-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương môn Hiến pháp | Trường đại học Luật, đại học Huế
Đề cương môn Hiến pháp | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Luật hiến pháp(DHHL) 18 tài liệu
Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Đề cương môn Hiến pháp | Trường đại học Luật, đại học Huế
Đề cương môn Hiến pháp | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật hiến pháp(DHHL) 18 tài liệu
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG MÔN HIẾN PHÁP 2
PHẦN I: Bộ máy nhà nước 1. Khái niệm BMNN
- BMNN bao gồm các cơ quan NN từ TW đến địa phương, liên
kết chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất, một hệ
thống các cơ quan NN hay còn gọi là BMNN. BMNN được tổ
chức và hoạt động theo những nguyên tắc luật định 2. Đặc điểm
- Căn cứ vào trật tự hình thành cũng như tính chất, vị trí, chức
năng của các cơ quan NN, BMNN CHXHCNVN bao gồm 4 hệ thống:
- Thứ nhất, hệ thống các cơ quan quyền lực NN ( còn được gọi
là cơ quan đại diện ) bao gồm QH và HDND các cấp
+ Quốc Hội: Là cơ quan đại biểu cao nhất của ND, cơ quan
quyền lực NN cao nhất của nước nước CHXHCN VN. Là cơ quan thực hiện quyền LP
+ HDND: Là cơ quan quyền lực NN ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của ND, do ND địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước ND địa phương và cơ quan NN cấp trên - Thứ ,
hai hệ thống các cơ quan HCNN ( còn được gọi là cơ
quan chấp hành ) bao gồm CP và UBND các cấp
+ CP: Là cơ quan HCNN cao nhất của nước CHXHCN VN,
thực hiện quyền HP, là cơ quan chấp hành của QH, chịu trách nhiệm trước QH
+ UBND: Là cơ quan HCNN ở địa phương, UBND do HDND
cùng cấp bầu, chịu trách nhiệm trước ND địa phương, HDND
cùng cấp và cơ quan HCNN cấp trên
- Thứ ba, hệ thống TAND ( còn gọi là hệ thống các cơ quan xét xử )
+ TAND là cơ quan xét xử của nước CHXHCN VN, thực hiện quyền TP
+ Hệ thống TAND bao gồm: TAND TC, TAND cấp cao,
TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện và TA quân sự các cấp
- Thứ tư, hệ thống VKS ND ( còn gọi là hệ thống các cơ quan kiểm sát )
+ VKS ND thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động TP
+ Hệ thống VKS ND bao gồm: VKSND TC, VKSND cấp cao,
VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện và VKS quân sự các cấp
- Ngoài 4 hệ thống các cơ quan NN nói trên, trong BMNN còn
có CTN, HDBC QG, Kiểm toán NN
+ CTN là nguyên thủ QG, là người đứng đầu NN, thay mặt
NN về đối nội và đối ngoại
+ HDBC QG là cơ quan do QH thành lập có nhiệm vụ tổ chức
bầu cử đại biểu QH, chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HDND các cấp
+ Kiểm toán NN là cơ quan do QH thành lập, hoạt động độc
lập và chỉ tuân theo PL, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản công
3. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN
- Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN là những
phương hướng mang tính chỉ đạo trong quá trình tổ chức và hoạt
động của BMNN CHXHCN VN được xác định trong HP
- Bao gồm 6 nguyên tắc: Nguyên tắc tất cả quyền lực NN thuộc
về ND. Nguyên tắc ĐCS lãnh đạo. Nguyên tắc bình đẳng, đoàn
kết và giúp đỡ giữa các dân tộc. Nguyên tắc pháp chế XHCN.
Nguyên tắc quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp, kiểm soát giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện các quyền LP, HP, TP
3.1. Nguyên tắc tất cả quyền lực NN thuộc về ND * Cơ sở pháp lý
- Nguyên tắc tất cả quyền lực NN thuộc về ND được quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 HP 2013
* Nội dung của nguyên tắc
- Như vậy, so với HP 1992, HP 2013 quy định nguyêN tắc tất cả
quyền lực NN thuộc về ND rõ ràng, cụ thể và đầy đủ hơn. HP
2013 khẳng định chủ thể thật sự, chủ thể tối cao của NN, tất cả
quyền lực NN có nguồn gốc từ ND.
