lOMoARcPSD| 60692662
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
ĐỢT 1 HỌC KỲ II (2023-2024) - NTMA
Câu 1: Anh (Chị) phân tích, làm sáng tỏ luận điểm
“Cách mạng Việt Nam muốn thắng lợi không con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản.”
- Rút kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào yêu nước
Các phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến phong trào
Cần Vương (1886- 1896) do vua Hàm Nghi Tôn Thất
Thuyết phát động. Hưởng ứng Chiếu Cần Vương, các cuộc
khởi nghĩa của nhân dân ta đã diễn ra sôi nổi đều thất bại.
Điều đó chứng tỏ sự bất lực của hệ tưởng phong kiến
khuynh hướng thiết lập nhà nước phong kiến trong việc giành độc
lập dân tộc.
Đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận động cải
cách (cách mạng dân chủ tư sản ở Trung Quốc, Duy Tân Nhật
Bản) nước ta xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh
hướng dân chủ sản với sự dẫn dắt của các phu yêu nước
tinh thần cải cách (Phong trào Đông Du ,Phong trào Duy
Tân, Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục,…) Các phong trào
yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản nói trên đều thất
bại.
Giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu.Các tổ chức người
lãnh đạo của các phong trào đó chưa đường lối và phương pháp
cách mạng đúng đắn.
Tnhững bài học thực tiễn của các phong trào yêu nước Việt
Nam là sở quan trọng để Hồ Chí Minh hình thành một
duy cách mạng mới là quyết định sang phương Tây tìm đường
cứu nước.
- Nghiên cứu cách mạng tư sản.
Trong những năm tháng bôn ba nước ngoài, Hồ Chí Minh đã
có dịp khảo sát các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới.
Nghiên cứu về cách mạng Mỹ năm 1776, Người đi đến kết luận:
“Mỹ tuy rằng cách mệnh thành công đã hơn 150 năm nay,
lOMoARcPSD| 60692662
nhưng công nông vẫn cứ cực khổ, vẫn cứ lo tính cách mệnh
lần thứ hai, ấy cách mệnh Mỹ cách mệnh bản,
cách mệnh tư bản chưa phải là cách mệnh đến nơi?
Nghiên cứu cuộc cách mạng pháp năm 1789. Người thấy rằng:
“Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa cách
mệnh bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng cộng hòa
dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó
áp bức thuộc địa. Cách mệnh đã bốn lần rồi, nay công nông
Pháp hẵng còn phải mưu cách mệnh lần nữa mới thoát khỏi
vòng áp bức”. vậy, Người không chọn con đường cách
mạng Việt Nam đi theo cách mạng sản cho rằng cách
mạng tư sản “không đến nơi”, “không triệt để”.
Không lựa chọn con đường Cách mạng tư sản.
- Nghiên cứu Cách mạng Tháng Mười Nga.
Cách mạng Tháng Mười Nga thành công (năm 1917) đã ảnh
hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trong việc lựa chọn con đường
cứu nước, giải phóng dân tộc.
Khi nghiên cứu thành quả cách mạng tháng Mười Nga do V.I
Lênin lãnh đạo, Hồ Chí Minh rút ra kết luận quan trọng:
“Trong thế giới bây giờ chỉ cách mệnh Nga đã thành
công, thành công đến nơi, nghĩa dân chúng được hưởng
cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật, không phải tự do và bình
đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An
Nam...Nói tóm lại phảitheo chủ nghĩa Khắc
Lênin”.
Năm 1920, sau khi đọc bản thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ
Chí Minh tìm thấy đó con đường cứu nước, giải phóng dân
tộc: con đường cách mạng sản, như sau này Người khẳng
định: “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không con
đường nào khác con đường cách mạng sản”. Đây là con
đường cách mạng triệt để nhất phợp với yêu cầu của cách
mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại.
Lựa chọn con đường Cách mạng vô sản.
lOMoARcPSD| 60692662
Câu 2: Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng (2/1930)?
Trong các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn Quốc soạn thảo, được
thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng, có hai văn kiện:
+ Chính cương vắn tắt của Đảng
+ Sách lược vắn tắt của Đảng
Hai văn kiện trên Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
*Nội dung:
Đường lối chiến lược: Xác định đường lối chiến lược của
CMVN “chủ trương làm sản dân quyền cách mạng và th
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Nhiệm vụ: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong
kiến, làm có nước Nam hoàn toàn độc lập”. Chống đế quốc và
chống phong kiến nhiệm vụ bản để giành độc lập cho
dân tộc và ruộng đất cho dân cày.
Về phương diện hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam
nữ bình quyền, …Phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
Về kinh tế : Tịch thu sản nghiệp của đế quốc sản CM
chia cho dân nghèo giao cho Chính phủ công nông binh quản
lý, bỏ thuế, thi hành luật ngày làm tấm tiếng,…Phản ánh
đúng tình hình kinh tế, hội cần được giải quyết Việt Nam.
Triệt để xóa btận gốc ách thống trị, bóc lột khắc của ngoại
bang.
Lực lượng cách mạng:
+ Đoàn kết công nhân, nông dân - đây lực lượng cơ bản
trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Lôi kéo tiểu sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp
sản, nhưng kiên quyết “bphận nao đã ra mật phản cách mạng
(Đảng Lập hiến,...) thì phải đánh đổ”. + Phú nông, trung, tiểu địa
chủ và bản An Nam chưa mặt phản cách mạng thì phải
lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc.
Phương pháp tiến hành cách mạng: Bằng con đường bạo lực
cách mạng của quần chúng.
Lãnh đạo : Đảng Cộng sản Việt Nam
lOMoARcPSD| 60692662
Quan hệ quốc tế : Cách mạng Việt Nam một bphận khăng
khít của CMVS thế giới.
Đây bản cương lĩnh về cách mạng giải phóng dân tộc
đúng đắn sáng tạo:
Phù hợp với xu thế chung của thời đại là con đường CMVS
Đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt
Nam
Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc giai cấp (thể hiện nhiệm
vụ cách mạng) quan hệ giữa dân tộc nhân loại ( thể hiện quan
hệ quốc tế: CMVS bphận khăng khít của CMTG do đó phải
đoàn kết với CMTG)
ĐLDT gắn liền với CNXH tưởng cốt lõi của Cương lĩnh
chính trị
Thực tế cách mạng Việt Nam hơn 89 năm qua đã chứng minh tính
đúng đắn của Cương lĩnh.
