














Preview text:
  lOMoAR cPSD| 60692662
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG 
ĐỢT 1 HỌC KỲ II (2023-2024) - NTMA 
Câu 1: Anh (Chị) phân tích, làm sáng tỏ luận điểm 
“Cách mạng Việt Nam muốn thắng lợi không có con 
đường nào khác con đường cách mạng vô sản.” 
- Rút kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào yêu nước 
 Các phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến phong trào 
Cần Vương (1886- 1896) do vua Hàm Nghi và Tôn Thất 
Thuyết phát động. Hưởng ứng Chiếu Cần Vương, các cuộc 
khởi nghĩa của nhân dân ta đã diễn ra sôi nổi đều thất bại. 
 Điều đó chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến và 
khuynh hướng thiết lập nhà nước phong kiến trong việc giành độc  lập dân tộc. 
 Đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận động cải 
cách (cách mạng dân chủ tư sản ở Trung Quốc, Duy Tân Nhật 
Bản) ở nước ta xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh 
hướng dân chủ tư sản với sự dẫn dắt của các sĩ phu yêu nước 
có tinh thần cải cách (Phong trào Đông Du ,Phong trào Duy 
Tân, Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục,…) Các phong trào 
yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản nói trên đều thất  bại. 
Giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu.Các tổ chức và người 
lãnh đạo của các phong trào đó chưa có đường lối và phương pháp  cách mạng đúng đắn. 
 Từ những bài học thực tiễn của các phong trào yêu nước Việt 
Nam là cơ sở quan trọng để Hồ Chí Minh hình thành một tư 
duy cách mạng mới là quyết định sang phương Tây tìm đường  cứu nước. 
- Nghiên cứu cách mạng tư sản. 
 Trong những năm tháng bôn ba ở nước ngoài, Hồ Chí Minh đã 
có dịp khảo sát các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới. 
 Nghiên cứu về cách mạng Mỹ năm 1776, Người đi đến kết luận: 
“Mỹ tuy rằng cách mệnh thành công đã hơn 150 năm nay,    lOMoAR cPSD| 60692662
nhưng công nông vẫn cứ cực khổ, vẫn cứ lo tính cách mệnh 
lần thứ hai, ấy là vì cách mệnh Mỹ là cách mệnh tư bản, mà 
cách mệnh tư bản chưa phải là cách mệnh đến nơi? 
 Nghiên cứu cuộc cách mạng pháp năm 1789. Người thấy rằng: 
“Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách 
mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và 
dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó 
áp bức thuộc địa. Cách mệnh đã bốn lần rồi, mà nay công nông 
Pháp hẵng còn phải mưu cách mệnh lần nữa mới thoát khỏi 
vòng áp bức”. Vì vậy, Người không chọn con đường cách 
mạng Việt Nam đi theo cách mạng tư sản vì cho rằng cách 
mạng tư sản “không đến nơi”, “không triệt để”. 
 Không lựa chọn con đường Cách mạng tư sản. 
- Nghiên cứu Cách mạng Tháng Mười Nga. 
 Cách mạng Tháng Mười Nga thành công (năm 1917) đã ảnh 
hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trong việc lựa chọn con đường 
cứu nước, giải phóng dân tộc. 
 Khi nghiên cứu thành quả cách mạng tháng Mười Nga do V.I 
Lênin lãnh đạo, Hồ Chí Minh rút ra kết luận quan trọng: 
“Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành 
công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng 
cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật, không phải tự do và bình 
đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An 
Nam...Nói tóm lại là phảitheo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và  Lênin”. 
 Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận 
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ 
Chí Minh tìm thấy ở đó con đường cứu nước, giải phóng dân 
tộc: con đường cách mạng vô sản, như sau này Người khẳng 
định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con 
đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Đây là con 
đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của cách 
mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại. 
