





Preview text:
Việc khẳng định “quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Việt Nam là con đường cách mạng
tất yếu, khách quan” dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, thực tiễn lịch sử dân
tộc Việt Nam, và bối cảnh quốc tế. Dưới đây là phân tích cụ thể giúp bạn trả lời câu hỏi này một
cách rõ ràng và sâu sắc:
1. Cơ sở lý luận: Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
• Theo Mác và Lênin, sự ra đời của CNXH là kết quả tất yếu của sự phát triển lịch sử, là
bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản (CNTB) sang một hình thái kinh tế - xã hội cao hơn, công bằng hơn.
• Chủ nghĩa tư bản chứa đựng những mâu thuẫn không thể tự khắc phục được: giữa lao
động và tư bản, giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
• Chủ nghĩa xã hội ra đời để giải quyết mâu thuẫn đó, thay thế quan hệ bóc lột bằng quan
hệ hợp tác, giải phóng con người khỏi áp bức, bất công.
• Vì vậy, quá độ lên CNXH là tất yếu, không phải do ý muốn chủ quan, mà do quy luật
vận động khách quan của lịch sử xã hội loài người.
2. Cơ sở thực tiễn: Từ hoàn cảnh lịch sử, xã hội của Việt Nam
a) Việt Nam giành độc lập trong điều kiện không qua phát triển CNTB:
• Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, bị thực
dân, phong kiến cai trị lâu dài, không phát triển CNTB, không có giai cấp tư sản mạnh.
• Giai cấp công nhân tuy ít nhưng có tinh thần cách mạng cao, có chính đảng tiên phong
là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
b) Cách mạng Việt Nam lựa chọn con đường XHCN là hợp quy luật và phù hợp
điều kiện dân tộc:
• Không thể phát triển theo CNTB trong bối cảnh đất nước bị đe dọa bởi xâm lược, lạc hậu, và áp bức.
• Việc lựa chọn con đường quá độ lên CNXH nhằm:
o Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng xã hội,
o Xây dựng một xã hội không còn bóc lột, công bằng – văn minh.
3. Tính tất yếu khách quan của quá độ lên CNXH ở Việt Nam
• Khách quan vì nó bắt nguồn từ thực trạng xã hội Việt Nam sau 1945: không có điều
kiện phát triển CNTB, nên phải đi theo con đường cách mạng khác.
• Tất yếu vì đây là con đường duy nhất bảo đảm giải phóng dân tộc gắn với giải phóng
giai cấp, bảo vệ quyền lợi đại đa số nhân dân lao động.
4. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
• Đảng là nhân tố chủ quan quyết định giúp giai cấp công nhân và nhân dân thực hiện sứ mệnh lịch sử.
• Đảng không chỉ xác định con đường quá độ lên CNXH, mà còn đề ra đường lối phù hợp
trong từng thời kỳ: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân → cách mạng XHCN → đổi mới hiện nay. 5. Kết luận
Việc quá độ lên CNXH ở Việt Nam là một tất yếu khách quan của lịch sử, là sự lựa chọn
đúng đắn phù hợp với điều kiện thực tế của đất nước và xu thế phát triển của nhân loại. Đây
không phải là lựa chọn ngẫu nhiên hay áp đặt, mà là kết quả của vận động lịch sử, là con
đường cách mạng phù hợp nhất để thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Nếu bạn cần trình bày nội dung này theo dạng bài văn nghị luận hoàn chỉnh dài 1–2 trang,
mình có thể viết lại giúp bạn. Bạn muốn theo dạng nghị luận xã hội hay nghị luận chính trị - lý luận?
Chương 5 cơ cấu xã hội – giai cấp
Câu 1: Xét dưới góc độ chính trị, trong xã hội có giai cấp, tại sao liên minh là quy
luật mang tính phổ biến? Lấy ví dụ. Trả lời:
• Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp và tầng lớp xã hội có lợi ích khác nhau, thậm chí đối kháng.
• Để giành và giữ chính quyền, các giai cấp, đặc biệt là giai cấp lãnh đạo cách mạng,
phải liên minh với các lực lượng xã hội có lợi ích tương đồng, hoặc không đối kháng về cơ bản.
