Đề cương môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác? Khái niệm, điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? Ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị quốc gia? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
26 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác? Khái niệm, điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? Ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị quốc gia? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

32 16 lượt tải Tải xuống
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
CÂU 1
1.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác?
Khái niệm: KTCTMLN môn khoa học kinh tế nghiên cứu các quan hệ kinh tế để tìm ra các
quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng quá trình hoạt động kinh tế của con người
tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác:
Thứ nhất, quan hệ sản xuất trong mối liên hệ tác động lẫn nhau với lực lượng sản xuất
và kiến trúc thượng tầng.
Thứ hai, quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi
tiêu dùng của cải vật chất trong xã hội.
Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác:
Thứ nhất, phương pháp duy vật biện chứng. Phương pháp này đòi hỏi phải xem xét các
hiện tượng, quá trình kinh tế trong mối liên hệ sự tác động lẫn nhau trong trạng thái
phát triển không ngừng. Trong tiến trình đó, sự tích lũy những biến đổi về lượng sẽ dẫn
đến những biến đổi về chất. Phép biện chứng duy vật coi nguồn gốc của sự phát triển
sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Thứ hai, phương pháp trừu tượng hóa khoa học. Đây phương pháp loại bỏ khỏi quá
trình nghiên cứu những cái đơn nhất, ngẫu nhiên, tạm thời, hoặc tạm gác lại những nhân
tố nào đó để tách ra những quá trình hiện tượng vững chắc, ổn định, điển hình trong
các quá trình hiện tượng đó, nhờ vậy nắm bắt được bản chất của hiện tượng, tìm ra
những phạm trù và quy luật phản ánh những bản chất ấy.
Thứ ba, phương pháp logic kết hợp phương pháp lịch sử. Phương pháp lịch sử đòi hỏi
phải nghiên cứu các hiện tượng quá trình kinh tế qua các giai đoạn phát sinh, phát
triển tiêu vong của chúng. Phương pháp logic lại đòi hỏi phải tìm ra cái chung chi
phối sự phát triển đó. Việc nghiên cứu lịch sử sẽ giúp cho việc tìm ra logic nội tại của đối
tượng sự nhận thức về cấu nội tại của hội lại làm cho nhận thức về lịch sử trở
nên khoa học.
1.2. Phân biệt quy luật kinh tế và chính sách kinh tế
Quy luật kinh tế
Chính sách kinh tế
Quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ bản chất, phụ
thuộc nhân quả, tất yếu, vững chắc, vốn có của các hiện tượng
và quá trình kinh tế.
Đặc trưng:
Quy luật kinh tế là khách quan, chúng nảy sinh trong
những điều kiện kinh tế nhất định và tồn tại ngoài ý
muốn của con người. Con người không thể sáng tạo hay
thủ tiêu quy luật kinh tế, nhưng có thể phát hiện, nhận
thức, vận dụng các quy luật kinh tế để phục vụ lợi ích
của mình.
Chính sách kinh tế là do
con người định ra một cách
chủ quan trên cơ sở vận
dụng các quy luật kinh tế.
Chính sách đó có thể phù
hợp hay không phù hợp với
các quy luật kinh tế. Cho
nên không thể hành động
mù quáng hoặc chủ quan,
duy ý chí mà phải nghiên
Quy luật kinh tế là quy luật xã hội, nghĩa là sự tác động
của quy luật phải thông qua các hoạt động của con người.
Hầu hết các quy luật kinh tế đều có tính lịch sử, tức là
không tồn tại vĩnh cửu như quy luật tự nhiên, có những
quy luật kinh tế đặc thù, chỉ tồn tại và hoạt động trong
một phương thức sản xuất nhất định. Có những quy luật
kinh tế chung, tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất.
cứu nội dung, yêu cầu và
tác động của các quy luật
kinh tế để đề ra đường lối
và những chính sách đúng
đắn nhằm đạt được hiệu
quả kinh tế cao.
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản trị quốc gia?
Cung cấp sở luận phương pháp luận để nghiên cứu các quy luật kinh tế khách
quan chi phối sự vận động phát triển của nền kinh tế thị trường. Từ đó giúp các doanh
nghiệp và nhà nước có thể hoạch định chiến lược, chính sách phù hợp.
KTCTMLN sở luận để Đảng ta đề ra đường lối phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Đây kim chỉ nam
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý nhà nước về kinh tế.
Nghiên cứu kinh tế chính trị giúp các nhà quản trị doanh nghiệp lãnh đạo đất nước
nắm vững các quy luật vận động của nền kinh tế thị trường, từ đó đưa ra các quyết sách
đúng đắn trong sản xuất kinh doanh cũng như điều hành nền kinh tế vĩ mô.
KTCTMLN chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế chính trị. Kinh tế sở hạ
tầng, quyết định chính trị, ngược lại chính trị tác động trở lại kinh tế. Nhận thức đúng
mối quan hệ này giúp kết hợp đúng đắn giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
Cung cấp những phương pháp khoa học để quản hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. dụ: Nhờ nghiên cứu
KTCTMLN, các doanh nghiệp thể hiểu được quy luật giá trị, từ đó chiến lược giá
cả hợp để tối đa hóa lợi nhuận. Nhà nước thể ban hành chính sách thuế phù hợp dựa
trên sự phân tích về quan hệ phân phối thu nhập trong xã hội.
=> Như vậy, nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin ý nghĩa hết sức quan trọng, sở
luận thực tiễn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như công tác
quản lý, điều hành nền kinh tế của Nhà nước trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
CÂU 2
2.1. Khái niệm, điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?
Khái niệm: Sản xuất hàng hóa kiểu tổ chức kinh tế sản phẩm được sản xuất ra để trao
đổi, mua bán trên thị trường.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
Sự phân công lao động hội: Phân công lao động hội sự phân chia lao động hội
thành ra các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác nhau, tạo ra sự chuyên môn hóa sản xuất
thành các ngành, nghề khác nhau. Do đó, phân công lao động làm cho mỗi người chỉ sản
xuất một hoặc một vài sản phẩm, nhưng nhu cầu cuộc sống lại đòi hỏi phải nhiều sản
phẩm. Như vậy phân công lao động một mặt làm cho người sản xuất độc lập với nhau,
mặc khác lại tạo ra mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, buộc họ phải trao đổi sản phẩm cho
nhau.
Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất: Làm cho những người sản xuất trở thành
những chủ thể sự độc lập nhất định với nhau về mặt lợi ích. Người sở hữu liệu sản
xuất thì sẽ sở hữu sản phẩm làm ra quyền sản xuất cái gì, sản xuất cho ai trao
đổi, mua bán sản phẩm đó ở đâu.
2.2. Hai thuộc tính của hàng hóa?
Khái niệm: Hàng hóa sản phẩm của lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa đây bao gồm cả hàng hóa hữu hình hàng hóa
hình, nghĩa là bao gồm tất cả các sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất và phi vật chất.
Hai thuộc tính của hàng hóa:
Giá trị sử dụng
Giá trị
- Là công dụng hay tính có ích
của sản phẩm nhằm thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người.
- Đặc điểm:
GTSD do thuộc tính tự
nhiên (vật lý, hóa học)
của sản phẩm quy định.
GTSD ngày càng phát
triển nhờ KHKT.
Là GTSD xã hội.
Trong kinh tế hàng hóa,
GTSD là vật mang giá
trị trao đổi.
- Là một phạm trù trừu tượng, vì vậy để hiểu được nó thì
phải thông qua giá trị trao đổi.
- Khái niệm giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng giữa hai
hàng hóa để trao đổi các GTSD khác nhau.
- Ví dụ:
2 con gà = 1 bao thóc (GTSD của con gà đổi lấy
GTSD của bao thóc).
Hao phí lao động sản xuất gà = Hao phí lao động sản
xuất thóc (Giá trị của gà = Giá trị của thóc)
=> Chúng có thể trao đổi.
=> Giá trị là hao phí lao động xã hội của người sản xuất
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Giá trị biểu hiện mối quan
hệ xã hội giữa những người sản xuất và người trao đổi hàng
hóa. Đây là một phạm trù lịch sử. Giá trị là nội dung, cơ sở
của giá trị trao đổi.
2.3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
Lao động cụ thể
Lao động trừu tượng
- Là lao động có ích dưới một hình thức cụ
thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất
định.
- Mỗi lao động có mục đích, đối tượng, công
cụ, phương pháp và kết quả riêng.
- Nhiều lao động cụ thể sẽ tạo thành hệ thống
phân công lao động xã hội.
- Phạm trù vĩnh viễn.
- Tạo ra GTSD của hàng hóa.
- Là sự tiêu hao sức lao động trừu tượng (đến
từ thần kinh, bắp thịt của con người).
- Mọi hoạt động lao động đều giống nhau về
bản chất, có thể khác nhau về số lượng lao
động tiêu hao.
- Là cơ sở của giá trị trao đổi.
- Phạm trù lịch sử.
- Tạo ra giá trị của hàng hóa.
=> Việc phát hiện tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa của Mác đưa tới cuộc
cách mạng trong KTCT, bởi nhờ có sự phát hiện này, Mác đã khắc phục được những hạn chế
về lý luận giá trị của các nhà kinh tế trước đó. Ông đã bổ sung, phát triển lý luận giá trị trở
thành lý luận hoàn chỉnh và khoa học, từ đó tạo tiền đề phát hiện ra giá trị thặng dư - lý luận
trung tâm và hòn đá tảng trong học thuyết kinh tế của Mác. Sau đó là một loạt những lý luận
mới mẻ được khám phá như lý luận tích lũy, lý luận tuần hoàn và chu chuyển của tư bản…
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa?
- Giá trị hàng hóa được xem xét cả về mặt chất và mặt lượng:
+ Chất của giá trị là hao phí lao động kết tinh trong hàng hóa.
+ Lượng giá trị là lượng lao động đã hao phí.
- Thước đo lượng giá trị của hàng hóa:
+ Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động xã hội hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa.
+ Nó được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ Trong hoàn cảnh xã hội nhất định, thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian để sản
xuất ra hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội tức là: Trình độ kỹ thuật trung
bình, trình độ khéo léo trung bình, cường độ lao động trung bình.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
+ Năng suất lao động:
Là năng lực sản xuất của lao động (số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian). VD: 1h làm được 10sp, 2h làm được 20sp…
Năng suất lao động có hai loại: Năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động
xã hội.
Năng suất lao động xã hội tỉ lệ nghịch với lượng giá trị của một hàng hóa (Năng
suất lao động tăng - Thời gian sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm - Lượng giá
trị của một đơn vị hàng hóa giảm)
+ Cường độ lao động:
Là mức độ khẩn trương nặng nhọc của người lao động trong một đơn vị thời gian.