 Lựa chọn con đường Cách mạng vô sản.    lOMoAR cPSD| 60692662
Câu 2: Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên 
của Đảng (2/1930)? 
 Trong các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn Aí Quốc soạn thảo, được 
thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng, có hai văn kiện: 
+ Chính cương vắn tắt của Đảng 
+ Sách lược vắn tắt của Đảng 
 Hai văn kiện trên là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng  Cộng sản Việt Nam.  *Nội dung: 
 Đường lối chiến lược: Xác định đường lối chiến lược của 
CMVN “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ 
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. 
 Nhiệm vụ: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong 
kiến, làm có nước Nam hoàn toàn độc lập”. Chống đế quốc và 
chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho 
dân tộc và ruộng đất cho dân cày. 
 Về phương diện xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam 
nữ bình quyền, …Phổ thông giáo dục theo công nông hóa. 
 Về kinh tế : Tịch thu sản nghiệp của đế quốc và tư sản CM 
chia cho dân nghèo giao cho Chính phủ công nông binh quản 
lý, bỏ sư thuế, thi hành luật ngày làm tấm tiếng,…Phản ánh 
đúng tình hình kinh tế, xã hội cần được giải quyết ở Việt Nam. 
Triệt để xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc lột hà khắc của ngoại  bang. 
 Lực lượng cách mạng: 
+ Đoàn kết công nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ bản 
trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo. 
+ Lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp 
vô sản, nhưng kiên quyết “bộ phận nao đã ra mật phản cách mạng 
(Đảng Lập hiến,...) thì phải đánh đổ”. + Phú nông, trung, tiểu địa 
chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải 
lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Xây dựng khối đại  đoàn kết dân tộc. 
 Phương pháp tiến hành cách mạng: Bằng con đường bạo lực 
cách mạng của quần chúng. 
 Lãnh đạo : Đảng Cộng sản Việt Nam    lOMoAR cPSD| 60692662
 Quan hệ quốc tế : Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng 
khít của CMVS thế giới. 
 Đây là bản cương lĩnh về cách mạng giải phóng dân tộc  đúng đắn sáng tạo: 
Phù hợp với xu thế chung của thời đại là con đường CMVS 
Đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt  Nam 
Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp (thể hiện ở nhiệm 
vụ cách mạng) quan hệ giữa dân tộc và nhân loại ( thể hiện ở quan 
hệ quốc tế: CMVS là bộ phận khăng khít của CMTG do đó phải  đoàn kết với CMTG) 
ĐLDT gắn liền với CNXH là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh  chính trị 
Thực tế cách mạng Việt Nam hơn 89 năm qua đã chứng minh tính 
đúng đắn của Cương lĩnh. 
Câu 3: Nội dung Luận cương chính trị của Đảng 
CS Đông Dương (10/1930)? 
Từ ngày 14 đến 30/10/1930, Hội nhị Ban chấp hành trung ương 
Đảng họp lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc), quyết định 
đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông 
Dương. Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư. Hội nghị đã thông 
qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (thay 
cho Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt), với các nội dung: 
 Về phương hướng chiến lược: Luận cương nêu rõ tính chất 
của cách mạng Đông Dương 
+ Lúc đầu là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, “có 
tính chất thổ địa và phản đế” 
+ Sau là bỏ qua thời kì tư bổn, đấu tranh trên con đường 
phát triển xã hội chủ nghĩa 
 Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền: “tranh 
đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc 
lột theo lối tiền tư bổn và để thực hành thổ địa cách mạng cho    lOMoAR cPSD| 60692662
triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông 
Dương hoàn toàn độc lập”. 
 Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau, 
trong đó: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân 
quyền” đươc Luận cương nhấn mạnh, là cơ sở để Đảng giành 
quyền lãnh đạo dân cày. 
 Lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản và nông dân là hai 
động lực chính của cách mạng, trong đó giai cấp vô sản là 
động lực chính và mạnh. 
