/8
DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI
1. Khái niệm, đặc trưng bản của dân tộc: (Thịnh):
a) Khái niệm:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, dân tộc quá trình phát triển lâu i
của hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm: thị
tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính nguyên
nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
b) c đặc trưng bản:
- Theo nghĩa rộng:
Dân tộc khái niệm dùng để chỉ 1 cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân 1
nước, lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, ngôn ngữ chung ý thức về
sự thống nhất của mình, gắn với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền
thống văn hóa truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài
dựng nước và giữ nước.
Với nghĩa này, dân tộc dùng để chỉ 1 quốc gia, nghĩa toàn bộ nhân dân của 1 nước
(ví dụ: dân tộc Việt Nam)
1 số đặc trưng bản:
o Thứ nhất, chung 1 vùng lãnh thổ.
dụ:
Việt Nam có lãnh thổ thống nhất từ Bắc đến Nam, không chia
cắt bởi tộc người.
Các dân tộc cùng sống đan xen, nhưng đều nằm trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia Việt Nam thống nhất.
Việc xác lập chủ quyền biển đảo (Trường Sa, Hoàng Sa) thể
hiện ý thức dân tộc về lãnh thổ.
o Thứ 2, chung 1 phương thức sinh hoạt kinh tế (đặc trưng quan trọng
nhất của dân tộc, cơ sở để gắn kết các bphận, các thành viên trong
dân tộc, tạo nên tính thống nhất, ổn định, bền vững của dân tộc).
Trang 1
sao “có chung 1 phương thức sinh hoạt kinh tế” lại đặc trưng
quan trọng nhất?
phương thức sinh hoạt kinh tế (hay phương thức sản xuất)
sở vật chất quyết định sự hình thành, tồn tại và phát triển của
dân tộc. Nói cách khác: con người chỉ thể đoàn kết, ổn định
và phát triển lâu dài khi họ cùng chung một đời sống kinh tế.
dụ:
o Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, nước ta xóa bỏ nền
kinh tế thuộc địa phong kiến, xây dựng nền kinh tế
thống nhất, độc lập.
o Thời kỳ Đổi mới (1986 đến nay):
Các dân tộc cùng tham gia kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
Nhà nước triển khai Chương trình 135, 1719 để
phát triển vùng dân tộc thiểu số, rút ngắn chênh
lệch vùng miền, tăng cường liên kết kinh tế
hội giữa miền xuôi và miền núi.
o Nhờ đó, ý thức thống nhất dân tộc Việt Nam ngày càng
bền vững.
dụ:
Trong thời kỳ đổi mới, các dân tộc cùng tham gia nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN.
Nhà nước triển khai chương trình phát triển kinh tế - hội
vùng dân tộc (135, 1719) để các vùng cùng hội nhập.
Người dân tộc thiểu số chuyển từ tự cấp tự túc sang sản xuất
hàng hóa (trồng cà phê ở Tây Nguyên, du lịch cộng đồng ở Sa
Pa…).
o Thứ 3, có chung 1 ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp.
dụ:
Tiếng Việt ngôn ngữ chung của quốc gia, được sử dụng
trong hành chính, giáo dục, truyền thông.
Trang 2
Đồng
thời,
các
ngôn
ngữ
dân
tộc
như
Tày,
Thái,
Êđê,
H’Mông… vẫn được giữ gìn và giảng dạy tại địa phương (theo
Luật Giáo dục 2019).
o Thứ 4, có chung 1 nền văn hóa tâm lý.
dụ:
Tinh thần “uống nước nhớ nguồn”, lòng u nước, ý chí tự
cường dân tộc là nét tâm lý chung của người Việt.
Văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc gồm cả giá
trị chung riêng (áo dài, Tết Nguyên Đán, nhạc dân tộc,
phong tục thờ cúng tổ tiên…).
Ngày Văn hóa các dân tộc Việt Nam (19/4) thể hiện sự tôn vinh
bản sắc chung.
o Thứ 5, chung 1 nhà nước (nhà nước dân tộc).
dụ:
Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đại diện cho
toàn thể các dân tộc.
