lOMoARcPSD| 61622878
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
1. Khái niệm hàng hóa. Hai thuộc tính của hàng hóa.
-
Khái niệm hàng hóa:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
VD: Trao đổi , mua bán đàn gà.
Sản phẩm của lao động hàng hóa khi đưa ra trao đổi, mua bán trên th
trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
VD: Hàng hóa tồn tại dưới dạng hữu hình như: sắt, thép, lương thực, thực
phẩm… Hàng hóa tồn tại dưới dạng vô hình như: dịch vụ thương mại, vận tải hay
dịch vụ dạy học của giáo viên, chữa bệnh của bác sĩ,..
- Hai thuộc tính của hàng hóa:
Một vật phẩm sản xuất ra khi đã mang hình thái hàng hóa thì có hai thuộc tính
cơ bản là: Giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng của hàng hóa:
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người ( nhu cầu tiêu dùng sản xuất hay nhu cầu tiêu dùng
cá nhân như vật chất, tinh thần văn hóa)
VD: Quần áo để mặc, gạo để ăn
Đặc điểm giá trị sử dụng của hàng hóa:
+ Thể hiện thuộc tính tự nhiên của hàng hóa, phạm trù vĩnh viễn ( không
phụ thuộc vào không gian hay thời gian).
+Lượng giá trị sử dụng phụ thuộc vào sự phát triển của khoa học kĩ thuật.
VD: bưởi: để ăn->làm chè-> làm tinh dầu dưỡng tóc
+ Là giá trị xã hội: Đáp ứng nhu cầu của người mua-> người mua là người sử
dụng giá trị sử dụng của hàng hóa đó->người sản xuất phải chăm lo cho giá trị sử
dụng sao cho ngày càng đáp ứng đúng, đủ nhu cầu của người tiêu dùng.
VD: chuối hỏng, thì k bán được do nhu cầu của người mua -> chăm sóc,
bón phân cho cây để bán được hàng.
lOMoARcPSD| 61622878
Vật khi đã là hàng hóa nhất định phải có giá trị sử dụng, nhưng k phải vật
nào có giá trị sử dụng cũng là hàng hóa.
Giá trị của hàng hóa : lao động hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa
VD: một cái áo đổi đc 20 quả trứng
Đặc điểm của thuộc tính giá trị:
+ Giá trị hàng hóa một phạm tlịch sử, sản xuất hàng hóa mới giá
trị hàng hóa khi nào sản xuất và trao đổi hàng hóa tkhi đó phạm trù giá trị
hàng hóa.
+ Chất của giá trị là lao động, vậy, vật phẩm nào không lao động của
người sản xuất chứa đựng trong đó thì không giá trị. Sản phẩm nào lao động
hao phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao
+ Giá trị hàng hóa biểu thị mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
Một hàng hóa này trao đổi với hàng hóa khác thì nghĩa là hao phí lao động của
người sản xuất này đứng đối diện, quan hệ với hao phí lao động của người sản xuất
khác.
+ Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị trao đổi: Giá trị hàng hóa là nội dung, là
cơ sở của giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị, nói cách
khác, thông qua giá trị trao đổi mà giá trị của hàng hóa được biểu hiện ra bên ngoài.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian lao động xã hội cần thiết( lượng giá trị
hàng hóa). Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này với hoạt động sx kinh doanh ở
nước ta hiện nay.
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian lao động xã hội cần thiết (lượng
giá trị hàng hóa)
Khái niệm: Lượng giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, trừu tượng của
người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị của hàng hóa
là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
+ Năng suất lao động: Năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
2 loại : Năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. Trên thị
trường, hàng hóa được trao đổi không phải theo năng suất lao động cá biệt mà phải
căn cứ vào năng suất lao động xã hội.
lOMoARcPSD| 61622878
Năng suất lao động xã hội càng cao, thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hóa giảm. lượng lao động kết tinh trong mt đơn vị hàng hóa càng
nhỏ, do đó, giá trị của đơn vị sản phẩm càng ít.
Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa xuống ta phải tăng năng
suất lao động xã hội.
Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ khéo léo
trung bình của người lao động, mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng
khoa học vào quy trình công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất, quy
mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.