 Về lãnh đạo cách mạng: luận cương khẳng định “điều kiện 
cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng ở Đông Dương là cần 
phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh trị đúng 
có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng 
trải tranh đấu mà trưởng thành”. 
 Phương pháp cách mạng: Phải ra sức chuẩn bị cho quần 
chúng bằng “võ trang bạo động” tức là “phải tuân theo khuôn 
phép nhà binh”. “Đảng phải lập tức lãnh đạo quần chúng để 
đánh đổchánh phủ của địch nhân và giành lấy chánh quyền  cho công nông”. 
 Về Tinh thần đoàn kết quốc tế: Cách mạng Đông Dương là 
một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Vì thế giai cấp vô 
sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế 
giới, trước hết là Pháp, và mậy thiết liên hệ với các nước thuộc 
địa và nửa thuộc địa. 
 Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã xác định nhiều vấn 
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, Luận cương đã 
không vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa, 
không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về đấu 
tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất; không đề ra được một 
chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu 
tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai. 
Câu 4: So sánh 2 văn kiện: Cương lĩnh chính trị 
đầu tiên (02/1930) và Luận cương chính trị 
10/1930, em hãy phân tích, làm sáng tỏ những nội    lOMoAR cPSD| 60692662
dung thể hiện tính thống nhất và những nội dung 
thể hiện sự khác nhau giữa 2 văn kiện? 
*Nội dung thể hiện tính thống nhất: 
- Về phương hướng chiến lược cách mạng: Cả hai văn kiện đều 
xác định được tính chất của CMVN là: 
 CMTS dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản 
chủ nghĩa để đi tới XHCS, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối 
tiếp nhau không có bức tường ngăn cách. 
 Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của thời địa và 
nguyện vọng đông đảo của nhân dân Việt Nam. 
- Về nhiệm vụ cách mạng: Đều chống đế quốc, phong kiến để lấy 
lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc. 
- Về lực lượng cách mạng: Chủ yếu là công dân và nông dân 
 Lực lượng nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp 
phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc ta. 
- Về phương pháp cách mạng: sử dụng sức mạnh của số đông 
dân chúng Việt Nam cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục 
tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong 
kiến, giành chính quyền về tay công nông 
- Về vị trí quốc tế: CMVN là một bộ phận khăng khít với nhau  với CMTG. 
- Lãnh đạo CM: là giai cấp công nhan thông qua Đảng Cộng sản.   
 Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần 
chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chịu ảnh hưởng của 
CM Tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917. 
 *Nội dung thể hiện sự khác nhau giữa 2 văn kiện:  ND so sánh  Cương lĩnh (2/1930) 
Luận cương (10/1930) 
- CM Đông Dương lúc đầu  Chiến 
lược, - Tiến hành “tư sản dân là CMTS dân quyền, sau đó 
sách lược cách quyền CM và thổ địa CM tiến thăng lên XHCN, bỏ  mạng 
để đi tới XH Cộng sản”. qua thời kỳ tư bản CN.    lOMoAR cPSD| 60692662
- Đánh đổ đế quốc Pháp, - Đánh phong kiến và đánh  Nhiệm vụ 
phong kiến và tư sản phản đế quốc là hai nhiệm vụ có  CM.  quan hệ khăng khít  - 
Làm cho VN độc - Làm cho Đông Dương 
lập,thành lập chính phủ độc lập chính phủ công- công - nông . 
nông, tiến hành CM ruộng  Mục Tiêu  - 
Tịch thu sản nghiệp đất triệt để. 
củađế quốc và TS phản  CM chia cho dân 
Công-Nông-Tiểu tư sảntrí  thức còn phú  -Giai cấp công nhân và  Lực lượng 
nông,trung,tiểu địa chủ tư 
sản thì lợi dụng hoặc nông dân  trung lập 
-ĐCSVN, đội tiên phong -Giai cấp vô sản với đôi tiên  Lãnh đạo 
của giai cấp vô sản giữ vai phong là ĐCS  trò lãnh đạo  -CMVN là bộ phận  Quan hệ với 
khăng khít với CMTG, -Quan hệ với CM Đông  CMTG 
liên lạc với các dân tộc áp Dương và CMTG  bức và vô sản TG. 