Tất cả công dân, không phân biệt dân tộc, đều bình đẳng trước
pháp luật.
Các đại biểu dân tộc thiểu số tham gia vào bộ máy nhà ớc
Trung ương và địa phương (ví dụ: Phó Chủ tịch Quốc hội Trần
Thanh Mẫn người dân tộc Khmer).
- Theo nghĩa hp:
Dân tộc khái niệm dùng để chỉ 1 cộng đồng tộc người được hình thành trong
lịch sử, mối liên hệ chặt chẽ bền vững, chung ý thức tự giác tộc người,
ngôn ngữ và văn hóa.
Với nghĩa này, dân tộc 1 bộ phận hay thành phần của quốc gia (ví dụ: Việt
Nam có 54 dân tộc, tức là 54 cộng đồng tộc người).
1 số đặc trưng bản:
o Cộng đồng về ngôn ng: phân biệt các tộc người khác nhau là vấn đề
các dân tộc coi trọng giữ gìn.
dụ: Người Thái, Tày, Khmer… tiếng nói riêng, được bảo tồn
trong trường họctruyền thông địa phương.
o Cộng đồng về văn hóa: phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập
quán, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc người đó.
Trang 3
dụ: Người Êđê nhà dài, người H’Mông trang phục thêu
hoa văn truyền thống; người Chăm có tháp Pô Nagar, lễ hội Katê.
o Ý thức tự giác tộc người: tiêu chí quan trọng nhất để phân định 1 tộc
người vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc
người.
sao “ý thức tự giác tộc người” tiêu chí quan trong nhất?
ý thức tự giác tộc người yếu tố tinh thần cốt lõi, giúp
một cộng đồng nhận biết mình một tộc người riêng biệt,
bản sắc riêng duy trì sự tồn tại, phát triển của tộc
người đó qua thời gian.
dụ:
o Việt Nam 54 dân tộc, mỗi dân tộc đều ý thức
rõ về bản sắc riêng:
Người Thái, Tày, H’Mông, Êđê, Chăm… tự
hào về ngôn ngữ, lễ hội, trang phục, kiến trúc
của mình.
Các hoạt động như Ngày Văn hóa các dân tộc
Việt Nam (19/4) hay Làng Văn hóa Du lịch
các dân tộc Việt Nam (Đồng Mô, Nội)
giúp củng cố ý thức tự giác đó.
o khác nhau về văn hóa, các dân tộc đều cùng ý
thức rằng mình một phần của dân tộc Việt Nam
thống nhất, tạo nên sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
dụ: Các tộc người tự hào về nguồn gốc văn hóa của mình,
thể hiện qua lễ hội, nghệ thuật, và gìn giữ phong tục riêng.
2 cách hiểu trên về khái niệm dân tộc tuy không đồng nhất nhưng lại gắn rất
mật thiết với nhau, không tách rời nhau.
2. Chủ nghĩa Mác Lênin về vấn đề dân tc:
a) 2 xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc: (Hiền)
- Xu hướng thứ nhất: cộng đồng dân muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân
tộc độc lập.
Nguyên nhân: do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về
quyền sống của mình, các cộng đồng dân muốn tách ra để thành lập các dân
tộc độc lập.
Thể hiện: trong các phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Trang 4
- Xu hướng thứ 2: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc nhiều quốc
gia muốn liên hiệp lại với nhau.
Nguyên nhân: do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học công
nghệ, của giao lưu kinh tế và văn a trong XHTBCN đã làm xuất hiện nhu cầu
xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lai gần
nhau.
- Biểu hiện:
Trong phạm vi 1 quốc gia:
Xu hướng thứ nhất: trong sự nỗ lực của từng dân tộc.
Xu hướng thứ 2: sự xuất hiện những động lực thúc đẩy các dân tộc xích lại
gần nhau hòa hợp mức độ cao hơn trên mọi ĩnh vực của đời sống
hội.