- Với yêu cầu đảm bảo tất cả quyền lực NN thuộc về ND, HP
2013 quy định đầy đủ và sâu sắc hơn các hình thức để ND thực
hiện quyền lực NN. Điều 6 HP 2013 quy định “ND thực hiện
quyền lực NN bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện
thông qua QH, HDND và thông qua các cơ quan NN khác”. Nếu
như HP 1992 chỉ quy định một hình thức ND thực hiện quyền
lực NN là hình thức dân chủ đại diện thì HP 2013 quy định cụ
thể 2 hình thức ND thực hiện quyền lực NN là hình thức dân
chủ trực tiếp và hình thức dân chủ đại diện. Đây là lần đầu tiên
trong LS lập hiến VN, có một bản HP đã quy định hai hình thức thực hiện quyền lực ND
- Bằng hình thức dân chủ trực tiếp, ND trực tiếp tham gia vào
công việc quản lý NN, quản lý XH, tham gia thảo luận các vấn
để chung của cả nước và địa phương, trong đó có tham gia thảo
luận dự thảo Hiến pháp và luật, trực tiếp thể hiện ý chí của mình
khi có trưng cầu ý dân về những vấn đề hệ trọng, liên quan đến
vận mệnh QG. ND trực tiếp bầu ra các đại biểu QH và đại biểu
HDND, có quyền giám sát hoạt động của các đại biểu QH và đại
biểu HDND. ND có quyền bãi nhiệm các đại biểu QH và đại
biểu HDND nếu các đại biểu đó không còn xứng đáng với niềm tin của ND
- Ngoài hình thức dân chủ trực tiếp, ND còn thực hiện hình thức
dân chủ đại diện ND thực hiện quyền lực NN thông qua QH,
HDND và thông qua các cơ quan khác của NN. QH là cơ quan
đại diện cao nhất của ND do ND cả nước trực tiếp bầu ra. QH là
cơ quan quyền lực NN cao nhất thay mặt cho ND cả nước giải
quyết những công việc quan trọng nhất của đất nước. HDND là
cơ quan quyền lực NN ở địa phương do ND địa phương trực
tiếp bầu ra, giải quyết những công việc quan trọng ở địa
phương, đảm bảo sự phát triển toàn diệu của địa phương và
hoàn thành những nhiệm vụ mà cơ quan NN cấp trên giao cho
- Chính vì vậy nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
Nhân dân" hàm ý rằng quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà
nước khác thực hiện cũng là sản phẩm của sự trao quyền một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ ND. Tinh thần đó đòi hỏi, trong
tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong BMNN CHXHCN
VN đều phải đảm bảo lợi ích của đông đảo quần chúng nhân dân. * Ý nghĩa
Việc khẳng định ND thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân
chủ trực tiếp thể hiện một bước tiến mới trong nhận thức của
Đảng, NN và ND ta trong tiến trình mở rộng và phát huy dân
chủ. Trên thực tế, các hình thức dân chủ trực tiếp đã ngày càng
được NN ta coi trọng hoàn thiện về mặt thể chế và tổ chức thực hiện trên thực tiễn.
3.2. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của ĐCS VN đối với NN * Cơ sở pháp lý
- Điều 4 HP 2013 quy định về địa vị pháp lý của ĐCS VN
- Nội dung cốt lõi của quy định này là khẳng định vai trò lãnh
đạo của ĐCS VN đối với NN và XH * Nội dung
- Sự lãnh đạo của ĐCS đối với NN và XH là một nguyên lý của
XHCN nói chung và của nước ta nói riêng. Sự lãnh đạo của
Đảng đối với NN và XH mang tính định hướng, tạo điều kiện để
các cơ quan NN và các tổ chức xã hội có cơ sở để chủ động,
sáng tạo trong tổ chức và hoạt động bằng những công cụ,
phương pháp và biện pháp cụ thể của mình. Phương pháp lãnh
đạo của Đảng đối với NN và XH là phương pháp dân chủ, giáo
dục, thuyết phục và dựa vào uy tín, năng lực của các đảng viên và các tổ chức Đảng
- Sở dĩ ĐCS VN có vai trò lãnh đạo đối với NN và XH là bởi vì:
+ ĐCS tập hợp những cá nhân tiên tiến được vũ trang bằng
thế giới quan và phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin
+ ĐCS có khả năng tổ chức và tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động
+ ĐCS luôn kiên định với các phong trào tiến bộ, hào bình
của thế giới và lợi ích của nhân dân lao động
- Hình thức lãnh đạo của Đảng
+ Đảng hoạch định đường lối, chính sách chiến lược cho
hoạt động của NN và XH
+ Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để giới thiệu
bầu vào các vị trí của NN và tổ chức XH
+ Đảng kiểm tra thực hiện đường lối, chính sách của Đảng
từ phía cơ quan NN và tổ chức chính trị-xã hội
+ Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo thông qua sự gương mẫu
của các tổ chức ĐCS và các đảng viên
- Phương pháp lãnh đạo của ĐCS: Thuyết phục, giáo dục thông
qua các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn đường lối, chính
sách của Đảng tới các tầng lớp nhân dân * Ý nghĩa
- Như vậy, trong mối quan hệ giữa Đảng và NN thì sự lãnh đạo
của Đảng đối với NN là tất yếu khách quan, là tiền đề và điều
kiện để NN giữ vững tính chất XHCN, bản chất của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân của mình. Trong những năm đổi mới,
Đảng luôn cùng cố, giữ vững vai trò lãnh đạo đổi với Nhà nước,
năm chắc vai trò cầm quyền của mình - cầm quyền vì lợi ích của Nhân dân
3.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ * Cơ sở pháp lý
- Tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc cơ bản trong
tổ chức và hoạt động của các cơ quan NN, đồng thời là nguyên
tắc hiến định quan trọng đối với toàn bộ tổ chức và hoạt động
của BMNN CHXHCN VN. Trong lịch sử lập hiến Việt Nam,
lần đầu tiên nguyên tắc tập trung dân chủ đã được ghi nhận tại
Điều 4 Hiến pháp năm 1959, sau đó đã được ghi nhận tại Điều 6
Hiến pháp năm 1980, Điều 6 Hiến pháp năm 1992 và hiện nay
được quy định tại Điều 8 Hiến pháp năm 2013. * Nội dung
- Nguyên tắc tập trung dân chủ đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ
và hài hóa giữa tập trung và dân chủ, càng mở rộng dân chủ thì
yêu cầu tập trung thống nhất càng cao. Nếu chỉ chú trọng sự tập
trung mà không đâm bảo dân chủ thì dễ dẫn đến chuyên quyền,
độc đoán, quan liêu, của quyền. Nhưng nếu chỉ chú trọng phát
