/12
Chương 5
1 . Sự biến đổi của cấuhội - giai cấp Việt Nam chỉ diễn ra trong nội bộ từng giai cấp,
tầng lớp cơ bản của xã hội.
ĐÚNG. Sự biến đổi phức tạp, đa dạng của cấuhội - giai cấp Việt Nam diễn ra trong nội bộ
từng giai cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội; thậm chí có sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các giai cấp,
tầng lớp
2. Chỉ cấu hội - giai cấp mới liên quan tới quan hệ chính trịquan hệ sản xuất
của 1 hệ thống sản xuất.
ĐÚNG. Trong xã hội nhiều cấu song chỉ cấuhội - giai cấp mới liên quan tới
quan hệ chính trị và quan hệ sản xuất của 1 hệ thống sản xuất.
3. sao phải liên minh giai cấp công nhân giai cấp nông dân tầng lớp trí thức trong thời kỳ
quá độ?
Đảm báo lực lượng cách mạng chủ yếu: Giai cấp công nhân, nông dân và trí thức là ba lực
lượng bản của cách mạnghội chủ nghĩa, đóng vai trò trung tâm trong việc xây dựng chế độ
mới.
Phù hợp với cấuhội: Trong thời kỳ quá độ, nông dân chiếm đa số dân cư, công nhân là
lực lượng tiên phong, và trí thức là bộ phận quan trọng trong việc cung cấp trí thức và công
nghệ. Liên minh giữa ba lực lượng này là cần thiết để phát huy sức mạnh tổng hợp.
Đáp ứng yêu cầu xây dựnghội mới: Liên minh này giúp phát huy vai trò lãnh đạo của giai
cấp công nhân, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của nông dân và trí thức trong phát triển kinh tế,
văn hoá và xã hội.
Ngăn chặn sự chia rẽ: Trong thờiquá độ, mâu thuẫn giữa các giai cấp tầng lớp thể
nảy sinh. Liên minh giúp giảm thiểu mâu thuẫn, tăng cường đoàn kết và tạo nền tảng ổn định
chính trị - xã hội.
4. sao cách mạnghội chủ nghĩa đóng vai trò trung tâm trong cách mạng hội chủ
nghĩa?
Thay đổi căn bản về sở hữu: Cách mạnghội chủ nghĩa về kinh tế nhằm thiết lập chế độ sở
hữu công cộng về tư liệu sản xuất, thay thế chế độ tư hữu, là nền tảng cho mọi sự thay đổi khác.
Quyết định tính chất củahội mới: CMXHCN tạo ra một nền kinh tế mới, công bằng, bình
đẳng và phù hợp với lợi ích của số đông, quyết định bản chất xã hội chủ nghĩa của toàn bộ hệ
thống.
Làm nền tảng cho các lĩnh vực khác: Thay đổi về kinh tế kéo theo những thay đổi về chính
trị, văn hóa, giáo dục và đời sống xã hội, giúp xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa toàn diện.
Tạo sở phát triển bền vững: Sự thành công của cách mạng kinh tế quyết định sự phát triển
bền vững của xã hội, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
5. sao liên minh kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất trong liên minh CN-ND-TT trong
TKQĐ?
sở cho liên minh bền vững: Liên minh kinh tế nền tảng vật chất để xây dựng các mối
quan hệ chính trị, xã hội và văn hóa giữa giai cấp công nhân, nông dân và trí thức.
Đáp ứng lợi ích chung: Liên minh kinh tế đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các giai cấp, giải quyết
mâu thuẫn trong phân phối sản phẩm, từ đó cũng cố đoàn kết giữa các lực lượng.
Phát triển lực lượng sản xuất: Trong thời kỳ quá độ, liên minh kinh tế giúp đẩy mạnh sản
xuất, chuyển đổi nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân: Thông qua liên minh kinh tế, giai cấp
công nhân đóng vai trò chủ đạo trong việc lãnh đạo các giai cấp khác xây dựng nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa.
Thúc đẩy quá trình xây dựnghội mới: Sự phối hợp trong kinh tế giữa công nhân, nông
dân và trí thức tạo ra động lực phát triển toàn diện, đưa xã hội vượt qua thời kỳ quá độ nhanh
n.
Chương 6
1. Mặt chính trị tưởng của tôn giáo đều phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích
kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
Sai. Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫn đối
kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp. Tuy nhiên, mặt tư tưởng biểu hiện sự khác
nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người có tín ngưỡng tôn giáo và những người không
theo tôn giáo, cũng như những người có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn
không mang tính đối kháng.
2. Căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế của các cộng đồng, người ta phân biệt thành các
tộc người đa số và tộc người thiểu số.
SAI. dựa vào số lượng người dân trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam,
người ta chia thành dân tộc đa số và dân tộc thiểu số :
- Dân tộc đa số dân tộc số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân
số quốc gia ( >50% số dân )
- Dân tộc thiểu số những dân tộc số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ (<
hoặc = tổng dân số).
3. Tôn giáo một hình thái ý thứchội tính hoang đường, do đó không phản ánh
hiện thực khách quan.
SAI. Tôn giáo một hình thái ý thứchội, phản ánh ảo hiện thực khách quan, thông qua sự
phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu tự nhiên, thần bí...
4. Dân tộc VN được hiểu một quốc gia dân tộc, cộng đồng chính tr - hội chứ không
phải là một tộc người.
ĐÚNG. Dân tộc VN được hiểu 1 quốc gia dân tộc, cộng đồng chính trị - hội. Còn “dân
tộc” là một tộc người Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Ê Đê... ở Việt Nam hiện nay.
5. Ý thức tự giác tộc người tiêu chí quan trọng nhất để phân định 1 tộc người cũng như 1 quốc
gia.
SAI. Vì ý thức tự giác 1 tộc người là tiêu chí để phân định 1 tộc người nhưng không phải là tiêu
chí để phân định 1 quốc gia. (Tiêu chí để phân định một quốc gia là dựa vào 5 đặc trưng chung:
lãnh thổ chung, chế độ chính trị chung, chịu sự quản của nhà nước thống nhất, ngôn ngữ
chung và có nền văn hóa chung.)
6. Tôn giáo 1 hình thái ý thức hội dựa trên thế giới quan duy tâm tính hoang
đường nhưng vẫn phản ánh hiện thực khách quan.
ĐÚNG. dù tôn giáo dựa trên thế giới quan duy tâm tính hoang đường về mặt quan điểm
tư tưởng nhưng nó vẫn phản ánh hư ảo hiện thực khách quan.
(**)Lưu ý: Đó sự phản ánh ảo hiện thực khách quan vào đầu óc con người. Nếu bảo
tôn giáo phản ánh trung thực hiện tại khách quan là sai.
7. Mặt tưởng ca tôn giáo không phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế
chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
ĐÚNG. Mặt tưởng của tôn giáo không phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế chính
trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội mà chỉ phản ánh sự khác nhau về niềm tin. Mặt chính
trị mới phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp
trong xã hội.
8. Tôn giáo không phải do các giai cấp bóc lột sáng tạo ra để hoặc con người hoặc phục
vụ cho việc thống trị xã hội của họ.
ĐÚNG.Tôn giáo ra đời phụ thuộc vào đk kinh tế hội, xuất phát từ sự nhận thức hạn chế của
con người chứ không phải do giai cấp thống trị sản sinh ra.
9. Điểm giống nhau giữa tín ngưỡngtôn giáo đều niềm tin của người n.
