lOMoARcPSD| 61457685
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG 2022
1. Trình bày phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam. Tại sao trong nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam phải
chú trọng nhận thức theo quan điểm khách quan, toàn diện và lịch sử cụ thể?
Phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn
LSĐCSVN:
Phương pháp luận khoa học marxist, đặc biệt nắm
vững chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ nghĩa duy
vật lịch sử để xem xét và nhận thức lịch sử một cách
khách quan, trung thực và đúng quy luật
Cùng với chủ nghĩa Marx - Lenin, tưởng Hồ Chí
Minh nền tảng ởng và kim chỉ nam cho hành
động của Đảng. tưởng HCM dẫn dắt sự nghiệp
Cách mạng của Đảng và dân tộc.
Nghiên cứu, nắm vững tưởng HCM ý nghĩa quan
trọng để hiểu rõ Lịch sử Đảng
Tương tưởng HCM duy, phong cách khoa học
của Người sở định hướng về phương pháp
nghiên cứu, học tập LS Đảng, không ngừng sáng tạo,
chống chủ nghĩa giáo điều và chủ quan duy ý chí.
Phải chú trọng nhận thức theo quan điểm khách quan,
toàn diện và lịch sử cụ thể vì:
Quan điểm khách quan trong nghiên cứu, học tập LS
Đảng thể hiện:
Lịch sử (qtrình phát triển của hội loài người)
một hiện thực đã diễn ra trong quá trình, tồn tại độc lập
khách quan, là đối tượng nghiên cứu của sử học
Trong quá trình nghiên cứu, học tập LS Đảng, để đảm
bảo khách quan, chúng ta cần dựa vào nguồn sử liệu
về Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguồn sử liệu ấy phải
được xử lí, xác minh một cách khoa học
Như vậy, quan điểm khách quan sẽ giúp nhà nghiên
cứu, người học tập nhìn nhận các vấn đề thuộc môn LS
Đảng một cách chân thực, chính xác.
lOMoARcPSD| 61457685
Quan điểm toàn diện:
Các tri thức của khoa học LS Đảng mối quan hệ mật
thiết, biện chứng với nhau.
Như vậy, nhận thức toàn diện giúp các nhà nghiên cứu,
người học nhìn nhận đối tượng một cách đầy đủ, khoa
học hiểu được bản chất của vấn đ Quan điểm lịch
sử cụ thể:
Xem xét các sự kiện, hiện tượng lịch sử những thời
điểm nhất định, cụ thể trong quá khứ.
Các sự kiện, hiện tượng lịch sử đều xảy ra tại một
không gian và thời gian cụ thể nào đó.
Như vậy, quan điểm này giúp nhà nghiên cứu, người
học không hiện đại hóa lịch sử hiểu chính xác hơn
về lịch sử.
1. Trình bày các chức năng của khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam? Theo Anh
(chị), chức năng nào mang tính chất nền tảng? Vì sao?
- Chức năng nhận thức:
+ Nhận thức đầy đủ, hệ thống tri thức LS lãnh đạo của Đảng.
+ Tư cách 1 Đảng chính trị, lãnh đạo GCCN, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
Kết hợp: Mác + PT công nhân + PT yêu nước
+ Trang bị học thuyết lý luận: Cương lĩnh, đường lối, có nguyên tắc, kỷ luật chặt chẽ.
+ Tổ chức duy nhất cầm quyền từ 1930 nay, tạo nên nhiều thắng lợi CM.
+ Nhận thức về thời đại mới, bồi đắp nhận thức lý luận từ thực thiễn VN: Giác ngộ chính
trị, nhận thức vấn đề của đất nước trong quan hệ với những vấn đề của thời đại và thế giới.
- Chức năng giáo dục:
+ GD tinh thần yêu nước, tự hào, ý chí, tự cường dân tộc.
+ GD tưởng cách mạng với mục tiêu chiến lược độc lập dân tộc CNXH = GD
tưởng chính trị, nâng cao nhận thức lý tưởng
lOMoARcPSD| 61457685
+ GD chủ nghĩa anh hùng CM, tinh thần chiến đấu bất khuất, đức hy sinh, tính tiên phong
Có vai trò quan trọng GD truyền thống của Đảng và dân tộc, góp phần GD đạo đức cách
mạng, nhân cách, lối sống cao đẹp như HCM khẳng định: “Đảng ta đạo đức, văn
minh”.
- Chức năng dự báo và phê phán:
Từ nhận thức trong QK để hiểu rõ hiện tại và dự báo tương lai của sự phát triển.
VD: Năm 1943, TP “Lịch sử nước ta” HCM đã dự báo “Năm 1945 Việt Nam độc lập”
sau này người còn nhiều lần dự báo chính xác.
Người lãnh đạo đòi hỏi phải tầm nhìn xa trông rộng. Hiện nay, Đảng nhấn mạnh nâng
cao năng lực dự đoán. Để nâng cao sức chiến đấu của Đảng, tự phê bình và phê bình là quy
luật phát triển của Đảng. Phải kiên quyết phê phán những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu
ngăn chặn sự suy thoái về tưởng chính trị, đạo đức những biểu hiện “tự diễn biến
tự chuyển hóa” nội bộ.
2. Trình bày chính sách cai trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế
kỉ XX và những tác động của nó đến xã hội Việt Nam lúc đó?
* Chính sách cai trị của thực dân Pháp:
- Năm 1858: Pháp xâm lược nước ta. Sau hiệp ước Patơ (1884), triều đình nhà Nguyễnđầu
hàng thực dân Pháp.
- Năm 1897: Pháp vào công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
- Sau 1918, chương trình khai thác thuộc địa lần thứ 2 vào quy với tốc độ lớn hơn
lầntrước. 1. Chính trị:
+ Chính sách chia để trị: Bắc – Nam – Trung Kỳ
+ Thực hiện chính sách “dùng người Việt trị người Việt”,quân đội gồm binh
lính Pháp + binh lính người bản xứ.Trực tiếp điều khiển quân đội là viên tổng
chỉ huy người Pháp.Đội lính khố xanh đàn áp cuộc khởi nghĩa, canh giữ các
nhà tù,phục vụ quan binh ở biên giới.Đội thân binh dưới quyền Việt phản động
làm nhiệm vụ đàn áp cuộc nổi dậy của nhân dân
lOMoARcPSD| 61457685
2. Kinh tế: Cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư vốn khai thác tài nguyên, xây
dựng các cơ sở công nghiệp, hệ thống đường bộ, thủy, bến cảng phục vụ cho chính
sách khai thác thuộc địa
Kinh tế VN ngày càng nghèo nàn, lạc hậu, phụ thuộc vào Pháp.
3. Về văn hóa XH: Thực hiện chính sách “ngu dân”, nhà tù nhiều hơn trường
học, du nhập gtrị phản văn hóa, duy trì tệ nạn rượu cồn thuốc phiện;
tuyên truyền tư tưởng “khai hóa văn minh” * Tác động:
- Sự phân hóa giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc:
+ Giai cấp địa chủ: Địa chủ + thực dân Pháp tăng cường bóc lột áp bức nông dân. Nhưng
lúc này, nội bộ địa chủ VN sự phân hóa: 1 bộ phân địa chủ lòng yêu nước, căm thù
giặc tham gia đấu tranh + GC nông dân:
Chiếm 90%, chịu 2 tầng áp bức bóc lột của thực dân và phong kiến.
Tình cảnh khốn khổ, bần cùng đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc phong kiến tay
sai, tăng ý chí cách mạng trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất + GC công nhân:
Ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
Đầy đủ đặc điểm của GCCN quốc tế: Lực lượng XH tiên tiến, đại diện cho PTSX mới, tiến
bộ, có ý thức tổ chức kỹ thuật cao, có tinh thần cách mạng triệt để
Chịu 3 tầng áp bức (địa chủ, đế quốc, tư sản), có mối quan hệ gần gũi với nông dân, nội bộ
thuần nhất (ra đời trước tư sản) và có tinh thần yêu nước nồng nàn đồng thời sớm tiếp thu
những tư tưởng, trào lưu mới của thời đại vô sản.
+ GC tư sản: Tư sản công nghiệp, tư sản thương nghiệp, tư sản nông nghiệp.
Từ khi mới ra đời, GC tư sản đã bị chèn ép, thế lực inh tế và địa vị chính trị nhỏ bé, yếu ớt.
Vì thế, GCTS không đủ điều kiện để lãnh đạo cách mạng
+ Tầng lớp tiểu tư sản: HS, tri thức, thợ thủ công, người làm nghề tự do Đời
sống bấp bênh, dễ bị phá sản trở thành người vô sản.
lòng yêu nước, căm thù đế quốc, thực dân chịu ảnh hưởng của ởng tiến bộ từ
bên ngoài truyền vào. Đây là lực luowngj có tinh thần cách mạng cao.
+ Tầng lớp phu phong kiến VN : Cuối XIX - đầu XX, bphân hóa ngày càng
sâu sắc.1 bộ phận giữ cốt cách, 1 bphận chuyển sang tưởng tư sản hoặc
sản.Một số người khởi xướng phong trào yêu nước có ảnh hưởng lớn.
lOMoARcPSD| 61457685
KẾT LUẬN:
- Tác động mạnh trên tất cả lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, hội. Đặc biệt, sự
ra đời2 giai cấp mới là công nhân và tư sản Việt Nam đều mang thân phận người dân mất
nước, bị thực dân bóc lột.
- XHVN có 2 mâu thuẫn cơ bản: MT toàn thể dân tộc VN với TDP và tay sai. Đây là
MTchủ yếu và mâu thuẫn giữa nhân dân VN (chủ yếu là nông dân với địa chủ PK)
- Nhiệm vụ cách mạng: Độc lập dân tộc người cày ruộng 2 yêu cầu bản
củaXHVN. Nhưng độc lập dân tộc yêu cầu chủ yếu, phản ánh nguyện vọng bức thiết của
các giai cấp, tầng lớp trong dân tộc.
4. Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Tìm ra con đường đúng đắn cho CMVN: con đường CMVS – mở tiền đề cho việc thành lập
ĐCSVN
- Năm 1858: TDP nổ súng xâm lược, từng bước thân tính VN khiến VN từ 1 nước PK độc lập
trở thành 1 nước nửa PK, nửa thuộc địa. CMVN khủng hoảng trầm trọng về giai cấp lãnh đạo.
LS đặt ra nhiệm vụ tìm con đường cách mạng mới, giai cấp lãnh đạo mới.
- Những người yêu nước có chí hướng lớn ở Việt Nam đã ra đi tìm đường cứu nước, trong số đó
Nguyễn Tất Thành - Hồ CMinh. Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc
tiền bối như Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh… nhưng không tán thành
con đường cứu nước của các cụ. T5/1911, Người sang phương Tây tìm đường cứu nước.
- Tháng 7/1920 đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc thuộc địa”của
Lênin, NAQ đã có lời giải đáp cho con đường giải phóng cho nd VN.
- 1919, NAQ thay mặt nhân dân An Nam gửi bản yêu sách đến Hội nghị Véc xai. k được
chấp nhận nhưng bản yêu sách vẫn nhận được tiếng vang lớn => Cm thành công phải tự sức.
- T12/1920: NAQ tán thành gia nhập QTCS, tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Người
cho rằng đây là con đường cách mạng triệt để, phù hợp yêu cầu CMVN và xu thế thời đại, tiếp
tục tìm hiểu CM vô sản và truyền bá CN Mác về VN.
2. Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho sự ra đời của ĐCSVN
- Về tư tưởng:
+ Viết nhiều bài đăng trên báo như: báo Người cùng khổ, tạp chí Cộng sản... vạch
trần âm mưu + thủ đoạn của chủ nghĩa thực dân Pháp
tuyên truyền chủ nghĩa Mác Lênin xây dựng mqh giữa người CS và nhân dân
lao động Pháp với các nước thuộc địa + 1924 NAQ đã trình bày bản báo cáo về vấn đề
dân tộc và thuộc địa làm sáng tỏ thêm một số luận điểm của Lênin về bản chất của chủ
nghĩa thực dân, về nhiệm vụ của ĐCS trên thế giới trong cuộc đấu tranh chống áp bức,
giải phóng dân tộc ở các thuộc địa.
- Về chính trị:
lOMoARcPSD| 61457685
+ Xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của dân tộc thuộc địa, của GCCN và nd
lao động trên thế giới
+ Xác định CMGPDT là một bộ phận của cách mạng sản thế giới. CMGPDT các nước
thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ thúc đẩy cho nhau
nhưng không phụ thuộc vào nhau.
+ Cách mạng phải lôi cuốn sự tham gia của nông dân, xây dựng khối công nông làm nòng
cốt
+ CM muốn giành thắng lợi trước hết phải Đảng lãnh đạo
- Về tổ chức:
+ 2/1925 Người lựa chọn những thanh niên tiêu biểu nhất lập ra nhóm cộng sản đoàn.
6/1925 thành lập hội VNCMTN, là tổ chức tiền thân của Đảng tại Quảng châu để truyền
chủ nghĩa Mác Lenin vào trong nước.
7/1925 NAQ cùng tham gia sáng lập hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức.
+ Đầu 1927 xuất bản cuốn “Đường Kách Mệnh” đề cập đến những ởng bản về
chiến lược và sách lược của CMVN
- Triệu tập, chủ trì hội nghị thành lập Đảng và vạch ra cương lĩnh chính trị đầu tiên:
+ Thời gian: tháng 2/1930
+ Địa điểm: Hồng Kông - Hương Cảng - Trung Quốc
+ Hội nghị đã hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng thống nhất là ĐCSVN
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc thể hiện: sau khi tìm thấy, lựa chọn con đường cứu nước.
Người hoạt động khẩn trương, tích cực, sáng tạo, chuẩn bị những tiền đề về chính trị,
tưởng, tổ chức dẫn tới sự ra đời các tổ chức Cộng sản Việt Nam; nhạy cảm, nắm
bắt tình hình Cách mạng trong nước.
Tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ái Quốc- người sáng lập và rèn luyện cho sự
ra đời và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Phân tích nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt
Nam?
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Cuối 1929, NAQ Xiêm tìm đường cứu nước thì nghe tin Hội VNCMTN phân liệt, người
CS chia nhiều phái, người lập tức trở lại Hương Cảng.
+ Là phái viên QTCS, Người chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng tại đây với 2 nhóm đại biểu Đông
Dương An Nam. Tại đây, ĐCSVN ra đời. NAQ đã thông qua chính cương vắn tắt sách
lược vắn tắt = cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng - Nội dung (6):
lOMoARcPSD| 61457685
+ Xác định mục tiêu chiến lược: chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ đại
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. + Xác định nhiệm vụ:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp địa chủ pk, làm cho nước Nam
hoàn toàn độc lập thực hiện khẩu hiệu “độc lập dân tộc người cày ruộng” Phản
ánh đúng MT cơ bản XH, đáp ứng yêu cầu bức thiết CMVN là đánh đuổi đế quốc.
Về kinh tế và XH:
+ XH: Dân chúng tự do tổ chức, Nam nữ bình quyền, PTGD theo công nông hóa + KT:
Lấy sản nghiệp đế quốc chia cho dân cày nghèo (tịch thu ruộng đất của địa chủ giao cho
dân cày, bỏ sưu thuế và mở mang sx công nông nghiệp, thi hành luật 8h/ngày )
Phản ánh đúng tình hình kinh tế, XH cần được giải quyết, thể hiện tính cách mạng, toàn diện
xóa bỏ tận gốc ách thống trị , giải phóng giai cấp XH đặc biệt giải phóng 2 giai
cấp công nhân và nông dân.
+ Xác định lực lượng cách mạng:
LLCM cơ bản: công nhân, nông dân trong đó GCCN lãnh đạo
Cương lĩnh chủ trương đoàn kết giai cấp tập trung chống đế quốc và tay sai.
Kéo TTS, trí thức, trung nông vào phesản giai cấp. Với phú nông, tiểu địa chủ tư sản
An Nam chưa phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung
lập.
Đánh giá sát thực LL kẻ thù: Phân hóa LL kẻ thù, xác định tập hợp đoàn kết với các giai tầng
có tinh thần yêu nước
+ Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: Đi theo con đường bạo
lực cách mạng đấu tranh chính trị + đấu tranh trang GPDT. Sách lược đấu tranh để
lôi kéo TTS, trí thức, trung nông về GCVS, đánh đổ phản cách mạng.
+ Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: Tranh thủ sự đồng tình giúp đỡ của cách mạng
thế giới. Khi tuyên truyền khẩu hiệu nước An Nam độc lập = Liên lạc GC bị áp bức và vô
sản giai cấp thế giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp.
Ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định tính tự lực tự cường, LL đồng
minh quốc tế. Cương lĩnh đặt CMVN trong dòng chảy CMTG phát huy sức mạnh dân tộc
phân hóa kẻ thù khi xác định đánh đổ TDP nhưng chủ trương đoàn kết với giai cấp
sản TG, nhất là đoàn kết giai cấp vô sản Pháp,
+ Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: Là nhân tố quyết định thắng lợi. Để thu phục đại bộ
phận giai cấp, Đảng phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh toàn diện về tư tưởng, chính trị, tổ chức và đạo đức.
- Ý nghĩa:
+ Cương lĩnh phản ánh được quy luật khách quan của xã hội VN, đáp ứng những nhu cầu cơ bản
cấp bách của XH, phù hợp với xu thế thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát
triển của cách mạng VN
+ Cương lĩnh được hoạch định với cơ sở lí luận khoa học vững chắc (Chủ nghĩa Mác – Lênin )
+ Cương lĩnh đã giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc.
lOMoARcPSD| 61457685
=> Cương lĩnh chính trị đầu tiên được coi là sợi chỉ đỏ ca CM Việt Nam từ
năm 1930 đến nay
6. Anh (chị) hãy trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn 1939-1945?
sao trong giai đoạn ấy, Đảng ta phải thay đổi chiến lược?
1. Chủ trương chiến lược mới của Đảng (4):
Nội dung Hội nghị Trung ương 6 (T11/1939) tại
Điểm Hóc Môn - Gia Định
Chiến lược: Đưa giải phóng dân tộc lên hàng đầu
(Giống Cương lĩnh chính trị đầu tiên)
Khẩu hiệu: tạm gác khẩu hiệu: “đánh đổ địa chủ, chia
ruộng đất cho dân cày”, thay vào đó “Tịch thu ruộng
đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”
Nhiệm vụ: Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản
đế Đông Dương, xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ
trang, coi đây nhiệm vụ trọng tâm của Đảng trong
giai đoạn hiện đại.
Nội dung Hội nghị Trung ương 7 (T11/ 1940) tại Từ
Sơn Bắc Ninh
Chiến lược: CM phản đế và CM thổ địa phải đồng thời
tiến hành => CM dân tộc CM dân chủ tiến hành
cùng 1 lúc
Khẩu hiệu: CM phản đế và CM thổ địa phải đồng thời
tiến hành, không thể cái làm trước, cái m sau => TW
Đảng chưa thống nhất đưa nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu, chưa dứt khoát
Nội dung Hội nghị Trung ương 8 (T5/1941) tại Pác Pó
- Hà Quảng - Cao Bằng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì
Nhấn mạnh mâu thuẫn dân tộc phải được giải quyết
cấp bách: đó là mâu thuẫn giữa dân tộc VN đế quốc
phát xít Pháp - Nhật
Khẳng định dứt khoát chủ trương: “phải thay đổi chiến
lược”: đưa giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước,
thi hành chính sách dân tộc tự quyết
lOMoARcPSD| 61457685
Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc trong mặt trận
Việt Minh
Sau khi CM thành công sẽ thành lập nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa theo tinh thần dân chủ
Chuẩn bị khởi nghĩa trang nhiệm vụ trọng tâm
của Đảng và nhân dân
2. Tại sao phải thay đổi?
- Là để phù hợp với tình hình thực tiễn CM trong và ngoài nước lúc bấy giờ.