Trong phạm vi quốc tế:
Xu hướng thứ nhất: trong phong trào giải phóng dân tộc.
Xu hướng thứ 2: xu thế các dân tộc muốn xích lại gần nhau để hình thành
liên minh dân tộc.
2 xu hướng sự thống nhất biện chứng với nhau trong quá trình phát triển
của mỗi quốc gia của toàn nhân loại.
b) Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác Lênin: (Thành)
- Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp; kết
hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc; dựa vào kinh
nghiệm của phong trào cách mạng thế giới thực tiễn cách mạng Nga trong việc
giải quyết vấn đề dân tộc những năm đầu thế kỷ XX, Lênin đã khái quát Cương lĩnh
dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền t
quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
- 1 là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Đây quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ,
trình độ phát triển cao hay thấp.
Nghĩa vụ quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực.
sở để thực hiện quyền tự quyết xây dựng quan hệ hữu nghị.
dụ:
Các trường nội trú dân tộc được mở rộng, giúp con em dân tộc thiểu số học
tập và phát triển bình đẳng.
Trang 5
Cán bộ người dân tộc thiểu số được tham gia Quốc hội, Hội đồng nhân dân
các cấp.
- 2 là, các dân tộc được quyền tự quyết:
Đó quyền tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình, tự lựa chọn chế độ
chính trị và con đường phát triển.
Bao gồm quyền tách ra thành lập quốc gia độc lập quyền tnguyện
liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
Phải xuất phát từ thực tiễn, đứng vững trên lập trường của giai cấp công
nhân, chống lại mọi âm mưu lợi dụng "dân tộc tự quyết" để can thiệp nội
bộ hoặc kích động ly khai.
dụ:
Các dân tộc thiểu số quyền bảo tồn văn hóa riêng, như Lễ hội Gầu Tào của người Mông,
Lễ hội Cồng chiêng Tây Nguyên (được UNESCO công nhận di sản văn hóa phi vật thể).
- 3 là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
Phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp.
sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động chống chủ
nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
dụ:
Trong kháng chiến chống Mỹ, hàng triệu người dân tộc thiểu số đã tham gia hậu cần, chiến
đấu, minh chứng cho sự liên hiệp giữa các tầng lớp nhân dân trong một dân tộc thống nhất.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin sở luận quan trọng để
các ĐCS vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh
giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
c) Dân tộc Quan hệ Dân tộc Việt Nam: (Hiếu)
- Đặc điểm:
Thứ nhất: sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người. (Kinh chiếm
85,7%; 53 dân tộc thiểu số chiếm 14,3%), có những dân tộc rất ít người.
Thứ 2: trú xen kẽ nhau. Không lãnh thổ tộc người riêng. Đặc điểm
này vừa tạo thuận lợi cho giao lưu, đoàn kết, vừa dễ nảy sinh mâu thuẫn
và bị các thế lực thù địch lợi dụng.
Trang 6
Thứ 3: các dân tộc thiểu số Việt Nam phân bố chủ yếu địa bàn vị trí
chiến lược quan trọng (biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa), liên quan đến
an ninh, quốc phòng.
Thứ 4: các dân tộc Việt Nam trình độ phát triển không đều (về kinh tế,
văn hóa, hội). Việc xoá bỏ khoảng cách phát triển là nội dung quan trọng
để thực hiện bình đẳng dân tộc.
Thứ 5: các dân tộc Việt Nam truyền thống đoàn kết gắn lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất, nguyên nhân và động lực quyết
định mọi thắng lợi.
Thứ 6: mỗi dân tộc bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
dụ:
o trú xen kẽ: Người Thái, Mông, Dao, Tày... sống xen kẽ Tây Bắc, tạo
điều kiện giao lưu văn hóa, nhưng cũng cần chính sách phù hợp để tránh
chênh lệch vùng miền.
o Phát triển không đồng đều: Đảng Nhà ớc triển khai chính ch giảm
nghèo đa chiều, phát triển hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục ở vùng cao.
o Bản sắc văn hóa riêng: Tổ chức Ngày Văn hóa các dân tộc Việt Nam (19/4
hằng năm) nhằm tôn vinh sự đa dạng văn hóa.