Tăng cường độ lao động là tăng sự hao phí lao động trong một thời gian lao động
nhất định (về bản chất nó chính là kéo dài thời gian lao động)
Khi tăng cường độ lao động, thời gian lao động tăng lên, số lượng sản phẩm tăng
lên tương ứng, giá trị của một đơn vị sản phẩm không đổi.
+ Mức độ phức tạp của lao động:
Lao động được chia thành hai loại: Lao động giản đơn (lao động không cần qua
đào tạo) và Lao động phức tạp (lao động qua đào tạo)
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với
lao động giản đơn.
Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nâng lên lũy thừa.
2.5. Nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ?
Nguồn gốc của tiền tệ: Tiền ra đời kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao
đổi hàng hóa và của quá trình phát triển các hình thái giá trị.
Hình thái giá
trị giản đơn
(ngẫu nhiên)
Hình thái giá
trị chung
Hình thái
tiền tệ
Bản chất của tiền tệ:
Tiền (vàng) một hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa, làm vật
ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác.
Thể hiện lao động xã hội.
Biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
CÂU 3
3.1. Thị trường, cơ chế thị trường?
*Thị trường
- Khái niệm:
+ Nghĩa hẹp: Là nơi diễn ra sự trao đổi mua bán.
+ Nghĩa rộng: Là tổng hòa quan hệ trao đổi mua bán.
- Các yếu tố cấu thành thị trường (Các chủ thể và mối quan hệ giữa các chủ thể):
+ Các chủ thể: Người mua, người bán.
+ Các quan hệ: Cung cầu, giá cả, hàng-tiền, hợp tác, cạnh tranh.
- Đặc trưng của thị trường:
*Cơ chế thị trường hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh tự cân đối
nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế. Các yếu tố cơ bản của cơ chế thị trường:
3.2. Nền kinh tế thị trường?
CÂU 4. Các quy luật trong nền kinh tế thị trường? Vị trí, nội dung tác động của quy
luật giá trị? Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị?
4.1. Quy luật giá trị
- Vị trí: QLGT là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
- Nội dung:
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá:
Điều tiết sản xuất: điều hoà, phân bố các yếu tố sản xuất từ ngành có lợi nhuận
thấp sang ngành có lợi nhuận cao.
Điều tiết lưu thông: điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp sang nơi có giá cả cao.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, thúc đẩy LLSX phát triển: Để đứng
vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản, người sản xuất phải luôn tìm cách làm
cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội.
+ Phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên:
Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với hao
phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có. Ngược lại, những
người sản xuất có giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội dễ lâm vào tình trạng thua lỗ, dẫn
đến phá sản.
4.2. Quy luật khác
Quy luật
cung - cầu
Vị trí: Là quy luật điều tiết cung (bên bán) - cầu (bên mua) trên thị trường.
Nội dung:
Cung > cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị.
Cung < cầu thì giá cả lớn hơn giá trị.
Cung = cầu thì giá cả bằng giá trị.
Tác động:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Là biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường.
Quy luật
cạnh
tranh
Vị trí: Là quy luật điều tiết khách quan mối quan hệ giữa các chủ thể trong sản
xuất và trao đổi hàng hoá.
Nội dung:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh
trong cùng một ngành hàng hoá. Các doanh nghiệp tích cực cải tiến kỹ
thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ
thấp giá trị cá biệt của hàng hoá. Từ đó, hình thành giá trị thị trường của
từng loại hàng hoá.
Cạnh tranh giữa các ngành: Cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh
doanh giữa các ngành khác nhau. Doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn
lực của mình từ ngành này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh
doanh khác nhau.
Tác động:
Tích cực:
Thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất.
Thúc đẩy nền kinh tế thị trường .
Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt trong việc phân bổ các nguồn lực.
Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
Tiêu cực:
Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại đến môi trường kinh doanh.
Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội.
Cạnh tranh không lành mạnh sẽ làm tổn hại đến phúc lợi xã hội.
Quy luật
lưu thông
tiền tệ
Vị trí: Là quy luật chi phối sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế, đảm bảo
cho lưu thông tiền tệ diễn ra hiệu quả.
Nội dung:
Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hoá được xác định bằng công
thức tổng quát sau: M = P.Q / V Trong đó: M là số lượng tiền cần thiết
cho lưu thông trong một thời gian nhất định; P là giá cả; Q là khối lượng
hàng hoá; V là số vòng lưu thông của tiền.
Khối lượng tiền trong lưu thông hàng hóa tỉ lệ thuận với tổng giá cả hàng
hoá trong lưu thông và tỉ lệ nghịch với tốc độ lưu thông của tiền tệ.
Tác động:
Góp phần điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trên thị trường, ổn định giá cả
hàng hoá, dịch vụ.
Thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá diễn ra một cách hiệu
quả. Lượng tiền tệ lưu thông trên thị trường tăng sẽ kích thích các hoạt
động đầu tư, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
CÂU 5. Vai trò các chức năng chủ yếu của thị trường? Vai trò của các chủ thể chính
tham gia thị trường?
Bài làm
Vai trò của thị trường:
nơi thực hiện giá trị hàng hóa, điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển: Giá
trị hàng hoá được thực hiện thông qua trao đổi. Việc trao đổi phải diễn ra thị trường.
Sản xuất ra càng nhiều hàng hoá thì đòi hỏi thị trường tiêu thụ phải rộng lớn. Việc mở
rộng thị trường sẽ thúc đẩy trở lại sản xuất phát triển.
nơi quan trọng để đánh giá, kiểm định năng lực của các chủ thể kinh tế, kích thích sự
sáng tạo của thành viên trong hội làm sở cho phân bổ nguồn lực kinh tế: Thị trường
thúc đẩy các quan hệ hội phát triển. Việc này đòi hỏi mọi người không ngừng nỗ lực,
sáng tạo để thích ứng với sự phát triển của thị trường. Khi sự sáng tạo của chủ thể được
thị trường đáp ứng tạo ra lợi nhuận thì động lực sáng tạo được thúc đẩy đẩy. Từ đó
kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội.
thành tố gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể thống nhất từ sản xuất đến tiêu dùng:
Thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu thông, phân phối, tiêu dùng trở thành một
thể thống nhất. Thị trường gắn kết mọi chủ thể giữa các khâu, giữa các vùng, miền vào
một chỉnh thể thống nhất.
Các chức năng chủ yếu của thị trường:
Chức năng thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.
Chức năng thực hiện giá trị của hàng hóa.
Chức năng cung cấp thông tin cho các chủ thể kinh tế.
Chức năng chọn lọc tự nhiên, kích thích phát triển sản xuất.
Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường:
Người
sản xuất
Người sản xuất hàng hoá là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch
vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao
gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người
trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
Vai trò:
Tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
Sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận.
Làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho
những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều
kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc
lựa chọn sản xuất hàng hoá sao cho có lợi nhất.
Người
tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng.
Vai trò:
Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững
của người sản xuất, định hướng sản xuất.
Nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản
xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Các chủ
thể trung
gian
Các chủ thể trung gian trong thị trường là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm
vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường.
Vai trò:
Kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán.
Làm cho nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn.
Làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu
của người tiêu dùng.
Làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu
dùng trở nên ăn khớp với nhau.
Nhà nước
Nhà nước là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế.
Vai trò:
Tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy sức
sáng tạo của họ.
Sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật của nền kinh tế
thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả.
CÂU 6
6.1. Khái niệm, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá hai thuộc tính của hàng
hoá sức lao động?
Khái niệm: Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của con người dùng để sản xuất vật chất.
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá là:
Người lao động tự do về mặt thân thể.
Người lao động không có tư liệu sản xuất.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
Thuộc tính giá trị
hao phí lao động để sản xuất tái sản xuất
ra sức lao động, bao gồm liệu sinh hoạt để tái
sản xuất sức lao động + phí tổn đào tạo + liệu
sinh hoạt để nuôi sống gia đình người lao động.
Giá trị hàng hóa sức lao động bộc lộ ra bên
ngoài thành giá cả sức lao động (tiền công).
mang tính chất hội, yếu tố tinh thần
lịch sử.
Thuộc tính giá trị sử dụng
Công dụng của hàng hóa sức lao
động thỏa mãn nhu cầu của
người mua sức lao động.
Quá trình sử dụng tạo ra giá trị
mới lớn hơn giá trị bản thân nó.
6.2. Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư và tiền công?
Giá trị thặng dư
Tiền công
Nguồn gốc
GTTD là bộ phận giá trị dôi ra
ngoài giá trị sức lao động do công
nhân tạo ra, là kết quả của phần
lao động không được trả công của
công nhân cho nhà tư bản (kí
hiệu: m)
Tiền công là giá cả của hàng hóa SLĐ, là
do chính hao phí sức lao động của người
làm thuê tạo ra, nhưng lại được biểu hiện
ra bên ngoài là người mua SLĐ trả cho
người lao động.
Bản chất
- Là bộ phận giá trị mới dôi ra
ngoài giá trị sức lao động do
người lao động làm thuê tạo ra,
nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt.
- Phản ánh mối quan hệ bóc lột
SLĐ của nhà tư bản đối với người
công nhân.
- Là phạm trù lịch sử vì nó tồn tại
trong giai đoạn sản xuất TBCN.
Bản chất của tiền công trong CNTB là giá
cả hàng hoá SLĐ nhưng biểu hiện ra bên
ngoài như giá cả của lao động vì:
Công nhân bán quyền sử dụng SLĐ.
Công nhân phải có lao động mới có
tiền công.
CN chỉ nhận được tiền công sau khi
đã lao động.
6.3. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư?
Phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối giá trị thặng thu được do kéo dài
ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, thời gian
lao động tất yếu và giá trị sức lao động không thay đổi.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng tương đối giá trị thặng thu được nhờ rút ngắn
thời gian lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng trong khi độ dài
ngày lao động không đổi thậm chí rút ngắn.
6.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư của C. Mác?
Về mặt lý luận:
Phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, đem đến cho thuyết giá
trị - lao động một sở khoa học thực sự. Điều này giúp giải thích được nguồn gốc của
giá trị thặng dư.
Giải thích được bản chất bóc lột của chủ nghĩa bản, vạch trần chế sinh sản phát
triển của tư bản dựa trên việc chiếm đoạt giá trị thặng dư do người lao động tạo ra.
Cung cấp sở luận để xây dựng luận về giai cấp, chính sách, chiến lược mục
tiêu của phong trào công nhân và chủ nghĩa xã hội.
Về mặt thực tiễn:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, học thuyết giá trị thặng giúp nhận thức
rằng quan hệ bóc lột chưa thể xóa bỏ ngay cần tạo điều kiện cho tồn tại phát
triển chừng nào nó còn có tác dụng thúc đẩy sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, cần thể chế hóa quan hệ phân
phối bằng pháp luật để điều chỉnh các hành vi hội bóc lột, thay định lượng cứng
nhắc về mức độ bóc lột.