+ Mức độ phức tạp của lao động:
Lao động giản đơn: là lao động không đòi hỏi có quas trình đào tạo một cách
hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kĩ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác
được.( bất kì ai có khả năng lao động cũng làm được.)
Lao động phức tạp: lao động đã được đào tạo, huấn luyện để một trình
độ chuyên môn nhất định.
-
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này với hoạt động sx kinh doanh
ở nước ta hiện nay
3. Mặt tích cực, hạn chế của KTTT. Lấy ví dụ minh họa.
-
Mặt tích cực của nền kinh tế thị trường:
Một là, nền KTTT luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh
tế.
Thông qua nền kinh tế, thị trường trở thành phương thức hữu hiệu kích thích
vai trò của thị trường sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó, thúc đẩy tăng năng suất lao
động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động, hiệu quả.
Nền kinh tế thị trường tạo môi trường rộng mở cho các hình kinh doanh mới theo
sự phát triển của xã hội.
dụ: Sự cạnh tranh giữa các hãng điện thoại thông minh, các hãng phải
liên tục đổi mới sáng tạo tính năng hiện đại như Samsung, Iphone đã chiếm ưu thế
hơn so với một số hãng như Oppo, Nokia...
Hai là, nền KTTT luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi chủ thể, các
vùng miền cũng như các quốc gia.
lOMoARcPSD| 61622878
Trong nền kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi thế đều thể được phát
huy, đều thể trở thành lợi ích đóng góp cho hội. Nền kinh tế thị trường trở
thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự cấp ttúc hay nền kinh tế
kế hoạch hoá để phát huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền
trong quốc gia, của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới.
dụ: Về tiềm năng quốc gia: Việt Nam lợi thế về tài nguyên đất, nguồn
nhân lực dồi dào nên cung ứng lao động nông nghiệp, may mặc thuận lợi.
Ba là, nền KTTT luôn tại ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của XH.
Trong nền kinh tế thị trường, các thành viên của xã hội luôn có thể tìm thấy
hội tối đa để thỏa mãn nhu cầu của mình. Với stác động của các quy luật thị
trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất, cơ cấu nhu cầu tiêu
dùng của xã hội nên nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ được đáp ứng
kịp thời; người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mọi
chủng loại hàng hóa, dịch vụ. Thông qua đó, nền kinh tế thị trường trở thành phương
thức để thúc đẩy văn minh, tiến bộ xã hội.
Ví dụ: Nhu cầu di chuyển từ Hải Phòng vào Cần Thơ, các chủ thể sẽ đầu tư
bằng các phương tiện hiện đại khác nhau như: máy bay, tàu, ô tô... so với kinh tế bao
cấp thì ngày nay phương tiện đi lại ngày càng đa dạng, hiện đại hơn.
-
Mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường:
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro, khủng hoảng
Sự vận động của chế thị trường không phải khi nào cũng được những
cân đối, do đó, luôn tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng. Khủng hoảng có thể diễn
ra cục bộ, có thể diễn ra trên phạm vi tổng thể, đối với mọi loại hình thị trường, với
mọi nền kinh tế thị trường. Các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm xảy ra
khủng hoảng nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được những rủi ro tiềm
ẩn này.
dụ: Ngành hàng không phát triển tốt do quá trình hội nhập, nhưng khi
dịch COVID 19 xảy ra, ngành hàng không rơi vào khủng hoảng nặng nề, thua lỗ.
Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt
tài nguyên suy thoái môi trường tự nhiên, xã hội.
lOMoARcPSD| 61622878
Các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đặt mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực
tài nguyên, suy thoái môi trường. Cũng lợi nhuận, các thủ thể sản xuất kinh doanh
thể vi phạm cả nguyên tắc đạo đức để làm giàu thậm chí phi pháp, gây ra sự xói
mòn đạo đức kinh doanh, cả đạo đức hội; các chủ thể hoạt động sản xuất kinh
doanh thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế lợi
nhuận thấp, rủi ro cao, thời gian thu hồi vốn dài. Tự nền kinh tế thị trường không thể
khắc phục được các khuyết tật này.
dụ: môi trường hội: Tha hoá biến chất bphận cán bộ khi chạy
theo mục đích cá nhân, tham ô tham nhũng, bộ phận giới trẻ dễ lâm vào tệ nạn.
