/12
ĐỀ 1
1. tưởng của chủ nghĩa khoa họchội tưởng riêng của chủ nghĩa Mac- Nin
. SAI.Vì tưởng chủ nghĩa khoa học hội không phải tư tưởng riêng của chủ nghĩa Mác-lê
nin mà là tư tưởng của nhân loại, ra đời trước khi chủ nghĩa Mác ra đời. mà tiêu biểu nhất là chủ
nghĩa XH Không Tưởng thế kỷ 16 và thế kỷ 19
2. Trong CNTB giai cấp công nhân những người lao động làm thuê trong nghành
công nghiệp và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
SAI giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa giai cấp không sở hữu
liệu sản xuất chủ yếu của hội, phải bán sức lao động, làm thuê cho giai cấp sản bị giai
cấp tư sản bóc lột giá trị thặng họ thể làm việc trong tất cả các ngành của nền sản xuất xã
hội.
3. Giai cấp công nhân giai cấp sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản,xây dựng
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản do họ là những người lao động nghèo khổ
nhất của xã hội.
SAI.Giai cấp công nhân giai cấp sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa bản, xây dựng chủ
nghĩa hội chủ nghĩa cộng sản do địa vị kinh tế chính trị hội của giai cấp công nhân
quyết định.
4. Giai cấp công nhân các nước bản chủ nghĩa hội chủ nghĩa đều phải s
dụng nhà nước để cải tạo xã hội và tổ chức xây dựng xã hội mới.
SAI.Vì chỉ giai cấp công nhân các nước xã hội chủ nghĩa sau khi giành được chính quyền
thì mới dùng bộ máy NN để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
5. Trong chủ nghĩa hội, chế độ công hữu được thiết lập nhưng không phải đối với
tất cả tư liệu sản xuất.
SAI.Trong chủ nghĩa xã hội, chế độ công hữu được thiết lập nhưng không phải là đối với tất
cả tư liệu sản xuất mà là tư liệu sx chủ yếu
6 Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ bản nghĩa bỏ qua quan hệ sản xuất kiến trúc
thượng tầng từ tư bản chủ nghĩa.
SAI.Vì Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản nghĩa là bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng từ tư bản chủ nghĩa.
6. Bản chất kinh tế của dân chủ xã hội chủ nghĩa biểu hiện ở chỗ nhân dân lao động
là những người làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội.
SAI. Bản chất chính trị của dân chủ xã hội chủ nghĩa biểu hiện ở chỗ nhân dân lao động là
những người làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội.
8. Bản chất kinh tế của dân chủ xã hội chủ nghĩa biểu hiện ở chỗ nhân dân lao đồng là
những người làm chủ quan hệ chính trị trong xã hội
SAI. bản chất kinh tế củan chủ XHCN được biểu hiện chỗ thiết
lập chế độ công hữu về liệu sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động.
9. Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nươc tư bản chủ nghĩa đều có tính giai cấp
ĐÚNG. Vì bất kì nhà nước nào cũng có tính giai cấp , trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang
bản chất của giai cấp công nhân và nhà nươc tư bản chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp tư
sản
10. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam quyền lực nhà nước
thống nhất. Nhà nước được tổ chức hoạt động dựa trên sở các quyết định của
người đứng đầu
SAI. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam quyền lực nhà nước thống
nhất. Nhưng Nhà nước được tổ chức hoạt động dựa trên sở hiến pháp pháp luật chứ
không phải dựa trên quyết định của người đứng đầu.
11. Trong chủ nghĩa hội quyền dân chủ của người dân quyền tối đa không giới
hạn.
SAI.Vì trong chủ nghĩa hội quyền dân chủ của người dân quyền dân chủ rộng rãi nhưng
không phải quyền tối đa mà phải tuân theo khuôn khổ pháp luật.
ĐỀ 2
12 Chủ nghĩa hội khoa học do các nhà hội không tưởng thế kỷ 19
sáng lập ra và được C.Mác và Ăngghen phát triển.
SAI. Chủ nghĩahội khoa học do C.Mác Ăngghen sáng lập, -Nin người phát triển
Câu 2: Giai cấp công nhân có thể tự thực hiện sứ mệnh của giai cấp minh vì họ có đủ
những năng lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó.
-> Sai. Vì điều kiện để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phải liên minh với
nông dân và những người lao động thì mới thực hiện được. Trong 3 điều kiện chủ quan của thực
hiện sứ mệnh là: (1) giai cấp công nhân phải phát triển về số lượng và chất lượng; ( 2) phải có
đảng và (3) là phải liên minh giai cấp. Tuy nhiên, điều kiện thứ nhất và điều kiện thứ hai là tự
giai cấp công nhân nên ta chỉ thể xem xét điều kiện thứ ba phải liên minh với nông dân và
người lao động.
Câu 3: Để xây dựng CNXH, không phải giai cấp công nhân bất cứ quốc gia nào cũng đều
phải thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
-> Đúng. Vì để xây dựng CNXH không phải giai cấp công nhân ở bất cứ quốc gia nào cũng đều
phải thực hiện công nghiệp hóa đất nước mà chỉ có các giai cấp công nhân ở các nước thực hiện
quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa mới thực hiện công nghiệp. (Ví dụ
như VN phải CNH là vì đang quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, ta chưa có nên KT công
nghiệp nên mới phải thực hiện CNH còn các nước bản chủ nghĩa cảdụ như Nhật Bản bây
giờ đi lên chủ nghĩa xã hội thì công nhân của Nhật không cần phải công nghiệp hóa.)
Câu 4: Để xây dựng CNXH, giai cấp công nhân cần phải xóa bỏ chế độ hữu về liệu
sản xuất, thiết lập chế độ công hữu đối với toan bộ tư liệu sản xuất.
-> Sai. Vì để xây dựng chủ nghĩa xã hội giai cấp công nhân cần phải xóa bỏ chế độ Tư hữu về tư
liệu sản xuấtthiết lập chế độ công hữu đối với liệu sản xuất chủ yếu chứ không phải đối với
toàn bộ TLSX.
Câu 5: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH thời XH sự đan xen của CNTB và
CNXH về mọi phương diện tức là vừa có chế độ chinh trị TBCN vừa có chế độ chinh trị
XHCN.
-> Sai. Vì chỉ có sự đan xen giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội về các phương diện kinh
tế, đạo đức, tinh thần chứ không sự đan xen về chế độ chính trị.( Chế độ chính trị của chúng ta
là chế độ xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng Sản lãnh đạo và Nhà nước là nhà nước pháp quyền
XHCN cho nên không có đang xem về chế độ CT, chỉ có đan xen về KT,đạo đức, tinh thần)
Câu 6: Không phải dân chủ XH nào cũng có tinh thần dân chủ rộng rãi.
ĐÚNG.Vì chỉ n chủhội mới nền dân chủ rộng rãi.Còn các nền dân dân chủ trước như
dân chủ phong kiến, dân chủ chiếm hữu nô lệ là dân chủ hạn chế.
18. Việc thực hiện chức năng trấn áp và tổ chức quản lý xây dựng kinh tế giữa các nhà
nước bóc lột và nhà nước xã hội xã hội chủ nghĩa có sự khác nhau nhất định.
ĐÚNG. Vì trong nhà nước bóc lột thì chức năng trấn áp chủ yếu và tổ chức quản xây dựng
kinh tế thứ yếu.Còn trong nhà nước hội chủ nghĩa thì chức năng trấn áp thứ yếu tổ
chức quản lý xây dựng kinh tế là chủ yếu.
19. Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa là nhà nước thượng tôn pháp luật, mọi quyền
lực đều thuộc về pháp luật chứ không phải thuộc về nhân dân.
SAI.Vì Nhà nước pháp quyềnhội chủ nghĩa nhà nước thượng tôn pháp luật, mọi quyền lực
đều thuộc về pháp luật nhưng nhân dân người quyết định pháp luật nên quyền lực thuộc về
nhân dân
20. Không nhà nước XHCN thì không sở để nhân dân thực hiện quyền dân chủ
xã hội chủ nghĩa.
ĐÚNG.Vì nhà nước XHCN đảm bảo quyền dân chủ của người dân , xây dựng thực hiện
chế để người dân thực hiện quyền dân chủ nên nếu không nhà nước XHCN thì không sở
để nhân dân thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa
22 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xóa bỏ chủ nghĩa bản, tức xóa bỏ hoàn toàn
cả quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa
SAI.Vì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xóa bỏ chủ nghĩa bản, tức xóa bỏ hoàn
toàn quan hệ sản xuất còn lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn được kế thừa và phát triển để
xây dựng xã hội mới
23 Giai cấp công nhân trong chủ nghĩa bản còn được gọi giai cấp sản đó giai cấp
không có tài sản và phải bán sức lao động cho các nhà tư bản
SAI.Vì tài sản bao gồm liệu sản xuất liệu tiêu dùng giai cấp công nhân không
liệu sản xuất nhưng vẫn có tư liệu tiêu dùng nên giai cấp công nhân vẫn là giai cấp có tài sản
24. Mâu thuẫn kinh tế bản của chủ nghĩa bản không phải mâu thuẫn giữa giai
cấp tư sản và giai cấp công nhân.
ĐÚNG.Vì mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa bản mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
hội hóa quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa dựa trên sở hữu nhân . Mâu thuẫn trên
mâu thuẫn về chính trị-xã hội
25. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- nin thì chuyên chính sản sự chuyên
chính của giai cấp công nhân đối với tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội khac
SAI. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- nin thì chuyên chính sản sự chuyên chính của
giai cấp công nhân đối với tầng lớp bóc lột chứ không phải với tất cả các giai cấp
26. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được coi hoàn thành khi lật đổ nhà nước
tư sản và nắm giữ quyền lực nhà nước
SAI.Vì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chỉ được coi hoàn thành khi lật đổ nhà nước
sản , nắm giữ quyền lực nhà nước và sử dụng bộ máy nhà nước để xây dựng chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa cộng sản
27. Nền dân chủ sản và nền dân chủ hội chủ nghĩa đều dựa trên sở đa nguyên
về chính trị.
SAI.Vì nền dân chủ sản mới dựa trên sở đa nguyên ,còn nền dân chủ hội chủ nghĩa dựa
trên cơ sở nhất nguyên.
ĐỀ 3
1. tưởng CNXH không phải tưởng riêng của CN Mác Lênin.