- Thực tế đã chứng minh: đường lối đúng đắn đã trthành ngọn cờ dẫn đường để nhân dân ta
chống Pháp + Nhật
Chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ tác động sâu sắc đến tình hình chính trị thế giới. Để phục
vụ cho chiến tranh, thực dân Pháp thực hiện nhiều chính sách cực kỳ phản động.
Chính sách phát xít hóa bộ máy chính quyền thực dân đế quốc ở Đông Dương không làm Đảng ta
bất ngờ, vì Đảng đã sớm dự báo vấn đề này. Khi chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ, Đảng cho
rằng nếu cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất làm xuất hiện tình thế cách mạng Nga, dẫn tới
cuộc Cách mạng Tháng Mười năm 1917 nổ ra, thì cuộc chiến tranh thế giới lần này sẽ làm xuất
hiện tình thế cách mạng. Nắm vững và vận dụng sáng tạo tư tưởng cách mạng của
V.I.Lênin: “giai cấp sản nắm lấy ngọn cờ dân tộc, tự mình trở thành dân tộc”, dựa trên sở
phân tích diễn biến nh hình Đông Dương lúc này, Đảng kịp thời đề ra chủ trương cách mạng
mới.
Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng thời kỳ 1939-1945 xuất phát
từ đòi hỏi khách quan của thực tiễn cách mạng Đông Dương đặt ra. Đó chủ trương đúng đắn,
khoa học của Đảng trong giải quyết mối quan hệ giữa chiến lược và chỉ đạo chiến lược trong cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Trên thực tế, chủ trương đó đã được Đảng và Hồ Chí Minh hiện
thực hóa trong thực tiễn. Chiến lược cách mạng đã được Đảng xác định trong cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng (1930).
7. Phân tích ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của Cách mạng Tháng Tám (1945)?
1. Nguyên nhân thắng lợi (5)
Hoàn cảnh quốc tế thuận lợi:
- Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện. Lực lượng đồng minh chưa kịp vào nước ta -
Chiến thắng Hồng quân Liên Xô và quân Đồng Minh cổ vũ tinh thần ta.
Sự lãnh đạo tài tình, đúng đắn, sáng suốt của Đảng; đứng đầu là chủ tịch HCM
lOMoARcPSD| 61457685
Sự chuẩn bị kĩ lưỡng và đấu tranh lâu dài 15 năm: 1930-1931; 1936-1939; 1939-1945
Thực thi phương châm chiến lược "kết hợp chặt chẽ đấu tranh chính trị với đấu tranh
trang", tiến từ khởi nghĩa từng phần -> Tổng khởi nghĩa
Nắm đúng thời , kịp thời phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền, ít phải đổ
máu.
Trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng vì:
- Đảng đề ra đường lối đúng đắn
- Phát huy được sức mạnh toàn dân
- Biết lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù
- Đảng biết chớp thời cơ
- Một là, Đảng ta đã đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân
để giải quyết đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến trên
sở giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công - nông.
- Ba là, triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực Cách mạng biết sdụng bạo lực
Cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ
máy nhà nước mới của nhân dân.
- Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa và nghệ thuật chọn đúng thời
cơ.
- Sáu , xây dựng Đảng tiên phong chiến đấu đủ sức lãnh đạo Tổng
khởi nghĩa giành chính quyền bằng luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
đúng đắn về chính trị, thống nhất về tưởng, trong sạch vững mạnh
về tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng.
8. Phân tích nội dung đường lối kháng chiến toàn quốc của Đảng?
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Phía Pháp :
lOMoARcPSD| 61457685
+ Nổ súng đánh chiếm 1 số nơi : Hanoi, Hphong
+ Gửi tối hậu thư yêu cầu quyền kiểm soát - Phía
Ta :
+ Cử người đi đàm phán thương lượng
+ Ngày 18-19/12/1946 Ban thường vụ TW Đảng phát động toàn quốc kháng
chiến 2. Văn kiện
Hồ chủ tịch đã ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”- trở thành
tiếng gọi của non sông, đất nước, khơi dậy lòng tự hào dân tộc và
truyền thống đấu tranh bất khuất
3. Nội dung đường lối
- Mục đích kháng chiến : "Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược giành
thống nhất và độc lập"
- Tính chất kháng chiến : cuộc kháng chiến tính chất dân tộc giải
phóngvà dân chủ mới
- Chính sách kháng chiến: Liên hiệp với thực dân pháp chống phản động
thựcdân pháp. Đoàn kết với Miên, Lào với các dân tộc yêu chuộng hòa bình. -
Phương châm tiến hành kháng chiến : Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,
thực hiện kháng chiến toàn dân toàn diện lâu dài dựa vào sức mình là chính
Toàn dân : Cuộc chiến tranh gian khổ thế 1,2 người không thể
giành thắng lợi, huy động sự đoàn kết của toàn dân, đoàn kết toàn
dân, động viên nhân lực, vật lực, tài lực của cả nước cho cuộc chiến
tranh giành thắng lợi.
Toàn diện : Địch đánh trên tất cả mặt trận (kte,văn hoá, ngoại
giao....). Phải làm thế mới huy động được sức mạnh tổng hợp của
các giai cấp, tầng lớp trên mọi phương diện
Lâu dài (trường kháng chiến) : Pháp muốn đánh nhanh thắng
nhanh. Tương quan lực lượng của ta yếu địch nên ta phải vừa đánh,
vừa củng cố lực lượng, chia CM làm 3 giai đoạn: phòng ngự, cầm
cự, tổng tấn công.
Dựa vào sức mình là chính (tự lực cánh sinh) : Nước ta chưa được
nước nào công nhận nền độc lập nên chưa nước nào đặt quan hệ
ngoại giao với nước ta thế, ta phải tự phát huy củng cố sức mạnh
dân tộc, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.
=> Phương châm có phù hợp với thực tiễn không : Ngọn cờ dẫn đường chỉ lối
động viên toàn Đảng,toàn quân toàn dân ta tiến lên. Một nhân tố quan trọng
hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân
lOMoARcPSD| 61457685
Pháp
- Triển vọng kháng chiến : Mặc dù lâu dài, gian khổ khó khăn song nhất
định thắng lợi
9. Phân tích nguyên nhân thắng lợi kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước từ 1954 đến 1975?
1. Nguyên nhân thắng lợi
- sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng cộng sản VN với đường lối chính trị, quân sự, ngoại
giao độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo. Đảng ta nhận rõ sứ mệnh lịch sử của mình trước
giai cấp, dân tộc phong trào CM thế giới, đã ra sức xây dựng vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức, theo đúng nguyên lý xây dựng Đảng của CN Mác
- Sự đoàn kết phấn đấu, hy sinh của đồng bào cả nước nhất là những chiến sĩ trực tiếp chiến
đấu trên chiến trường miền Nam. Trong Đảng, đoàn kết thống nhất từ TW đến sở. Sự
thống nhất của Đảng đã tạo nên sức mạnh lãnh đạ, nâng cao lòng tin của toàn dân với Đảng
và trở thành động lực xây dựng khối đoàn kết toàn dân. Điểm nổi bật về sự đoàn kết thống
nhất là tình đoàn kết Bắc – Nam: Một sự đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
- Vai trò của hậu phương miền Bắc: Đồng bào chiến Bắc luôn hướng về miền Nam ruột
thịt “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”. Sức mạnh của chế độ XHCN miền Bắc cả về
chính trị, tinh thần và vật chất đã thành công đánh thắng không quân và hải quân của địch.
Nguyên nhân khách quan:
- Sự đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương và sự ủng hộ giúp đỡ to lớn của các nước
XHCN, sự ủng hộ của lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới đặc biệt nhân dân
Mỹ.
2. Kinh nghiệm lịch sử
- Bài học về việc xác định quán triệt đúng đường lối chiến tranh nhân
dân, toàn dân, toàn diện, trường kì tự lực cánh sinh; về sự vận dụng và sáng
tạo nguyên chiến tranh của chủ nghĩa Mác-Lênin, kế thừa phát huy truyền
thống lâu đời của dân tộc (quan trọng nhất bởi sự lãnh đạo của Đảng là nhân
tố quyết định hàng đầu)
- Bài học về sự kết hợp chặt chẽ đúng đắn 2 nhiệm vụ: chống đế quốc
và chống phong kiến
lOMoARcPSD| 61457685
- Bài học kinh nghiệm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới -chế độ
dânchủ nhân dân, tạo điều kiện xây dựng hậu phương vững mạnh
- Bài học quán triệt tưởng kháng chiến lâu dài của một dân tộc nhỏ
chống lại đế quốc hùng mạnh, kết hợp chặt chẽ các hình thức và lực lượng đấu
tranh - Bài học kinh nghiệm về xây dựng một chính đảng sản vững mạnh
lãnh đạo kháng chiến
10. Trình bày hoàn cảnh và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới:
- Sự bất đồng gay gắt giữa Liên xô và Trung Quốc => Không có lợi cho
CMVN
- Mỹ mở cuộc "Chiến tranh cục bộ" - Trong nước:
Đất nước chia làm 2 miền.
Miền Bắc:
+ Khôi phục kinh tế + hàn gắn vết thương chiến tranh
+ Cải cách ruộng đất & công thương nghiệp
+ Xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, làm hậu phương cho ền tuyến miền Nam
Miền Nam:
+ Chiến tranh đơn phương (kết hợp giữa đấu tranh chính trị + đấu tranh vũ trang).
+ Tiêu biểu nhất là phong trào Đồng Khởi -> bước nhảy vọt -> chuyển từ thế giữ gìn lực lượng
sang thế ến công, từ khởi nghĩa từng phần sang chiến tranh cách mạng chống chủ nghĩa
thực dân mới của Mỹ.
Kết luận: Đảng lãnh đạo đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền khác nhau đặc điểm
lớn nhất của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954. Hoàn cảnh khi ấy sở để Đảng ta phân
tích, hoạch định đường lối chiến lược chung cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Tuy
nhiên sang đến giai đoạn từ 1965 – 1975, do tình hình TG chuyển biến gay gắt Đảng ta cần xác
lOMoARcPSD| 61457685
định quyết tâm đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nhằm đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược, giải phóng MN, thống nhất Tổ quốc.