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó vấn đề chính trị - xã hội rộng
lớn toàn diện gắn liền với các mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội ở nước ta.
d) Quan điểm Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam: (Tâm)
- Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc:
Vấn đề dân tộc đoàn kết dân tộc vấn đề chiến lược bản, lâu dài, đồng thời
là vấn đề cấp bách hiện nay.
Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng phấn
đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, xây dựng bảo vệ Tổ
quốc. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ.
Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn a, xã hội và an ninh - quốc phòng trên
địa bàn vùng dân tộc và miền núi.
Ưu tiên đầu phát triển kinh tế - hội các vùng dân tộc miền núi (giao thông,
cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo).
Công tác dân tộc nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các
ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.
Trang 7
- Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước:
Về chính trị: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển.
Về kinh tế: Phát triển kinh tế - hội miền núi, vùng đồng bào n tộc thiểu số
nhằm khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc.
Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ
gìn và phát huy giá trị văn hóa, phát triển ngôn ngữ của các tộc người.
Về hội: Thực hiện chính sách hội, đảm bảo an sinh hội, từng bước thực
hiện bình đẳng xã hội, công bằng (xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục).
Về an ninh quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc, đảm bảo ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân.
dụ:
Chương trình 135: Hỗ trợ phát triển kinh tế hội các đặc biệt khó
khăn.
Chương trình Mục tiêu Quốc gia 1719 (2021–2030): Phát triển vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, đầu tư hạ tầng, giảm nghèo bền vững.
Chính sách bảo tồn văn hóa dân tộc: Xây dựng “Làng Văn hóa Du lịch các
dân tộc Việt Nam” (Đồng Mô, Sơn Tây).
Thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay Việt Nam phải phát triển toàn
diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh-quốc phòng các địa bàn vùng
dân tộc thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của Tổ quốc.
Do vậy, chính sách dân tộc của Đảng Nhà nước ta mang tính cách mạng
tiến bộ, đồng thời còn mang tính nhân văn sâu sắc. Bởi vì, chính sách đó không
bỏ t bất kỳ dân tộc nào, không cho phép bất cứ tưởng kỳ thị, chia rẽ dân
tộc nào; đồng thời còn nhằm phát huy nội lực của mỗi dân tộc kết hợp với sự
giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nước.
Trang 8

Preview text:

DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc: (Thịnh):
a) Khái niệm:
• Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài
của xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm: thị
tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên
nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
b) Các đặc trưng cơ bản:
- Theo nghĩa rộng:
• Dân tộc là khái niệm dùng để chỉ 1 cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân 1
nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về
sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền
thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài
dựng nước và giữ nước.
• Với nghĩa này, dân tộc dùng để chỉ 1 quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của 1 nước
(ví dụ: dân tộc Việt Nam)
1 số đặc trưng cơ bản:
o Thứ nhất, có chung 1 vùng lãnh thổ. ▪ Ví dụ:
• Việt Nam có lãnh thổ thống nhất từ Bắc đến Nam, không chia cắt bởi tộc người.
• Các dân tộc cùng sống đan xen, nhưng đều nằm trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia Việt Nam thống nhất.
• Việc xác lập chủ quyền biển đảo (Trường Sa, Hoàng Sa) thể
hiện ý thức dân tộc về lãnh thổ.
o Thứ 2, có chung 1 phương thức sinh hoạt kinh tế (đặc trưng quan trọng
nhất của dân tộc, là cơ sở để gắn kết các bộ phận, các thành viên trong
dân tộc, tạo nên tính thống nhất, ổn định, bền vững của dân tộc). Trang 1
Vì sao “có chung 1 phương thức sinh hoạt kinh tế” lại là đặc trưng
quan trọng nhất?