Ba là, nền KTTT không tự khắc phục được sự phân hóa sâu sắc trong xã
hội.
Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa hội về thu nhập, về cơ
hội tất yếu. Bản thân nền kinh tế thị trưởng không thể tự khắc phục được khía cạnh
phân hóa xu hướng sâu sắc. Các quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức
độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác động của cạnh tranh mà
dẫn đến sphân hóa như một tất yếu. Đây là khuyết tật của nền kinh tế thị trường
cần phải sự bổ sung và điều tiết bởi vai trò của nhà nước. Khi đó, nền kinh tế được
gọi là kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước hay nền kinh tế hỗn hợp.
dụ: Chính sách thuế thu nhập nhân, chính sách an sinh xã hội, chính
sách bảo hiểm xã hội.
4. Điều kiện ra đời của KTTT ( nền kinh tế hàng hóa: 2 đk sự phân công lao
động xã hội +sự tách biệt tương đối của hđ kinh tế giữa các chủ thể )
-
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và
trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật
thị trường.
Kinh tế thị trường về bản chất là sự phát triển cao hơn của nền kinh tế
hàng hóa. Do vậy về cơ bản, điều kiện ra đời và tồn tại của kinh tế thị trường cũng
là điều kiện ra đời và tồn tại của nền sản xuất hàng hóa.
-
Điều kiện ra đời và tồn tại kinh tế thị trường
Thứ nhất, phân công lao động xã hội.
lOMoARcPSD| 61622878
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất và sự phân
chia lao động xã hội thành những ngành nghề khác nhau. Phân công lao động xã
hội tạo ra sự chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất.
Phân công lao động xã hội làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất
yếu ( là cơ sở của sản xuất và trao đổi hàng hóa ) vì :
+ Do phân công lao động nên mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài
sản phẩm nhưng nhu cầu cuộc sống của mỗi người cần nhiều loại sản phẩm khác
nhau dẫn đến mâu thuẫn: Vừa thừa vừa thiếu, từ đó nảy sinh ra quan hệ trao đổi
sản phẩm cho nhau. Mâu thuẫn này chỉ có thể giải quyết thông qua trao đôi, mua
bán sản phẩm của nhau.
+ Phân công lao động xã hội phát triển làm cho năng suất lao động tăng
lên, sản phẩm thặng dư càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm mở
rộng và đa dạng hơn.
Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những chủ thể.
Sự tách biệt về kinh tế làm cho những người sản xuất trở thành những chủ
thể sản xuất độc lập, do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc do họ chi phối.
Vậy người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông
qua trao đổi, mua bán.
Nguyên nhân dẫn đến sự tách biệt tương đối về kinh tế: Trong lịch sử, sự
tách biệt về mặt kinh tế do chế độ hữu vtư liệu sản xuất quy định. Còn trong
điều kiện của nền sản xuất hiện đại, sự ch biệt này do các quan hệ sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất và sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với
tư liệu sản xuất quy định.
Như vậy, hai điều kiện trên buộc những người sản xuất hàng hóa phải
trao đổi hàng hóa tạo điều kiện để thực hiện sự trao đổi đó. Thiếu một trong hai
điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình
thái hàng hóa.
5. Tác động tích cực và hạn chế của quy luật giá trị. Ý nghĩa của vc nghiên cứu
vấn đề này với việc phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN
VN hiện nay.
- Mặt tích cực, tiêu cực của quy luật giá
trị. -
lOMoARcPSD| 61622878
6. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động. ý nghĩa của vc nghiên cứu vấn đề
này với vc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở việt nam hiện nay.
7. Trình bày luận của Mác về tuần hoàn bản, chu chuyển bản. ý nghĩa
của việc nghiên cứu vấn đề này với hđ sx kinh doanh ở nước ta hiện nay.
8. Trình bày hai phương pháp sx giá trị thặng dư. Vận dụng phương pháp sx giá
trị thặng dư tương đối vào pt kinh tế thị trường định hướng xhcn nước ta
hiện nay.
9. Nguyên nhân, đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản
độc quyền nhà nước
10. Đặc trưng của kttt định hướng xhcn. Nội dung hoàn thiện thể chế kttt định
hướng xhcn ở nước ta hiện nay. Vai trò của sinh viên học viện tòa án đối vấn
đề này.
