/6
Chương 1
Nhập môn chủ nghĩahội khoa học
1. Sự ra đời của Chủ nghĩa hội khoa học
- Theo nghĩa rộng: chủ nghĩa Mác Lênin, bàn luận giải thích từ các góc độ
triết học, kinh tế học chính trị và chinh trị xã hội về sự chuyển biến đương nhiên
của xã hội con người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản
- Theo nghĩa hẹp: môn khoa hc chinh trị, nghiên cứ một trong 3 bộ phận tạo
thanh chủ nghĩa Mác Lênin. Ba phần đó là : triết học, kinh tế chinh trị chủ
nghĩa xã hội khoa học
1.1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học
a. Điều kiện kinh tế - hội
- Những năm 40 của thế kỷ XIX:
+ Kinh tế: Cách mạng công nghiệp đã diễn ra xong Anh chuyển sang Pháp,
Đức -> tạo lực lượng sản xuất mới và tạo nên nền đại công nghiệp. Lực lượng sản
xuất đồ sộ là nguyên nhân xuất hiện mâu thuẫn ngày căng quyết liệt giữa:
Lực lượng sản xuất (mang tính chất hội muốn cùng hợp tác chia sẻ liệu
sản xuất)
><
Quan hệ sản xuất ( chiếm hữu nhân về tư liệu sản xuất)
+ hội: Nền đại công nghiệp cũng cho ra đời 2 giai cấp lợi ích đối lập:
Giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) >< Giai cấp tư sản
- cũng từ đó, nhiều cuộc đấu tranh, khởi nghĩa của giai cấp vô sản nổ ra:
+ Phong trào Hiến chương (1836 1848) Anh
+ Phong trào Xi--di (1844) Đức
+ Phong trào Li-on (1831 1834) Pp
=> Ta thấy được các phong trào công nhân đang diễn ra sôi nổi ngày một
lớn mạnh
=> Đòi hỏi một cách cấp bách cần hệ thống luận, những kinh nghiệm từ
thực tiễn đúc kết để dẫn đường
* Điều kiện kinh tế - hội ấy:
- Đặt rau cầu cho các nhà tư tưởng của giai cấp công nn
- Đã tạo tiền đề cho sự ra đời một luận mới, tiến bộ - Chủ nghĩa hội khoa
học
b. Tiền đề khoa học tự nhiên tưởng luận
- Tiền đề khoa học tự nhiên
+ Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Robert Mayer
+ Học thuyết tế bào của Jakob Schleiden
+ Học thuyết Tiến hóa của Charles Darwin
Các phát minh khoa học đã bác bỏ duy siêu hình quan điểm thần học
về thế giới
Khẳng định tính khoa học của duy biện chứng về thế giới vật chất: tồn
tại khách quan, trong tính biện chứng, tự chuyển hóa, tự tồn tại
Giúp Mác, Ăngghen chuyển lập trường từ duy tâm => duy vật
=> Tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ nghĩa duy vật
lịch sử; sở phương pháp cho các nhà sáng lập chủ nghĩa hội không tưởng
nghiên cứu những vấn đề lý luận đương thời
- Tiền đề tư tưởng luận:
+ Triết học cổ điển Đức Ph.Hêghen và L.Phoiơbắc
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh A.Smith và D.Ricardo
+ Chủ nga hội không tưởng phê phán Xanh Ximông, S.Phuriê R.Oen
=> Ch nghĩa hội khoa học sự kế thừa giá trị tưởng của nhân loại, trực
tiếp nhất là từ 3 tư tưởng trên
+ tưởng hội chủ nghĩa không tưởng pphán Pháp đầu thế kỉ XIX
những giá tr:
1) Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế chế độ
tư bản chủ nghĩa đầy bất bình đẳng và thể hiện tinh thần nhân đạo
2) Đã đưa ra nhiều luận điểm giá trị về hội tương lai: chỉ ra vai trò của
khoa học kỹ thuật; về giải phóng phụ nữ, vai trò lịch sử của nhà nước
3) Những tưởng tính phê phán đã thức tỉnh giai cấp công nhân nhân
dân lao động trong cuộc chiến chống lại chế độ quân chủ chuyên chế và
chế độ tư bản chủ nghĩa
* Hạn chế:
1) Không phát hiện được quy luật vận động, phát triển của hội loài người
nói riêng, chủ nghĩa tư bản nói chung
2) Không phát hiểna được giai cấpng nhân lực lượng tiên phongnh đạo
cách mạng chủ nghĩa xã hội
3) Không chỉ ra được biện pháp cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới tốt đẹp
n
=> không thể tìm ra được lối thoát thực sự nhưng chủ nghĩa hội không
tưởng phê phán nhưng những giá trị khoa học, cống hiến đã tạo ra tiền đề tư
tưởng – lý luận cho chủ nghĩa xã hội khoa học
1.2 Vai trò của C.Mác Ph.Ăngghen
a. Sự chuyển biến lập trường triết học lập trường chính tr
- Khi mới ớc chân vào hoạt động khoa học, C.Mác Ph.Ăngghen thành
viên của câu lạc bộ Hêghen trẻ, chịu ảnh hưởng của quan điểm triết học của
Hêghen và L.Phoiơbắc.