2. Nội dung
Đại hội III
+ Về đường lối chung của cách mạng VN, thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác
nhau 2 miền: Một đẩy mạnh cách mạng chủ nghĩa hội miền Bắc . Hai tiến
hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam , thực hiện thống nhất nước nhà,
hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
+ Về mục tiêu chiến lược chung, cách mạng 2 miền thuộc 2 chiến lược khác nhau có mục tiêu
cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa
bình thống nhất đất nước.
+ Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể, cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm
lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của
toàn bộ cách mạng VN và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng
miền Nam.
+ Về hòa bình thống nhất Tổ quốc, chủ trương kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để
thống nhất nước nhà đồng thời luôn luôn đề cao cảnh giác chuẩn bị sẵn sàng đối phó với
mọi tình thế.
+ Về triển vọng của cách mạng, cuộc đấu tranh của nhân dân ta là một quá trình gay go, gian
khổ, phức tạp và lâu dài nhưng thắng lợi nhất định thuộc về chúng ta.
+ Về xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt kinh tế, chính
trị, văn hóa, tưởng kỹ thuật. Cải tạo XHCN xây dựng XHCN được xem 2 mặt
của cuộc cách mạng XHCN về quan hệ sản xuất. Công nghiệp hóa XHCN được xem
nhiệm vụ trung tâm trong suốt quá trình quá độ ở nước ta.
Nghị quyết 11, 12 năm 1965
lOMoARcPSD| 61457685
+ Quyết tâm chiến lược: Khẳng định chúng ta đủ điều kiện sức mạnh để đánh Mỹ
thắng Mỹ. Với tinh thần “quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược” Đảng quyết định phát
động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
+ Mục tiêu chiến lược: hòa bình thống nhất nước nhà
+ Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến
công và liên tục tiến công
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây
dựng miền Bắc vững mạnh trong điều kiện có chiến tranh
+ Vmối quan hệ nhiệm vụ cách mạng 2 miền: miền Nam tiền tuyến lớn, miền Bắc
hậu phương lớn. Hai nhiệm vụ không tách rời nhau mà gắn bó mật thiết.
Kết: Với mục tiêu nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ”, kiên cường đánh bại trong
bất kỳ tình huống nào
11.Phân tích quá trình Đảng ta tìm tòi, khảo nghiệm con đường đổi mới đất nước từ
sau Đại hội IV (1976) đến trước Đại hội V (1982)?
1. Hoàn cảnh lịch sử:
Những năm 70 của thế kỉ XX, cách mạng khoa học kĩ thuật
diễn ra với tốc độ nhanh hơn, tạo thời thách thức cho
các quốc gia trên thế giới
Các nước XHCN chậm nắm bắt các thành tựu khoa học,
thuật tiên tiến dẫn đến sự trì trệ trong sản xuất; kéo theo
khủng hoảng về kt-xh
Sau địa hội IV, hình CNXH bắt đầu bộc lộ những
khuyết điểm trong tình hình mới, đặc biệt vấn đcông
nghiệp hóa, dẫn đến đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn
2. Quá trình tìm tòi, khảo nghiệm con đường đổi mới đất nước từ
năm
Hội nghị lần thứ 6 BCHTW khóa IV (8/1979)
Bàn về những vấn đề KT XH cấp bách, đánh giá thực
tế thực trạng KT-XH của đất nước, tìm ra nguyên nhân
của tình hình khó khăn về kinh tế
lOMoARcPSD| 61457685
Do việc xây dựng kế hoạch kinh tế thiếu căn cứ khoa
học
Chưa kết hợp chặt chẽ kế hoặc văn hóa với thị trường
Chưa chú ý tăng trưởng kinh tế quốc doanh, kinh tế tập
thể
Chưa sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế
Nóng vội, giản đơn trong công tác cải tạo XHCN
miền Nam
Quyết định những chủ trương và giải pháp
Động viên cao độ và tổ chức toàn dân sản xuất ng,
lâm, ngư nghiệp,
Tận dụng thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và tập
thể để phát triển sản xuất
Tùy từng ngành nghề, từng mặt hàng xuất phát từ
hiệu quả kinh tế để vận dụng thích hợp
tưởng tích cực và vững chắc, chống vội vàng chủ
quan, cưỡng ép, mệnh lệnh, ạt gây thiệt hại cho sx
đời sống nhân dân
Thông báo số 22 của Ban bí thư (22/6/1980) cho phép
các địa phương mở rộng thí điểm khoán sản phẩm
khoán việc đối với cây lúa trong các hợp tác nông
nghiệp
Nghị quyết 26/NQ-TW của Bộ chính trị (23/6/1980)
về các tiên công tác sản phân phối lưu thông
Chỉ thị số 100- CT/TW (1/1981)
Cải tiến công tác khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm lao
động người lao động “trong hợp tác nông nghiệp” đây
là bước đột phá đầu tiên làm biến đổi sản xuất nông nghiệp
Nghị quyết 25,26 của chính phủ (1981)
Nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh
quyền tự chủ vtài chính của các nghiệp quốc
doanh
số 26 vmở rộng hình thức trlương khoán, ợng
sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các
đơn vị sản xuất kinh doanh của nhà nước Thể hiện
lOMoARcPSD| 61457685
tư duy mới trong xử lý các khâu giá cả, lợi nhuận, tiền
thưởng nhằm kích thích tăng NSLĐ
3. Ý nghĩa
Tất cả những tìm tòi, đổi mới từng phần từ 1979-1981 được
xuất phát từ thực tế cuộc sống, dựa trên những sáng tạo của
nhân dân, của địa phương.
Bước mở đầu ý nghĩa, đặt những sở đầu tiên cho quá
trình đổi mới toàn diện sau này
Đó là những giải pháp tình thế, hướng vào giải quyết những
khó khăn trước mắt về đời sống kinh tế hội, chưa đủ sức
giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra vẫn nằm
trong bối cảnh chung hình CNXH cũ, duy về kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp bản còn tồn tại. Thực tiễn
đòi hỏi Đảng phải tiếp tục tìm tòi đổi mới
12. Trình bày kết quả, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử bài học kinh nghiệm
của Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp can thiệp Mỹ (1946-
1954)? Theo Anh (chị), bài học kinh nghiệm nào là quan trọng nhất? Vì sao?
-Kết quả:
Vchính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo đối với
cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền được củng cố từ Trung ương đến sở. Mặt trận Liên hiệp quốc dân
Việt Nam (Liên Việt) được thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dần phát triển lên một bước mới. Chính sách ruộng
đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.
Về quân sự:
+ Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã êu diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và
dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và giúp đỡ cách mạng Lào,
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7-5-1954 được ghi vào lịch sử dân tộc ta và đi vào lịch sử thế giới như một
chiến công hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực
dân.
Vngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao, khi biết n Pháp có ý định
đàm phán, thương lượng với ta, ngày T12-1953, Ban Bí thư ra Thông tư nêu rõ: "lập trường của nhân dân Việt
Nam là kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng. Song nhân dân và Chính phủ ta cũng tán thành thương
ợng nhằm mục đích giải quyết hòa bình vấn đViệt Nam". Ngày 8-5- 1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt
chiến tranh Đông Dương chính thức khai mạc tại Giơnevơ (Thụy Sĩ). Các văn bản của Hiệp định Giơnevơ về chm
lOMoARcPSD| 61457685
dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương, được ký kết, cuộc khang chiến chổng thực dân Pháp xâm lược
của quân dân ta kết thúc thắng lợi.
1. Ý nghĩa lịch sử
Thắng lợi của cuộc kháng chiến bảo vệ và phát triển thành quả của Cách mạng Tháng
Tám 1945, chấm dứt ách thống trị của bọn thực dân Pháp trong gần một thế kỷ trên
đất nước ta, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trên một nửa đất nước. Cách mạng Việt Nam đã chuyển sang một giai đoạn
mới: giai đoạn ến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc và cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền
Nam, hoàn thành thống nhất nước nhà. – Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ các dân tc
bị nô dịch vùng lên chống chủ nghĩa đế quốc, chống chủ nghĩa thực dân, vì độc lập tự
do và dân chủ ến bộ, báo hiệu một thời kỳ sụp đổ từng mảng của hệ thng thuộc địa
của chủ nghĩa thực dân, góp phần ch cực vào ến trình phát triển của cách mạng thế
gii.
2. Nguyên nhân thắng lợi
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ giành được
thắng lợi là do các nhân tố cơ bản sau:
sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị quân sự đúng đắn, cókhối
đoàn kết nhất trí của toàn dân, mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng. Các
đảng viên của Đảng đã xung phong gương mẫu, dũng cảm đi đầu trong cuộc chiến đấu.
– Có sự đoàn kết chiến đấu toàn dân được tchức, tập hợp trong Mặt trận
dân tộc rộng rãi Mặt trận Liên Việt, dựa trên nền tảng của khối liên minh công nhân,
nông dân và trí thức. – Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân làm nòng cốt cho toàn
dân đánh giặc. Đây lực lượng trực ếp đóng vai trò quyết định êu diệt địch trên
chiến trường.
Chúng ta chính quyền dân chủ nhân dân, một chính quyền của dân, dodân,
dân. Đây là một công cụ sắc bén của Đảng để tổ chức toàn dân kháng chiến và xây
dựng chế độ mới. hậu phương ngày càng mở rộng củng cố về mọi mặt, bảo
đảm chi viện ngày càng nhiều sức người, sức của cho mặt trận.
sự liên minh chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia chốngk
thù chung được sự đồng nh ủng hộ của các nước hội chủ nghĩa, củac dân tc
bị áp bức và các lực lượng hoà bình ến bộ trên thế gii.
3. Những bài học kinh nghiệm
Một là, toàn dân đánh Mỹ, cả ớc đánh Mỹ, đồng thời tiến hành hai chiến
ợc cách mạng nhm mục tiêu chủ yếu là giải phóng miền Nam.
lOMoARcPSD| 61457685
Hai là, chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, tạo ra sức mạnh tổng hp
của chiến tranh.
Ba là, la chọn phương thức chiến tranh thích hp.