11. sở khách quan của cnh, hđh Việt Nam. Vai trò của sinh viên trong
việcthực hiện cnh hđh ở Việt Nam
12.Tác động, phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế Việt
Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622878
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
1. Khái niệm hàng hóa. Hai thuộc tính của hàng hóa. - Khái niệm hàng hóa:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
VD: Trao đổi , mua bán đàn gà.
Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi đưa ra trao đổi, mua bán trên thị
trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
VD: Hàng hóa tồn tại dưới dạng hữu hình như: sắt, thép, lương thực, thực
phẩm… Hàng hóa tồn tại dưới dạng vô hình như: dịch vụ thương mại, vận tải hay
dịch vụ dạy học của giáo viên, chữa bệnh của bác sĩ,..
- Hai thuộc tính của hàng hóa:
Một vật phẩm sản xuất ra khi đã mang hình thái hàng hóa thì có hai thuộc tính
cơ bản là: Giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng của hàng hóa:
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người ( nhu cầu tiêu dùng sản xuất hay nhu cầu tiêu dùng
cá nhân như vật chất, tinh thần văn hóa)
VD: Quần áo để mặc, gạo để ăn
Đặc điểm giá trị sử dụng của hàng hóa:
+ Thể hiện thuộc tính tự nhiên của hàng hóa, là phạm trù vĩnh viễn ( không
phụ thuộc vào không gian hay thời gian).
+Lượng giá trị sử dụng phụ thuộc vào sự phát triển của khoa học kĩ thuật.
VD: bưởi: để ăn->làm chè-> làm tinh dầu dưỡng tóc
+ Là giá trị xã hội: Đáp ứng nhu cầu của người mua-> người mua là người sử
dụng giá trị sử dụng của hàng hóa đó->người sản xuất phải chăm lo cho giá trị sử
dụng sao cho ngày càng đáp ứng đúng, đủ nhu cầu của người tiêu dùng.
VD: chuối hỏng, bé thì k bán được do nhu cầu của người mua -> chăm sóc,
bón phân cho cây để bán được hàng. lOMoAR cPSD| 61622878
Vật khi đã là hàng hóa nhất định phải có giá trị sử dụng, nhưng k phải vật
nào có giá trị sử dụng cũng là hàng hóa.
Giá trị của hàng hóa : Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
VD: một cái áo đổi đc 20 quả trứng
Đặc điểm của thuộc tính giá trị:
+ Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử, có sản xuất hàng hóa mới có giá
trị hàng hóa khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa.
+ Chất của giá trị là lao động, vì vậy, vật phẩm nào không có lao động của
người sản xuất chứa đựng trong đó thì nó không có giá trị. Sản phẩm nào lao động
hao phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao
+ Giá trị hàng hóa biểu thị mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
Một hàng hóa này trao đổi với hàng hóa khác thì có nghĩa là hao phí lao động của
người sản xuất này đứng đối diện, quan hệ với hao phí lao động của người sản xuất khác.
+ Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị trao đổi: Giá trị hàng hóa là nội dung, là
cơ sở của giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị, nói cách
khác, thông qua giá trị trao đổi mà giá trị của hàng hóa được biểu hiện ra bên ngoài.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian lao động xã hội cần thiết( lượng giá trị
hàng hóa). Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này với hoạt động sx kinh doanh ở nước ta hiện nay. -
Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian lao động xã hội cần thiết (lượng giá trị hàng hóa)
Khái niệm: Lượng giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, trừu tượng của
người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị của hàng hóa
là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
+ Năng suất lao động: Năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
2 loại : Năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. Trên thị
trường, hàng hóa được trao đổi không phải theo năng suất lao động cá biệt mà phải
căn cứ vào năng suất lao động xã hội. lOMoAR cPSD| 61622878
Năng suất lao động xã hội càng cao, thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hóa giảm. lượng lao động kết tinh trong một đơn vị hàng hóa càng
nhỏ, do đó, giá trị của đơn vị sản phẩm càng ít.
Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa xuống ta phải tăng năng suất lao động xã hội.
Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ khéo léo
trung bình của người lao động, mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng
khoa học vào quy trình công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất, quy
mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.
+ Mức độ phức tạp của lao động:
Lao động giản đơn: là lao động không đòi hỏi có quas trình đào tạo một cách
hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kĩ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác
được.( bất kì ai có khả năng lao động cũng làm được.)