-> Đúng. tưởng chủ nghĩahội tưởng của nhân loại đã xuất hiện trước khi chủ nghĩa
Mác ra đời mà tiêu biểu nhất là chủ nghĩa XH Không Tưởng thế kỷ 16 và thế kỷ 19
2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN xóa bỏ CNTB tức xóa bỏ hoan toan cả
quan hệ sản xuất và LLSX TBCN.
-> Sai. chỉ xóa bỏ quan hệ SX TBCN còn lực lượng sản xuất của chủ nghĩa bản thì vẫn
được tiếp thu và kế thừa để xây dựng XH mới.
3. Giai cấp CN trong CNTB còn được gọi giai cấpsản đó giai cấp không
có rài sản và phải bán sức lao động cho các nhà TB.
-> Sai. giai cấp công nhân trong chủ nghĩa bản đgl giai cấp VShọ những người không
có TLSX chứ không phải không có tài sản và GCCN vẫn có tư liệu để tiêu dùng vì trong tài sản
gồm cả TLSX và tư liệu tiêu dùng.
4. Mâu thuẫn KT bản của CNTB không phải mâu thuẫn giữa giai cấp TS
giai cấp CN.
-> Đúng. mâu thuẫn KT bản của CNTB mâu thuẫn giữa LLSX XH hóa và quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
5. Theo quan điểm của CN Mác Lênin thì chuyên chính vô sản sự chuyên chính
của giai cấp công nhân đối với tất cả các giai cấp, tầng lớp XH khác.
-> Sai. chỉ chuyên chính với giai cấp bóc lột những kẻ chống đối CNXH. ( Tuy nhiên, theo
tôi nghĩ hiện nay thì ngôn từ mà Lênin dùng là vì trước đây Lênin coi giai cấp TS như kẻ thù,
nên chuyên chinh tức là chuyên chính với kẻ thù nên ông xếp vào tầng lớp bóc lột( kẻ thù).
Nhưng nếu như trong thờiquá độ như nước ta hiện nay thì GCTS vẫn tồn tại< tức các nhà
KD tư nhân> thì họ vẫn có quyền công dân bình thường và ta không thể chuyên chinh với họ
được)
6. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được coi hoàn thành sau khi lật đổ
được nhà nước TS và nắm được quyền lực nhà nước.
-> Sai. sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 2 nội dung chính: Một xóa bỏ CNTB; hai
là XD thành công CNXH và CN cộng sản nên nếu như GCCN mới chỉ lật đổ được nhà nước TS
và nắm được quyền lực nhà nước thì mới hoàn thanh được nhiệm vụ thứ nhất mà chưa hoan
thành được nhiệm vụ thứ hai.
7. Dân chủ XHCN bản chất giai cấp công nhân vì vậy chỉ giai cấp công nhân
mới có quyền dân chủ.
-> Sai. dân chủ hội chủ nghĩa bản chất của giai cấp công nhân nhưng không phải chỉ
giai cấp công nhân mới có quyền dân chủ, mà dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ rộng rãi
tức là nền dân chủ toàn dân.
8. Nền dân chủ sảndân chủ XHCN đều dựa trên sở đa nguyên về chinh
trị.
-> Sai. nền dân chủ TS dựa trên sở đa nguyên về chính trị còn DCXH thì dựa trên sở
nhất nguyên.
ĐỀ 4
28. CNXH khoa học CNXH không tưởng thế kỷ XIX đều công lao to lớn trong
việc chỉ ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Sai. Chỉ chủ nghĩa hội khoa học mới cho thấy được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Vì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là nội dung chủ yếu, là phạm trù trung tâm, nguyên
xuất phát của chủ nghĩa xã hội khoa học.
29. Nhiệm vụ chính trị của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay phải sử dụng
quyền lực nhà nước để xây dựng CNXH.
SAI.Vì nhiệm vụ chính trị của giai cấp công nhân
- các nước tư bản cn : đòi dân sinh dân chủ
-Chỉ giai cấp công nhân của các nước XHCN sau khi giành được chính quyền sử dụng bộ
máy nhà nước để xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
30. Chủ nghĩa hội không phải một hình thái kinh tế hội.
ĐÚNG.Vì Chủ nghĩahội chỉ 1 giai đoạn thấp của hình thái kinh tế hội
31. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin thì chuyên chính sản không phải là
chuyên chính đối với tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội.
ĐÚNG.Vì theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- lê nin thì chuyên chính sản sự chuyên
chính của giai cấp công nhân đối với tầng lớp bóc lột chứ không phải chuyên chính đối với
tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội.
32 Chỉ những nước quá độ lên chủ nghĩa từ những nước chủ nghĩa tư bản phát triển cao
mới phải trải qua thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội lâu dài.
Sai. Chỉ những nước quá độ lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua chủ nghĩa bản thì mới phát triển
lâu dài.
33. Mâu thuẫn kinh tế bản của chủ nghĩa bản không phải mâu thuẫn giữa giai
cấp tư sản và giai cấp công nhân
ĐÚNG.Vì mâu thuẫn kinh tế bản của chủ nghĩa bản mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
xã hội hóa và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên sở hữu tư nhân
34. Bản chất chính trị của nền dân chủ hội chủ nghĩa dựa trên sở chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động.
SAI.Vì bản chất kinh tế của nền dân chủhội chủ nghĩa dựa trên sở chế độ công hữu về các
tư liệu sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động
35 Dân chủ trong tất cả các xã hội đều có tính chất là nền dân chủ rộng rãi tức là mọi người dân
đều có quyền dân chủ.
SAI..Vì chỉ dân chủ hội mới nền dân chủ rộng rãi,mọi người dân đều quyền dân
chủ .Còn các nền dân dân chủ trước như dân chủ phong kiến, dân chủ chiếm hữulệ dân chủ
hạn chế, tức là chỉ có 1 số bộ phận mới có quyền dân chủ
ĐỀ 5
36. tưởng CNXH khoa học không phải tưởng riêng của chủ nghĩa Mác
nin.
Đúng. tưởng chủ nghĩa khoa học hội không phải tưởng riêng của chủ nghĩa Mác-lê
nin mà là tư tưởng của nhân loại ,ra đời trước khi chủ nghĩa Mác ra đời
37. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, giai cấp công nhân cần phải thực hiện xóa bỏ
triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất để xóa bỏ chế độ bóc lột.
ĐÚNG.Vì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xóa bỏ triệt để chế độ hữu về liệu
sản xuất,vốn là nguồn gốc sản sinh ra bóc lột, áp bức.Thiết lập chế độ công hữu đối với toàn
bộ tư liệu sản xuất
8. Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động.
SAI.Vì đó là bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa chứ không phải bản chất
chính trị
10. Trong chủ nghĩa xã hội quyền dân chủ của người dân là quyền tối đa và không bị giới hạn.
SAI.Vì trong chủ nghĩa hội quyền dân chủ của người dân quyền dân chủ rộng rãi nhưng
không phải quyền tối đa mà phải tuân theo khuôn khổ pháp luật
ĐỀ 6
38. Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN được thể hiện chỗ thực hiện chế độ công
hữu về TLSX chủ yếuthực hiện chế độ phân phối lợi ích theo đóng góp các yếu tố
đầu vào cho sản xuất chủ yếu .
SAI vì bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN thực hiện chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
39. Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH nền kinh tế TBCN nhằm tìm ra quy luật kinh
tế của CNTB.
SAI đối tượng nghiên cứu của CNXH là những quy luật, những quy luật chính trị - xã hội của
quá trình phát sinh, hình thành phát triển của hình thái kinh tế hội CSCN giai đoạn
thấp là CNXH
40. Trong Chủ nghĩa bản, GCCN giai cấp đối kháng với tất các giai cấp khác.
SAI vì trong CNTB, GCCN là giai cấp đối kháng với GCTS chứ không phải đối kháng với tất
cả các giai cấp khác.
41. Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên cnxh, về phương diện kinh tế, tất yếu
tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần nhưng không phải thành phần kinh tế nào
cũng đối lập với nhau
Đúng. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần, trong đó thành phần đối lập. giữa các thành phần kinh tế này
một sự thống nhất, hợp tác, đan xen, bổ sung cho nhau để cùng phát triển.
42. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa VN quyền lực nhà nước
được phân chia thành các quyền hoàn toàn độc lập nhau là: lập pháp, hành pháp và
pháp
Sai. Quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng
và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp
43. Dân tộc VN được hiểu là một quốc gia dân tộc, cộng đồng chính trị - hội chứ
không phải là một tộc người
SAI.Dân tộc VN được hiểu là 1 quốc gia dân tộc, là cộng đồng chính trị - xã hội .Nhưng dân tộc
là một tộc người Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Ê Đê... ở Việt Nam hiện nay
44. Nền dân chủhội chủ nghĩa nền dân chủ tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu
sắc nên tồn tại cơ chế đa nguyên và vẫn có tính giai cấp.
Sai . nền dân chủ xã hội chủ nghĩa nền dân chủ vừa tính nhân dân rộng rãi vừa tính
dân tộc sâu sắc .Mang bản chất của giai cấp công nhân tồn tại chế nhất nguyên chứ
không phải đa
45. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa cộng sản bắt đầu từ trước giai đoạn tư bản chủ ghĩa.
Sai vì các nhà sánh lập CNXH cho rằng có 2 loại quá độ từ chủ tư bản lên CNCS: Quá độ trực
tiếp từ CNTB lên CNCS đối với các nước đã qua CNTB phát triển Quá độ gián tiếp từ CNTB
lên CNCS đối với các nước chưa trải qua CNTB phát triển. điều này cho thấy thời kì quá độ
thường bắt dầu từ chủ nghĩa tư bản chứ không phải là trước đó.
46. Nhà nướchội chủ nghĩa và nhà nước bản chủ nghĩa đều tính giai cấp
Đúng vì nhà nướchội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân,. Nhà nước tư bản chủ
nghĩa bao gồm gai cấp vô sản và giai cấp tư sản
47 Nhà nước XHCN ra đời kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp công
nhân với nông dân lãnh đạo dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản
SAI. Vì NN XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao
động tiến hàng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
ĐỀ 7
48. Lợi ích của giai cấp công nhân có sự thống nhất cơ bản với sự thống nhất của tất cả
các giai cấp nhân dân thuộc các tầng lớp giai cấp, xã hội khác.
Sai. lợi ích của giai cấp công nhân chỉ sự thống nhất bản với lợi ích của nhân dân lao
động. ( chứ không phải tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội khác).