Câu 5: Nội dung Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau 
và hành động của chúng ta”.  
*Tại sao Đảng CS Đông Dương chưa phát động 
tổng khởi nghĩa thời gian này mà chỉ phát động 
cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề sẵn 
sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều  kiện. 
*Bản chỉ thị “Nhật – pháp bắn nhau và hành động của chúng  ta”. 
- Hoàn cảnh lịch sử 
 Tình hình thế giới:    lOMoAR cPSD| 60692662
Vào cuối năm 1944, đầu năm 1945, cuộc Chiến tranh Thế giới 
thứ II đang đi vào giao đoạn kết thúc. Nước Pháp được giải phóng, 
chính phủ Đờ-gôn trở lại Paris. Quân Anh đánh lui Nhật ở Miến 
Điện. Mỹ đổ bộ lên Philippines, khống chế phần đường biển từ  Nhật đến Indonesia. 
 Tình hình trong nước: 
Hội nghị thường vụ Trung ương Đảng mở rộng được triệu tập từ 
tối ngày 09/03/1945 đến sáng ngày 12/03/1945. Ban thường vụ 
Trung ương Đảng đã ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động 
của chúng ta”, chỉ đạo toàn Đảng toàn dân tiến hành cao trào 
kháng Nhật cứu nước, gấp rút chuẩn bị mọi mặt tiến tới tổng khởi  nghĩa toàn quốc. 
 Tình hình Đông Dương: 
Lực lượng Pháp theo phái Đờ-gôn ngóc đầu dậy, hoạt động ráo 
riết, chờ quân đồng minh đổ bộ vào Đông Dương sẽ nổi lên đánh 
Nhật, khôi phục lại quyền thống trị của chúng. Để diệt trừ mối 
nguy cơ từ phía Pháp,ngày 09/03/1945, Nhật tiến hành đảo 
chính Pháp để độc chiếm Đông Dương. 
- Nội dung chỉ thị 
 Chỉ thị nhận định: 
Nhận định về tình thế cách mạng, những điều kiện khởi nghĩa 
chưa thực sự chín muồi, vì Pháp tuy tan rã nhưng Nhật chưa 
hoang mang, do dự đến mức cực điểm. Các tầng lớp trung gian 
chưa nghiêng hẳn về phía cách mạng. Đội tiên phong vẫn còn ở 
thời kỳ chuẩn bị, chưa sẵn sàng chiến đấu. Tuy nhiên những cơ 
hội tốt đang giúp cho những điều kiện khởi nghĩa mau chín muồi. 
 Chỉ thị xác định: 
Xác định kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất của nhân 
dân Đông Dương là phát xít Nhật. Vì vậy khẩu hiệu “Đánh đuổi 
Nhật-Pháp” được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”. 
Hơn nữa để chống lại chính quyền của tay sai Nhật, chỉ thị đưa ra 
khẩu hiệu “Thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông  Dương”. 
 Chỉ thị chủ trương:    lOMoAR cPSD| 60692662
Phát động phong trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ. Hội nghị 
quyết định thay đổi mọi hình thức tuyên truyền đấu tranh cho thời 
kì mới-thời kì tiền khởi nghĩa như: tuyên truyền xung phong, biểu 
tình kháng Nhật, bãi công chính trị, phá kho thóc của Nhật để giải 
quyết nạn đói, đẩy mạnh xây dựng các đội tự vệ cứu quốc,... nhằm 
động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính  quyền. 