• Đây là quy luật mang tính phổ biến và khách quan vì không một giai cấp nào có thể tự
mình thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng nếu đứng đơn độc. Ví dụ:
• Trong cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam (đại diện cho giai cấp công
nhân) đã liên minh với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức để giành thắng lợi trong
Cách mạng Tháng Tám 1945 và kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ.
Câu 2: Xét dưới góc độ chính trị, trong cách mạng XHCN, tại sao liên minh
tạo sức mạnh tổng hợp để giành và giữ chính quyền? Lấy ví dụ. Trả lời:
• Cách mạng XHCN là cuộc cách mạng toàn diện, triệt để, lật đổ chế độ cũ và thiết lập
chính quyền mới của nhân dân lao động.
• Giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo, nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ trong xã hội, vì vậy
cần phải liên minh với nông dân và trí thức – lực lượng đông đảo.
• Liên minh giúp huy động toàn bộ sức mạnh chính trị, kinh tế, xã hội và trí tuệ của các
giai cấp, tầng lớp cách mạng, tạo ra sức mạnh tổng hợp to lớn để: o Lật đổ chế độ cũ
o Xây dựng chính quyền nhân dân
o Bảo vệ thành quả cách mạng Ví dụ:
• Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, liên minh công - nông - trí ở Việt Nam đã giúp củng
cố chính quyền dân chủ nhân dân và đánh thắng các cuộc xâm lược của thực dân, đế quốc.
Câu 3: Xét dưới góc độ kinh tế, tại sao liên minh là nhân tố quyết định để xây
dựng chủ nghĩa xã hội? Lấy ví dụ. Trả lời:
• Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, việc xây dựng một nền kinh tế mới cần sự tham gia của
toàn thể nhân dân lao động.
• Giai cấp công nhân có vai trò tiên phong, nhưng cần sự đóng góp lao động sản xuất
của nông dân và trí tuệ khoa học của trí thức.
• Liên minh công - nông - trí tạo ra lực lượng sản xuất mạnh, nâng cao năng suất lao
động, phát triển khoa học – công nghệ, giúp xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, hiện
đại, mang tính xã hội chủ nghĩa. Ví dụ:
• Trong công cuộc đổi mới kinh tế từ năm 1986, nhờ phát huy vai trò liên minh giữa công
nhân (trong công nghiệp), nông dân (trong nông nghiệp), và trí thức (trong khoa học –
công nghệ), Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn về tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
Giai cấp nông dân có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH
– HĐH) vì những lý do cơ bản sau:
1. Nông dân là lực lượng lao động đông đảo nhất ở nông thôn
• Ở Việt Nam, dân cư nông thôn chiếm tỉ lệ cao, nông dân là bộ phận lớn của lực lượng lao động quốc gia.
• Đây là nguồn nhân lực chủ yếu cung cấp lao động cho cả nông nghiệp lẫn chuyển dịch
sang công nghiệp, dịch vụ khi quá trình CNH – HĐH diễn ra.
2. Nông dân giữ vai trò chủ thể trong quá trình hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn
• CNH – HĐH ở Việt Nam bắt đầu từ nông nghiệp, trọng tâm là:
o Ứng dụng khoa học – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
o Phát triển hạ tầng nông thôn
o Chuyển đổi mô hình sản xuất (kinh tế hợp tác, nông nghiệp công nghệ cao…)
• Nông dân trực tiếp tham gia các quá trình này → là người quyết định thành bại của
chương trình nông thôn mới và hiện đại hóa nông nghiệp.
3. Nông dân là lực lượng tiêu thụ và hưởng lợi từ quá trình CNH – HĐH
• Nông dân là thị trường tiêu thụ hàng hóa công nghiệp, dịch vụ giáo dục, y tế, kỹ thuật sản xuất…
• Nếu đời sống nông dân được nâng cao, thì sức mua xã hội tăng lên, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế toàn diện.
4. Nông dân góp phần ổn định chính trị – xã hội
• Khi đời sống nông dân ổn định, việc làm được đảm bảo, thu nhập tăng → xã hội ổn
định, niềm tin vào Đảng và Nhà nước được củng cố.
• Đây là điều kiện tiên quyết để phát triển bền vững và giữ vững chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa.
5. Vị trí chiến lược được Đảng xác định rõ
• Văn kiện Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định:
“Phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống
nông dân là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.”
• Ba lĩnh vực “nông nghiệp – nông dân – nông thôn” được xem là trụ cột của chiến
lược phát triển bền vững ở nước ta.