Câu 3: Nội dung Luận cương chính trị của Đảng
CS Đông Dương (10/1930)?
Từ ngày 14 đến 30/10/1930, Hội nhị Ban chấp hành trung ương
Đảng họp lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc), quyết định
đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông
Dương. Trần Phú được bầu m Tổng thư. Hội nghị đã thông
qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (thay
cho Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt), với các nội dung:
Về phương hướng chiến lược: Luận cương nêu tính chất
của cách mạng Đông Dương
+ Lúc đầu một cuộc “cách mạng sản dân quyền”, “có
tính chất thổ địa và phản đế”
+ Sau bỏ qua thời bổn, đấu tranh trên con đường
phát triển xã hội chủ nghĩa
Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng sản dân quyền: “tranh
đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc
lột theo lối tiền tư bổn và để thực hành thổ địa cách mạng cho
lOMoARcPSD| 60692662
triệt để” “đánh đđế quốc chnghĩa Pháp, làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập”.
Hai nhiệm vụ chiến lược đó quan hệ khăng khít với nhau,
trong đó: “Vấn đề thổ địa i cốt của cách mạng sản dân
quyền” đươc Luận cương nhấn mạnh, sở để Đảng giành
quyền lãnh đạo dân cày.
Lực lượng cách mạng: Giai cấp sản nông dân hai
động lực chính của cách mạng, trong đó giai cấp sản
động lực chính và mạnh.
Về lãnh đạo cách mạng: luận cương khẳng định “điều kiện
cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng Đông ơng cần
phải một Đảng Cộng sản một đường lối chánh trị đúng
có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng
trải tranh đấu mà trưởng thành”.
Phương pháp cách mạng: Phải ra sức chuẩn b cho quần
chúng bằng “võ trang bạo động” tức là “phải tuân theo khuôn
phép nhà binh”. “Đảng phải lập tức lãnh đạo quần chúng để
đánh đổchánh phủ của địch nhân và giành lấy chánh quyền
cho công nông”.
Về Tinh thần đoàn kết quốc tế: Cách mạng Đông Dương
một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. thế giai cấp vô
sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế
giới, trước hết Pháp, mậy thiết liên hvới các nước thuộc
địa và nửa thuộc địa.
Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã xác định nhiều vấn
đề bản của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, Luận cương đã
không vạch mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa,
không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc nặng về đấu
tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất; không đề ra được một
chiến lược liên minh dân tộc giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu
tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Câu 4: So sánh 2 văn kiện: Cương lĩnh chính trị
đầu tiên (02/1930) Luận cương chính trị
10/1930, em hãy phân tích, làm sáng tỏ những nội
lOMoARcPSD| 60692662
dung thể hiện tính thống nhất những nội dung
thể hiện sự khác nhau giữa 2 văn kiện?
*Nội dung thể hiện tính thống nhất:
- Về phương hướng chiến lược cách mạng: Cả hai văn kiện đều
xác định được tính chất của CMVN là:
CMTS dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản
chủ nghĩa đđi tới XHCS, đây 2 nhiệm vụ cách mạng nối
tiếp nhau không có bức tường ngăn cách.
Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của thời địa
nguyện vọng đông đảo của nhân dân Việt Nam.
- Về nhiệm vụ cách mạng: Đều chống đế quốc, phong kiến để lấy
lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.
- Về lực lượng cách mạng: Chủ yếu là công dân và nông dân
Lực lượng nòng cốt bản đông đảo trong hội góp
phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc ta.
- Về phương pháp cách mạng: sử dụng sức mạnh của số đông
dân chúng Việt Nam cả về chính trị trang nhằm đạt mục
tiêu bản của cuộc cách mạng đánh đđế quốc phong
kiến, giành chính quyền về tay công nông
- Về vị trí quốc tế: CMVN một bphận khăng khít với nhau
với CMTG.
- Lãnh đạo CM: là giai cấp công nhan thông qua Đảng Cộng sản.
Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần
chủ nghĩa Mác-Lênin cách mạng sản chịu ảnh hưởng của
CM Tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917.
*Nội dung thể hiện sự khác nhau giữa 2 văn kiện:
ND so sánh
Cương lĩnh (2/1930)
Luận cương (10/1930)
Chiến lược,
sách lược cách
mạng
- Tiến hành “tư sản dân
quyền CM thổ địa CM
để đi tới XH Cộng sản”.
- CM Đông Dương lúc đầu
là CMTS dân quyền, sau đó
tiến thăng lên XHCN, bỏ
qua thời kỳ tư bản CN.
lOMoARcPSD| 60692662
Nhiệm vụ
- Đánh đổ đế quốc Pháp,
phong kiến sản phản
CM.
- Đánh phong kiến đánh
đế quốc hai nhiệm vụ
quan hệ khăng khít
Mục Tiêu
- Làm cho VN độc
lập,thành lập chính phủ
công - nông .
- Tịch thu sản nghiệp
củađế quốc TS phản
CM chia cho dân
- Làm cho Đông Dương
độc lập chính phủ công-
nông, tiến hành CM ruộng
đất triệt để.
Lực lượng
Công-Nông-Tiểu tư sảntrí
thức còn phú
nông,trung,tiểu địa chủ
sản thì lợi dụng hoặc
trung lập
-Giai cấp công nhân và
nông dân
Lãnh đạo
-ĐCSVN, đội tiên phong
của giai cấp sản giữ vai
trò lãnh đạo
-Giai cấp sản với đôi tiên
phong là ĐCS
Quan hệ với
CMTG
-CMVN bộ phận
khăng khít với CMTG,
liên lạc với các dân tộc áp
bức và vô sản TG.
-Quan h với CM Đông
Dương và CMTG
Câu 5: Nội dung Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta”.
*Tại sao Đảng CS Đông Dương chưa phát động
tổng khởi nghĩa thời gian này chỉ phát động
cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề sẵn
sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi đủ điều
kiện.
*Bản chỉ thị “Nhật pháp bắn nhau hành động của chúng
ta”.
- Hoàn cảnh lịch sử
Tình hình thế giới:
lOMoARcPSD| 60692662
Vào cuối năm 1944, đầu năm 1945, cuộc Chiến tranh Thế giới
thứ II đang đi vào giao đoạn kết thúc. Nước Pháp được giải phóng,
chính phủ Đờ-gôn trở lại Paris. Quân Anh đánh lui Nhật Miến
Điện. Mỹ đbộ lên Philippines, khống chế phần đường biển từ
Nhật đến Indonesia.
