiếu thể chế phù hợp cho việc phát
triển nghề thừa phát lại, trọng tài và hòa giải thương mại.
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế tồn tại:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế tồn tại trong xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, bao gồm:
- Thực thi luật pháp chưa đồng đều và không hiệu quả: Việc thực thi luật pháp
chưa đồng đều và không hiệu quả là một trong những nguyên nhân chính gây
ra hạn chế trong xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam. Nhiều trường hợp vi phạm luật pháp vẫn không bị xử lý cứng
nhắc, dẫn đến sự thiếu minh bạch và công khai trong quá trình xử lý vụ án.
- Tham nhũng và lạm dụng quyền lực: Tham nhũng và lạm dụng quyền lực là
một trong những nguyên nhân lớn gây ra hạn chế trong xây dựng và hoàn thiện
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhiều quyết định của cơ 16
quan nhà nước bị ảnh hưởng bởi lợi ích cá nhân và nhóm lợi ích, dẫn đến sự
thiếu minh bạch và công khai trong quá trình ra quyết định.
- Thiếu năng lực và kỹ năng của cán bộ nhà nước: Thiếu năng lực và kỹ năng
của cán bộ nhà nước cũng là một trong những nguyên nhân gây ra hạn chế
trong xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Nhiều cán bộ nhà nước chưa đủ năng lực và kỹ năng để thực hiện tốt các
công việc của mình, dẫn đến sự thiếu hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Sự phức tạp trong quản lý và điều hành: Sự phức tạp trong quản lý và điều
hành cũng là một trong những nguyên nhân gây ra hạn chế trong xây dựng và
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Quản lý và điều
hành của các cơ quan nhà nước còn nhiều vướng mắc và khó khăn trong thực
hiện, dẫn đến sự thiếu minh bạch, công khai và hiệu quả.
- Sự chậm trễ trong cải cách hành chính: Sự chậm trễ trong cải cách hành chính
là một trong những nguyên nhân gây ra hạn chế trong xây dựng và hoàn thiện
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Việc cải cách hành chính
chưa được triển khai đầy đủ dẫn đến sự phức tạp trong quy trình, tăng chi phí
và thời gian thực hiện công việc.
- Sự thay đổi nhanh chóng của xã hội: Sự thay đổi nhanh chóng của xã hội đang
là một trong những nguyên nhân gây ra hạn chế trong xây dựng và hoàn thiện
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Việc thích nghi với các
thay đổi mới trong xã hội đòi hỏi sự linh hoạt và nhanh nhạy trong thực hiện
các chính sách và quy định của nhà nước.
- Sự phân hóa và mất cân bằng: Sự phân hóa và mất cân bằng trong xã hội cũng
là một trong những nguyên nhân gây ra hạn chế trong xây dựng và hoàn thiện
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Việc phân hóa và mất cân
bằng trong thu nhập, giáo dục, y tế, và các lĩnh vực khác dẫn đến sự bất bình
đẳng trong xã hội và khó khăn trong việc thực hiện chính sách xã hội.
- Thiếu tầm nhìn và chiến lược dài hạn: Thiếu tầm nhìn và chiến lược dài hạn là
một trong những nguyên nhân gây ra hạn chế trong xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Việc thiếu tầm nhìn và chiến 17
lược dài hạn dẫn đến sự thiếu sáng tạo và khả năng thích nghi với các thay đổi
trong xã hội và kinh tế.
- Thiếu sự đồng bộ và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước: Thiếu sự đồng bộ
và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước là một trong những nguyên nhân gây ra
hạn chế trong xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam. Việc thiếu sự đồng bộ và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước gây ra
sự lãng phí tài nguyên và đôi khi còn làm giảm hiệu quả của các chính sách và quy định.
- Thiếu sự tham gia của cộng đồng: Thiếu sự tham gia của cộng đồng là một
trong những nguyên nhân gây ra hạn chế trong xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Việc thiếu sự tham gia của
cộng đồng dẫn đến sự thiếu minh bạch và công bằng trong quá trình thực hiện
các chính sách và quy định.
- Sự tách biệt giữa lãnh đạo và nhân dân: Sự tách biệt giữa lãnh đạo và nhân dân
là một trong những nguyên nhân gây ra hạn chế trong xây dựng và hoàn thiện
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Việc tách biệt giữa lãnh
đạo và nhân dân dẫn đến sự thiếu sự tin tưởng và sự đồng cảm giữa hai bên,
gây ra khó khăn trong việc thực hiện các chính sách và quy định.
- Thiếu sự đổi mới trong hệ thống giáo dục và đào tạo: Thiếu sự đổi mới trong
hệ thống giáo dục và đào tạo là một trong những nguyên nhân gây ra hạn chế
trong xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Việc thiếu sự đổi mới trong hệ thống giáo dục và đào tạo dẫn đến sự
thiếu kỹ năng và năng lực của các cán bộ quản lý nhà nước, gây ra khó khăn
trong việc thực hiện các chính sách và quy định.
- Thiếu sự đổi mới trong nghiên cứu khoa học và công nghệ: Thiếu sự đổi mới
trong nghiên cứu khoa học và công nghệ là một trong những nguyên nhân gây
ra hạn chế trong xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam. Việc thiếu sự đổi mới trong nghiên cứu khoa học và công nghệ
dẫn đến sự thiếu sáng tạo và khả năng thích nghi với các thay đổi trong xã hội và kinh tế. 18
2.3. Những giải pháp xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay:

2.3.1. Tăng cường dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Mở rộng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa là một trong những mục
tiêu và hoạt động xuyên suốt của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam kể từ
khi bắt đầu công cuộc đổi mới. Cốt lõi tư tưởng của Đảng về mở rộng và phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa thể hiện ở việc hoàn thiện và hiện thực hóa cơ
chế bảo đảm sự tham gia có hiệu quả của mọi tầng lớp nhân dân vào tất cả các
quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện các đường lối, chủ
trương, chính sách và quy định pháp luật của Đảng và Nhà nước trên mọi lĩnh vực.
Một trong những thành tố chủ đề mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng nhấn mạnh là: “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh”. Trong hệ thống chính trị của chúng ta
có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Do vậy, xây dựng, hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh,
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì Nhân dân phục vụ được Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đặc biệt quan tâm.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng định hướng: “Xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững
mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì Nhân dân phục vụ và vì sự
phát triển của đất nước. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải
trình, kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động
của Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã
hội”. Trên cơ sở định hướng này, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII xác
định mục tiêu chung là: “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân do
Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị”. Để thực
hiện được mục tiêu này, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII đề ra 08 giải 19