49. Ý thức tự giác tộc người tiêu chí quan trọng nhất để phân định 1 tộc người cũng
như 1 quốc gia
Sai. ý thức tự giác 1 tộc người tiêu chí để phân định 1 tộc người nhưng không phải tiêu
chí để phân định 1 quốc gia. (Tiêu chí để phân định một quốc gia dựa vào 5 đặc trưng chung:
lãnh thổ chung, có chế độ chính trị chung, chịu sự quản lí của nhà nước thống nhất, có ngôn ngữ
chung và có nền văn hóa chung.)
50. Chỉ những nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ chủ nghĩa tư bản phát triển cao thì
mới trải qua thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội xã hội lâu dài.
SAI. Chỉ những nước quá độ lên hội chủ nghĩa bỏ qua chủ nghĩa bản thì mới trải qua
thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội lâu dài
51. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN loại hình tất cả các nước đi lên chủ
nghĩa xã hội phải thực hiện
Sai. Vì quá độ lên TBCN bỏ qua chế độ TBCN loại hình quá độ gián tiếp; do đó chỉ có những
nước đi lên CNXH mà chưa trải qua CNTB thì mới phải thực hiện.
52. Tôn giáo 1 hình thái ý thức hội dựa trên thế giới quan di tâm tính hoang
đường nhưng vẫn phản ánh hiện thực khách quan.
Đúng. tôn giáo dực trên thế giới quan duy tâm tính hoang đường về mặt quan điểm
tư tưởng nhưng nó vẫn phản ánh hiện thực khách quan. Tuy nhiên, đósự phản ánhảo hiện
thực khách quan vào đầu óc con người. Nếu thêm phản ánh trung thực hiện tại khác quan là sai
3 Mặt tưởng của tôn giáo không phản ánh mâu thuẫn đối kháng với
lợi ích kinh tế chính trị giữa các giai cấp,tầng lớp trong xã hội
ĐÚNG. Mặt tưởng của tôn giáo không phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế
chính trị giữa các giai cấp,tầng lớp trong xã hội mà chỉ phản ánh sự khác nhau về niềm tin
Mặt chính trị mới phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế chính trị giữa các giai
cấp,tầng lớp trong xã hội
54. Chỉ có cơ cấu xã hội-giai cấp mới có liên quan tới quan hệ chính trị và quan hệ sản
xuất của 1 hệ thống sản xuất
ĐÚNG.trong hội nhiều cấu song chỉ cấu hội-giai cấp mới liên quan tới quan
hệ chính trị và quan hệ sản xuất của 1 hệ thống sản xuất
55. Nội dung chính trị xã hội trong thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
hiện nay ở các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa là khác nhau
ĐÚNG. Sứ mệnh của GCCN ở các nước tư bản CN là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới
thực hiện CNH và hiện đại hóa,xây dựng thành công chủ nghĩahội Sứ mệnh của GCCN ở các
nước tư bản CN là tiếp tục cuộc đấu tranh dân sinh dân chủ và tiến bộ xã hội
phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế chính trị giữa các giai cấp,tầng lớp trong
hội
56. Tôn giáo không phải do các giai cấp bóc lột sáng tạo ra để mê hoặc con người hoặc
phục vụ cho việc thống trị xã hội của họ
ĐÚNG.Tôn giáo ra đời là phụ thuộc vào đk kinh tế xã hội,xuất phát từ sự nhận thức hạn chế của
con người chứ không phải do giai cấp thống trị sản sinh ra
57. Việc thực hiện chức năng nuôi dưỡng giáo dục trong từng gia đình quyết định đến
mật độ dân nguồn lực lao động của 1 quốc gia và là việc riêng của mỗi gia định
SAI.Vì Việc thực hiện chức năng nuôi dưỡng giáo dục trong từng gia đình quyết định đến sự
hình thành nhân cách, đạo đức lối sống của con người khôg phải công việc riêng của
mỗi gia đình mà còn là nhiệm vụ của toàn xã hộ
58. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất TBCN.
SAI quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan
hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN.
59. SMLS của GCCN chỉ là đấu tranh xóa bỏ CNTB.
SAI SMLS của GCCN chính mhieemj vụ GCCN cần phải thực hiện với cách giai
cấp tiên phong, lực lượng đi đầu trong trong công cuộc CM xác lập hình thái kinh tế - hội
CSCN.
60. Điểm giống nhau giữ tín ngưỡng và tôn giáo đều là niềm tin của người dân.
ĐÚNG tín ngưỡng tôn giáo đều làm con người tin vào những điều tôn giáo hay n
ngưỡng đó truyền dạy.
61. nhân - gia đình - xã hội không mối liên hệ với nhau.
SAI vì gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của xã hội; gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội.
62. Điểm tương đồng giữa GCCN hiện nay GCCN truyền thống GCCN trở
thành giai cấp lãnh đạo
SAI, vì có 4 điểm tương đồng giữa giai cấp công nhân hiện nay và giai cấp công nhân truyền
thống
63. tưởng CNKHXH tư tưởng riêng của chủ nghĩa Mác Lênin. -> Đúng.
tưởng CNXH tưởng của nhân loại nhưng chỉ tưởng CNXH của chủ nghĩa
Mác Lênin mới giải thích được một cách khoa học quá trình chuyển biến từ CNTB
lên CNCS, do đó được coi là CHXHKH.
64. Dân chủ XHCN có bản chấất giai cấấp công nhân vì vậy chỉ có giai cấấp công nhân
mới có quyềền dân chủ.
SAI. dân chủ XHCN bán chất của giai cấp công nhân nhưng không phải chỉ giai cấp
công nhân mới có quyền dân chủ mà dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ
rộng rãi tức nền dân chủ toàn dân, tất cả mọi người ai cũng quyền dân ch
sao tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằnghội?
Mục đích cuối cùng của tăng trưởng kinh tế hay lựa chọn con đường XHCN con người,
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
mục đích cuối cùng của tăng trưởng kinh tế hay lựa chọn con đường XHCN con
người, cho nên tăng trưởng kinh tế phải đi kèm với công bằng hội (công bằng trong lao
động, phân phối), nhờ đó hạn chế được giàu nghèo trong hội, tạo ra một hội ổn
định, từ đó phát triển xã hội.
mục đích cuối cùng của tăng trưởng kinh tế hay lựa chọn con đường XHCN con
người, cho nên tăng trưởng kinh tế phải đi kèm với một xã hội tiến bộ. Xã hội tiến bộ là một
xã hội nơi mà con người có điều kiện phát triển, một xã hội đem lại dịch vụ tốt nhất cho con
người (giáo dục, y tế, vui chơi giải trí,…). Khi con người sống trong hội tiến bộ thì sẽ
động lực để cống hiến cho hội, điều kiện để góp sức lực của mình xây dựng hội
vững mạnh hơn.
Phân tích quan điểm CNH gắn với bảo vệ môi trường.
Công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm, tất yếu, quan trọng trong quá trình chúng ta tiến lên chủ
nghĩa hội. Công nghiệp hóa áp dụng máy móc, kỹ thuật hiện đại vào trong sản xuất làm tăng
năng suất lao động tạo ra nhiều của cải cho hội, làm cho dân giàu nước mạnh, hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Bên cạnh những mặt tích cực của công nghiệp hóa mang lại thì công nghiệp hóa cũng đem lại
cho chúng ta những thách thức trong đó những vấn đề môi trường như: Công nghiệp hóa làm
gia tăng khu vực đô thị, dẫn đến việc nhiều nhà máy nghiệp sẽ mọc lên, gây ra tiếng ồn, thải
nhiều các chất thải khí độc ra ngoài,…ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí, biến đổi
khí hậu, làm cho hiệu ứng nhà kính, lỗ hổng ozon và hoang mạc hóa tăng, khiến đa dạng sinh học
suy giảm,… dụ như, việc xả thải không qua xử của Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp
Formosa Hà Tĩnh (FHS), chi nhánh của tập đoàn nhựa Formosa Plastics Group Đài Loan đã hủy
hoại môi trường sinh thái biển một số tỉnh miền Trung, gây ảnh hưởng đến cuộc sống việc
làm của các ngư dân kiếm sống phụ thuộc vào việc đánh bắt.
Tuy nhiên, muốn phát triển đất nước thì ta phải tiến hành công nghiệp hóa. Công nghiệp hóa sẽ
đưa đất nước đi lên, làm đất nước phát triển về mọi mặt. Bên cạnh đó, ta cũng cần phải có những
biện pháp đbảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hóa. Đảng nhà nước cần luật
bảo vệ môi trường, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường, ngăn chặn hành vi hủy
hoại môi trường, đồng thời cần tuyên truyền, phổ biến các chính sách, chủ trương, pháp luật, các
thông tin về môi trường và phát triển bền vững cho người dân. Hội nhập kinh tế hiện nay vấn đề
môi trường là vấn đề toàn cầu đòi hỏi sự giúp đỡ, tham gia từ nhiều nước.
sao KTNN giữ vai trò chủ đạo?
Về mặt kinh tế, KTNN nắm giữ những vị trí then chốt, yết hầu, xương sống của nền
kinh tế, do đó, khả năng, điều kiện chi phối hoạt động của các thành phần
kinh tế khác, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển theo hướng đã định. KTNN lực
lượng bảo đảm cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế; lực lượng khả năng
can thiệp, điều tiết, hướng dẫn, giúp đỡ liên kết, tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế khác cùng phát triển.
-Về mặt chính trị, KTNN “hòn đá thử vàng” để xem xét sự đúng hướng hay chệch hướng
hội chủ nghĩa trong tiến trình phát triển kinh tế. Bởi vì, Nhà nước ta nhà nước hội chủ
nghĩa, nhà nước công nông, nhà nước của những người lao động. Để giữ vững định hướng hội
chủ nghĩa, cần thiết phải khẳng định KTNN giữ vai trò chủ đạo thành phần này phải ngày
càng phát triển trở thành nền tảng vững chắc ca nền kinh tế quốc dân.
Về mặt XH, do bản chất về mặt sở hữu mục đích hoạt động, nên thành phần
KTNN gánh vác chức năng vai trò hội to lớn. Đối với bộ phận phi doanh
nghiệp (ngân sách, dtrữ quốc gia...) thì đương nhiên, bên cạnh chức năng kinh tế,
chính trị, còn cả chức nănghội. Đó điều không cần phải bàn. Đối với bộ phận
“doanh nghiệp” trong thành phần KTNN, hoạt động theo nguyên tắc thị trường cũng
đảm nhận những vai trò hội lớn. Điều này thể hiện chỗ, các doanh nghiệp này
phải đảm nhận những ngành những địa bàn khó khăn ý nghĩa chính trị-xã hội mà
nhân không muốn đầu tư, thực hiện sự bảo đảm cân bằng về đầu phát triển theo
vùng, miền, đảm nhận các ngành sản xuất hàng hóa công cộng thiết yếu.
Giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ đối ngoại.
Trong đối ngoại, độc lập tự chủ tự cường liên quan trực tiếp đến quyền dân tộc tự quyết. Quyền
dân tộc tự quyết quyền cao nhất trong quan hệ quốc tế một nước mất độc lập tự chủ tự
cường thì sẽ không còn chủ quyền, bị phụ thược vào nước khác, không còn được cộng đồng thế
giới tôn trọng, do đó giữ vững độc lập tự chủ tự cường ĐK tiên quyết để thực hiện lợi ích quốc
gia, dân tộc, để thực hiện các mục tiêu đối nội đối ngoại.
Đảng ta chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại nghĩa đảng ta chủ trương
đặt quan hệ ngoại giao với nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế không phân biệt chế độ chính
trị XH và trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao...
Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại nhằm nâng cao sức cạnh tranh của ta trên thị
trường thế giới, mở cửa để hội nhập, để thành công, để thể phát triển đất nước, hội để
chuyển giao công nghệ, tiếp thu được dây chuyền công nghệ hiện đại, hội để học tập kinh
nghiệm quản kinh tế của các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới, thể đào tạo lực lượng lao
động trình độ cao, xuất khẩu lao động, quảng bá, giới thiệu ra thị trường thế giới những mặt hàng
chủ lực của Việt Nam, từ đó phát triển kinh tế trong nước. Hiện nay trên thế giới đang diễn ra
những vấn đề toàn cầu ( những vấn đề về ô nhiễm môi trường, dịch bệnh hiểm nghèo như
SARS-CoV..., bùng nổ dân số, tội phạm xuyên quốc gia xuyên biên giới, tranh chấp lãnh thổ hải
đảo,...) rất quan trọng một nước không thể tự giải quyết được cần sự chung tay giúp đỡ
của nhiều nước. Đó là lý do mà chúng ta cần phải hội nhập.
vậy, giữ vững độc lập tự chủ tự cường phải đi đôi với chủ động tích cực hội nhập quốc tế,
độc lập tự chủ tự cường thì ta mới hội nhập quốc tế thành công, đồng thời hội nhập quốc tế
hiệu quả thì ta mới có ĐK để giữ vững độc lập tự chủ tự cường.
Phân tích quan điểm giữ vững ổn định kinh tế, chính trị, XH trong quá trình hội nhập
quốc tế.
Hiện nay xu hướng toàn cầu hóa đang là xu hướng tất yếu nên hội nhập quốc tế làhội để mỗi
quốc gia thể phát triển, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Hội nhập quốc tế đem
lại cho chúng ta những mặt tích cực như: nâng cao sức cạnh tranh của ta trên thị trường thế giới,
hội để chuyển giao công nghệ, tiếp thu được dây chuyền công nghệ hiện đại, hội để
học tập kinh nghiệm quản kinh tế của các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới, có thể đào tạo lực
lượng lao động trình độ cao, xuất khẩu lao động, quảng bá, giới thiệu ra thị trường thế giới
những mặt hàng chủ lực của Việt Nam, thu hút vốn đầu nước ngoài, giải quyết những vấn đề
toàn cầu (những vấn đề về ô nhiễm môi trường, dịch bệnh hiểm nghèo như SARS-CoV..., bùng
nổ dân số, tội phạm xuyên quốc gia xuyên biên giới, tranh chấp lãnh thổ hải đảo,...),... từ đó phát
triển kinh tế trong nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì hội nhập quốc tế cũng đem lại những thách thức, đặc
biệt trong tình hình thế giới đang diễn biến phức tạp như hiện nay thì ta phải đối mặt với rất
nhiều những khó khăn trong quá trình phát triển KT-XH, như là: sự chống phá của các thế lực
thù địch, một bộ phận lợi dụng vấn đề hội nhập để thực hiện diễn biến hòa bình, xuyên tạc,
chống phá chính quyền cách mạng, tuyên truyền những tư tưởng độc hại phản cách mạng,...
vậy, đòi hỏi chúng ta phải giữ vững ổn định kinh tế, chính trị, XH trong quá trình hội nhập
quốc tế. Để làm được điều đó thì chúng ta phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu
lực quản của nhà nước, phát huy vai trò của mặt trận Tổ quốc đoàn thể chính trị XH, tôn
trọng phát huy quyền làm chủ của người dân, tăng cường sức mạnh đoàn kết dân tộc,...
Vai trò của Nhà ớc
Vai trò của Nhà nước trong thời kinh tế thị trường đã sự thay đổi. Nhà nước chỉ giữ vai trò
chỉ đạo giống như người định hướng, nắm bắt những vị trí then chốt của nền kinh tế, nắm bắt
những hoạt động của nền kinh tế bằng KH-KT, hiệu quả kinh tế để điều tiết nền kinh tế đó làm
nền kinh tế đó hoạt động theo đúng khuôn khổ của pháp luật.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với hội nhập quốc tế
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa
kinh tế hội nhập. Đây là xu hướng khách quan tất yếu, vậy phải hội nhập và mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế. Hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ hội.
-Công nghiệp hóa, hiện đại hóa giúp chuyển giao công nghệ hay còn gọi tiếp thu dây chuyền
công nghệ hiện đại phục vụ nước nhà. Chúng ta muốn tiến hành công nghiệp hóa thì phải áp
dụng máy móc trang thiết bị hiện đại để tạo ra nhiều của cải cho hội vậy chúng ta phải hội
nhập quốc tế.
-Công nghiệp hóa, hiện đại hóa giúp ta học tập được kinh nghiệm quản tri thức của các nước
trên thế giới, những bài học thành công hay thất bại của họ trong quá trình công nghiệp hóa, từ
đó rút ra bài học cho quá trình công nghiệp hóa của nước ta
-Ngoài ra còn đào tạo được lao động trình độ cao, tri thức chỉ tri thức thì mới điều khiển
được những trang thiết bị hiện đại đó.
-Xuất khẩu lao động, quảng bá, đưa những sản phẩm lợi thế của Việt Nam ra thị trường thế
giới, khai thác thị trường thế giới, thu hút vốn đầu nước ngoài vào Việt Nam, tiếp thu những
lợi thế của thế giới vào Việt Nam.
=> Từ đó nâng cao sức cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường thế giới.
Phân tích vai trò của thế hệ trẻ trong việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc
Khái niệm nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc được Đảng ta thông qua tại Cương
lĩnh xây dựng đất nước, thời quá độ lên CNXH, tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng (27/6/1991).
-Nền văn hóa tiên tiến: dựa trên sở chủ nghĩa Mác Lenin và tưởng Hồ Chí Minh, nền
văn hóa hướng tới cái đẹp, các giá trị chân thiện mỹ, nền văn hóa không chỉ tiên tiến về nội
dung mà cả hình thức biểu hiện và phương thức truyền tải nội dung phải tiên tiến, hiện đại.
-Bản sắc dân tộc: những giá trị tốt đẹp của dân tộc được hình thành qua lịch sử ngàn năm dựng
nước giữ nước. Đó lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự lực tự cường dân tộc, tinh thần đoàn
kết, ý thức cộng đồng gắn kết nhân gia đình làng Tổ quốc; đó lòng nhân ái khoan
dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, giản dị trong cuộc
sống.
-Thế hệ trẻ chính lực lượng xung kích, lực lượng đi đầu, góp phần quan trọng trong việc phát
triển kinh tếhội của đất nước. Quan điểm của Đảng ta từ trước đến giờ luôn khẳng định thế hệ
trẻ chính là chủ nhân tương lai của đất nước, giữ vai trò trung tâm trong việc phát triển đất nước,
đưa đất nước hội nhập quốc tế, cho nên chăm lo thế hệ trẻ cũng chính mục tiêu, động lực để
chúng ta phát triển ổn định, bền vững đất nước. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến luôn chủ
trương nhât quán, chủ trương lớn của Đảng ta lúc bấy giờ, vậy để xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Đảng ta hết sức đề cao vai trò của thế hệ trẻ, nên trong mọi vấn đề
phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, Đảng ta rất khuyến khích sự đóng góp của thế hệ trẻ. Để xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thế hệ trẻ phải sẵn sàng đấu tranh chống lại
những văn hóa độc hại, tín dị đoan, đồng thời phải biết tiếp thu chọn lọc những tinh hoa
văn hóa nhân loại, tiếp thu những tưởng tiến bộ bên ngoài vào để xây dựng nền văn hóa
mình, giới thiệu văn hóa, bản sắc dân tộc ta cho các nước trên thế giới, phải giữ gìn, phát huy
những giá trị tốt đẹp của dân tộc để lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngoài ra thế hệ trẻ
cần phải phấn đấu, trau dồi bản thân những kỹ năng cần thiết, nâng cao chuyên môn,…
Phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế văn hóa VN
- Nhìn một cách tổng quát phát triển kinh tế chính tạo tiền đề vật chất cho sự phát triển văn
hóa con người, tạo điều kiện để con người thể tham gia vào quá trình sáng tạo sản xuất
truyền thụ hưởng các giá trị văn hóa ngày càng nhiều. Tuy nhiên phát triển kinh tế bền
vững, đảm bảo sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế bền vững với đảm bảo các vấn đhội
môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống con người mục tiêu hàng đầu . Nền
kinh tế được xác định là nền kinh tế thị trường nhân, văn kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa, có sự điều tiết quản lý thống nhất của Nhà nước, để vừa đảm bảo tự do cho kinh tế thị
trường phát triển, vừa đảm bảo định hướng chính trị ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. - Mặt
khác văn hóa phát triển sẽ góp phần xây dựng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động,
tạo lập môi trường văn hóa tinh thần lành mạnh, nâng cao trình độ dân trí, trình độ khoa học
công nghệ, nâng cao kỷ cương kỷ luật đạo đức nghề nghiệp, góp phần làm động lực thúc đẩy
kinh tế hội phát triển - Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế văn hóa nâng cao chất
lượng cuộc sống đem hạnh phúc thực sự cho con người. Đây chính điểm tương đồng nơi hội
tụ định hướng phát triển của kinh tế- văn hóa
Sự khác biệt giữa phát triển kinh tế phát triển văn hóa đây chính sự khác biệt về vai trò,
chức năng hội trong việc tham gia vào quá trình phát triển con người để tạo nên sự phát triển
tổng thể cđời sống vật chất đời sống tinh thần của con người (bao gồm nhân cộng
đồng dân tộc nhân loại các giai cấp các tầng lớp hội khác nhau) Nhận thức về vai trò
của từng lĩnh vực kinh tế chính trị văn hóa trong quá trình xây dựng phát triển đất nước,
Đại hội X của Đảng nhấn mạnh: “Đảm bảo gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế trung tâm,
xây dựng Đảng là then chốt với phát triển văn hóa- nền tảng tinh thần củahội. Khẳng định vai
trò của văn a trong quá trình xây dựng phát triển đất nước, nghị quyết Trung ương 9 khóa
XI xác định “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững
đất nước .Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội.