Lao động phức tạp: là lao động đã được đào tạo, huấn luyện để có một trình
độ chuyên môn nhất định. -
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này với hoạt động sx kinh doanh ở nước ta hiện nay
3. Mặt tích cực, hạn chế của KTTT. Lấy ví dụ minh họa.
- Mặt tích cực của nền kinh tế thị trường:
Một là, nền KTTT luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế.
Thông qua nền kinh tế, thị trường trở thành phương thức hữu hiệu kích thích
vai trò của thị trường mà sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó, thúc đẩy tăng năng suất lao
động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động, hiệu quả.
Nền kinh tế thị trường tạo môi trường rộng mở cho các mô hình kinh doanh mới theo
sự phát triển của xã hội.
Ví dụ: Sự cạnh tranh giữa các hãng điện thoại thông minh, các hãng phải
liên tục đổi mới sáng tạo tính năng hiện đại như Samsung, Iphone đã chiếm ưu thế
hơn so với một số hãng như Oppo, Nokia...
Hai là, nền KTTT luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi chủ thể, các
vùng miền cũng như các quốc gia. lOMoAR cPSD| 61622878
Trong nền kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi thế đều có thể được phát
huy, đều có thể trở thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Nền kinh tế thị trường trở
thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự cấp tự túc hay nền kinh tế
kế hoạch hoá để phát huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền
trong quốc gia, của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới.
Ví dụ: Về tiềm năng quốc gia: Việt Nam có lợi thế về tài nguyên đất, nguồn
nhân lực dồi dào nên cung ứng lao động nông nghiệp, may mặc thuận lợi.
Ba là, nền KTTT luôn tại ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của XH.
Trong nền kinh tế thị trường, các thành viên của xã hội luôn có thể tìm thấy
cơ hội tối đa để thỏa mãn nhu cầu của mình. Với sự tác động của các quy luật thị
trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất, cơ cấu nhu cầu tiêu
dùng của xã hội nên nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ được đáp ứng
kịp thời; người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mọi
chủng loại hàng hóa, dịch vụ. Thông qua đó, nền kinh tế thị trường trở thành phương
thức để thúc đẩy văn minh, tiến bộ xã hội.
Ví dụ: Nhu cầu di chuyển từ Hải Phòng vào Cần Thơ, các chủ thể sẽ đầu tư
bằng các phương tiện hiện đại khác nhau như: máy bay, tàu, ô tô... so với kinh tế bao
cấp thì ngày nay phương tiện đi lại ngày càng đa dạng, hiện đại hơn.
- Mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường:
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro, khủng hoảng
Sự vận động của cơ chế thị trường không phải khi nào cũng được những
cân đối, do đó, luôn tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng. Khủng hoảng có thể diễn
ra cục bộ, có thể diễn ra trên phạm vi tổng thể, đối với mọi loại hình thị trường, với
mọi nền kinh tế thị trường. Các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm xảy ra
khủng hoảng và nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn này.
Ví dụ: Ngành hàng không phát triển tốt do quá trình hội nhập, nhưng khi
dịch COVID 19 xảy ra, ngành hàng không rơi vào khủng hoảng nặng nề, thua lỗ.
Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt
tài nguyên suy thoái môi trường tự nhiên, xã hội. lOMoAR cPSD| 61622878
Các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đặt mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực
tài nguyên, suy thoái môi trường. Cũng vì lợi nhuận, các thủ thể sản xuất kinh doanh
có thể vi phạm cả nguyên tắc đạo đức để làm giàu thậm chí phi pháp, gây ra sự xói
mòn đạo đức kinh doanh, cả đạo đức xã hội; các chủ thể hoạt động sản xuất kinh
doanh có thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế vì có lợi
nhuận thấp, rủi ro cao, thời gian thu hồi vốn dài. Tự nền kinh tế thị trường không thể
khắc phục được các khuyết tật này.
Ví dụ: Ở môi trường xã hội: Tha hoá biến chất ở bộ phận cán bộ khi chạy
theo mục đích cá nhân, tham ô tham nhũng, bộ phận giới trẻ dễ lâm vào tệ nạn.