• Vì phương thức sinh hoạt kinh tế (hay phương thức sản xuất) là
cơ sở vật chất quyết định sự hình thành, tồn tại và phát triển của
dân tộc. Nói cách khác: con người chỉ có thể đoàn kết, ổn định
và phát triển lâu dài khi họ cùng chung một đời sống kinh tế. • Ví dụ:
o Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, nước ta xóa bỏ nền
kinh tế thuộc địa – phong kiến, xây dựng nền kinh tế thống nhất, độc lập.
o Thời kỳ Đổi mới (1986 đến nay):
▪ Các dân tộc cùng tham gia kinh tế thị trường định hướng XHCN.
▪ Nhà nước triển khai Chương trình 135, 1719 để
phát triển vùng dân tộc thiểu số, rút ngắn chênh
lệch vùng miền, tăng cường liên kết kinh tế – xã
hội giữa miền xuôi và miền núi.
o Nhờ đó, ý thức thống nhất dân tộc Việt Nam ngày càng bền vững. ▪ Ví dụ:
• Trong thời kỳ đổi mới, các dân tộc cùng tham gia nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN.
• Nhà nước triển khai chương trình phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc (135, 1719) để các vùng cùng hội nhập.
• Người dân tộc thiểu số chuyển từ tự cấp tự túc sang sản xuất
hàng hóa (trồng cà phê ở Tây Nguyên, du lịch cộng đồng ở Sa Pa…).
o Thứ 3, có chung 1 ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp. ▪ Ví dụ:
• Tiếng Việt là ngôn ngữ chung của quốc gia, được sử dụng
trong hành chính, giáo dục, truyền thông. Trang 2
• Đồng thời, các ngôn ngữ dân tộc như Tày, Thái, Êđê,
H’Mông… vẫn được giữ gìn và giảng dạy tại địa phương (theo Luật Giáo dục 2019).
o Thứ 4, có chung 1 nền văn hóa và tâm lý. ▪ Ví dụ:
• Tinh thần “uống nước nhớ nguồn”, lòng yêu nước, ý chí tự
cường dân tộc là nét tâm lý chung của người Việt.
• Văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc gồm cả giá
trị chung và riêng (áo dài, Tết Nguyên Đán, nhạc dân tộc,
phong tục thờ cúng tổ tiên…).
• Ngày Văn hóa các dân tộc Việt Nam (19/4) thể hiện sự tôn vinh bản sắc chung.
o Thứ 5, có chung 1 nhà nước (nhà nước dân tộc). ▪ Ví dụ:
• Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đại diện cho toàn thể các dân tộc.
• Tất cả công dân, không phân biệt dân tộc, đều bình đẳng trước pháp luật.
• Các đại biểu dân tộc thiểu số tham gia vào bộ máy nhà nước ở
Trung ương và địa phương (ví dụ: Phó Chủ tịch Quốc hội Trần
Thanh Mẫn – người dân tộc Khmer).
- Theo nghĩa hẹp:
• Dân tộc là khái niệm dùng để chỉ 1 cộng đồng tộc người được hình thành trong
lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người,
ngôn ngữ và văn hóa.
• Với nghĩa này, dân tộc là 1 bộ phận hay thành phần của quốc gia (ví dụ: Việt
Nam có 54 dân tộc, tức là 54 cộng đồng tộc người).
1 số đặc trưng cơ bản:
o Cộng đồng về ngôn ngữ: phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn đề
các dân tộc coi trọng giữ gìn.
▪ Ví dụ: Người Thái, Tày, Khmer… có tiếng nói riêng, được bảo tồn
trong trường học và truyền thông địa phương.
o Cộng đồng về văn hóa: phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập
quán, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc người đó. Trang 3
▪ Ví dụ: Người Êđê có nhà dài, người H’Mông có trang phục thêu
hoa văn truyền thống; người Chăm có tháp Pô Nagar, lễ hội Katê.
o Ý thức tự giác tộc người: là tiêu chí quan trọng nhất để phân định 1 tộc
người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người.
Vì sao “ý thức tự giác tộc người” là tiêu chí quan trong nhất?