Tình hình trong nước:
Hội nghị thường vụ Trung ương Đảng mở rộng được triệu tập từ
tối ngày 09/03/1945 đến sáng ngày 12/03/1945. Ban thường vụ
Trung ương Đảng đã ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau hành động
của chúng ta”, chỉ đạo toàn Đảng toàn dân tiến hành cao trào
kháng Nhật cứu nước, gấp rút chuẩn bmọi mặt tiến tới tổng khởi
nghĩa toàn quốc.
Tình hình Đông Dương:
Lực lượng Pháp theo phái Đờ-gôn ngóc đầu dậy, hoạt động ráo
riết, chờ quân đồng minh đổ bộ vào Đông Dương sẽ nổi lên đánh
Nhật, khôi phục lại quyền thống trị của chúng. Để diệt trừ mối
nguy từ phía Pháp,ngày 09/03/1945, Nhật tiến hành đảo
chính Pháp để độc chiếm Đông Dương.
- Nội dung chỉ thị
Chỉ thị nhận định:
Nhận định về tình thế cách mạng, những điều kiện khởi nghĩa
chưa thực sự chín muồi, vì Pháp tuy tan nhưng Nhật chưa
hoang mang, do dự đến mức cực điểm. Các tầng lớp trung gian
chưa nghiêng hẳn về phía cách mạng. Đội tiên phong vẫn còn
thời kỳ chuẩn bị, chưa sẵn sàng chiến đấu. Tuy nhiên những
hội tốt đang giúp cho những điều kiện khởi nghĩa mau chín muồi.
Chỉ thị xác định:
Xác định kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất của nhân
dân Đông Dương phát xít Nhật. Vì vậy khẩu hiệu “Đánh đuổi
Nhật-Pháp” được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
Hơn nữa để chống lại chính quyền của tay sai Nhật, chỉ thị đưa ra
khẩu hiệu “Thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông
Dương”.
Chỉ thị chủ trương:
lOMoARcPSD| 60692662
Phát động phong trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ. Hội nghị
quyết định thay đổi mọi hình thức tuyên truyền đấu tranh cho thời
mới-thời tiền khởi nghĩa như: tuyên truyền xung phong, biểu
tình kháng Nhật, bãi công chính trị, pkho thóc của Nhật đgiải
quyết nạn đói, đẩy mạnh xây dựng các đội tự vệ cứu quốc,... nhằm
động viên tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính
quyền.
Chỉ thị dự kiến:
- Dự kiến những điều kiện thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa
khi quân đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật
kéo ra mặt trận để ngăn cản quân đồng minh khiến phía sau
hở
- ng thể cách mạng Nhật ng nổ và chính quyền cách mạng
Nhật được thành lập, hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940
và quân đội Nhật mất tinh thần
Phương châm chỉ thị:
Không trông chờ vào điều kiện khách quan, phải luôn giữ quyền
chủ động trong các cuộc tác chiến. Ngay từ bây giờ phát động du
kích chiếm căn cứ địa, duy trì mở rộng chiến tranh du kích
phương pháp duy nhất để chủ động trong việc đánh đuổi quân
Nhật ra khói nước ta
- Ý nghĩa
Bản chỉ thngày 12 -3-1945 thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên
quyết, kịp thời của Đảng.Đó kim chỉ nam cho mọi nh động
của Đảng Việt Minh với khẩu hiệu “Đánh đuổiphát xít Nhật”
thay cho khẩu hiệu “Đánh đuổi Nhật, Pháp” trong cao trào kháng
Nhật, cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cuộc tổng khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945.
* Đảng CS Đông Dương chưa phát động tổng khởi nghĩa thời
gian này mà chỉ phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm
tiền đề sẵn ng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi đủ điều kiện
vì :
Vận dụng luận của chủ nghĩa c - -nin về khởi nghĩa
trang tình thế cách mạng, trong c phẩm Con đường giải
phóng,Chủ tịch Hồ Chí Minh nêun ba điều kiện của thời
khởi nghĩa:
lOMoARcPSD| 60692662
Một , chính quyền thực dân đế quốc đã lung lay bối rối đến cao
độ, chúng đã cảm thấy không thể nào ngồi yên giữ địa vcủa
chúng như trước.
Hai , quần chúng nhân dân đói khổ đã căm thù thực dân đế
quốc đến cực điểm, đã thấy cần phải đồng tâm hiệp lực, nổi
dậy lật đổ ách thống trị của đế quốc thực dân, mọi người
hiểu rằng nếu ngồi yên cũng chết.
Ba là, đã có một chính đảng cách mạng đủ sức tổ chức lãnh đạo
quần chúng nhân dân nổi dậy khởi nghĩa theo một đường lối
đúng đắn, một kế hoạch phợp, bảo đảm giành thắng lợi cho
cuộc tổng khởi nghĩa.
- Từ đó ta có thể thấy rằng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi:
Một quân thù chưa sự hoang mang đến cực điểm, chiến
tranh chưa đẩy chúng đến một tình thế khủng hoảng phổ thông.
Hai tầng lớp nhân dân ngoài sản tuy đã ghét Pháp bắt
đầu chán Nhật, nhưng chưa ngả hẳn về phía cách mạng, họ
còn chịu ảnh hưởng của bọn Việt gian.
Không phát động tổng khởi nghĩa chỉ phát động cao
trào kháng Nhật cứu nước, chuẩn bị chu toàn chmọi mặt luôn
trong thế chủ động chờ đợi thời cơ và sẵn sàng chớp thời cơ
Câu 6: Phân tích thời tổng khởi nghĩa giành
chính quyền Cách mạng Tháng Tám năm 1945?
*Tầm nhìn:
- Sau khi cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ nổ ra thất bại Nhận
thấy vấn đề về thời cơ rất quan trọng.
- Sang cuối năm 1941 đầu năm 1942, phát xít Nhật đánh bại
đếquốc Mỹ tại Trân Châu cảng, Nhật tràn vào Đông Dương. Lúc
này khnăng quân đội kháng Nhật của Trung Quốc sẽ tràn vào
đánh Nhật trên đất nước ta Một lần nữa vấn đthời lại
được nhắm đến.
*Bối cảnh:
Năm 1945, tình hình chính trị trong nước Quốc tế cùng
phức tạp
+ Quốc tế: Phát xít Ý, Đức, Nhật trên đà thất bại thảm hại,
Liên Xô và các quân đồng minh đang thắng lớn.