- Hêghen mang quan điểm duy tâm nhưng chứa cái cốt của phép biện
chứng
- L.Phoiơbắc mang quan điểm siêu hình nhưng lại quan niệm duy vật
- Hai ông sớm nhận ra mặt tích cực hạn chế trong triết học của Hêghen và
L.Phoiơbắc, từ đó => từng bước xây dựng chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Từ 1843 1848:
+ Tác phẩm “Góp phần phê phán triết học pháp quyền củaghen Lời nói
đầu” (1844) đã chuyển từ thế giới quan duy tâm => thế giới quan duy vật
+ Tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”, “Lược khảo kinh tế - chính trị” đã
chuyển từ lập trường dân chủ cách mạng => lập trường cộng sản chủ nghĩa
b. Ba phát kiến đại của C.Mác Ph.Ăngghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử (phương diện triết học)
- Học thuyết về giá tr thặng ( phương diện kinh tế)
Hai ông đã sáng tạo ra bộ “Tư bản” trong đó học thuyết về giá trị thặng
là nổi bật
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
(phương diện chính trị - hội)
Giai cấp công nhân sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa bản, xây dựng chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
=> Tất cả các phát kiến trên đã khẳng định sự diệt vong không tránh khỏi
của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội
c. Tuyên ngôn ca Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của Chủ nghĩa hội
khoa học
- Tháng 2/1948, C.Mác Ph.Ăngghen soạn thảo “Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản” và công bố trước toàn thế giới
- tác phẩm đánh dấu sự ra đời ca ch nghĩa Mác với 3 bộ phận hợp
thành: triết học, kinh tế chính tr, chủ nghĩa xã hội khoa học
- cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam cho hoạt động của phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế; dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động
toàn thế giới đấu tranh chống chủ nghĩa bản, xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội, chủ nghĩa cộng sản
* Những luận điểm tiêu biểu của Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản:
- Giai cấp công nhân không thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử nếu không tổ
chức được chính Đảng của giai cấp.
- Sự sụp đổ của chủ nghĩa bản sự thắng lợi của chủ nghĩa hội tất
yếu như nhau
- Giai cấp công nhân, do có địa vị kinh tế xã hội đại diện cho lực lượng sản
xuất, sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa bản, lực lượng tiên phong trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản
- Những người cộng sản cần phải liên minh với các lực lượng tiến bộ dân
chủ; phải tiến hành cách mạng không ngừng phải có chiến lược, sách lược
khôn khéo và kiên quyết

Preview text:

Chương 1
Nhập môn chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Theo nghĩa rộng: là chủ nghĩa Mác – Lênin, bàn luận và giải thích từ các góc độ
triết học, kinh tế học chính trị và chinh trị xã hội về sự chuyển biến đương nhiên
của xã hội con người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
- Theo nghĩa hẹp: là môn khoa học chinh trị, nghiên cứ một trong 3 bộ phận tạo
thanh chủ nghĩa Mác – Lênin. Ba phần đó là : triết học, kinh tế chinh trị chủ
nghĩa xã hội khoa học

1.1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học
a. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Những năm 40 của thế kỷ XIX:
+ Kinh tế: Cách mạng công nghiệp đã diễn ra xong ở Anh và chuyển sang Pháp,
Đức -> tạo lực lượng sản xuất mới và tạo nên nền đại công nghiệp. Lực lượng sản
xuất đồ sộ là nguyên nhân xuất hiện mâu thuẫn ngày căng quyết liệt giữa:
Lực lượng sản xuất (mang tính chất xã hội – muốn cùng hợp tác và chia sẻ tư liệu sản xuất) ><
Quan hệ sản xuất ( chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất)
+ Xã hội: Nền đại công nghiệp cũng cho ra đời 2 giai cấp có lợi ích đối lập:
Giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) >< Giai cấp tư sản
- Và cũng từ đó, nhiều cuộc đấu tranh, khởi nghĩa của giai cấp vô sản nổ ra:
+ Phong trào Hiến chương (1836 – 1848) ở Anh
+ Phong trào Xi-lê-di (1844) ở Đức
+ Phong trào Li-on (1831 và 1834) ở Pháp
=> Ta thấy được các phong trào công nhân đang diễn ra sôi nổi và ngày một lớn mạnh
=> Đòi hỏi một cách cấp bách cần có hệ thống lý luận, những kinh nghiệm từ
thực tiễn đúc kết để dẫn đường
* Điều kiện kinh tế - xã hội ấy:
- Đặt ra yêu cầu cho các nhà tư tưởng của giai cấp công nhân
- Đã tạo tiền đề cho sự ra đời một lý luận mới, tiến bộ - Chủ nghĩa xã hội khoa học
b. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
- Tiền đề khoa học tự nhiên
+ Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Robert Mayer
+ Học thuyết tế bào của Jakob Schleiden
+ Học thuyết Tiến hóa của Charles Darwin
➢ Các phát minh khoa học đã bác bỏ tư duy siêu hình và quan điểm thần học về thế giới
