









Preview text:
Chương 5
1. Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam chỉ diễn ra trong nội bộ từng
giai cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội.
ĐÚNG. Sự biến đổi phức tạp, đa dạng của cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam diễn ra trong
nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội; thậm chí có sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp
2. Chỉ có cơ cấu xã hội - giai cấp mới có liên quan tới quan hệ chính trị và quan hệ
sản xuất của 1 hệ thống sản xuất.
ĐÚNG. Trong xã hội có nhiều cơ cấu song chỉ có cơ cấu xã hội - giai cấp mới có liên
quan tới quan hệ chính trị và quan hệ sản xuất của 1 hệ thống sản xuất.
3. Vì sao phải liên minh giai cấp công nhân – giai cấp nông dân – tầng lớp trí thức trong thời kỳ quá độ?
• Đảm báo lực lượng cách mạng chủ yếu: Giai cấp công nhân, nông dân và trí thức là
ba lực lượng cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa, đóng vai trò trung tâm trong việc
xây dựng chế độ mới.
• Phù hợp với cơ cấu xã hội: Trong thời kỳ quá độ, nông dân chiếm đa số dân cư, công
nhân là lực lượng tiên phong, và trí thức là bộ phận quan trọng trong việc cung cấp trí
thức và công nghệ. Liên minh giữa ba lực lượng này là cần thiết để phát huy sức mạnh tổng hợp.
• Đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội mới: Liên minh này giúp phát huy vai trò lãnh đạo
của giai cấp công nhân, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của nông dân và trí thức trong phát
triển kinh tế, văn hoá và xã hội.
• Ngăn chặn sự chia rẽ: Trong thời ký quá độ, mâu thuẫn giữa các giai cấp và tầng lớp
có thể nảy sinh. Liên minh giúp giảm thiểu mâu thuẫn, tăng cường đoàn kết và tạo nền
tảng ổn định chính trị - xã hội.
4. Vì sao cách mạng xã hội chủ nghĩa đóng vai trò trung tâm trong cách mạng xã hội chủ nghĩa?
• Thay đổi căn bản về sở hữu: Cách mạng xã hội chủ nghĩa về kinh tế nhằm thiết lập
chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, thay thế chế độ tư hữu, là nền tảng cho mọi
sự thay đổi khác.
• Quyết định tính chất của xã hội mới: CMXHCN tạo ra một nền kinh tế mới, công
bằng, bình đẳng và phù hợp với lợi ích của số đông, quyết định bản chất xã hội chủ
nghĩa của toàn bộ hệ thống.
• Làm nền tảng cho các lĩnh vực khác: Thay đổi về kinh tế kéo theo những thay đổi về
chính trị, văn hóa, giáo dục và đời sống xã hội, giúp xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa toàn diện.
• Tạo cơ sở phát triển bền vững: Sự thành công của cách mạng kinh tế quyết định sự
phát triển bền vững của xã hội, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
5. Vì sao liên minh kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất trong liên minh CN-ND-TT trong TKQĐ?
• Cơ sở cho liên minh bền vững: Liên minh kinh tế là nền tảng vật chất để xây dựng các
mối quan hệ chính trị, xã hội và văn hóa giữa giai cấp công nhân, nông dân và trí thức.
• Đáp ứng lợi ích chung: Liên minh kinh tế đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các giai cấp,
giải quyết mâu thuẫn trong phân phối sản phẩm, từ đó cũng cố đoàn kết giữa các lực lượng.
• Phát triển lực lượng sản xuất: Trong thời kỳ quá độ, liên minh kinh tế giúp đẩy mạnh
sản xuất, chuyển đổi nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
• Tăng cường vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân: Thông qua liên minh kinh tế,
giai cấp công nhân đóng vai trò chủ đạo trong việc lãnh đạo các giai cấp khác xây dựng
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
• Thúc đẩy quá trình xây dựng xã hội mới: Sự phối hợp trong kinh tế giữa công nhân,
nông dân và trí thức tạo ra động lực phát triển toàn diện, đưa xã hội vượt qua thời kỳ quá độ nhanh hơn. Chương 6
1. Mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo đều phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi
ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
Sai. Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu
thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp. Tuy nhiên, mặt tư tưởng
biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người có tín ngưỡng tôn giáo
và những người không theo tôn giáo, cũng như những người có tín ngưỡng, tôn giáo khác
nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính đối kháng.
2. Căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế của các cộng đồng, người ta phân biệt
thành các tộc người đa số và tộc người thiểu số.
SAI. Vì dựa vào số lượng người dân trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam, người ta chia thành dân tộc đa số và dân tộc thiểu số :
- Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều
tra dân số quốc gia ( >50% số dân )
- Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi
lãnh thổ (< hoặc = tổng dân số).
3. Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội có tính hoang đường, do đó nó không
phản ánh hiện thực khách quan.
SAI. Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh hư ảo hiện thực khách quan, thông
qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu tự nhiên, thần bí...
4. Dân tộc VN được hiểu là một quốc gia dân tộc, là cộng đồng chính trị - xã hội chứ
không phải là một tộc người.
ĐÚNG. Dân tộc VN được hiểu là 1 quốc gia dân tộc, là cộng đồng chính trị - xã hội. Còn
“dân tộc” là một tộc người Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Ê Đê... ở Việt Nam hiện nay.
5. Ý thức tự giác tộc người là tiêu chí quan trọng nhất để phân định 1 tộc người cũng như 1 quốc gia.
SAI. Vì ý thức tự giác 1 tộc người là tiêu chí để phân định 1 tộc người nhưng không phải
là tiêu chí để phân định 1 quốc gia. (Tiêu chí để phân định một quốc gia là dựa vào 5 đặc
trưng chung: lãnh thổ chung, có chế độ chính trị chung, chịu sự quản lý của nhà nước
thống nhất, có ngôn ngữ chung và có nền văn hóa chung.)
6. Tôn giáo là 1 hình thái ý thức xã hội dựa trên thế giới quan duy tâm có tính hoang
đường nhưng vẫn phản ánh hiện thực khách quan.
ĐÚNG. Vì dù tôn giáo dựa trên thế giới quan duy tâm và có tính hoang đường về mặt
quan điểm tư tưởng nhưng nó vẫn phản ánh hư ảo hiện thực khách quan.
(**)Lưu ý: Đó là sự phản ánh hư ảo hiện thực khách quan vào đầu óc con người. Nếu
bảo tôn giáo phản ánh trung thực hiện tại khách quan là sai.
7. Mặt tư tưởng của tôn giáo không phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh
tế chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
ĐÚNG. Mặt tư tưởng của tôn giáo không phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh
tế chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội mà chỉ phản ánh sự khác nhau về niềm
tin. Mặt chính trị mới phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế chính trị giữa các
giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
8. Tôn giáo không phải do các giai cấp bóc lột sáng tạo ra để mê hoặc con người
hoặc phục vụ cho việc thống trị xã hội của họ.
ĐÚNG.Tôn giáo ra đời là phụ thuộc vào đk kinh tế xã hội, xuất phát từ sự nhận thức hạn
chế của con người chứ không phải do giai cấp thống trị sản sinh ra.
9. Điểm giống nhau giữa tín ngưỡng và tôn giáo đều là niềm tin của người dân.
ĐÚNG, vì tín ngưỡng và tôn giáo đều làm con người tin vào những điều mà tôn giáo hay
tín ngưỡng đó truyền dạy.
10. Vì sao phải phân biệt mặt chính trị và mặt tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo?
• Mặt chính trị: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có ảnh hưởng lớn đến đời sống chính
trị, liên quan đến lợi ích và đoàn kết dân tộc. Việc giải quyết mặt chính trị trong vấn đề
tôn giáo nhằm đảm bảo ổn định chính trị, đoàn kết dân tộc, và sự thống nhất xã hội.
• Mặt tư tưởng: Tôn giáo gắn liền với niềm tin, tư tưởng của con người. Giải quyết mặt
tư tưởng liên quan đến việc tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức, giải phóng con
người khỏi những yếu tố lạc hậu, mê tín dị đoan.