Bốn là, ba tầng mặt trận thống nhất chống Mỹ: trong nước, giữa ba c
Đông Dương và trên thế gii.
Năm là, không ngừng nâng cao sức chiến đấu hiệu lực lãnh đạo của Đảng
trong chiến tranh.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61457685
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG 2022
1. Trình bày phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam. Tại sao trong nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam phải
chú trọng nhận thức theo quan điểm khách quan, toàn diện và lịch sử cụ thể?
Phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn LSĐCSVN: •
Phương pháp luận khoa học marxist, đặc biệt là nắm
vững chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử để xem xét và nhận thức lịch sử một cách
khách quan, trung thực và đúng quy luật •
Cùng với chủ nghĩa Marx - Lenin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động của Đảng. Tư tưởng HCM dẫn dắt sự nghiệp
Cách mạng của Đảng và dân tộc. •
Nghiên cứu, nắm vững tư tưởng HCM có ý nghĩa quan
trọng để hiểu rõ Lịch sử Đảng •
Tương tưởng HCM và tư duy, phong cách khoa học
của Người là cơ sở và định hướng về phương pháp
nghiên cứu, học tập LS Đảng, không ngừng sáng tạo,
chống chủ nghĩa giáo điều và chủ quan duy ý chí. •
Phải chú trọng nhận thức theo quan điểm khách quan,
toàn diện và lịch sử cụ thể vì: •
Quan điểm khách quan trong nghiên cứu, học tập LS Đảng thể hiện: •
Lịch sử (quá trình phát triển của xã hội loài người) là
một hiện thực đã diễn ra trong quá trình, tồn tại độc lập
khách quan, là đối tượng nghiên cứu của sử học •
Trong quá trình nghiên cứu, học tập LS Đảng, để đảm
bảo khách quan, chúng ta cần dựa vào nguồn sử liệu
về Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguồn sử liệu ấy phải
được xử lí, xác minh một cách khoa học •
Như vậy, quan điểm khách quan sẽ giúp nhà nghiên
cứu, người học tập nhìn nhận các vấn đề thuộc môn LS
Đảng một cách chân thực, chính xác. lOMoAR cPSD| 61457685 • Quan điểm toàn diện: •
Các tri thức của khoa học LS Đảng có mối quan hệ mật
thiết, biện chứng với nhau. •
Như vậy, nhận thức toàn diện giúp các nhà nghiên cứu,
người học nhìn nhận đối tượng một cách đầy đủ, khoa
học và hiểu được bản chất của vấn đề  Quan điểm lịch sử cụ thể: •
Xem xét các sự kiện, hiện tượng lịch sử ở những thời
điểm nhất định, cụ thể trong quá khứ. •
Các sự kiện, hiện tượng lịch sử đều xảy ra tại một
không gian và thời gian cụ thể nào đó. •
Như vậy, quan điểm này giúp nhà nghiên cứu, người
học không hiện đại hóa lịch sử và hiểu chính xác hơn về lịch sử.
1. Trình bày các chức năng của khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam? Theo Anh
(chị), chức năng nào mang tính chất nền tảng? Vì sao? - Chức năng nhận thức:
+ Nhận thức đầy đủ, hệ thống tri thức LS lãnh đạo của Đảng.
+ Tư cách 1 Đảng chính trị, lãnh đạo GCCN, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
Kết hợp: Mác + PT công nhân + PT yêu nước
+ Trang bị học thuyết lý luận: Cương lĩnh, đường lối, có nguyên tắc, kỷ luật chặt chẽ.
+ Tổ chức duy nhất cầm quyền từ 1930  nay, tạo nên nhiều thắng lợi CM.
+ Nhận thức về thời đại mới, bồi đắp nhận thức lý luận từ thực thiễn VN: Giác ngộ chính
trị, nhận thức vấn đề của đất nước trong quan hệ với những vấn đề của thời đại và thế giới. - Chức năng giáo dục:
+ GD tinh thần yêu nước, tự hào, ý chí, tự cường dân tộc.
+ GD lý tưởng cách mạng với mục tiêu chiến lược là độc lập dân tộc và CNXH = GD tư
tưởng chính trị, nâng cao nhận thức lý tưởng lOMoAR cPSD| 61457685
+ GD chủ nghĩa anh hùng CM, tinh thần chiến đấu bất khuất, đức hy sinh, tính tiên phong
 Có vai trò quan trọng GD truyền thống của Đảng và dân tộc, góp phần GD đạo đức cách
mạng, nhân cách, lối sống cao đẹp như HCM khẳng định: “Đảng ta là đạo đức, là văn minh”.
- Chức năng dự báo và phê phán:
Từ nhận thức trong QK để hiểu rõ hiện tại và dự báo tương lai của sự phát triển.
VD: Năm 1943, TP “Lịch sử nước ta” HCM đã dự báo “Năm 1945 Việt Nam độc lập” và
sau này người còn nhiều lần dự báo chính xác.
Người lãnh đạo đòi hỏi phải có tầm nhìn xa trông rộng. Hiện nay, Đảng nhấn mạnh nâng
cao năng lực dự đoán. Để nâng cao sức chiến đấu của Đảng, tự phê bình và phê bình là quy
luật phát triển của Đảng. Phải kiên quyết phê phán những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu và
ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức và những biểu hiện “tự diễn biến –
tự chuyển hóa” nội bộ.
2. Trình bày chính sách cai trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế
kỉ XX và những tác động của nó đến xã hội Việt Nam lúc đó?
* Chính sách cai trị của thực dân Pháp:
- Năm 1858: Pháp xâm lược nước ta. Sau hiệp ước Patơ (1884), triều đình nhà Nguyễnđầu hàng thực dân Pháp.
- Năm 1897: Pháp vào công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
- Sau 1918, chương trình khai thác thuộc địa lần thứ 2 vào quy mô với tốc độ lớn hơn
lầntrước. 1. Chính trị:
+ Chính sách chia để trị: Bắc – Nam – Trung Kỳ
+ Thực hiện chính sách “dùng người Việt trị người Việt”,quân đội gồm binh
lính Pháp + binh lính người bản xứ.Trực tiếp điều khiển quân đội là viên tổng
chỉ huy người Pháp.Đội lính khố xanh đàn áp cuộc khởi nghĩa, canh giữ các
nhà tù,phục vụ quan binh ở biên giới.Đội thân binh dưới quyền Việt phản động
làm nhiệm vụ đàn áp cuộc nổi dậy của nhân dân lOMoAR cPSD| 61457685
2. Kinh tế: Cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư vốn khai thác tài nguyên, xây
dựng các cơ sở công nghiệp, hệ thống đường bộ, thủy, bến cảng phục vụ cho chính
sách khai thác thuộc địa
 Kinh tế VN ngày càng nghèo nàn, lạc hậu, phụ thuộc vào Pháp.
3. Về văn hóa XH: Thực hiện chính sách “ngu dân”, nhà tù nhiều hơn trường
học, du nhập giá trị phản văn hóa, duy trì tệ nạn rượu cồn và thuốc phiện;
tuyên truyền tư tưởng “khai hóa văn minh” * Tác động:
- Sự phân hóa giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc:
+ Giai cấp địa chủ: Địa chủ + thực dân Pháp tăng cường bóc lột áp bức nông dân. Nhưng
lúc này, nội bộ địa chủ VN có sự phân hóa: 1 bộ phân địa chủ có lòng yêu nước, căm thù
giặc tham gia đấu tranh + GC nông dân:
Chiếm 90%, chịu 2 tầng áp bức bóc lột của thực dân và phong kiến.
Tình cảnh khốn khổ, bần cùng đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay
sai, tăng ý chí cách mạng trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất + GC công nhân:
Ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
Đầy đủ đặc điểm của GCCN quốc tế: Lực lượng XH tiên tiến, đại diện cho PTSX mới, tiến
bộ, có ý thức tổ chức kỹ thuật cao, có tinh thần cách mạng triệt để
Chịu 3 tầng áp bức (địa chủ, đế quốc, tư sản), có mối quan hệ gần gũi với nông dân, nội bộ
thuần nhất (ra đời trước tư sản) và có tinh thần yêu nước nồng nàn đồng thời sớm tiếp thu
những tư tưởng, trào lưu mới của thời đại vô sản.
+ GC tư sản: Tư sản công nghiệp, tư sản thương nghiệp, tư sản nông nghiệp.
Từ khi mới ra đời, GC tư sản đã bị chèn ép, thế lực inh tế và địa vị chính trị nhỏ bé, yếu ớt.
Vì thế, GCTS không đủ điều kiện để lãnh đạo cách mạng
+ Tầng lớp tiểu tư sản: HS, tri thức, thợ thủ công, người làm nghề tự do Đời
sống bấp bênh, dễ bị phá sản trở thành người vô sản.
Có lòng yêu nước, căm thù đế quốc, thực dân và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tiến bộ từ
bên ngoài truyền vào. Đây là lực luowngj có tinh thần cách mạng cao.
+ Tầng lớp sĩ phu phong kiến VN : Cuối XIX - đầu XX, bị phân hóa ngày càng
sâu sắc.1 bộ phận giữ cốt cách, 1 bộ phận chuyển sang tư tưởng tư sản hoặc vô
sản.Một số người khởi xướng phong trào yêu nước có ảnh hưởng lớn. lOMoAR cPSD| 61457685 KẾT LUẬN: -
Tác động mạnh trên tất cả lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đặc biệt, sự
ra đời2 giai cấp mới là công nhân và tư sản Việt Nam đều mang thân phận người dân mất
nước, bị thực dân bóc lột. -
XHVN có 2 mâu thuẫn cơ bản: MT toàn thể dân tộc VN với TDP và tay sai. Đây là
MTchủ yếu và mâu thuẫn giữa nhân dân VN (chủ yếu là nông dân với địa chủ PK) -
Nhiệm vụ cách mạng: Độc lập dân tộc và người cày có ruộng là 2 yêu cầu cơ bản
củaXHVN. Nhưng độc lập dân tộc là yêu cầu chủ yếu, phản ánh nguyện vọng bức thiết của
các giai cấp, tầng lớp trong dân tộc.
4. Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam? 1.