Học thuyết giá trị thặng vẫn còn nguyên giá trị trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa
học công nghệ hiện đại, bởi bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản không thay đổi.
Như vậy, học thuyết giá trị thặng của C. Mác không chỉ ý nghĩa luận to lớn trong việc
phân tích bản chất của chủ nghĩa bản, còn công cụ sắc bén để định hướng phát triển
kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
CÂU 7. Bản chất các nhân tố làm tăng quy tích lũy bản? Các quy luật chung của
tích lũy tư bản?
Bài làm
Bản chất của tích lũy tư bản:
Tích lũy tư bản là quá trình chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản.
Bản chất của tích lũy bản quá trình tái sản xuất mở rộng TBCN thông qua việc
chuyển hóa giá trị thặng thành bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh thông qua việc mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc, thiết bị… Nghĩa nhà bản không sử dụng
hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà biến nó thành tư bản phụ thêm.
Các nhân tố làm tăng quy mô tích lũy tư bản:
Nâng cao trình độ bóc lột sức lao động: Bằng cách xén vào tiền công của người công
nhân (nghĩa không chỉ chiếm đoạt lao động thặng còn chiếm đoạt một phần lao
động tất yếu của công nhân, biến một phần quỹ tiêu dùng của công nhân thành quỹ tích
lũy bản), tăng cường độ lao động kéo dài ngày lao động (điều này làm tăng thêm
giá trị thặng dư, tức làm tăng tích lũy bản), tăng thời gian sử dụng máy móc, thiết bị
trong ngày (tức nâng cao hệ số sản xuất không cần đầu thêm bản để tăng thêm
thiết bị, nhà xưởng mà chỉ cần tăng thêm nguyên vật liệu một cách tương ứng)…
Nâng cao năng suất lao động hội: Năng suất lao động tăng làm cho giá trị liệu sinh
hoạt giảm xuống, giá trị sức lao động giảm giúp cho nhà bản thu được nhiều giá trị
thặng dư hơn, góp phần tạo điều kiện tăng quy mô tích lũy.
Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa bản sử dụng bản tiêu dùng (tức việc sử dụng
hiệu quả máy móc): Máy móc được sử dụng toàn bộ tính năng của nó, song giá trị chỉ
được tính dần vào giá trị sản phẩm qua khấu hao. Sau mỗi chu kỳ như vậy, máy móc vẫn
hoạt động toàn bộ nhưng giá trị của bản thân đã giảm dần do tính giá khấu hao để
chuyển vào giá trị sản phẩm, thế máy móc trở thành lực lượng phục vụ không công
trong sản xuất. Khi KHCN phát triển, máy móc ngày càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa
tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng ngày càng lớn, dẫn đến tích lũy tư bản ngày càng cao.
Quy của bản ứng trước: Trong điều kiện thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán
được, tư bản ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích lũy.
Các quy luật chung của tích lũy tư bản:
Quy luật tích tụ bản: Tích tụ bản sự tăng lên về quy của bản bằng cách
bản hóa giá trị thặng dư. Đây một tất yếu khách quan do yêu cầu của các quy luật
khách quan (quy luật sản xuất giá trị thặng dư, quy luật cạnh tranh…) khối lượng giá
trị thặng dư thu được ngày càng tăng.
Quy luật tập trung bản: Tập trung bản sự tăng lên về quy của bản bằng
cách hợp nhất nhiều bản sẵn lại thành một bản khác lớn hơn. Tập trung bản
được thực hiện bằng hai phương pháp là tập trung cưỡng bức và tập trung tự nguyện.
=> Tích tụ bản tập trung bản mối quan hệ chặt chẽ, thúc đẩy lẫn nhau: Một mặt tích
tụ bản làm cho cạnh tranh giữa các bản biệt gay gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn.
Mặc khá tập trung bản giúp tăng nhanh khối lượng giá trị thặng dư, tạo điều kiện đẩy mạnh
quá trình tích tụ.
Bần cùng hóa giai cấp sản: Quá trình tích lũy bản quá trình bần cùng hóa giai cấp
sản. Cấu tạo hữu của bản (là cấu tạo giá trị của bản do cấu tạo kỹ thuật quy
định) ngày càng tăng, làm cho cầu tương đối về sức lao động xu hướng ngày càng
giảm. Điều này dẫn đến tình trạng thất nghiệp, làm cho mâu thuẫn bản của CNTB
ngày càng sâu sắc.
CÂU 8
8.1. Nguồn gốc, bản chất và vai trò của lợi nhuận?
Nguồn gốc: Lợi nhuận xuất phát từ sự chênh lệch giữa giá trị hàng hóa chi phí sản xuất. Khi
sản phẩm được bán, nhà bản không chỉ khôi phục được số vốn đã đầu còn thu về một
khoản tiền thặng dư, được gọi lợi nhuận. Theo quan điểm của CNMLN, lợi nhuận kết quả
của việc bóc lột lao động thặng của công nhân. Giá trị thặng này chuyển hóa thành lợi
nhuận khi hàng hóa được bán ra thị trường.
Bản chất: Lợi nhuận hình thái biểu hiện của giá trị thặng trên bề mặt nền kinh tế thị
trường.
Vai trò:
Lợi nhuận mục tiêu, động động lực của hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường.
Lợi nhuận yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp. sở để đánh giá hiệu quả
hoạt động và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận cao giúp doanh nghiệp nguồn vốn để tái đầu mở rộng sản xuất, đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Lợi nhuận là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp và nền kinh tế có thể tồn tại, phát triển.
8.2. Nội dung của tỷ suất lợi nhuận các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trong
nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa?
Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận toàn bộ giá trị của bản
ứng trước.
Công thức tính tỷ suất lợi nhuận với: p’ là
tỷ suất lợi nhuận, p là doanh thu, c là chi phí
cố định, v là chi phí biến đổi
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
CÂU 9. Bản chất nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức, địa trong nền kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa?
Lợi nhuận
thương
nghiệp
Khái niệm: Là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa.
Nguồn gốc: Lợi nhuận thương nghiệp hình thành thông qua quá trình chuyển hóa
giá trị mà trong đó, tư bản thương nghiệp đóng vai trò cầu nối để thực hiện nhiệm
vụ phân phối, lưu thông hàng hóa của tư bản công nghiệp tới thị trường và tới
người tiêu dùng nói chung trong toàn xã hội.
Bản chất: Trên thực tế, các nhà tư bản thương nghiệp thu lợi nhuận thương
nghiệp từ chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Nhưng điều đó không có nghĩa là
nhà tư bản thương nghiệp bán hàng hóa cao hơn giá trị của nó mà là nhà tư bản
thương nghiệp mua hàng của nhà tư bản công nghiệp với giá thấp hơn giá trị (khi
chấp nhận bán hàng với giá thấp hơn giá trị cho nhà tư bản thương nghiệp có
nghĩa là nhà tư bản công nghiệp đã chấp nhận “nhượng” một phần giá trị thặng
dư cho nhà tư bản thương nghiệp), sau đó, nhà tư bản thương nghiệp lại bán hàng
cho người tiêu dùng với giá đúng giá trị của nó.
Lợi tức
Khái niệm: Là phần lợi nhuận bình quân mà người đi vay (tư bản đi vay) phải trả
cho người cho vay (tư bản cho vay) vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người
cho vay.
Nguồn gốc: Nguồn gốc là bộ phận giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất.
Bản chất: Bề ngoài chỉ phản ánh quan hệ giữa tư bản sở hữu và tư bản sử dụng,
song thực chất phản ánh quan hệ giữa tập thể tư bản sở hữu và sử dụng với giai
cấp công nhân làm thuê.
Địa tô
Khái niệm: Là số tiền mà nhà tư bản trả cho chủ đất theo hợp đồng thuê đất để
được sử dụng đất trong thời gian hợp đồng.
Nguồn gốc: Là bộ phận giá trị thặng dư do công nhân làm thuê trong nông
nghiệp tạo ra, bị tư bản chiếm đoạt nộp cho chủ sở hữu đất dưới hình thái địa tô.
Bản chất: Địa tô là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp (ngoài lợi
nhuận bình quân) chuyển hóa thành. Biểu hiện bề ngoài thì địa tô thể hiện quan
hệ giữa hai giai cấp là nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp và địa chủ, song
về thực chất nó phản ánh quan hệ giữa một bên là nhà tư bản kinh doanh trong
nông nghiệp và địa chủ với bên kia là công nhân làm thuê trong nông nghiệp.
CÂU 10. Nguyên nhân hình thành những đặc điểm kinh tế bản của chủ nghĩa
bản độc quyền? Những biểu hiện mới về kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền?
Bài làm
Khái niệm: Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc
sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi
nhuận độc quyền cao.
Nguyên nhân CNTB độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX là:
Sự phát triển của lực lượng sản xuất: Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra những ngành
sản xuất mới với trình độ tích tụ cao, đòi hỏi các xí nghiệp lớn và hình thức tổ chức kinh
tế mới. Năng suất lao động tăng, khả năng tích lũy và tập trung sản xuất được thúc đẩy,
dẫn đến sự phát triển của sản xuất quy mô lớn.
Sự cạnh tranh: Cạnh tranh gay gắt buộc các nhà tư bản phải cải tiến kỹ thuật và tăng quy
mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Điều này dẫn đến sự thôn tính hoặc liên kết
giữa các doanh nghiệp nhỏ để tồn tại.
Khủng hoảng kinh tế: Các cuộc khủng hoảng kinh tế, như cuộc khủng hoảng năm 1873,
đã làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất, hình thành các doanh nghiệp lớn.
Sự phát triển của hệ thống tín dụng: Hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn
bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, đặc biệt là việc hình thành các công ty cổ phần,
tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền:
Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn: Tích tụ và tập trung sản
xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền. Các xí nghiệp lớn chiếm tỷ trọng nhỏ
nhưng nắm giữ và chi phối thị trường, dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền như
cácten, xanhđica, tơrớt…
Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối:
Sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp tạo ra tư bản tài chính. Các
ngân hàng lớn thôn tính các ngân hàng nhỏ, hình thành độc quyền trong ngân hàng và có
vai trò mới trong nền kinh tế.
Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến: Xuất khẩu tư bản là công cụ chủ yếu để bành
trướng sự thống trị của tư bản tài chính ra toàn thế giới, thúc đẩy quá trình chuyển đổi
kinh tế ở các nước nhập khẩu.
Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền: Việc
xuất khẩu tư bản và mở rộng phạm vi đầu tư dẫn đến sự phân chia thế giới về mặt kinh tế
giữa các tổ chức độc quyền quốc tế, tạo ra cuộc đấu tranh giành thị trường tiêu thụ,
nguồn nguyên liệu và lĩnh vực đầu tư có lợi nhuận cao.
Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng: Đây là
cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền.