Ba là, nền KTTT không tự khắc phục được sự phân hóa sâu sắc trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa xã hội về thu nhập, về cơ
hội là tất yếu. Bản thân nền kinh tế thị trưởng không thể tự khắc phục được khía cạnh
phân hóa có xu hướng sâu sắc. Các quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức
độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác động của cạnh tranh mà
dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu. Đây là khuyết tật của nền kinh tế thị trường
cần phải có sự bổ sung và điều tiết bởi vai trò của nhà nước. Khi đó, nền kinh tế được
gọi là kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước hay nền kinh tế hỗn hợp.
Ví dụ: Chính sách thuế thu nhập cá nhân, chính sách an sinh xã hội, chính sách bảo hiểm xã hội.
4. Điều kiện ra đời của KTTT ( nền kinh tế hàng hóa: 2 đk – sự phân công lao
động xã hội +sự tách biệt tương đối của hđ kinh tế giữa các chủ thể ) - Khái niệm:
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và
trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Kinh tế thị trường về bản chất là sự phát triển cao hơn của nền kinh tế
hàng hóa. Do vậy về cơ bản, điều kiện ra đời và tồn tại của kinh tế thị trường cũng
là điều kiện ra đời và tồn tại của nền sản xuất hàng hóa.
- Điều kiện ra đời và tồn tại kinh tế thị trường
Thứ nhất, phân công lao động xã hội. lOMoAR cPSD| 61622878
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất và sự phân
chia lao động xã hội thành những ngành nghề khác nhau. Phân công lao động xã
hội tạo ra sự chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất.
Phân công lao động xã hội làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất
yếu ( là cơ sở của sản xuất và trao đổi hàng hóa ) vì :
+ Do phân công lao động nên mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài
sản phẩm nhưng nhu cầu cuộc sống của mỗi người cần nhiều loại sản phẩm khác
nhau dẫn đến mâu thuẫn: Vừa thừa vừa thiếu, từ đó nảy sinh ra quan hệ trao đổi
sản phẩm cho nhau. Mâu thuẫn này chỉ có thể giải quyết thông qua trao đôi, mua bán sản phẩm của nhau.
+ Phân công lao động xã hội phát triển làm cho năng suất lao động tăng
lên, sản phẩm thặng dư càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm mở rộng và đa dạng hơn.
Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những chủ thể.
Sự tách biệt về kinh tế làm cho những người sản xuất trở thành những chủ
thể sản xuất độc lập, do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc do họ chi phối.
Vậy người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán.
Nguyên nhân dẫn đến sự tách biệt tương đối về kinh tế: Trong lịch sử, sự
tách biệt về mặt kinh tế do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quy định. Còn trong
điều kiện của nền sản xuất hiện đại, sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất và sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với
tư liệu sản xuất quy định.
Như vậy, hai điều kiện trên buộc những người sản xuất hàng hóa phải
trao đổi hàng hóa và tạo điều kiện để thực hiện sự trao đổi đó. Thiếu một trong hai
điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hóa.
5. Tác động tích cực và hạn chế của quy luật giá trị. Ý nghĩa của vc nghiên cứu
vấn đề này với việc phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở VN hiện nay. -
Mặt tích cực, tiêu cực của quy luật giá trị. - lOMoAR cPSD| 61622878
6. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động. ý nghĩa của vc nghiên cứu vấn đề
này với vc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở việt nam hiện nay.
7. Trình bày lý luận của Mác về tuần hoàn tư bản, chu chuyển tư bản. ý nghĩa
của việc nghiên cứu vấn đề này với hđ sx kinh doanh ở nước ta hiện nay.
8. Trình bày hai phương pháp sx giá trị thặng dư. Vận dụng phương pháp sx giá
trị thặng dư tương đối vào pt kinh tế thị trường định hướng xhcn ở nước ta hiện nay.
9. Nguyên nhân, đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
10. Đặc trưng của kttt định hướng xhcn. Nội dung hoàn thiện thể chế kttt định
hướng xhcn ở nước ta hiện nay. Vai trò của sinh viên học viện tòa án đối vấn đề này.
11. Cơ sở khách quan của cnh, hđh ở Việt Nam. Vai trò của sinh viên trong
việcthực hiện cnh hđh ở Việt Nam
12.Tác động, phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.