Tìm ra con đường đúng đắn cho CMVN: con đường CMVS – mở tiền đề cho việc thành lập ĐCSVN
- Năm 1858: TDP nổ súng xâm lược, từng bước thân tính VN khiến VN từ 1 nước PK độc lập
trở thành 1 nước nửa PK, nửa thuộc địa. CMVN khủng hoảng trầm trọng về giai cấp lãnh đạo.
 LS đặt ra nhiệm vụ tìm con đường cách mạng mới, giai cấp lãnh đạo mới.
- Những người yêu nước có chí hướng lớn ở Việt Nam đã ra đi tìm đường cứu nước, trong số đó
có Nguyễn Tất Thành - Hồ Chí Minh. Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc
tiền bối như Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh… nhưng không tán thành
con đường cứu nước của các cụ. T5/1911, Người sang phương Tây tìm đường cứu nước.
- Tháng 7/1920 đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa”của
Lênin, NAQ đã có lời giải đáp cho con đường giải phóng cho nd VN.
- 1919, NAQ thay mặt nhân dân An Nam gửi bản yêu sách đến Hội nghị Véc xai. Dù k được
chấp nhận nhưng bản yêu sách vẫn nhận được tiếng vang lớn => Cm thành công phải tự sức.
- T12/1920: NAQ tán thành gia nhập QTCS, tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Người
cho rằng đây là con đường cách mạng triệt để, phù hợp yêu cầu CMVN và xu thế thời đại, tiếp
tục tìm hiểu CM vô sản và truyền bá CN Mác về VN.
2. Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho sự ra đời của ĐCSVN - Về tư tưởng:
+ Viết nhiều bài đăng trên báo như: báo Người cùng khổ, tạp chí Cộng sản... vạch
trần âm mưu + thủ đoạn của chủ nghĩa thực dân Pháp
tuyên truyền chủ nghĩa Mác Lênin xây dựng mqh giữa người CS và nhân dân
lao động Pháp với các nước thuộc địa + 1924 NAQ đã trình bày bản báo cáo về vấn đề
dân tộc và thuộc địa làm sáng tỏ thêm một số luận điểm của Lênin về bản chất của chủ
nghĩa thực dân, về nhiệm vụ của ĐCS trên thế giới trong cuộc đấu tranh chống áp bức,
giải phóng dân tộc ở các thuộc địa. - Về chính trị: lOMoAR cPSD| 61457685
+ Xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của dân tộc thuộc địa, của GCCN và nd
lao động trên thế giới
+ Xác định CMGPDT là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. CMGPDT ở các nước
thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ thúc đẩy cho nhau
nhưng không phụ thuộc vào nhau.
+ Cách mạng phải lôi cuốn sự tham gia của nông dân, xây dựng khối công nông làm nòng cốt
+ CM muốn giành thắng lợi trước hết phải có Đảng lãnh đạo - Về tổ chức:
+ 2/1925 Người lựa chọn những thanh niên tiêu biểu nhất lập ra nhóm cộng sản đoàn.
6/1925 thành lập hội VNCMTN, là tổ chức tiền thân của Đảng tại Quảng châu để truyền bá
chủ nghĩa Mác Lenin vào trong nước.
7/1925 NAQ cùng tham gia sáng lập hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức.
+ Đầu 1927 xuất bản cuốn “Đường Kách Mệnh” đề cập đến những tư tưởng cơ bản về
chiến lược và sách lược của CMVN
- Triệu tập, chủ trì hội nghị thành lập Đảng và vạch ra cương lĩnh chính trị đầu tiên: + Thời gian: tháng 2/1930
+ Địa điểm: Hồng Kông - Hương Cảng - Trung Quốc
+ Hội nghị đã hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng thống nhất là ĐCSVN
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc thể hiện: sau khi tìm thấy, lựa chọn con đường cứu nước.
Người hoạt động khẩn trương, tích cực, sáng tạo, chuẩn bị những tiền đề về chính trị,
tư tưởng, tổ chức dẫn tới sự ra đời các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam; nhạy cảm, nắm
bắt tình hình Cách mạng trong nước.
 Tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam. 
Đảng gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ái Quốc- người sáng lập và rèn luyện cho sự
ra đời và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Phân tích nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam? - Hoàn cảnh lịch sử:
+ Cuối 1929, NAQ ở Xiêm tìm đường cứu nước thì nghe tin Hội VNCMTN phân liệt, người
CS chia nhiều phái, người lập tức trở lại Hương Cảng.
+ Là phái viên QTCS, Người chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng tại đây với 2 nhóm đại biểu Đông
Dương và An Nam. Tại đây, ĐCSVN ra đời. NAQ đã thông qua chính cương vắn tắt và sách
lược vắn tắt = cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng - Nội dung (6): lOMoAR cPSD| 61457685
+ Xác định mục tiêu chiến lược: chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ đại
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. + Xác định nhiệm vụ: ●
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và địa chủ pk, làm cho nước Nam
hoàn toàn độc lập và thực hiện khẩu hiệu “độc lập dân tộc và người cày có ruộng”  Phản
ánh đúng MT cơ bản XH, đáp ứng yêu cầu bức thiết CMVN là đánh đuổi đế quốc. ● Về kinh tế và XH:
+ XH: Dân chúng tự do tổ chức, Nam nữ bình quyền, PTGD theo công nông hóa + KT:
Lấy sản nghiệp đế quốc chia cho dân cày nghèo (tịch thu ruộng đất của địa chủ giao cho
dân cày, bỏ sưu thuế và mở mang sx công nông nghiệp, thi hành luật 8h/ngày )
 Phản ánh đúng tình hình kinh tế, XH cần được giải quyết, thể hiện tính cách mạng, toàn diện
là xóa bỏ tận gốc ách thống trị , giải phóng giai cấp và XH mà đặc biệt giải phóng 2 giai
cấp công nhân và nông dân.
+ Xác định lực lượng cách mạng:
LLCM cơ bản: công nhân, nông dân trong đó GCCN lãnh đạo
Cương lĩnh chủ trương đoàn kết giai cấp tập trung chống đế quốc và tay sai.
Kéo TTS, trí thức, trung nông vào phe vô sản giai cấp. Với phú nông, tiểu địa chủ và tư sản
An Nam mà chưa rõ phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập.
 Đánh giá sát thực LL kẻ thù: Phân hóa LL kẻ thù, xác định tập hợp đoàn kết với các giai tầng có tinh thần yêu nước
+ Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: Đi theo con đường bạo
lực cách mạng và đấu tranh chính trị + đấu tranh vũ trang GPDT. Sách lược đấu tranh để
lôi kéo TTS, trí thức, trung nông về GCVS, đánh đổ phản cách mạng.
+ Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: Tranh thủ sự đồng tình và giúp đỡ của cách mạng
thế giới. Khi tuyên truyền khẩu hiệu nước An Nam độc lập = Liên lạc GC bị áp bức và vô
sản giai cấp thế giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp.
 Ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định tính tự lực tự cường, LL đồng
minh quốc tế. Cương lĩnh đặt CMVN trong dòng chảy CMTG phát huy sức mạnh dân tộc
và phân hóa kẻ thù khi xác định đánh đổ TDP nhưng chủ trương đoàn kết với giai cấp vô
sản TG, nhất là đoàn kết giai cấp vô sản Pháp,
+ Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: Là nhân tố quyết định thắng lợi. Để thu phục đại bộ
phận giai cấp, Đảng phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh toàn diện về tư tưởng, chính trị, tổ chức và đạo đức. - Ý nghĩa:
+ Cương lĩnh phản ánh được quy luật khách quan của xã hội VN, đáp ứng những nhu cầu cơ bản
cấp bách của XH, phù hợp với xu thế thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng VN
+ Cương lĩnh được hoạch định với cơ sở lí luận khoa học vững chắc (Chủ nghĩa Mác – Lênin )
+ Cương lĩnh đã giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc. lOMoAR cPSD| 61457685
=> Cương lĩnh chính trị đầu tiên được coi là sợi chỉ đỏ của CM Việt Nam từ
năm 1930 đến nay

6. Anh (chị) hãy trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn 1939-1945? Vì
sao trong giai đoạn ấy, Đảng ta phải thay đổi chiến lược?
1. Chủ trương chiến lược mới của Đảng (4): •
Nội dung Hội nghị Trung ương 6 (T11/1939) tại Bà
Điểm Hóc Môn - Gia Định •
Chiến lược: Đưa giải phóng dân tộc lên hàng đầu
(Giống Cương lĩnh chính trị đầu tiên) •
Khẩu hiệu: tạm gác khẩu hiệu: “đánh đổ địa chủ, chia
ruộng đất cho dân cày”, thay vào đó là “Tịch thu ruộng
đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo” •
Nhiệm vụ: Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản
đế Đông Dương, xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ
trang, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng trong giai đoạn hiện đại. •
Nội dung Hội nghị Trung ương 7 (T11/ 1940) tại Từ Sơn Bắc Ninh •
Chiến lược: CM phản đế và CM thổ địa phải đồng thời
tiến hành => CM dân tộc và CM dân chủ tiến hành cùng 1 lúc •
Khẩu hiệu: CM phản đế và CM thổ địa phải đồng thời
tiến hành, không thể cái làm trước, cái làm sau => TW
Đảng chưa thống nhất đưa nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu, chưa dứt khoát •
Nội dung Hội nghị Trung ương 8 (T5/1941) tại Pác Pó
- Hà Quảng - Cao Bằng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì •
Nhấn mạnh mâu thuẫn dân tộc phải được giải quyết
cấp bách: đó là mâu thuẫn giữa dân tộc VN và đế quốc phát xít Pháp - Nhật •
Khẳng định dứt khoát chủ trương: “phải thay đổi chiến
lược”: đưa giải phóng dân tộc lên hàng đầu •
Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước,
thi hành chính sách dân tộc tự quyết lOMoAR cPSD| 61457685 •
Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc trong mặt trận Việt Minh •
Sau khi CM thành công sẽ thành lập nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa theo tinh thần dân chủ •
Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và nhân dân
2. Tại sao phải thay đổi?
- Là để phù hợp với tình hình thực tiễn CM trong và ngoài nước lúc bấy giờ.