ĐÚNG,tín ngưỡng và tôn giáo đều làm con người tin vào những điều tôn giáo hay tín
ngưỡng đó truyền dạy.
10. sao phải phân biệt mặt chính trị mặt tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo?
Mặt chính trị: Tôn giáo một hiện tượng hội ảnh hưởng lớn đến đời sống chính trị, liên
quan đến lợi ích và đoàn kết dân tộc. Việc giải quyết mặt chính trị trong vấn đề tôn giáo nhằm
đảm bảo ổn định chính trị, đoàn kết dân tộc, và sự thống nhất xã hội.
Mặt tư tưởng: Tôn giáo gắn liền với niềm tin, tư tưởng của con người. Giải quyết mặt tư
tưởng liên quan đến việc tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức, giải phóng con người
khỏi những yếu tố lạc hậu, mê tín dị đoan.
Phân biệt để giải quyết đúng đắn: Nếu không phân biệt hai mặt, có thể dẫn đến nhầm lẫn
giữa tín ngưỡng và hành vi chính trị, gây ra những biện pháp thiếu chính xác hoặc cực đoan, làm
tổn hại đến quyền tự do tín ngưỡng và sự ổn định xã hội.
11. sao Đảng ta xác định trọng tâm của công tác tôn giáo là vận động quần chúng?
Tôn giáo ch yếu tồn tại trong quần chúng: Quần chúng nhân dân lực lượng chính thực
hành tín ngưỡng, tôn giáo và việc giải quyết vấn đề tôn giáo cần tập trung vào họ.
Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng: Đảng xác định vận động quần chúng trên sở tôn trọng
niềm tin của họ, không áp đặt, từ đó giúp họ hiểu và thực hiện đúng pháp luật, chính sách tôn
giáo.
Tăng cường đoàn kết: Thông qua vận động, quần chúng tín đồ hiểu sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước, từ đó củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và tôn giáo.
Giải quyết tận gốc vấn đề: Công tác vận động giúp làm sáng tỏ những hiểu lầm, đấu tranh với
các luận điệu xuyên tạc, ngăn ngừa sự lợi dụng tôn giáo để chống phá chính quyền.
12. sao trong nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo, Đảng ta không chủ trương xóa bỏ
hoặc ngăn cấm tôn giáo?
Tôn giáo nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân: Tôn giáo đáp ứng nhu cầu tinh
thần, niềm tin của người dân trong một giai đoạn nhất định của lịch sử.
Phù hợp với thực tiễn hội: Xóa bỏ hoặc ngăn cấm tôn giáo sẽy mất ổn định hội, tạo
mâu thuẫn giữa Đảng và quần chúng, từ đó làm suy yếu khối đoàn kết dân tộc.
Tôn trọng quyền con người: Quyền tự do tín ngưỡng không tín ngưỡng quyền con
người, được pháp luật quốc tế và Hiến pháp Việt Nam bảo vệ.
Thúc đẩy sự hòa hợp: Thay vì xóa bỏ, Đảng ta chủ trương vận động, hướng dẫn để tôn giáo
phát triển theo hướng phù hợp với lợi ích chung dân tộc.
13. sao trong giải quyết vấn đề tôn giáo cần tuân thủ nguyên tắc: “Tôn trọng, bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân”?
Phù hợp với pháp luật: Quyền tự do tín ngưỡngkhông tín ngưỡng quyền được ghi nhận
trong Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng cho mọi người dân.
Bảo vệ quyền tự do nhân: Tôn giáo vấn đề nhân, cần được tôn trọng miễn không vi
phạm pháp luật hay gây hại cho xã hội.
Xây dựng khối đoàn kết dân tộc: Tôn trọng tự do tín ngưỡng giúp tạo niềm tin giữa chính
quyền và người dân, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ngăn chặn các mâu thuẫnhội: Việc tôn trọng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng giúp
tránh được các xung đột liên quan đến tôn giáo, từ đó giữ vững ổn định chính trị và xã hội.
Chương 7
1. Việc thực hiện chức năng nuôi dưỡng giáo dục trong từng gia đình quyết định đến mật
độ dân cư và nguồn lực lao động của 1 quốc gia và là việc riêng của mỗi gia đình.
SAI. Vì việc thực hiện chức năng nuôi dưỡng giáo dục trong từng gia đình quyết định đến sự
hình thành nhân cách, đạo đức lối sống của con người không phải công việc riêng của
mỗi gia đình mà còn là nhiệm vụ của toàn xã hội.
2. nhân - gia đình - xã hội không mối liên hệ với nhau.
SAI, vì gia đình một cộng đồng người đặc biệt, vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của xã hội; gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội.
3. sao phải đảm bảo về mặt pháp trong hôn nhân tiến bộ?
Hôn nhân tiến bộ phải đảm bảo về mặt pháp vì:
Bảo vệ quyền lợi củac bên trong hôn nhân: Pháp luật tạo sở để vợ chồng thực hiện các
quyền và nghĩa vụ bình đẳng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ và con cái.
Xây dựng gia đình văn minh: Hôn nhân tiến bộ dựa trên tình yêu, sự tự nguyệnbình đẳng,
được pháp luật công nhận, giúp xây dựng gia đình hòa thuận, tiến bộ, hạnh phúc.
Ngăn chặn các quan niệm lạc hậu: Pháp luật giúp loại bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu như
hôn nhân ép buộc, tảo hôn, trọng nam khinh nữ, từ đó thúc đẩy bình đẳng giới và tự do cá nhân.
Đảm bảo trách nhiệm hội: Hôn nhân không chỉ vấn đề nhân còn liên quan đến
hội. Việc pháp lý hóa hôn nhân giúp đảm bảo gia đình là tế bào lành mạnh của xã hội, góp phần
xây dựng xã hội ổn định và phát triển.
4. sao hôn nhân tiến bộ cho phép ly hôn không khuyến khích việc lyn?
Hôn nhân tiến bộ cho phép ly hôn nhưng không khuyến khích vì:
Bảo vệ quyền tự do cá nhân: Ly hôn là quyền của mỗi cá nhân nếu họ cảm thấy hôn nhân
không còn mang lại hạnh phúc, hoặc xuất hiện mâu thuẫn không thể hòa giải. Điều này thể hiện
sự tôn trọng tự do và phẩm giá con người.
Đảm bảo sự bình đẳng: Ly hôn đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên khi một trong hai người
không còn muốn tiếp tục chung sống, từ đó tránh tình trạng cưỡng ép hoặc chịu đựng trong hôn
nhân.
Không khuyến khích để bảo vệ gia đình và xã hội: Gia đình là nền tảng của xã hội, việc ly
hôn thểy ra những hệ lụy tiêu cực, đặc biệt đối với con cáicác mối quan hệ hội khác.
vậy, hôn nhân tiến bộ chỉ coi là ly hôn là giải pháp cuối cùng khi mọi nỗ lực hòa giải thất bại.
Khuyến khích trách nhiệm trong hôn nhân: Không khuyến khích ly hôn giúp các cặp đôi ý
thức hơn về trách nhiệm, nỗ lực xây dựng và duy trì gia đình hạnh phúc, thay vì dễ dàng từ bỏ
khi gặp khó khăn.
Chương 2
1. sao giai cấp công nhân sứ mệnh lịch sử không phải giai cấp nông dân hoặc
tầng lớp trí thức?
Vị trí trong nền sản xuất hiện đại: Giai cấp công nhân lực lượng sản xuất chủ yếu, trực tiếp
vận hành và phát triển nền sản xuất công nghiệp hiện đại, có tính xã hội hóa cao.
Bản chất cách mạng: GCCN không sở hữu liệu sản xuất, bị bóc lột trong quan hệ lao động
bản chủ nghĩa, nên lợi ích đối kháng với giai cấp tư sản, lực lượng tiên phong trong việc
xóa bỏ chế độ tư bản.
Tính tổ chức đoàn kết cao: Do đặc thù lao động trong nền sản xuất công nghiệp, GCCN có
ý thức tổ chức, kỷ luật và đoàn kết, là lực lượng duy nhất có khả năng lãnh đạo cách mạng.
Tầng lớp nông dân và trí thức không đủ điều kiện: Nông dân gắnvới sản xuất nhỏ, mang