triển dân chủ mà không đảm bảo sự tập trung thì để dẫn đến tỉnh
trạng vô chính phủ, cục bộ địa phương. Tập trung và dân chủ là
hai mặt của một thể thống nhất kết hợp hài hòa và nhau. Tập
trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải được thực hiện trung
khuôn khó tập trung Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước được thể hiện ở các yêu cầu sau đây: + Thứ ,
nhất BMNN phải do ND xây dựng nên. ND thông qua
bầu cử để lựa chọn những đại biểu xứng đáng, thay mặt ND
thực hiện quyền lực NN, chịu trách nhiệm trước ND và phục vụ lợi ích của ND +
, quyết định của các cơ quan Thứ hai NN cấp trên, của các cơ
quan NN TW buộc các cơ quan NN cấp dưới, các cơ quan NN ở
địa phương phải thực hiện. Nước ta hiện nay đòi hỏi phải đảm
bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của NN, thông qua hệ
thống PL đồng bộ và thống nhất. Tập trung chính là sự thống
nhất, tập trung là cơ sở để định ra giải pháp và nội dung dân chủ
trong quản lý, tập trung còn là nền tảng pháp lý cho nội dung
dân chủ, định ra những khuôn khổ, những giới hạn cần thiết để
đảm bảo dân chủ đúng hướng + Thứ ,
ba trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, các cơ quan NN cấp dưới và chính quyền
địa phương có quyền phản ánh những kiến nghị, nêu lên những
sáng kiến của mình đối với các cơ quan NN cấp trên và các cơ quan NN TW
+ Thứ tư, phải phân định những vấn đề thuộc thẩm quyền
quyết định tập thể, những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định
của người đứng đầu cơ quan NN. Những vấn đề quan trọng của
cơ quan NN phải được đưa ra thảo luận tập thể và quyết định
theo đa số. Những vấn đề cá nhân có quyền quyết định thì cá
nhân phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình * Ý nghĩa
- Bản chất của nguyên tắc này thể hiện sự thống nhất biện chứng
giữa chế độ tập trung lợi ích của Nhà nước, sự trực thuộc, phục
tùng của các cơ quan nhà nước cấp dưới trước các cơ quan nhà
nước cấp trên và chế độ dân chủ, tạo điều kiện cho việc phá
triển sự sáng tạo, chủ động và quyền tự quản của các cơ quan nhà nước cấp dưới.
3.4. Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ giữa các dân tộc * Cơ sở pháp lý - Điều 5 HP 2013 * Nội dung
- Sự bình đẳng giữa các dân tộc là bình đẳng cả về chính trị,
kinh tế, xã hội, văn hóa và tham gia bảo vệ Tổ quốc. Quyền bình
đẳng này đã trở thành một trong những nội dung quan trọng của
bản chất ưu việt của chế độ XHCN, thể hiện rõ vấn đề dân tộc,
đoàn kết dân tộc có vị trị chiến lược quan trọng trong CM nước
ta. Đảng ta, NN ta đã dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền các dân tộc nên
đã có chủ trương, chính sách dân tộc đúng đắn, đảm bảo các dân
tộc sinh sống trên đất nước Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng nhau, giúp nhau cùng phát triển. Nhà nước hỗ trợ việc học
tập, nâng cao kiến thức, trình độ dân trí, giúp đỡ đồng bào các
dân tộc ít người xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, chăm lo các lĩnh vực
y tế, sức khỏe, chất lượng dân số của các dân tộc thiểu số. Các
dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chỉ viết của mình, giữ gìn bản
sắc dân tộc, phát huy các phong tục tập quán truyền thống văn
hóa tốt đẹp của dân tộc
- Thực hiện nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ giữa các
dân tộc trong tổ chức và hoạt động của BMNN đòi hỏi, tất cả
các dân tộc phải có đại diện của mình trong các cơ quan nhà
nước, đặc biệt trong QH và HDND các cấp. Các cơ quan NN
phải xuất phát từ lợi ích của ND, của các dân tộc, đảm bảo sự
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các dân tộc. NN đã thực
hiện những chính sách đặc thù chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số có tri thức, năng lực, vận
động đồng bào xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, xây dựng nông thôn
mới bên vững, chăm lo toàn điện đời sống vật chất, tinh thần
cho đồng bào, bảo vệ cuộc sống yên vui cho đồng bào dân tộc thiểu số
- NN có chính sách ưu tiên giúp đỡ để các dân tộc ít người
nhanh chóng đuổi kịp trình độ phát triển chung của toàn XH.
Bên cạnh đó, NN nghiêm trị những hành vi miệt thị gây chia rẽ,
hằn thủ giữa các dân tộc cũng như bắt cứ hành vi nào lợi dụng
chính sách dân tộc để phá hoại an ninh chỉnh trị, trật tự an toàn
XH và chính sách đại đoàn kết dân tộc của Đảng, NN ta. * Ý nghĩa
- Chính sách đoàn kết và đường lối dân tộc được ghi nhận trong
HP 2013 đã phản ánh bản chất tốt đẹp của chế độ chính trị của
nước CHXHCN VN, phù hợp với truyền thống đoàn kết, nhân
nghĩa từ ngàn đời của dân tộc ta, đã thực sự phát huy tác dụng,
tập hợp và phát huy sức mạnh của cả dân tộc trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước
- Việc tiếp tục khẳng định quyền bình đẳng giữa các dân tộc
trong HP có ý nghĩa chính trị sâu sắc vì sự khẳng định đó rất
thiêng liêng với mỗi người dân VN, được đồng bào các dân tộc
thiểu số hân hoan đón nhận niềm tự hào và càng thấy được trách
nhiệm của mình trước Tổ Quốc, góp phần động viên toàn dân
thực hiện HP, bảo vệ HP
3.5. Nguyên tắc pháp chế XHCN * Cơ sở pháp lý
- Trong LS LH VN, nguyên tắc pháp chế XHCN lần đầu tiên
được ghi nhận tại Điều 12 HP 1980, sau đó đã được ghi nhận tại
Điều 12 HP 1992 và hiện nay được quy định tại Điều 8 HP 2013 * Nội dung
- Pháp chế XHCN là một chế độ chính trị - pháp lý đặc biệt, ở
đó tất cả các cá nhân, tổ chức phải tôn trọng và thực hiện
nghiêm chỉnh PL. Cái đặc biệt của chế độ chính trị - pháp lý đó
chính là ở chỗ mọi hoạt động có ý nghĩa chính trị - xã hội đều
được thể hiện và thực hiện dưới những hình thức pháp lý nhất
định. Trong tổ chức và hoạt động của BMNN CHXHCN VN,
nguyên tắc này đòi hỏi đảm bảo những yêu cầu sau đây: + Thứ ,
nhất NN phải xây dựng một hệ thống PL hoàn thiện.