• Vì ý thức tự giác tộc người là yếu tố tinh thần cốt lõi, giúp
một cộng đồng nhận biết mình là một tộc người riêng biệt,
có bản sắc riêng và duy trì sự tồn tại, phát triển của tộc
người đó qua thời gian. • Ví dụ:
o Việt Nam có 54 dân tộc, mỗi dân tộc đều có ý thức rõ về bản sắc riêng:
▪ Người Thái, Tày, H’Mông, Êđê, Chăm… tự
hào về ngôn ngữ, lễ hội, trang phục, kiến trúc của mình.
▪ Các hoạt động như Ngày Văn hóa các dân tộc
Việt Nam (19/4) hay Làng Văn hóa – Du lịch
các dân tộc Việt Nam (Đồng Mô, Hà Nội)
giúp củng cố ý thức tự giác đó.

o Dù khác nhau về văn hóa, các dân tộc đều cùng ý
thức rằng mình là một phần của dân tộc Việt Nam
thống nhất, tạo nên sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
▪ Ví dụ: Các tộc người tự hào về nguồn gốc và văn hóa của mình,
thể hiện qua lễ hội, nghệ thuật, và gìn giữ phong tục riêng.
⇨ 2 cách hiểu trên về khái niệm dân tộc tuy không đồng nhất nhưng lại gắn bó rất
mật thiết với nhau, không tách rời nhau.
2. Chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc:
a) 2 xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc: (Hiền)
- Xu hướng thứ nhất: cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân
tộc độc lập.
Nguyên nhân: do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về
quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các dân tộc độc lập.
Thể hiện: trong các phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc. Trang 4
- Xu hướng thứ 2: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc
gia muốn liên hiệp lại với nhau.
Nguyên nhân: do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công
nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong XHTBCN đã làm xuất hiện nhu cầu
xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lai gần nhau.
- Biểu hiện:
Trong phạm vi 1 quốc gia:
▪ Xu hướng thứ nhất: trong sự nỗ lực của từng dân tộc.
▪ Xu hướng thứ 2: sự xuất hiện những động lực thúc đẩy các dân tộc xích lại

gần nhau và hòa hợp ở mức độ cao hơn trên mọi ĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong phạm vi quốc tế:
▪ Xu hướng thứ nhất: trong phong trào giải phóng dân tộc.
▪ Xu hướng thứ 2: xu thế các dân tộc muốn xích lại gần nhau để hình thành
liên minh dân tộc.
⇨ 2 xu hướng có sự thống nhất biện chứng với nhau trong quá trình phát triển
của mỗi quốc gia và của toàn nhân loại.
b) Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác – Lênin: (Thành)
- Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp; kết
hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc; dựa vào kinh
nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga trong việc
giải quyết vấn đề dân tộc những năm đầu thế kỷ XX, Lênin đã khái quát Cương lĩnh
dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự
quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
- 1 là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ,
trình độ phát triển cao hay thấp.
Nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực.
Là cơ sở để thực hiện quyền tự quyết và xây dựng quan hệ hữu nghị.
Ví dụ:
▪ Các trường nội trú dân tộc được mở rộng, giúp con em dân tộc thiểu số học
tập và phát triển bình đẳng. Trang 5
▪ Cán bộ người dân tộc thiểu số được tham gia Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
- 2 là, các dân tộc được quyền tự quyết:
Đó là quyền tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình, tự lựa chọn chế độ
chính trị và con đường phát triển.
Bao gồm quyền tách ra thành lập quốc gia độc lập và quyền tự nguyện
liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
Phải xuất phát từ thực tiễn, đứng vững trên lập trường của giai cấp công
nhân, chống lại mọi âm mưu lợi dụng "dân tộc tự quyết" để can thiệp nội
bộ hoặc kích động ly khai. Ví dụ:
Các dân tộc thiểu số có quyền bảo tồn văn hóa riêng, như Lễ hội Gầu Tào của người Mông,
Lễ hội Cồng chiêng Tây Nguyên (được UNESCO công nhận di sản văn hóa phi vật thể).