+ Trong nước:
lOMoARcPSD| 60692662
Ngày 22/12/1944 Chủ tịch Hồ Chí Minh thành lập đội Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân.
Ngày 9/3/1945, phát xít Nhật đảo chính hất cẳng Pháp.
Ngày 12/3/1945, Trung Ương Đảng ra Chthị lịch sử “Nhật Pháp
bắn nhau hành động của chúng ta” dự báo khả năng làm
xuất hiện thời cho nhân dân ta vùng dậy giành lại chính
quyền trên cả nước.
Từ tháng 3 đến tháng 8 năm 1945, Đảng ta tiếp tục đề ra nhiều
chủ trương nhằm chuyển hướng đấu tranh CM, củng cố lực
lượn
Nhân dân đồng lòng đấu tranh, tinh vào sự lãnh đạo của Đảng
Nạn đói hoành hành cướp đi 2 triệu đồng bào , Nhật và thực dân
Pháp bắt nhân n nhổ lúa trồng đay, thu mua thóc tạ của
người dân làm giá lương thực tăng cao người nghèo không có
ăn, người giàu tiền cũng không mua được. Khiến số
người chết hố chôn tập thể chôn không hết
Đẩy người dân vào cảnh địa ngục trần gian, ng căm hận
lên tới đỉnh điểm
Ngày 9/3/1945 giữa đỉnh điểm nạn đói, Nhật đảo chính Pháp,
mặt trận Việt Minh phát động nhân dân phá hàng trăm kho
thóc của Nhật để cứu đói khắp nơi khiến nạn đói phần nào
được đẩy lùi
Nhân dân lúc này đã tin vào Đảng Chtịch Hồ Chí Minh
nên đã đồng lòng theo Cách mạng cùng đứng lên giành độc lập.
Thời cơ tổng khởi nghĩa giành chính quyền:
Ngày 15/8/1945 sau khi Nhật chính thức đầu hàng đồng minh
điều kiện. Hội nghị Đại biểu toàn quốc của Đảng họp tại
Tân Trào đã quyết định phát động toàn dân khởi nghĩa đòi lại
chính quyền từ tay phát xít Nhật tay sai trước khi quân đồng
minh vào Đông Dương.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ch“Lúc này thời thuận lợi đã tới,
hy sinh tới đâu, phải đốt cháy cả dãy Trường n cũng
phải kiên quyết giành cho được độc lập”.Trung Ương Đảng
Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc và
lệnh khởi nghĩa được ban ra kịp thời.
lOMoARcPSD| 60692662
Câu 7: Nội dung bản của Chính cương Đảng
Lao động Việt Nam (Tháng 2 năm 1951)?
* Chính cương Đảng Lao động Việt Nam (tháng 2 năm 1951)
Tính chất hội Việt Nam ba nh chất: Dân chủ nhân
dân một phần thuộc địa nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang
đấu tranh lẫn nhau, nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu
thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.
Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình kháng
chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và can thiệp
Mỹ.
Đối tượng cách mạng Việt Nam hai đối tượng:+ Đối
tượng chính là chnghĩa đế quốc xâm lược cụ thể lúc này
đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ.
+ Đối tượng phụ hiện nay phong kiến, cụ thphong
kiến phản động.
Nhiệm vụ cách mạng:
+ Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống
nhất thật sự cho dân tộc.
+ Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm
cho người cày có ruộng.
+ Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây sở cho ch
nghĩa xã hội.
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính
trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc.
Động lực của cách mạng gồm: ng nhân, nông dân, tiểu
sản, sản dân tộc. Ngoài ra còn những thân (địa chủ)
yêu nước và tiến bộ.
Những giai cấp, tầng lớp phần tử đó họp lại thành nhân
dân, nền tảng công nông, lao động trí óc. Giai cấp công
nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Sắp xếp loại hình cách mạng:
+ Đảng ta căn cứ vào 3 loại hình cách mạng của Lênin (cách
mạng giải phóng dân tộc, cách mạng sản kiểu mới
lOMoARcPSD| 60692662
cách mạng sản) gọi cách mạng Việt Nam cách mạng
dân tộc, dân chủ, nhân dân.
+ Đồng chí Trường Chinh giải thích:Gọi cách mạng dân
tộc vì nó đánh đổ đế quốc giành độc lập cho dân tộc.Gọi là
cách mạng dân chủ vì đánh đgiai cấp phong kiến giành
lại ruộng đất cho nông dân.Gọi cách mạng nhân dân
do nhân dân tiến hành cuộc cách mạng ấy.Đây sbổ
sung phát triển luận cách mạng của Đảng ta vào học
thuyết Mác- Lênin công lao to lớn thuộc về đồng chí
Trường Chinh.
Phương hướng tiến lên của cách mạng dân tộc, dân chủ,
nhân dân: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhất định sẽ
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây một quá trình lâu dài và đại
thể trải qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vchủ yếu hoàn thành giải
phóng dân tộc.
+ Giai đoạn thhai, nhiệm vụ chủ yếu xoá bỏ những di
tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người
cày ruộng, phát triển knghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ
nhân dân.
+ Giai đoạn thba, nhiệm vụ chủ yếu xây dựng sở cho
chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội
Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mật thiết liên hệ,
xen kẽ với nhau.
Giai cấp lãnh đạo mục tiêu của Đảng: "Người lãnh đạo
cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng lao động Việt Nam là
Đảng của giai cấp công nhân của nhân dân lao động Việt
Nam. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân
dân, tiến lên chế độ hội chủ nghĩa Việt Nam, đthực hiện
tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam.
Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển
chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã
hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng vphe hbình và dân chủ,
phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước hội chnghĩa
lOMoARcPSD| 60692662
nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô, thực hiện đoàn
kết Việt - Trung - Xô và đoàn kết Việt - Miên - Lào.
Câu 8: Nội dung bản của Đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược (19451954)
- Nội dung bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược (1945-1954) : toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực
cánh sinh tranh thủ ủng hộ quốc tế. Đường lối đó được thể
hiện trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, lời kêu gọi, bài
viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh đồng chí tổng bí thư Trường
Chinh, trong đó tập trung c văn bản: Chỉ thị Kháng chiến kiến
quốc (25-11-1945), Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban
Thường vTrung ương Đảng (12/12/1946), Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến của Chtịch Hồ Chí Minh (19/12/1946), Tác phẩm
Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng thư Trường Chinh
(9/1947).
Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân,
toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của
quốc tế.