Đây là cơ sở pháp lý hết sức cần thiết để thực hiện nguyên tắc
pháp chế XHCN trong tổ chức và hoạt động của BMNN. Hệ
thống PL phải đầy đủ, thống nhất, đồng bộ phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh và xu thế phát triển của đất nước. Phải đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp của các vb PL. HP với tư cách là đạo
luật cơ bản của NN phải quy định những nguyên tắc cơ bản
trong tổ chức và hoạt động của BMNN
+ Thứ hai, việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan NN phải
được tiến hành theo đúng PL. Tất cả các cơ quan NN, cán bộ,
công chức, viên chức phải tuân thủ HP và PL một cách nghiên
túc. Mọi tổ chức và hoạt động của NN phải được PL quy định
và đảm bảo cho các quy định đó có hiệu lực pháp lý. Tổ chức
NN từ cơ quan quyền lực NN, cơ quan HC NN, cơ quan xét xử,
cơ quan kiểm sát và các cơ quan khác từ TW cho đến địa
phương và các đơn vị cơ sở đều do PL quy định
- Thứ ba, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện HP và
PL, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm PL. Nguyên tắc
pháp chế XNCN thể hiện sự ràng buộc của PL đối với tất cả mọi
người, không phân biệt địa vị XH, chức vụ, chống lại sự tùy
tiện, chuyên quyền, độc đoán và nhữung hành vi vi phạm PL
của các cơ quan NN, các cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan NN - Thứ tư, NN,
các cơ quan NN các cán bộ, công chức, viên chức
trong BMNN có trách nhiệm giáo dục PL để nâng cao ý thức PL
của mọi công dân. Để thực hiên tốt PL, môix công dân phải có ý
thức PL cao.Một bộ phận không nhỏ ND và các cán bộ, công
chức, viên chức có ý thức PL thấp là lực cản rất lớn để đảm bảo
thực hiện nguyên tắc pháp chế XHCN. Do đó, việc giáo dục PL
cho ND là rất quan trọng, giúp mọi CD hiểu biết PL, tôn trọng
PL, nghiêm chỉnh chấp hành PL và tích cực đấu tranh với mọi hành vi vi phạm PL * Ý nghĩa
3.6. Nguyên tắc quyền lực NN là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan NN trong việc
thực hiện các quyền LP, HP, TP * Cơ sở pháp lý
- Trước đây HP năm 1992 có quy định nguyên tắc này, nhưng
mới chỉ quy định quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp giữa các cơ quan nhà mước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp mà chưa quy định việc
kiểm soát lẫn nhau giữa ba loại cơ quan này
- Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung một nội dung quan trọng là:
Kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền LP, HP, TP. Sự bổ sung này đã hoàn thiện
nguyên tắc và tạo cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện kiểm
soát lẫn nhau giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện quyền
lực NN. Với sự hoản thiện này, nguyên tắc tổ chức quyền lực
NN CHXHCN VN bao gồm bốn yếu tố cơ bản: thống nhất
quyền lực, phân công quyền lực, phối hợp quyền lực và kiểm soát quyền lực. * Nội dung
- Tính thống nhất của quyền lực NN được xác định bởi chủ thể
duy nhất và tối cao của quyền lực là ND. Quyền lực tập trung ở
ND, ND ủy quyền cho BMNN những phạm vi quyền hạn nhất
định. Tính thống nhất của quyền lực NN còn được xác định và
đảm bảo bởi tính hệ thống của quyền lực NN. Bởi quyền lực NN
là một phạm trù phức tạp bao gồm nhiều nội dung quan hệ mật
thiết với nhau và được thể hiệu thông qua ba bộ phận cơ bản:
Quyền LP, quyền HP, quyền TP. Ba quyển này hợp thành một
hệ thống thống nhất, vừa phân định với nhau vừa lệ thuộc vào
nhau, chi phối, tương tác lẫn nhau trong hoạt động của các cơ quan NN
- Để thực hiện việc kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan NN ,
HP năm 2013 đã điều chỉnh một số nhiệm vụ, quyền hạn của
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân và Viện
kiểm sá nhân dân, qua đó hoàn thiện mối quan hệ quyền lực
giữa các cơ quan này đề vừa đảm bảo sự thống nhất của quyền
lực NN vừa bảo đảm sự phân công, phối hợp và kiểm soát
quyền lực một cách hiệu quả. Bên cạnh đó. HP năm 2013 đã
hiến định hai cơ quan NN độc lập là Hội đồng bầu cử quốc gia
và Kiểm toán Nhà nước, nhằm tăng cường cơ chế kiểm soát
quyền lực giữa các cơ quan NN. Việc hiến định Hội đồng bầu
cử quốc gia đã thể hiện đầy đủ, sâu sắc hơn chủ quyền Nhân
dân, tạo cơ chế để ND thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của
mình, góp phần kiểm soát quyền lực các cơ quan nhà nước. Việc
hiến định Kiểm toán Nhà nước hoàn toàn phù hợp với xu thế
chung hoàn thiện bộ máy nhà nước, từng bước tạo sự kiểm soát
độc lập đối với các cơ quan NN trong việc quản lý và sử dụng
tài chính, tài sản công, góp phần giảm tham nhũng, lãng phí,
lành mạnh hóa tổ chức và hoạt động của BMNN CHXHCN VN * Ý nghĩa 4. BMNN ta qua các bản HP 4.1. BMNN theo HP 1946
- Theo HP 1946, BMNN được phân thành 5 cấp quản lý hành
chính (cấp trung ương, cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và 3
hệ thống (hệ thống các cơ quan quyền lực NN, hệ thống các cơ
quan hành chính NN, hệ thống Tòa án).