tính phân tán, còn trí thức không phải là một giai cấp độc lập, phụ thuộc vào các giai cấp khác.
2. sao nói xã hội hóa sản xuất tiền đề kinh tế - xã hội của sứ mệnh lịch sử GCCN?
Tính chất xã hội hoá sản xuất: Trong CNTB, sản xuất trở nên xã hội hóa, nhưng tư liệu sản
xuấtkết quả sản xuất lại bị chiếm hữu bởi một số ít người, tạo ra mâu thuẫn giữa nh chất
hội của sản xuất và tính chất tư nhân của chiếm hữu.
Vai trò của GCCN: lực lượng chủ yếu trong sản xuất hội, GCCN khả năng giải quyết
mâu thuẫn này bằng cách thiết lập chế độ sở hữu công cộng, phù hợp với tính chất xã hội hóa
của sản xuất
Động lực cách mạng: hội hoá sản xuất làm sâu sắc mâu thuẫn giai cấp, thúc đẩy GCCN trở
thành lực lượng lãnh đạo cách mạng, xóa bỏ chế độ tư bản.
3. Tại sao phải khẳng định Đảng Cộng sản sởhội trong GCNN và người lao động?
Đại diện lợi ích giai cấp: Đảng Cộng sản ra đời để đại diện cho lợi ích của GCCN và các tầng
lớp lao động, đặc biệt là người lao động bị bóc lột trong chế độ tư bản.
Nguồn gốc thành phần: Đảng Cộng sản được hình thành từ những phần tử ưu của GCCN
và các tầng lớp lao động, gắn bó mật thiết với đời sống và nguyện vọng của họ.
Vai trò lãnh đạo: Đảng Cộng sản tổ chức lãnh đạo chính trị, hướng dẫn GCCN và người lao
động trong quá trình đấu tranh cách mạng và xây dựng xã hội mới.
4. Tại sao nói trong CNTB chỉ giai cấp công nhân giai cấp thực sự cách mạng?
Mâu thuẫn đối kháng với tư sản: GCCN giai cấp bị bóc lột trực tiếp bởi bản, nên lợi
ích đối kháng hoàn toàn với giai cấp tư sản, làm cho họ trở thành lực lượng cách mạng triệt để.
Lợi ích gắn liền vớihội hóa sản xuất: GCCN đại diện cho xu hướng lịch sử tiến bộ, xoá bỏ
chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa để xây dựng chế độ công hữu phù hợp với sản xuất hiện đại.
Tính cách mạng triệt để: GCCN không lợi ích riêng mâu thuẫn với lợi ích chung của
hội, do đó họ là lực lượng duy nhất có khả năng thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa.
5. hội hóa sản xuất liên quan gì đến sứ mệnh lịch sử của GCCN?
sở kinh tế của sứ mệnh: hội hóa sản xuất tạo ra mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, là tiền đề kinh tế cho sứ mệnh lịch sử của GCCN.
GCCN lực lượng giải quyết mâu thuẫn: GCCN đại diện cho xu thế tất yếu của lịch sử, xóa
bỏ chế độ tư bản và xây dựng chế độ sở hữu công cộng, phù hợp với xã hội hóa sản xuất.
Thúc đẩy GCCN lãnh đạo cách mạng: hội hoá sản xuất làm sâu sắc mâu thuẫn giai cấp,
tạo động lực cho GCCN đấu tranh lật đổ chế độ tư bản.
6. sao để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, GCCN cần phải thành lập Đảng Cộng
sản?
Vai trò lãnh đạo chính trị: GCCN cần một tổ chức lãnh đạo tập trung, thống nhất, luận
cách mạng khoa học để dẫn dắt phong trào cách mạng.
Th hiện trí tuệ và ý chí GCCN: Đảng Cộng sản tổ chức tiên phong, tập hợp những phần tử
ưu tú nhất của GCCN, đại diện cho ý chí và lợi ích của toàn bộ giai cấp.
Đối phó với kẻ thù giai cấp: Trước sự chống phá của giai cấp tư sảncác lực lượng phản
động, GCCN cần có Đảng Cộng sản làm trung tâm lãnh đạo và tổ chức đấu tranh.
Xây dựnghội mới: Đảng Cộng sản lãnh đạo GCCN không chỉ trong đấu tranh cách mạng
mà còn trong việc xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.
7. sao Đảng Cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất trong thực hiện sứ mệnh lịch
sử của GCCN?
luận khoa học: Đảng Cộng sản trang bị cho phong trào cách mạng luận Mác Lênin,
giúp GCCN xác định mục tiêu, phương hướng và chiến lược cách mạng đúng đắn.
Tổ chức và lãnh đạo: Đảng Cộng sản tổ chức lãnh đạo cao nhất, khả năng tập hợp, tổ
chức và dẫn dắt GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử.
Kh năng vận động các lực lượnghội: Đảng Cộng sản không chỉ lãnh đạo GCCN còn
vận động các tầng lớp khác như nông dân, trí thức tham gia cách mạng, tạo nên sức mạnh tổng
hợp.
Giải quyết các thách thức: Trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử, GCCN đối mặt với
nhiều khó khănthách thức. Đảng Cộng sản với vai trò lãnh đạo giúp vượt qua những trở ngại
này, đưa cách mạng đến thắng lợi.
8. Phân tích tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với sự phát triển
GCCN Việt Nam hiện nay.
Giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
và là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động
đến giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, tạo ra những cơ hội và thách thức to lớn. Khi tham
gia vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện dại hóa đất nước, giai cấp công nhân điều kiện khách
quan thuận lợi để phát triển cả số lượng vả chất lượng, làm cho những phẩm chất của giai cấp
công nhân hiện đại được hình thành và phát triển đầy đủ trong môi trường xã hội hiện đại, với
phương thức lao động công nghiệp hiện đại. Đó còn điều kiện làm cho giai cấp công nhân Việt
Nam khắc phục những nhược điểm, hạn chế vốn có do hoàn cảnh lịch sử và nguồn gốc xã hội
sinh ra.
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp công nhân ngày
càng được cải thiện. Số công nhân tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến tăng lên.
Công nhân trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước có vốn đầu
tư nước ngoài được tiếp xúc với máy móc, thiết bị tiên tiến, làm việc với các chuyên gia nước
ngoài nên được nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, rèn luyện tác phong công nghiệp, phương
pháp làm việc tiên tiến. Lớp công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ
đầu, có trình độ học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại, sẽ là lực
lượng lao động chủ đạo, có tác động tích cực đến sản xuất công nghiệp, giá trị sản phẩm công
nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong tương lai…
Tuy nhiên trước yêu cầu của sự phát triển, giai cấp công nhân nước ta còn nhiều hạn chế, bất cập.
Mặt bằng chung trình độ văn hóa và tay nghề của công nhân nước ta dù được cải thiện, song vẫn
còn thấp, đã ảnh hưởng không thuận đến việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật, đến năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm. Chưa thể đáp ứng được yêu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ học
vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành
nghề; tác phong, công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế; đa phần công nhân từ nông
dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống.
Do đó, nếu không tập trung đầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, kế hoạch đào tạo đón
đầu, thì chúng ta sẽ bị thiếu hụt nghiêm trọng về lao động khi các dự án lớn đầu tư vào Việt
Nam. Một thực trạng đáng quan tâm khác là tỷ lệ thất nghiệp của những người đã qua đào tạo
đang ngày càng cao… Như vậy, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng phát triển
bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài
nguyên và môi trường sinh thái… là một quá trình tạo ra sự phát triển và trưởng thành đối với
giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Chương 3
1. sao hộihội chủ nghĩa (XHCN) được xem hội tốt đẹp hơn hội bản chủ
nghĩa (TBCN)?
sở kinh tế công bằng: hội XHCN dựa trên chế độ sở hữu công cộng về liệu sản xuất,
đảm bảo phân phối công bằng, không có sự bóc lột giữa người với người.
Bình đẳng đoàn kết: XHCN xóa bỏ bất bình đẳng giai cấp, dân tộc, giới tính, tạo điều kiện
phát triển toàn diện cho mỗi cá nhân trong sự hài hòa với xã hội.
Hướng tới phát triển bền vững: XHCN đặt con người làm trung tâm, xây dựng xã hội văn
minh, không chạy theo lợi nhuận chú trọng bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống nhân dân.
Dân chủ thực chất: Dưới chế độ XHCN, quyền lực thuộc về nhân dân, không bị chi phối bởi
quyền lợi của một nhóm thiểu số như trong TBCN.
Giải quyết mâu thuẫn hội: XHCN hướng tới xóa bỏ mâu thuẫn giai cấp, tạo sự ổn định
phát triển lâu dài cho xã hội.
2. sao cần phải thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản (CNTB) lên chủ nghĩa xã hội?
Chênh lệch về trình độ phát triển: CNTB và CNXH có bản chất khác nhau về kinh tế, chính
trịvăn hóa. TKQĐ giai đoạn chuyển tiếp để từng bước thay thế các yếu tố của CNTB bằng
những yếu tố XHCN.
Tích lũy điều kiện vật chấtkỹ thuật: CNXH cần một nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. TKQĐ cho phép tích lũy và phát triển lực lượng sản xuất để đáp ứng yêu cầu của
CNXH.
Thay đổi ý thứchội: Thời kỳy giúp người dân chuyển đổi nhận thức từ những giá trị,
tưởng của CNTB sang tư tưởng và giá trị XHCN, tránh gây sốc hoặc mâu thuẫn xã hội lớn.
Xây dựng nền móng vững chắc: TKQĐ tạo điều kiện xây dựng sở hạ tầng kinh tế, chính
trị và văn hóa của CNXH, đảm bảo sự phát triển lâu dài.
3. sao Đảng ta lựa chọn quá độ lên CNXH Việt Nam quá độ bỏ qua chế độ TBCN?
Điều kiện lịch sử - hội của Việt Nam: Việt Nam từ một nước phong kiến thuộc địa, không
trải qua giai đoạn phát triển CNTB mạnh mẽ, do đó không cần thiết lặp lại con đường CNTB.
Tương thích với mục tiêu cách mạng: Mục tiêu của cách mạng Việt Nam xóa bỏ áp bức,
bóc lột, xây dựng xã hội bình đẳng và tiến bộ, phù hợp với con đường XHCN.
Hạn chế mâu thuẫnhội: Chế độ TBCN mang bản chất bóc lột giai cấp, nếu lựa chọn
CNTB làm giai đoạn trung gian, Việt Nam có thể gặp nhiều mâu thuẫn và bất ổn.
Tác động từ thời đại: Sự ra đời của chủ nghĩa Mác-lênin và thực tiễn thành công của CNXH
trên thế giới đã cung cấp luận kinh nghiệm để Việt Nam đi thẳng lên CNXH, bỏ qua chế độ
TBCN.
Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân: Nhân dân Việt Nam, qua các cuộc cách mạng, đã
khẳng định ý chí xây dựng một xã hội không có bất công và áp bức.
4. sao nói quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN nhưng không thể bỏ qua hoàn toàn
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN?
Tính kế thừa trong phát triểnhội: hội loài người phát triển theo quy luật kế thừa.c
yếu tố tiến bộ của CNTB như kỹ thuật, công nghệ, quản lý hiện đại cần được tận dụng để phát
triển CNXH.
Đáp ứng yêu cầu thực tiễn: Việt Nam cần vẫn tồn tại các thành phần kinh tế tư nhân, tư bản
các quan hệ sản xuất phi XHCN trong thời kỳ quá độ. Đây những bộ phận cần thiết để phát
triển lực lượng sản xuất.
Thay đổi phải lộ trình: Quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng không thể thay đổi ngay
lập tức mà phải diễn ra dần dần, phù hợp với sự phát triển của kinh tế và xã hội.
Hạn chế xáo trộnhội: Việc loại bỏ hoàn toàn quan hệ sản xuấtkiến trúc thượng tầng
TBCN ngay lập tức có thể gây ra khủng hoảng kinh tế, xã hội.
Phát huy yếu tố tích cực: CNTB đã đạt được nhiều thành tựu về kỹ thuật, văn hóa và quản lý
hội. Những yếu tố này cần được tận dụng, cải biến để phục vụ cho mục tiêu xây dựng CNXH.
5. Phân tích các nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trog thời kỳ quá độ lên CNXH
VN về kinh tế. Trong thực hiện các nội dung này hiện nay có ưu điểm và hạn chế gì?
a. Các nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa hội Việt
Nam về kinh tế:
- nội dung bản quyết định nhất, sở vật chất - kỹ thuật của liên minh trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ở
nước ta thực chất sự hợp tác giữa họ, mở rộng liên kết hợp tác với các lực lượng khác, đặc biệt
là đội ngũ doanh nhân...
- Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông
dân, trí thức và toàn xã hội, trên sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư, tổ chức triển khai các hoạt
động kinh tế. Xác định đúng cơ cấu kinh tế.
- Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp - nông nghiệp - khoa
học và công nghệ - dịch vụ...; giữa các ngành; các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế; giữa
trong nước và quốc tế...
- Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ cao vào
quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ nhằm gắn kết chặt chẽ các
lĩnh vực kinh tế bản của quốc gia, qua đó gắn chặt chẽ công nhân, nông dân, trí thứccác
lực lượng khác trong xã hội làm cơ sở kinh tế - xã hội cho sự phát triển của quốc gia.
b. Ưu điểmnhược điển trong thực hiện các nội dung liên minh hiện nay:
- Ưu điểm:
+ Thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân,
tầng lớp trí và các tầng lớp khác trong xã hội, nhằm tạo sở vật chất - kỹ thuật cần thiết cho
chủ nghĩa xã hội.
+ Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế, xây dựng kế hoạch đầu góp phần nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
+ Tổ chức giao lưu hợp tác giúp phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho công
nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
+ Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại 4.0 góp phần đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa
hội.
- Nhược điểm:
+ Xây dựng dự án đầu tư và các chương trình hoạt động kinh tế: Một bộ phận cán bộ năng lực
yếu kém, suy thoái về đạo đức, lối sống, tệ nạn tham ô tham nhũng dẫn tới đầu một ch lãng
phí, đầu tư dàn trải, không trọng tâm, trọng điểm, làm thất thoát tài sản.
+ Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại làm gia tăng khoảng cách
giàu nghèo trong xã hội. Bên cạnh đó, việc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa không chú ý
đến môi trường, gây nên nạn ô nhiễm môi trường.
+Bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế, xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích những mức độ
khác nhau, dẫn đến những biến đổi về cơ cấu xã hội – giai cấp theo hướng tiêu cực.

Preview text:

Chương 5
1 . Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam chỉ diễn ra trong nội bộ từng giai cấp,
tầng lớp cơ bản của xã hội.

ĐÚNG. Sự biến đổi phức tạp, đa dạng của cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam diễn ra trong nội bộ
từng giai cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội; thậm chí có sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp
2. Chỉ có cơ cấu xã hội - giai cấp mới có liên quan tới quan hệ chính trị và quan hệ sản xuất
của 1 hệ thống sản xuất.

ĐÚNG. Trong xã hội có nhiều cơ cấu song chỉ có cơ cấu xã hội - giai cấp mới có liên quan tới
quan hệ chính trị và quan hệ sản xuất của 1 hệ thống sản xuất.
3. Vì sao phải liên minh giai cấp công nhân – giai cấp nông dân – tầng lớp trí thức trong thời kỳ quá độ?
Đảm báo lực lượng cách mạng chủ yếu: Giai cấp công nhân, nông dân và trí thức là ba lực
lượng cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa, đóng vai trò trung tâm trong việc xây dựng chế độ mới.
Phù hợp với cơ cấu xã hội: Trong thời kỳ quá độ, nông dân chiếm đa số dân cư, công nhân là
lực lượng tiên phong, và trí thức là bộ phận quan trọng trong việc cung cấp trí thức và công
nghệ. Liên minh giữa ba lực lượng này là cần thiết để phát huy sức mạnh tổng hợp.
Đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội mới: Liên minh này giúp phát huy vai trò lãnh đạo của giai
cấp công nhân, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của nông dân và trí thức trong phát triển kinh tế,
văn hoá và xã hội.
Ngăn chặn sự chia rẽ: Trong thời ký quá độ, mâu thuẫn giữa các giai cấp và tầng lớp có thể
nảy sinh. Liên minh giúp giảm thiểu mâu thuẫn, tăng cường đoàn kết và tạo nền tảng ổn định
chính trị - xã hội.
4. Vì sao cách mạng xã hội chủ nghĩa đóng vai trò trung tâm trong cách mạng xã hội chủ nghĩa?
Thay đổi căn bản về sở hữu: Cách mạng xã hội chủ nghĩa về kinh tế nhằm thiết lập chế độ sở
hữu công cộng về tư liệu sản xuất, thay thế chế độ tư hữu, là nền tảng cho mọi sự thay đổi khác.
Quyết định tính chất của xã hội mới: CMXHCN tạo ra một nền kinh tế mới, công bằng, bình
đẳng và phù hợp với lợi ích của số đông, quyết định bản chất xã hội chủ nghĩa của toàn bộ hệ thống.
Làm nền tảng cho các lĩnh vực khác: Thay đổi về kinh tế kéo theo những thay đổi về chính
trị, văn hóa, giáo dục và đời sống xã hội, giúp xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa toàn diện.
Tạo cơ sở phát triển bền vững: Sự thành công của cách mạng kinh tế quyết định sự phát triển
bền vững của xã hội, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
5. Vì sao liên minh kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất trong liên minh CN-ND-TT trong TKQĐ?
Cơ sở cho liên minh bền vững: Liên minh kinh tế là nền tảng vật chất để xây dựng các mối
quan hệ chính trị, xã hội và văn hóa giữa giai cấp công nhân, nông dân và trí thức.
Đáp ứng lợi ích chung: Liên minh kinh tế đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các giai cấp, giải quyết
mâu thuẫn trong phân phối sản phẩm, từ đó cũng cố đoàn kết giữa các lực lượng.
Phát triển lực lượng sản xuất: Trong thời kỳ quá độ, liên minh kinh tế giúp đẩy mạnh sản
xuất, chuyển đổi nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân: Thông qua liên minh kinh tế, giai cấp
công nhân đóng vai trò chủ đạo trong việc lãnh đạo các giai cấp khác xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Thúc đẩy quá trình xây dựng xã hội mới: Sự phối hợp trong kinh tế giữa công nhân, nông
dân và trí thức tạo ra động lực phát triển toàn diện, đưa xã hội vượt qua thời kỳ quá độ nhanh hơn. Chương 6
1. Mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo đều phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích
kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.

Sai. Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫn đối
kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp. Tuy nhiên, mặt tư tưởng biểu hiện sự khác
nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người có tín ngưỡng tôn giáo và những người không
theo tôn giáo, cũng như những người có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn
không mang tính đối kháng.
2. Căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế của các cộng đồng, người ta phân biệt thành các
tộc người đa số và tộc người thiểu số.

SAI. Vì dựa vào số lượng người dân trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam,
người ta chia thành dân tộc đa số và dân tộc thiểu số :
- Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân
số quốc gia ( >50% số dân )
- Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ (< hoặc = tổng dân số).
3. Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội có tính hoang đường, do đó nó không phản ánh
hiện thực khách quan.

SAI. Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh hư ảo hiện thực khách quan, thông qua sự
phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu tự nhiên, thần bí...
4. Dân tộc VN được hiểu là một quốc gia dân tộc, là cộng đồng chính trị - xã hội chứ không
phải là một tộc người.

ĐÚNG. Dân tộc VN được hiểu là 1 quốc gia dân tộc, là cộng đồng chính trị - xã hội. Còn “dân
tộc” là một tộc người Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Ê Đê... ở Việt Nam hiện nay.
5. Ý thức tự giác tộc người là tiêu chí quan trọng nhất để phân định 1 tộc người cũng như 1 quốc gia.
SAI. Vì ý thức tự giác 1 tộc người là tiêu chí để phân định 1 tộc người nhưng không phải là tiêu
chí để phân định 1 quốc gia. (Tiêu chí để phân định một quốc gia là dựa vào 5 đặc trưng chung:
lãnh thổ chung, có chế độ chính trị chung, chịu sự quản lý của nhà nước thống nhất, có ngôn ngữ
chung và có nền văn hóa chung.)
6. Tôn giáo là 1 hình thái ý thức xã hội dựa trên thế giới quan duy tâm có tính hoang
đường nhưng vẫn phản ánh hiện thực khách quan.

ĐÚNG. Vì dù tôn giáo dựa trên thế giới quan duy tâm và có tính hoang đường về mặt quan điểm
tư tưởng nhưng nó vẫn phản ánh hư ảo hiện thực khách quan.
(**)Lưu ý: Đó là sự phản ánh hư ảo hiện thực khách quan vào đầu óc con người. Nếu bảo
tôn giáo phản ánh trung thực hiện tại khách quan là sai.

7. Mặt tư tưởng của tôn giáo không phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế
chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.

ĐÚNG. Mặt tư tưởng của tôn giáo không phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế chính
trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội mà chỉ phản ánh sự khác nhau về niềm tin. Mặt chính
trị mới phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
8. Tôn giáo không phải do các giai cấp bóc lột sáng tạo ra để mê hoặc con người hoặc phục
vụ cho việc thống trị xã hội của họ.

ĐÚNG.Tôn giáo ra đời là phụ thuộc vào đk kinh tế xã hội, xuất phát từ sự nhận thức hạn chế của
con người chứ không phải do giai cấp thống trị sản sinh ra.
9. Điểm giống nhau giữa tín ngưỡng và tôn giáo đều là niềm tin của người dân.
ĐÚNG, vì tín ngưỡng và tôn giáo đều làm con người tin vào những điều mà tôn giáo hay tín
ngưỡng đó truyền dạy.
10. Vì sao phải phân biệt mặt chính trị và mặt tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo?
• Mặt chính trị: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có ảnh hưởng lớn đến đời sống chính trị, liên
quan đến lợi ích và đoàn kết dân tộc. Việc giải quyết mặt chính trị trong vấn đề tôn giáo nhằm
đảm bảo ổn định chính trị, đoàn kết dân tộc, và sự thống nhất xã hội.
• Mặt tư tưởng: Tôn giáo gắn liền với niềm tin, tư tưởng của con người. Giải quyết mặt tư
tưởng liên quan đến việc tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức, giải phóng con người
khỏi những yếu tố lạc hậu, mê tín dị đoan.
• Phân biệt để giải quyết đúng đắn: Nếu không phân biệt hai mặt, có thể dẫn đến nhầm lẫn
giữa tín ngưỡng và hành vi chính trị, gây ra những biện pháp thiếu chính xác hoặc cực đoan, làm
tổn hại đến quyền tự do tín ngưỡng và sự ổn định xã hội.
11. Vì sao Đảng ta xác định trọng tâm của công tác tôn giáo là vận động quần chúng?
• Tôn giáo chủ yếu tồn tại trong quần chúng: Quần chúng nhân dân là lực lượng chính thực
hành tín ngưỡng, tôn giáo và việc giải quyết vấn đề tôn giáo cần tập trung vào họ.
• Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng: Đảng xác định vận động quần chúng trên cơ sở tôn trọng
niềm tin của họ, không áp đặt, từ đó giúp họ hiểu và thực hiện đúng pháp luật, chính sách tôn giáo.
• Tăng cường đoàn kết: Thông qua vận động, quần chúng tín đồ hiểu rõ sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước, từ đó củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và tôn giáo.
• Giải quyết tận gốc vấn đề: Công tác vận động giúp làm sáng tỏ những hiểu lầm, đấu tranh với
các luận điệu xuyên tạc, ngăn ngừa sự lợi dụng tôn giáo để chống phá chính quyền.
12. Vì sao trong nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo, Đảng ta không chủ trương xóa bỏ
hoặc ngăn cấm tôn giáo?

• Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân: Tôn giáo đáp ứng nhu cầu tinh
thần, niềm tin của người dân trong một giai đoạn nhất định của lịch sử.
• Phù hợp với thực tiễn xã hội: Xóa bỏ hoặc ngăn cấm tôn giáo sẽ gây mất ổn định xã hội, tạo
mâu thuẫn giữa Đảng và quần chúng, từ đó làm suy yếu khối đoàn kết dân tộc.
• Tôn trọng quyền con người: Quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng là quyền con
người, được pháp luật quốc tế và Hiến pháp Việt Nam bảo vệ.
• Thúc đẩy sự hòa hợp: Thay vì xóa bỏ, Đảng ta chủ trương vận động, hướng dẫn để tôn giáo
phát triển theo hướng phù hợp với lợi ích chung dân tộc.
13. Vì sao trong giải quyết vấn đề tôn giáo cần tuân thủ nguyên tắc: “Tôn trọng, bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân”?

• Phù hợp với pháp luật: Quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng là quyền được ghi nhận
trong Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng cho mọi người dân.
• Bảo vệ quyền tự do cá nhân: Tôn giáo là vấn đề cá nhân, cần được tôn trọng miễn là không vi
phạm pháp luật hay gây hại cho xã hội.
• Xây dựng khối đoàn kết dân tộc: Tôn trọng tự do tín ngưỡng giúp tạo niềm tin giữa chính
quyền và người dân, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
• Ngăn chặn các mâu thuẫn xã hội: Việc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng giúp
tránh được các xung đột liên quan đến tôn giáo, từ đó giữ vững ổn định chính trị và xã hội. Chương 7
1. Việc thực hiện chức năng nuôi dưỡng giáo dục trong từng gia đình quyết định đến mật
độ dân cư và nguồn lực lao động của 1 quốc gia và là việc riêng của mỗi gia đình.

SAI. Vì việc thực hiện chức năng nuôi dưỡng giáo dục trong từng gia đình quyết định đến sự
hình thành nhân cách, đạo đức và lối sống của con người và không phải là công việc riêng của
mỗi gia đình mà còn là nhiệm vụ của toàn xã hội.
2. Cá nhân - gia đình - xã hội không có mối liên hệ với nhau.
SAI, vì gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của xã hội; gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội.
3. Vì sao phải đảm bảo về mặt pháp lý trong hôn nhân tiến bộ?
Hôn nhân tiến bộ phải đảm bảo về mặt pháp lý vì:
• Bảo vệ quyền lợi của các bên trong hôn nhân: Pháp luật tạo cơ sở để vợ chồng thực hiện các
quyền và nghĩa vụ bình đẳng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ và con cái.
• Xây dựng gia đình văn minh: Hôn nhân tiến bộ dựa trên tình yêu, sự tự nguyện và bình đẳng,
được pháp luật công nhận, giúp xây dựng gia đình hòa thuận, tiến bộ, hạnh phúc.
• Ngăn chặn các quan niệm lạc hậu: Pháp luật giúp loại bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu như
hôn nhân ép buộc, tảo hôn, trọng nam khinh nữ, từ đó thúc đẩy bình đẳng giới và tự do cá nhân.
• Đảm bảo trách nhiệm xã hội: Hôn nhân không chỉ là vấn đề cá nhân mà còn liên quan đến xã
hội. Việc pháp lý hóa hôn nhân giúp đảm bảo gia đình là tế bào lành mạnh của xã hội, góp phần
xây dựng xã hội ổn định và phát triển.
4. Vì sao hôn nhân tiến bộ cho phép ly hôn mà không khuyến khích việc ly hôn?
Hôn nhân tiến bộ cho phép ly hôn nhưng không khuyến khích vì:
• Bảo vệ quyền tự do cá nhân: Ly hôn là quyền của mỗi cá nhân nếu họ cảm thấy hôn nhân
không còn mang lại hạnh phúc, hoặc xuất hiện mâu thuẫn không thể hòa giải. Điều này thể hiện
sự tôn trọng tự do và phẩm giá con người.
• Đảm bảo sự bình đẳng: Ly hôn đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên khi một trong hai người
không còn muốn tiếp tục chung sống, từ đó tránh tình trạng cưỡng ép hoặc chịu đựng trong hôn nhân.
• Không khuyến khích để bảo vệ gia đình và xã hội: Gia đình là nền tảng của xã hội, việc ly
hôn có thể gây ra những hệ lụy tiêu cực, đặc biệt đối với con cái và các mối quan hệ xã hội khác.
Vì vậy, hôn nhân tiến bộ chỉ coi là ly hôn là giải pháp cuối cùng khi mọi nỗ lực hòa giải thất bại.
• Khuyến khích trách nhiệm trong hôn nhân: Không khuyến khích ly hôn giúp các cặp đôi ý
thức hơn về trách nhiệm, nỗ lực xây dựng và duy trì gia đình hạnh phúc, thay vì dễ dàng từ bỏ khi gặp khó khăn. Chương 2
1. Vì sao giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử mà không phải là giai cấp nông dân hoặc tầng lớp trí thức?
Vị trí trong nền sản xuất hiện đại: Giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất chủ yếu, trực tiếp
vận hành và phát triển nền sản xuất công nghiệp hiện đại, có tính xã hội hóa cao.
Bản chất cách mạng: GCCN không sở hữu tư liệu sản xuất, bị bóc lột trong quan hệ lao động
tư bản chủ nghĩa, nên có lợi ích đối kháng với giai cấp tư sản, là lực lượng tiên phong trong việc
xóa bỏ chế độ tư bản.
Tính tổ chức và đoàn kết cao: Do đặc thù lao động trong nền sản xuất công nghiệp, GCCN có
ý thức tổ chức, kỷ luật và đoàn kết, là lực lượng duy nhất có khả năng lãnh đạo cách mạng.
Tầng lớp nông dân và trí thức không đủ điều kiện: Nông dân gắn bó với sản xuất nhỏ, mang
tính phân tán, còn trí thức không phải là một giai cấp độc lập, phụ thuộc vào các giai cấp khác.
2. Vì sao nói xã hội hóa sản xuất là tiền đề kinh tế - xã hội của sứ mệnh lịch sử GCCN?
Tính chất xã hội hoá sản xuất: Trong CNTB, sản xuất trở nên xã hội hóa, nhưng tư liệu sản
xuất và kết quả sản xuất lại bị chiếm hữu bởi một số ít người, tạo ra mâu thuẫn giữa tính chất xã
hội của sản xuất và tính chất tư nhân của chiếm hữu.
Vai trò của GCCN: Là lực lượng chủ yếu trong sản xuất xã hội, GCCN có khả năng giải quyết
mâu thuẫn này bằng cách thiết lập chế độ sở hữu công cộng, phù hợp với tính chất xã hội hóa của sản xuất
Động lực cách mạng: Xã hội hoá sản xuất làm sâu sắc mâu thuẫn giai cấp, thúc đẩy GCCN trở
thành lực lượng lãnh đạo cách mạng, xóa bỏ chế độ tư bản.
3. Tại sao phải khẳng định Đảng Cộng sản có cơ sở xã hội trong GCNN và người lao động?
Đại diện lợi ích giai cấp: Đảng Cộng sản ra đời để đại diện cho lợi ích của GCCN và các tầng
lớp lao động, đặc biệt là người lao động bị bóc lột trong chế độ tư bản.
Nguồn gốc thành phần: Đảng Cộng sản được hình thành từ những phần tử ưu tú của GCCN
và các tầng lớp lao động, gắn bó mật thiết với đời sống và nguyện vọng của họ.
Vai trò lãnh đạo: Đảng Cộng sản là tổ chức lãnh đạo chính trị, hướng dẫn GCCN và người lao
động trong quá trình đấu tranh cách mạng và xây dựng xã hội mới.
4. Tại sao nói trong CNTB chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp thực sự cách mạng?
Mâu thuẫn đối kháng với tư sản: GCCN là giai cấp bị bóc lột trực tiếp bởi tư bản, nên có lợi
ích đối kháng hoàn toàn với giai cấp tư sản, làm cho họ trở thành lực lượng cách mạng triệt để.
Lợi ích gắn liền với xã hội hóa sản xuất: GCCN đại diện cho xu hướng lịch sử tiến bộ, xoá bỏ
chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa để xây dựng chế độ công hữu phù hợp với sản xuất hiện đại.
Tính cách mạng triệt để: GCCN không có lợi ích riêng mâu thuẫn với lợi ích chung của xã
hội, do đó họ là lực lượng duy nhất có khả năng thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa.
5. Xã hội hóa sản xuất có liên quan gì đến sứ mệnh lịch sử của GCCN?
Cơ sở kinh tế của sứ mệnh: Xã hội hóa sản xuất tạo ra mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, là tiền đề kinh tế cho sứ mệnh lịch sử của GCCN.
GCCN là lực lượng giải quyết mâu thuẫn: GCCN đại diện cho xu thế tất yếu của lịch sử, xóa
bỏ chế độ tư bản và xây dựng chế độ sở hữu công cộng, phù hợp với xã hội hóa sản xuất.
Thúc đẩy GCCN lãnh đạo cách mạng: Xã hội hoá sản xuất làm sâu sắc mâu thuẫn giai cấp,
tạo động lực cho GCCN đấu tranh lật đổ chế độ tư bản.
6. Vì sao để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, GCCN cần phải thành lập Đảng Cộng sản?
Vai trò lãnh đạo chính trị: GCCN cần một tổ chức lãnh đạo tập trung, thống nhất, có lý luận
cách mạng khoa học để dẫn dắt phong trào cách mạng.
Thể hiện trí tuệ và ý chí GCCN: Đảng Cộng sản là tổ chức tiên phong, tập hợp những phần tử
ưu tú nhất của GCCN, đại diện cho ý chí và lợi ích của toàn bộ giai cấp.
Đối phó với kẻ thù giai cấp: Trước sự chống phá của giai cấp tư sản và các lực lượng phản
động, GCCN cần có Đảng Cộng sản làm trung tâm lãnh đạo và tổ chức đấu tranh.
• Xây dựng xã hội mới: Đảng Cộng sản lãnh đạo GCCN không chỉ trong đấu tranh cách mạng
mà còn trong việc xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.
7. Vì sao Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất trong thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN?
Lý luận khoa học: Đảng Cộng sản trang bị cho phong trào cách mạng lý luận Mác – Lênin,
giúp GCCN xác định mục tiêu, phương hướng và chiến lược cách mạng đúng đắn.
Tổ chức và lãnh đạo: Đảng Cộng sản là tổ chức lãnh đạo cao nhất, có khả năng tập hợp, tổ
chức và dẫn dắt GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử.
Khả năng vận động các lực lượng xã hội: Đảng Cộng sản không chỉ lãnh đạo GCCN mà còn
vận động các tầng lớp khác như nông dân, trí thức tham gia cách mạng, tạo nên sức mạnh tổng hợp.
Giải quyết các thách thức: Trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử, GCCN đối mặt với
nhiều khó khăn và thách thức. Đảng Cộng sản với vai trò lãnh đạo giúp vượt qua những trở ngại
này, đưa cách mạng đến thắng lợi.
8. Phân tích tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với sự phát triển
GCCN Việt Nam hiện nay.

Giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
và là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động
đến giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, tạo ra những cơ hội và thách thức to lớn. Khi tham
gia vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện dại hóa đất nước, giai cấp công nhân có điều kiện khách
quan thuận lợi để phát triển cả số lượng vả chất lượng, làm cho những phẩm chất của giai cấp
công nhân hiện đại được hình thành và phát triển đầy đủ trong môi trường xã hội hiện đại, với
phương thức lao động công nghiệp hiện đại. Đó còn là điều kiện làm cho giai cấp công nhân Việt
Nam khắc phục những nhược điểm, hạn chế vốn có do hoàn cảnh lịch sử và nguồn gốc xã hội sinh ra.
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp công nhân ngày
càng được cải thiện. Số công nhân có tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến tăng lên.
Công nhân trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước và có vốn đầu
tư nước ngoài được tiếp xúc với máy móc, thiết bị tiên tiến, làm việc với các chuyên gia nước
ngoài nên được nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, rèn luyện tác phong công nghiệp, phương
pháp làm việc tiên tiến. Lớp công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ
đầu, có trình độ học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại, sẽ là lực
lượng lao động chủ đạo, có tác động tích cực đến sản xuất công nghiệp, giá trị sản phẩm công
nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong tương lai…
Tuy nhiên trước yêu cầu của sự phát triển, giai cấp công nhân nước ta còn nhiều hạn chế, bất cập.
Mặt bằng chung trình độ văn hóa và tay nghề của công nhân nước ta dù được cải thiện, song vẫn
còn thấp, đã ảnh hưởng không thuận đến việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật, đến năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm. Chưa thể đáp ứng được yêu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ học
vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành
nghề; tác phong, công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế; đa phần công nhân từ nông
dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống.
Do đó, nếu không tập trung đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có kế hoạch đào tạo đón
đầu, thì chúng ta sẽ bị thiếu hụt nghiêm trọng về lao động khi các dự án lớn đầu tư vào Việt
Nam. Một thực trạng đáng quan tâm khác là tỷ lệ thất nghiệp của những người đã qua đào tạo
đang ngày càng cao… Như vậy, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng phát triển
bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài
nguyên và môi trường sinh thái… là một quá trình tạo ra sự phát triển và trưởng thành đối với
giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Chương 3
1. Vì sao xã hội xã hội chủ nghĩa (XHCN) được xem là xã hội tốt đẹp hơn xã hội tư bản chủ nghĩa (TBCN)?
• Cơ sở kinh tế công bằng: Xã hội XHCN dựa trên chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất,
đảm bảo phân phối công bằng, không có sự bóc lột giữa người với người.
• Bình đẳng và đoàn kết: XHCN xóa bỏ bất bình đẳng giai cấp, dân tộc, giới tính, tạo điều kiện
phát triển toàn diện cho mỗi cá nhân trong sự hài hòa với xã hội.
• Hướng tới phát triển bền vững: XHCN đặt con người làm trung tâm, xây dựng xã hội văn
minh, không chạy theo lợi nhuận mà chú trọng bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống nhân dân.
• Dân chủ thực chất: Dưới chế độ XHCN, quyền lực thuộc về nhân dân, không bị chi phối bởi
quyền lợi của một nhóm thiểu số như trong TBCN.
• Giải quyết mâu thuẫn xã hội: XHCN hướng tới xóa bỏ mâu thuẫn giai cấp, tạo sự ổn định và
phát triển lâu dài cho xã hội.
2. Vì sao cần phải có thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản (CNTB) lên chủ nghĩa xã hội?
• Chênh lệch về trình độ phát triển: CNTB và CNXH có bản chất khác nhau về kinh tế, chính
trị và văn hóa. TKQĐ là giai đoạn chuyển tiếp để từng bước thay thế các yếu tố của CNTB bằng những yếu tố XHCN.
• Tích lũy điều kiện vật chất và kỹ thuật: CNXH cần một nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. TKQĐ cho phép tích lũy và phát triển lực lượng sản xuất để đáp ứng yêu cầu của CNXH.
• Thay đổi ý thức xã hội: Thời kỳ này giúp người dân chuyển đổi nhận thức từ những giá trị, tư
tưởng của CNTB sang tư tưởng và giá trị XHCN, tránh gây sốc hoặc mâu thuẫn xã hội lớn.
• Xây dựng nền móng vững chắc: TKQĐ tạo điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, chính
trị và văn hóa của CNXH, đảm bảo sự phát triển lâu dài.
3. Vì sao Đảng ta lựa chọn quá độ lên CNXH ở Việt Nam là quá độ bỏ qua chế độ TBCN?
• Điều kiện lịch sử - xã hội của Việt Nam: Việt Nam từ một nước phong kiến thuộc địa, không
trải qua giai đoạn phát triển CNTB mạnh mẽ, do đó không cần thiết lặp lại con đường CNTB.
• Tương thích với mục tiêu cách mạng: Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là xóa bỏ áp bức,
bóc lột, xây dựng xã hội bình đẳng và tiến bộ, phù hợp với con đường XHCN.
• Hạn chế mâu thuẫn xã hội: Chế độ TBCN mang bản chất bóc lột giai cấp, nếu lựa chọn
CNTB làm giai đoạn trung gian, Việt Nam có thể gặp nhiều mâu thuẫn và bất ổn.
• Tác động từ thời đại: Sự ra đời của chủ nghĩa Mác-lênin và thực tiễn thành công của CNXH
trên thế giới đã cung cấp lý luận và kinh nghiệm để Việt Nam đi thẳng lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN.
• Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân: Nhân dân Việt Nam, qua các cuộc cách mạng, đã
khẳng định ý chí xây dựng một xã hội không có bất công và áp bức.
4. Vì sao nói quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN nhưng không thể bỏ qua hoàn toàn
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN?

• Tính kế thừa trong phát triển xã hội: Xã hội loài người phát triển theo quy luật kế thừa. Các
yếu tố tiến bộ của CNTB như kỹ thuật, công nghệ, quản lý hiện đại cần được tận dụng để phát triển CNXH.
• Đáp ứng yêu cầu thực tiễn: Việt Nam cần vẫn tồn tại các thành phần kinh tế tư nhân, tư bản
và các quan hệ sản xuất phi XHCN trong thời kỳ quá độ. Đây là những bộ phận cần thiết để phát
triển lực lượng sản xuất.
• Thay đổi phải có lộ trình: Quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng không thể thay đổi ngay
lập tức mà phải diễn ra dần dần, phù hợp với sự phát triển của kinh tế và xã hội.
• Hạn chế xáo trộn xã hội: Việc loại bỏ hoàn toàn quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
TBCN ngay lập tức có thể gây ra khủng hoảng kinh tế, xã hội.
• Phát huy yếu tố tích cực: CNTB đã đạt được nhiều thành tựu về kỹ thuật, văn hóa và quản lý
xã hội. Những yếu tố này cần được tận dụng, cải biến để phục vụ cho mục tiêu xây dựng CNXH.
5. Phân tích các nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trog thời kỳ quá độ lên CNXH ở
VN về kinh tế. Trong thực hiện các nội dung này hiện nay có ưu điểm và hạn chế gì?

a. Các nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam về kinh tế:
- Là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất - kỹ thuật của liên minh trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ở
nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, mở rộng liên kết hợp tác với các lực lượng khác, đặc biệt
là đội ngũ doanh nhân...
- Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông
dân, trí thức và toàn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư, tổ chức triển khai các hoạt
động kinh tế. Xác định đúng cơ cấu kinh tế.
- Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp - nông nghiệp - khoa
học và công nghệ - dịch vụ...; giữa các ngành; các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế; giữa
trong nước và quốc tế...
- Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ cao vào
quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ nhằm gắn kết chặt chẽ các
lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gắn bó chặt chẽ công nhân, nông dân, trí thức và các
lực lượng khác trong xã hội làm cơ sở kinh tế - xã hội cho sự phát triển của quốc gia.
b. Ưu điểm và nhược điển trong thực hiện các nội dung liên minh hiện nay: - Ưu điểm:
+ Thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân,
tầng lớp trí và các tầng lớp khác trong xã hội, nhằm tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.
+ Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế, xây dựng kế hoạch đầu tư góp phần nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
+ Tổ chức giao lưu hợp tác giúp phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho công
nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
+ Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại 4.0 góp phần đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội. - Nhược điểm:
+ Xây dựng dự án đầu tư và các chương trình hoạt động kinh tế: Một bộ phận cán bộ năng lực
yếu kém, suy thoái về đạo đức, lối sống, tệ nạn tham ô tham nhũng dẫn tới đầu tư một cách lãng
phí, đầu tư dàn trải, không trọng tâm, trọng điểm, làm thất thoát tài sản.
+ Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại làm gia tăng khoảng cách
giàu nghèo trong xã hội. Bên cạnh đó, việc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa không chú ý
đến môi trường, gây nên nạn ô nhiễm môi trường.
+Bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế, xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích ở những mức độ
khác nhau, dẫn đến những biến đổi về cơ cấu xã hội – giai cấp theo hướng tiêu cực.