- Thực tế đã chứng minh: đường lối đúng đắn đã trở thành ngọn cờ dẫn đường để nhân dân ta chống Pháp + Nhật
Chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ tác động sâu sắc đến tình hình chính trị thế giới. Để phục
vụ cho chiến tranh, thực dân Pháp thực hiện nhiều chính sách cực kỳ phản động.
Chính sách phát xít hóa bộ máy chính quyền thực dân đế quốc ở Đông Dương không làm Đảng ta
bất ngờ, vì Đảng đã sớm dự báo vấn đề này. Khi chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ, Đảng cho
rằng nếu cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất làm xuất hiện tình thế cách mạng ở Nga, dẫn tới
cuộc Cách mạng Tháng Mười năm 1917 nổ ra, thì cuộc chiến tranh thế giới lần này sẽ làm xuất
hiện tình thế cách mạng. Nắm vững và vận dụng sáng tạo tư tưởng cách mạng của
V.I.Lênin: “giai cấp vô sản nắm lấy ngọn cờ dân tộc, tự mình trở thành dân tộc”, dựa trên cơ sở
phân tích diễn biến tình hình ở Đông Dương lúc này, Đảng kịp thời đề ra chủ trương cách mạng mới.
Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng thời kỳ 1939-1945 xuất phát
từ đòi hỏi khách quan của thực tiễn cách mạng Đông Dương đặt ra. Đó là chủ trương đúng đắn,
khoa học của Đảng trong giải quyết mối quan hệ giữa chiến lược và chỉ đạo chiến lược trong cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Trên thực tế, chủ trương đó đã được Đảng và Hồ Chí Minh hiện
thực hóa trong thực tiễn. Chiến lược cách mạng đã được Đảng xác định trong cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng (1930).
7. Phân tích ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của Cách mạng Tháng Tám (1945)?
1. Nguyên nhân thắng lợi (5)
● Hoàn cảnh quốc tế thuận lợi:
- Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện. Lực lượng đồng minh chưa kịp vào nước ta -
Chiến thắng Hồng quân Liên Xô và quân Đồng Minh cổ vũ tinh thần ta.
● Sự lãnh đạo tài tình, đúng đắn, sáng suốt của Đảng; đứng đầu là chủ tịch HCM lOMoAR cPSD| 61457685
● Sự chuẩn bị kĩ lưỡng và đấu tranh lâu dài 15 năm: 1930-1931; 1936-1939; 1939-1945
● Thực thi phương châm chiến lược "kết hợp chặt chẽ đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ
trang", tiến từ khởi nghĩa từng phần -> Tổng khởi nghĩa
● Nắm đúng thời cơ , kịp thời phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền, ít phải đổ máu.
Trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng vì:
- Đảng đề ra đường lối đúng đắn
- Phát huy được sức mạnh toàn dân
- Biết lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù
- Đảng biết chớp thời cơ
- ❖ Một là, Đảng ta đã đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân
để giải quyết đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến trên cơ
sở giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- ❖ Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công - nông.
- ❖ Ba là, triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- ❖ Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực Cách mạng và biết sử dụng bạo lực
Cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ
máy nhà nước mới của nhân dân.
- ❖ Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa và nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
- ❖ Sáu là, xây dựng Đảng tiên phong chiến đấu có đủ sức lãnh đạo Tổng
khởi nghĩa giành chính quyền bằng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
đúng đắn về chính trị, thống nhất về tư tưởng, trong sạch và vững mạnh
về tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng.
8. Phân tích nội dung đường lối kháng chiến toàn quốc của Đảng?
1. Hoàn cảnh lịch sử - Phía Pháp : lOMoAR cPSD| 61457685
+ Nổ súng đánh chiếm 1 số nơi : Hanoi, Hphong
+ Gửi tối hậu thư yêu cầu quyền kiểm soát - Phía Ta :
+ Cử người đi đàm phán thương lượng
+ Ngày 18-19/12/1946 Ban thường vụ TW Đảng phát động toàn quốc kháng chiến 2. Văn kiện
Hồ chủ tịch đã ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”- trở thành
tiếng gọi của non sông, đất nước, khơi dậy lòng tự hào dân tộc và
truyền thống đấu tranh bất khuất
3. Nội dung đường lối -
Mục đích kháng chiến : "Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược giành
thống nhất và độc lập" -
Tính chất kháng chiến : Là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóngvà dân chủ mới -
Chính sách kháng chiến: Liên hiệp với thực dân pháp chống phản động
thựcdân pháp. Đoàn kết với Miên, Lào với các dân tộc yêu chuộng hòa bình. -
Phương châm tiến hành kháng chiến : Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,
thực hiện kháng chiến toàn dân toàn diện lâu dài dựa vào sức mình là chính •
Toàn dân : Cuộc chiến tranh gian khổ vì thế 1,2 người không thể
giành thắng lợi, huy động sự đoàn kết của toàn dân, đoàn kết toàn
dân, động viên nhân lực, vật lực, tài lực của cả nước cho cuộc chiến tranh giành thắng lợi. •
Toàn diện : Địch đánh trên tất cả mặt trận (kte,văn hoá, ngoại
giao....). Phải làm thế mới huy động được sức mạnh tổng hợp của
các giai cấp, tầng lớp trên mọi phương diện •
Lâu dài (trường kì kháng chiến) : Vì Pháp muốn đánh nhanh thắng
nhanh. Tương quan lực lượng của ta yếu địch nên ta phải vừa đánh,
vừa củng cố lực lượng, chia CM làm 3 giai đoạn: phòng ngự, cầm cự, tổng tấn công. •
Dựa vào sức mình là chính (tự lực cánh sinh) : Nước ta chưa được
nước nào công nhận nền độc lập nên chưa nước nào đặt quan hệ
ngoại giao với nước ta vì thế, ta phải tự phát huy củng cố sức mạnh
dân tộc, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.
=> Phương châm có phù hợp với thực tiễn không : Ngọn cờ dẫn đường chỉ lối
động viên toàn Đảng,toàn quân toàn dân ta tiến lên. Một nhân tố quan trọng
hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân lOMoAR cPSD| 61457685 Pháp -
Triển vọng kháng chiến : Mặc dù lâu dài, gian khổ khó khăn song nhất định thắng lợi
9. Phân tích nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước từ 1954 đến 1975?
1. Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng cộng sản VN với đường lối chính trị, quân sự, ngoại
giao độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo. Đảng ta nhận rõ sứ mệnh lịch sử của mình trước
giai cấp, dân tộc và phong trào CM thế giới, đã ra sức xây dựng vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức, theo đúng nguyên lý xây dựng Đảng của CN Mác
- Sự đoàn kết phấn đấu, hy sinh của đồng bào cả nước nhất là những chiến sĩ trực tiếp chiến
đấu trên chiến trường miền Nam. Trong Đảng, đoàn kết thống nhất từ TW đến cơ sở. Sự
thống nhất của Đảng đã tạo nên sức mạnh lãnh đạ, nâng cao lòng tin của toàn dân với Đảng
và trở thành động lực xây dựng khối đoàn kết toàn dân. Điểm nổi bật về sự đoàn kết thống
nhất là tình đoàn kết Bắc – Nam: Một sự đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
- Vai trò của hậu phương miền Bắc: Đồng bào chiến sĩ Bắc luôn hướng về miền Nam ruột
thịt “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”. Sức mạnh của chế độ XHCN ở miền Bắc cả về
chính trị, tinh thần và vật chất đã thành công đánh thắng không quân và hải quân của địch. Nguyên nhân khách quan:
- Sự đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương và sự ủng hộ giúp đỡ to lớn của các nước
XHCN, sự ủng hộ của lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới đặc biệt là nhân dân Mỹ. 2. Kinh nghiệm lịch sử -
Bài học về việc xác định và quán triệt đúng đường lối chiến tranh nhân
dân, toàn dân, toàn diện, trường kì và tự lực cánh sinh; về sự vận dụng và sáng
tạo nguyên lý chiến tranh của chủ nghĩa Mác-Lênin, kế thừa và phát huy truyền
thống lâu đời của dân tộc (quan trọng nhất bởi sự lãnh đạo của Đảng là nhân
tố quyết định hàng đầu)
-
Bài học về sự kết hợp chặt chẽ và đúng đắn 2 nhiệm vụ: chống đế quốc và chống phong kiến lOMoAR cPSD| 61457685 -
Bài học kinh nghiệm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới -chế độ
dânchủ nhân dân, tạo điều kiện xây dựng hậu phương vững mạnh -
Bài học quán triệt tư tưởng kháng chiến lâu dài của một dân tộc nhỏ
chống lại đế quốc hùng mạnh, kết hợp chặt chẽ các hình thức và lực lượng đấu
tranh - Bài học kinh nghiệm về xây dựng một chính đảng vô sản vững mạnh lãnh đạo kháng chiến
10. Trình bày hoàn cảnh và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước? 1. Hoàn cảnh lịch sử - Thế giới:
- Sự bất đồng gay gắt giữa Liên xô và Trung Quốc => Không có lợi cho CMVN
- Mỹ mở cuộc "Chiến tranh cục bộ" - Trong nước:
Đất nước chia làm 2 miền. ● Miền Bắc:
+ Khôi phục kinh tế + hàn gắn vết thương chiến tranh
+ Cải cách ruộng đất & công thương nghiệp
+ Xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, làm hậu phương cho tiền tuyến miền Nam ● Miền Nam:
+ Chiến tranh đơn phương (kết hợp giữa đấu tranh chính trị + đấu tranh vũ trang).
+ Tiêu biểu nhất là phong trào Đồng Khởi -> bước nhảy vọt -> chuyển từ thế giữ gìn lực lượng
sang thế tiến công, từ khởi nghĩa từng phần sang chiến tranh cách mạng chống chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ.