- Hệ thống các cơ quan quyền lực NN bao gồm Nghị viện ND,
HDND cấp tỉnh và cấp xã do ND trực tiếp bầu ra. Nghị viện ND
là cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà. Nghị viện ND giải quyết mọi vấn đề chung cho toàn quốc,
đặt ra pháp luật, biểu quyết ngân sách, chuẩn y các hiệp ước mà
CP ký với nước ngoài. Nghị viện ND do công dân Việt Nam bầu
ra. Ba năm bầu một lần. Ban thường vụ Nghị viện ND là cơ
quan hoạt động thường xuyên của Nghị viện ND và có quyền
quyết định một số vấn đề quan trọng của đất nước.
- HDND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương bao gồm
các đại biểu do ND trực tiếp bầu ra. HDND được tổ chức ở hai
cấp cấp tỉnh, cấp xã. HDND quyết nghị về những vấn đề thuộc địa phương mình.
- Hệ thống các cơ quan HCNN bao gồm CP, các bộ, Uỷ ban HC
các cấp. CP do Nghị viện ND bầu ra bao gồm Chủ tịch nước,
Phó Chủ tịch nước và nội các. Chủ tịch nước là người đứng đầu
Chính phủ, Thủ tướng là người đứng đầu nội các. Chủ tịch nước
có địa vị pháp lý hết sức quan trọng. Chủ tịch nước không phải
chịu bất cứ một trách nhiệm pháp lý nào cả, trừ khi phạm tội
phản bội Tổ quốc. Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Nghị viện
thảo luận lại các luật đã được Nghị viện ND thông qua
- UBHC cấp tỉnh và cấp xã do HDND cùng cấp bầu ra. UBHC
cấp bộ do HDND các tỉnh trong bộ bầu ra. UBHC cấp huyện do
HDND các xã trong huyện bầu ra
- Hệ thống Tòa án được tổ chức theo cấp xét xử bao gồm TATC,
các Toà án phúc thẩm (xét xử phúc thẩm), Tòa án đệ nhị cấp
(xét phúc thẩm và sơ thẩm ) và Tòa án sơ cấp (xét xử sơ thẩm).
Các thẩm phán được CP bổ nhiệm và hoạt động độc lập đối với các cơ quan NN khác 4.2. BMNN theo HP 1959
- BMNN theo HP năm 1959 được chia thành bốn cấp hành
chính (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và bốn hệ
thống (hệ thống các cơ quan quyền lực NN, hệ thống các cơ
quan HCNN, hệ thống TAND, hệ thống VKSND)
- Hệ thống các cơ quan quyền lực NN bao gồm QH và HDND
các cấp. QH là cơ quan quyền lực NN cao nhất của nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà có quyền quyết định những vẫn đề quan
trọng của đất nước, có quyền bầu ra các chức danh. QH là cơ
quan duy nhất có quyền lập pháp của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà. Nhiệm kỳ của mỗi khoá QH là bốn năm. QH mỗi
năm họp hai lần UBTVQH là cơ quan thường trực của QH do
QH bầu ra, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH.
UBTVQH có quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của đất nước
- HDND là cơ quan quyền lực NN ở địa phương bao gồm các
đại biểu do ND trực tiếp bầu ra. HDND được tổ chức ở ba cấp,
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
- Hệ thống các cơ quan HCNN bao gồm Hội đồng CP, các bộ,
các Ủy ban NN và tương đương, Uỷ ban HC các cấp (cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã). Hội đồng CP do QH bầu ra bao gồm Thủ
tướng (đứng đầu Chính phủ), các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng
và các chức vụ tương đương. UBHC các cấp do HDND cùng cấp bầu ra.
- Hệ thống TAND bao gồm TAND TC, TAND cấp tỉnh, TAND
cấp huyện, TA quân sự các cấp. Thẩm phán TAND do cơ quan
quyền lực NN cùng cấp bầu ra. Các TAND đều đặt dưới sự
giám sát của cơ quan quyền lực NN cùng cấp
- Hệ thống VKSND là một hệ thống mới trong BMNN bao gồm
VKSND TC, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện, Viện kiểm
sát quân sự các cấp. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
do Quốc hội bầu. VKSND có chức năng kiểm sát việc tuân theo
PL và thực hành quyền công tố.
- Ngoài bốn hệ thống các cơ quan NN nêu trên, trong BMNN
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa còn có chức danh Chủ tịch nước.