• Phân biệt để giải quyết đúng đắn: Nếu không phân biệt hai mặt, có thể dẫn đến nhầm
lẫn giữa tín ngưỡng và hành vi chính trị, gây ra những biện pháp thiếu chính xác hoặc cực
đoan, làm tổn hại đến quyền tự do tín ngưỡng và sự ổn định xã hội.
11. Vì sao Đảng ta xác định trọng tâm của công tác tôn giáo là vận động quần chúng?
• Tôn giáo chủ yếu tồn tại trong quần chúng: Quần chúng nhân dân là lực lượng chính
thực hành tín ngưỡng, tôn giáo và việc giải quyết vấn đề tôn giáo cần tập trung vào họ.
• Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng: Đảng xác định vận động quần chúng trên cơ sở
tôn trọng niềm tin của họ, không áp đặt, từ đó giúp họ hiểu và thực hiện đúng pháp luật, chính sách tôn giáo.
• Tăng cường đoàn kết: Thông qua vận động, quần chúng tín đồ hiểu rõ sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước, từ đó củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và tôn giáo.
• Giải quyết tận gốc vấn đề: Công tác vận động giúp làm sáng tỏ những hiểu lầm, đấu
tranh với các luận điệu xuyên tạc, ngăn ngừa sự lợi dụng tôn giáo để chống phá chính quyền.
12. Vì sao trong nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo, Đảng ta không chủ trương
xóa bỏ hoặc ngăn cấm tôn giáo?
• Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân: Tôn giáo đáp ứng nhu cầu
tinh thần, niềm tin của người dân trong một giai đoạn nhất định của lịch sử.
• Phù hợp với thực tiễn xã hội: Xóa bỏ hoặc ngăn cấm tôn giáo sẽ gây mất ổn định xã
hội, tạo mâu thuẫn giữa Đảng và quần chúng, từ đó làm suy yếu khối đoàn kết dân tộc.
• Tôn trọng quyền con người: Quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng là quyền
con người, được pháp luật quốc tế và Hiến pháp Việt Nam bảo vệ.
• Thúc đẩy sự hòa hợp: Thay vì xóa bỏ, Đảng ta chủ trương vận động, hướng dẫn để tôn
giáo phát triển theo hướng phù hợp với lợi ích chung dân tộc.
13. Vì sao trong giải quyết vấn đề tôn giáo cần tuân thủ nguyên tắc: “Tôn trọng, bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân”?
• Phù hợp với pháp luật: Quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng là quyền được
ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng cho mọi người dân.
• Bảo vệ quyền tự do cá nhân: Tôn giáo là vấn đề cá nhân, cần được tôn trọng miễn là
không vi phạm pháp luật hay gây hại cho xã hội.
• Xây dựng khối đoàn kết dân tộc: Tôn trọng tự do tín ngưỡng giúp tạo niềm tin giữa
chính quyền và người dân, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
• Ngăn chặn các mâu thuẫn xã hội: Việc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng
giúp tránh được các xung đột liên quan đến tôn giáo, từ đó giữ vững ổn định chính trị và xã hội. Chương 7
1. Việc thực hiện chức năng nuôi dưỡng giáo dục trong từng gia đình quyết định đến
mật độ dân cư và nguồn lực lao động của 1 quốc gia và là việc riêng của mỗi gia đình.
SAI. Vì việc thực hiện chức năng nuôi dưỡng giáo dục trong từng gia đình quyết định
đến sự hình thành nhân cách, đạo đức và lối sống của con người và không phải là công
việc riêng của mỗi gia đình mà còn là nhiệm vụ của toàn xã hội.
2. Cá nhân - gia đình - xã hội không có mối liên hệ với nhau.
SAI, vì gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của xã hội; gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội.