Những biểu hiện mới về kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền:
Sự xuất hiện của các công ty độc quyền xuyên quốc gia: Các công ty độc quyền xuyên
quốc gia xuất hiện bên cạnh sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ. Các hình thức tổ
chức độc quyền mới như concern (tổ chức độc quyền đa ngành) và conglomerate (sự kết
hợp của các hãng không liên quan trực tiếp về sản xuất) đã ra đời.
Sự phát triển của các ngành kinh tế mới: Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm xuất
hiện nhiều ngành kinh tế mới, đặc biệt là các ngành dịch vụ và bảo hiểm, chiếm tỷ trọng
lớn trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hiện đại.
Sự kết hợp giữa nhà nước và tư bản độc quyền: Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là
sự kết hợp giữa sức mạnh của tư bản độc quyền và sức mạnh kinh tế của nhà nước. Nhà
nước can thiệp và điều tiết nền kinh tế thông qua các công cụ tài chính, tiền tệ, và phát
triển các xí nghiệp quốc doanh.
Sự phân chia lãnh thổ và ảnh hưởng kinh tế: Các tập đoàn độc quyền quốc tế tranh giành
phạm vi ảnh hưởng bằng cách thực hiện "chiến lược biên giới mềm" và bành trướng
"biên giới kinh tế" rộng hơn. Điều này dẫn đến sự phân chia lãnh thổ ảnh hưởng dưới sự
chi phối của các tập đoàn độc quyền.
CÂU 11. Nguyên nhân ra đời, bản chất đặc điểm của chủ nghĩa bản độc quyền nhà
nước? Những biểu hiện mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước?
Bài làm
Khái niệm: Độc quyền nhà nước là hình thức độc quyền do nhà nước nắm giữ vị thế độc quyền
trên cơ sở duy trì sức mạnh của các tổ chức độc quyền ở những lĩnh vực then chốt của nền kinh
tế nhằm tạo ra sức mạnh vật chất cho sự ổn định của chế độ chính trị - xã hội ứng với điều kiện
phát triển nhất định.
Nguyên nhân ra đời:
Do sự phát triển của quá trình tích tụ tập trung bản. Tích tụ tập trung bản càng
lớn thì tích tụ tập trung sản xuất càng cao, làm nảy sinh cấu kinh tế mới đòi hỏi sự
điều hành quản nền sản xuất từ một trung tâm. Nghĩa nhà nước đại diện cho toàn
hội phải đứng ra thực hiện nhiệm vụ quản lý nền sản xuất xã hội đó.
Do mâu thuẫn bản của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa, mâu thuẫn giữa tính
chất hội của sản xuất hình thức chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa về liệu sản
xuất ngày càng gay gắt, đòi hỏi phải một hình thức mới của quan hệ sản xuất bản
chủ nghĩa đó chính là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại làm cho lực lượng sản
xuất phát triển mạnh mẽ. Cuộc cách mạng này làm đảo lộn cấu nền kinh tế, đòi hỏi
một lượng vốn lớn để cấu trúc lại nền kinh tế ứng dụng những thành tựu mới của khoa
học công nghệ vào sản xuất kinh doanh không một tổ chức độc quyền nào thể làm
được. Do đó nhà nước tư sản phải can thiệp vào kinh tế.
Do sự ra đời của hệ thống hội chủ nghĩa, của phong trào giải phóng dân tộc phong
trào công nhân các nước đế quốc đã thu hẹp thị trường của chủ nghĩa bản đặt chủ
nghĩa tư bản trước nguy cơ sụp đổ.
=> Tất cả những nguyên nhân trên đã dẫn đến nhà nước sản phải can thiệp sâu vào quá trình
kinh tế để duy trì chủ nghĩa bản làm cho chủ nghĩa bản độc quyền nhà nước phát triển
trở nên phổ biến.
Bản chất:
sự can thiệp trực tiếp của nhà nước sản vào quá trình kinh tế. Trong giai đoạn chủ
nghĩa bản tự do cạnh tranh, nhà nước đóng vai trò kẻ canh gác tài sản cho giai cấp
sản. Còn quá trình sản xuất bản chủ nghĩa thì vận động dưới sự chi phối của các quy
luật kinh tế nội tại của chủ nghĩa bản. Đến giai đoạn chủ nghĩa bản độc quyền nhà
nước, nhà nước sản dần can thiệp sâu vào quá trình kinh tế. Nhà nước tham gia trực
tiếp vào việc quản lý kinh tế xã hội.
sự kết hợp hay dung hợp giữa các tổ chức độc quyền bộ máy nhà nước sản. Đề
điều chỉnh kinh tế từ một trung tâm, các tổ chức độc quyền kết hợp với bộ máy nhà nước,
phối hợp lực lượng nhà nước với lực lượng của các tổ chức độc quyền thành một tổ chức
thống nhất có đầy đủ sức mạnh cả về kinh tế lẫn chính trị.
sự phụ thuộc của quan nhà nước sản đối với các tổ chức độc quyền. Trong giai
đoạn chủ nghĩa bản tự do cạnh tranh, nhà nước còn ít can thiệp vào kinh tế, chủ yếu
công cụ bảo vệ cho giai cấp sản. Đến giai đoạn chủ nghĩa bản độc quyền, nhà nước
ngày càng phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.
Đặc điểm :
Sự kết hợp giữa nhà nước các tổ chức độc quyền nhân: Nhà nước sản các tổ
chức độc quyền nhân kết hợp thành một thể chế thống nhất, trong đó nhà nước can
thiệp vào các quá trình kinh tế để bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền cứu nguy
cho chủ nghĩa tư bản.
Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước:
Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế: Nhà nước can
thiệp mạnh mẽ vào nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, công cụ điều tiết như
ngân sách, thuế, hệ thống tiền tệ - tín dụng, và các doanh nghiệp nhà nước.
Những biểu hiện mới:
chế quan hệ nhân sự: Sự phát triển của trình độ dân trí quy luật cạnh tranh trong
hội bản ngày nay dẫn đến sự thanh đổi về quan hệ nhân sự trong bộ máy chính quyền
nhà nước. Dẫn đến sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền nhà nước, các đại
biểu của các tổ chức độc quyền tham gia vào bộ máy nhà nước ngược lại, các quan
chức nhà nước tham gia vào các tổ chức độc quyền.
Sự thay đổi trong chế điều tiết kinh tế của nhà nước: Nhà nước sản hiện đại không
chỉ điều tiết nền kinh tế còn một chủ sở hữu lớn, chiếm khoảng 15-34% tổng số
vốn đầu trong sản xuất, kinh doanh. Nhà nước sử dụng các chương trình, kế hoạch
hoặc hỗ trợ trực tiếp để điều chỉnh thị trường và phát triển kinh tế.
Sự phát triển của bản tài chính: bản tài chính ngày càng chi phối các hoạt động
kinh tế thông qua sự thâm nhập dung hợp giữa bản ngân hàng bản công
nghiệp. Các tập đoàn tài chính lớn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu.
Sự điều chỉnh trong quan hệ phân phối chức năng hội của nhà nước: Nhà nước
sản hiện đại sự điều chỉnh trong quan hệ phân phối, thực hiện chức năng hội nhằm
bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp lao động và giảm bớt mâu thuẫn giai cấp.
CÂU 12
12.1. Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
Khái niệm: KTTT định hướng XHCN nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường,
đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một hội đó dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo.
Tính tất yếu:
Một là, phát triển KTTT định hướng XHCN phù hợp với xu hướng phát triển khách
quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
Hai là, do tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển VN theo định hướng XHCN.
Ba là, KTTT định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng, mong muốn dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam.
12.2. Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
f) Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển
văn hóa - xã hội, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kết hoạch và từng
giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị
trường.
CÂU 13
13.1. Bản chất, vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế - xã hội?
Khái niệm: Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế.
Bản chất: Lợi ích kinh tế phản ánh mục đích động của các quan hệ giữa các chủ thể
trong nền sản xuất hội. thể hiện bản chất hội trong từng giai đoạn lịch sử phụ thuộc
vào vị trí và vai trò của các chủ thể kinh tế.
Vai trò:
Lợi ích kinh tế động lực trực tiếp của các chủ thể hoạt động kinh tế - hội: Con
người tiến hành các hoạt động kinh tế nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất, nâng cao phương
thức mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất của bản thân. Các chủ thể kinh tế hành động
lợi ích chính đáng của mình (người lao động tích cực sản xuất, nâng cao tay nghề, cải
tiến công cụ lao động) từ đó thúc đẩy sự phát triển LLSX, nền kinh tế, nâng cao đời sống
người dân, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế.
Lợi ích kinh tế sở thúc đẩy phát triển các lợi ích khác: Mức độ thỏa mãn nhu cầu
vật chất phụ thuộc vào địa vị con người trong quan hệ sản xuất hội. Để thực hiện lợi
ích, các chủ thể kinh tế phải đấu tranh thực hiện quyền làm chủ với TLSX => Cội nguồn
sâu xa các cuộc đấu tranh các giai cấp trong lịch sử, động lực tiến bộ của hội tiến bộ
=> Tạo điều kiện cho sự hình thành thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích hội, văn hoá
của các chủ thể hội => Mang tính khách quan động lực mạnh mẽ để phát triển
kinh tế xã hội.
13.2. Các quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản?
Quan hệ lợi ích kinh tế sự thiết lập những tương tác giữa các chủ thể kinh tế nhằm mục tiêu
xác lập các loại lợi ích kinh tế trên sở trình độ phát triển của LLSX KTTT tương ứng
trong một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
Quan hệ lợi ích
giữa người lao
động và chủ sử
dụng lao động
- Người lao động có quyền hưởng mức lương, chế độ đãi ngộ phù hợp
với lao động, được bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương đầy đủ và đúng hạn
cho người lao động, bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao
động cho người lao động
Quan hệ lợi ích
giữa những người
sử dụng lao động
Trong cơ chế thị trường, những người sử dụng lao động vừa là đối tác,
vừa là đối thủ cạnh tranh, từ đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi
ích kinh tế giữa họ. Người sử dụng lao động có các nghiệp đoàn, hội
nghề nghiệp như Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Hiệp
hội Dệt may Việt Nam… Sự liên kết giữa những người sử dụng lao động
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao vị thế, bảo vệ lợi ích
kinh tế.
Quan hệ lợi ích
giữa những người
lao động
Trong KTTT, người lao động phải bán sức lao động của mình. Vì thế họ
cạnh tranh với nhau.
Tác động tích cực: Để cạnh tranh, người lao động sẽ học tập, nâng cao
tay nghề, nâng cao sức khỏe, thể lực... Điều này phù hợp với yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực, với lợi ích xã hội.
| 1/26

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN CÂU 1
1.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác?
Khái niệm:
KTCTMLN là môn khoa học kinh tế nghiên cứu các quan hệ kinh tế để tìm ra các
quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt động kinh tế của con người
tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác:
● Thứ nhất, quan hệ sản xuất trong mối liên hệ và tác động lẫn nhau với lực lượng sản xuất
và kiến trúc thượng tầng.
● Thứ hai, quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và
tiêu dùng của cải vật chất trong xã hội.
Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác:
● Thứ nhất, phương pháp duy vật biện chứng. Phương pháp này đòi hỏi phải xem xét các
hiện tượng, quá trình kinh tế trong mối liên hệ và sự tác động lẫn nhau trong trạng thái
phát triển không ngừng. Trong tiến trình đó, sự tích lũy những biến đổi về lượng sẽ dẫn
đến những biến đổi về chất. Phép biện chứng duy vật coi nguồn gốc của sự phát triển là
sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
● Thứ hai, phương pháp trừu tượng hóa khoa học. Đây là phương pháp loại bỏ khỏi quá
trình nghiên cứu những cái đơn nhất, ngẫu nhiên, tạm thời, hoặc tạm gác lại những nhân
tố nào đó để tách ra những quá trình và hiện tượng vững chắc, ổn định, điển hình trong
các quá trình và hiện tượng đó, nhờ vậy mà nắm bắt được bản chất của hiện tượng, tìm ra
những phạm trù và quy luật phản ánh những bản chất ấy.
● Thứ ba, phương pháp logic kết hợp phương pháp lịch sử. Phương pháp lịch sử đòi hỏi
phải nghiên cứu các hiện tượng và quá trình kinh tế qua các giai đoạn phát sinh, phát
triển và tiêu vong của chúng. Phương pháp logic lại đòi hỏi phải tìm ra cái chung chi
phối sự phát triển đó. Việc nghiên cứu lịch sử sẽ giúp cho việc tìm ra logic nội tại của đối
tượng và sự nhận thức về cơ cấu nội tại của xã hội lại làm cho nhận thức về lịch sử trở nên khoa học.
1.2. Phân biệt quy luật kinh tế và chính sách kinh tế Quy luật kinh tế Chính sách kinh tế
Quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ bản chất, phụ
Chính sách kinh tế là do
thuộc nhân quả, tất yếu, vững chắc, vốn có của các hiện tượng
con người định ra một cách và quá trình kinh tế.
chủ quan trên cơ sở vận Đặc trưng:
dụng các quy luật kinh tế.
● Quy luật kinh tế là khách quan, chúng nảy sinh trong
Chính sách đó có thể phù
những điều kiện kinh tế nhất định và tồn tại ngoài ý
hợp hay không phù hợp với
muốn của con người. Con người không thể sáng tạo hay
các quy luật kinh tế. Cho
thủ tiêu quy luật kinh tế, nhưng có thể phát hiện, nhận
nên không thể hành động
thức, vận dụng các quy luật kinh tế để phục vụ lợi ích
mù quáng hoặc chủ quan, của mình.
duy ý chí mà phải nghiên
● Quy luật kinh tế là quy luật xã hội, nghĩa là sự tác động
cứu nội dung, yêu cầu và
của quy luật phải thông qua các hoạt động của con người. tác động của các quy luật
● Hầu hết các quy luật kinh tế đều có tính lịch sử, tức là
kinh tế để đề ra đường lối
không tồn tại vĩnh cửu như quy luật tự nhiên, có những
và những chính sách đúng
quy luật kinh tế đặc thù, chỉ tồn tại và hoạt động trong
đắn nhằm đạt được hiệu
một phương thức sản xuất nhất định. Có những quy luật quả kinh tế cao.
kinh tế chung, tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất.
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản trị quốc gia?

● Cung cấp cơ sở lý luận và phương pháp luận để nghiên cứu các quy luật kinh tế khách
quan chi phối sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường. Từ đó giúp các doanh
nghiệp và nhà nước có thể hoạch định chiến lược, chính sách phù hợp.
● KTCTMLN là cơ sở lý luận để Đảng ta đề ra đường lối phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Đây là kim chỉ nam
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý nhà nước về kinh tế.
● Nghiên cứu kinh tế chính trị giúp các nhà quản trị doanh nghiệp và lãnh đạo đất nước
nắm vững các quy luật vận động của nền kinh tế thị trường, từ đó đưa ra các quyết sách
đúng đắn trong sản xuất kinh doanh cũng như điều hành nền kinh tế vĩ mô.
● KTCTMLN chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị. Kinh tế là cơ sở hạ
tầng, quyết định chính trị, ngược lại chính trị tác động trở lại kinh tế. Nhận thức đúng
mối quan hệ này giúp kết hợp đúng đắn giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
● Cung cấp những phương pháp khoa học để quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. Ví dụ: Nhờ nghiên cứu
KTCTMLN, các doanh nghiệp có thể hiểu được quy luật giá trị, từ đó có chiến lược giá
cả hợp lý để tối đa hóa lợi nhuận. Nhà nước có thể ban hành chính sách thuế phù hợp dựa
trên sự phân tích về quan hệ phân phối thu nhập trong xã hội.
=> Như vậy, nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở lý
luận và thực tiễn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như công tác
quản lý, điều hành nền kinh tế của Nhà nước trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. CÂU 2
2.1. Khái niệm, điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?
Khái niệm:
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm được sản xuất ra để trao
đổi, mua bán trên thị trường.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
● Sự phân công lao động xã hội: Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội
thành ra các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác nhau, tạo ra sự chuyên môn hóa sản xuất
thành các ngành, nghề khác nhau. Do đó, phân công lao động làm cho mỗi người chỉ sản
xuất một hoặc một vài sản phẩm, nhưng nhu cầu cuộc sống lại đòi hỏi phải có nhiều sản
phẩm. Như vậy phân công lao động một mặt làm cho người sản xuất độc lập với nhau,
mặc khác lại tạo ra mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, buộc họ phải trao đổi sản phẩm cho nhau.
● Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất: Làm cho những người sản xuất trở thành
những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau về mặt lợi ích. Người sở hữu tư liệu sản
xuất thì sẽ sở hữu sản phẩm làm ra và có quyền sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và trao
đổi, mua bán sản phẩm đó ở đâu.
2.2. Hai thuộc tính của hàng hóa?
Khái niệm:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa ở đây bao gồm cả hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô
hình, nghĩa là bao gồm tất cả các sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất và phi vật chất.
Hai thuộc tính của hàng hóa: Giá trị sử dụng Giá trị
- Là công dụng hay tính có ích - Là một phạm trù trừu tượng, vì vậy để hiểu được nó thì
của sản phẩm nhằm thỏa mãn
phải thông qua giá trị trao đổi.
nhu cầu nào đó của con người. - Khái niệm giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng giữa hai - Đặc điểm:
hàng hóa để trao đổi các GTSD khác nhau.
● GTSD do thuộc tính tự - Ví dụ:
nhiên (vật lý, hóa học)
● 2 con gà = 1 bao thóc (GTSD của con gà đổi lấy
của sản phẩm quy định. GTSD của bao thóc). ● GTSD ngày càng phát
● Hao phí lao động sản xuất gà = Hao phí lao động sản triển nhờ KHKT.
xuất thóc (Giá trị của gà = Giá trị của thóc) ● Là GTSD xã hội.
=> Chúng có thể trao đổi.
● Trong kinh tế hàng hóa,
=> Giá trị là hao phí lao động xã hội của người sản xuất GTSD là vật mang giá
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Giá trị biểu hiện mối quan trị trao đổi.
hệ xã hội giữa những người sản xuất và người trao đổi hàng
hóa. Đây là một phạm trù lịch sử. Giá trị là nội dung, cơ sở
của giá trị trao đổi.
2.3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa? Lao động cụ thể Lao động trừu tượng
- Là lao động có ích dưới một hình thức cụ
- Là sự tiêu hao sức lao động trừu tượng (đến
thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất từ thần kinh, bắp thịt của con người). định.
- Mọi hoạt động lao động đều giống nhau về
- Mỗi lao động có mục đích, đối tượng, công
bản chất, có thể khác nhau về số lượng lao
cụ, phương pháp và kết quả riêng. động tiêu hao.
- Nhiều lao động cụ thể sẽ tạo thành hệ thống - Là cơ sở của giá trị trao đổi.
phân công lao động xã hội. - Phạm trù lịch sử. - Phạm trù vĩnh viễn.
- Tạo ra giá trị của hàng hóa.
- Tạo ra GTSD của hàng hóa.
=> Việc phát hiện tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa của Mác đưa tới cuộc
cách mạng trong KTCT, bởi nhờ có sự phát hiện này, Mác đã khắc phục được những hạn chế
về lý luận giá trị của các nhà kinh tế trước đó. Ông đã bổ sung, phát triển lý luận giá trị trở
thành lý luận hoàn chỉnh và khoa học, từ đó tạo tiền đề phát hiện ra giá trị thặng dư - lý luận
trung tâm và hòn đá tảng trong học thuyết kinh tế của Mác. Sau đó là một loạt những lý luận
mới mẻ được khám phá như lý luận tích lũy, lý luận tuần hoàn và chu chuyển của tư bản…
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa?
- Giá trị hàng hóa được xem xét cả về mặt chất và mặt lượng:
+ Chất của giá trị là hao phí lao động kết tinh trong hàng hóa.
+ Lượng giá trị là lượng lao động đã hao phí.
- Thước đo lượng giá trị của hàng hóa:
+ Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động xã hội hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Nó được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ Trong hoàn cảnh xã hội nhất định, thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian để sản
xuất ra hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội tức là: Trình độ kỹ thuật trung
bình, trình độ khéo léo trung bình, cường độ lao động trung bình.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: + Năng suất lao động:
● Là năng lực sản xuất của lao động (số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian). VD: 1h làm được 10sp, 2h làm được 20sp…
● Năng suất lao động có hai loại: Năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội.
● Năng suất lao động xã hội tỉ lệ nghịch với lượng giá trị của một hàng hóa (Năng
suất lao động tăng - Thời gian sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm - Lượng giá
trị của một đơn vị hàng hóa giảm)
+ Cường độ lao động:
● Là mức độ khẩn trương nặng nhọc của người lao động trong một đơn vị thời gian.
● Tăng cường độ lao động là tăng sự hao phí lao động trong một thời gian lao động
nhất định (về bản chất nó chính là kéo dài thời gian lao động)
● Khi tăng cường độ lao động, thời gian lao động tăng lên, số lượng sản phẩm tăng
lên tương ứng, giá trị của một đơn vị sản phẩm không đổi.
+ Mức độ phức tạp của lao động:
● Lao động được chia thành hai loại: Lao động giản đơn (lao động không cần qua
đào tạo) và Lao động phức tạp (lao động qua đào tạo)
● Trong cùng một đơn vị thời gian lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.
● Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nâng lên lũy thừa.
2.5. Nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ?
Nguồn gốc
của tiền tệ: Tiền ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao
đổi hàng hóa và của quá trình phát triển các hình thái giá trị.
Hình thái giá VD: 1 con gà = 10 con cá trị giản đơn Đặc điểm: (ngẫu nhiên)
● Hình thức trao đổi: Trực tiếp vật đổi vật, mang tính ngẫu nhiên miễn là
người trao đổi đồng ý và giản đơn vì giá trị của một hàng hóa này chỉ
được biểu hiện bằng giá trị của một hàng hóa khác.
● Tỷ lệ trao đổi không cố định.
Hình thái giá 10m vải/1 bó củi/10 con cá = 1 con gà (vật ngang giá chung) trị chung Đặc điểm:
● Hình thức trao đổi: Gián tiếp (H - VNGC - H’)
● Tỷ lệ trao đổi cố định ở VNGC. Tuy nhiên ở hình thái này cũng vẫn có
hạn chế vì VNGC của từng vùng khác nhau nên không có chung giá trị,
lúc này hình thái tiền tệ ra đời. Hình thái
10m vải/1 bó củi/10 con cá = 1gr vàng tiền tệ Đặc điểm:
● Hình thức trao đổi: Gián tiếp (H - T - H’)
● Tỷ lệ trao đổi cố định ở vàng (đóng vai trò là tiền)
Vàng là hàng hóa được lựa chọn để trở thành tiền bởi vì:
● Vàng là hàng hóa vốn dĩ đã từng được chọn làm VNGC.
● Tính chất tự nhiên của vàng là thuần nhất về chất, dễ chia nhỏ, không bị
mài mòn, với một lượng nhỏ nhưng giá trị lớn, thuận lợi cho quá trình lưu thông.
Bản chất của tiền tệ:
● Tiền (vàng) là một hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa, làm vật
ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác.
● Thể hiện lao động xã hội.
● Biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. CÂU 3
3.1. Thị trường, cơ chế thị trường? *Thị trường
- Khái niệm:
+ Nghĩa hẹp: Là nơi diễn ra sự trao đổi mua bán.
+ Nghĩa rộng: Là tổng hòa quan hệ trao đổi mua bán.
- Các yếu tố cấu thành thị trường (Các chủ thể và mối quan hệ giữa các chủ thể):
+ Các chủ thể: Người mua, người bán.
+ Các quan hệ: Cung cầu, giá cả, hàng-tiền, hợp tác, cạnh tranh.
- Đặc trưng của thị trường:
*Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh và tự cân đối
nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế. Các yếu tố cơ bản của cơ chế thị trường:
3.2. Nền kinh tế thị trường?
CÂU 4. Các quy luật trong nền kinh tế thị trường? Vị trí, nội dung và tác động của quy
luật giá trị? Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị? 4.1. Quy luật giá trị
- Vị trí: QLGT là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. - Nội dung:
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá:
● Điều tiết sản xuất: điều hoà, phân bố các yếu tố sản xuất từ ngành có lợi nhuận
thấp sang ngành có lợi nhuận cao.
● Điều tiết lưu thông: điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp sang nơi có giá cả cao.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, thúc đẩy LLSX phát triển: Để đứng
vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản, người sản xuất phải luôn tìm cách làm
cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội.
+ Phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên:
Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với hao
phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có. Ngược lại, những
người sản xuất có giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội dễ lâm vào tình trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản. 4.2. Quy luật khác
Quy luật Vị trí: Là quy luật điều tiết cung (bên bán) - cầu (bên mua) trên thị trường.
cung - cầu Nội dung:
● Cung > cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị.
● Cung < cầu thì giá cả lớn hơn giá trị.
● Cung = cầu thì giá cả bằng giá trị. Tác động:
● Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
● Là biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường.
Quy luật Vị trí: Là quy luật điều tiết khách quan mối quan hệ giữa các chủ thể trong sản cạnh
xuất và trao đổi hàng hoá. tranh Nội dung:
● Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh
trong cùng một ngành hàng hoá. Các doanh nghiệp tích cực cải tiến kỹ
thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ
thấp giá trị cá biệt của hàng hoá. Từ đó, hình thành giá trị thị trường của từng loại hàng hoá.
● Cạnh tranh giữa các ngành: Cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh
doanh giữa các ngành khác nhau. Doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn
lực của mình từ ngành này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau. Tác động: Tích cực:
● Thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất.
● Thúc đẩy nền kinh tế thị trường .
● Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt trong việc phân bổ các nguồn lực.
● Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Tiêu cực:
● Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại đến môi trường kinh doanh.
● Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội.
● Cạnh tranh không lành mạnh sẽ làm tổn hại đến phúc lợi xã hội.
Quy luật Vị trí: Là quy luật chi phối sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế, đảm bảo
lưu thông cho lưu thông tiền tệ diễn ra hiệu quả. tiền tệ Nội dung:
● Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hoá được xác định bằng công
thức tổng quát sau: M = P.Q / V Trong đó: M là số lượng tiền cần thiết
cho lưu thông trong một thời gian nhất định; P là giá cả; Q là khối lượng
hàng hoá; V là số vòng lưu thông của tiền.
● Khối lượng tiền trong lưu thông hàng hóa tỉ lệ thuận với tổng giá cả hàng
hoá trong lưu thông và tỉ lệ nghịch với tốc độ lưu thông của tiền tệ. Tác động:
● Góp phần điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trên thị trường, ổn định giá cả hàng hoá, dịch vụ.
● Thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá diễn ra một cách hiệu
quả. Lượng tiền tệ lưu thông trên thị trường tăng sẽ kích thích các hoạt
động đầu tư, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
CÂU 5. Vai trò và các chức năng chủ yếu của thị trường? Vai trò của các chủ thể chính
tham gia thị trường?
Bài làm
Vai trò của thị trường:
● Là nơi thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, là môi trường cho sản xuất phát triển: Giá
trị hàng hoá được thực hiện thông qua trao đổi. Việc trao đổi phải diễn ra ở thị trường.
Sản xuất ra càng nhiều hàng hoá thì đòi hỏi thị trường tiêu thụ phải rộng lớn. Việc mở
rộng thị trường sẽ thúc đẩy trở lại sản xuất phát triển.
● Là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm định năng lực của các chủ thể kinh tế, kích thích sự
sáng tạo của thành viên trong xã hội làm cơ sở cho phân bổ nguồn lực kinh tế: Thị trường
thúc đẩy các quan hệ xã hội phát triển. Việc này đòi hỏi mọi người không ngừng nỗ lực,
sáng tạo để thích ứng với sự phát triển của thị trường. Khi sự sáng tạo của chủ thể được
thị trường đáp ứng và tạo ra lợi nhuận thì động lực sáng tạo được thúc đẩy đẩy. Từ đó
kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội.
● Là thành tố gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể thống nhất từ sản xuất đến tiêu dùng:
Thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu thông, phân phối, tiêu dùng trở thành một
thể thống nhất. Thị trường gắn kết mọi chủ thể giữa các khâu, giữa các vùng, miền vào
một chỉnh thể thống nhất.
Các chức năng chủ yếu của thị trường:
● Chức năng thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.
● Chức năng thực hiện giá trị của hàng hóa.
● Chức năng cung cấp thông tin cho các chủ thể kinh tế.
● Chức năng chọn lọc tự nhiên, kích thích phát triển sản xuất.
Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường: Người
Người sản xuất hàng hoá là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch sản xuất
vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao
gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người
trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng. Vai trò:
● Tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
● Sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận.
● Làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho
những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều
kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc
lựa chọn sản xuất hàng hoá sao cho có lợi nhất. Người
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa
tiêu dùng mãn nhu cầu tiêu dùng. Vai trò:
● Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững
của người sản xuất, định hướng sản xuất.
● Nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản
xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất. Các chủ
Các chủ thể trung gian trong thị trường là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm
thể trung vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị gian trường. Vai trò:
● Kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán.
● Làm cho nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn.
● Làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
● Làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu
dùng trở nên ăn khớp với nhau.
Nhà nước Nhà nước là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế. Vai trò:
● Tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy sức sáng tạo của họ.
● Sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật của nền kinh tế
thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả. CÂU 6
6.1. Khái niệm, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động?
Khái niệm:
Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của con người dùng để sản xuất vật chất.
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá là:
● Người lao động tự do về mặt thân thể.
● Người lao động không có tư liệu sản xuất.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: Thuộc tính giá trị
Thuộc tính giá trị sử dụng
● Là hao phí lao động để sản xuất và tái sản xuất
● Công dụng của hàng hóa sức lao
ra sức lao động, bao gồm tư liệu sinh hoạt để tái
động thỏa mãn nhu cầu của
sản xuất sức lao động + phí tổn đào tạo + tư liệu
người mua sức lao động.
sinh hoạt để nuôi sống gia đình người lao động.
● Quá trình sử dụng tạo ra giá trị
● Giá trị hàng hóa sức lao động bộc lộ ra bên
mới lớn hơn giá trị bản thân nó.
ngoài thành giá cả sức lao động (tiền công).
● Nó mang tính chất xã hội, yếu tố tinh thần và lịch sử.
6.2. Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư và tiền công? Giá trị thặng dư Tiền công Nguồn gốc
GTTD là bộ phận giá trị dôi ra
Tiền công là giá cả của hàng hóa SLĐ, là
ngoài giá trị sức lao động do công do chính hao phí sức lao động của người
nhân tạo ra, là kết quả của phần
làm thuê tạo ra, nhưng lại được biểu hiện
lao động không được trả công của ra bên ngoài là người mua SLĐ trả cho
công nhân cho nhà tư bản (kí người lao động. hiệu: m) Bản chất
- Là bộ phận giá trị mới dôi ra
Bản chất của tiền công trong CNTB là giá
ngoài giá trị sức lao động do
cả hàng hoá SLĐ nhưng biểu hiện ra bên
người lao động làm thuê tạo ra,
ngoài như giá cả của lao động vì:
nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt.
● Công nhân bán quyền sử dụng SLĐ.
- Phản ánh mối quan hệ bóc lột
● Công nhân phải có lao động mới có
SLĐ của nhà tư bản đối với người tiền công. công nhân.
● CN chỉ nhận được tiền công sau khi
- Là phạm trù lịch sử vì nó tồn tại đã lao động.
trong giai đoạn sản xuất TBCN.
6.3. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư?
● Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài
ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, thời gian
lao động tất yếu và giá trị sức lao động không thay đổi.
● Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn
thời gian lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài
ngày lao động không đổi thậm chí rút ngắn.
6.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư của C. Mác? Về mặt lý luận:
● Phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, đem đến cho lý thuyết giá
trị - lao động một cơ sở khoa học thực sự. Điều này giúp giải thích được nguồn gốc của giá trị thặng dư.
● Giải thích được bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, vạch trần cơ chế sinh sản và phát
triển của tư bản dựa trên việc chiếm đoạt giá trị thặng dư do người lao động tạo ra.
● Cung cấp cơ sở lý luận để xây dựng lý luận về giai cấp, chính sách, chiến lược và mục
tiêu của phong trào công nhân và chủ nghĩa xã hội.
Về mặt thực tiễn:
● Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, học thuyết giá trị thặng dư giúp nhận thức
rằng quan hệ bóc lột chưa thể xóa bỏ ngay mà cần tạo điều kiện cho nó tồn tại và phát
triển chừng nào nó còn có tác dụng thúc đẩy sản xuất.
● Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cần thể chế hóa quan hệ phân
phối bằng pháp luật để điều chỉnh các hành vi xã hội và bóc lột, thay vì định lượng cứng
nhắc về mức độ bóc lột.
● Học thuyết giá trị thặng dư vẫn còn nguyên giá trị trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa
học công nghệ hiện đại, bởi bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản không thay đổi.
Như vậy, học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác không chỉ có ý nghĩa lý luận to lớn trong việc
phân tích bản chất của chủ nghĩa tư bản, mà còn là công cụ sắc bén để định hướng phát triển
kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
CÂU 7. Bản chất và các nhân tố làm tăng quy mô tích lũy tư bản? Các quy luật chung của tích lũy tư bản? Bài làm
Bản chất của tích lũy tư bản:
● Tích lũy tư bản là quá trình chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản.
● Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng TBCN thông qua việc
chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh thông qua việc mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc, thiết bị… Nghĩa là nhà tư bản không sử dụng
hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà biến nó thành tư bản phụ thêm.
Các nhân tố làm tăng quy mô tích lũy tư bản:
● Nâng cao trình độ bóc lột sức lao động: Bằng cách xén vào tiền công của người công
nhân (nghĩa là không chỉ chiếm đoạt lao động thặng dư mà còn chiếm đoạt một phần lao
động tất yếu của công nhân, biến một phần quỹ tiêu dùng của công nhân thành quỹ tích
lũy tư bản), tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động (điều này làm tăng thêm
giá trị thặng dư, tức là làm tăng tích lũy tư bản), tăng thời gian sử dụng máy móc, thiết bị
trong ngày (tức nâng cao hệ số sản xuất mà không cần đầu tư thêm tư bản để tăng thêm
thiết bị, nhà xưởng mà chỉ cần tăng thêm nguyên vật liệu một cách tương ứng)…
● Nâng cao năng suất lao động xã hội: Năng suất lao động tăng làm cho giá trị tư liệu sinh
hoạt giảm xuống, giá trị sức lao động giảm giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị
thặng dư hơn, góp phần tạo điều kiện tăng quy mô tích lũy.
● Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng (tức việc sử dụng
hiệu quả máy móc): Máy móc được sử dụng toàn bộ tính năng của nó, song giá trị chỉ
được tính dần vào giá trị sản phẩm qua khấu hao. Sau mỗi chu kỳ như vậy, máy móc vẫn
hoạt động toàn bộ nhưng giá trị của bản thân nó đã giảm dần do tính giá khấu hao để
chuyển vào giá trị sản phẩm, vì thế máy móc trở thành lực lượng phục vụ không công
trong sản xuất. Khi KHCN phát triển, máy móc ngày càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa
tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng ngày càng lớn, dẫn đến tích lũy tư bản ngày càng cao.
● Quy mô của tư bản ứng trước: Trong điều kiện thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán
được, tư bản ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích lũy.
Các quy luật chung của tích lũy tư bản:
● Quy luật tích tụ tư bản: Tích tụ tư bản là sự tăng lên về quy mô của tư bản bằng cách tư
bản hóa giá trị thặng dư. Đây là một tất yếu khách quan do yêu cầu của các quy luật
khách quan (quy luật sản xuất giá trị thặng dư, quy luật cạnh tranh…) và khối lượng giá
trị thặng dư thu được ngày càng tăng.
● Quy luật tập trung tư bản: Tập trung tư bản là sự tăng lên về quy mô của tư bản bằng
cách hợp nhất nhiều tư bản sẵn có lại thành một tư bản khác lớn hơn. Tập trung tư bản
được thực hiện bằng hai phương pháp là tập trung cưỡng bức và tập trung tự nguyện.
=> Tích tụ tư bản và tập trung tư bản có mối quan hệ chặt chẽ, thúc đẩy lẫn nhau: Một mặt tích
tụ tư bản làm cho cạnh tranh giữa các tư bản cá biệt gay gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn.
Mặc khá tập trung tư bản giúp tăng nhanh khối lượng giá trị thặng dư, tạo điều kiện đẩy mạnh quá trình tích tụ.
● Bần cùng hóa giai cấp vô sản: Quá trình tích lũy tư bản là quá trình bần cùng hóa giai cấp
vô sản. Cấu tạo hữu cơ của tư bản (là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật quy
định) ngày càng tăng, làm cho cầu tương đối về sức lao động có xu hướng ngày càng
giảm. Điều này dẫn đến tình trạng thất nghiệp, làm cho mâu thuẫn cơ bản của CNTB ngày càng sâu sắc. CÂU 8
8.1. Nguồn gốc, bản chất và vai trò của lợi nhuận?
Nguồn gốc:
Lợi nhuận xuất phát từ sự chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất. Khi
sản phẩm được bán, nhà tư bản không chỉ khôi phục được số vốn đã đầu tư mà còn thu về một
khoản tiền thặng dư, được gọi là lợi nhuận. Theo quan điểm của CNMLN, lợi nhuận là kết quả
của việc bóc lột lao động thặng dư của công nhân. Giá trị thặng dư này chuyển hóa thành lợi
nhuận khi hàng hóa được bán ra thị trường.
Bản chất: Lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường. Vai trò:
● Lợi nhuận là mục tiêu, động cơ và động lực của hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
● Lợi nhuận là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp. Nó là cơ sở để đánh giá hiệu quả
hoạt động và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
● Lợi nhuận cao giúp doanh nghiệp có nguồn vốn để tái đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
● Lợi nhuận là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp và nền kinh tế có thể tồn tại, phát triển.
8.2. Nội dung của tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trong
nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa?
Khái niệm:
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước.
Công thức tính tỷ suất lợi nhuận với: p’ là
tỷ suất lợi nhuận, p là doanh thu, c là chi phí
cố định, v là chi phí biến đổi
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
CÂU 9. Bản chất và nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức, địa tô trong nền kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa?

Lợi nhuận Khái niệm: Là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa. thương
Nguồn gốc: Lợi nhuận thương nghiệp hình thành thông qua quá trình chuyển hóa nghiệp
giá trị mà trong đó, tư bản thương nghiệp đóng vai trò cầu nối để thực hiện nhiệm
vụ phân phối, lưu thông hàng hóa của tư bản công nghiệp tới thị trường và tới
người tiêu dùng nói chung trong toàn xã hội.
Bản chất: Trên thực tế, các nhà tư bản thương nghiệp thu lợi nhuận thương
nghiệp từ chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Nhưng điều đó không có nghĩa là
nhà tư bản thương nghiệp bán hàng hóa cao hơn giá trị của nó mà là nhà tư bản
thương nghiệp mua hàng của nhà tư bản công nghiệp với giá thấp hơn giá trị (khi
chấp nhận bán hàng với giá thấp hơn giá trị cho nhà tư bản thương nghiệp có
nghĩa là nhà tư bản công nghiệp đã chấp nhận “nhượng” một phần giá trị thặng
dư cho nhà tư bản thương nghiệp), sau đó, nhà tư bản thương nghiệp lại bán hàng
cho người tiêu dùng với giá đúng giá trị của nó. Lợi tức
Khái niệm: Là phần lợi nhuận bình quân mà người đi vay (tư bản đi vay) phải trả
cho người cho vay (tư bản cho vay) vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay.
Nguồn gốc: Nguồn gốc là bộ phận giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất.
Bản chất: Bề ngoài chỉ phản ánh quan hệ giữa tư bản sở hữu và tư bản sử dụng,
song thực chất phản ánh quan hệ giữa tập thể tư bản sở hữu và sử dụng với giai
cấp công nhân làm thuê. Địa tô
Khái niệm: Là số tiền mà nhà tư bản trả cho chủ đất theo hợp đồng thuê đất để
được sử dụng đất trong thời gian hợp đồng.
Nguồn gốc: Là bộ phận giá trị thặng dư do công nhân làm thuê trong nông
nghiệp tạo ra, bị tư bản chiếm đoạt nộp cho chủ sở hữu đất dưới hình thái địa tô.
Bản chất: Địa tô là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp (ngoài lợi
nhuận bình quân) chuyển hóa thành. Biểu hiện bề ngoài thì địa tô thể hiện quan
hệ giữa hai giai cấp là nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp và địa chủ, song
về thực chất nó phản ánh quan hệ giữa một bên là nhà tư bản kinh doanh trong
nông nghiệp và địa chủ với bên kia là công nhân làm thuê trong nông nghiệp.
CÂU 10. Nguyên nhân hình thành và những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư
bản độc quyền? Những biểu hiện mới về kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền?
Bài làm
Khái niệm: Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc
sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Nguyên nhân CNTB độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX là:
● Sự phát triển của lực lượng sản xuất: Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra những ngành
sản xuất mới với trình độ tích tụ cao, đòi hỏi các xí nghiệp lớn và hình thức tổ chức kinh
tế mới. Năng suất lao động tăng, khả năng tích lũy và tập trung sản xuất được thúc đẩy,
dẫn đến sự phát triển của sản xuất quy mô lớn.
● Sự cạnh tranh: Cạnh tranh gay gắt buộc các nhà tư bản phải cải tiến kỹ thuật và tăng quy
mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Điều này dẫn đến sự thôn tính hoặc liên kết
giữa các doanh nghiệp nhỏ để tồn tại.
● Khủng hoảng kinh tế: Các cuộc khủng hoảng kinh tế, như cuộc khủng hoảng năm 1873,
đã làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất, hình thành các doanh nghiệp lớn.
● Sự phát triển của hệ thống tín dụng: Hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn
bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, đặc biệt là việc hình thành các công ty cổ phần,
tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền:
● Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn: Tích tụ và tập trung sản
xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền. Các xí nghiệp lớn chiếm tỷ trọng nhỏ
nhưng nắm giữ và chi phối thị trường, dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền như
cácten, xanhđica, tơrớt…
● Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối:
Sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp tạo ra tư bản tài chính. Các
ngân hàng lớn thôn tính các ngân hàng nhỏ, hình thành độc quyền trong ngân hàng và có
vai trò mới trong nền kinh tế.
● Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến: Xuất khẩu tư bản là công cụ chủ yếu để bành
trướng sự thống trị của tư bản tài chính ra toàn thế giới, thúc đẩy quá trình chuyển đổi
kinh tế ở các nước nhập khẩu.
● Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền: Việc
xuất khẩu tư bản và mở rộng phạm vi đầu tư dẫn đến sự phân chia thế giới về mặt kinh tế
giữa các tổ chức độc quyền quốc tế, tạo ra cuộc đấu tranh giành thị trường tiêu thụ,
nguồn nguyên liệu và lĩnh vực đầu tư có lợi nhuận cao.
● Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng: Đây là
cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền.
Những biểu hiện mới về kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền:
● Sự xuất hiện của các công ty độc quyền xuyên quốc gia: Các công ty độc quyền xuyên
quốc gia xuất hiện bên cạnh sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ. Các hình thức tổ
chức độc quyền mới như concern (tổ chức độc quyền đa ngành) và conglomerate (sự kết
hợp của các hãng không liên quan trực tiếp về sản xuất) đã ra đời.
● Sự phát triển của các ngành kinh tế mới: Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm xuất
hiện nhiều ngành kinh tế mới, đặc biệt là các ngành dịch vụ và bảo hiểm, chiếm tỷ trọng
lớn trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hiện đại.
● Sự kết hợp giữa nhà nước và tư bản độc quyền: Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là
sự kết hợp giữa sức mạnh của tư bản độc quyền và sức mạnh kinh tế của nhà nước. Nhà
nước can thiệp và điều tiết nền kinh tế thông qua các công cụ tài chính, tiền tệ, và phát
triển các xí nghiệp quốc doanh.
● Sự phân chia lãnh thổ và ảnh hưởng kinh tế: Các tập đoàn độc quyền quốc tế tranh giành
phạm vi ảnh hưởng bằng cách thực hiện "chiến lược biên giới mềm" và bành trướng
"biên giới kinh tế" rộng hơn. Điều này dẫn đến sự phân chia lãnh thổ ảnh hưởng dưới sự
chi phối của các tập đoàn độc quyền.
CÂU 11. Nguyên nhân ra đời, bản chất và đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước? Những biểu hiện mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước?
Bài làm
Khái niệm: Độc quyền nhà nước là hình thức độc quyền do nhà nước nắm giữ vị thế độc quyền
trên cơ sở duy trì sức mạnh của các tổ chức độc quyền ở những lĩnh vực then chốt của nền kinh
tế nhằm tạo ra sức mạnh vật chất cho sự ổn định của chế độ chính trị - xã hội ứng với điều kiện
phát triển nhất định.
Nguyên nhân ra đời:
● Do sự phát triển của quá trình tích tụ và tập trung tư bản. Tích tụ và tập trung tư bản càng
lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, làm nảy sinh cơ cấu kinh tế mới đòi hỏi sự
điều hành quản lý nền sản xuất từ một trung tâm. Nghĩa là nhà nước đại diện cho toàn xã
hội phải đứng ra thực hiện nhiệm vụ quản lý nền sản xuất xã hội đó.
● Do mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, mâu thuẫn giữa tính
chất xã hội của sản xuất và hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản
xuất ngày càng gay gắt, đòi hỏi phải có một hình thức mới của quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa đó chính là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
● Do tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại làm cho lực lượng sản
xuất phát triển mạnh mẽ. Cuộc cách mạng này làm đảo lộn cơ cấu nền kinh tế, nó đòi hỏi
một lượng vốn lớn để cấu trúc lại nền kinh tế và ứng dụng những thành tựu mới của khoa
học công nghệ vào sản xuất kinh doanh mà không một tổ chức độc quyền nào có thể làm
được. Do đó nhà nước tư sản phải can thiệp vào kinh tế.
● Do sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa, của phong trào giải phóng dân tộc và phong
trào công nhân ở các nước đế quốc đã thu hẹp thị trường của chủ nghĩa tư bản và đặt chủ
nghĩa tư bản trước nguy cơ sụp đổ.
=> Tất cả những nguyên nhân trên đã dẫn đến nhà nước tư sản phải can thiệp sâu vào quá trình
kinh tế để duy trì chủ nghĩa tư bản làm cho chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước phát triển và trở nên phổ biến. Bản chất:
● Là sự can thiệp trực tiếp của nhà nước tư sản vào quá trình kinh tế. Trong giai đoạn chủ
nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, nhà nước đóng vai trò là kẻ canh gác tài sản cho giai cấp
tư sản. Còn quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa thì vận động dưới sự chi phối của các quy
luật kinh tế nội tại của chủ nghĩa tư bản. Đến giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước, nhà nước tư sản dần can thiệp sâu vào quá trình kinh tế. Nhà nước tham gia trực
tiếp vào việc quản lý kinh tế xã hội.
● Là sự kết hợp hay dung hợp giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước tư sản. Đề
điều chỉnh kinh tế từ một trung tâm, các tổ chức độc quyền kết hợp với bộ máy nhà nước,
phối hợp lực lượng nhà nước với lực lượng của các tổ chức độc quyền thành một tổ chức
thống nhất có đầy đủ sức mạnh cả về kinh tế lẫn chính trị.
● Là sự phụ thuộc của cơ quan nhà nước tư sản đối với các tổ chức độc quyền. Trong giai
đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, nhà nước còn ít can thiệp vào kinh tế, chủ yếu là
công cụ bảo vệ cho giai cấp tư sản. Đến giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, nhà nước
ngày càng phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền. Đặc điểm :
● Sự kết hợp giữa nhà nước và các tổ chức độc quyền tư nhân: Nhà nước tư sản và các tổ
chức độc quyền tư nhân kết hợp thành một thể chế thống nhất, trong đó nhà nước can
thiệp vào các quá trình kinh tế để bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
● Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước:
● Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế: Nhà nước can
thiệp mạnh mẽ vào nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, công cụ điều tiết như
ngân sách, thuế, hệ thống tiền tệ - tín dụng, và các doanh nghiệp nhà nước.
Những biểu hiện mới:
● Cơ chế quan hệ nhân sự: Sự phát triển của trình độ dân trí và quy luật cạnh tranh trong xã
hội tư bản ngày nay dẫn đến sự thanh đổi về quan hệ nhân sự trong bộ máy chính quyền
nhà nước. Dẫn đến sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước, các đại
biểu của các tổ chức độc quyền tham gia vào bộ máy nhà nước và ngược lại, các quan
chức nhà nước tham gia vào các tổ chức độc quyền.
● Sự thay đổi trong cơ chế điều tiết kinh tế của nhà nước: Nhà nước tư sản hiện đại không
chỉ điều tiết nền kinh tế mà còn là một chủ sở hữu lớn, chiếm khoảng 15-34% tổng số
vốn đầu tư trong sản xuất, kinh doanh. Nhà nước sử dụng các chương trình, kế hoạch
hoặc hỗ trợ trực tiếp để điều chỉnh thị trường và phát triển kinh tế.
● Sự phát triển của tư bản tài chính: Tư bản tài chính ngày càng chi phối các hoạt động
kinh tế thông qua sự thâm nhập và dung hợp giữa tư bản ngân hàng và tư bản công
nghiệp. Các tập đoàn tài chính lớn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu.
● Sự điều chỉnh trong quan hệ phân phối và chức năng xã hội của nhà nước: Nhà nước tư
sản hiện đại có sự điều chỉnh trong quan hệ phân phối, thực hiện chức năng xã hội nhằm
bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp lao động và giảm bớt mâu thuẫn giai cấp. CÂU 12
12.1. Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
Khái niệm:
KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường,
đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo. Tính tất yếu:
● Một là, phát triển KTTT định hướng XHCN là phù hợp với xu hướng phát triển khách
quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
● Hai là, do tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển VN theo định hướng XHCN.
● Ba là, KTTT định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng, mong muốn dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam.
12.2. Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
f) Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển
văn hóa - xã hội, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kết hoạch và từng
giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị trường. CÂU 13
13.1. Bản chất, vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế - xã hội?
Khái niệm:
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế.
Bản chất: Lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa các chủ thể
trong nền sản xuất xã hội. Nó thể hiện bản chất xã hội trong từng giai đoạn lịch sử và phụ thuộc
vào vị trí và vai trò của các chủ thể kinh tế. Vai trò:
● Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế - xã hội: Con
người tiến hành các hoạt động kinh tế nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất, nâng cao phương
thức và mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất của bản thân. Các chủ thể kinh tế hành động
vì lợi ích chính đáng của mình (người lao động tích cực sản xuất, nâng cao tay nghề, cải
tiến công cụ lao động) từ đó thúc đẩy sự phát triển LLSX, nền kinh tế, nâng cao đời sống
người dân, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế.
● Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy phát triển các lợi ích khác: Mức độ thỏa mãn nhu cầu
vật chất phụ thuộc vào địa vị con người trong quan hệ sản xuất xã hội. Để thực hiện lợi
ích, các chủ thể kinh tế phải đấu tranh thực hiện quyền làm chủ với TLSX => Cội nguồn
sâu xa các cuộc đấu tranh các giai cấp trong lịch sử, động lực tiến bộ của xã hội tiến bộ
=> Tạo điều kiện cho sự hình thành và thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã hội, văn hoá
của các chủ thể xã hội => Mang tính khách quan và là động lực mạnh mẽ để phát triển kinh tế xã hội.
13.2. Các quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản?
Quan hệ lợi ích kinh tế là
sự thiết lập những tương tác giữa các chủ thể kinh tế nhằm mục tiêu
xác lập các loại lợi ích kinh tế trên cơ sở trình độ phát triển của LLSX và KTTT tương ứng
trong một giai đoạn phát triển xã hội nhất định. Quan hệ lợi ích
- Người lao động có quyền hưởng mức lương, chế độ đãi ngộ phù hợp giữa người lao
với lao động, được bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động. động và chủ sử
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương đầy đủ và đúng hạn dụng lao động
cho người lao động, bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao
động cho người lao động Quan hệ lợi ích
Trong cơ chế thị trường, những người sử dụng lao động vừa là đối tác,
giữa những người vừa là đối thủ cạnh tranh, từ đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi
sử dụng lao động ích kinh tế giữa họ. Người sử dụng lao động có các nghiệp đoàn, hội
nghề nghiệp như Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Hiệp
hội Dệt may Việt Nam… Sự liên kết giữa những người sử dụng lao động
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao vị thế, bảo vệ lợi ích kinh tế. Quan hệ lợi ích
Trong KTTT, người lao động phải bán sức lao động của mình. Vì thế họ
giữa những người cạnh tranh với nhau. lao động
⇒ Tác động tích cực: Để cạnh tranh, người lao động sẽ học tập, nâng cao
tay nghề, nâng cao sức khỏe, thể lực... Điều này phù hợp với yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực, với lợi ích xã hội.