Chủ tịch nước không còn là người đứng đầu CP nữa, mà chỉ là
người đứng đầu NN, là nguyên thủ quốc gia, thay mặt NN về
đối nội và đối ngoại. 4.3. BMNN theo HP 1980
- BMNN theo HP năm 1980 được chia thành bốn cấp hành
chính (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và bốn hệ
thống (hệ thống các cơ quan quyền lực NN, hệ thống các cơ
quan HCNN, hệ thống TAND, hệ thống VKSND)
- Hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm QH và HDND các cấp
- Quốc hội là cơ quan quyền lực NN cao nhất, đồng thời là cơ
quan đại diện cao nhất của ND. Hội đồng NN do Quốc hội bầu
ra vừa là cơ quan thường trực của Quốc hội (thay cho thiết chế
UBTVQH trong Hiến pháp năm 1959), vừa là nguyên thủ tập
thể của quốc gia. Trong bộ máy nhà nước không còn vị trí Chủ
tịch nước và UBTVQH nữa
- HDND là cơ quan quyền lực NN ở địa phương bao gồm các
đại biểu do ND trực tiếp bầu ra. HDND được tổ chức ở ba cấp
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội
và Hội đồng nhân dân các cấp theo Hiến pháp năm 1980 được
tăng cường và quy định cụ thể hơn so với theo Hiến pháp năm 1959
- Hệ thống các cơ quan HCNN bao gồm Hội đồng Bộ trường,
các bộ, các Ủy ban NN, Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban nhân dân các cấp
- Hệ thống Tòa án nhân dân bao gồm TAND TC, TAND cấp
tỉnh, TAND cấp huyện, Tòa án quân sự các cấp. Thẩm phán Tòa
án nhân dân do cơ quan quyền lực nhà nước cũng cấp bần ra.
Các Tòa án nhân dân đều đặt dưới sự giám sát của cơ quan
quyền lực NN cùng cấp. Như vậy, quy định của HP năm 1980
về hệ thống TAND về cơ bản giống như quy định của Hiến pháp năm 1959
- Hệ thống VKSND bao gồm VKSNS TC, VKSND cấp tỉnh,
VKSND cấp huyện, VKS quân sự các cấp. VKSND có chức
năng kiểm sát việc tuân theo PL và thực hành quyền công tố
Như vậy, quy định của Hiến pháp năm 1980 về hệ thống
VKSND về cơ bản giống như quy định của Hiến pháp năm 1959 4.4. BMNN theo HP 1992
- BMNN theo HP 1992 được chia thành 4 cấp hành chính (cấp
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và bốn hệ thống (hệ
thống các cơ quan quyền lực NN, hệ thống các cơ quan HCNN,
hệ thống TAND, hệ thống VKSND)
- Hệ thống các cơ quan quyền lực NN bao gồm QH và HDND
các cấp. Cơ quan thường trực của QH là UBTVQH do Quốc hội
bầu ra. Hiến pháp năm 1992 tiếp tục nêu cao vị trí của Quốc hội,
tạo điều kiện đầy đủ để Quốc hội hoạt động có hiệu quả, tách
chức năng nguyên thủ quốc gia tập thể của Hội đồng Nhà nước
thành chế định mới là Chủ tịch nước, đồng thời chuyển hoạt
động thường trực của Quốc hội cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Thường trực HDND được thành lập ở cấp tỉnh và cấp huyện.
HDND không còn bầu các Thẩm phán của Tòa án nhân dân
cùng cấp như trước nhưng lại có quyền giám sát hoạt động của
VKSND cùng cấp và TAND cùng cấp.
- Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm Chính
phủ, các Bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính
phủ và Ủy ban nhân dân các cấp. Việc quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của Thủ tướng với tập thể Chính phủ được xác định
rõ ràng hơn. Vai trò của Thủ tướng được đề cao hơn
- Hệ thống TAND bao gồm TAND TC, TAND cấp tỉnh, TAND
cấp huyện, Tòa án quân sự các cấp. Các Thẩm phán TAND TC
do Chủ tịch nước bổ nhiệm còn các thẩm phán TAND địa
phương, Tòa án quân sự cấp quân khu và cấp khu vực do Chánh án TAND TC bổ nhiệm.
- NKSND bao gồm VKSND TC, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp
huyện, VKS quân sự các cấp. Chức năng của Viện kiểm sát có
thay đổi. VKSND có chức năng kiểm sát hoạt động TP và thực hiện quyền công tố
- Ngoài bốn hệ thống các cơ quan NN nêu trên, trong BMNN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn có chức danh Chủ tịch
nước. Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia, là người đứng đầu
NN, thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại 4.5. BMNN theo HP 2013
- BMNN theo HP năm 2013 được chia thành bốn cấp hành
chính (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và bốn hệ thống cơ quan NN sau đây
- Hệ thống các cơ quan quyền lực NN bao gồm QH và HDND các cấp.
- Hệ thống các cơ quan HCNN bao gồm CP, các Bộ, các cơ
quan ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các cấp và các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.
- Hệ thống Tòa án nhân dân bao gồm TAND TC, TAND cấp
cao, TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện và Tòa án quân sự các
cấp. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp
- Hệ thống VKSND bao gồm VKSND TC, VKSND cấp cao,
VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự
các cấp. VKSND thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
- Ngoài bốn hệ thống các cơ quan nhà nước nói trên, trong tổ
chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
theo Hiến pháp năm 2013 còn có Chủ tịch nước, Hội đồng bầu
cử quốc gia và Kiểm toán Nhà nước.
- Lần đầu trên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Kiểm toán Nhà
nước được quy định trong Hiến pháp năm 2013, thể hiện vị trí,
vai trò của cơ quan này, từng bước tạo sự kiểm soát độc lập việc
quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công. Việc nâng cao vai trò
Kiểm toán Nhà nước phù hợp với xu thế chung của thế giới
cũng như mong muốn góp phần giảm tham những lãng phí trong BMNN
- Một cơ quan mới, lần đầu tiên thành lập là HDBC QG. Việc có
HDBC QG hoạt động thường xuyên, thể hiện đầy đủ, sâu sắc
hơn chủ quyền Nhân dân, tạo cơ chế để Nhân dân thự hiện đầy
đủ quyền làm chủ của mình, tăng cường hình thức dân chủ trực
tiếp theo hướng hoàn thiện chế định bầu cử.