 Chỉ thị dự kiến: 
- Dự kiến những điều kiện thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa 
khi quân đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật 
kéo ra mặt trận để ngăn cản quân đồng minh khiến phía sau sơ  hở 
- Cũng có thể cách mạng Nhật bùng nổ và chính quyền cách mạng 
Nhật được thành lập, hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940 
và quân đội Nhật mất tinh thần 
 Phương châm chỉ thị: 
Không trông chờ vào điều kiện khách quan, phải luôn giữ quyền 
chủ động trong các cuộc tác chiến. Ngay từ bây giờ phát động du 
kích chiếm căn cứ địa, duy trì và mở rộng chiến tranh du kích là 
phương pháp duy nhất để chủ động trong việc đánh đuổi quân  Nhật ra khói nước ta  - Ý nghĩa 
Bản chỉ thị ngày 12 -3-1945 thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên 
quyết, kịp thời của Đảng.Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động 
của Đảng và Việt Minh với khẩu hiệu “Đánh đuổiphát xít Nhật” 
thay cho khẩu hiệu “Đánh đuổi Nhật, Pháp” trong cao trào kháng 
Nhật, cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cuộc tổng khởi  nghĩa tháng Tám năm 1945. 
* Đảng CS Đông Dương chưa phát động tổng khởi nghĩa thời 
gian này mà chỉ phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm 
tiền đề sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện  vì : 
Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê-nin về khởi nghĩa vũ 
trang và tình thế cách mạng, trong tác phẩm Con đường giải 
phóng,Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu lên ba điều kiện của thời cơ 
khởi nghĩa:     lOMoAR cPSD| 60692662
 Một là, chính quyền thực dân đế quốc đã lung lay bối rối đến cao 
độ, chúng đã cảm thấy không thể nào ngồi yên giữ địa vị của  chúng như trước. 
 Hai là, quần chúng nhân dân đói khổ đã căm thù thực dân đế 
quốc đến cực điểm, đã thấy cần phải đồng tâm hiệp lực, nổi 
dậy lật đổ ách thống trị của đế quốc thực dân, vì mọi người 
hiểu rằng nếu ngồi yên cũng chết. 
 Ba là, đã có một chính đảng cách mạng đủ sức tổ chức lãnh đạo 
quần chúng nhân dân nổi dậy khởi nghĩa theo một đường lối 
đúng đắn, một kế hoạch phù hợp, bảo đảm giành thắng lợi cho  cuộc tổng khởi nghĩa. 
- Từ đó ta có thể thấy rằng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi: 
 Một là quân thù chưa có sự hoang mang đến cực điểm, chiến 
tranh chưa đẩy chúng đến một tình thế khủng hoảng phổ thông. 
 Hai là tầng lớp nhân dân ngoài vô sản tuy đã ghét Pháp và bắt 
đầu chán Nhật, nhưng chưa ngả hẳn về phía cách mạng, họ 
còn chịu ảnh hưởng của bọn Việt gian. 
 Không phát động tổng khởi nghĩa mà chỉ phát động cao 
trào kháng Nhật cứu nước, chuẩn bị chu toàn chờ mọi mặt luôn 
trong thế chủ động chờ đợi thời cơ và sẵn sàng chớp thời cơ 
Câu 6: Phân tích thời cơ tổng khởi nghĩa giành 
chính quyền Cách mạng Tháng Tám năm 1945?  *Tầm nhìn:  - 
Sau khi cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ nổ ra thất bại Nhận 
thấy vấn đề về thời cơ rất quan trọng.  - 
Sang cuối năm 1941 đầu năm 1942, phát xít Nhật đánh bại 
đếquốc Mỹ tại Trân Châu cảng, Nhật tràn vào Đông Dương. Lúc 
này khả năng quân đội kháng Nhật của Trung Quốc sẽ tràn vào 
đánh Nhật ở trên đất nước ta Một lần nữa vấn đề thời cơ lại  được nhắm đến.  *Bối cảnh: 
Năm 1945, tình hình chính trị trong nước và Quốc tế vô cùng  phức tạp  
+ Quốc tế: Phát xít Ý, Đức, Nhật trên đà thất bại thảm hại, 
Liên Xô và các quân đồng minh đang thắng lớn.  + Trong nước:    lOMoAR cPSD| 60692662
 Ngày 22/12/1944 Chủ tịch Hồ Chí Minh thành lập đội Việt Nam 
tuyên truyền giải phóng quân. 