- 3 là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
• Phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
• Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động chống chủ

nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Ví dụ:
Trong kháng chiến chống Mỹ, hàng triệu người dân tộc thiểu số đã tham gia hậu cần, chiến
đấu, minh chứng cho sự liên hiệp giữa các tầng lớp nhân dân trong một dân tộc thống nhất.
⇨ Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để
các ĐCS vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh
giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

c) Dân tộc và Quan hệ Dân tộc ở Việt Nam: (Hiếu)
- Đặc điểm:
• Thứ nhất: có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người. (Kinh chiếm
85,7%; 53 dân tộc thiểu số chiếm 14,3%), có những dân tộc rất ít người.
• Thứ 2: cư trú xen kẽ nhau. Không có lãnh thổ tộc người riêng. Đặc điểm
này vừa tạo thuận lợi cho giao lưu, đoàn kết, vừa dễ nảy sinh mâu thuẫn
và bị các thế lực thù địch lợi dụng. Trang 6
• Thứ 3: các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng (biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa), liên quan đến an ninh, quốc phòng.
• Thứ 4: các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều (về kinh tế,
văn hóa, xã hội). Việc xoá bỏ khoảng cách phát triển là nội dung quan trọng
để thực hiện bình đẳng dân tộc.

• Thứ 5: các dân tộc ở Việt Nam truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất, là nguyên nhân và động lực quyết
định mọi thắng lợi.

• Thứ 6: mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất. • Ví dụ:
o Cư trú xen kẽ: Người Thái, Mông, Dao, Tày... sống xen kẽ ở Tây Bắc, tạo
điều kiện giao lưu văn hóa, nhưng cũng cần chính sách phù hợp để tránh
chênh lệch vùng miền.

o Phát triển không đồng đều: Đảng và Nhà nước triển khai chính sách giảm
nghèo đa chiều, phát triển hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục ở vùng cao.
o Bản sắc văn hóa riêng: Tổ chức Ngày Văn hóa các dân tộc Việt Nam (19/4
hằng năm) nhằm tôn vinh sự đa dạng văn hóa.
⇨ Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị - xã hội rộng
lớn và toàn diện gắn liền với các mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
d) Quan điểm và Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam: (Tâm)
- Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc:
• Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời
là vấn đề cấp bách hiện nay.
• Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng phấn
đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ.

• Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng trên
địa bàn vùng dân tộc và miền núi.
• Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi (giao thông,
cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo).
• Công tác dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các
ngành và toàn bộ hệ thống chính trị. Trang 7
- Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước:
• Về chính trị: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển.
• Về kinh tế: Phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số

nhằm khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc.
• Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ
gìn và phát huy giá trị văn hóa, phát triển ngôn ngữ của các tộc người.
• Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, từng bước thực
hiện bình đẳng xã hội, công bằng (xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục).
• Về an ninh quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc, đảm bảo ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân. Ví dụ:
▪ Chương trình 135: Hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn.
▪ Chương trình Mục tiêu Quốc gia 1719 (2021–2030): Phát triển vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, đầu tư hạ tầng, giảm nghèo bền vững.
▪ Chính sách bảo tồn văn hóa dân tộc: Xây dựng “Làng Văn hóa – Du lịch các
dân tộc Việt Nam” (Đồng Mô, Sơn Tây).
⇨ Thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam là phải phát triển toàn
diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh-quốc phòng các địa bàn vùng
dân tộc thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của Tổ quốc.
⇨ Do vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính cách mạng và
tiến bộ, đồng thời còn mang tính nhân văn sâu sắc. Bởi vì, chính sách đó không
bỏ sót bất kỳ dân tộc nào, không cho phép bất cứ tư tưởng kỳ thị, chia rẽ dân
tộc nào; đồng thời nó còn nhằm phát huy nội lực của mỗi dân tộc kết hợp với sự
giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nước. Trang 8