PHẦN II: Chế độ bầu cử
1. Khái niệm chế độ bầu cử
- Trong luật HP VN, chế độ bầu cử là một chế định về việc ND
lập ra các cơ quan NN (QH và HDND các cấp) để thay mặt ND
thực hiện quyền lực NN. Chế độ bầu cử là một tổng thể các
nguyên tắc, các quy định PL bầu cử, cùng các mối quan hệ XH
được hình thành trong tất cả các quá trình tiến hành bầu cử đại
biểu QH và đại biểu HDND, từ lúc cơ quan NN có thẩm quyền
công bố ngày bầu cử, tiến hành những hoạt động chuẩn bị bầu
cử cho đến lúc cử tri bỏ lá phiếu vào thùng phiếu, xác định kết
quả bầu cử và tổng kết cuộc bầu cử đại biểu QH và đại biểu HDND
2. Các nguyên tắc bầu cử
- Việc bầu cử đại biểu QH và đại biểu HDND được tiến hành
theo bốn nguyên tắc sau đây: Nguyên tắc bầu cử phổ thông,
nguyên tắc bầu cử trực tiếp, nguyên tắc bỏ phiếu kín, nguyên tắc
bầu cử bình đẳng. Bốn nguyên tắc này là một chỉnh thể thống
nhất, thiếu sót ở nguyên tắc nào cũng ảnh hưởng đến nguyên tắc
khác. Để buộc các chủ thể phải tuân thủ các nguyên tắc nói trên,
Nhà nước đã thể chế hóa các nội dung của chúng thành các quy phạm pháp luật.
2.1. Nguyên tắc bầu cử phổ thông * Cơ sở pháp lý - Điều 27 HP 2013 * Nội dung
- Nội dung của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ, mọi công dân đến
tuổi trưởng thành đều có quyền bầu cử, trừ trường hợp đặc biệt
do Luật bầu cử đại biểu QH và đại biểu HDND quy định
- Nguyên tắc bầu cử phổ thông đòi hỏi phải bảo đảm để cuộc
bầu cử thực sự trở thành một cuộc sinh hoạt chính trị rộng lớn,
tạo điều kiện thuận lợi cho CD thục hiện quyền bầu cử của
mình, đảm bảo tính dân chủ, công khai và sự tham gia rộng rãi
của các tầng lớp ND trong bầu cử
- Để bảo đảm thực hiện nguyên tắc này, Luật bầu cử đại biểu
QH và đại biểu HDND 2015 quy định ( xem trong luật ) * Ý nghĩa
2.2. Nguyên tắc bình đẳng * Cơ sở pháp lý * Nội dung
- Bình đẳng trong bầu cử là nguyên tắc nhằm bảo đảm để mọi
công dân đều có cơ hội ngang nhau tham gia bầu cử, nghiêm
cấm mọi sự phân biệt dưới bất cứ hình thức nào.
- Nguyên tắc bình đẳng là mỗi cử tri có một phiếu bầu đối với
một cuộc bầu cử và giá trị phiếu bầu như nhau không phụ thuộc
vào giới tính, địa vị xã hội, sắc tộc, tôn giáo,... Nguyên tắc này
được thể hiện trong các quy định của pháp luật về quyền bầu cử
và ứng cử của công dân.
- Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào danh sách cử tri ở một nơi cư
trú; Mỗi ứng cử viên chỉ được ghi tên ứng cử ở một đơn vị bầu
cử; Mỗi cử tri chỉ được bỏ một phiếu bầu.
- Nguyên tắc bình đẳng còn đòi hỏi phải có sự phân bổ hợp lý cơ
cấu, thành phần, số lượng đại biểu để bảo đảm tiếng nói đại diện
của các vùng, miền, địa phương, các tầng lớp xã hội, các dân tộc
thiểu số và phụ nữ phải có tỷ lệ đại biểu thích đáng * Ý nghĩa
2.3. Nguyên tắc trực tiếp * Cơ sở pháp lý * Nội dung
- Bầu cử trực tiếp có nghĩa là cử tri trực tiếp thể hiện ý chí của
mình qua lá phiếu, cử tri trực tiếp bầu ra đại biểu của mình chứ
không qua một cấp đại diện cử tri nào.
- Nguyên tắc bầu cử trực tiếp đòi hỏi cử tri không được nhờ
người bầu hộ, bầu thay hoặc bầu bằng cách gửi thư. Cử tri tự bỏ
lá phiếu bầu vào hòm phiếu, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều 69 Luật bầu cử đại biểu QH và đại biểu HDND * Ý nghĩa
2.4. Nguyên tắc bỏ phiếu kín * Cơ sở pháp lý * Nội dung
- Nguyên tắc bỏ phiếu kín thể hiện ở việc loại trừ sự theo dõi và
kiểm soát từ bên ngoài đối với việc thể hiện ý chí (sự bỏ phiếu)
của cử tri. Mục đích của nguyên tắc này là nhằm đảm bảo tự do
đầy đủ sự thể hiện ý chí của cử tri.
- Theo nguyên tắc này, cử tri bầu ai, không bầu ai đều được bảo
đảm bí mật. Khi cử tri viết phiếu bầu không ai được đến gần, kể
cả cán bộ, nhân viên các tổ chức phụ trách bầu cử; không ai
được biết và can thiệp vào việc viết phiếu bầu của cử tri. Cử tri
viết phiếu bầu trong buồng kín và bỏ phiếu vào hòm phiếu. * Ý nghĩa
3. Cơ quan phụ trách bầu cử và tiến trình của cuộc bầu cử - Trong luật quy định 4. Bài tập bầu cử PHẦN III: Quốc Hội
1. Vị trí tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của QH - Trong luật quy định 2. Cơ cấu tổ chức
- Nhiệm vụ, quyền hạn quy định trong luật bao gồm: + UBTVQH + HD dân tộc + Các UB
3. Hình thức hoạt động của QH
- Kỳ họp QH là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của QH, là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung nhất quyền lực
NN của QH, trí tuệ tập thể của các đại biểu QH. Tại kỳ họp, QH
thảo luận dân chủ và quyết định những vấn đề quan trọng nhất
của đất nước và của ND, thực hiện quyền giám sát tối cao đối
với hoạt động của các cơ quan NN
* Các hình thức hoạt đông ( Tại sao kỳ họp là hình thức hoạt
động chủ yếu và quan trọng nhất của QH )
- Hoạt động theo kỳ họp
+ QH họp thường lệ mỗi năm 2 kỳ. Trường hợp CTN,
UBTVQH, Thủ tướng CP hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại
biểu QH yêu cầu thì QH họp bất thường
+ QH họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị
của CTN, UBTVQH, Thủ tướng CP hoặc của ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu QH, QH quyết định họp kín - Hoạt động của UBTVQH
- Hoạt động của Hội đồng dân tộc và các UB
- Hoạt động của đại biểu QH
PHẦN IV: Chủ Tịch Nước 1. Vị trí, chức năng
- Trong luật quy định ( là người đứng đầu NN tahy mặt NN thực
hiện chức năng đối nội, đối ngoại )
2. Mối quan hệ giữa CTN và các cơ quan NN ở TW
2.1. Mối quan hệ giữa CTN và QH
- Mối quan hệ giữa CTN và QH là mối quan hệ giữa người đứng
đầu NN và cơ quan quyền lực NN cao nhất, trong đó ưu thế
thuộc về QH. Mối quan hệ này được thể hiện thông qua những
quy định của PL trong bầu cử CTN, hoạt động của CTN và hoạt
động giám sát của QH đối với CTN
a ) Trong bầu cử Chủ tịch nước
- CTN do QH bầu ra trong số các đại biểu QH và có nhiệm kỳ
theo nhiệm kỳ của Quốc hội
b ) Trong hoạt động của CTN
- CTN chịu trách nhiệm hợp pháp hóa các văn bản pháp luật của
QH CTN công bố Hiến pháp, luật,
- Tuy nhiên, CTN không chỉ chịu trách nhiệm hợp pháp hóa các
văn bản pháp luật của QH mà còn chủ động thực hiện một số
hoạt động như sau đề nghị QH xem xét, quyết định việc làm HP
hoặc sửa đổi HP, trình dự án luật ra trước QH, đề nghị Quốc hội
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, Chánh án TAND TC, Viện trưởng VKSND TC
c) Trong hoạt động giám sát của Quốc hội đối với Chủ tịch nước
- CTN chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH, trả lời
chất vấn của đại biểu QH. Trong quá trình thực hiện hoạt động
giám sát của QH đối với CTN, QH có quyền bãi bỏ các văn bản
pháp luật của CTN trái với HP, luật, nghị quyết của QH, lấy
phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm đối với CTN, miễn nhiệm, bãi nhiệm CTN.
2.2. Mối quan hệ giữa CTN và UBTVQH
- Mối quan hệ giữa CTN và UBTVQH là mối quan hệ giữa
người đứng đầu NN với cơ quan thường trực QH mang tính chất
cân bằng, thể hiện rõ tinh thần phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan NN
a) Trong bầu cử Chủ tịch nước
- UBTVQH giới thiệu ứng cử viên trong số các đại biểu QH để QH bầu CTN
b) Trong phối hợp hoạt động giữa Chủ tịch nước và Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- CTN có quyền tham dự phiên họp của UBTVQH, có quyền
phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết.
- CTN công bố pháp lệnh. CTN công bố pháp lệnh chậm nhất là
15 ngày kể từ ngày pháp lệnh được UBTVQH thông qua. Đối
với pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút
gọn thì CTN công bố pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày
pháp lệnh được thông qua.
- CTN căn cứ vào nghị quyết của UBTVQH đề ra lệnh tổng
động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp
c) Trong kiểm soát quyền lực giữa Chủ tịch nước và Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Giữa CTN với UBTVQH có mối quan hệ mang tính chất cân
bằng, thể hiện rõ tinh thần kiểm soát quyền lực lẫn nhau. Điều
đó được thể hiện trong những quy định của pháp luật sau đây:
+ CTN có quyền đề nghị UBTVQH xem xét lại pháp lệnh trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua.
+ UBTVQH có quyền đề nghị QH bỏ phiếu bất tín nhiệm đối
với CTN, đề nghị QH miễn nhiệm, bãi nhiệm CTN, đề nghị QH
bãi bỏ văn bản của CTN trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH
2.3. Mối quan hệ giữa CTN và CP
- Mối quan hệ giữa CTN và CP là mối quan hệ giữa người đứng
đầu NN với cơ quan HCNN cao nhất, thực hiện quyền hành
pháp. Với tư cách là người đứng đầu NN CTN có sự tác động
nhất định tổ chức và hoạt động của CP.
a) Trong tổ chức của Chính phủ
- Mối quan hệ của CTN và CP trong tổ chức của Chính phủ
được thể hiện qua những quy định của pháp luật sau đây
+ CTN đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng
CP trong số các đại biểu Quốc hội.
+ Căn cứ nghị quyết của QH, CTN quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó thủ tướng, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
+ Trong thời gian QH không họp, CTN có quyền tạm thời
đình chỉ công tác của Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành
viên khác của Chính phủ theo đề nghị của Thủ tướng.
b) Trong hoạt động của Chủ tịch nước và của Chính phủ
- Theo quy định của Điều 90 Hiến pháp năm 2013, CTN có
quyền tham dự phiên họp của CP
- CP có trách nhiệm báo cáo công tác của CP với CTN một năm
hai lần. CP trình CTN xem xét, quyết định phê chuẩn, gia nhập
hoặc chấm dứt hiệu lực đối với điều ước quốc tề thuộc thẩm