3. Vì sao phải đảm bảo về mặt pháp lý trong hôn nhân tiến bộ?
Hôn nhân tiến bộ phải đảm bảo về mặt pháp lý vì:
• Bảo vệ quyền lợi của các bên trong hôn nhân: Pháp luật tạo cơ sở để vợ chồng thực
hiện các quyền và nghĩa vụ bình đẳng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ và con cái.
• Xây dựng gia đình văn minh: Hôn nhân tiến bộ dựa trên tình yêu, sự tự nguyện và
bình đẳng, được pháp luật công nhận, giúp xây dựng gia đình hòa thuận, tiến bộ, hạnh phúc.
• Ngăn chặn các quan niệm lạc hậu: Pháp luật giúp loại bỏ các phong tục, tập quán lạc
hậu như hôn nhân ép buộc, tảo hôn, trọng nam khinh nữ, từ đó thúc đẩy bình đẳng giới và tự do cá nhân.
• Đảm bảo trách nhiệm xã hội: Hôn nhân không chỉ là vấn đề cá nhân mà còn liên quan
đến xã hội. Việc pháp lý hóa hôn nhân giúp đảm bảo gia đình là tế bào lành mạnh của xã
hội, góp phần xây dựng xã hội ổn định và phát triển.
4. Vì sao hôn nhân tiến bộ cho phép ly hôn mà không khuyến khích việc ly hôn?
Hôn nhân tiến bộ cho phép ly hôn nhưng không khuyến khích vì:
• Bảo vệ quyền tự do cá nhân: Ly hôn là quyền của mỗi cá nhân nếu họ cảm thấy hôn
nhân không còn mang lại hạnh phúc, hoặc xuất hiện mâu thuẫn không thể hòa giải. Điều
này thể hiện sự tôn trọng tự do và phẩm giá con người.
• Đảm bảo sự bình đẳng: Ly hôn đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên khi một trong hai
người không còn muốn tiếp tục chung sống, từ đó tránh tình trạng cưỡng ép hoặc chịu đựng trong hôn nhân.
• Không khuyến khích để bảo vệ gia đình và xã hội: Gia đình là nền tảng của xã hội,
việc ly hôn có thể gây ra những hệ lụy tiêu cực, đặc biệt đối với con cái và các mối quan
hệ xã hội khác. Vì vậy, hôn nhân tiến bộ chỉ coi là ly hôn là giải pháp cuối cùng khi mọi
nỗ lực hòa giải thất bại.
• Khuyến khích trách nhiệm trong hôn nhân: Không khuyến khích ly hôn giúp các cặp
đôi ý thức hơn về trách nhiệm, nỗ lực xây dựng và duy trì gia đình hạnh phúc, thay vì dễ
dàng từ bỏ khi gặp khó khăn. Chương 2
1. Vì sao giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử mà không phải là giai cấp nông dân
hoặc tầng lớp trí thức?
• Vị trí trong nền sản xuất hiện đại: Giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất chủ yếu,
trực tiếp vận hành và phát triển nền sản xuất công nghiệp hiện đại, có tính xã hội hóa cao.
• Bản chất cách mạng: GCCN không sở hữu tư liệu sản xuất, bị bóc lột trong quan hệ
lao động tư bản chủ nghĩa, nên có lợi ích đối kháng với giai cấp tư sản, là lực lượng tiên
phong trong việc xóa bỏ chế độ tư bản.
• Tính tổ chức và đoàn kết cao: Do đặc thù lao động trong nền sản xuất công nghiệp,
GCCN có ý thức tổ chức, kỷ luật và đoàn kết, là lực lượng duy nhất có khả năng lãnh đạo cách mạng.
• Tầng lớp nông dân và trí thức không đủ điều kiện: Nông dân gắn bó với sản xuất
nhỏ, mang tính phân tán, còn trí thức không phải là một giai cấp độc lập, phụ thuộc vào các giai cấp khác.
2. Vì sao nói xã hội hóa sản xuất là tiền đề kinh tế - xã hội của sứ mệnh lịch sử GCCN?
• Tính chất xã hội hoá sản xuất: Trong CNTB, sản xuất trở nên xã hội hóa, nhưng tư
liệu sản xuất và kết quả sản xuất lại bị chiếm hữu bởi một số ít người, tạo ra mâu thuẫn
giữa tính chất xã hội của sản xuất và tính chất tư nhân của chiếm hữu.