Preview text:

ĐỀ 1
1. Tư tưởng của chủ nghĩa khoa học xã hội là tư tưởng riêng của chủ nghĩa Mac-Lê Nin
. SAI.Vì tư tưởng chủ nghĩa khoa học xã hội không phải là tư tưởng riêng của chủ nghĩa Mác-lê
nin mà là tư tưởng của nhân loại, ra đời trước khi chủ nghĩa Mác ra đời. mà tiêu biểu nhất là chủ
nghĩa XH Không Tưởng thế kỷ 16 và thế kỷ 19
2. Trong CNTB giai cấp công nhân là những người lao động làm thuê trong nghành
công nghiệp và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
SAI Vì giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa là giai cấp không sở hữu tư
liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, phải bán sức lao động, làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai
cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư họ có thể làm việc trong tất cả các ngành của nền sản xuất xã hội.
3. Giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản,xây dựng
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là do họ là những người lao động nghèo khổ nhất của xã hội.
SAI.Giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là do địa vị kinh tế chính trị xã hội của giai cấp công nhân quyết định.
4. Giai cấp công nhân ở các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa đều phải sử
dụng nhà nước để cải tạo xã hội và tổ chức xây dựng xã hội mới.
SAI.Vì chỉ có giai cấp công nhân ở các nước xã hội chủ nghĩa sau khi giành được chính quyền
thì mới dùng bộ máy NN để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
5. Trong chủ nghĩa xã hội, chế độ công hữu được thiết lập nhưng không phải là đối với
tất cả tư liệu sản xuất.
SAI.Trong chủ nghĩa xã hội, chế độ công hữu được thiết lập nhưng không phải là đối với tất
cả tư liệu sản xuất mà là tư liệu sx chủ yếu
6 Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản nghĩa là bỏ qua quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng từ tư bản chủ nghĩa.
SAI.Vì Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản nghĩa là bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng từ tư bản chủ nghĩa.
6. Bản chất kinh tế của dân chủ xã hội chủ nghĩa biểu hiện ở chỗ nhân dân lao động
là những người làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội.
SAI. Bản chất chính trị của dân chủ xã hội chủ nghĩa biểu hiện ở chỗ nhân dân lao động là
những người làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội.
8. Bản chất kinh tế của dân chủ xã hội chủ nghĩa biểu hiện ở chỗ nhân dân lao đồng là
những người làm chủ quan hệ chính trị trong xã hội
SAI. Vì bản chất kinh tế của dân chủ XHCN được biểu hiện ở chỗ thiết
lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động.
9. Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nươc tư bản chủ nghĩa đều có tính giai cấp
ĐÚNG. Vì bất kì nhà nước nào cũng có tính giai cấp , trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang
bản chất của giai cấp công nhân và nhà nươc tư bản chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp tư sản
10. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam là quyền lực nhà nước là
thống nhất. Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở các quyết định của người đứng đầu
SAI. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam là quyền lực nhà nước là thống
nhất. Nhưng Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở hiến pháp và pháp luật chứ
không phải dựa trên quyết định của người đứng đầu.
11. Trong chủ nghĩa xã hội quyền dân chủ của người dân là quyền tối đa và không giới hạn.
SAI.Vì trong chủ nghĩa xã hội quyền dân chủ của người dân là quyền dân chủ rộng rãi nhưng
không phải quyền tối đa mà phải tuân theo khuôn khổ pháp luật. ĐỀ 2
12 Chủ nghĩa xã hội khoa học do các nhà xã hội không tưởng thế kỷ 19
sáng lập ra và được C.Mác và Ăngghen phát triển.
SAI. Chủ nghĩa xã hội khoa học do C.Mác và Ăngghen sáng lập, Lê-Nin là người phát triển
Câu 2: Giai cấp công nhân có thể tự thực hiện sứ mệnh của giai cấp minh vì họ có đủ
những năng lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó.
-> Sai. Vì điều kiện để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phải liên minh với
nông dân và những người lao động thì mới thực hiện được. Trong 3 điều kiện chủ quan của thực
hiện sứ mệnh là: (1) giai cấp công nhân phải phát triển về số lượng và chất lượng; ( 2) phải có
đảng và (3) là phải liên minh giai cấp. Tuy nhiên, điều kiện thứ nhất và điều kiện thứ hai là tự
giai cấp công nhân nên ta chỉ có thể xem xét ở điều kiện thứ ba là phải liên minh với nông dân và người lao động.
Câu 3: Để xây dựng CNXH, không phải giai cấp công nhân ở bất cứ quốc gia nào cũng đều
phải thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
-> Đúng. Vì để xây dựng CNXH không phải giai cấp công nhân ở bất cứ quốc gia nào cũng đều
phải thực hiện công nghiệp hóa đất nước mà chỉ có các giai cấp công nhân ở các nước thực hiện
quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa mới thực hiện công nghiệp. (Ví dụ
như VN phải CNH là vì đang quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, ta chưa có nên KT công
nghiệp nên mới phải thực hiện CNH còn ở các nước tư bản chủ nghĩa cả ví dụ như Nhật Bản bây
giờ đi lên chủ nghĩa xã hội thì công nhân của Nhật không cần phải công nghiệp hóa.)
Câu 4: Để xây dựng CNXH, giai cấp công nhân cần phải xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất, thiết lập chế độ công hữu đối với toan bộ tư liệu sản xuất.
-> Sai. Vì để xây dựng chủ nghĩa xã hội giai cấp công nhân cần phải xóa bỏ chế độ Tư hữu về tư
liệu sản xuất và thiết lập chế độ công hữu đối với tư liệu sản xuất chủ yếu chứ không phải đối với toàn bộ TLSX.
Câu 5: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là thời kì mà XH có sự đan xen của CNTB và
CNXH về mọi phương diện tức là vừa có chế độ chinh trị TBCN vừa có chế độ chinh trị XHCN.
-> Sai. Vì chỉ có sự đan xen giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội về các phương diện kinh
tế, đạo đức, tinh thần chứ không có sự đan xen về chế độ chính trị.( Chế độ chính trị của chúng ta
là chế độ xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng Sản lãnh đạo và Nhà nước là nhà nước pháp quyền
XHCN cho nên không có đang xem về chế độ CT, chỉ có đan xen về KT,đạo đức, tinh thần)
Câu 6: Không phải dân chủ ở XH nào cũng có tinh thần dân chủ rộng rãi.
ĐÚNG.Vì chỉ có dân chủ xã hội mới có nền dân chủ rộng rãi.Còn các nền dân dân chủ trước như
dân chủ phong kiến, dân chủ chiếm hữu nô lệ là dân chủ hạn chế.
18. Việc thực hiện chức năng trấn áp và tổ chức quản lý xây dựng kinh tế giữa các nhà
nước bóc lột và nhà nước xã hội xã hội chủ nghĩa có sự khác nhau nhất định.
ĐÚNG. Vì trong nhà nước bóc lột thì chức năng trấn áp là chủ yếu và tổ chức quản lý xây dựng
kinh tế là thứ yếu.Còn trong nhà nước xã hội chủ nghĩa thì chức năng trấn áp là thứ yếu và tổ
chức quản lý xây dựng kinh tế là chủ yếu.
19. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước thượng tôn pháp luật, mọi quyền
lực đều thuộc về pháp luật chứ không phải thuộc về nhân dân.
SAI.Vì Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước thượng tôn pháp luật, mọi quyền lực
đều thuộc về pháp luật nhưng nhân dân là người quyết định pháp luật nên quyền lực thuộc về nhân dân
20. Không có nhà nước XHCN thì không có cơ sở để nhân dân thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
ĐÚNG.Vì nhà nước XHCN đảm bảo quyền dân chủ của người dân , xây dựng và thực hiện cơ
chế để người dân thực hiện quyền dân chủ nên nếu không có nhà nước XHCN thì không có cơ sở
để nhân dân thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa
22 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, tức là xóa bỏ hoàn toàn
cả quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa
SAI.Vì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, tức là xóa bỏ hoàn
toàn quan hệ sản xuất còn lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn được kế thừa và phát triển để xây dựng xã hội mới
23 Giai cấp công nhân trong chủ nghĩa tư bản còn được gọi là giai cấp vô sản vì đó là giai cấp
không có tài sản và phải bán sức lao động cho các nhà tư bản
SAI.Vì tài sản bao gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng và giai cấp công nhân không có tư
liệu sản xuất nhưng vẫn có tư liệu tiêu dùng nên giai cấp công nhân vẫn là giai cấp có tài sản
24. Mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản không phải là mâu thuẫn giữa giai
cấp tư sản và giai cấp công nhân.
ĐÚNG.Vì mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
xã hội hóa và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên sở hữu tư nhân . Mâu thuẫn trên là
mâu thuẫn về chính trị-xã hội
25. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- lê nin thì chuyên chính vô sản là sự chuyên
chính của giai cấp công nhân đối với tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội khac
SAI. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- lê nin thì chuyên chính vô sản là sự chuyên chính của
giai cấp công nhân đối với tầng lớp bóc lột chứ không phải với tất cả các giai cấp
26. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được coi là hoàn thành khi lật đổ nhà nước
tư sản và nắm giữ quyền lực nhà nước
SAI.Vì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chỉ được coi là hoàn thành khi lật đổ nhà nước
tư sản , nắm giữ quyền lực nhà nước và sử dụng bộ máy nhà nước để xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
27. Nền dân chủ tư sản và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đều dựa trên cơ sở đa nguyên về chính trị.
SAI.Vì nền dân chủ tư sản mới dựa trên cơ sở đa nguyên ,còn nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa
trên cơ sở nhất nguyên. ĐỀ 3
1. Tư tưởng CNXH không phải là tư tưởng riêng có của CN Mác Lênin.
-> Đúng. Vì tư tưởng chủ nghĩa xã hội là tư tưởng của nhân loại đã xuất hiện trước khi chủ nghĩa
Mác ra đời mà tiêu biểu nhất là chủ nghĩa XH Không Tưởng thế kỷ 16 và thế kỷ 19
2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN là xóa bỏ CNTB tức là xóa bỏ hoan toan cả
quan hệ sản xuất và LLSX TBCN.