Kháng chiến toàn dân: đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân;
động viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng
sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở mọi lúc, mọi
nơi, “mỗi người dân một chiến sĩ, mỗi làng một pháo
đài, mỗi đường phố là một mặt trận”. Trong đó Quân đội nhân
dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
Kháng chiến toàn diện: đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi
mặt trận không chỉ bằng quân sự cả về chính trị, kinh tế,
văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự, đấu
tranh trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định.
Động viên phát huy cho được mọi tiềm năng, sức mạnh của
dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục
vụ kháng chiến thắng lợi.
Kháng chiến lâu dài (trường kì): tưởng chỉ đạo chiến
lược của Đảng. Trường kỳ kháng chiến một quá trình vừa
đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát triển lực
lượng ta, từng ớc làm chuyển biến so sánh lực lượng trên
lOMoARcPSD| 60692662
chiến trường lợi cho ta; lấy thời gian lực lượng vật chất
để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng
không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ,
chớp thời thúc đẩy cuộc kháng chiến bước nhảy vọt về
chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng.
Kháng chiến dựa vào sức lực chính mình sự kế thừa
tưởng chiến lược trong chỉ đạo sự nghiệp cách mạng giải
phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ Chí Minh.
Phải lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh
vật chất, tinh thần vốn của trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ
yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên
cơ sở đó, đểm kiếm, phát huy cao độ và có hiệu quả sự ủng
hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi có điều kiện.
Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu quan trọng hàng đầu.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60692662
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
ĐỢT 1 HỌC KỲ II (2023-2024) - NTMA
Câu 1: Anh (Chị) phân tích, làm sáng tỏ luận điểm
“Cách mạng Việt Nam muốn thắng lợi không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản.”

- Rút kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào yêu nước
 Các phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến phong trào
Cần Vương (1886- 1896) do vua Hàm Nghi và Tôn Thất
Thuyết phát động. Hưởng ứng Chiếu Cần Vương, các cuộc
khởi nghĩa của nhân dân ta đã diễn ra sôi nổi đều thất bại.
Điều đó chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến và
khuynh hướng thiết lập nhà nước phong kiến trong việc giành độc lập dân tộc.
 Đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận động cải
cách (cách mạng dân chủ tư sản ở Trung Quốc, Duy Tân Nhật
Bản) ở nước ta xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh
hướng dân chủ tư sản với sự dẫn dắt của các sĩ phu yêu nước
có tinh thần cải cách (Phong trào Đông Du ,Phong trào Duy
Tân, Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục,…) Các phong trào
yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản nói trên đều thất bại.
Giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu.Các tổ chức và người
lãnh đạo của các phong trào đó chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn.
 Từ những bài học thực tiễn của các phong trào yêu nước Việt
Nam là cơ sở quan trọng để Hồ Chí Minh hình thành một tư
duy cách mạng mới là quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước.
- Nghiên cứu cách mạng tư sản.
 Trong những năm tháng bôn ba ở nước ngoài, Hồ Chí Minh đã
có dịp khảo sát các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới.
 Nghiên cứu về cách mạng Mỹ năm 1776, Người đi đến kết luận:
“Mỹ tuy rằng cách mệnh thành công đã hơn 150 năm nay, lOMoAR cPSD| 60692662
nhưng công nông vẫn cứ cực khổ, vẫn cứ lo tính cách mệnh
lần thứ hai, ấy là vì cách mệnh Mỹ là cách mệnh tư bản, mà
cách mệnh tư bản chưa phải là cách mệnh đến nơi?
 Nghiên cứu cuộc cách mạng pháp năm 1789. Người thấy rằng:
“Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách
mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và
dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó
áp bức thuộc địa. Cách mệnh đã bốn lần rồi, mà nay công nông
Pháp hẵng còn phải mưu cách mệnh lần nữa mới thoát khỏi
vòng áp bức”. Vì vậy, Người không chọn con đường cách
mạng Việt Nam đi theo cách mạng tư sản vì cho rằng cách
mạng tư sản “không đến nơi”, “không triệt để”.
Không lựa chọn con đường Cách mạng tư sản.
- Nghiên cứu Cách mạng Tháng Mười Nga.
 Cách mạng Tháng Mười Nga thành công (năm 1917) đã ảnh
hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trong việc lựa chọn con đường
cứu nước, giải phóng dân tộc.
 Khi nghiên cứu thành quả cách mạng tháng Mười Nga do V.I
Lênin lãnh đạo, Hồ Chí Minh rút ra kết luận quan trọng:
“Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành
công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng
cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật, không phải tự do và bình
đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An
Nam...Nói tóm lại là phảitheo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”.
 Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ
Chí Minh tìm thấy ở đó con đường cứu nước, giải phóng dân
tộc: con đường cách mạng vô sản, như sau này Người khẳng
định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Đây là con
đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của cách
mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại.
Lựa chọn con đường Cách mạng vô sản. lOMoAR cPSD| 60692662
Câu 2: Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng (2/1930)?
Trong các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn Aí Quốc soạn thảo, được
thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng, có hai văn kiện:
+ Chính cương vắn tắt của Đảng
+ Sách lược vắn tắt của Đảng
Hai văn kiện trên là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. *Nội dung:
Đường lối chiến lược: Xác định đường lối chiến lược của
CMVN “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Nhiệm vụ: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong
kiến, làm có nước Nam hoàn toàn độc lập”. Chống đế quốc và
chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho
dân tộc và ruộng đất cho dân cày.
Về phương diện xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam
nữ bình quyền, …Phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
Về kinh tế : Tịch thu sản nghiệp của đế quốc và tư sản CM
chia cho dân nghèo giao cho Chính phủ công nông binh quản
lý, bỏ sư thuế, thi hành luật ngày làm tấm tiếng,…Phản ánh
đúng tình hình kinh tế, xã hội cần được giải quyết ở Việt Nam.
Triệt để xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc lột hà khắc của ngoại bang.
Lực lượng cách mạng:
+ Đoàn kết công nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ bản
trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp
vô sản, nhưng kiên quyết “bộ phận nao đã ra mật phản cách mạng
(Đảng Lập hiến,...) thì phải đánh đổ”. + Phú nông, trung, tiểu địa
chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải
lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Phương pháp tiến hành cách mạng: Bằng con đường bạo lực
cách mạng của quần chúng.
Lãnh đạo : Đảng Cộng sản Việt Nam lOMoAR cPSD| 60692662
Quan hệ quốc tế : Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng
khít của CMVS thế giới.
Đây là bản cương lĩnh về cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn sáng tạo:
Phù hợp với xu thế chung của thời đại là con đường CMVS
Đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam
Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp (thể hiện ở nhiệm
vụ cách mạng) quan hệ giữa dân tộc và nhân loại ( thể hiện ở quan
hệ quốc tế: CMVS là bộ phận khăng khít của CMTG do đó phải đoàn kết với CMTG)
ĐLDT gắn liền với CNXH là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh chính trị
Thực tế cách mạng Việt Nam hơn 89 năm qua đã chứng minh tính
đúng đắn của Cương lĩnh.
Câu 3: Nội dung Luận cương chính trị của Đảng
CS Đông Dương (10/1930)?
Từ ngày 14 đến 30/10/1930, Hội nhị Ban chấp hành trung ương
Đảng họp lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc), quyết định
đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông
Dương. Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư. Hội nghị đã thông
qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (thay
cho Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt), với các nội dung:
Về phương hướng chiến lược: Luận cương nêu rõ tính chất
của cách mạng Đông Dương
+ Lúc đầu là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, “có
tính chất thổ địa và phản đế”
+ Sau là bỏ qua thời kì tư bổn, đấu tranh trên con đường
phát triển xã hội chủ nghĩa
Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền: “tranh
đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc
lột theo lối tiền tư bổn và để thực hành thổ địa cách mạng cho lOMoAR cPSD| 60692662
triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập”.
Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau,
trong đó: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân
quyền” đươc Luận cương nhấn mạnh, là cơ sở để Đảng giành
quyền lãnh đạo dân cày.
Lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản và nông dân là hai
động lực chính của cách mạng, trong đó giai cấp vô sản là
động lực chính và mạnh.
Về lãnh đạo cách mạng: luận cương khẳng định “điều kiện
cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng ở Đông Dương là cần
phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh trị đúng
có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng
trải tranh đấu mà trưởng thành”.
Phương pháp cách mạng: Phải ra sức chuẩn bị cho quần
chúng bằng “võ trang bạo động” tức là “phải tuân theo khuôn
phép nhà binh”. “Đảng phải lập tức lãnh đạo quần chúng để
đánh đổchánh phủ của địch nhân và giành lấy chánh quyền cho công nông”.
Về Tinh thần đoàn kết quốc tế: Cách mạng Đông Dương là
một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Vì thế giai cấp vô
sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế
giới, trước hết là Pháp, và mậy thiết liên hệ với các nước thuộc
địa và nửa thuộc địa.
Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã xác định nhiều vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, Luận cương đã
không vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa,
không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về đấu
tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất; không đề ra được một
chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu
tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Câu 4: So sánh 2 văn kiện: Cương lĩnh chính trị
đầu tiên (02/1930) và Luận cương chính trị
10/1930, em hãy phân tích, làm sáng tỏ những nội
lOMoAR cPSD| 60692662
dung thể hiện tính thống nhất và những nội dung
thể hiện sự khác nhau giữa 2 văn kiện?

*Nội dung thể hiện tính thống nhất:
- Về phương hướng chiến lược cách mạng: Cả hai văn kiện đều
xác định được tính chất của CMVN là:
 CMTS dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản
chủ nghĩa để đi tới XHCS, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối
tiếp nhau không có bức tường ngăn cách.
 Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của thời địa và
nguyện vọng đông đảo của nhân dân Việt Nam.
- Về nhiệm vụ cách mạng: Đều chống đế quốc, phong kiến để lấy
lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.
- Về lực lượng cách mạng: Chủ yếu là công dân và nông dân
Lực lượng nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp
phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc ta.
- Về phương pháp cách mạng: sử dụng sức mạnh của số đông
dân chúng Việt Nam cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục
tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong
kiến, giành chính quyền về tay công nông
- Về vị trí quốc tế: CMVN là một bộ phận khăng khít với nhau với CMTG.
- Lãnh đạo CM: là giai cấp công nhan thông qua Đảng Cộng sản.
Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần
chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chịu ảnh hưởng của
CM Tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917.
*Nội dung thể hiện sự khác nhau giữa 2 văn kiện: ND so sánh Cương lĩnh (2/1930)
Luận cương (10/1930)
- CM Đông Dương lúc đầu Chiến
lược, - Tiến hành “tư sản dân là CMTS dân quyền, sau đó
sách lược cách quyền CM và thổ địa CM tiến thăng lên XHCN, bỏ mạng
để đi tới XH Cộng sản”. qua thời kỳ tư bản CN. lOMoAR cPSD| 60692662
- Đánh đổ đế quốc Pháp, - Đánh phong kiến và đánh Nhiệm vụ
phong kiến và tư sản phản đế quốc là hai nhiệm vụ có CM. quan hệ khăng khít -
Làm cho VN độc - Làm cho Đông Dương
lập,thành lập chính phủ độc lập chính phủ công- công - nông .
nông, tiến hành CM ruộng Mục Tiêu -
Tịch thu sản nghiệp đất triệt để.
củađế quốc và TS phản CM chia cho dân
Công-Nông-Tiểu tư sảntrí thức còn phú -Giai cấp công nhân và Lực lượng
nông,trung,tiểu địa chủ tư
sản thì lợi dụng hoặc nông dân trung lập
-ĐCSVN, đội tiên phong -Giai cấp vô sản với đôi tiên Lãnh đạo
của giai cấp vô sản giữ vai phong là ĐCS trò lãnh đạo -CMVN là bộ phận Quan hệ với
khăng khít với CMTG, -Quan hệ với CM Đông CMTG
liên lạc với các dân tộc áp Dương và CMTG bức và vô sản TG.
Câu 5: Nội dung Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta”.
*Tại sao Đảng CS Đông Dương chưa phát động
tổng khởi nghĩa thời gian này mà chỉ phát động
cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề sẵn
sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.

*Bản chỉ thị “Nhật – pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
- Hoàn cảnh lịch sử
Tình hình thế giới: lOMoAR cPSD| 60692662
Vào cuối năm 1944, đầu năm 1945, cuộc Chiến tranh Thế giới
thứ II đang đi vào giao đoạn kết thúc. Nước Pháp được giải phóng,
chính phủ Đờ-gôn trở lại Paris. Quân Anh đánh lui Nhật ở Miến
Điện. Mỹ đổ bộ lên Philippines, khống chế phần đường biển từ Nhật đến Indonesia.