 Ngày 9/3/1945, phát xít Nhật đảo chính hất cẳng Pháp. 
 Ngày 12/3/1945, Trung Ương Đảng ra Chỉ thị lịch sử “Nhật Pháp 
bắn nhau và hành động của chúng ta” dự báo khả năng làm 
xuất hiện thời cơ cho nhân dân ta vùng dậy giành lại chính  quyền trên cả nước. 
 Từ tháng 3 đến tháng 8 năm 1945, Đảng ta tiếp tục đề ra nhiều 
chủ trương nhằm chuyển hướng đấu tranh CM, củng cố lực  lượn 
Nhân dân đồng lòng đấu tranh, tinh vào sự lãnh đạo của Đảng 
 Nạn đói hoành hành cướp đi 2 triệu đồng bào , Nhật và thực dân 
Pháp bắt nhân dân nhổ lúa trồng đay, thu mua thóc tạ của 
người dân làm giá lương thực tăng cao người nghèo không có 
ăn, người giàu có tiền cũng không mua được. Khiến vô số 
người chết hố chôn tập thể chôn không hết 
 Đẩy người dân vào cảnh địa ngục trần gian, lòng căm hận  lên tới đỉnh điểm 
 Ngày 9/3/1945 giữa đỉnh điểm nạn đói, Nhật đảo chính Pháp, 
mặt trận Việt Minh phát động nhân dân phá hàng trăm kho 
thóc của Nhật để cứu đói khắp nơi khiến nạn đói phần nào  được đẩy lùi 
 Nhân dân lúc này đã tin vào Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh 
nên đã đồng lòng theo Cách mạng cùng đứng lên giành độc lập. 
 Thời cơ tổng khởi nghĩa giành chính quyền: 
 Ngày 15/8/1945 sau khi Nhật chính thức đầu hàng đồng minh 
vô điều kiện. Hội nghị Đại biểu toàn quốc của Đảng họp tại 
Tân Trào đã quyết định phát động toàn dân khởi nghĩa đòi lại 
chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân đồng  minh vào Đông Dương. 
 Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ “Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, 
dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng 
phải kiên quyết giành cho được độc lập”.Trung Ương Đảng và 
Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc và 
lệnh khởi nghĩa được ban ra kịp thời.    lOMoAR cPSD| 60692662
Câu 7: Nội dung cơ bản của Chính cương Đảng 
Lao động Việt Nam (Tháng 2 năm 1951)? 
* Chính cương Đảng Lao động Việt Nam (tháng 2 năm 1951) 
 Tính chất xã hội Việt Nam có ba tính chất: Dân chủ nhân 
dân một phần thuộc địa nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang 
đấu tranh lẫn nhau, nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu 
thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. 
 Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình kháng 
chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và can thiệp  Mỹ. 
 Đối tượng cách mạng Việt Nam có hai đối tượng:+ Đối 
tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược cụ thể lúc này là 
đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ. 
+ Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong  kiến phản động. 
 Nhiệm vụ cách mạng: 
+ Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống 
nhất thật sự cho dân tộc. 
+ Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm 
cho người cày có ruộng. 
+ Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ  nghĩa xã hội. 
 Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính 
trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc. 
 Động lực của cách mạng gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư 
sản, tư sản dân tộc. Ngoài ra còn có những thân sĩ (địa chủ)  yêu nước và tiến bộ. 
 Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp lại thành nhân 
dân, mà nền tảng là công nông, lao động trí óc. Giai cấp công 
nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng. 