➢ Khẳng định tính khoa học của tư duy biện chứng về thế giới vật chất: tồn
tại khách quan, trong tính biện chứng, tự chuyển hóa, tự tồn tại
➢ Giúp Mác, Ăngghen chuyển lập trường từ duy tâm => duy vật
=> Tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử; là cơ sở phương pháp cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội không tưởng
nghiên cứu những vấn đề lý luận đương thời
- Tiền đề tư tưởng lý luận:
+ Triết học cổ điển Đức – Ph.Hêghen và L.Phoiơbắc
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh – A.Smith và D.Ricardo
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán – Xanh Ximông, S.Phuriê và R.Oen
=> Chủ nghĩa xã hội khoa học có sự kế thừa giá trị tư tưởng của nhân loại, trực
tiếp nhất là từ 3 tư tưởng trên
+ Tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng phê phán Pháp đầu thế kỉ XIX có những giá trị:
1) Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ
tư bản chủ nghĩa đầy bất bình đẳng và thể hiện tinh thần nhân đạo
2) Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: chỉ ra vai trò của
khoa học kỹ thuật; về giải phóng phụ nữ, vai trò lịch sử của nhà nước
3) Những tư tưởng có tính phê phán đã thức tỉnh giai cấp công nhân và nhân
dân lao động trong cuộc chiến chống lại chế độ quân chủ chuyên chế và
chế độ tư bản chủ nghĩa
* Hạn chế:
1) Không phát hiện được quy luật vận động, phát triển của xã hội loài người
nói riêng, chủ nghĩa tư bản nói chung
2) Không phát hiểna được giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong lãnh đạo
cách mạng chủ nghĩa xã hội
3) Không chỉ ra được biện pháp cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới tốt đẹp hơn
=> Dù không thể tìm ra được lối thoát thực sự nhưng chủ nghĩa xã hội không
tưởng phê phán nhưng những giá trị khoa học, cống hiến đã tạo ra tiền đề tư
tưởng – lý luận cho chủ nghĩa xã hội khoa học
1.2 Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen
a. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
- Khi mới bước chân vào hoạt động khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen là thành
viên của câu lạc bộ Hêghen trẻ, chịu ảnh hưởng của quan điểm triết học của Hêghen và L.Phoiơbắc.
- Hêghen dù mang quan điểm duy tâm nhưng chứa cái cốt của phép biện chứng
- L.Phoiơbắc dù mang quan điểm siêu hình nhưng lại có quan niệm duy vật
- Hai ông sớm nhận ra mặt tích cực và hạn chế trong triết học của Hêghen và
L.Phoiơbắc, từ đó => từng bước xây dựng chủ nghĩa duy vật biện chứng - Từ 1843 – 1848:
+ Tác phẩm “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen – Lời nói
đầu” (1844) đã chuyển từ thế giới quan duy tâm => thế giới quan duy vật
+ Tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”, “Lược khảo kinh tế - chính trị” đã
chuyển từ lập trường dân chủ cách mạng => lập trường cộng sản chủ nghĩa
b. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử (phương diện triết học)
- Học thuyết về giá trị thặng dư ( phương diện kinh tế)
Hai ông đã sáng tạo ra bộ “Tư bản” trong đó học thuyết về giá trị thặng dư là nổi bật
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
(phương diện chính trị - xã hội)
Giai cấp công nhân có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
=> Tất cả các phát kiến trên đã khẳng định sự diệt vong không tránh khỏi
của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội
c. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Tháng 2/1948, C.Mác và Ph.Ăngghen soạn thảo “Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản” và công bố trước toàn thế giới
- Là tác phẩm đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa Mác với 3 bộ phận hợp
thành: triết học, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học
- Là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam cho hoạt động của phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế; dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động
toàn thế giới đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội, chủ nghĩa cộng sản
* Những luận điểm tiêu biểu của Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản:
- Giai cấp công nhân không thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử nếu không tổ
chức được chính Đảng của giai cấp.
- Sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau
- Giai cấp công nhân, do có địa vị kinh tế xã hội đại diện cho lực lượng sản
xuất, có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, là lực lượng tiên phong trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản
- Những người cộng sản cần phải liên minh với các lực lượng tiến bộ và dân
chủ; phải tiến hành cách mạng không ngừng và phải có chiến lược, sách lược khôn khéo và kiên quyết