Kết luận: Đảng lãnh đạo đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền khác nhau là đặc điểm
lớn nhất của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954. Hoàn cảnh khi ấy là cơ sở để Đảng ta phân
tích, hoạch định đường lối chiến lược chung cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Tuy
nhiên sang đến giai đoạn từ 1965 – 1975, do tình hình TG chuyển biến gay gắt  Đảng ta cần xác lOMoAR cPSD| 61457685
định quyết tâm và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nhằm đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược, giải phóng MN, thống nhất Tổ quốc. 2. Nội dung ⮚ Đại hội III
+ Về đường lối chung của cách mạng VN, thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác
nhau ở 2 miền: Một là đẩy mạnh cách mạng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc . Hai là tiến
hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam , thực hiện thống nhất nước nhà,
hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
+ Về mục tiêu chiến lược chung, cách mạng 2 miền thuộc 2 chiến lược khác nhau có mục tiêu
cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa
bình thống nhất đất nước.
+ Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể, cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm
lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của
toàn bộ cách mạng VN và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
+ Về hòa bình thống nhất Tổ quốc, chủ trương kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để
thống nhất nước nhà đồng thời luôn luôn đề cao cảnh giác chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế.
+ Về triển vọng của cách mạng, cuộc đấu tranh của nhân dân ta là một quá trình gay go, gian
khổ, phức tạp và lâu dài nhưng thắng lợi nhất định thuộc về chúng ta.
+ Về xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt kinh tế, chính
trị, văn hóa, tư tưởng và kỹ thuật. Cải tạo XHCN và xây dựng XHCN được xem là 2 mặt
của cuộc cách mạng XHCN về quan hệ sản xuất. Công nghiệp hóa XHCN được xem là
nhiệm vụ trung tâm trong suốt quá trình quá độ ở nước ta.
⮚ Nghị quyết 11, 12 năm 1965 lOMoAR cPSD| 61457685
+ Quyết tâm chiến lược: Khẳng định chúng ta có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh Mỹ Và
thắng Mỹ. Với tinh thần “quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược” Đảng quyết định phát
động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
+ Mục tiêu chiến lược: hòa bình thống nhất nước nhà
+ Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến
công và liên tục tiến công
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây
dựng miền Bắc vững mạnh trong điều kiện có chiến tranh
+ Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng 2 miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là
hậu phương lớn. Hai nhiệm vụ không tách rời nhau mà gắn bó mật thiết.
Kết: Với mục tiêu nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ”, kiên cường đánh bại trong bất kỳ tình huống nào
11.Phân tích quá trình Đảng ta tìm tòi, khảo nghiệm con đường đổi mới đất nước từ
sau Đại hội IV (1976) đến trước Đại hội V (1982)?
1. Hoàn cảnh lịch sử:
Những năm 70 của thế kỉ XX, cách mạng khoa học kĩ thuật
diễn ra với tốc độ nhanh hơn, tạo thời cơ và thách thức cho
các quốc gia trên thế giới •
Các nước XHCN chậm nắm bắt các thành tựu khoa học, kĩ
thuật tiên tiến dẫn đến sự trì trệ trong sản xuất; kéo theo khủng hoảng về kt-xh •
Sau địa hội IV, mô hình CNXH cũ bắt đầu bộc lộ rõ những
khuyết điểm trong tình hình mới, đặc biệt là vấn đề công
nghiệp hóa, dẫn đến đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn
2. Quá trình tìm tòi, khảo nghiệm con đường đổi mới đất nước từ năm
Hội nghị lần thứ 6 BCHTW khóa IV (8/1979) •
Bàn về những vấn đề KT XH cấp bách, đánh giá thực
tế thực trạng KT-XH của đất nước, tìm ra nguyên nhân
của tình hình khó khăn về kinh tế lOMoAR cPSD| 61457685 •
Do việc xây dựng kế hoạch kinh tế thiếu căn cứ khoa học •
Chưa kết hợp chặt chẽ kế hoặc văn hóa với thị trường •
Chưa chú ý tăng trưởng kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể •
Chưa sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế •
Nóng vội, giản đơn trong công tác cải tạo XHCN ở miền Nam •
Quyết định những chủ trương và giải pháp •
Động viên cao độ và tổ chức toàn dân sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, •
Tận dụng thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và tập
thể để phát triển sản xuất •
Tùy từng ngành nghề, từng mặt hàng và xuất phát từ
hiệu quả kinh tế để vận dụng thích hợp •
Tư tưởng tích cực và vững chắc, chống vội vàng chủ
quan, cưỡng ép, mệnh lệnh, ồ ạt gây thiệt hại cho sx và đời sống nhân dân •
Thông báo số 22 của Ban bí thư (22/6/1980) cho phép
các địa phương mở rộng thí điểm khoán sản phẩm và
khoán việc đối với cây lúa trong các hợp tác xã nông nghiệp •
Nghị quyết 26/NQ-TW của Bộ chính trị (23/6/1980)
về các tiên công tác sản phân phối lưu thông •
Chỉ thị số 100- CT/TW (1/1981)
Cải tiến công tác khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm lao
động và người lao động “trong hợp tác xã nông nghiệp” ⇒ đây
là bước đột phá đầu tiên làm biến đổi sản xuất nông nghiệp •
Nghị quyết 25,26 của chính phủ (1981) •
Nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh
và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh •
QĐ số 26 về mở rộng hình thức trả lương khoán, lượng
sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các
đơn vị sản xuất kinh doanh của nhà nước ⇒ Thể hiện lOMoAR cPSD| 61457685
tư duy mới trong xử lý các khâu giá cả, lợi nhuận, tiền
thưởng nhằm kích thích tăng NSLĐ
3. Ý nghĩa
Tất cả những tìm tòi, đổi mới từng phần từ 1979-1981 được
xuất phát từ thực tế cuộc sống, dựa trên những sáng tạo của
nhân dân, của địa phương. •
Bước mở đầu có ý nghĩa, đặt những cơ sở đầu tiên cho quá
trình đổi mới toàn diện sau này •
Đó là những giải pháp tình thế, hướng vào giải quyết những
khó khăn trước mắt về đời sống kinh tế xã hội, chưa đủ sức
giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra vì nó vẫn nằm
trong bối cảnh chung là mô hình CNXH cũ, tư duy về kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp cơ bản còn tồn tại. Thực tiễn
đòi hỏi Đảng phải tiếp tục tìm tòi đổi mới
12. Trình bày kết quả, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
của Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1946-
1954)? Theo Anh (chị), bài học kinh nghiệm nào là quan trọng nhất? Vì sao? -Kết quả:
Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo đối với
cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền được củng cố từ Trung ương đến cơ sở. Mặt trận Liên hiệp quốc dân
Việt Nam (Liên Việt) được thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dần phát triển lên một bước mới. Chính sách ruộng
đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng. Về quân sự:
+ Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và
dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và giúp đỡ cách mạng Lào,
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7-5-1954 được ghi vào lịch sử dân tộc ta và đi vào lịch sử thế giới như một
chiến công hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân.
Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao, khi biết tin Pháp có ý định
đàm phán, thương lượng với ta, ngày T12-1953, Ban Bí thư ra Thông tư nêu rõ: "lập trường của nhân dân Việt
Nam là kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng. Song nhân dân và Chính phủ ta cũng tán thành thương
lượng nhằm mục đích giải quyết hòa bình vấn để Việt Nam". Ngày 8-5- 1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt
chiến tranh Đông Dương chính thức khai mạc tại Giơnevơ (Thụy Sĩ). Các văn bản của Hiệp định Giơnevơ về chấm lOMoAR cPSD| 61457685
dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương, được ký kết, cuộc khang chiến chổng thực dân Pháp xâm lược
của quân dân ta kết thúc thắng lợi. 1. Ý nghĩa lịch sử
– Thắng lợi của cuộc kháng chiến bảo vệ và phát triển thành quả của Cách mạng Tháng
Tám 1945, chấm dứt ách thống trị của bọn thực dân Pháp trong gần một thế kỷ trên
đất nước ta, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trên một nửa đất nước. Cách mạng Việt Nam đã chuyển sang một giai đoạn
mới: giai đoạn tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền
Nam, hoàn thành thống nhất nước nhà. – Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc
bị nô dịch vùng lên chống chủ nghĩa đế quốc, chống chủ nghĩa thực dân, vì độc lập tự
do và dân chủ tiến bộ, báo hiệu một thời kỳ sụp đổ từng mảng của hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa thực dân, góp phần tích cực vào tiến trình phát triển của cách mạng thế giới.
2. Nguyên nhân thắng lợi
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ giành được
thắng lợi là do các nhân tố cơ bản sau: –
Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị và quân sự đúng đắn, cókhối
đoàn kết nhất trí của toàn dân, có mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng. Các
đảng viên của Đảng đã xung phong gương mẫu, dũng cảm đi đầu trong cuộc chiến đấu.
– Có sự đoàn kết chiến đấu toàn dân được tổ chức, tập hợp trong Mặt trận
dân tộc rộng rãi – Mặt trận Liên – Việt, dựa trên nền tảng của khối liên minh công nhân,
nông dân và trí thức. – Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân làm nòng cốt cho toàn
dân đánh giặc. Đây là lực lượng trực tiếp đóng vai trò quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường. –
Chúng ta có chính quyền dân chủ nhân dân, một chính quyền của dân, dodân,
vì dân. Đây là một công cụ sắc bén của Đảng để tổ chức toàn dân kháng chiến và xây
dựng chế độ mới. – Có hậu phương ngày càng mở rộng và củng cố về mọi mặt, bảo
đảm chi viện ngày càng nhiều sức người, sức của cho mặt trận. –
Có sự liên minh chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia chốngkẻ
thù chung và được sự đồng tình ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa, của các dân tộc
bị áp bức và các lực lượng hoà bình tiến bộ trên thế giới.
3. Những bài học kinh nghiệm
Một là, toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ, đồng thời tiến hành hai chiến

lược cách mạng nhằm mục tiêu chủ yếu là giải phóng miền Nam. lOMoAR cPSD| 61457685
Hai là, chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, tạo ra sức mạnh tổng hợp của chiến tranh.
Ba là, lựa chọn phương thức chiến tranh thích hợp.
Bốn là, ba tầng mặt trận thống nhất chống Mỹ: ở trong nước, giữa ba nước
Đông Dương và trên thế giới.
Năm là, không ngừng nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.