 Sắp xếp loại hình cách mạng: 
+ Đảng ta căn cứ vào 3 loại hình cách mạng của Lênin (cách 
mạng giải phóng dân tộc, cách mạng tư sản kiểu mới và    lOMoAR cPSD| 60692662
cách mạng vô sản) gọi cách mạng Việt Nam là cách mạng 
dân tộc, dân chủ, nhân dân. 
+ Đồng chí Trường Chinh giải thích:Gọi là cách mạng dân 
tộc vì nó đánh đổ đế quốc giành độc lập cho dân tộc.Gọi là 
cách mạng dân chủ vì nó đánh đổ giai cấp phong kiến giành 
lại ruộng đất cho nông dân.Gọi là cách mạng nhân dân vì 
nó do nhân dân tiến hành cuộc cách mạng ấy.Đây là sự bổ 
sung và phát triển lý luận cách mạng của Đảng ta vào học 
thuyết Mác- Lênin mà công lao to lớn thuộc về đồng chí  Trường Chinh. 
 Phương hướng tiến lên của cách mạng dân tộc, dân chủ, 
nhân dân: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhất định sẽ 
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một quá trình lâu dài và đại 
thể trải qua ba giai đoạn: 
+ Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải  phóng dân tộc. 
+ Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ những di 
tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người 
cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ  nhân dân. 
+ Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho 
chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội 
 Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ,  xen kẽ với nhau. 
 Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: "Người lãnh đạo 
cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng lao động Việt Nam là 
Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt 
Nam. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân 
dân, tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực hiện 
tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động 
và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam. 
 Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển 
chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã 
hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi. 
 Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, 
phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và    lOMoAR cPSD| 60692662
nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô, thực hiện đoàn 
kết Việt - Trung - Xô và đoàn kết Việt - Miên - Lào. 
Câu 8: Nội dung cơ bản của Đường lối kháng 
chiến chống thực dân Pháp xâm lược (19451954) 
- Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp 
xâm lược (1945-1954) là : toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực 
cánh sinh và tranh thủ ủng hộ quốc tế. Đường lối đó được thể 
hiện trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, lời kêu gọi, bài 
viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đồng chí tổng bí thư Trường 
Chinh, trong đó tập trung ở các văn bản: Chỉ thị Kháng chiến kiến 
quốc (25-11-1945), Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban 
Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946), Lời kêu gọi toàn quốc 
kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946), Tác phẩm 
Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh  (9/1947). 
Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, 
toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của  quốc tế. 
 Kháng chiến toàn dân: đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; 
động viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng 
sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở mọi lúc, mọi 
nơi, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo 
đài, mỗi đường phố là một mặt trận”. Trong đó Quân đội nhân 
dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc. 
 Kháng chiến toàn diện: là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi 
mặt trận không chỉ bằng quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, 
văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự, đấu 
tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định. 
Động viên và phát huy cho được mọi tiềm năng, sức mạnh của 
dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục 
vụ kháng chiến thắng lợi. 
 Kháng chiến lâu dài (trường kì): là tư tưởng chỉ đạo chiến 
lược của Đảng. Trường kỳ kháng chiến là một quá trình vừa 
đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát triển lực 
lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên    lOMoAR cPSD| 60692662
chiến trường có lợi cho ta; lấy thời gian là lực lượng vật chất 
để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng 
không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ, 
chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt về 
chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng. 
 Kháng chiến dựa vào sức lực chính mình là sự kế thừa tư 
tưởng chiến lược trong chỉ đạo sự nghiệp cách mạng giải 
phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ Chí Minh. 
Phải lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh 
vật chất, tinh thần vốn của trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ 
yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên 
cơ sở đó, để tìm kiếm, phát huy cao độ và có hiệu quả sự ủng 
hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi có điều kiện. 
Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu quan trọng hàng đầu.