-> Sai. Vì chỉ xóa bỏ quan hệ SX TBCN còn lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản thì vẫn
được tiếp thu và kế thừa để xây dựng XH mới.
3. Giai cấp CN trong CNTB còn được gọi là giai cấp vô sản vì đó là giai cấp không
có rài sản và phải bán sức lao động cho các nhà TB.
-> Sai. Vì giai cấp công nhân trong chủ nghĩa tư bản đgl giai cấp VS vì họ là những người không
có TLSX chứ không phải không có tài sản và GCCN vẫn có tư liệu để tiêu dùng vì trong tài sản
gồm cả TLSX và tư liệu tiêu dùng.
4. Mâu thuẫn KT cơ bản của CNTB không phải là mâu thuẫn giữa giai cấp TS và giai cấp CN.
-> Đúng. Vì mâu thuẫn KT cơ bản của CNTB là mâu thuẫn giữa LLSX XH hóa và quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
5. Theo quan điểm của CN Mác Lênin thì chuyên chính vô sản là sự chuyên chính
của giai cấp công nhân đối với tất cả các giai cấp, tầng lớp XH khác.
-> Sai. Vì chỉ chuyên chính với giai cấp bóc lột và những kẻ chống đối CNXH. ( Tuy nhiên, theo
tôi nghĩ hiện nay thì ngôn từ mà Lênin dùng là vì trước đây Lênin coi giai cấp TS như kẻ thù,
nên chuyên chinh tức là chuyên chính với kẻ thù nên ông xếp vào tầng lớp bóc lột( kẻ thù).
Nhưng nếu như trong thời kì quá độ như nước ta hiện nay thì GCTS vẫn tồn tại< tức là các nhà
KD tư nhân> thì họ vẫn có quyền công dân bình thường và ta không thể chuyên chinh với họ được)
6. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được coi là hoàn thành sau khi lật đổ
được nhà nước TS và nắm được quyền lực nhà nước.
-> Sai. Vì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có 2 nội dung chính: Một là xóa bỏ CNTB; hai
là XD thành công CNXH và CN cộng sản nên nếu như GCCN mới chỉ lật đổ được nhà nước TS
và nắm được quyền lực nhà nước thì mới hoàn thanh được nhiệm vụ thứ nhất mà chưa hoan
thành được nhiệm vụ thứ hai.
7. Dân chủ XHCN có bản chất giai cấp công nhân vì vậy chỉ có giai cấp công nhân
mới có quyền dân chủ.
-> Sai. Vì dân chủ xã hội chủ nghĩa có bản chất của giai cấp công nhân nhưng không phải chỉ có
giai cấp công nhân mới có quyền dân chủ, mà dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ rộng rãi
tức là nền dân chủ toàn dân.
8. Nền dân chủ tư sản và dân chủ XHCN đều dựa trên cơ sở đa nguyên về chinh trị.
-> Sai. Vì nền dân chủ TS dựa trên cơ sở đa nguyên về chính trị còn DCXH thì dựa trên cơ sở nhất nguyên. ĐỀ 4
28. CNXH khoa học và CNXH không tưởng thế kỷ XIX đều có công lao to lớn trong
việc chỉ ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Sai. Chỉ chủ nghĩa xã hội khoa học mới cho thấy được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Vì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là nội dung chủ yếu, là phạm trù trung tâm, nguyên lí
xuất phát của chủ nghĩa xã hội khoa học.
29. Nhiệm vụ chính trị của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay là phải sử dụng
quyền lực nhà nước để xây dựng CNXH.
SAI.Vì nhiệm vụ chính trị của giai cấp công nhân
-ở các nước tư bản cn : đòi dân sinh dân chủ
-Chỉ có giai cấp công nhân của các nước XHCN sau khi giành được chính quyền sử dụng bộ
máy nhà nước để xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
30. Chủ nghĩa xã hội không phải là một hình thái kinh tế xã hội.
ĐÚNG.Vì Chủ nghĩa xã hội chỉ là 1 giai đoạn thấp của hình thái kinh tế xã hội
31. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin thì chuyên chính vô sản không phải là
chuyên chính đối với tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội.
ĐÚNG.Vì theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- lê nin thì chuyên chính vô sản là sự chuyên
chính của giai cấp công nhân đối với tầng lớp bóc lột chứ không phải là chuyên chính đối với
tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội.
32 Chỉ có những nước quá độ lên chủ nghĩa từ những nước có chủ nghĩa tư bản phát triển cao
mới phải trải qua thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội lâu dài.
Sai. Chỉ có những nước quá độ lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua chủ nghĩa tư bản thì mới phát triển lâu dài.
33. Mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản không phải là mâu thuẫn giữa giai
cấp tư sản và giai cấp công nhân
ĐÚNG.Vì mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
xã hội hóa và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên sở hữu tư nhân
34. Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động.
SAI.Vì bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở chế độ công hữu về các
tư liệu sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động
35 Dân chủ trong tất cả các xã hội đều có tính chất là nền dân chủ rộng rãi tức là mọi người dân
đều có quyền dân chủ.
SAI..Vì chỉ có dân chủ xã hội mới có nền dân chủ rộng rãi,mọi người dân đều có quyền dân
chủ .Còn các nền dân dân chủ trước như dân chủ phong kiến, dân chủ chiếm hữu nô lệ là dân chủ
hạn chế, tức là chỉ có 1 số bộ phận mới có quyền dân chủ ĐỀ 5
36. Tư tưởng CNXH khoa học không phải là tư tưởng riêng có của chủ nghĩa Mác Lênin.
Đúng. tư tưởng chủ nghĩa khoa học xã hội không phải là tư tưởng riêng của chủ nghĩa Mác-lê
nin mà là tư tưởng của nhân loại ,ra đời trước khi chủ nghĩa Mác ra đời
37. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, giai cấp công nhân cần phải thực hiện xóa bỏ
triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất để xóa bỏ chế độ bóc lột.
ĐÚNG.Vì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất,vốn là nguồn gốc sản sinh ra bóc lột, áp bức.Thiết lập chế độ công hữu đối với toàn bộ tư liệu sản xuất
8. Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động.
SAI.Vì đó là bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa chứ không phải bản chất chính trị
10. Trong chủ nghĩa xã hội quyền dân chủ của người dân là quyền tối đa và không bị giới hạn.
SAI.Vì trong chủ nghĩa xã hội quyền dân chủ của người dân là quyền dân chủ rộng rãi nhưng
không phải quyền tối đa mà phải tuân theo khuôn khổ pháp luật ĐỀ 6
38. Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN được thể hiện ở chỗ thực hiện chế độ công
hữu về TLSX chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo đóng góp các yếu tố
đầu vào cho sản xuất chủ yếu .
SAI vì bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN là thực hiện chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
39. Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH là nền kinh tế TBCN nhằm tìm ra quy luật kinh tế của CNTB.
SAI vì đối tượng nghiên cứu của CNXH là những quy luật, những quy luật chính trị - xã hội của
quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái kinh tế xã hội CSCN mà giai đoạn thấp là CNXH
40. Trong Chủ nghĩa tư bản, GCCN là giai cấp đối kháng với tất các giai cấp khác.
SAI vì trong CNTB, GCCN là giai cấp đối kháng với GCTS chứ không phải đối kháng với tất cả các giai cấp khác.
41. Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên cnxh, về phương diện kinh tế, tất yếu
tồn tại nền kinh tế có nhiều thành phần nhưng không phải thành phần kinh tế nào cũng đối lập với nhau
Đúng. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập. giữa các thành phần kinh tế này có
một sự thống nhất, hợp tác, đan xen, bổ sung cho nhau để cùng phát triển.
42. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở VN là quyền lực nhà nước
được phân chia thành các quyền hoàn toàn độc lập nhau là: lập pháp, hành pháp và tư pháp
Sai. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng
và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp
43. Dân tộc VN được hiểu là một quốc gia dân tộc, là cộng đồng chính trị - xã hội chứ
không phải là một tộc người
SAI.Dân tộc VN được hiểu là 1 quốc gia dân tộc, là cộng đồng chính trị - xã hội .Nhưng dân tộc
là một tộc người Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Ê Đê... ở Việt Nam hiện nay
44. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu
sắc nên tồn tại cơ chế đa nguyên và vẫn có tính giai cấp.
Sai . Vì nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ vừa có tính nhân dân rộng rãi vừa có tính
dân tộc sâu sắc .Mang bản chất của giai cấp công nhân và tồn tại ở cơ chế nhất nguyên chứ không phải đa
45. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa cộng sản bắt đầu từ trước giai đoạn tư bản chủ ghĩa.
Sai vì các nhà sánh lập CNXH cho rằng có 2 loại quá độ từ chủ tư bản lên CNCS: Quá độ trực
tiếp từ CNTB lên CNCS đối với các nước đã qua CNTB phát triển Quá độ gián tiếp từ CNTB
lên CNCS đối với các nước chưa trải qua CNTB phát triển. điều này cho thấy thời kì quá độ
thường bắt dầu từ chủ nghĩa tư bản chứ không phải là trước đó.
46. Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư bản chủ nghĩa đều có tính giai cấp
Đúng vì nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân,. Nhà nước tư bản chủ
nghĩa bao gồm gai cấp vô sản và giai cấp tư sản
47 Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp công
nhân với nông dân lãnh đạo dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản
SAI. Vì NN XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao
động tiến hàng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản ĐỀ 7
48. Lợi ích của giai cấp công nhân có sự thống nhất cơ bản với sự thống nhất của tất cả
các giai cấp nhân dân thuộc các tầng lớp giai cấp, xã hội khác.
Sai. Vì lợi ích của giai cấp công nhân chỉ có sự thống nhất cơ bản với lợi ích của nhân dân lao
động. ( chứ không phải tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội khác).
49. Ý thức tự giác tộc người là tiêu chí quan trọng nhất để phân định 1 tộc người cũng như 1 quốc gia
Sai. Vì ý thức tự giác 1 tộc người là tiêu chí để phân định 1 tộc người nhưng không phải là tiêu
chí để phân định 1 quốc gia. (Tiêu chí để phân định một quốc gia là dựa vào 5 đặc trưng chung:
lãnh thổ chung, có chế độ chính trị chung, chịu sự quản lí của nhà nước thống nhất, có ngôn ngữ
chung và có nền văn hóa chung.)