Tình hình trong nước:
Hội nghị thường vụ Trung ương Đảng mở rộng được triệu tập từ
tối ngày 09/03/1945 đến sáng ngày 12/03/1945. Ban thường vụ
Trung ương Đảng đã ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động
của chúng ta”, chỉ đạo toàn Đảng toàn dân tiến hành cao trào
kháng Nhật cứu nước, gấp rút chuẩn bị mọi mặt tiến tới tổng khởi nghĩa toàn quốc.
Tình hình Đông Dương:
Lực lượng Pháp theo phái Đờ-gôn ngóc đầu dậy, hoạt động ráo
riết, chờ quân đồng minh đổ bộ vào Đông Dương sẽ nổi lên đánh
Nhật, khôi phục lại quyền thống trị của chúng. Để diệt trừ mối
nguy cơ từ phía Pháp,ngày 09/03/1945, Nhật tiến hành đảo
chính Pháp để độc chiếm Đông Dương.
- Nội dung chỉ thị
Chỉ thị nhận định:
Nhận định về tình thế cách mạng, những điều kiện khởi nghĩa
chưa thực sự chín muồi, vì Pháp tuy tan rã nhưng Nhật chưa
hoang mang, do dự đến mức cực điểm. Các tầng lớp trung gian
chưa nghiêng hẳn về phía cách mạng. Đội tiên phong vẫn còn ở
thời kỳ chuẩn bị, chưa sẵn sàng chiến đấu. Tuy nhiên những cơ
hội tốt đang giúp cho những điều kiện khởi nghĩa mau chín muồi.
Chỉ thị xác định:
Xác định kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất của nhân
dân Đông Dương là phát xít Nhật. Vì vậy khẩu hiệu “Đánh đuổi
Nhật-Pháp” được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
Hơn nữa để chống lại chính quyền của tay sai Nhật, chỉ thị đưa ra
khẩu hiệu “Thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương”.
Chỉ thị chủ trương: lOMoAR cPSD| 60692662
Phát động phong trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ. Hội nghị
quyết định thay đổi mọi hình thức tuyên truyền đấu tranh cho thời
kì mới-thời kì tiền khởi nghĩa như: tuyên truyền xung phong, biểu
tình kháng Nhật, bãi công chính trị, phá kho thóc của Nhật để giải
quyết nạn đói, đẩy mạnh xây dựng các đội tự vệ cứu quốc,... nhằm
động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền.
Chỉ thị dự kiến:
- Dự kiến những điều kiện thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa
khi quân đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật
kéo ra mặt trận để ngăn cản quân đồng minh khiến phía sau sơ hở
- Cũng có thể cách mạng Nhật bùng nổ và chính quyền cách mạng
Nhật được thành lập, hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940
và quân đội Nhật mất tinh thần
Phương châm chỉ thị:
Không trông chờ vào điều kiện khách quan, phải luôn giữ quyền
chủ động trong các cuộc tác chiến. Ngay từ bây giờ phát động du
kích chiếm căn cứ địa, duy trì và mở rộng chiến tranh du kích là
phương pháp duy nhất để chủ động trong việc đánh đuổi quân Nhật ra khói nước ta - Ý nghĩa
Bản chỉ thị ngày 12 -3-1945 thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên
quyết, kịp thời của Đảng.Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động
của Đảng và Việt Minh với khẩu hiệu “Đánh đuổiphát xít Nhật”
thay cho khẩu hiệu “Đánh đuổi Nhật, Pháp” trong cao trào kháng
Nhật, cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
* Đảng CS Đông Dương chưa phát động tổng khởi nghĩa thời
gian này mà chỉ phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm
tiền đề sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện vì :

Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê-nin về khởi nghĩa vũ
trang và tình thế cách mạng, trong tác phẩm Con đường giải
phóng,Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu lên ba điều kiện của thời cơ
khởi nghĩa
: lOMoAR cPSD| 60692662
Một là, chính quyền thực dân đế quốc đã lung lay bối rối đến cao
độ, chúng đã cảm thấy không thể nào ngồi yên giữ địa vị của chúng như trước.
Hai là, quần chúng nhân dân đói khổ đã căm thù thực dân đế
quốc đến cực điểm, đã thấy cần phải đồng tâm hiệp lực, nổi
dậy lật đổ ách thống trị của đế quốc thực dân, vì mọi người
hiểu rằng nếu ngồi yên cũng chết.
Ba là, đã có một chính đảng cách mạng đủ sức tổ chức lãnh đạo
quần chúng nhân dân nổi dậy khởi nghĩa theo một đường lối
đúng đắn, một kế hoạch phù hợp, bảo đảm giành thắng lợi cho cuộc tổng khởi nghĩa.
- Từ đó ta có thể thấy rằng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi:
 Một là quân thù chưa có sự hoang mang đến cực điểm, chiến
tranh chưa đẩy chúng đến một tình thế khủng hoảng phổ thông.
 Hai là tầng lớp nhân dân ngoài vô sản tuy đã ghét Pháp và bắt
đầu chán Nhật, nhưng chưa ngả hẳn về phía cách mạng, họ
còn chịu ảnh hưởng của bọn Việt gian.
Không phát động tổng khởi nghĩa mà chỉ phát động cao
trào kháng Nhật cứu nước, chuẩn bị chu toàn chờ mọi mặt luôn
trong thế chủ động chờ đợi thời cơ và sẵn sàng chớp thời cơ

Câu 6: Phân tích thời cơ tổng khởi nghĩa giành
chính quyền Cách mạng Tháng Tám năm 1945? *Tầm nhìn: -
Sau khi cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ nổ ra thất bại Nhận
thấy vấn đề về thời cơ rất quan trọng. -
Sang cuối năm 1941 đầu năm 1942, phát xít Nhật đánh bại
đếquốc Mỹ tại Trân Châu cảng, Nhật tràn vào Đông Dương. Lúc
này khả năng quân đội kháng Nhật của Trung Quốc sẽ tràn vào
đánh Nhật ở trên đất nước ta Một lần nữa vấn đề thời cơ lại được nhắm đến. *Bối cảnh:
Năm 1945, tình hình chính trị trong nước và Quốc tế vô cùng phức tạp
+ Quốc tế: Phát xít Ý, Đức, Nhật trên đà thất bại thảm hại,
Liên Xô và các quân đồng minh đang thắng lớn. + Trong nước: lOMoAR cPSD| 60692662
 Ngày 22/12/1944 Chủ tịch Hồ Chí Minh thành lập đội Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân.
 Ngày 9/3/1945, phát xít Nhật đảo chính hất cẳng Pháp.
 Ngày 12/3/1945, Trung Ương Đảng ra Chỉ thị lịch sử “Nhật Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta” dự báo khả năng làm
xuất hiện thời cơ cho nhân dân ta vùng dậy giành lại chính quyền trên cả nước.
 Từ tháng 3 đến tháng 8 năm 1945, Đảng ta tiếp tục đề ra nhiều
chủ trương nhằm chuyển hướng đấu tranh CM, củng cố lực lượn
Nhân dân đồng lòng đấu tranh, tinh vào sự lãnh đạo của Đảng
 Nạn đói hoành hành cướp đi 2 triệu đồng bào , Nhật và thực dân
Pháp bắt nhân dân nhổ lúa trồng đay, thu mua thóc tạ của
người dân làm giá lương thực tăng cao người nghèo không có
ăn, người giàu có tiền cũng không mua được. Khiến vô số
người chết hố chôn tập thể chôn không hết
Đẩy người dân vào cảnh địa ngục trần gian, lòng căm hận lên tới đỉnh điểm
 Ngày 9/3/1945 giữa đỉnh điểm nạn đói, Nhật đảo chính Pháp,
mặt trận Việt Minh phát động nhân dân phá hàng trăm kho
thóc của Nhật để cứu đói khắp nơi khiến nạn đói phần nào được đẩy lùi
Nhân dân lúc này đã tin vào Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh
nên đã đồng lòng theo Cách mạng cùng đứng lên giành độc lập.
Thời cơ tổng khởi nghĩa giành chính quyền:
 Ngày 15/8/1945 sau khi Nhật chính thức đầu hàng đồng minh
vô điều kiện. Hội nghị Đại biểu toàn quốc của Đảng họp tại
Tân Trào đã quyết định phát động toàn dân khởi nghĩa đòi lại
chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân đồng minh vào Đông Dương.
 Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ “Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới,
dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng
phải kiên quyết giành cho được độc lập”.Trung Ương Đảng và
Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc và
lệnh khởi nghĩa được ban ra kịp thời. lOMoAR cPSD| 60692662
Câu 7: Nội dung cơ bản của Chính cương Đảng
Lao động Việt Nam (Tháng 2 năm 1951)?
* Chính cương Đảng Lao động Việt Nam (tháng 2 năm 1951)
Tính chất xã hội Việt Nam có ba tính chất: Dân chủ nhân
dân một phần thuộc địa nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang
đấu tranh lẫn nhau, nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu
thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.
Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình kháng
chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.
Đối tượng cách mạng Việt Nam có hai đối tượng:+ Đối
tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược cụ thể lúc này là
đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ.
+ Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
Nhiệm vụ cách mạng:
+ Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống
nhất thật sự cho dân tộc.
+ Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm
cho người cày có ruộng.
+ Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính
trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc.
Động lực của cách mạng gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư
sản, tư sản dân tộc. Ngoài ra còn có những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ.
Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp lại thành nhân
dân, mà nền tảng là công nông, lao động trí óc. Giai cấp công
nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Sắp xếp loại hình cách mạng:
+ Đảng ta căn cứ vào 3 loại hình cách mạng của Lênin (cách
mạng giải phóng dân tộc, cách mạng tư sản kiểu mới và lOMoAR cPSD| 60692662
cách mạng vô sản) gọi cách mạng Việt Nam là cách mạng
dân tộc, dân chủ, nhân dân.
+ Đồng chí Trường Chinh giải thích:Gọi là cách mạng dân
tộc vì nó đánh đổ đế quốc giành độc lập cho dân tộc.Gọi là
cách mạng dân chủ vì nó đánh đổ giai cấp phong kiến giành
lại ruộng đất cho nông dân.Gọi là cách mạng nhân dân vì
nó do nhân dân tiến hành cuộc cách mạng ấy.Đây là sự bổ
sung và phát triển lý luận cách mạng của Đảng ta vào học
thuyết Mác- Lênin mà công lao to lớn thuộc về đồng chí Trường Chinh.
Phương hướng tiến lên của cách mạng dân tộc, dân chủ,
nhân dân: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhất định sẽ
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một quá trình lâu dài và đại
thể trải qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.
+ Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ những di
tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người
cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.
+ Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho
chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội
Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: "Người lãnh đạo
cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng lao động Việt Nam là
Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt
Nam. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân
dân, tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực hiện
tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam.
Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển
chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã
hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ,
phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và lOMoAR cPSD| 60692662
nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô, thực hiện đoàn
kết Việt - Trung - Xô và đoàn kết Việt - Miên - Lào.
Câu 8: Nội dung cơ bản của Đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược (19451954)
- Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược (1945-1954) là : toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực
cánh sinh và tranh thủ ủng hộ quốc tế.
Đường lối đó được thể
hiện trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, lời kêu gọi, bài
viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đồng chí tổng bí thư Trường
Chinh, trong đó tập trung ở các văn bản: Chỉ thị Kháng chiến kiến
quốc (25-11-1945), Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban
Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946), Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946), Tác phẩm
Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9/1947).
Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân,
toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.
Kháng chiến toàn dân: đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân;
động viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng
sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở mọi lúc, mọi
nơi, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo
đài, mỗi đường phố là một mặt trận”. Trong đó Quân đội nhân
dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
Kháng chiến toàn diện: là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi
mặt trận không chỉ bằng quân sự mà cả về chính trị, kinh tế,
văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự, đấu
tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định.
Động viên và phát huy cho được mọi tiềm năng, sức mạnh của
dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục
vụ kháng chiến thắng lợi.
Kháng chiến lâu dài (trường kì): là tư tưởng chỉ đạo chiến
lược của Đảng. Trường kỳ kháng chiến là một quá trình vừa
đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát triển lực
lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên lOMoAR cPSD| 60692662
chiến trường có lợi cho ta; lấy thời gian là lực lượng vật chất
để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng
không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ,
chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt về
chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng.
Kháng chiến dựa vào sức lực chính mình là sự kế thừa tư
tưởng chiến lược trong chỉ đạo sự nghiệp cách mạng giải
phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ Chí Minh.
Phải lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh
vật chất, tinh thần vốn của trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ
yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên
cơ sở đó, để tìm kiếm, phát huy cao độ và có hiệu quả sự ủng
hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi có điều kiện.
Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu quan trọng hàng đầu.