• Vai trò của GCCN: Là lực lượng chủ yếu trong sản xuất xã hội, GCCN có khả năng
giải quyết mâu thuẫn này bằng cách thiết lập chế độ sở hữu công cộng, phù hợp với tính
chất xã hội hóa của sản xuất
• Động lực cách mạng: Xã hội hoá sản xuất làm sâu sắc mâu thuẫn giai cấp, thúc đẩy
GCCN trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng, xóa bỏ chế độ tư bản.
3. Tại sao phải khẳng định Đảng Cộng sản có cơ sở xã hội trong GCNN và người lao động?
• Đại diện lợi ích giai cấp: Đảng Cộng sản ra đời để đại diện cho lợi ích của GCCN và
các tầng lớp lao động, đặc biệt là người lao động bị bóc lột trong chế độ tư bản.
• Nguồn gốc thành phần: Đảng Cộng sản được hình thành từ những phần tử ưu tú của
GCCN và các tầng lớp lao động, gắn bó mật thiết với đời sống và nguyện vọng của họ.
• Vai trò lãnh đạo: Đảng Cộng sản là tổ chức lãnh đạo chính trị, hướng dẫn GCCN và
người lao động trong quá trình đấu tranh cách mạng và xây dựng xã hội mới.
4. Tại sao nói trong CNTB chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp thực sự cách mạng?
• Mâu thuẫn đối kháng với tư sản: GCCN là giai cấp bị bóc lột trực tiếp bởi tư bản, nên
có lợi ích đối kháng hoàn toàn với giai cấp tư sản, làm cho họ trở thành lực lượng cách mạng triệt để.
• Lợi ích gắn liền với xã hội hóa sản xuất: GCCN đại diện cho xu hướng lịch sử tiến
bộ, xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa để xây dựng chế độ công hữu phù hợp với sản xuất hiện đại.
• Tính cách mạng triệt để: GCCN không có lợi ích riêng mâu thuẫn với lợi ích chung
của xã hội, do đó họ là lực lượng duy nhất có khả năng thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa.
5. Xã hội hóa sản xuất có liên quan gì đến sứ mệnh lịch sử của GCCN?
• Cơ sở kinh tế của sứ mệnh: Xã hội hóa sản xuất tạo ra mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, là tiền đề kinh tế cho sứ mệnh lịch sử của GCCN.
• GCCN là lực lượng giải quyết mâu thuẫn: GCCN đại diện cho xu thế tất yếu của lịch
sử, xóa bỏ chế độ tư bản và xây dựng chế độ sở hữu công cộng, phù hợp với xã hội hóa sản xuất.
• Thúc đẩy GCCN lãnh đạo cách mạng: Xã hội hoá sản xuất làm sâu sắc mâu thuẫn
giai cấp, tạo động lực cho GCCN đấu tranh lật đổ chế độ tư bản.
6. Vì sao để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, GCCN cần phải thành lập Đảng Cộng sản?
• Vai trò lãnh đạo chính trị: GCCN cần một tổ chức lãnh đạo tập trung, thống nhất, có
lý luận cách mạng khoa học để dẫn dắt phong trào cách mạng.
• Thể hiện trí tuệ và ý chí GCCN: Đảng Cộng sản là tổ chức tiên phong, tập hợp những
phần tử ưu tú nhất của GCCN, đại diện cho ý chí và lợi ích của toàn bộ giai cấp.
• Đối phó với kẻ thù giai cấp: Trước sự chống phá của giai cấp tư sản và các lực lượng
phản động, GCCN cần có Đảng Cộng sản làm trung tâm lãnh đạo và tổ chức đấu tranh.
• Xây dựng xã hội mới: Đảng Cộng sản lãnh đạo GCCN không chỉ trong đấu tranh cách
mạng mà còn trong việc xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.
7. Vì sao Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất trong thực hiện sứ
mệnh lịch sử của GCCN?
• Lý luận khoa học: Đảng Cộng sản trang bị cho phong trào cách mạng lý luận Mác –
Lênin, giúp GCCN xác định mục tiêu, phương hướng và chiến lược cách mạng đúng đắn.
• Tổ chức và lãnh đạo: Đảng Cộng sản là tổ chức lãnh đạo cao nhất, có khả năng tập
hợp, tổ chức và dẫn dắt GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử.
• Khả năng vận động các lực lượng xã hội: Đảng Cộng sản không chỉ lãnh đạo GCCN
mà còn vận động các tầng lớp khác như nông dân, trí thức tham gia cách mạng, tạo nên
sức mạnh tổng hợp.
• Giải quyết các thách thức: Trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử, GCCN đối mặt
với nhiều khó khăn và thách thức. Đảng Cộng sản với vai trò lãnh đạo giúp vượt qua
những trở ngại này, đưa cách mạng đến thắng lợi.
• Thay đổi ý thức xã hội: Thời kỳ này giúp người dân chuyển đổi nhận thức từ những
giá trị, tư tưởng của CNTB sang tư tưởng và giá trị XHCN, tránh gây sốc hoặc mâu thuẫn xã hội lớn.
• Xây dựng nền móng vững chắc: TKQĐ tạo điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế,
chính trị và văn hóa của CNXH, đảm bảo sự phát triển lâu dài.
3. Vì sao Đảng ta lựa chọn quá độ lên CNXH ở Việt Nam là quá độ bỏ qua chế độ TBCN?
• Điều kiện lịch sử - xã hội của Việt Nam: Việt Nam từ một nước phong kiến thuộc địa,
không trải qua giai đoạn phát triển CNTB mạnh mẽ, do đó không cần thiết lặp lại con đường CNTB.
• Tương thích với mục tiêu cách mạng: Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là xóa bỏ áp
bức, bóc lột, xây dựng xã hội bình đẳng và tiến bộ, phù hợp với con đường XHCN.
• Hạn chế mâu thuẫn xã hội: Chế độ TBCN mang bản chất bóc lột giai cấp, nếu lựa
chọn CNTB làm giai đoạn trung gian, Việt Nam có thể gặp nhiều mâu thuẫn và bất ổn.
• Tác động từ thời đại: Sự ra đời của chủ nghĩa Mác-lênin và thực tiễn thành công của
CNXH trên thế giới đã cung cấp lý luận và kinh nghiệm để Việt Nam đi thẳng lên
CNXH, bỏ qua chế độ TBCN.
• Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân: Nhân dân Việt Nam, qua các cuộc cách
mạng, đã khẳng định ý chí xây dựng một xã hội không có bất công và áp bức.
4. Vì sao nói quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN nhưng không thể bỏ qua hoàn
toàn quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN?
• Tính kế thừa trong phát triển xã hội: Xã hội loài người phát triển theo quy luật kế
thừa. Các yếu tố tiến bộ của CNTB như kỹ thuật, công nghệ, quản lý hiện đại cần được
tận dụng để phát triển CNXH.
• Đáp ứng yêu cầu thực tiễn: Việt Nam cần vẫn tồn tại các thành phần kinh tế tư nhân,
tư bản và các quan hệ sản xuất phi XHCN trong thời kỳ quá độ. Đây là những bộ phận
cần thiết để phát triển lực lượng sản xuất.
• Thay đổi phải có lộ trình: Quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng không thể thay
đổi ngay lập tức mà phải diễn ra dần dần, phù hợp với sự phát triển của kinh tế và xã hội.
• Hạn chế xáo trộn xã hội: Việc loại bỏ hoàn toàn quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng TBCN ngay lập tức có thể gây ra khủng hoảng kinh tế, xã hội.
• Phát huy yếu tố tích cực: CNTB đã đạt được nhiều thành tựu về kỹ thuật, văn hóa và
quản lý xã hội. Những yếu tố này cần được tận dụng, cải biến để phục vụ cho mục tiêu xây dựng CNXH.