50. Chỉ có những nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ chủ nghĩa tư bản phát triển cao thì
mới trải qua thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội xã hội lâu dài.
SAI. Chỉ có những nước quá độ lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua chủ nghĩa tư bản thì mới trải qua
thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội lâu dài
51. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là loại hình mà tất cả các nước đi lên chủ
nghĩa xã hội phải thực hiện
Sai. Vì quá độ lên TBCN bỏ qua chế độ TBCN là loại hình quá độ gián tiếp; do đó chỉ có những
nước đi lên CNXH mà chưa trải qua CNTB thì mới phải thực hiện.
52. Tôn giáo là 1 hình thái ý thức xã hội dựa trên thế giới quan di tâm có tính hoang
đường nhưng vẫn phản ánh hiện thực khách quan.
Đúng. Vì dù tôn giáo dực trên thế giới quan duy tâm và có tính hoang đường về mặt quan điểm
tư tưởng nhưng nó vẫn phản ánh hiện thực khách quan. Tuy nhiên, đó là sự phản ánh hư ảo hiện
thực khách quan vào đầu óc con người. Nếu thêm phản ánh trung thực hiện tại khác quan là sai
3 Mặt tư tưởng của tôn giáo không phản ánh mâu thuẫn đối kháng với
lợi ích kinh tế chính trị giữa các giai cấp,tầng lớp trong xã hội
ĐÚNG. Mặt tư tưởng của tôn giáo không phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế
chính trị giữa các giai cấp,tầng lớp trong xã hội mà chỉ phản ánh sự khác nhau về niềm tin
Mặt chính trị mới phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế chính trị giữa các giai
cấp,tầng lớp trong xã hội
54. Chỉ có cơ cấu xã hội-giai cấp mới có liên quan tới quan hệ chính trị và quan hệ sản
xuất của 1 hệ thống sản xuất
ĐÚNG.trong xã hội có nhiều cơ cấu song chỉ có cơ cấu xã hội-giai cấp mới có liên quan tới quan
hệ chính trị và quan hệ sản xuất của 1 hệ thống sản xuất
55. Nội dung chính trị xã hội trong thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
hiện nay ở các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa là khác nhau
ĐÚNG. Sứ mệnh của GCCN ở các nước tư bản CN là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới và
thực hiện CNH và hiện đại hóa,xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội Sứ mệnh của GCCN ở các
nước tư bản CN là tiếp tục cuộc đấu tranh dân sinh dân chủ và tiến bộ xã hội
phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế chính trị giữa các giai cấp,tầng lớp trong xã hội
56. Tôn giáo không phải do các giai cấp bóc lột sáng tạo ra để mê hoặc con người hoặc
phục vụ cho việc thống trị xã hội của họ
ĐÚNG.Tôn giáo ra đời là phụ thuộc vào đk kinh tế xã hội,xuất phát từ sự nhận thức hạn chế của
con người chứ không phải do giai cấp thống trị sản sinh ra
57. Việc thực hiện chức năng nuôi dưỡng giáo dục trong từng gia đình quyết định đến
mật độ dân cư và nguồn lực lao động của 1 quốc gia và là việc riêng của mỗi gia định
SAI.Vì Việc thực hiện chức năng nuôi dưỡng giáo dục trong từng gia đình quyết định đến sự
hình thành nhân cách, đạo đức và lối sống của con người và khôg phải là công việc riêng của
mỗi gia đình mà còn là nhiệm vụ của toàn xã hộ
58. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất TBCN.
SAI vì quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan
hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN.
59. SMLS của GCCN chỉ là đấu tranh xóa bỏ CNTB.
SAI vì SMLS của GCCN chính là mhieemj vụ mà GCCN cần phải thực hiện với tư cách giai
cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong trong công cuộc CM xác lập hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
60. Điểm giống nhau giữ tín ngưỡng và tôn giáo đều là niềm tin của người dân.
ĐÚNG vì tín ngưỡng và tôn giáo đều làm con người tin vào những điều mà tôn giáo hay tín
ngưỡng đó truyền dạy.
61. Cá nhân - gia đình - xã hội không có mối liên hệ với nhau.
SAI vì gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của xã hội; gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội.
62. Điểm tương đồng giữa GCCN hiện nay và GCCN truyền thống là GCCN trở
thành giai cấp lãnh đạo
SAI, vì có 4 điểm tương đồng giữa giai cấp công nhân hiện nay và giai cấp công nhân truyền thống
63. Tư tưởng CNKHXH là tư tưởng riêng có của chủ nghĩa Mác Lênin. -> Đúng. Vì tư
tưởng CNXH là tư tưởng của nhân loại nhưng chỉ có tư tưởng CNXH của chủ nghĩa
Mác Lênin mới giải thích được một cách khoa học quá trình chuyển biến từ CNTB
lên CNCS, do đó được coi là CHXHKH.
64. Dân chủ XHCN có bản chấất giai cấấp công nhân vì vậy chỉ có giai cấấp công nhân
mới có quyềền dân chủ.
SAI. Vì dân chủ XHCN có bán chất của giai cấp công nhân nhưng không phải chỉ có giai cấp
công nhân mới có quyền dân chủ mà dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ
rộng rãi tức là nền dân chủ toàn dân, tất cả mọi người ai cũng có quyền dân chủ
Vì sao tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội?
Mục đích cuối cùng của tăng trưởng kinh tế hay lựa chọn con đường XHCN là vì con người,
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Vì mục đích cuối cùng của tăng trưởng kinh tế hay lựa chọn con đường XHCN là vì con
người, cho nên tăng trưởng kinh tế phải đi kèm với công bằng xã hội (công bằng trong lao
động, phân phối), nhờ đó mà hạn chế được giàu nghèo trong xã hội, tạo ra một xã hội ổn
định, từ đó phát triển xã hội.
Vì mục đích cuối cùng của tăng trưởng kinh tế hay lựa chọn con đường XHCN là vì con
người, cho nên tăng trưởng kinh tế phải đi kèm với một xã hội tiến bộ. Xã hội tiến bộ là một
xã hội nơi mà con người có điều kiện phát triển, một xã hội đem lại dịch vụ tốt nhất cho con
người (giáo dục, y tế, vui chơi giải trí,…). Khi con người sống trong xã hội tiến bộ thì sẽ có
động lực để cống hiến cho xã hội, có điều kiện để góp sức lực của mình xây dựng xã hội vững mạnh hơn.
Phân tích quan điểm CNH gắn với bảo vệ môi trường.
Công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm, tất yếu, quan trọng trong quá trình chúng ta tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Công nghiệp hóa áp dụng máy móc, kỹ thuật hiện đại vào trong sản xuất làm tăng
năng suất lao động tạo ra nhiều của cải cho xã hội, làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Bên cạnh những mặt tích cực của công nghiệp hóa mang lại thì công nghiệp hóa cũng đem lại
cho chúng ta những thách thức trong đó có những vấn đề môi trường như: Công nghiệp hóa làm
gia tăng khu vực đô thị, dẫn đến việc nhiều nhà máy xí nghiệp sẽ mọc lên, gây ra tiếng ồn, thải
nhiều các chất thải khí độc ra ngoài,…ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí, biến đổi
khí hậu, làm cho hiệu ứng nhà kính, lỗ hổng ozon và hoang mạc hóa tăng, khiến đa dạng sinh học
suy giảm,… Ví dụ như, việc xả thải không qua xử lý của Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp
Formosa Hà Tĩnh (FHS), chi nhánh của tập đoàn nhựa Formosa Plastics Group Đài Loan đã hủy
hoại môi trường sinh thái biển một số tỉnh miền Trung, gây ảnh hưởng đến cuộc sống và việc
làm của các ngư dân kiếm sống phụ thuộc vào việc đánh bắt.
Tuy nhiên, muốn phát triển đất nước thì ta phải tiến hành công nghiệp hóa. Công nghiệp hóa sẽ
đưa đất nước đi lên, làm đất nước phát triển về mọi mặt. Bên cạnh đó, ta cũng cần phải có những
biện pháp để bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hóa. Đảng và nhà nước cần có luật
bảo vệ môi trường, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường, ngăn chặn hành vi hủy
hoại môi trường, đồng thời cần tuyên truyền, phổ biến các chính sách, chủ trương, pháp luật, các
thông tin về môi trường và phát triển bền vững cho người dân. Hội nhập kinh tế hiện nay vấn đề
môi trường là vấn đề toàn cầu đòi hỏi sự giúp đỡ, tham gia từ nhiều nước.
Vì sao KTNN giữ vai trò chủ đạo?
• Về mặt kinh tế, KTNN nắm giữ những vị trí then chốt, yết hầu, xương sống của nền
kinh tế, do đó, nó có khả năng, có điều kiện chi phối hoạt động của các thành phần
kinh tế khác, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển theo hướng đã định. KTNN là lực
lượng bảo đảm cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế; là lực lượng có khả năng
can thiệp, điều tiết, hướng dẫn, giúp đỡ và liên kết, tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế khác cùng phát triển.
-Về mặt chính trị, KTNN là “hòn đá thử vàng” để xem xét sự đúng hướng hay chệch hướng xã
hội chủ nghĩa trong tiến trình phát triển kinh tế. Bởi vì, Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ
nghĩa, nhà nước công nông, nhà nước của những người lao động. Để giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa, cần thiết phải khẳng định KTNN giữ vai trò chủ đạo và thành phần này phải ngày
càng phát triển trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
• Về mặt XH, do bản chất về mặt sở hữu và mục đích hoạt động, nên thành phần
KTNN gánh vác chức năng và vai trò xã hội to lớn. Đối với bộ phận phi doanh
nghiệp (ngân sách, dự trữ quốc gia...) thì đương nhiên, bên cạnh chức năng kinh tế,
chính trị, còn có cả chức năng xã hội. Đó là điều không cần phải bàn. Đối với bộ phận
“doanh nghiệp” trong thành phần KTNN, hoạt động theo nguyên tắc thị trường cũng
đảm nhận những vai trò xã hội lớn. Điều này thể hiện ở chỗ, các doanh nghiệp này
phải đảm nhận những ngành ở những địa bàn khó khăn có ý nghĩa chính trị-xã hội mà
tư nhân không muốn đầu tư, thực hiện sự bảo đảm cân bằng về đầu tư phát triển theo
vùng, miền, đảm nhận các ngành sản xuất hàng hóa công cộng thiết yếu.
Giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
Trong đối ngoại, độc lập tự chủ tự cường liên quan trực tiếp đến quyền dân tộc tự quyết. Quyền
dân tộc tự quyết là quyền cao nhất trong quan hệ quốc tế vì một nước mà mất độc lập tự chủ tự
cường thì sẽ không còn chủ quyền, bị phụ thược vào nước khác, không còn được cộng đồng thế
giới tôn trọng, do đó giữ vững độc lập tự chủ tự cường là ĐK tiên quyết để thực hiện lợi ích quốc
gia, dân tộc, để thực hiện các mục tiêu đối nội đối ngoại.
Đảng ta chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại nghĩa là đảng ta chủ trương
đặt quan hệ ngoại giao với nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế mà không phân biệt chế độ chính
trị XH và trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao...
Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại nhằm nâng cao sức cạnh tranh của ta trên thị
trường thế giới, mở cửa để hội nhập, để thành công, để có thể phát triển đất nước, có cơ hội để
chuyển giao công nghệ, tiếp thu được dây chuyền công nghệ hiện đại, có cơ hội để học tập kinh
nghiệm quản lý kinh tế của các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới, có thể đào tạo lực lượng lao
động trình độ cao, xuất khẩu lao động, quảng bá, giới thiệu ra thị trường thế giới những mặt hàng
chủ lực của Việt Nam, từ đó phát triển kinh tế trong nước. Hiện nay trên thế giới đang diễn ra
những vấn đề toàn cầu ( là những vấn đề về ô nhiễm môi trường, dịch bệnh hiểm nghèo như
SARS-CoV..., bùng nổ dân số, tội phạm xuyên quốc gia xuyên biên giới, tranh chấp lãnh thổ hải
đảo,...) rất quan trọng mà một nước không thể tự giải quyết được mà cần có sự chung tay giúp đỡ
của nhiều nước. Đó là lý do mà chúng ta cần phải hội nhập.
Vì vậy, giữ vững độc lập tự chủ tự cường phải đi đôi với chủ động tích cực hội nhập quốc tế, vì
có độc lập tự chủ tự cường thì ta mới hội nhập quốc tế thành công, đồng thời hội nhập quốc tế có
hiệu quả thì ta mới có ĐK để giữ vững độc lập tự chủ tự cường.
Phân tích quan điểm giữ vững ổn định kinh tế, chính trị, XH trong quá trình hội nhập quốc tế.
Hiện nay xu hướng toàn cầu hóa đang là xu hướng tất yếu nên hội nhập quốc tế là cơ hội để mỗi
quốc gia có thể phát triển, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Hội nhập quốc tế đem
lại cho chúng ta những mặt tích cực như: nâng cao sức cạnh tranh của ta trên thị trường thế giới,
có cơ hội để chuyển giao công nghệ, tiếp thu được dây chuyền công nghệ hiện đại, có cơ hội để
học tập kinh nghiệm quản lý kinh tế của các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới, có thể đào tạo lực
lượng lao động trình độ cao, xuất khẩu lao động, quảng bá, giới thiệu ra thị trường thế giới
những mặt hàng chủ lực của Việt Nam, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, giải quyết những vấn đề
toàn cầu (những vấn đề về ô nhiễm môi trường, dịch bệnh hiểm nghèo như SARS-CoV..., bùng
nổ dân số, tội phạm xuyên quốc gia xuyên biên giới, tranh chấp lãnh thổ hải đảo,...),... từ đó phát
triển kinh tế trong nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì hội nhập quốc tế cũng đem lại những thách thức, đặc
biệt trong tình hình thế giới đang diễn biến phức tạp như hiện nay thì ta phải đối mặt với rất
nhiều những khó khăn trong quá trình phát triển KT-XH, như là: sự chống phá của các thế lực
thù địch, một bộ phận lợi dụng vấn đề hội nhập để thực hiện diễn biến hòa bình, xuyên tạc,
chống phá chính quyền cách mạng, tuyên truyền những tư tưởng độc hại phản cách mạng,...
Vì vậy, đòi hỏi chúng ta phải giữ vững ổn định kinh tế, chính trị, XH trong quá trình hội nhập
quốc tế. Để làm được điều đó thì chúng ta phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu
lực quản lý của nhà nước, phát huy vai trò của mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị XH, tôn
trọng phát huy quyền làm chủ của người dân, tăng cường sức mạnh đoàn kết dân tộc,...
Vai trò của Nhà nước
Vai trò của Nhà nước trong thời kì kinh tế thị trường đã có sự thay đổi. Nhà nước chỉ giữ vai trò
chỉ đạo giống như người định hướng, nắm bắt những vị trí then chốt của nền kinh tế, nắm bắt
những hoạt động của nền kinh tế bằng KH-KT, hiệu quả kinh tế để điều tiết nền kinh tế đó làm
nền kinh tế đó hoạt động theo đúng khuôn khổ của pháp luật.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với hội nhập quốc tế
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa
kinh tế hội nhập. Đây là xu hướng khách quan tất yếu, vì vậy phải hội nhập và mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế. Hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ hội.
-Công nghiệp hóa, hiện đại hóa giúp chuyển giao công nghệ hay còn gọi là tiếp thu dây chuyền
công nghệ hiện đại phục vụ nước nhà. Chúng ta muốn tiến hành công nghiệp hóa thì phải áp
dụng máy móc trang thiết bị hiện đại để tạo ra nhiều của cải cho xã hội vì vậy chúng ta phải hội nhập quốc tế.
-Công nghiệp hóa, hiện đại hóa giúp ta học tập được kinh nghiệm quản lý tri thức của các nước
trên thế giới, những bài học thành công hay thất bại của họ trong quá trình công nghiệp hóa, từ
đó rút ra bài học cho quá trình công nghiệp hóa của nước ta
-Ngoài ra còn đào tạo được lao động trình độ cao, tri thức vì chỉ có tri thức thì mới điều khiển
được những trang thiết bị hiện đại đó.
-Xuất khẩu lao động, quảng bá, đưa những sản phẩm có lợi thế của Việt Nam ra thị trường thế
giới, khai thác thị trường thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, tiếp thu những
lợi thế của thế giới vào Việt Nam.
=> Từ đó nâng cao sức cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường thế giới.
Phân tích vai trò của thế hệ trẻ trong việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Khái niệm nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc được Đảng ta thông qua tại Cương
lĩnh xây dựng đất nước, thời kì quá độ lên CNXH, tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (27/6/1991).
-Nền văn hóa tiên tiến: là dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là nền
văn hóa hướng tới cái đẹp, các giá trị chân thiện mỹ, là nền văn hóa không chỉ tiên tiến về nội
dung mà cả hình thức biểu hiện và phương thức truyền tải nội dung phải tiên tiến, hiện đại.
-Bản sắc dân tộc: là những giá trị tốt đẹp của dân tộc được hình thành qua lịch sử ngàn năm dựng
nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự lực tự cường dân tộc, tinh thần đoàn
kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ quốc; đó là lòng nhân ái khoan
dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, là đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, giản dị trong cuộc sống.
-Thế hệ trẻ chính là lực lượng xung kích, lực lượng đi đầu, góp phần quan trọng trong việc phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Quan điểm của Đảng ta từ trước đến giờ luôn khẳng định thế hệ
trẻ chính là chủ nhân tương lai của đất nước, giữ vai trò trung tâm trong việc phát triển đất nước,
đưa đất nước hội nhập quốc tế, cho nên chăm lo thế hệ trẻ cũng chính là mục tiêu, động lực để
chúng ta phát triển ổn định, bền vững đất nước. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến luôn là chủ
trương nhât quán, chủ trương lớn của Đảng ta lúc bấy giờ, vì vậy để xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Đảng ta hết sức đề cao vai trò của thế hệ trẻ, nên trong mọi vấn đề
phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, Đảng ta rất khuyến khích sự đóng góp của thế hệ trẻ. Để xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thế hệ trẻ phải sẵn sàng đấu tranh chống lại
những văn hóa độc hại, mê tín dị đoan, đồng thời phải biết tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa
văn hóa nhân loại, tiếp thu những tư tưởng tiến bộ ở bên ngoài vào để xây dựng nền văn hóa
mình, giới thiệu văn hóa, bản sắc dân tộc ta cho các nước trên thế giới, phải giữ gìn, phát huy
những giá trị tốt đẹp của dân tộc để lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngoài ra thế hệ trẻ
cần phải phấn đấu, trau dồi bản thân những kỹ năng cần thiết, nâng cao chuyên môn,…
Phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và văn hóa ở VN
- Nhìn một cách tổng quát phát triển kinh tế chính là tạo tiền đề vật chất cho sự phát triển văn
hóa và con người, tạo điều kiện để con người có thể tham gia vào quá trình sáng tạo sản xuất
truyền bá và thụ hưởng các giá trị văn hóa ngày càng nhiều. Tuy nhiên phát triển kinh tế bền
vững, đảm bảo sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế bền vững với đảm bảo các vấn đề xã hội
và môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống con người là mục tiêu hàng đầu . Nền
kinh tế được xác định là nền kinh tế thị trường nhân, văn kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, có sự điều tiết quản lý thống nhất của Nhà nước, để vừa đảm bảo tự do cho kinh tế thị
trường phát triển, vừa đảm bảo định hướng chính trị ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. - Mặt
khác văn hóa phát triển sẽ góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động,
tạo lập môi trường văn hóa tinh thần lành mạnh, nâng cao trình độ dân trí, trình độ khoa học
công nghệ, nâng cao kỷ cương kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp, góp phần làm động lực thúc đẩy
kinh tế xã hội phát triển - Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế và văn hóa là nâng cao chất
lượng cuộc sống đem là hạnh phúc thực sự cho con người. Đây chính là điểm tương đồng nơi hội
tụ định hướng phát triển của kinh tế- văn hóa
Sự khác biệt giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa ở đây chính là sự khác biệt về vai trò,
chức năng xã hội trong việc tham gia vào quá trình phát triển con người để tạo nên sự phát triển
tổng thể cả và đời sống vật chất và đời sống tinh thần của con người (bao gồm cá nhân và cộng
đồng dân tộc và nhân loại các giai cấp và các tầng lớp xã hội khác nhau) Nhận thức về vai trò
của từng lĩnh vực kinh tế chính trị và văn hóa trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước,
Đại hội X của Đảng nhấn mạnh: “Đảm bảo gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm,
xây dựng Đảng là then chốt với phát triển văn hóa- nền tảng tinh thần của xã hội. Khẳng định vai
trò của văn hóa trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, nghị quyết Trung ương 9 khóa
XI xác định “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững
đất nước .Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội.